Tiêu thụ hàng hoá luôn là một khâu quan trọng, kết thúc quá trình tuần hoàn của vốn kinh doanh. Trong điều kiện thị trường cạnh tranh quyết liệt như hiện nay, thực hiện tốt quá trình tiêu thụ đồng nghĩa với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Từ đó cũng đặt ra yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, sao cho kế toán phải thực sự trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực, thúc đẩy quá trình tiêu thụ.
Trong những năm đầu chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần, Phòng Kế toán - Tài chính Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh đã đạt được những thành tích rất đáng ghi nhận, góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của Công ty. Việc vận dụng một cách chính xác, linh hoạt chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam hiện hành vào điều kiện thực tế tại Công ty đã trở thành nhân tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm của Công ty trên thị trường.
Thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh đã giúp cho em vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời quá trình thực tập thực tế cũng giúp em học hỏi được nhiều điều bổ ích từ sự vận dụng linh hoạt chế độ kế toán cho phù hợp với đặc điểm riêng của từng đơn vị. Tuy đã có nhiều cố gắng, song với kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ kế toán để chuyên đề này thực sự được hoàn thiện.
63 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1993 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại Việt Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch toán doanh thu bán hàng tại Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh gồm có:
Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01GTKT-3LL)
Phiếu thu (Mẫu số 01-TT)
Hợp đồng bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng
Sản phẩm tiêu thụ được kế toán bán hàng mã hoá và theo dõi chi tiết cho từng quy cách sản phẩm. Các sản phẩm sợi được theo dõi tại Kho hàng hóa, vật tư với đầy đủ các thông tin về chủng loại, mẫu mã, đơn giá và doanh số bán chưa thuế. Các sản phẩm vải tại Kho Vải cũng được theo dõi tương tự như vậy.
Khi đã xác định được doanh thu bán hàng kế toán vào sổ chi tiết tài khoản 511. Cuối tháng kế toán bán hàng sẽ lập các bảng kê, báo cáo liên quan tới tình hình tiêu thụ và doanh thu bán hàng (Bảng kê chi tiết hoá đơn theo từng khách hàng, Bảng kê tiêu thụ).
Để tiện theo dõi tình hình tiêu thụ và công nợ của từng khách hàng, kế toán lập bảng kê chi tiết hoá đơn theo từng khách hàng một.
Công ty CP Thương mại Việt Anh
BẢNG KÊ CHI TIẾT HOÁ ĐƠN
Khách: 4HN
Công ty TNHH Dệt một thành viên 19/5 Hà Nội
Tháng 12/09
Số HĐ
Ngày
Mã hàng
Tên hàng
Loại
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Tiền thuế
Tổng
95922
5/12
20/1CO
Ne 20/1 Cotton
A
Kg
3,304.52
34,364
113,556,525
11,355,653
124,912,178
95951
10/12
20/1CO
Ne 20/1 Cotton
A
Kg
9,906.14
34,364
340,414,595
34,041,459
374,456,054
95978
18/12
20/1CO
Ne 20/1 Cotton
A
Kg
9,812.72
34,364
337,204,310
33,720,431
370,924,741
95995
22/12
20/1CO
Ne 20/1 Cotton
A
Kg
13,029.51
34,364
447,746,082
44,774,608
492,520,690
TỔNG CỘNG
36,052.89
1,238,921,512
123,892,151
1,362,813,663
Biểu 2.1:
Trích Bảng kê chi tiết hoá đơn của Khách 4HN tháng 12/2009 - Công ty CP thương mại Việt Anh
Công ty CP Thương mại Việt Anh
BẢNG KÊ TIÊU THỤ
Tháng 12/2009
STT
Đơn vị
Lượng sợi
Tiền sợi
Lượng vải
Tiền vải
SP XK
T. XK
Tiền thuế
Tổng tiền
1
CT TNHH SX-TM Tuấn Hải
25,348.10
315,529,715
31,552,972
347,082,687
2
CT TM Hoàng Minh PT
3,422.51
113,565,727
11,356,573
124,922,300
3
CT TNHH… 19/5 Hà Nội
36,052.89
1,238,921,512
123,892,151
1,362,813,663
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
31
CT TNHH Mỹ Hưng
10,164.14
374,675,845
37,467,585
412,143,430
TỔNG CỘNG
221,930.57
7,628,007,868
498,694.00
6,289,659,200
0
0
1,391,766,712
15,309,433,780
Doanh thu hàng bán
13,917,667,068
Tiền thuế hàng bán
1,391,766,712
Doanh thu + Thuế
15,309,433,780
Biểu 2.2:
Trích Bảng kê tiêu thụ tháng 12/2009 - Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh
Ta có quy trình ghi sổ Nhật ký chứng từ cho phần hành xác định doanh thu bán hàng tại Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh như sau:
Hoá đơn, chứng từ gốc
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8
BK tiêu thụ, BK chi tiết hoá đơn, BK chi tiết SP xuất bán
Sổ chi tiết TK 511
Bảng tổng hợp tiêu thụ
Sổ cái TK 511,
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ phần hành doanh thu bán hàng
2.1.3. Kế toán tổng hợp về doanh thu
+ Tài khoản sử dụng
Ở đề tài này em đưa ra hoạt động bán hàng về mặt hàng vải và sợi vải của Công ty Cổ phần Thương mại Việt Anh. Để hạch toán doanh thu bán hàng Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh sử dụng TK 511- Doanh thu bán hàng, kết cấu tài khoản như sau:
Bên Nợ: Các khoản giảm trừ doanh thu: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại...
Kết chuyển doanh thu thuần xác định kết quả
Bên Có: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Tại Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh, TK 511 được mở chi tiết theo từng quy cách sản phẩm như sau:
TK 5111: Sản phẩm Sợi
TK 5112: Sản phẩm Vải
TK 5113: Sản phẩm Bông
TK 5114: Sản phẩm may mặc
TK 118: Các SP, dịch vụ khác
+ Quy trình hạch toán
Kế toán doanh thu bán hàng lấy thông tin từ kế toán công nợ (chọn mục “nhập dữ liệu từ 131” trên máy tính), sau đó đối chiếu số liệu với hoá đơn GTGT mà Phòng Kinh doanh chuyển về, kịp thời giải quyết những vướng mắc phát sinh. Ở đây, việc hạch toán doanh thu bán hàng được thực hiện thông qua tài khoản trung gian là TK 131.
