Công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh Hóa đang ngày càng trở nên vững mạnh trên thị trường. Do đó việc hoàn thiện tổ chức kế toán đặc biệt là kế toán bán hàng là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và nằm trong khả năng của công ty. Công ty hiện nay đã trang bị máy tính cho nhân viên nên có khả năng đưa kế toán máy vào trong công tác hạch toán của mình để giảm bớt công việc cho kế toán và tránh việc nhầm lẫn và sai sót không đáng xảy ra.
Việc đưa thêm các tài khoản về chi phí dự phòng hàng tồn kho và nợ khó đòi tuy có làm cồng kềnh thêm bộ máy kế toán nhưng giảm tải được rất nhiều rủi ro cho chi nhánh và toàn công ty. Việc này công ty hoàn toàn có khả năng thực hiện.
Trong xu thế cạnh tranh rất gay gắt như hiện nay, một biện pháp để thu hút khách hàng và đem lại doanh thu lớn cho công ty là thực hiện chiết khấu hàng bán và giảm giá hàng bán cho khách hàng. Đặc biệt là các khách hàng thường xuyên và mua với khối lượng lớn. Chính vì thế việc thực hiện chiết khấu bán hàng và giảm giá hàng bán là rất cần thiết cho hoạt động của công ty. Tuy khi thực hiện công ty có thể giảm đi lợi nhuận trên một sản phẩm nhưng bù lại sẽ thu hút được khách hàng và tạo được độ tin cậy cũng như lòng trung thành của khách hàng đối với công ty. Điều này giúp cho công ty càng ngày càng làm ăn có lợi và phát triển. Ban quản lý của công ty hiểu rất rõ việc này và đó cú những dự định theo hướng trên.
Qua quá trình thực tập tuy không dài ở công ty và với trình độ hạn hẹp của mình, em xin nêu ra một số kiến nghị và phương hướng giải pháp cho nghiệp vụ bán hàng cũng như tổ chức kế toán tại công ty. Theo em, công ty có khả năng thực hiện được tốt những ý kiến mà em đó nếu ra để hoàn thiện công tác hạch toán của công ty. Tuy nhiên cũng phải phụ thuộc rất nhiều vào tình hình của công ty cũng như là ban giám đốc.
74 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1725 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n bán hàng,bảng kê bán lẻ hàng hóa nhân viên hạch toán vào sổ chi tiết bán hàng và các bảng kê có liên quan . Sổ chi tiết bán hàng được lập cho từng loại hàng hoá.
Cụ thể đối với hoá đơn bán hàng kế toán sẽ vào sổ chi tiết bán hàng cho mặt hàng két sắt
Sổ chi tiết bán hàng được lập theo mẫu sau :
Biểu 6 : Sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng
Công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh Hóa
Sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng
Tên hàng hoá: Két sắt
Từ ngày 01/10/09 đến ngày 31/10/09
Đơn vị tính: Chiếc
Chứng từ
Tên vật tư, hàng hoá
Đơn giá
Số lượng
Doanh thu chưa thuế
Thuế 10%
Tổng thanh toán
Ngày
Số
3/10/09
015125
két sắt
510.000
2
1.020.000
102.000
1.122.000
………
……….
………..
……….
…….
………….
………
………….
6/10/09
015152
két sắt
510.000
5
2.550.000
255.000
2.805.000
Cộng
3.927.000
Ngày … tháng … năm …
Người lập sổ Kế toán trưởng
Biểu 7 : Sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng
Sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng
Tên hàng hoá: Cân điện tử
Từ ngày 01/10/09 đến ngày 31/10/09
Đơn vị tính: Chiếc
Chứng từ
Tên vật tư, hàng hoá
Đơn giá
Số lượng
Doanh thu chưa thuế
Thuế 10%
Tổng thanh toán
Ngày
Số
3/10/09
052311
Cân điện tử
127.000
3
381.000
38.100
419.100
6/10/09
052726
Cân điện tử
127.000
15
1.905.000
190.500
2.095.500
15/10/09
052732
Cân điện tử
127.000
3
381.000
38.100
419.100
20/10/09
052745
Cân điện tử
127.000
1
127.000
12.700
139.700
.........
………
…………
……….
……
………..
……….
……………
Cộng
22
2.794.000
279.400
3.073.400
Ngày … tháng … năm …
Người lập sổ Kế toán trưởng
Biểu 8 : Sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng
Sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng
Tên hàng hoá: Quạt tường
Từ ngày 01/10/09 đến ngày 31/10/09
Đơn vị tính: Chiếc
Chứng từ
Tên vật tư, hàng hoá
Đơn giá
Số lượng
Doanh thu chưa thuế
Thuế 10%
Tổng thanh toán
Ngày
Số
7/10/09
052325
Quạt tường
275.000
2
550.000
55.000
615.000
9/10/09
052612
Quạt tường
275.000
1
275.000
27.500
302.500
15/10/09
052725
Quạt tường
275.000
1
275.000
27.500
302.500
………
……….
………….
……..
…
………..
……….
………….
Cộng
4
1.100.000
110.000
1.210.000
Ngày … tháng … năm …
Người lập sổ Kế toán trưởng
Biểu 9 : Sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng
Sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng
Tên hàng hoá: Nồi cơm điện
Từ ngày 01/10/09 đến ngày 31/10/09
Đơn vị tính: Chiếc
Chứng từ
Tên vật tư, hàng hoá
Đơn giá
Số lượng
Doanh thu chưa thuế
Thuế 10%
Tổng thanh toán
Ngày
Số
6/10/09
052721
Nồi cơm điện
275.000
2
550.000
55.000
605.000
9/10/09
052732
Nồi cơm điện
275.000
1
275.000
27.500
302.500
15/10/09
052745
Nồi cơm điện
275.000
1
275.000
27.500
302.500
………
……….
………….
……..
…
………..
……….
………….
Cộng
4
1.100.000
110.000
1.210.000
Ngày … tháng … năm …
Người lập sổ Kế toán trưởng
Biểu 10 : Sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng
Sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng
Tên hàng hoá: Máy bơm
Từ ngày 01/10/09 đến ngày 31/10/09
Đơn vị tính: Chiếc
Chứng từ
Tên vật tư, hàng hoá
Đơn giá
Số lượng
Doanh thu chưa thuế
Thuế 10%
Tổng thanh toán
Ngày
Số
5/10/09
052345
Máy bơm
1.125.000
1
1.125.000
112.500
1.237.500
6/10/09
052721
Máy bơm
1.125.000
1
1.125.000
112.500
1.237.500
………
……….
………….
……..
…
………..
……….
………….
Cộng
2
2.250.000
225.000
2.475.000
Ngày … tháng … năm …
Người lập sổ Kế toán trưởng
Sổ chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu hàng bán bị trả lại
Khi bán hàng cho khách nếu khách trả lại hàng mà nguyên nhân thuộc về công ty như vi phạm hợp đồng, hàng kém chất lượng thì công ty cho phép khách hàng có quyền trả lại một phần hay toàn bộ số hàng đó mua.
Trị giá hàng trả lại đúng bằng trị giá ghi trên hoá đơn bán hàng. Kế toán sử dụng tài khoản 531 "Hàng bán bị trả lại " để theo dõi. Khi phát sinh nghiệp vụ này kế toán lập phiếu nhập kho và vào thẻ kho. Cuối kỳ kết chuyển hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng".
Riêng đối với bán lẻ tại các chi nhánh, vì lượng hàng bán bị trả lại thường rất ít nên khi khách hàng trả lại thì nhân viên thu ngân sẽ nhập trực tiếp vào phiếu nhập lại chứ không phản ánh vào tài khoản 531 "Hàng bán bị trả lại ".
