Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải nỗ lực hơn nữa bằng chính năng lực của mình. Muốn đạt được điều này thì công tác kế toán nói chung và kế toán bán hang nói riêng càng phải được củng cố và hoàn thiện hơn nữa để công tác này thực sự trở thành công cụ quản lý tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được điều đó Công ty TNHH Thương mại 98 đã rất chủ động quan tâm tới khâu quản lý kinh doanh, trong đó phòng kế toán đã góp phần không nhỏ vào thành công chung của Công ty. Trong thời gian tới, với quy mô kinh doanh càng mở rộng, em hy vọng rằng công tác tổ chức kế toán của Công ty sẽ hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao của nền kinh tế thị trường.
Để có được kết quả này em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sỹ: Bùi Thị Minh Hải đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này, và em cũng muốn cảm ơn các Bác, các cô, các chú phòng TC - KT của Công ty TNHH Thương mại 98 rất nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và thu thập tài liệu.
53 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1747 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH thương mại 98, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hang của Công ty TNHH Thương mại 98 5
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty TNHH Thương mại 98 5
1.1.1. Danh mục hàng bán của Công ty TNHH Thương mại 98 5
1.1.2. Thị trường của Công ty TNHH Thương mại 98 6
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty TNHH Thương mại 98 6
1.2. Tổ chức hoạt động bán hàng của Công ty TNHH Thương mại 98 9
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại 98 11
2.1. Kế toán doanh thu 11
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 11
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu 21
2.1.3. Kế toán tổng hợp về doanh thu 25
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán 27
2.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 27
2.2.2. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán 30
2.2.3. Kế toán tổng hợp về giá vốn hàng bán 34
2.3. Kế toán chi phí bán hàng 35
2.3.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 35
2.3.2. Kế toán chi tiết chi phí bán hàng 37
2.3.3. Kế toán tổng hợp về chi phí bán hàng 40
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại 98 41
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty và phương hướng hoàn thiện 41
3.1.1. Ưu điểm 41
3.1.2. Nhược điểm 42
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện 42
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại 98 43
3.2.1. Về công tác quản lý bán hàng 43
3.2.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phương pháp kế toán 44
3.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ 49
3.2.4. Về sổ kế toán chi tiết 50
3.2.5. Về sổ kế toán tổng hợp 51
3.2.6. Về báo cáo kế toán liên quan đến bán hàng 51
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Mẫu số 02-VT: Phiếu xuất kho
Mẫu số 01-GTKT-3LL: Hoá đơn GTGT
Mẫu số 01-TT: Phiếu thu
Số 01: Chứng từ ghi sổ
Số 04: Chứng từ ghi sổ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng vững và phát triển trong điều kiện có sự cạnh tranh gay gắt doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý nhu cầu của người tiêu dung với sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú, đa dạng chủng loại. Nhu cầu tiêu dùng trên thị trường hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo ra doanh thu có lợi nhuận.
Sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động của Công ty, em nhận thấy khâu kế toán nói chung và kế toán bán hang nói riêng là một bộ phận quan trọng trong việc quản lý hoạt động của Công ty nên luôn luôn đòi hỏi phải được hoàn thiện. Vì vậy em quyết định đi sâu nghiên cứu công tác kế toán của Công ty với đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại 98” để viết chuyên đề của mình.
Trong quá trình thực tập em được sự chỉ dẫn giúp đỡ của thầy, cô giáo trong trường ĐH Kinh tế Quốc Dân đặc biệt sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn cô: Bùi Thị Minh Hải. Cùng sự giúp đỡ tạo điều kiện của các cán bộ nhân viên phòng Tài chính kế toán Công ty TNHH Thương mại 98 em đã hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chuyên đề gồm 3 chương
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty TNHH Thương mại 98
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại 98
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại 98
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI 98
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty TNHH Thương mại 98
1.1.1. Danh mục hàng bán của Công ty TNHH Thương mại 98Hiện nay Công ty có rất nhiều danh mục hàng bán điển hình như:
- Xe máy có các hãng:
+. Xe máy HonDa JF29 SH125
+. Xe máy HonDa JC43 Wave S
+. Xe máy HonDa JC43 Wave RSX
+. Xe máy HonDa Wave JE LEAD SC
+. Xe máy HonDa Click Exceed KVBN
+. Xe máy HonDa alpha K WY
+. Xe máy HonDa AIR BLADE FI
+. Xe máy HonDa JC35 Future Neo FI (C)
+. Xe máy HonDa Super dream KFVZ/ KVVA – HT….
- Danh mục phụ tùng thay thế
+. Lốp sau, lốp trước
+. Dây le
+. Còi xe
+. Dây ga
+. Chổi than
+. Bộ khoá
+. Giá để chân sau phải, trái
+. Yếm xe
+. Vòng bi các loại…
1.1.2. Thị trường của Công ty TNHH Thương mại 98
Thị trương là nơi mua bán trao đổi một hoặc một số loại hang hoá nào đó, hay nói cách khác đây là nơi gặp giữa cung và cầu. Thị trường cũng là nơi tập trung nhiều nhất tập trung các mâu thuẫn của nền kinh tế hàng hoá, là nơi khởi điểm và kết thúc của quá trình kinh doanh. Trong thị trường giá cả là phạm trù trung tâm là bàn tay vô hình điều tiết và kích thích nền sản xuất xã hội. Thông qua giá cả thị trường, thị trường thực hiện các chức năng điều tiết và kích thích của mình trong đó cung và cầu là hai phạm trù kinh tế lớn bao trùm lên thị trường, quan hệ cung cầu trên thị trường đã quyết định giá cả thị trường
Hiện nay thị trường của Công ty đang được mở rộng khắp các tỉnh thành. Đặc biệt thị trường tại Hà Nội và các tỉnh lân cận Hà Nội, chuyên bán buôn cho các đại lý điển hình như:
Cửa hàng Lê Ninh tại Thường Tín Hà Nội
Cửa hàng Đức Gia tại Long Biên….