Các sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh doanh thu bán hàng tại Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh gồm có:
- Sổ Nhật ký chứng từ số 8
- Sổ Cái các TK 511
- Bảng tổng hợp tiêu thụ
Công ty CP Thương mại
Việt Anh
BẢNG TỔNG HỢP TIÊU THỤ
Tháng
12/2009
SẢN PHẨM SỢI
Tên hàng
ĐVT
Lượng
Đơn giá
Doanh thu (511)
Giá vốn
Tiền vốn
CP QLDN
CP BH
Kết quả
Ne 15/1 Cotton
Kg
43.51
33,635.99
1,463,502
26,648.17
1,159,462
42,574
27,169
234,297
Ne 16/1 Cotton
Kg
6,633.28
32,409.64
214,982,192
25,322.54
167,971,498
6,167,717
3,963,020
36,909,957
Ne 20/1 Cotton AS
Kg
56,165.59
34,349.12
1,929,238,591
27,833.60
1,563,290,566
57,402,205
36,632,065
271,913,604
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Ne 32/2 Cotton AS
Kg
8,955.41
40,909.00
366,356,868
27,697.51
248,042,558
9,107,832
5,812,297
103,394,225
TỔNG CỘNG
221,930.57
15,309,433,780
5,923,303,876
217,496,805
138,798,798
1,348,408,389
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Tổng Giám đốc
Biểu 2.3:
Trích Bảng Tổng hợp tiêu thụ tháng 12/2009 - Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh
Cụ thể quá trình hạch toán doanh thu bán hàng được thể hiện chi tiết thông qua ví dụ về đơn hàng ngày 5/12/2009 như sau:
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Lưu nội bộ
Ngày 05 tháng 12 năm 2009
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
NX/2009B
0097037
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh
Địa chỉ: 337A - Phố Huế, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Số tài khoản: 710A – 00002
Điện thoại MS:
0
1
0
1
1
9
8
7
3
3
/
/
/
/
Họ tên người mua hàng: Trần Thuý Hà
Tên đơn vị: Công ty TNHH một thành viên Dệt 19/5 HN
Địa chỉ: 203 Nguyễn Huy Tưởng – Thanh Xuân – Hà Nội
Hình thức thanh toán: CK MS:
0
1
0
0
1
0
0
4
9
5
/
/
/
/
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Sợi Ne20/1 Cotton AS
Kg
3,304.52
34,364
113,556,525
Cộng tiền hàng: 113,556,525
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 11,355,653
Tổng cộng tiền thanh toán: 124,912,178
Số tiền viết bằng chữ: (Một trăm hai mươi bốn triệu, chín trăm mười hai nghìn một trăm bẩy mươi tám đồng)
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Biểu 2.4 : Hoá đơn GTGT ngày 5/12/2009 - Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh
Sau khi nhân viên Phòng Kinh doanh nhập dữ liệu về đơn hàng trên vào máy tính, toàn bộ thông tin sẽ được chuyển về bản ghi dữ liệu của kế toán công nợ phải thu khách hàng, rồi chuyển cho kế toán doanh thu bán hàng.
Với hoá đơn trên Kế toán bán hàng sẽ nhập vào Kho Sợi các thông tin bao gồm:
- Tên mặt hàng tiêu thụ: Sợi Ne20/1 CoAS
- Số lượng và đơn giá của mặt hàng như trên hoá đơn
- Doanh thu bán hàng: 113,556,525
- Thuế suất: 10%
- Tiền thuế: 11,355,653
Định khoản: Nợ TK 131: 124,912,178
(Chi tiết khách hàng)
Có TK 5111: 113,556,535
(Chi tiết loại sợi)
Có TK 33311: 11,355,653
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.1 Chứng từ và thủ tục kế toán
* Chứng từ của kế toán giá vốn hàng bán
Cuối tháng, bộ phận kế toán giá thành sẽ dựa vào các chứng từ có liên quan đến nhập thành phẩm (Phiếu nhập kho thành phẩm) để lập Bảng kê giá thành sản phẩm nhập kho và Báo cáo tiền vốn thành phẩm nhập kho. Kết hợp với Bảng kê chi tiết SP xuất bán kế toán bán hàng sẽ lập Báo cáo giá vốn thành phẩm. Kế toán tiêu thụ dựa vào Báo cáo giá vốn thành phẩm này để xác định giá vốn cho từng quy cách sản phẩm. Báo cáo giá vốn thành phẩm là bảng tổng hợp theo dõi tình hình nhập xuất tồn của thành phẩm cả về mặt lượng và mặt giá trị.
* Thủ tục kế toán của kế toán giá vốn hàng bán
Việc xác định giá vốn hàng bán tại Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh được dựa trên các loại chi phí bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Tại Công ty Cổ phần Thương mại Việt Anh tình hình biến động thành phẩm (nhập, xuất) diễn ra hàng ngày, nhưng việc xác định giá vốn hàng bán không tiến hành hàng ngày mà tính vào cuối tháng (phần mềm kế toán tự tính), theo phương pháp bình quân gia quyền.
2.2.2. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán
Tại Công ty Cổ phần Thương mại Việt Anh sử dụng hình thức Sổ Nhật ký chứng từ nên kế toán chi tiết liên quan đến các chứng từ chi tiết TK 632.
Ví dụ: Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
Trong tháng 12/2009 Có tình hình nhập xuất hàng hoá như sau:
- Đối với mặt hàng sợi Ne 15/1 AS
Tồn đầu kỳ : 708 kg, Đơn giá 4.100
Ngày 6/12/2009 Công ty xuất cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm lạng Giang: 708m.
Ngày 7/12 Công ty nhập kho: 1.600m
Ngày 8/12 Công ty xuất: 1.500m
Trị giá vốn của mặt hàng sợi Ne 15/1 AS là: 708x4.100 = 2.902.800
- Đối với mặt hàng Sợi Ne 16 Mu:
Tồn đầu kỳ: 5 tạ, Đơn giá 1.560.000đ/tạ
Ngày 01/12 Nhập : 12 tạ, Đơn giá 1.570.000đ/tạ
Ngày 10/12 xuất 10 tạ bán cho DALVK CO,.LTD - Liên Bang Nga.
Vậy trị giá vốn của 10 tạ Sợi Ne 16 Mu là (5x1.560.000) + (5x1.570.000) = 15.650.000.
Căn cứ vào tình hình nhập xuất trên kế toán đinh khoản .
Nợ TK 632 2.902.800 đ
Có TK 156 2.902.800 đ
Nợ TK 632 15.650.000 đ
Có TK 156 15.650.000 đ
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8
tháng 12/2009
STT
Tên khách hàng
Ghi có các TK
Ghi nợ các TK
156
Cộng
1
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Lạng Giang
632
2.902.800
2.902.800
2
Xuất khẩu Sang LBNga
632
15.650.000
15.650.000
.....................................
.........................
Cộng
4.871.310.000
Ngày 15/12/2009
Người lập Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào CTGS đã lập ở trên kế toán vào sổ cái TK632
SỔ CÁI TK632 (Trích)
Tháng12/2009
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng với Nợ TK này
T1
T2
......
T12
Cộng
156
...............