Ví dụ:
Nhập hàng trả lại của công ty TNHH Bỉm Sơn ngày 03/10/2009, giá vốn của lô hàng là 8.050.000 đồng, doanh thu đó ghi nhận của lô hàng là 9.035.000 đồng, Thuế GTGT phải nộp cho lô hàng 903.500 đồng.
+ Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 156: 8.050.000
Có TK 632: 8.050.000
+ Phản ánh khoản giảm trừ doanh thu:
Nợ TK 531: 9.035.000
Nợ Tk 333: 903.500
Có TK 111: 9.938.500
+ Kết chuyển khoản giảm giá hàng bán:
Nợ TK 511: 9.035.000
Có TK 531: 9.035.000
Biểu 11 : Sổ chi tiết TK 531
Công ty CP điện máy hóa chất Thanh Hóa
Địa chỉ : số 5 – phố Hàng Đồng Phường Điện Biên – Thành phố Thanh Hóa
SỔ CHI TIẾT TK 531
Tháng 10 năm 2009
Tài khoản 531-Hàng bán bị trả lại
ĐVT: VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
SHTK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
31/10
K0200153
31/10
Hàng bán bị trả lại
111
9.035.000
31/10
K0200154
31/10
Doanh thu hàng bán bị trả lại
5111
9.035.000
Cộng phát sinh
9.035.000
9.035.000
Số dư cuối kỳ
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Kế toán tổng hợp:
(Ký, họ tên)
Biểu 12 : Sổ cái tài khoản Hàng bán bị trả lại
SỔ CÁI
( Trích sổ cái TK 531)
Tài khoản: 531 “Hàng bán bị trả lại”
Từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/10/2009
(Dùng cho hình thức Nhật ký - chứng từ)
ĐVT : VNĐ
Số dư đầu tháng: 0
Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với các TK này
Tháng 1
Tháng 2
……
Tháng 10
Cộng
A
1
2
…….
10
B
TK 111
9.035.000
………..
………
…
……
…………
Cộng số phát sinh Nợ
9.035.000
Cộng số phát sinh Có
9.035.000
Số dư cuối tháng:
Có
0
Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
2.1.3. Kế toán tổng hợp về doanh thu
Quy trình ghi sổ
Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết bán hàng được lập cụ thể như trên nhân viên hạch toán ở trung tâm sẽ tổng hợp vào bảng kê tổng hợp hoá đơn hàng hoá - dịch vụ bán ra. Đây sẽ là căn cứ để kế toán phản ánh vào nhật ký chứng từ số 8 và đối chiếu khớp số liệu với bảng kê 1, 2, 11 đồng thời cũng là căn cứ để công ty hạch toán thuế phải nộp. Bảng kê hoá đơn dịch vụ – hàng hoá bán ra tổng hợp tất cả các hoá đơn dịch vụ – hàng hoá bán ra theo chủng loại , số lượng , doanh thu và thuế GTGT đầu ra bao gồm :
Cột 1 : số thứ tự
Cột 2 : tên hàng hoá - dịch vụ bán ra
Cột 3 : số lượng
Cột 4 : doanh thu chưa có thuế GTGT
Cột 5: thuế GTGT
Biểu 13 : Bảng kê hàng hóa – dịch vụ bán ra
Công ty CP điện máy hóa chất Thanh Hóa
Địa chỉ : số 5 – phố Hàng Đồng Phường Điện Biên – Thành phố Thanh Hóa.
BẢNG KÊ HÀNG HOÁ - DỊCH VỤ BÁN RA
( Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng )
Mã số : 0100101900 – 1 Tháng 10 năm 2009
ĐVT : VNĐ
STT
Tên hàng hoá - Dịch vụ bán ra
Số lượng
Doanh thu (chưa thuế )
Thuế GTGT
1
Két sắt
7
1.020.000
102.000
2
Bình Inox
13
9.035.000
903.500
3
Quạt tường
4
1.300.000
130.00
4
Cân sức khỏe
12
6.288.000
628.800
5
Máy sấy tóc
43
27.133.000
2.713.300
6
Máy bơm
2
2.250.000
225.000
7
Cân điện tử
22
17.490.000
1.7490.000
8
Quạt cây R21
14
12.250.000
1.225.000
9
Quạt cây R22
3
2.730.000
273.000
10
Nồi cơm điện
21
5.355.000
535.500
11
Bếp ga
3
1.995.000
199.500
12
Bình áp suất
21
11.004.000
1.100.400
Tổng cộng
100.400.000
10.040.000
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Kế toán tổng hợp
(Ký, họ tên)
Đối với những hàng hoá công ty trực tiếp bán, thu tiền ngay và xuất hoá đơn GTGT nhân viên hạch toán ở công ty sẽ vào bảng kê số 1 theo định khoản sau:
Nợ TK 1111 : Tổng doanh thu bằng tiền mặt
Có TK 5111 : Doanh thu không bao gồm thuế GTGT
Có TK 33311 Thuế GTGT đầu ra
Bảng kê số 1 phản ánh những khoản thu bằng tiền mặt bao gồm các khoản : doanh thu bán hàng hoá dịch vụ, thuế………..
Cụ thể đối với hóa đơn bán lẻ trên kế toán sẽ vào bảng kê số 1 như sau :
STT
Ngày
Ghi nợ TK 111, ghi có các TK
112
121
128
131
…
511
…
711
811
….
03
05/01
520.000
5.201.000
…..
Đối với những hàng hoá bán ra thu bằng tiền gửi ngân hàng nhân viên hạch toán sẽ vào bảng kê số 2 theo định khoản :
Nợ TK 1121 : Tổng doanh thu bằng TGNH
Có TK 5111 : Doanh thu không bao gồm thuế GTGT
Có TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra
Bảng kê số 2 phản ánh những khoản thu bằng tiền gửi ngân hàng bao gồm : doanh thu bán hàng , doanh thu cung cấp dịch vụ , thuế ….
Đối với những hàng hoá bán ra chưa thu được tiền ngay thì khi nào nhận được giấy chấp nhận thanh toán của khách hàng kế toán sẽ vào bảng kê số 11 (TK131 – phải thu của khách hàng ) theo định khoản :
Nợ TK 131 : Tổng doanh thu phải thu
Có TK 5111 : Doanh thu không bao gồm thuế GTGT
Có TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra
Bảng kê số 11 phản ánh những khoản phải thu của khách hàngvà những khoản phải thu khác đã được thanh toán.
Cụ thể đối với hóa đơn bán buôn trên kế toán hạch toán vào bảng kê số 11 như sau:
Biểu 14 : Bảng kê số 11
Bảng kê số 11
PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG
Tháng 10 năm 2009
Số TT
Tên người mua
Số dư nợ đầu tháng
Ghi Nợ TK 131, ghi Có các TK
Ghi Có TK 131, ghi Nợ các TK
Số dư Nợ cuối tháng
511
711
331
…
…
Cộng Nợ TK 131
111
112
521
531
…
Cộng Có TK 131
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
1
Cửa hàng Trung Chiến
0
3.121.800
3.121.800
2
Cửa hàng điện máy Nga Sơn
8.765.000
8.765.000
0
3
Công ty TNHH
Định Dũng
0
11.004.000
5.000.000
6.004.000
…..
……….
………
……..
Cộng
8.765.000
14.125.800
5.000.000
8.765.000
9.124.800
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Kế toán tổng hợp
(Ký, họ tên)
Số liệu tổng hợp trên bảng kê số 1 , 2 , 11 ở cột tài khoản 5111 sẽ là căn cứ để ghi vào nhật ký chứng từ số 8 theo định khoản : Nợ TK 5111 : Doanh thu không bao gồm thuế GTGT
Có TK 911
TRÍCH NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8
Ghi có các TK : 156, 131, 511, 531, 632, 641…..