Thị trường tiêu thụ hàng hoá chủ yếu các người dân nhu cầu đời sống ngày càng cao phương tiện đi lại không thể thiếu trong đời sống xã hội, nên chất lượng cũng như mẫu mã luôn luôn tôt với nhiều loại xe HonDa chính hãng. Bên cạnh đó trên thị trường còn có nhiều đối thủ cạnh tranh với Công ty vì vậy giá cả và chất lượng luôn đặt lên hàng đầu
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty TNHH Thương mại 98
Hiện nay Công ty đang áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp và bán hàng trả góp
Việc bán hàng trong doanh nghiệp Thương mại được thực hiện bằng những phương thức khác nhau: bán buôn, bán lẻ, bán hàng trả góp. Mỗi phương thức bán có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật và ưu nhược điểm khác nhau
Bán buôn:
Là bán với số lượng lớn theo hợp đồng hoặc theo đơn đặt hàng của người mua. Phương thức bán này có ưu điểm là doanh thu lớn hàng tiêu thụ nhanh nhưng nhược điểm là phát sinh rủi ro mất vốn do không thu được tiền ngay và lãi xuất thấp
Hiện nay có hai phương thức bán buôn sau:
+. Bán buôn qua kho có hai hình thức:
Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua kí nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền mặt hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ
Bán buôn qua kho bằng cách chuyển hàng: Theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng đã kí kết, doanh nghiệp xuất kho hàng hoá bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển đến giao cho bên mua ở một địa điểm thoả thuận trước giữa hai bên. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, số hàng này được xác nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc nhận được giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán
+. Bán buôn chuyển thẳng
Công ty sau khi mua hàng, nhận hàng mua không về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Công ty mua hàng của nhà cung cấp và chuyển đi bán thẳng cho bên mua bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá gửi đi vẫn còn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nào bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì doanh nghiệp mới ghi nhận doanh thu. Công ty vừa thanh toán tiền mua hàng với người cung cấp vừa phải kết toán tiền hàng với người mua. Chi phí vận chuyển do Công ty chịu hay bên mua phải trả tuỳ thuộc vào hợp đồng đã kí giữa hai bên
Bán buôn vận chuyển thẳng không có tham gia thanh toán: Công ty là trung gian hưởng hoa hồng theo thoả thuận còn việc thanh toán tiền hàng, nhận hàng thì do quan hệ giữa doanh nghiệp mua hàng và doanh nghiệp cung cấp.
Bán lẻ
Bán lẻ là việc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc cho cơ quan xí nghiệp để tiêu dung, không mang tính chất sane xuất. Trong khâu bán lẻ chủ yếu là bán thu bằng tiền mặt và thường thì hang hoá xuất giao cho khách hàng và thu tiền trong cùng một thời điểm. Vì vậy thời điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ được xác định ngay khi hang hoá giao cho khách hàng
Bán lẻ thường bán với số lượng ít doanh thu tăng chậm nhưng giá bán lẻ thường cao hơn so với bán buôn ít bị mất vốn hoặc đọng vốn.
Hiện nay việc bán lẻ thường được tiến hành theo các phương thức sau:
+. Phương thức bán hàng thu tiền tập trung:
Phương thức này tách rời nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ viết hoá đơn thu tiền và giao cho khách hàng để khách hàng đến nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hàng giao.
Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên thu ngân tổng hợp tiền kiểm tiền và xác định doanh số bán. Nhân viên bán hang căn cứ vào số hàng đã giao theo hoá đơn lập báo cáo bán hàng, đối chiếu với số hàng hoá hiện còn để xác định số hàng thừa thiếu
+. Bán hàng thu tiền trực tiếp:
Nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp và giao hàng cho khách. Cuối ca hoặc cuối ngày nhân viên bán hàng kiểm tiền làm giấy nộp tiền, kiểm kê hàng hoá hiện còn ở quầy để xác định lượng hàng hoá bán ra trong ca (ngày). Sau đó lập báo cáo bán hang để xác định doanh số bán, đối chiếu với số tiền đã nộp theo giấy nộp tiền
Bán hàng trả góp
Đây là phương thức bán mà người bán trao hàng người mua nhưng người mua trả tiền thành nhiều lần theo sự thảo thuận trong hợp đồng. Phương thức bán này góp phần đẩy mạnh bán hàng tăng doanh thu nhưng nhược điểm của phương thức này là tiền bán hàng thu hồi chậm do người mua trả chậm. Ngoài ra Công ty có thể áp dụng các phương thức bán khác nhau: bán qua mạng internet, bán qua hàng qua điện thoại…..
Phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán, bên bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự tín nhiệm thảo thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp
Hiện nay các Công ty Thương mại áp dụng hai phương thức thanh toán
+. Thanh toán trực tiếp: Thanh toán bằng tiền mặt giữa người mua và người bán. Khi nhận được hàng hoá thì bên mua xuất tiền ở quỹ để trả trực tiếp cho người bán hay người cung cấp
+. Thanh toán không trực tiếp: Hình thức thanh toán này được thực hiện bằng cách trích chuyển tiền ở tài khoản Công ty hoặc qua trung gian là ngân hàng
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty TNHH Thương mại 98
Cửa hàng trưởng: Đứng đầu cửa hàng, là người chịu trách nhiệm trước Công ty về quản lý và sử dụng nguồn vốn và hoạt động kinh doanh của cửa hàng cũng như việc bố trí nhân sự trong cửa hàng.
Cửa hàng phó: Có nhiệm vụ tham mưu và giúp việc cho cửa hàng trưởng trong công tác kinh doanh cũng như trong công tác nhân sự của cửa hàng. Cùng với các anh chị em khác làm việc tìm hiểu thị trường, thị hiếu khách hàng, tìm nguồn hàng, kiểm tra đôn đốc khâu bán hàng.
Tổ bán hàng: Có ba tổ bán hàng nằm dưới sự chỉ đạo kinh doanh trực tiếp của ban phụ trách. Mỗi tổ có một tổ trưởng, mọi công việc trong tổ như sắp xếp nhân lực, tổ chức đẩy mạnh bán hàng quản lý tốt tiền hàng thông qua việc kiểm kê hàng ngày. Cùng mọi người phấn đấu hoàn thành kế hoạch được giao.
Tổ kế toán: Có nhiệm vụ giúp cửa hàng trưởng trong việc theo dõi tổng hợp và cân đối trên sổ sách các nguồn tiền và hàng giữa mua và bán để thấy được kết quả công việc kinh doanh của cửa hàng.
Tổ kho hàng: Có nhiệm vụ xuất nhập và bảo quản hàng hoá của cửa hàng.
Tổ bảo dưỡng phụ tùng thay thế: Có nhiệm vụ kiểm tra máy móc, lắp ráp linh kiện cho người mua, thay thế phụ tùng thay thế theo nhu cầu.
Tổ bảo vệ: Tổ chức mạng lưới bảo vệ hàng hoá cơ sở vật chất và an ninh trật tự của cửa hàng.