4.871.310.000
4.871.310.000
Cộng PS nợ
Cộng PS có
4.871.310.000
4.871.310.000
4.871.310.000
4.871.310.000
Số dư cuối kỳ (nợ)
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Các báo cáo, bảng biểu của phần hành kế toán giá vốn hàng bán lập trong tháng 12/2009 tại Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh như sau:
Công ty CP Thương mại
Việt Anh
BẢNG KÊ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NHẬP KHO
Tháng 12/09
NM SỢI
Mã
Tên sản phẩm
Sản lượng
Đơn giá
Tổng chi phí
15/1AS
Sợi Ne 15/1 AS
45.5
34,273.67
1,559,451
16Mu
Sợi Ne16 Mu
7,828.01
25,322.53
198,225,018
20/1OE
Sợi Ne 20 OETK
17,216.98
18,726.32
322,410,676
20/1AS
Sợi Ne 20/1 Cotton AS
89,415.17
27,833.60
2,488,746,076
…
…
…
…
…
32AS
Sợi Ne 32 AS
1,828.44
29,462.13
53,869,737
32/2HQ
Sợi Ne 32/2 nối vê HQ
20,241.85
2,763,648.00
559,413,602
TỔNG CỘNG
281,404.91
7,397,242,420
Biểu 2.5: Trích Bảng kê giá thành sản phẩm nhập kho tháng 12/09 - Công ty Cổ phần Thương mại Việt Anh
Công ty CP Thương mại Việt Anh
BÁO CÁO GIÁ VỐN THÀNH PHẨM
Tháng 12/09
Kho: OI.DBF (sợi)
Mã hàng
Tên hàng
PL
ĐV
Tồn ĐK lượng
Tồn ĐK tiền
Lượng nhập
Tiền nhập
Lượng xuất
Giá xuất
Tiền xuất
Lượng tồn
Giá tồn
Tiền tồn
14/1AS
Ne14/1 CoAS
A
Kg
15/1AS
Ne15/1 CoAS
A
Kg
45.5
1,158,462
43.51
34,273.17
1,559,461
20/1AS
Ne20/1 CoAS
A
Kg
89,415.17
2,488,746,076
56,165.59
27,833.60
1,563,290,566
33,249.58
27,833.60
925,455,510
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
32/1AS
Ne32/1Co AS
A
Kg
25,060.59
865,141,437
1,828.44
53,869,737
2,004.86
34,177.92
68,522,002
24,884.17
34,177.92
850,489,172
40/3B
Ne40/3 CB
A
Kg
304.60
9,115,901
53.50
29,927.45
1,601,118
251.10
29,927.45
7,514,783
Tổng cộng
87,093.25
2,758,174,809
281,402.92
7,369,842,219
224,198.82
5,995,848,702
144,297.35
4,159,168,326
Biểu 2.6:
Trích Báo cáo giá vốn thành phẩm tháng 12/09 - Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh
Công ty CP Thương mại
Việt Anh
BÁO CÁO TỒN KHO THÀNH PHẨM
Tháng 12/2009
Kho: Sợi
STT
Mã
Tên hàng
Khổ
Loại
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập
Xuất
Tồn cuối
1
15/1AS
Ne 15/1 Co AS
A
Kg
43.51
43.51
2
16/1CO
Ne 16/1 CO
A
Kg
7,828.01
6,633.28
1,194.73
3
20/135AS
Ne 20/1 Peco (65/35)
A
Kg
20,936.71
20,248.21
688.50
4
20/1AS
Ne 20/1 Cotton AS
A
Kg
89,415.17
56,165.59
33,249.58
…
…
…
…
…
…
…
…
…
24
40/3B
Ne 40/3 Chỉ biên
A
Kg
304.60
53.50
251.10
TỔNG CỘNG
87,093.25
281,402.92
224,198.82
144,297.35
Biểu 2.7:
Trích Báo cáo tồn kho thành phẩm tháng 12/09 - Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh
Tất cả các chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ bán hàng phát sinh đều được cập nhật vào phần mềm kế toán và các Sổ chi tiết cho từng phần hành (ở đây là Sổ chi tiết các TK 621, TK 622, TK 627, TK 154, TK 155, TK 632).
Có thể khái quát quy trình hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến giá vốn hàng bán qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8
Bảng kê chi tiết SP xuất bán
Sổ chi tiết TK 155, 632, thẻ kho
BC giá vốn thành phẩm, BC tồn kho thành phẩm
Sổ cái TK 155, 632
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ghi chú:
Sơ đồ 2-2: Trình tự ghi sổ phần hành kế toán giá vốn hàng bán
2.2.3. Kế toán tổng hợp về giá vốn hàng bán
+Tài khoản sử dụng
Để hạch toán nghiệp vụ giá vốn hàng bán Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh sử dụng các TK sau:
TK 632: Giá vốn hàng bán. Được sử dụng để phản ánh giá vốn hàng hóa được xác định là tiêu thụ trong kỳ và kết chuyển để xác định kết quả.
TK 155: Thành phẩm.
TK: 156: Hàng hoá.
Công ty CP Thương mại Việt Anh
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8
Tháng 12/09
STT
SH TK ghi nợ
Các TK ghi có Các TK ghi nợ
131
156
511
515
531
532
632
1
111
Tiền mặt
5,005,380,110
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
4
131
Phải thu của khách hàng
15,467,982,971
…
…
…
…
…
…
…
…
…
8
511
Doanh thu bán hàng
9
632
Giá vốn hàng bán
11,009,444,164
10
3387
Doanh thu nhận trước
70,909,091
11
3331
VAT hàng bán nội địa
12
911
Xác định kết quả kd
13,025,024,068
…
…
…
…
…
…
…
…
…
20
641
Chi phí bán hàng
93,999
21
642
Chi phí quản lý DN
566,414
24
421
Lãi chưa phân phối
25
532
Hàng bán giảm giá
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
20,531,963,566
11,441,137,867
16,072,938,647
26,976,335
-
-
13,025,024,068
641
642
881
711
635
911
421
821
Cộng
800,000
5,474,157,788
…
…
…
…
…
…
…
…
...
468,777,678
31,540,921,618
…
…
…
…
…
…
…
…
…
16,072,938,647
-
11,009,444,164
3,763,620,645
-
257,980,622
404,253,938
378,739,221
1,677,624,184
974,113,589
13,025,024,068
…
…
…
…
…
…
…
…
…
93,999
566,414
…
…
…
…
…
…
…
…
…
21,028,267,816
…
…
…
…
…
…
…
…
…
257,980,622
404,253,938
378,739,221
617,820,640
1,677,624,184
16,717,735,622
974,113,589
-
61,098,040,483
Biểu 2.8:
Trích Nhật ký chứng từ số 8 tháng 12/09 - Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh
2.3. Kế toán chi phí bán hàng
2.3.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Chi phí bán hàng của Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh bao gồm các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán hàng như: cước vận chuyển hàng hóa, lương và BHXH cho nhân viên bán hàng, xe nâng vận chuyển nội bộ, chi phí quảng cáo, chào hàng...