Tháng 10 năm 2009
ĐVT : VNĐ
STT
Số hiệu TK ghi Nợ
Các TK
ghi Có
156
131
511
531
632
641
642
…
911
Cộng
Các TK
ghi Nợ
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
111
Tiền mặt
5.000.000
….
2
112
Tiền gửi ngân hàng
8.765.000
…….
3
113
Tiền đang chuyển
9.124.800
……
4
131
Phải thu khách hàng
……
5
138
Phải thu khác
……..
6
128
Đầu tư ngắn hạn khác
……
7
511
Doanh thu bán hàng
9.035.000
91.365.000
……
8
632
Giá vốn hàng bán
80.825.000
……
9
911
Xác định kết quả kinh doanh
80.825.000
7.500.000
….....
Cộng
…….
………..
……….
……….
…………
……….
………..
…..
Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Số liệu tổng hợp trên nhật ký chứng từ số 8 sẽ là căn cứ để ghi sổ cái tài khoản 511
Biểu 15 : sổ cái TK 511
SỔ CÁI
Tài khoản: 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/10/2009
(Dùng cho hình thức Nhật ký - chứng từ)
ĐVT : VNĐ
Số dư đầu tháng: 0
Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với các TK này
Tháng 1
Tháng 2
……
Tháng 10
Cộng
A
1
2
…….
10
B
TK 531
9.035.000
TK 911
91.365.000
………..
………
…
……
…………
Cộng số phát sinh Nợ
100.400.000
Cộng số phát sinh Có
100.400.000
Số dư cuối tháng:
Có
0
Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Chứng từ kế toán
NKCT số 8
Sổ cái TK 632
Sổ chi tiết TK 632
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Báo cáo nhập – xuất – tồn hàng hóa
Tài khoản sử dụng
TK 632- Tk này dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ
TK 632 không có số dư
Quy trình luân chuyển chứng từ
Trị giá vốn hàng xuất bán ở doanh nghiệp thương mại thực chất là trị giá mua thực tế mà công ty phải trả cho người bán về số hàng đó ,bao gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có) .Chi phí mua hàng bao gồm : chi phí vận chuyển, bốc dỡ... phát sinh trong quá trình mua hàng thì không được tính vào giá vốn mà theo dõi riêng để cuối kỳ kết chuyển để tính giá vốn cho hàng bán ra trong kỳ
Hiện nay kể từ khi nhà nước áp dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh thu trước đây thì trị giá vốn của hàng xuất bán còn bao gồm cả phần thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có). Trường hợp số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ quá lớn thì chỉ tính vào trị giá vốn trong kỳ tương ứng với phần doanh thu, phần còn lại được tính vào trị giá vốn của kỳ sau.
Như vậy giá vốn của hàng xuất bán là trị giá mua thực tế của hàng bán ra và khoản thuế phải trả cho số hàng đó (nếu có).
Việc tính toán trị giá vốn hàng xuất bán có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi có tính toán đúng trị giá vốn hàng xuất bán mới xác định chính xác kết quả bán hàng. Hơn nữa trị giá vốn của hàng xuất bán thường chiếm tỷ trọng chủ yếu trong kỳ kinh doanh. Do đó nếu không phản ánh đúng giá trị vốn sẽ dẫn tới kết quả bán hàng bị sai lệch đi.
Tại công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh Hóa hiện tại tình hình trị giá hàng xuất kho theo giá đích danh .Do đó khi xuất lô hàng nào thì sẽ tính theo giá đích danh của lô hàng đó.
Từ chứng từ là phiếu nhập kho, xuất kho kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết tài khoản 632
Báo cáo Nhập_Xuất_ Tồn hàng hoá được kế toán hàng hoá lập vào cuối tháng sau khi đã xác định được trị giá vốn của hàng nhập và xuất trong tháng
Căn cứ vào số dư cuối kỳ của báo cáo Nhập _Xuất _Tồn hàng hoá kỳ trước, phiếu nhập kho, xuất kho,hoá đơn GTGT của hàng hoá xuất bán kỳ này, kế toán hàng hoá lập báo cáo Nhập_ Xuất_Tồn hàng hoá
Xác định hàng hoá tồn kho cuối kỳ ta có công thức:
Tồn Dư Nhập Xuất cuối = đầu + trong - trong kỳ kỳ kỳ kỳ
Cuối tháng căn cứ vào các hoá đơn nhập , xuất kho hàng hoá và báo cáo tình hình nhập –xuất – tồn kho do thủ kho gửi lên kế toán tiến hành định khoản vào bảng kê 8 – phản ánh tình hình nhập – xuất – tồn kho trong tháng theo định khoản :
Nợ TK 156 :…………….
Có TK 111 ,1121 ,331………………………
Nợ TK632 Giá vốn hàng bán
Có TK 156 ,155
Sau khi định khoản, kế toán phản ánh nghiệp vụ xuất hàng vào bản kê số 8. Bảng kê số 8 được mở cho từng chi nhánh và theo dõi cho cả tháng. Các nghiệp vụ xuất hàng trong tháng được tổng hợp lại và ghi vào một dòng trên bảng kê. Các bảng kê sô 8 được sử dụng để theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho hàng hoá của từng trung tâm bán hàng và của công ty về mặt giá trị
Số liệu tổng hợp trên bảng kê số 8 phần ghi nợ TK 632, ghi có TK156 sẽ là căn cứ để ghi vào NKCT số 8, theo định khoản :
Nợ TK 911 :………………….
Có TK 632 :……………….
Số liệu trên NKCT số 8 là căn cứ ghi vào sổ cái TK 632
2.2.2. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán
Quy trình ghi sổ
Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
Từ phiếu nhập kho, xuất kho kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết giá vốn hàng bán như sau.
Biểu 16 : Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Tài khoản: 632
Tháng 10 năm 2009
ĐVT: VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
…
…
…
…
03/10/09
052311
03/10/09
Xuất bán cho bà Vân
156
Két sắt
156
900.000
Bình Inox
156
1.000.000
Quạt tường
156
275.000
Cân điện tử
156
1.500.000
Cộng phát sinh
3.675.000
Dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trường
Các bảng tổng hợp chi tiết
Bảng tổng hợp vật liệu , dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
Biểu 17 : Báo cáo nhập xuất tồn hàng hóa
BÁO CÁO NHẬP _XUẤT_ TỒN HÀNG HÓA (TK 156)
Tháng 10 năm 2009 ĐVT : 1000đ
Mã
Tên hàng hoá
ĐVT
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất trong tháng
Tồn cuối tháng
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
M01
Két sắt
Chiếc
4
450
1.800
105
450
47.250
7
450
3.150
102
450
45.900
M03
Bình Inox
Bình
7
500
3.500
182
500
91.000
13
500
6.500
176
500
88.000
M904
Quạt tường
Chiếc
2
275
550
132
275
36.300
4
275
1.100
130
275
35.750
M05
Cân sức khỏe
Chiếc
7
400
2.800
78
400
31.200
12
400
4.800
73
400
29.200
M06
Máy sấy tóc
Chiếc
7
485
3.395
53
485
25.705
43
485
20.855
17
485
8.245
M07
Máy bơm
Chiếc
3
850
2.550
73
850
62.050
2
850
1.700
74
850
62.900
M08
Cân điện tử
Chiếc
2
500
1.000
53
500
26.500
22
500
11.000
33
500
16.500
M09
Quạt cây R21
Chiếc
4
590
2.360
75
590
44.250
14
590
8.260
65
590
38.350
M11
Quạt cây R22
Chiếc
3
720
2.160
72
720
51.840
3
720
2.160
72
720
51.840
M12
Nồi cơm điện
Chiếc
5
500
2.500
61
500
30.500
21
500
10.500
45
500
22.500
M15
Bếp ga
Bếp
1
450
450
16
450
7.200
3
450
1.350
14
450
6.300
M18
Bình áp suất
Bình
5
450
2.250
53
450
23.850
21
450
9.450
37
450
16.650
Tổng cộng
50
25.315
9570
477.645
165
80.825
838
422.135
Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Thủ kho Kế toán trưởng
2.2.3. Kế toán tổng hợp về giá vốn hàng bán
Quy trình ghi sổ tổng hợp
Từ các bảng tổng hợp chi tiết nhập xuất tồn kế toán tiến hành lập bảng kê số 8.