Để đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch sản xuất kinh doanh của cửa hàng, các tổ chức phải thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình. Tuy cùng trực thuộc cửa hàng nhưng các tổ chức vẫn độc lập trong công việc, khi thực hiện nhiệm vụ các tổ chức phải lên phương án với cửa hàng và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của cửa hàng trưởng. Căn cứ vào khả năng mua bán của cửa hàng, các tổ chức phải tìm ra những nguồn hàng và chào bán những mặt hàng sao cho phải đem được lợi nhuận và uy tín cho cửa hàng.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI 98
2.1. Kế toán doanh thu
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Doanh thu bán hàng của Công ty được ghi nhận khi hoàn thiện việc giao h àng và được khách hàng thanh toán và chấp nhận thanh toán
Hiện nay doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ vì vậy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT. Do tình hình thực tế của kế toán bán hàng và kết quả bán hàng ở Công ty được xác định riêng theo từng mặt hàng.
Do giá trị của mỗi lần xuất hàng để bán buôn thường rất lớn, các nhân viên phòng kinh doanh phải nộp hoá đơn bán hàng ( hoá đơn GTGT) cho hàng bán ra. Hoá đơn bán hàng có giá trị như tờ lệnh xuất kho, đồng thời là cơ sở để kế toán theo dõi, ghi chép, phản ánh doanh thu bán hàng, theo dõi công nợ cũng như việc xuất tồn kho trên thẻ kho kế toán.
Vậy chứng từ ban đầu làm căn cứ ghi sổ kế toán doanh thu bán hàng là hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT theo mẫu 01 GTKT-3LL, hoá đơn TM, bảng kê bán lẻ của cửa hàng giới thiệu sản phẩm
- Tài khoản sử dụng:
TK 511: Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước và các tài khoản liên quan khác như TK 111, TK 112….
Sổ kế toán sử dụng:
Nhật ký chứng từ
Sổ Cái TK 511, TK 3331
Quy trình luân chuyển chứng từ theo từng phương thức:
+. Đối với hình thức bán hàng trực tiếp: Bán lẻ qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty, tại các điểm bán lẻ đa số phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của các tầng lớp dân cư, nên số lượng bán tiêu thụ khá nhiều, tiền bán chủ yếu thu trực tiếp bằng tiền mặt.
Để theo dõi tình hình bán lẻ các phụ tùng thay thế xe thì nhân viên bán hàng phải sử dụng thẻ quầy hàng để theo dõi tình hình nhập, xuất tồn của các loại phụ tùng thay thế trong quầy, sau 10 ngày kiểm kê một lần.
Nhân viên bán hàng sẽ tính lượng bán ra trong 3 ngày đó, sau đó căn cứ vào thẻ quầy hàng, nhân viên bán hàng vào bảng kê số 05 – GTGT phản ánh toàn bộ số hàng đã tiêu thụ tại cửa hàng. Sau đó viết hoá đơn GTGT để làm căn cứ tính thuế đầu ra, cuối mỗi ngày nhân viên bán hàng sẽ kiểm tra toàn bộ số hàng thu được trong ngày (doanh thu theo giá tạm tính) để ghi vào phiếu nộp tiền. Phiếu này dùng để phản ánh số tiền nộp cho thủ quỹ theo từng loại tiền khác nhau
- Đối với phương thức bán buôn:
Theo phương pháp này hàng hoá được giao trực tiếp tại kho của cửa hàng, thông thường cửa hàng giao hàng theo hợp đồng kinh tế đã được ký kết từ trước. Khi xuất hàng giao cho khách, thủ kho lập hoá đơn GTGT, kế toán bán hàng sẽ vào bảng kê bán buôn, vào sổ chi tiết TK 131 “phải thu của khách hàng” hoặc sổ quỹ tiền mặt. Cuối tháng kế toán lên biểu tổng hợp bán ra làm căn cứ tính thuế GTGT….
Bán với số lượng lớn nhưng hàng hoá bán ra vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông. Khi nghiệp vụ bán buôn phát sinh tức là khi hợp đồng kinh tế đã được ký kết. Hợp đồng kinh tế được ký kết phòng kế toán của Công ty lập hoá đơn GTGT hoá đơn được lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại gốc, liên 2 giao cho người mua, liên 3 dùng để thanh toán. Phòng kế toán cũng lập phiếu xuất kho, phiếu nhập kho cũng lập thành 3 liên.
Nếu việc bán hàng thu được tiền ngay thì liên thứ 3 trong hoá đơn GTGT được dùng làm căn cứ để thu tiền hàng, kế toán và thủ quỹ dựa vào đó để viết phiếu thu và cũng dựa vào đó thủ quỹ nhận tiền hàng. Khi đã kiểm tra đủ số tiền theo hoá đơn GTGT của nhân viên bán hàng kế toán công nợ và thủ quỹ sẽ ký tên vào phiếu thu, nếu khách hàng yêu cầu một liên phiếu thu thì tuỳ theo yêu cầu kế toán thu tiền mặt sẽ viết 3 liên phiếu thu. Sau đó xé 1 liên đóng dấu và giao cho khách hàng thể hiện việc thanh toán đã hoàn tất
Công ty TNHH Thương mại 98
THẺ QUẦY HÀNG
Tháng 12 năm 2009
Tên hàng: Phụ tùng thay thế
Ngày tháng
Tên người bán
Tồn đầu kỳ
Nhập
Tồn cuối kỳ
Xuất
ĐG
Thành tiền
1
Lan
8
24
12
20
126.400
2.528.000
3
Nam
12
3
154.000
462.000
8
Dương
57
32
46.000
1.472.000
…
………
…..
….
….
…..
…..
…..
Cộng
345
2.187.973.000
ĐK: Nợ TK 111: 2.406.770.300
Có TK 511: 2.187.973.000
Có TK 333: 218.797.300
Căn cứ vào thẻ quầy hàng kế toán lập hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT- 3LL
Giá trị gia tăng QX/2008B
Liên 3: (dùng để thanh toán) 0021411
Ngày 15 tháng 12 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thương mại 98
Địa chỉ: 218 Trần Duy Hưng – Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại:…………..MS:…..
Họ tên người mua hàng: Hoàng Ngọc Sơn
Tên đơn vị: Địa chỉ………………………
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS……………..