Chứng từ liên quan đến kế toán chi phí bán hàng: Phiếu thu, bảng kê chi tiết các khoản mục,…
2.3.2. Kế toán chi tiết chi phí bán hàng
Với các chi phí bán hàng có thể tập hợp tực tiếp, Kế toán bán hàng sẽ nhập dữ liệu trực tiếp vào Menu “Nhập dữ liệu” của phần chi phí bán hàng. Với các các chi phí phát sinh mà không tập hợp trực tiếp cho từng mặt hàng được, cuối tháng kế toán sẽ tổng hợp và phân bổ cho từng quy cách sản phẩm theo giá vốn.
- Sổ kế toán sử dụng:
+ NKCT số 01
+ Sổ cái TK641
Chi phí bán hàng sẽ được kế toán phản ánh trên sổ chi tiết TK 641 và các Tk cấp hai.
Công ty Cổ phần Thương mại Việt Anh
PHIẾU CHI
Số:09
Địa chỉ: Hai Bà Trưng - Hà Nội
Ngày 09/12/2009
Nợ TK641
Có TK111
Họ và tên: Nguyễn Thanh Tùng
Địa chỉ: Phòng kinh doanh
Lý do: Chi Lương cho bộ phận bán hàng
Số tiền: 20.000.000 (Viết bằng chữ) Hai mươi triệu đồng.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền: (Viết bằng chữ) Hai mươi triệu đồng.
Thủ trưởng
đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người lập phiếu
(ký, ghi rõ họ tên)
Người nộp tiền
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ quỹ
(ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào phiếu chi kế toán lập định khoản.
Nợ TK641 20.000.000 đ
CóTK111 20.000.000 đ
Căn cứ vào phiếu chi số 09 ngày 09 tháng 12 năm 2009 kế toán lập NKCT số 01
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 01
Tháng 12/2009
STT
Tên khách hàng
Ghi có các TK
Ghi nợ các TK
111
Cộng
1
Chi tiền lương bộ phận BH
641
20.000.000
20.000.000
.....................................
.....................
Cộng
109.670.000
109.670.000
Ngày 14/12/2009
Người lập Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào NKCT số 01 đã lập ở trên và một số chứng từ khác kế toán vào sổ cái TK641.
SỔ CÁI TK641 (Trích)
Tháng12/2009
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ngày tháng
ghi sổ
Ghi có các Tk đối ứng với Nợ TK này
T1
T2
......
T12
Cộng
Số dư đầu kỳ
12/2009
111
...
20.000.000
20.000.000
Công PS nợ
Công PS có
109.670.000
109.670.000
109.670.000
109.670.000
Số dư cuối kỳ
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Cụ thể chi phí bán hàng tháng 12 năm 2009 được theo dõi trên sổ chi tiết TK 641 và bảng kê số 5 như sau:
BẢNG KÊ SỐ 5 - CHI PHÍ BÁN HÀNG
Tháng 12 năm 2009
STT
Diễn giải
TK dối ứng
Tiền Nợ
Tiền Có
1
Cước vc vải sợi bán
331
116,437,615
2
Chi bằng tiền mặt
1111
27,329464
3
Thanh toán lương
334
3,886,436
4
Bảo hiểm xã hội
338
658,439
5
Vận chuyển nội bộ
1545
903,324
6
Chào hàng
155
93,999
7
Trích trước CP ptrả
335
108,671,345
8
Kc chi phí bán hàng
911
257,980,622
Bảng 2.9: Bảng kê số 5 - TK 641 tháng 12 năm 2009 - Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh
CHI TIẾT THEO KHOẢN MỤC - TK 641
Tháng 12 năm 2009
Mã
Nội dung
Tiền
Ghi chú
NC
Chi phí nhân công
4,544,857
VC
Chi phí vận chuyển
238,899,240
KH
Chi phí khấu hao
VP
CC, đồ dùng VP
ĐT
Chi phí điện thoại
960,684
Đ
Chi phí điện
N
Chi phí nước
TT
Chi phí thông tin QC
VT
Chi phí vật tư
CK
Chi phí khác
2,497,323
MG
Chi phí môi giới
CT
Chi phí công tác
3,900,000
TK
Chi phí tiếp khách
7,178,500
ĐC
Điều chỉnh QT
TN
Tiền thuê văn phòng
TỔNG CỘNG
257,980,622
Bảng 2.10: Chi tiết theo khoản mục - TK 641 tháng 12 năm 2009 – Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh
Trình tự ghi sổ chi phí bán hàng và chi phí QLDN tại Công ty Cổ phần Thương mại Việt Anh được mô tả qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8
Bảng kê số 5
Sổ chi tiết TK 641, 642
Bảng tổng hợp tiêu thụ
Sổ cái TK 641, 642
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ghi chú
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN tại Công ty Cổ phần Thương mại Việt Anh
2.3.3. Kế toán tổng hợp về chi phí bán hàng
Để hạch toán chi phí bán hàng, Công ty sử dụng Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng. Tài khoản này được chi tiết theo các khoản mục như sau:
TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412: Chi phí vận chuyển
TK 6414: Chi phí khấu hao
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài (quảng cáo, tiếp thị, chào hàng...)
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
Sau khi cập nhật số liệu vào phần mềm kế toán, dữ liệu sẽ được tự động cập nhật vào Sổ Cái TK 641. Cuối tháng kế toán ghi sổ NKCT số 8, Bảng tổng hợp tiêu thụ các chi phí liên quan đến công tác bán hàng phát sinh.
Chương 3:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VIỆT ANH
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh và phương hướng hoàn thiện
Tháng 11 năm 2006 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của WTO, cũng trong thời gian này Công ty Thương mại Việt Anh bắt đầu đi vào hoạt động theo hình thức công ty cổ phần. Đây là một cơ hội rất tốt để các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh nói riêng thu hút vốn đầu tư, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, sức ép cạnh tranh dành cho các doanh nghiệp cũng là rất lớn. Do đó, ngay từ bây giờ Công ty phải xây dựng một định hướng phát triển chiến lược, linh hoạt với những biến động của thị trường, trong đó công tác kế toán với vai trò là một công cụ quản lý quan trọng cần được quan tâm đúng mức và cần sớm được hoàn thiện, có như vậy Công ty mới có đủ nội lực để vươn ra các thị trường mới.