Số liệu từ bảng kê số 8 là cơ sở để lập sổ cái TK 632
Biểu 18 : Sổ cái TK 632
SỔ CÁI
Tài khoản: 632 “Giá vốn hàng bán”
Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
(Dùng cho hình thức Nhật ký - chứng từ)
ĐVT : VNĐ
Số dư đầu tháng: 0
Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với các TK này
Tháng 1
Tháng 2
……
Tháng 10
Cộng
A
1
2
…….
10
B
TK 156
80.825.000
………..
………
…
……
…………
Cộng số phát sinh Nợ
80.825.000
Cộng số phát sinh Có
80.825.000
Số dư cuối tháng:
Có
0
Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
2.3. Kế toán chi phí bán hàng
2.3.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Chứng từ kế toán
Hóa đơn giá trị gia tăng
Phiếu chi
Sổ chi tiết TK 641
Sổ cái TK 641
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” : Tài khoản này dùng để theo dõi chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ kinh doanh.
Tài khoản 641 có kết cấu và nội dung như sau:
Bên nợ:
Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có:
Các khoản giảm chi phí bán hàng.
Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả bán hàng hoặc chờ kết chuyển.
Tài khoản 641 không có số dư.
Quy trình luân chuyển chứng từ
Chi phí bán hàng là chi phí ngoài sản xuất liên quan đến tiêu thụ thành phẩm, chi phí bán hàng cùng giá thành công xưởng thực tế là những yếu tố quyết định giá thành tiêu thụ cao hay thấp và ảnh hưởng đến lãi của công ty
Toàn bộ CPBH được phản ánh trên TK 641 “Chi phí bán hàng”
CPBH phát sinh trong tháng được tập hợp trên sổ “Sổ chi tiết TK 641” theo từng khoản mục. Cuối tháng, kế toán tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh vào “Sổ cái TK 641” và “Bảng kê số 5”, hàng tháng toàn bộ CPBH phát sinh được tập hợp và để số dư nợ trên TK 641, Cuối kỳ, kế toán mới kết chuyển toàn bộ chi phí này vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh hay kết quả tiêu thụ.
Hàng tháng, để tính được kết quả CPBH, kế toán tập hợp từ nhật ký chứng từ, bảng kê liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, và các nhật ký chứng từ khác theo định khoản sau:
Nợ TK 641
Có TK 111, 112, 155, 156, 214, 334, 335, 511…
Chi phí bán hàng gồm các loại chi phí sau: chi phí quảng cáo, xăng xe phục vụ bán hàng vì tiền vận chuyển cho Chi nhánh chịu, ăn ca độc hại cho nhân viên bán hàng, chi phí cho các cửa hàng thuộc Chi nhánh như văn phòng phẩm, điện nước, điện thoại…
2.3.2. Kế toán chi tiết chi phí bán hàng
Quy trình ghi sổ
Hàng tháng từ nhật ký chứng từ, bảng kê liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, và các nhật ký chứng từ khác kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết TK 641.
Ví dụ :
Biểu 19 : Sổ chi tiết chi phí bán hàng
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ BÁN HÀNG
Tài khoản: 641
Tháng 10 năm 2009
ĐVT: VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
…
…
…
…
03/10
01442A1
03/10
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
500.000
05/10
01430A1
05/10
Chi phí xăng xe
141
500.000
8/10
01448A1
8/10
Chi phí dịch vụ mua ngoài
112
600.000
10/10
01452A2
10/10
Chi phí ăn uống cho cuộc họp
111
500.000
31/10
01436A1
31/10
Phụ cấp xăng xe
111
200.000
31/10
01A1270
31/10
Trả lương nhân viên bán hàng
334
5.000.000
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
0
Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
2.3.3. Kế toán tổng hợp về chi phí bán hàng
Quy trình ghi sổ tổng hợp chi phí bán hàng
Từ sổ chi tiết TK 641 kế toỏn tiến hành lập bảng kê số 5 và sổ cái TK 641.
Bảng kê số 5
Biểu 20 : Bảng kê số 5
BẢNG KÊ SỐ 5: TẬP HỢP CHI PHÍ BÁN HÀNG
Từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/10/2009
ĐVT: VNĐ
TT
TK ghi có
NKCT số 1(TK 111)
NKCT số 2(TK 112)
NKCT số 10(TK 141)
Cộng số phát sinh thực tế
1
TK 641”CPBH”
6.400.000
600.000
500.000
7.500.000
2
CP nhân viên
5.000.000
5.000.000
3
CP vật liệu, bao bì
4
CP xăng xe, hội thảo...
700.000
500.000
1.200.000
5
CP khấu hao TSCĐ
6
CP dịch vụ mua ngoài
500.000
600.000
1.100.000
7
CP khác bằng tiền
200.000
200.000
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Kế toán tổng hợp
(Ký, họ tên)
Biểu 21 : Sổ cái TK 641
SỔ CÁI
Tài khoản: 641 “Chi phí bán hàng”
Từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/10/2009
(Dùng cho hình thức Nhật ký - chứng từ)
ĐVT : VNĐ
Số dư đầu tháng: 0
Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với các TK này
Tháng 1
Tháng 2
……
Tháng 12
Cộng
A
1
2
…….
12
B
TK 111
6.400.000
TK 112
600.000
TK 141
500.000
………..
………
…
……
…………
Cộng số phát sinh Nợ
7.500.000
Cộng số phát sinh Có
7.500.000
Số dư cuối tháng:
0
Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN MÁY HÓA CHẤT THANH HÓA
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty và phương hướng hoàn thiện
Sau thời gian thực tập tại phòng kế toán của Công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh Hóa., được tìm hiểu,tiếp xúc với thực tế công tác quản lý nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả ở công ty. Cùng với sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý kinh tế, các doanh nghiệp chuyển đổi từng bước hoà nhập chung vào nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, những vấn đề lý luận và thực tiễn trong quản lý sản xuất kinh doanh hiện nay đang được quan tâm vì vậy là tiền đề cơ bản để xây dựng một cơ chế quản lý kinh tế hoàn thiện. Hạch toán kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng của doanh nghiệp. Trong cơ chế kinh tế mới nó đòi hỏi bức thiết phải xây dựng hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Đó là vấn đề cơ bản nhất hiện nay bởi nó là nền tảng của toàn bộ tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh Hóa.