STT
Tên hàng hoá, dịch v ụ
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
HonDa Super Dream
Chiếc
01
14.000.000
14.000.000
Cộng 14.000.000
Thuế suất GTGT 10 % 1.400.000
Tổng cộng tiền thanh toán 15.400.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười lăm triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Hạch toán chi tiết
- Thu tiền ngay: Sau khi bán hàng hoá đơn sẽ được chuyển đến phòng kế toán, thủ quỹ tiến hành thu tiền của khách hàng, ký tên và đóng dấu đã thu tiền vào hoá đơn, từ đó lập phiếu thu tiền
Đơn vị: Công ty TNHH Thương mại 98
Mẫu sổ:02 – VT
QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
Địa chỉ: 218 Trần Duy Hưng – Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 15/12/2009
Họ tên người nhận: Hoàng Ngọc Sơn
Địa chỉ: Số 7 Thường Tín – Hà Nội
Lý do xuất: Xuất bán xe máy hoá đơn số 8433
Xuất tại kho: Trần Duy Hưng
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
HonDa Super Dream
Chiếc
01
14.000.000
14.000.000
Cộng 14.000.000
Thuế suất 10% 1.400.000
Tổng cộng tiền thanh toán 15.400.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười lăm triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn
Xuất ngày 15 tháng 12 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Ng ười nhận Thủ kho
(Ký) (Ký) (Ký) (Ký)
HOÁ ĐƠN GTGT Mã số: 01 – GTKT-3LL
Liên 1 (lưu) QX/2008B
Ngày 15 tháng 12 năm 2009 0021411
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thương mại 98
Địa chỉ: 218 Trần Duy Hưng – Trung Hoà –
Cầu Giấy – Hà Nội Số TK:
Điện thoại:
Họ và tên khách hàng: Hoàng Ngọc Sơn
Địa chỉ: Số 7 Thường Tín – Hà Nội
Tên đơn vị: Số TK:
Hình thức thanh toán: tiền mặt
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
HonDa Super Dream
Chiếc
01
14.000.000
14.000.000
Cộng 14.000.000
Thuế suất GTGT 10 % 1.400.000
Tổng cộng tiền thanh toán 15.400.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười lăm triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty TNHH Thương mại 98 M ã số: 01 - TT
Địa chỉ: 218 Trần Duy Hưng – Trung Hoà QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
Cầu Giấy – Hà Nội Ngày 14/09/2006
của Bộ trưởng BTC
PHI ẾU THU
(Dùng cho bộ phận xe máy) XM-Số: 189
Ngày 15 tháng 12 năm 2009 Có: 33311 1.400.000
Có: 5111 14.000.000
Họ tên người nộp: Hoàng Ngọc Sơn
Địa chỉ: Công ty TNHH Thương m ại 98
Lý do nộp: Thu tiền bán xe máy hoá đơn số 8433
Số tiền: 15.400.000
Viết bằng chữ: Mười lăm triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp Người lập phiếu Thủ quỹ (Ký, h ọ t ên) (k ý, h ọ t ên) (K ý, h ọ t ên) (K ý, h ọ t ên) (Ký, h ọ tên)
Đã nhận đủ số tiền: Mười lăm triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn
+. Tỷ giá ngoại tệ (Vàng bạc, đá quý)………...........
+. Số tiền quy đổi………………………………………
Công ty TNHH Thương mại 98
SỔ CHI TIẾT DOANH THU TK 511
Tên mặt hàng: Xe máy HonDa
ĐVT: VNĐ
Ngày tháng
Diễn giải
TKĐƯ
…
Doanh thu
Các khoản giảm trừ
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thuế
TK111
TK131
Tổng
TK3331
TK3332
Tổng
….
…
…
…
…
…
…
…
…
…
2/12/09
XB xe máy HonDa Click Eceed KVBN
111
1,00
22.900.000
22.900.000
22.900.000
2.290.000
2.290.000
2/12/09
XB xe máy HonDa JC 43 Wave RSX
111
1,00
15.100.000
15.100.000
15.100.000
1.510.000
1.510.000
2/12/09
XB xe máy HonDa JC 34 Wave S
111
1,00
14.300.000
14.300.000
14.300.000
1.430.000
1.430.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
15/12/09
XB xe máy HonDa wave JE LEAD SC
111
1,00
28.200.000
28.200.000
28.200.000
2.820.000
2.820.000
15/12/09
XB xe máy HonDa JC 43 Wave RSX
111
1,00
15.100.000
15.100.000
15.100.000
1.510.000
1.510.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
26/12/09
XB xe máy HonDa wave alpha KWY
111
1,00
12.000.000
12.000.000
12.000.000
1.200.000
1.200.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
31/12/09
XB xe máy HonDa JC43 wave S(D)
111
1,00
13.300.000
13.300.000
13.300.000
1.330.000
1.330.000
31/12/09
XB xe máy HonDa wave JE LEAD ST
111
1,00
27.800.000
27.800.000
27.800.000
2.780.000
2.780.000
Cộng
1.500
2.120.500.000
9.800.000
2.130.300.000
213.030.000
0
213.030.000
Công ty TNHH Thương mại 98
SỔ CHI TIẾT DOANH THU TK 511
Tên mặt hàng: Dây le Đơn vị tính: VNĐ
Ngày tháng
Diễn giải
TKĐƯ
Doanh thu
Các khoản giảm trừ
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thuế
TK111
TK131
Tổng
TK3331
TK3332
Tổng
2/12/09
XB dây le
111
1,00
22.000
22.000
22.000
2.000
2.000
6/12/09
XB dây le cho đại lý Hoàng Việt
111
8,00
18.000
144.000
144.000
14.400
14.400
9/12/09
XB dây le
111
1,00
17.000
17.000
17.000
1.700
1.700
20/12/09
XB dây le
111
1,00
16.500
16.500
16.500
1.650
1.650
31/12/09
XB dây le
111
1,00
17.600
17.600
17.600
1.760
1.760
Cộng
13
18.220
217.100
217.100
21.710
21.710
Công ty TNHH Thương mại 98
SỔ CHI TIẾT DOANH THU TK 511
Tên mặt hàng: Phụ tùng thay thế Xe máy
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày tháng
Diễn giải
TKĐƯ
Doanh thu
Các khoản giảm trừ
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thuế
TK111
TK131
Tổng
TK3331
TK3332
Tổng
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
2/12/09
XB nắp đèn xi nhan sau
111
1,00
10.000
10.000
10.000
1000
1000
2/12/09
XB Bugi
111
1,00
48.000
48.000
48.000
4.800
4.800
2/12/09
XB thanh để chân chính
111
1,00
64.000
64.000
64.000
6.400
6.400
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
9/12/09
XB còi xe
111
1,00
33.000
33.000
33.000
3.300
3.300
9/12/09
XB xăm trước
111
1,00
44.000
44.000
44.000
4.400
4.400
9/12/09
XB phôi chìa khoá
111
2,00
97.000
194.000
194.000
19.400
19.400
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
21/12/09
XB nắp đèn hậu
111
1,00
28.500
28.500
28.500
2.850
2.850
21/12/09
XB Vành đèn pha
111
1,00
63.000
63.000
63.000
6.300
6.300
21/12/09
XB bộ nhông xích dream
111
1,00
103.000
103.000
103.000
10.300
10.300
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
31/12/09
XB Bộ xéc măng
111
1,00
165.000
165.000
165.000
16.500
16.500
31/12/09
XB Thanh để chân chính
111
1,00
55.000
55.000
55.000
5.500
5.500
Cộng
345
2.187.973.000
2.187.973.000
218.797.300
218.797.300
SỔ TỔNG HỢP DOANH THU TK511
Tháng 12 năm 2009
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày tháng
Diễn giải
TKĐƯ
Doanh thu
Các khoản giảm trừ
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thuế
TK111
TK131
Tổng
TK3331
TK3332
Tổng
1/12/09
XB xe máy HonDa JC 34 Wave S
111
10
14.300.000
143.000.000
143.000.000
14.300.000
14.300.000
2/12/09
XB xe máy HonDa JE LEAD ST
111
8
27.800.000
222.400.000
222.400.000
22.240.000
22.240.000
…
…………
…..