3.1.1. Ưu điểm
Trong thời gian qua công tác hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh đã đạt được những kết quả rất đáng ghi nhận, góp phần đưa Công ty thoát khỏi tình trạng khó khăn và bắt đầu làm ăn có lãi. Hệ thống kế toán của Công ty đã không ngừng hoàn thiện, nâng cao đáp ứng nhu cầu kinh doanh ngày một đa dạng của Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, gọn nhẹ, có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng. Một số ưu điểm nổi bật trong công tác kế toán tại Công ty như sau:
+ Về công tác kế toán nói chung:
- Công tác kế toán đã đảm bảo được đúng yêu cầu thống nhất phạm vi tính toán chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận có liên quan. Trong quá trình hạch toán đã hạn chế ghi trùng lặp, đảm bảo tính thống nhất các nguồn số liệu ban đầu. Số liệu kế toán được phản ánh một cách chính xác, trung thực, hợp lý, rõ ràng, dễ hiểu, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kinh doanh ở Công ty, giúp cho lãnh đạo Công ty đưa ra được những quyết định chính xác, kịp thời, tránh được tình trạng tiêu cực trong quản lý.
- Công ty luôn chấp hành đầy đủ các chính sách và chế độ tài chính-kế toán của Nhà nước. Tổ chức mở các sổ kế toán hợp lý, phản ánh, giám sát tình hình sản xuất kinh doanh một cách đầy đủ, chính xác, góp phần không nhỏ trong việc quản lý tài sản của Công ty.
- Công ty cũng đã được trang bị hệ thống máy vi tính có kết nối giữa các phòng ban liên quan giúp cho kế toán nắm bắt được các thông tin cần xử lý một cách nhanh chóng, kịp thời. Công tác kế toán thực hiện chủ yếu dựa trên máy với một phần mềm thống nhất được hệ thống hoá cao, giúp cho việc cập nhật vào hệ thống sổ sách kế toán đơn giản, gọn nhẹ. Việc áp dụng kế toán máy đã giúp cho công tác quản lý dữ liệu đảm bảo an toàn, nhanh chóng, giảm bớt khối lượng công việc phải ghi chép bằng tay cho kế toán viên. Mặt khác, sổ sách chi tiết của các tài khoản có thể được in bất kỳ lúc nào, có thể tính số dư đến thời điểm in, và được mở cho tất cả các tiểu khoản của các tài khoản khác nhau, cũng như vậy, việc in Sổ Cái cũng được thực hiện với tất cả các tiểu khoản, điều này giúp cho việc kiểm tra, theo dõi số dư các tài khoản rất thuận lợi, nhanh chóng, và chính xác.
- Việc sử dụng, luân chuyển chứng từ kế toán trong Công ty là hợp lý, tuân thủ đúng chế độ kế toán hiện hành. Chứng từ kế toán được quản lý chặt chẽ và mang tính pháp lý cao.
- Các tài khoản kế toán được mở phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, đồng thời phù hợp với đặc điểm của mô hình hạch toán kinh doanh trong ngành Dêt May.
- Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ rất phù hợp với đặc thù của một công ty sản xuất kinh doanh hàng dệt may, khả năng của đội ngũ chuyên môn được khai thác triệt để, giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán. Công ty cũng đã rất linh hoạt trong việc vận dụng sổ sách kế toán thể hiện ở việc mở các bảng kê tổng hợp và chi tiết, hệ thống báo cáo kế toán, tạo thuận lợi cho việc đối chiếu, kiểm tra, giám sát khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Công ty đã thực hiện nghiêm túc việc nộp các khoản thuế GTGT, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân theo đúng quy định của Nhà nước.
- Sau khi cổ phần hoá, Công ty đã xây dựng phương án phân phối tiền lương hợp lý bảo đảm cho người lao động được hưởng đầy đủ các chế độ theo quy định của Nhà nước. Kết quả cho thấy chính sách lương mới phù hợp với kết quả sản xuất, trình độ năng lực và công việc của từng người. Tiền lương thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất để kích thích người lao động tích cực làm việc hăng say, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Về phần hành kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
- Tiêu thụ hàng hoá liên quan trực tiếp tới việc xác định lợi nhuận và thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nước. Với chủng loại hàng hoá nhiều đa dạng phong phú, Công ty đã tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng một cách khoa học, hợp lý đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh doanh của Công ty.
- Việc tổ chức mở các sổ kế toán một cách linh hoạt, hợp lý đã giúp kiểm tra giám sát hiệu quả, đồng thời phản ánh một cách đầy đủ, chính xác tình hình tiêu thụ hàng hóa, ghi nhận doanh thu cũng như xác định kết quả. Điều này thể hiện ở việc mở các bảng kê tổng hợp và chi tiết để theo dõi tình hình tiêu thụ, tạo thuận lợi cho đối chiếu, kiểm tra hệ thống sổ với bảng kê.
- Để tiện cho việc xác định hiệu quả sản xuất của từng mặt hàng, phục vụ cho kế toán quản trị, Tài khoản 511 đã được mở chi tiết theo từng mẫu mã, quy cách của sản phẩm vải, sợi. Từ đó Ban Giám đốc có thể xem xét ưu tiên cho việc sản xuất các loại sản phẩm có trên dây chuyền công nghệ, điều chỉnh lại giá bán của từng sản phẩm sao cho hợp lý vừa kích thích tiêu thụ hàng hoá vừa đảm bảo có lãi. Tương tự như vậy, các tài khoản theo dõi chi phí (632, 911) cũng được chi tiết theo từng loại sản phẩm, các tài khoản theo dõi công nợ được mở chi tiết theo từng đối tượng công nợ.
- Hệ thống máy vi tính có kết nối giữa phòng kinh doanh và phòng kế toán đã giúp cho kế toán có thể nắm bắt nhanh chóng, chính xác các thông tin về đơn hàng, từ đó có thể hạch toán ghi sổ kịp thời khi có nghiệp vụ phát sinh. Phần mềm kế toán của Công ty cũng đã hỗ trợ rất tốt cho việc nhập số liệu, kiểm tra, đối chiếu giữa kế toán doanh thu bán hàng, xác định kết quả với kế toán công nợ, kế toán thuế GTGT. Kế toán công nợ cũng có thể theo dõi chi tiết công nợ phát sinh cho từng đối tượng khách hàng, theo từng thời điểm, dễ dàng kiểm tra thông tin về công nợ của bất kỳ khách hàng nào ở mọi thời điểm một cách nhanh chóng, thuận tiện.
3.1.2. Nhược điểm
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm nêu trên thực tế công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng nói riêng tại Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định cần phải khắc phục để công tác kế toán thực sự hoàn thiện, hiệu quả.