3.1.1. Ưu điểm
Là một công ty kinh doanh – Công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh Hóa đã và đang xây dựng một cơ chế quản lý sản kinh doanh mới nhằm phù hợp với nền kinh tế thị trường kinh doanh bước đầu đem lại hiệu quả. Trong điều kiện khắc nghiệt của cơ chế thị trường công ty đã đứng vững và ngày càng khẳng định vai trò của mình trong kinh doanh các mặt hàng phục vụ nhu cầu trong và ngoài tỉnh. Với hình thức, phương thức kinh doanh đa dạng phong phú, nhằm tạo ra hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao (năm sau cao hơn năm trước), đảm bảo đời sống ổn định cho người lao động trong toàn công ty
- Kế toán bán hàng đã thực hiện tốt việc kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của các chứng từ kế toán, xây dựng quá trình luân chuyển chứng từ hợp lý, bảo quản chứng từ theo đúng yêu cầu của nhà nước quy định
- Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của công ty nhìn chung là phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh ở công ty.Vì vậy việc áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung – phân tán là hợp lý. Đảm bảo được hiệu quả hoạt động của phòng kế toán, các nhân viên kế toán được phân công công việc khá khoa học, luôn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ,phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty.Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với tình hình nhập – xuất hàng hoá diễn ra thường xuyên liên tục ở công ty. Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng, hệ thống tài khoản thống nhất giúp kế toán ghi chép, phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Hệ thống chứng từ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến bán hàng được sử dụng đầy đủ đúng chế độ chứng từ kế toán nhà nước. Trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý tạo điều kiện hạch toán đúng, đủ, kịp thời quá trình bán hàng.
- Công ty chủ yếu dùng vốn vay ngắn hạn của ngân hàng để mua hàng hoá, sở dĩ như vậy công ty có thể vay ngân hàng với khối lượng lớn là do công ty làm ăn có hiệu quả tạo được uy tín với ngân hàng.
- Công tác kế toán xác định kết quả bán hàng ở công ty dễ thực thi, cách tính đơn giản và tổng kết tính toán một cách chính xác , giúp cho ban lãnh đạo công ty thấy được xu hướng kinh doanh trong thời gian tới để đầu tư vào thị trường nào, mặt hàng nào, có cần thay đổi phương thức bán hàng không.
- Công ty thường xuyên tổ chức hướng dẫn , kiểm tra công tác ở các đơn vị nội bộ công ty nhằm phát hiện kịp thời những khuyết điểm tồn tại của kế toán đơn vị trực thuộc để kế toán đơn vị thực hiện đúng, đầy đủ , thống nhất trong toàn công ty.
- Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC. Theo quyết định này tất cả các chi phí bán hàng đều đưa vào TK 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên để hạch toán được rõ ràng và phù hợp với công ty hơn, công ty vẫn sử dụng tài khoản 641 – chi phí bán hàng. Điều này giúp cho việc hạch toán được rõ ràng hơn.
3.1.2- Nhược điểm
- Chế độ kế toán của công ty hiện nay đang áp dụng là hình thức Sổ nhật ký chứng từ, hình thức sổ này chưa sử dụng kế toán máy, cần thay đổi hình thức Nhật ký chung hoặc hình thức chứng từ ghi sổ để có thể áp dụng kế toán máy phù hợp với hiện nay.
- Do đặc điểm kinh doanh của Công ty , khi bán hàng giao hàng trước rồi thu tiền hàng sau, do đó sô tiền phải thu là khá lớn. Tuy nhiên , kế toán Công ty không tiến hành trích khoản dự phòng phải thu khó đòi, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới việc hoàn vốn và xác định kết quả tiêu thụ.
- Công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh Hóa là một đơn vị kinh doanh thương mại, để tiến hành kinh doanh thì công ty phải tiến hành mua hàng hoá nhập kho rồi sau đó mới đem đi tiêu thụ. Điều này không tránh khỏi sự giảm giá thường xuyên của hàng trong kho. Tuy nhiên kế toán Công ty lại không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Công ty phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho toàn bộ hàng tiêu thụ vào cuối mỗi tháng, tuy nhiên không phân bổ chi phí này cho từng mặt hàng tiêu thụ, vì vậy không xác định chính xác được kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng để từ đó có kế hoạch kinh doanh phù hợp.
- Công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh Hóa hạch toán giá vốn hàng hóa theo phương pháp giá đích danh. Điều này chỉ phù hợp và dễ hạch toán khi tình hình giá cả trên thị trường là ít biến đông. Trong trường hợp có lạm phát hay tình hình giá cả dao động mạnh thì phương pháp này gây nên việc hạch toán khó khăn hơn trong việc tính toán giá vốn hàng bán.
- Trong xu thế hiện đại hoá trên mọi phương diện hiện nay, tại phòng kế toán công ty đã được trang bị máy vi tính, tuy nhiên điều này chưa đáp ứng thoả mãn yêu cầu quản lý và quy mô của bộ máy kế toán.với việc từng bước đưa máy tính vào sử dụng công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc lập trình do khối lượng sổ sách sử dụng của hình thức kế toán này lớn. cấu tạo sổ sách phức tạp. Máy vi tính chỉ được xem như công cụ để tính toán, soạn thảo in ấn...rất lãng phí. Sổ sách kế toán về nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công ty còn làm rất thủ công chưa được thống nhất trên công ty và các đơn vị trực thuộc
- Để đơn giản hoá trong công tác hạch toán, công ty nói chung và tai các chi nhánh không sử dụng một số tài khoản như: TK 151- hàng mua đang đi đường, TK 131- tiền đang chuyển, TK 139- dự phòng phải thu khó đòi, TK 159- dự phòng giảm giá hàng tồn kho....điều này dẫn tới phản ánh sai bản chất của một số nghiệp vụ kinh tế và lúng túng khi có những tình huống khác thường xảy ra.
- Tại các chi nhánh không thực hiện việc bán hàng có tính chất đến chiết khấu hàng bán, hàng bị trả lại, giảm giá hàng bán, mà đây là một trong những phương pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Tại tháng 10 công ty không tính chi phí khấu hao TSCĐ vào chi phí bán hàng. Đây là một nghiệp vụ bất thường vì đối với các cửa hàng luôn có các TSCĐ. Và bắt buộc phải tính khấu hao các TSCĐ này vào chi phí bán hàng của công ty.
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện
Phương hướng hoàn thiện phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng như sau :
- Việc hoàn thiện phải đảm bảo tuân thủ đúng chế độ kế tóan và chế độ tài chính hiện hành của nhà nước.
- Các biện phát hoàn thiện đưa ra cần mang tính khả thi có hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Chính vì vậy việc hoàn thiện phải dựa trên nguồn nhân lực hiện có, bộ máy quản lý Công ty không thay đổi, phù hợp với đặc điểm Công ty.
- Hoàn thiện kế toán phải đảm bảo kết hợp thống nhất giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết. Nguyên tắc này thể hiện ở việc sử dụng khoa học hệ thống tài khoản đảm bảo hiệu quả của công tác kế toán, đồng thời có một hệ thống sổ chi tiết gọn nhẹ và đầy đủ.
- Việc hoàn thiện công tác kế toán phải đảm bảo được việc cung cấp thông tin kịp thời cho cán bộ quản lý.
Tóm lại để đưa hàng hóa của Công ty đến tay người tiêu dùng phải có sự kết hợp hài hòa, sự lỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong đó có sự đóng góp không nhỏ của bộ phận kế toán.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty
3.2.1- Về công tác quản lý bán hàng
Hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là phần việc cơ bản nhất bởi vì nó quyết định đến chất lượng toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp vì vậy cần thường xuyên kiểm tra các chỉ tiêu mua bán hàng hoá, chí phí phát sinh trong quá trình bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và kết quả bán hàng, phản ánh tình hình biến động của vốn hàng hoá một cách đầy đủ cũng như tổ chức sổ kế toán chi tiết , tổng hợp khoa học để theo dõi, xác định đúng doanh thu, kết quả, ứng dụng phương pháp hạch toán là công cụ hiện đại trong quản lý. Đồng thời hoàn thiện việc lập kiểm tra và lưu chuyển chứng từ kế toán là cơ sở tổ chức đúng đắn kế toán ban đầu của cả quá trình tiêu thụ hàng hoá và kết quả tiêu thụ hàng hoá.