….
….
….
….
….
….
….
….
8/12/09
XB dây le
131
13
18.000
234.000
234.000
23.400
23.400
….
…………..
……
……
…
…..
…..
….
….
….
….
18/12/09
XB nắp đèn xi nhan sau
111
1
10.000
10.000
10.000
1000
1000
22/12/09
XB Bugi
111
10
48.000
480.000
480.000
48.000
48.000
….
…………..
…..
…..
….
…..
…..
….
……
……
……
31/12/09
XB xăm trước
111
15
44.000
660.000
660.000
66.000
66.000
Cộng
2.060
4.318.039.000
234.000
4.318.273.000
431.827.300
431.827.300
Công ty TNHH Thương mại 98
SỔ CÁI
Trang……….
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Số hiệu:5111
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
3
….
…..
…..
……..
……
……..
……
……
1/12
1/12
XB xe máy HonDa JC 34 Wave S
1111
143.000.000
2/12
2/12
XB xe máy HonDa JE LEAD ST
1111
222.400.000
…..
…..
….
………..
…..
……
…….
…..
31/12
31/12
XB xăm trước
1111
660.000
31/12
31/12
Kết chuyển DT thuần
4.318.273.000
Cộng
4.318.273.000
4.318.273.000
Người lập sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Chứng từ
- Phiếu xuất kho
- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
- Bảng phân bổ giá vốn
- Các chứng từ kế toán khác có liên quan
Sổ kế toán
- Đối với hình thức nhật ký chung gồm: Nhật ký chung, nhật ký đặc biệt, sổ Cái TK 632
Quy trình chung ghi sổ kế toán:
Sổ Cái
NKC
TK 632
Chứng từ gốc
TK….
Sổ Cái
NK ĐB
TK632
TK….
- Đối với hình thức Nhật ký sổ Cái gồm: Sổ Nhật ký sổ Cái, thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký sổ Cái
Chứng từ gốc
TK 632
TK…..
- Đối với hình thức kế toán trên máy tính:
Quy trình chung ghi sổ kế toán
Phần mềm kế toán
TK 632
Sổ Cái
Chứng từ gốc
TK…
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
Máy vi tính
- Tài khoản sử dụng: TK 632
- Phương pháp tính giá vốn hàng đã bán: Phương pháp nhập trước xuất trước
Giá vốn hàng đã bán = Giá vốn hàng xuất kho để bán + CPBH + CPQLDN
Giá vốn hàng xuất kho để bán = Giá mua thực tế + chi phí thu mua
- Trình tự hạch toán giá vốn
+. Khi nhập xuất kho hàng hoá, thủ kho viết phiếu nhập kho, phiếu xuất kho rồi chuyển chứng từ đến cho kế toán bán hàng. Thủ kho ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng ngày trên thẻ kho và ghi chép theo số lượng. Kế toán dùng sổ chi tiết hàng hoá để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn theo hiện vật và giá trị. Cuối tháng kế toán lập bảng kê tổng hợp tình hình nhập xuất tồn kho của hàng hoá về mặt giá trị
Kế toán định khoản:
Nợ TK 1561
Nợ TK 1331
Có Tk 111, 1121, 331
Khi xác định hàng đã được bán, căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu giao hàng, bảng kê tổng hợp tình hình nhập xuất tồn kho sau khi phản ánh doanh thu kế toán xác định giá vốn hàng bán rồi ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 632
Cũng như bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đồng thời với việc tiêu thụ thì Công ty phải xác định thuế tiêu thụ. Thuế tiêu thụ mà doanh nghiệp phải nộp là thuế GTGT. Số thuế GTGT phải nộp được tính bằng phương pháp khấu trừ với mức thuế suất là 10%
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Trên cơ sở bảng kê hoá đơn, chứng từ, hàng hoá được lập vào cuối tháng và căn cứ vào sổ thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá mua trong tháng, kế toán xác định số thuế GTGT phải nộp trên tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 07-GTGT
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán lập tờ khai giá vốn hàng bán để đến cuối tháng kết chuyển vào TK 911
BẢNG KÊ GIÁ VỐN HÀNG BÁN TK632
STT
Diễn giải
Số tiền
1
Xuất bán 2 xe máy HonDa JC 43 Wave RS
28.400.000
2
Xuất bán 1 xe máy HonDa JE LEAD ST
27.800.000
3
Xuất bán 1 xe máy HonDa JE LEAD SC
28.200.000
…
………
…..
16
Xuất bán 8 cần phanh sau
336.000
17
Xuất bán 5 bộ chổi than máy đề
100.000
….
……………..
…….
40
Xuất bán 2 yếm xe
170.000
….
………………..
……….