+ Về công tác kế toán nói chung:
- Về hình thức kế toán máy áp dụng: Tại Công ty mặc dù được trang bị hệ thống máy vi tính có nối mạng với phần mềm kế toán chuyên dụng chạy trên chương trình FOXPRO, song số lượng máy tính vẫn chưa đáp ứng được với số lượng nhân viên phòng kế toán (6 máy so với 12 nhân viên) và yêu cầu công việc. Bên cạnh đó phần mềm kế toán mà Công ty xây dựng mới chỉ đáp ứng một phần yêu cầu của công tác kế toán, một số biểu mẫu báo cáo của Công ty vẫn phải lập thủ công. Điều này sẽ dồn việc vào cuối kỳ kế toán, chậm tiến độ báo cáo và đôi khi còn thiếu chính xác. Hơn nữa do hạn chế của phần mềm, các nhân viên kế toán rất khó để có thể cập nhật được các thay đổi trong chế độ vào phần mềm kế toán. Công ty cần nhanh chóng hoàn thiện phần mềm kế toán, trang bị thêm hệ thống máy tính hiện đại phục vụ cho công tác kế toán. Việc tổng hợp số liệu vừa bằng phương pháp thủ công vừa bằng máy tính sẽ dễ gây ra các nhầm lẫn, sai sót khi nhân viên kế toán không am hiểu về phần mềm kế toán. Vì vậy yêu cầu hiện đại hoá bộ máy kế toán phải đi đôi với việc nâng cao nghiệp vụ cho các nhân viên vận hành hệ thống.
- Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán và Báo cáo công nợ, có thể nhận thấy các khoản phải thu khách hàng và nợ quá hạn của Công ty chiếm một tỷ trọng khá cao, gây khó khăn cho Công ty trong việc huy động vốn mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như làm phát sinh các chi phí quản lý và thu hồi công nợ. Do bị chiếm dụng một lượng vốn lớn dẫn đến Công ty thiếu vốn kinh doanh nên ngoài việc vay dài hạn để đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất Công ty còn phải vay một lượng vốn lưu động lớn, chính vì vậy lãi vay Ngân hàng của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí.
Hiện nay Công ty cũng không trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi, điều này sẽ làm tăng rủi ro tài chính của Công ty.
+ Về phần hành kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
- Trên thực tế Công ty chỉ áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp với hình thức thanh toán chủ yếu là trả chậm. Việc trả tiền sau này thường gắn với hình thức cho hưởng chiết khấu thanh toán nhưng tại Công ty vẫn chưa áp dụng các chính sách chiết khấu thanh toán cho khách hàng, điều này làm ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ của sản phẩm cũng như kích thích khách hàng thanh toán sớm hơn.
- Hệ thống sổ sách của Công ty được xây dựng trên phần mềm kế toán đã phẩn ánh một cách khá trung thực, chính xác các nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng, tuy nhiên vẫn chưa đầy đủ và một vài mẫu số chưa được cập nhật cho phù hợp với quy định hiện hành.
- Về doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu: Việc ghi nhận doanh thu nhìn chung là phù hợp với các nguyên tắc của chuẩn mực kế toán. Tuy nhiên, việc ghi sổ các khoản hàng bán bị trả lại vẫn chưa ghi theo thời gian phát sinh nghiệp vụ mà chỉ ghi vào cuối tháng. Các khoản này cũng không được hạch toán chi tiết, điều này là chưa phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Nó làm tăng công việc kế toán vào cuối kỳ, cuối tháng, làm giảm hiệu quả công việc và chậm báo cáo.
- Về kế toán giá vốn hàng bán: Báo cáo tổng hợp tiền vốn thành phẩm của Công ty được xây dựng theo đặc thù của đơn vị, tuy nhiên với một số lượng lớn các chỉ tiêu như vậy, Công ty nên lập bảng theo định kỳ ngắn hơn, vì chỉ có bảng này mới tổng hợp đầy đủ chỉ tiêu nhập xuất tồn cả về số lượng lẫn giá trị. Do đó, nếu bảng này được tổng hợp nhanh và đều đặn thì việc lập các báo cáo quản trị cũnh rất nhanh chóng, kịp thời.
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện
Hiện tại Công ty chưa chú trọng nhiều đến công tác tổ chức kế toán quản trị. Đối với một doanh nghiệp sản xuất thì vai trò của kế toán quản trị vô cùng quan trọng, nó cung cấp thông tin cho quản lí, hoạch định giá cả và chiến lược. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt thì giá cả là một nhân tố có yếu tố quyết định sự thắng lợi của doanh nghiệp. Kế toán quản trị sẽ là công cụ cung cấp những thông tin hữu ích đối với các nhà quản trị để ra những quyết định đúng đắn. Vì vậy tổ chức công tác kế toán quản trị là yêu cầu cấp thiết và cần phải được hoàn thiện hơn nữa.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh
3.2.1. Về công tác quản lý bán hàng
Hàng hoá công ty kinh doanh gồm nhiều chủng loại, mỗi loại mang lại mức lợi nhuận khác nhau. Một trong những biện pháp tăng lợi nhuận là phải chú trọng nâng cao doanh thu của mặt hàng cho mức lãi cao. Vì vậy, ta cần xác định được kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng từ đó xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm mang lại hiệu quả cao nhất. Để thực hiện được điều đó ta sử dụng tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng cho từng mặt hàng tiêu thụ sau mỗi kỳ báo cáo.
Một trong những vấn đề quan trọng nhất để tổ chức kế toán chi phí bán hàng là việc lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý, khoa học. Bởi vì, mỗi mặt hàng có tính thương phẩm khác nhau, dung lượng chi phí quản lý doanh nghiệp có tính chất khác nhau, công dụng đối với từng nhóm hàng cũng khác nhau nên không thể sử dụng chung một tiêu thức phân bổ mà phải tuỳ thuộc vào tính chất của từng khoản mục chi phí để lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp.
3.2.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phuơng pháp kế toán.
* Về tài khoản sử dụng:
Công Ty cổ phần thương mại việt Anh sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản của nhà nước .
- TK 111: Tiền mặt
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- TK 131: Phải thu của khach hàng
- TK 156: Hàng hoá
- TK: 511: Doanh thu bán hàng
- TK: 632: Giá vốn hàng bán
………………………………………….
Công ty chi tiết tài khoản:
TK 5111: Sản phẩm Sợi
TK 5112: Sản phẩm Vải
TK 5113: Sản phẩm Bông
TK 5114: Sản phẩm may mặc
* Về phương pháp tính giá, phương pháp kế toán:
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ:
Theo phương pháp này trước hết giá bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ (tính vào cuối kỳ) sau đó tính giá thực tế xuất kho:
Giá trị thực tế xuất kho = ĐGBQ x Số lượng xuất kho.
ĐGBQ
=
Trị giá mua hàng thực tế của hàng còn đầy kỳ
+
Trị giá mua thực tế của hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn ĐK
+
Số lượng hàng nhập TK
Doanh nghiệp không nên thay đổi phương pháp tính giá hiện hành.