Cần tăng cường hơn nữa vai trò công tác hạch toán quản lý sản xuất kinh doanh biệt lập, tăng cường vai trò công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hóa phục vụ cung cấp thông tin và làm cơ sở để ra quyết định quản lý kinh doanh đúng đắn.
Để phát huy vai trò chủ đạo không để thị trường đột biến thi công tác tài chính kế toán phải vừa là công cụ thúc đẩy hoạt động kinh doanh vừa phải là người giám sát và nâng cao tính hiệu quả kinh tế cân đối của kế hoạch kinh doanh mặt hàng. Để làm tốt việc này thì kế toán phải tham gia từ khâu đầu đến khâu cuối , làm chức năng tham mưu về giá mua, giá bán chênh lệch, giúp Giám đốc chỉ đạo các đơn vị trong công ty kinh doanh chuyên sâu theo nghành nhóm hàng nhằm phát huy thế mạnh từng đơn vị, chiếm lĩnh thị trường kinh doanh. Trên cơ sở thực hiện tốt việc tiết kiệm chi phí lưu thông, hạch toán trung thực kết quả giám sát kế hoạch tài chính, tiêu thụ, đồng thời tham gia vào các khâu nghiên cứu nhu cầu thị trường,quản lý vốn có hiệu quả tránh những sơ hở không để các đơn vị khác chiếm dụng vốn.
Quá trình bán hàng của công ty cần phải được tính toán khoa học , cân nhắc căn cứ vào tiềm tàng sẵn có như vốn, mạng lưới tiêu thụ, đồng thời làm tốt công tác Marketing trong kinh doanh, giá bán phải linh hoạt trong từng thời điểm, có chính sách khuyến mại, thưởng hợp lý nhằm kích thích khách hàng tiêu thụ hàng hoá thường xuyên cho công ty,có như vậy công ty mới có một thị trường tiêu thụ hàng hoá một cách vững bền, lâu dài và sâu rộng. Mục tiêu của việc xác định kế hoạch là mua hàng với số lượng đủ tối thiểu mà vẫn đảm bảo đến các chủng loại hàng, mùa vụ….Trong điều kiện mới điều này cần quan tâm hơn vì nó giúp công ty sử dụng vốn linh hoạt tránh được tồn đọng hàng hoá. Trên cơ sở đó mà cần phải đẩy mạnh phương thức bán hàng chuyển thẳng, giảm được chi phí vận chuyển, kho bãi…
- Áp dụng phương pháp này công ty cần tăng cường công tác thông tin kinh tế, nắm chắc nguồn hàng, chân hàng, bạn hàng lâu dài, về thực tại và lâu dài công ty cần nâng cao trình độ cán bộ nhất là cán bộ làm công tác kinh doanh xuất nhập khẩu, tích cực tìm kiếm thị trường trong nước và nước ngoài. Tăng cường quản lý kinh doanh ở các khâu bán hàng khoán thực hiện phương pháp hạch toán hợp lý để đạt được mục tiêu và yêu cầu tối đa.
- Biện pháp trong thời gian tới Công ty cần đi sâu đánh giá, phân loại các điểm bán hàng có lợi thế để xây dựng định mức khoán cho phù hợp. Việc làm đó phải được dựa trên cơ sở khoa học và thực tế thay đổi không ngừng của sự hình thành và dần mất đi các tụ điểm bán hàng để có kế hoạch điều chỉnh thường xuyên.
3.2.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phương pháp kế toán
- Về kế toán chi phí bán hàng:
Về tài khoản chi phí bán hàng, Chi nhánh nên chi tiết thành các tiểu khoản như sau:
TK 6411 Chi phí nhân viên theo dõi toàn bộ tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, vận chuyển bốc dỡ hàng hóa tiêu thụ.
TK 6412 Chi phí vật liệu bao bì bao gồm các chi phí vật liệu, liên quan đến bán hàng chẳng hạn vật liệu bao gói, vật liệu dùng cho lao động của nhân viên ( giẻ lau, xà phòng...) vật liệu dựng cho sửa chữa quầy hàng...
TK 6413 Chi phí dụng cụ đồ dùng là loại chi phí cho dụng cụ dùng để cân đong đo đếm ...
TK 6414 Chi phí khấu hao tài sản cố định của bộ phận bán hàng
TK 6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 Chi phí bằng tiền khác là các chi phí phát sinh trong khi bán hàng ngoài các chi phí trên như chi phí tiếp khách, chi phí ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm hàng hóa, quảng cáo, chào hàng giới thiệu sản phẩm...
- Về kế toán giá vốn hàng bán
Công ty nên sử dụng phương pháp giá bình quân cuối kỳ để vừa đơn giản trong việc hạch toán, vừa xác định chính xác giá vốn hàng bán. Từ đó có thể tính chính xác doanh thu của chi nhánh cũng như toàn công ty. Đem lại cái nhìn tổng thể cho các nhà quản lý để điều hành hoạt động của công ty tốt hơn.
- Về kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Trong nền kinh tế thị trường, việc bán hàng đã trở thành một nghệ thuật kinh doanh, bán hàng như thế nào để thu hút khách hàng là một nhu cầu cấp bách đối với mỗi doanh nghiệp,đặc biệt là đối với doanh nghiệp thương mại.Vì vậy, Công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh Hóa nói chung và tại chi nhánh cần thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác bán hàng như: có chiết khấu thanh toán đối với khách hàng thanh toán sớm, chiết khấu thương mại đối với khách hàng mua hàng hoá với số lượng lớn..
Như vấy kế toán công ty sẽ hạch toán khi phát sinh chiết khấu như sau:
Nợ 635: chiết khấu thanh toán
Nợ 111.112: số tiền thực thu
Có 131: tổng giá thanh toán phải thu ở người mua
Đối với khoản chiết khấu thương mại: Đây là khoản khách hàng được hưởng khi mua hàng hoá với khối lượng lớn và đây là hình thức khuyến khích khách hàng đến với doanh nghiệp mua hàng hoá với số lượng lớn.Khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại kế toán hạch toán như sau:
Nợ 521
Nợ 3331
Có 111,112,131
Đối với giảm giá hàng bán:cũng tương tự như là chiết khấu bán hàng công ty có thể dựa vào một lý do nào đó để thực hiện giảm giá cho khách hàng, chẳng hạn như hàng kém phẩm chất, do khách hàng mua với số lượng lớn...Khi đó kế toán sẽ hạch toán như sau:
Nợ 532: giảm giá hàng bán
Nợ 3331: thuế GTGT
Có 111,112: Số tiền giảm giá trả lại cho khách hàng
Có 131: ghi giảm nợ phải thu của khách( nếu khách hàng chưa thanh toán)
Đối với trường hợp hàng bán bị trả lại: Công ty có thể chấp nhận hàng bán bị trả lại trong một số trường hợp: hàng kém phẩm chất, không dúng quy cách hợp đồng...Trong trường hợp này kế toán hạch toán như sau:
(1) Nợ 531
Có 111,112,131 Theo giá bán chưa có thuế GTGT
(2) số tiền thuế GTGT của hàng bán bị trả lại cho khách:
Nợ 3331
Có 111,112,131
(3) Các khoản chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại( nếu có) chẳng hạn như chi phí nhận hàng về, được hạch toán vào chi phí bán hàng, kế toán ghi:
Nợ 641
Có 111,112,141
(4)Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại:
Nợ 156 (hàng về nhập kho)
Nợ 157( hàng chưa về nhập kho) Trị giá xuất kho
Có 632
Cuối kỳ kết chuyển để tính doanh thu thuần:
Nợ 511: giảm trừ doanh thu
Có 532: giảm giá hàng bán
Có 521: chiết khấu thương mại
Như vậy nếu công ty thực hiện bán hàng có tính đến các khoản giảm trừ một cách hợp lý thì sẽ thu hút thêm nhiều khách hàng đồng thời tính chính xác được doanh thu thuần của doanh nghiệp trong hoạt động bán hàng
- Về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Do hình thức kinh doanh thực tế tại Công ty nhiều khi phải mua hàng về kho để chuẩn bị cho hoạt động phân phối lưu thông tiếp theo. Việc này không tránh khỏi sự giảm giá thường xuyên, liên tục của hàng hoá trong kho.