50
Xuất bán 4 đĩa ma sát li hợp
176.000
……
…………………
………
70
Xuất bán 4 bình ắc quy
800.000
Cộng
3.318.273.000
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Số 02
Nội dung
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Giá vốn hàng bán
632
156
3.318.273.000
Cộng
3.318.273.000
2.2.2. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán
SỔ CHI TIẾT
TK 632: Giá vốn hàng bán
Tháng 12 năm 2009
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Chứng từ gốc
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Loại
Ngày
Số
Nợ
Có
1
NPX
01/12/09
1871
Thu tiền bán xe máy hoá đơn số 40853
156
86.571.455
2
NPX
01/12/09
1872
Thu tiền bán xe máy hoá đơn số 40854
156
13.844.155
3
NPX
01/12/09
1873
Thu tiền bán xe máy hoá đơn số 40855
156
22.077.000
4
NPX
02/12/09
1879
Thu tiền bán xe máy hoá đơn số 40861
156
13.766.182
5
NPX
02/12/09
1880
Thu tiền bán xe máy hoá đơn số 40862
156
27.264.091
6
NPX
03/12/09
1886
Thu tiền bán xe máy hoá đơn số 40869
156
14.710.000
7
NPX
10/12/09
1937
Thu tiền bán xe máy hoá đơn số 40922
156
26.831.182
8
NPX
10/12/09
1938
Thu tiền bán xe máy hoá đơn số 40923
156
27.697.273
9
NPX
18/12/09
1978
Thu tiền bán xe máy hoá đơn số 40966
156
27.697.273
10
NPX
18/12/09
1979
Thu tiền bán xe máy hoá đơn số 40967
156
15.498.392
11
NPX
18/12/09
1980
Thu tiền bán xe máy hoá đơn số 40968
156
14.710.000
12
NPX
26/12/09
2041
Thu tiền bán xe máy hoá đơn số 40845
156
11.648.783
12
NPX
26/12/09
2042
Thu tiền bán xe máy hoá đơn số 40846
156
26.831.182
13
NPX
26/12/09
2043
Thu tiền bán xe máy hoá đơn số 40847
156
12.978.355
14
NPX
26/12/09
2044
Thu tiền bán xe máy hoá đơn số 40848
156
11.648.783
15
NPX
26/12/09
2045
Thu tiền bán xe máy hoá đơn số 40849
156
13.844.155
16
NPX
26/12/09
2046
Thu tiền bán xe máy hoá đơn số 40850
156
27.697.273
17
NPX
26/12/09
2047
Thu tiền bán xe máy hoá đơn số 40851
156
11.648.783
18
NPX
26/12/09
2048
Thu tiền bán xe máy hoá đơn số 40852
156
26.831.182
…
…
…
…
…
…
…
…
30
KC
31/12/09
12
Kết chuyển giá vốn tháng 11/2009
911
4.151.016.197
Cộng số PS
4.151.016.197
4.151.016.197
Số dư đầu kỳ: 0
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày… tháng… năm200…
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
SỔ CHI TIẾT
TK 632: Gía vốn hàng bán
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Chứng từ gốc
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Loại
Ngày
Số
Nợ
Có
1
NPX
01/12/09
1871
Thu tiền bán phụ tùng hoá đơn số: 40803
156
324.000
2
NPX
01/12/09
1872
Thu tiền bán phụ tùng hoá đơn số: 40804
156
1.126.400
3
NPX
5/12/09
244
Thu tiền bán phụ tùng hoá đơn số: 40808
156
2.080.000
…..
……..
……
……
……….
…..
……….
……
30
NPX
31/12/09
250
Thu tiền bán phụ tùng hoá đơn số: 40827
156
1.005.000
Cộng phát sinh
7.510.000
Công ty TNHH Thương mại 98
SỔ CÁI
Trang……….
Tên tài khoản: Gía vốn hàng bán Số hiệu:632
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
3
….
…..
…..
……..
……
……..
……
…
1/12
1/12
Xuất bán xe máy hoá đơn số 40853
156
86.571.455
1/12
1/12
Xuất bán phụ tùng hoá đơn số: 40803
156
324.000
…..
…..
….
………..
…..
……
…….
…..
31/12
31/12
Xuất bán phụ tùng hoá đơn số: 40827
156
1.005.000
31/12
31/12
Kết chuyển DT thuần
4.158.526.197
Cộng
4.158.526.197
4.158.526.197
Người lập sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.3. Kế toán chi phí bán hàng
2.3.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Chứng từ
- Bảng lương, Bảng phân bổ tiền lương
- Phiếu xuất kho
- Bảng phân bổ chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
- Hoá đơn GTGT/ Hoá đơn bán…, phục vụ cho công việc bán hàng
Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các sổ: Nhật ký chung, nhật ký đặc biệt, sổ cái TK 641
Sổ Cái
NKC
TK 641
TK…..
Chứng từ gốc
Sổ Cái
NK ĐB
TK 641
TK…..
Hình thức kế toán trên máy tính
Phần mềm kế toán
TK641
Sổ Cái
Chứng từ gốc
TK…
Máy vi tính
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
- Tài khoản sử dụng: TK641
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, hoa hồng bán hàng…
Công ty kinh doanh đảm bảo có lãi, bù đắp chi phí ra khi thực hiện kinh doanh: mua văn phòng phẩm, tiếp khách, xăng dầu, công tác phí, điện thoại…đồng thời phòng kinh doanh tập hợp chứng từ chứng minh khoản chi đó là có thực, hợp lý để kế toán căn cứ tập hợp chi phí bán hàng
- Chứng từ kế toán sử dụng:
+. Phiếu chi tiền mặt
+. Chứng từ hoá đơn cước vận chuyển, hoá đơn thanh toán các dịch vụ mua ngoài
+. Bảng lương trích BHXH, BHYT
- Sổ kế toán: Sổ chi tiết tài khoản 641, sổ cái TK 641, bảng tổng hợp chi phí bán hàng
- Trình tự ghi sổ:
Căn cứ vào chứng từ gốc phản ánh các chi phí bán hàng, phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng bảng chi lương và các khoản trích theo lương: Kế toán ghi vào sổ chi tiết theo dõi TK641 để theo dõi từng nghiệp vụ phát sinh, đồng thời căn cứ vào chứng từ gốc đó kế toán ghi bảng kê chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng do phòng kinh doanh chuyển sang, sau đó ghi vào phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc cuối kỳ ghi vào sổ cái TK 641
2.3.2. Kế toán chi tiết chi phí bán hàng
Công ty TNHH Thương mại 98
PHIẾU CHI
Ngày 15 tháng 12 năm 2009 Nợ TK 641
Có TK111
Họ và tên: Phạm thanh Hà
Địa chỉ: Phòng kinh doanh
L ý do: Tiền thuê nhà phải trả
Số tiền: 12.272.729
Viết bằng chữ: Mười hai triệu hai trăm bảy mươi hai nghìn bảy trăm hai mươi ch ín đồng
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: (Viết bằng chữ) Mười hai triệu hai trăm bảy mươi hai nghìn bảy trăm hai mươi chín đồng
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp tiền Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu chi Kế toán lập định khoản
Nợ TK 641 12.272.729
Có TK 111 12.272.729
Phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc
TK 641 – Chi phí bán hàng
Ngày 31/12/1009
Đơn vị: VNĐ
STT
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
Chi phí bằng tiền chi ra trong tháng
Chi phí bằng tiền phát sinh
641
641
1111
1121
201.042.650
3.707.350
Cộng
664.633.988
Người ghi Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ cái TK 641
SỔ CÁI
TK641
Tháng 12/2009
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
31/12
31/12
31/12
12
12
CPBH bằng tiền phát sinh
Chi phí bằng tiền phát sinh
Kết chuyển CPBH
1111
112
911
201.042.650
3.707.350
664.633.988
Cộng số phát sinh
664.633.988
664.633.988
Người lập sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau đó kết chuyển chi phí bán hàng sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh theo bút toán:
Nợ TK911 : 664.633.988
Có TK641 : 664.633.988
Công ty TNHH Thương mại 98
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ BÁN HÀNG
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Số: 04
Nội dung
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Chi trả tiền nước - 3229
641
111
525.130
Chi mua máy fax 5724
641
111
1.239.091
Chi tiền cước ĐT 0748>6229
641
111
1.558.289
Chi mua ấn chỉ - 3024
641
111
91.200
Tiền BHXH, BHYT
641
3383
1.564.000
Tiền lương phải trả CNV
641
334
47.000.000
Tiền thuê nhà phải trả
641
331
12.272.729
Trích KHTSCĐ
641
2141
6.539.919
Cộng
70.790.358
Ngày…tháng…..năm….