3.2.3. Chứng từ và luân chuyển chứng từ
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập xuất hàng hoá đều phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC ngày 16/07/1998 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán về hàng hoá bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 - VT)
- Biên bản kiểm kê hàng hoá (Mẫu 03 - VT)
- Hoá đơn (GTGT) - MS 01 GTKT - 2LN)
- Hoá đơn bán hàng mẫu 02 GTKT - 2LN
- Hoá đơn cước vận chuyển (Mẫu 03-BH)
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ KTTC phát sinh.
Tại công ty hầu hết các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau mới được chuyển sang phòng kế toán để phản ánh vào sổ. Việc tổ chức luân chuyển chứng từ như vậy sẽ làm tăng khối lượng công việc kế toán tại thời điểm chuyển chứng từ về từ đó sẽ dẫn đến tình trạng kế toán dễ phát sinh nhầm lẫn hoặc bỏ sót…Đồng thời lại không đảm bảo cung cấp kịp thời các thông tin kinh tế phục vụ cho quản lý.Vì vậy, theo em kế toán của công ty cần xem xét quy định lại việc tổ chức luân chuyển chứng từ trong nội bộ công ty.
Theo em, vì các phòng ban chức năng của công ty được đặt tập trung tại một chỗ, công ty nên quy định vào cuối mỗi ngày nhân viên tại các bộ phận phải nộp về phòng kế toán tất cả các hoá đơn, chứng từ phát sinh để kế toán có căn cứ hạch toán. Nếu tổ chức được như vậy sẽ giúp cho kế toán kiểm tra kỹ lưỡng hơn tính hợp lý, hợp pháp của các hoá đơn, chứng từ đồng thời cũng tránh được tình trạng dồn công việc kế toán.
3.2.4.Về sổ kế toán chi tiết
Hiện nay tại Công ty các nghiệp vụ bán hàng phát sinh đối với từng loại sản phẩm đều được phản ánh trên phần mềm, nhưng mẫu sổ chi tiết bán hàng trên máy tính không theo như quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, Công ty nên sổ chi tiết bán hàng theo mẫu có trong chế độ.
Cụ thể, mẫu sổ cái và sổ chi tiết bán hàng như sau:
Công ty CP Thương mại Việt Anh
Mẫu số S05-DN
SỔ CÁI
Tài khoản: …
Số dư đầu năm:
NỢ:
CÓ:
Ghi Có các TK,
Th1
Th2
Th3
Th4
Th5
Th6
Th7
Th8
Th9
Th10
Th11
Th 12
Cộng
đ/ư Nợ với TK này
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Cộng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có
Số dư cuối tháng: NỢ
CÓ
Ngày…tháng…năm…
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
Biểu 3.1: Mẫu sổ cái theo hình thức Nhật ký-chứng từ
Đơn vị:
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tháng 12/2009
Sản phẩm:
Đơn vị:
Chứng từ
Mã KH
Diễn giải
TK đối ứng
Doanh thu
Các khoản tính trừ
Số
Ngày
SL
ĐG
TT
Thuế
Giảm trừ DTBH
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
Cộng
Biểu 3.2: Mẫu sổ chi tiết bán hàng theo hình thức Nhật ký – Chứng từ
Khi phát sinh các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại kế toán nên hạch toán luôn vào sổ chi tiết bán hàng, phần giảm doanh thu. Điều này vừa đảm bảo đúng chế độ kế toán hiện hành, vừa hạch toán chính xác các khoản giảm trừ doanh thu, làm cơ sở để lập các báo cáo quản trị, giúp ban giám đốc nắm bắt kịp thời các nguyên nhân gây giảm trừ và ra quyết định điều chỉnh hợp lý. Công ty nên mở các sổ chi tiết để theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu, chi tiết theo các khoản bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Công ty cũng nên lập báo cáo tiền vốn thành phẩm theo định kỳ hai tuần một lần, có như vậy sẽ giảm bớt công việc vào cuối tháng, quý. Các bảng tổng hợp của phần hành bán hàng cũng nên được rút ngắn thời gian lập hơn.
3.2.5. Sổ kế toán tổng hợp.
- Hình thức sổ kế toán tổng hợp của Công ty được áp dụng phù hợp với hệ thống sổ kế toán và nên giữ nguyên kết cấu và phương pháp ghi sổ. Tuy nhiên Công ty nên thêm sổ tổng hợp các Tk như: TK: 632, TK: 3331.....
VD:
Công ty CPTM Việt Anh
Phòng kế toán công ty
BẢNG TỔNG HỢP TK632
Tháng .... năm .....
Tên đơn vị
632 Thương nghiệp
632 Xuất khẩu
632 Sản xuất
Tổng
Phòng kinh doanh
...
...
...
...
Chi nhánh
...
...
...
...
Cộng
...
...
...
...
Hà nội, ngày... tháng... năm ...
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 3.3 Mẫu bảng tổng hợp TK632
3..6. Báo cáo kế toán liên quan đến bán hàng
- Công ty nên áp dụng kết cấu, nội dung báo cáo hiện hành, và nên bổ sung thêm báo cáo bán hàng hàng ngày.
VD:
Công ty CPTM Việt Anh
Phòng Kinh doanh
KD Bán lẻ
BÁO CÁO BÁN HÀNG HÀNG NGÀY
Ngày … tháng … năm …
STT
Loại hàng
ĐVT
Số lượng
Giá vốn
Giá bán
Đơn giá
Thành tiền
Đơn giá
Thành tiền
1
Sợi Ne 15/1 AS
kg
...
...
...
...
...
2
Sợi Ne16 Mu
kg
...
...
...
...
...
3
Sợi Ne 20 OETK
kg
...
...
...
...
...
Cộng
...
...
...
...
...
Doanh thu bán hàng:….
Hoa hồng đại lý: … Ngày … tháng… năm …
Lãi gộp: …
Thuế: … Quản lý bộ phận
Tổng tiền: … (Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 3.4. Mẫu báo cáo bán hàng hàng ngày
Ngoài ra nên theo dõi thêm tài khoản hàng gửi bán đại lý để phân biệt hàng gửi bán đại lý và hàng bán trực tiếp (bán buôn, bán lẻ) nhằm thuận tiện cho việc xác định hoa hồng đại lý cũng như đánh giá được khả năng cung ứng hàng hoá của từng đại lý để thực hiện hợp đồng đã ký kết với đại lý đó cho cả kỳ tiếp theo.
3.2.7 Điều kiện thực hiện giải pháp
* Trang thiết bị của Công ty.
Nên cài hệ thống máy tách riêng cho từng bộ phận kế toán đảm bảo phát huy năng lực, hiệu quả cao dễ dàng cho việc cập nhật thông tin dữ liệu đầu vào, đầu ra tránh thất lạc chứng từ. Kế toán tổng hợp sẽ kiểm tra vào cuối ngày tất cả các máy.