Vì vậy, công ty nên dự tính khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là việc tính trước vào giá vốn hàng bán phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn so gía ghi sổ của kế toán hàng tồn kho.Cuối kỳ Nếu kế toán nhận thấy có bằng chứng chắc chắn về sự giảm giá thường xuyên cụ thể xảy ra trong kỳ kế toán tiến hành trích lập dự phòng.
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm giúp Công ty bù đắp các thiệt hại thực tế xảy ra do hàng hoá tồn kho giảm giá, đông thời cũng để phản ánh giá trị thực tế thuần tuý hàng tồn kho của Công ty nhằm đưa ra một hình ảnh trung thực về tài sản của công ty khi lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ hạch toán.
Công thức tính trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Mức lập DFGGHTK
==
Số vtư, hàng hoá bị giảm giá tại tđiểm lập
*
Giá đơn vị ghi sổ kế toán
-
Giá đơn vị trên thị trường
Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được phản ánh trên tài khoản 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Cách hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Căn cứ vào bảng tổng hợp về mức lập dự phòng giảm giỏ của các loại vật tư hàng hoá đã được duyệt, thẩm định của người có thẩm quyền doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 159
- Theo quy định của bộ tài chính Nếu số trích lập cho năm kế hoạch bằng số dư của dự phòng năm trước thì không phải lập nữa.
- Nếu số lập DFGGHTK cho năm kế hoạch lớn hơn số dư trên TK 159 thì số lớn hơn đó sẽ trích lập tiếp tục.
Nợ TK 632
Có TK 159
Nếu số trích lập cho năm kế hoạch nhỏ hơn số dư trên TK 159 thì số chênh lệch giảm phải được hoàn nhập
Nợ TK 159
Có TK 632
Ví dụ: Trong tháng 10, kế toán tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:
Nợ TK 632: 10 000 000
Có TK 159 : 10 000 000
- Về lập dự phòng phải thu khó đòi
Do phương thức bán hàng thực tế tại công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh Hóa có nhiều trường hợp khách hàng chịu tiền hàng. Bên cạnh đó việc thu tiền hàng gặp khó khăn và tình trạng này ảnh hưởng không nhỏ đến việc giảm doanh thu của doanh nghiệp.
Vì vậy, Công ty nên tính toán khoản nợ có khả năng khó đòi, tính toán lập dự phòng để đảm bảo sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ.
Để tính toán mức dự phòng khó đòi, Công ty đánh giá khả năng thanh toán của mỗi khách hàng là bao nhiêu phần trăm trên cơ sở số nợ thực và tỷ lệ có khă năng khó đòi tính ra dự phòng nợ thất thu .
Đối với khoản nợ thất thu, sau khi xoá khỏi bảng cân đối kế toán, kế toán công ty một mặt tiến hành đòi nợ, mặt khác theo dõi ở TK004- Nợ khó đòi đã xử lý.
Khi lập dự phòng phải thu khó đòi phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, nội dung từng khoản nợ, số tiền phải thu của đơn vị nợ hoặc người nợ trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi.
Phải có đầy đủ chứng từ gốc, giấy xác nhận của đơn vị nợ, người nợ về số tiền nợ chưa thanh toán như là các hợp đồng kinh tế, các kế ước về vay nợ, các bản thanh lý về hợp đồng, các giấy cam kết nợ để có căn cứ lập các bảng kê phải thu khó đòi
Phương pháp tính dự phòng nợ phải thu khó đòi:
Số DPPTKĐ cho tháng kế hoạch của khách hàng đáng ngờ i
=
Số nợ phải thu của khách hàng i
*
Tỷ lệ ước tính không thu được của khách hàng i
Ta có thể tính dự phòng nợ PT khó đòi theo phương pháp ước tính trên doanh thu bán chịu.
Số DFPTKĐ lập cho tháng kế hoạch
=
Tổng doanh thu bán chịu
*
Tỷ lệ phải thu khó đòi ước tính
Các khoản dự phòng phải thu khó đòi được theo dõi ở TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi.
Cách lập được tiến hành như sau: Căn cứ vào bảng kê chi tiết nợ phải thu khó đòi, kế toán lập dự phòng:
Nợ TK 642( 6426)
Có TK 139: Mức dự phòng phải thu khó đòi
Thực tế tại công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh Hóa, khách hàng của công ty rất nhiều không thể đánh giá được khả năng trả nợ của khách hàng vì mỗi một nhân viên bán hàng thì có hàng chục khách hàng.
Ở đây, ta có thể lập dự phòng phải thu khó đòi dựa trên sự đánh giá về khă năng thu tiền hàng của nhân viên bán hàng.
- Về việc hạch toán khấu hao TSCĐ
Trong tháng 10 công ty không trích lập khấu hao TSCĐ để tính vào chi phí kinh doanh. Điều này hơi bất thường. Hoặc công ty không tính chi phí khấu hao này hoặc do kế toán có sai sót trong việc hạch toán. Công ty nên xem xét lại vấn đề này để có thể tính chính xác chi phí bán hàng. Từ đó có thể xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác nhất để đưa ra những quyết định quản lý đúng đắn.
3.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ
Công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh Hóa tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán, vì thế khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì mỗi đơn vị trực thuộc tự tổ chức hạch toán theo quy định của nhà nước.
Đối với các chứng từ về kế toán bán hàng: ngoài các chứng từ bắt buộc của nhà nước, còn có các chứng từ có tính chất hướng dẫn cần phải được thống nhất về biểu mẫu nội dung, cách ghi chép.Từ các cửa hàng, chi nhánh và cả văn phòng công ty đều phải tuân theo một chứng từ thống nhất. Có như vậy mới tạo điều kiện đối chiếu được tiện lợi và dễ dàng trong công tác hạch toán thống kê của toàn công ty.
Việc thực hiện đánh mã số hàng hóa của công ty nên được thực hiện theo một quy luật rõ ràng để tiện trong việc quản lý và hạch toán.
Về trình tự luân chuyển chứng từ kế toán: Kế toán công ty cần quy định rõ ràng chế độ trách nhiệm của mỗi đơn vị, cá nhân trong quá trình luân chuyển chứng từ kế toán.Khi luân chuyển chứng từ kế toán cần quy định cụ thể cho từng loại chứng từ: chứng từ về tiền mặt, chứng từ về doanh thu bán hàng, chứng từ về thanh toán..Rồi quy định rõ người lập chứng từ, số thứ tự chứng từ cần lập, các yếu tố trên chứng từ,người ký duyệt chứng từ, thời gian luân chuyển chứng từ..Mục đích cuối cùng là làm sao cho trình tự luân chuyển chứng từ được thực hiện một cách khoa học, hợp lý và có hiệu quả
3.2.4. Tin học hoá công tác kế toán
Một trong những mục tiêu cải cách hệ thống kế toán lâu nay của nhàd nước là tạo điều kiện cho việc ứng dụng tin học vào hạch toán kế toán, bởi vì tin học đã và sẽ trở thành một trong những công cụ quản lý kinh tế hàng đầu . Trong khi đó công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh Hóa là một công ty kinh doanh thương mại , trong một tháng có rất nhiều nghiệp vụ phát sinh cần phải ghi chép mà công việc kế toán chủ yếu được tiến hành bằng phần mềm Excel do vậy các công thức tính toán khi sao chép từ sheet này sang sheet khác có thể bị sai lệch dòng dẫn đến đưa ra các báo cáo không chính xác làm cho chúng không được đưa ra một cách kịp thời . Do vậy , cần thiết phải sử dụng phần mềm kế toán bởi vì :
- Giảm bớt khối lượng ghi chép và tính toán
- Tạo điều kiện cho việc thu thập , xử lý và cung cấp thông tin kế toán nhanh chóng , kịp thời về tình hình tài chính của công ty .