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký) (Ký) (Ký)
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI 98
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty và phương hướng hoàn thiện
Sau thời gian thực tập tại phòng kế toán của Công ty TNHH Thương mại 98 được tìm hiểu, tiếp xúc với thực tế công tác quản lý nói chung và công tác kế toán bán hàng ở Công ty, em nhận thấy công tác quản lý cũng như công tác kế toán đã tương đối hợp lý song bên cạnh đó vẫn còn một số vấn đề chưa được phù hợp. Với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán ở Công ty, em có một số nhận xét về tổ chức công tác kế toán bán hàng như sau:
3.1.1. Ưu điểm
Thứ nhất: Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của Công ty nhìn chung là phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh ở công ty. Công ty TNHH Thương mại 98 là một công ty thương mại có quy mô lớn có mạng lưới chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc trải dài từ bắc vào nam. Vì vậy việc áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung – phân tán là hợp lý, đảm bảo được hiệu quả hoạt động của phòng kế toán. Các nhân viên kế toán được phân công công việc khoa học, luôn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ đơn giản dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với tình hình nhập - xuất hàng hoá diễn ra thường xuyên, liên tục ở công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng. Hệ thống tài khoản thống nhất giúp kế toán ghi chép, phản ánh chính sác nghiệm vụ kinh tế phát sinh.
Thứ hai: Hệ thống chứng từ kế toán dùng để phản ánh các nghiệm vụ kinh tế liên quan đến bán hàng được sử dụng đầy đủ đúng chế độ chứng từ kế toán nhà nước. trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý tạo điều kiện hạch toán đúng, đủ, kịp thời quá trình bán hàng.
Thứ ba: Công ty chủ yếu dùng vốn vay ngắn hạn của ngân hàng để mua hàng hoá. Sở dĩ như vậy, công ty có thể vay ngân hàng với khối lượng lớn là do Công ty làm ăn có hiệu quả tạo được uy tín với ngân hàng.
Thứ tư: Các chứng từ liên quan đến hàng xuất khẩu uỷ thác theo đúng chế độ kế toán, số ngày chứng từ, các bên tham gia mua bán, số lượng, phẩm chất hàng xuất khẩu đúng giá…
Thứ năm: Công tác kế toán xác định kết quả bán hàng ở Công ty dễ thực thi, cách tính đơn giản và tổng kết tính toán một cách chính xác, giúp cho ban lãnh đạo Công ty thấy được xu hướng kinh doanh trong thời gian tới, để đầu tư vào thị trường nào, mặt hàng nào, có cần thay đổi phương thức bán hàng không
3.1.2. Nhược điểm
Hệ thống tài khoản kế toán chi tiết còn thiếu chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của kế toán quản trị đối với việc xác định kết quả kinh doanh của từng lĩnh vực, từng hoạt động, từng loại hàng hoá. Các tài khoản ngoài bảng chưa được dùng để ghi chép theo đúng quy định của chế độ kế toán
Công ty chưa phân bổ chi phí bán hàng cho cả lượng hàng bán ra và lượng hàng tồn kho trong kỳ nên dẫn đến kết quả bán hàng không chính xác
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện
Hệ thống danh điểm hàng tồn kho
Tuy thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho hàng hoá nhưng Công ty chưa xây dựng được hệ thống danh điểm hàng tồn kho thống nhất toàn Công ty. Hàng hoá của Công ty đa dạng, phong phú về chủng loại, quy cách nguồn gốc…mà thủ kho mới chỉ phân chia được các loại hàng hoá thành từng nhóm (VD như nhóm hang phớt moayơ, nhóm dây le, tem mặt nạ).