Một trong những mục tiêu cải cách hệ thống kế toán lâu nay của nhà nước là tạo điều kiện cho việc ứng dụng tin học vào hạch toán kế toán, bởi vì tin học đã và sẽ trở thành một trong những công cụ quản lý kinh tế hàng đầu. Do vậy, cần thiết phải sử dụng phần mền kế toán bởi vì:
- Giảm bớt khối lượng ghi chép và tính toán
- Tạo điều kiện cho việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán nhanh chóng, kịp thời về tình hình tài chính của công ty.
- Tạo niềm tin vào các báo cáo tài chính mà công ty cung cấp cho các đối tượng bên ngoài.
- Giải phóng các kế toán viên khỏi công việc tìm kiếm càc kiểm tra số liệu trong việc tính toán số học đơn giản nhàm chán để họ giành nhiều thời gian cho lao động sáng tạo của Cán Bộ quản lý.
KẾT LUẬN
Tiêu thụ hàng hoá luôn là một khâu quan trọng, kết thúc quá trình tuần hoàn của vốn kinh doanh. Trong điều kiện thị trường cạnh tranh quyết liệt như hiện nay, thực hiện tốt quá trình tiêu thụ đồng nghĩa với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Từ đó cũng đặt ra yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, sao cho kế toán phải thực sự trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực, thúc đẩy quá trình tiêu thụ.
Trong những năm đầu chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần, Phòng Kế toán - Tài chính Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh đã đạt được những thành tích rất đáng ghi nhận, góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của Công ty. Việc vận dụng một cách chính xác, linh hoạt chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam hiện hành vào điều kiện thực tế tại Công ty đã trở thành nhân tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm của Công ty trên thị trường.
Thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh đã giúp cho em vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời quá trình thực tập thực tế cũng giúp em học hỏi được nhiều điều bổ ích từ sự vận dụng linh hoạt chế độ kế toán cho phù hợp với đặc điểm riêng của từng đơn vị. Tuy đã có nhiều cố gắng, song với kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ kế toán để chuyên đề này thực sự được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Bùi Thị Minh Hải, các cán bộ phòng Kế toán - Tài chính và ban lãnh đạo Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Phạm Thị Thanh Thùy
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp – NXB Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân – 2006.
2. PGS.TS Nguyễn Văn Công: Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2006.
3. Chế độ kế toán doanh nghiệp (Quyển 1 và 2) – NXB Tài chính, 2006.
4. Tạp chí Tài chính kế toán.
Hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ khó đòi – Thông tư số 13/2006/TT- BTC ngày 27/2/2006.
www. Webketoan.com
“Chuẩn mực kế toán quốc tế”- NXB Tài chính.
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Hà nội, Ngày... tháng.... năm 2010
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Hà nội, Ngày... tháng.... năm 2010
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Hà nội, Ngày... tháng.... năm 2010
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu.
Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ Phần Thương mại Việt Anh.
1.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty Cổ phần Thương mại Việt Anh 3
1.1.1. Danh mục hàng bán của Công ty 3
1.1.2. Thị trường của Công ty 4
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty 5
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty 7
Chương II:Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại Việt Anh. 9
2.1. Kế toán doanh thu 9
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 9
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu 10
2.1.3. Kế toán tổng hợp về doanh thu 14
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán 19
2.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 19
2.2.2. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán 19
2.2.3. Kế toán tổng hợp về giá vốn hàng bán 26
2.3. Kế toán chi phí bán hàng 29
2.3.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 29
2.3.2. Kế toán chi tiết chi phí bán hàng 29
2.3.3. Kế toán tổng hợp về chi phí bán hàng 36
Chương III: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại Việt Anh 37
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty và phương hướng hoàn thiện 37
3.1.1. Ưu điểm 37
3.1.2. Nhược điểm 40
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện 43
3.2.Các phương pháp hoàn thiện bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại Việt Anh 43
3.2.1. Về công tác quản lý bán hàng 43
3.2.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phương pháp kế toán 44
3.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ 45
3.2.4. Về sổ kế toán chi tiết 46
3.2.5. Về sổ kế toán tổng hợp 49
3.2.6. Về báo cáo kế toán liên quan đến bán hàng 50
3.2.7. Điều kiện thực hiện giải pháp 51
Kết luận 53
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
Hình thức
Nội dung
Trang
1
Sơ đồ 2-1
Trình tự ghi sổ phần hành doanh thu bán hàng
13
2
Sơ đồ 2-2
Trình tự ghi sổ phần hành kế toán giá vốn hàng bán
25
3
Sơ đồ 2-3
Trình tự ghi sổ kế toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN tại Công ty Cổ phần Thương mại Việt Anh
35
DANH MỤC BẢNG BI ỂU
STT
Hình thức
Nội dung
Trang
1
Bảng 1-1
Cơ cấu doanh thu tiêu thụ theo thị trường
5
2
Biểu 2-1
Trích Bảng kê chi tiết hoá đơn của Khách 4HN tháng 12/2009 - Công ty CP thương mại Việt Anh
11
3
Biểu 2-2
Trích Bảng kê tiêu thụ tháng 12/2009 - Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh
12
4
Biểu 2-3
Trích Bảng Tổng hợp tiêu thụ tháng 12/2009 - Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh
16
5
Biểu 2-4
Hoá đơn GTGT ngày 5/12/2008 - Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh
17
6
Biểu 2-5
Trích Bảng kê giá thành sản phẩm nhập kho tháng 12/09 - Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh
22
8
Biểu 2-6
Trích Báo cáo giá vốn thành phẩm tháng 12/09 - Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh
23
9
Biểu 2-7
Trích Báo cáo tồn kho thành phẩm tháng 12/09 - Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh
24
10
Biểu 2-8
Trích Nhật ký chứng từ số 8 tháng 12/09 - Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh
28
11
Biểu 2-9
Bảng kê số 5 - TK 641 tháng 12 năm 2009 - Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh
33
12
Bảng 2.10
Chi tiết theo khoản mục - TK 641 tháng 12 năm 2009 – Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh
34
13
Biểu 3.1
Mẫu sổ cái theo hình thức Nhật ký-chứng từ
47
14
Biểu 3.2
Mẫu sổ chi tiết bán hàng theo hình thức Nhật ký – Chứng từ
48
15
Biểu 3.3
Mẫu bảng tổng hợp TK 632
49
16
Biểu 3.4
Mẫu báo cáo bán hàng hàng ngày
50
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nội dung
Chữ viết tắt
Nội dung
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHXH
Bảo hiểm xã hội
KH
Kế hoạch
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
CBQLDN
Cán bộ quản lý doanh nghiệp
CNV
Công nhân viên
DN
Doanh nghiệp
TK
Tài khoản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25554.doc