- Tạo niềm tin vào các báo cáo tài chính mà công ty cung cấp cho các đối tượng bên ngoài
- Giải phóng các kế toán viên khỏi công việc tìm kiếm càc kiểm tra số liệu trong việc tính toán số học đơn giản nhàm chán để họ giành nhiều thời gian cho lao động sáng tạo của Cán Bộ quản lý .
3.2.5. Điều kiện thực hiện giải pháp
Công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh Hóa đang ngày càng trở nên vững mạnh trên thị trường. Do đó việc hoàn thiện tổ chức kế toán đặc biệt là kế toán bán hàng là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và nằm trong khả năng của công ty. Công ty hiện nay đã trang bị máy tính cho nhân viên nên có khả năng đưa kế toán máy vào trong công tác hạch toán của mình để giảm bớt công việc cho kế toán và tránh việc nhầm lẫn và sai sót không đáng xảy ra.
Việc đưa thêm các tài khoản về chi phí dự phòng hàng tồn kho và nợ khó đòi tuy có làm cồng kềnh thêm bộ máy kế toán nhưng giảm tải được rất nhiều rủi ro cho chi nhánh và toàn công ty. Việc này công ty hoàn toàn có khả năng thực hiện.
Trong xu thế cạnh tranh rất gay gắt như hiện nay, một biện pháp để thu hút khách hàng và đem lại doanh thu lớn cho công ty là thực hiện chiết khấu hàng bán và giảm giá hàng bán cho khách hàng. Đặc biệt là các khách hàng thường xuyên và mua với khối lượng lớn. Chính vì thế việc thực hiện chiết khấu bán hàng và giảm giá hàng bán là rất cần thiết cho hoạt động của công ty. Tuy khi thực hiện công ty có thể giảm đi lợi nhuận trên một sản phẩm nhưng bù lại sẽ thu hút được khách hàng và tạo được độ tin cậy cũng như lòng trung thành của khách hàng đối với công ty. Điều này giúp cho công ty càng ngày càng làm ăn có lợi và phát triển. Ban quản lý của công ty hiểu rất rõ việc này và đó cú những dự định theo hướng trên.
Qua quá trình thực tập tuy không dài ở công ty và với trình độ hạn hẹp của mình, em xin nêu ra một số kiến nghị và phương hướng giải pháp cho nghiệp vụ bán hàng cũng như tổ chức kế toán tại công ty. Theo em, công ty có khả năng thực hiện được tốt những ý kiến mà em đó nếu ra để hoàn thiện công tác hạch toán của công ty. Tuy nhiên cũng phải phụ thuộc rất nhiều vào tình hình của công ty cũng như là ban giám đốc.
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
DANH MỤC BẢNG, BIỂU SƠ ĐỒ
Biểu 1 : Hóa đơn giá trị gia tăng 15
Biểu 2 : Phiếu xuất kho 16
Biểu 3 : Phiếu thu 17
Biểu 4 : Hóa đơn giá trị gia tăng 20
Biểu 5 : Hóa đơn GTGT nghiệp vụ bán buôn ngày 6/10/09 21
Biểu 6 : Sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng 23
Biểu 7 : Sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng 24
Biểu 8 : Sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng 25
Biểu 9 : Sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng 26
Biểu 10 : Sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng 27
Biểu 11 : Sổ chi tiết TK 531 29
Biểu 12 : Sổ cái tài khoản Hàng bán bị trả lại 30
Biểu 13 : Bảng kê hàng hóa – dịch vụ bán ra 32
Biểu 14 : Bảng kê số 11 35
Biểu 15 : sổ cái TK 511 37
Biểu 16 : Sổ chi tiết giá vốn hàng bán 41
Biểu 17 : Báo cáo nhập xuất tồn hàng hóa 43
Biểu 18 : Sổ cái TK 632 44
Biểu 19 : Sổ chi tiết chi phí bán hàng 47
Biểu 20 : Bảng kê số 5 48
Biểu 21 : Sổ cái TK 641 49
Sơ đồ 1-2 6
Sơ đồ 1-3: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức “nhật kí chứng từ” 8
Sơ đồ 1- 4 : quy trình luân chuyển ghi sổ 13
Sơ đồ 1- 5 : quy trình bán hàng chưa thu tiền ngay 14
Sơ đồ 1 - 6 : quy trình bán hàng chưa thu tiền 18
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TK : Tài khoản
QĐ/CĐKT : Quy định/chế độ kế toán
TSCĐ : Tài sản cố định
CPBH : Chi phí bán hàng
CN : Chi nhánh
DPGGHTK : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
GTGT : Giá trị gia tăng
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chế độ kế toán doanh nghiệp – Quyển 1 và quyển 2 – Bộ tài chính – NXB Tài chính – Năm 2006.
2. Hướng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế toán – NXB Bộ tài chính.
3. Báo cáo thực tập của SV Vũ Thị Vân – Cao đẳng thương mại Thanh Hóa năm 2008
4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Báo cáo tài chính) – Công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh Hóa
5. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính – NXB Bộ tài chính – Năm 2007.
6. Kế toán tài chính – NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân
7. Kế toán quản trị - Đại học kinh tế quốc dân – NXB Bộ tài chính.
8. Các Website kế toán như:
- Chedoketoan. com.vn
- ASA.com.vn
- Ketoantaichinh.com.vn
- SaoViet.com. vn.
- Webketoan.com
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường và xu hướng toàn cầu hoá hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải đổi mới và hoàn thiện trên tất cả các mặt. Trong đó công tác kế toán tại doanh nghiệp đã và đang là một trong những khâu trọng điểm của quá trình đổi mới và hoàn thiện này. Kế toán tại doanh nghiệp phải phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh và phù hợp với tình hình kinh tế.
Đối với doanh nghiệp thương mại như Công ty CP điện máy hóa chất Thanh Hóa, thì tiêu thụ hàng hoá là hoạt động chính, nên việc thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sẽ giúp doanh nghiệp phát triển, tồn tại và đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Đặc biệt là kế toán nghiệp vụ bán hàng. Do vậy một lần nữa cần khẳng định, kế toán bán hàng là rất cần thiết, quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Xuất phát từ những kiến thức trong quá trình học tập, khoảng thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty CP Điện máy hóa chất Thanh Hóa, chuyên đề của em đã giải quyết nội dung sau:
Thứ nhất: Chuyên đề phản ánh tình hình thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Điện máy hóa chất Thanh Hóa, bao gồm khái quát tình hình công ty, về kế toán nghiệp vụ bán hàng, đồng thời đưa ra những đánh giá kết quả đạt được và những tồn tại trong thực hiện nhiệm vụ.
Thứ hai: Căn cứ cơ sở thực tiễn những tồn tại chuyên đề đã đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty.
Với những hạn chế về thời gian, khả năng tìm hiểu thực tế, khả năng thu thập thông tin và trình độ nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy giáo – TS.Trần Quý Liên để chuyên đề của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Công ty CP Điện máy hóa chất Thanh Hóa, đặc biệt em xin cảm ơn thầy giáo – TS.Trần Quý Liên đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thiện chuyên đề này.
Hà Nội, tháng 04 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Lại Thị Thanh Phương
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25526.doc