Khi đối chiếu từng loại hàng trong một nhóm, thủ kho và kế toán phải đối chiếu từng tên hàng, chủng loại quy cách, nguồn gốc, rất mất thời gian và công sức. Vậy, nếu xây dựng được danh điểm hàng tồn kho thống nhất toàn Công ty sẽ giảm được khối lượng công việc cho thủ kho, kế toán, công việc quản lý hàng tồn kho sẽ đạt hiệu quả cao hơn
Lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Trong trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, Công ty không sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Từ những chứng từ gốc, sổ chi tiết, báo cáo chi tiết, cuối tháng kế toán lập phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc, rồi chuyển cho kế toán tổng hợp ghi sổ cái tài khoản. Mặc dù Công ty không xảy ra hiện tượng bỏ sót hay thất lạc chứng từ ghi sổ thì không sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, nhưng theo em nên lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để có thể quản lý chặt chẽ hơn các phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc làm cơ sở đối chiếu, kiểm tra số liệu với bảng cân đối số phát sinh
3.2.Các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại 98
3.2.1. Về công tác quản lý bán hàng
Công tác quản lý bán hàng của Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc cải tiến , đổi mới nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại ở một số khâu cần sửa đổi hoàn thiện hơn. Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác kế toán bán hàng cần có những giải pháp hoàn thiện sau:
Công ty cần xây dựng hệ thống danh điểm hàng hoá thống nhất toàn Công ty
Để đảm bảo quản lý hàng hoá được chặt chẽ thống nhất phục vụ cho việc kiểm tra, đối chiếu được dễ dàng và dễ phát hiện khi có sai sót giữa kho và phòng kế toán, tạo điều kiện cho việc áp dụng tin học vào công tác kế toán. Công ty cần phải sử dụng một mẫu danh điểm hàng hoá gắn liền với chủng loại, quy cách, kích cỡ của hàng hoá. Khi nhìn vào danh điểm của một loại hàng hoá nào đó có thể nêu được tên cũng như đặc điểm của loại hàng hoá đó
3.2.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phương pháp kế toán
- Về tài khoản sử dụng:
Vận dụng đúng tài khoản kế toán vào quá trình hạch toán
+. TK 511: Doanh thu bán hàng
Tài khoản này dung để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kinh doanh, doanh thu phản ánh trên TK 511 đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là doanh thu chưa có thuế, còn đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu này đã có thuế
TK 511 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Khi hạch toán trên TK 511 cần chú ý:
-> Doanh thu phản ánh trên TK511 là doanh thu đã thực hiện ( khi doanh nghiệp đã giao hàng và người mua đã thanh toán hoặc ký nhận nợ)
-> Trường hợp đơn vị bán hàng theo phương pháp trả góp thì doanh thu phản ánh trên TK 511 là doanh thu tính theo giá bán thu tiền một lần
-> Trường hợp đơn vị bán hàng nhận đại lý thì doanh thu phản ánh trên tài khoản 511 là phần hoa hồng đơn vị được hưởng
Các trường hợp sau không được phản ánh vào doanh thu:
-> Các khoản thu về nhượng bán hoặc thanh lý TSCĐ
-> Các khoản thu về bán cổ phiếu, trái phiếu , thu được phân chia về liên doanh
-> Người mua ứng trước tiền cho đơn vị
+. Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dung để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ
+. Tài khoản 131: phải thu của người mua
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình công nợ phải thu ở người mua về trị giá hàng hoá đã cung cấp
Khi sử dụng TK 131 cần chú ý:
-> TK 131 cuối kỳ có thể có số dư bên có phản ánh số tiền đã thu lớn hơn số phải thu hoặc số tiền nhận đặt trước của người mua nhưng chưa giao hàng. Khi lên bảng cân đối kế toán số dư nợ phản ánh bên tài sản, số dư có phản ánh bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán.
-> TK 131 chỉ sử dụng trong trường hợp bán hàng chưa thu tiền và theo dõi chi tiết theo từng người mua
+. TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Tài khoản này phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách nhà nước
TK 3331 được mở cho các TK cấp 2 sau:
TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
TK 33312: Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan như TK 111, TK112, TK641…..
- Phương pháp tính giá vốn hàng bán:
Căn cứ vào yêu cầu của công tác quản lý và cách đánh giá hang hoá phản ánh trong tài khoản và sổ kế toán mà vận dụng cách tính trị giá mua của hang hoá xuất kho
Phương pháp tính trị giá mua của hàng hoá xuất kho trong trường hợp kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết hàng hoá theo trị giá mua thực tế của hàng hoá:
Theo cách tính giá này, có thể tính trị giá mua của hàng hoá xuất kho theo các phương pháp sau:
+. Giá thực tế bình quân gia quyền
+. Giá thực tế nhập trước xuất trước
+. Giá thực tế nhập sau xuất trước
+. Giá thực tế từng loại hàng hoá theo từng lần nhập ( còn gọi là giá thực tế đích danh)
Phương pháp tính trị giá thực tế bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này trước tiên phải tính giá mua bình quân của hàng hoá luân chuyển trong kỳ ( số hàng hoá tồn đầu kỳ cộng số hàng hoá nhập trong kỳ hoặc số hàng hoá xuất trong kỳ cộng số hàng hoá tồn cuối kỳ) đối với từng thứ hàng hoá theo công thức
Giá mua bình quân Trị giá mua của hàng Trị giá mua của hàng
đơn vị hàng hoá hoá còn đầu kỳ + hoá nhập trong kỳ
luân chuyển =
trong kỳ Số lượng hàng hoá Số lượng hàng hoá
còn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Sau đó tính trị giá mua của số hàng hoá xuất kho trong kỳ cho từng thứ hàng hoá
Trị giá mua của
hàng hoá xuất = ∑ ( Số lượng hàng hoá x Giá mua bình
kho trong kỳ xuất kho trong kỳ quân đơn vị )
Cuối kỳ tính trị giá mua của toàn bộ hàng hoá xuất kho trong kỳ bằng cách tổng hợp trị giá nua của từng thứ hàng xuất kho
Phương pháp nhập trước xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả thiết lô hàng (chuyển hàng) nào nhập trước thì tính giá mua vào của nó cho hàng hoá xuất trước, nhập sau thì tính sau.
Công thức tính như sau:
Trị giá mua Giá mua thực tế đơn vị Số lượng hàng hoá xuất
của hàng hoá = hàng hoá nhập kho theo x kho trong kỳ thuộc số
xuất kho trong kỳ từng lần nhập kho trước lượng từng lần nhập kho
Theo phương pháp này kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng thứ hàng hoá cả về số lượng, đơn giá và số tiền từng lần nhập, xuất hàng hoá
Phương pháp nhập sau, xuất trước:
Theo cách này giả thiết những lô hàng nào nhập kho sau được tính giá mua vào của nó cho lô hàng nào xuất trước, nhập trước thì tính sau
Công thức tính như sau:
Trị giá mua của Giá mua thực tế đơn vị Số lượng hàng hoá xuất
hàng hoá xuất = hàng hoá nhập kho theo x kho trong kỳ thuộc số
kho trong kỳ từng lần nhập kho sau lượng từng lần nhập kho
Theo phương pháp này kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng thứ tự hàng cả về số lượng, đơn giá và số tiền của từng lần nhập, xuất hàng hoá.
Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Khi ta nhận biết giá thực tế của từng thứ hoặc loại hàng hoá theo từng lần nhập kho thì có thể định giá cho nó theo giá thực tế đích danh
Phương pháp tính trị giá mua của hàng xuất kho trong trường hợp kế toán tổng hợp hàng hoá theo giá mua thực tế và kế toán chi tiế hàng hoá theo giá hạch toán
Theo phương pháp này, để tính được trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra trong kỳ, kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết phản ánh sự biến động của hàng hoá nhập, xuất trong kỳ theo hạch toán và theo giá mua thực tế. Cuối tháng tính theo trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho trong kỳ theo công thức:
Trị giá mua thực tế Trị giá mua thực tế của hàng
của hàng hoá tồn + hoá nhập kho trong kỳ
Hệ số chênh giữa đầu kỳ
giá thực tế với =
giá hạch toán Trị giá hạch toán của Trị giá hạch toán của
hàng hoá tồn đầu kỳ + hàng hoá nhập
kho trong kỳ
Sau khi tính được hệ số chênh lệch giữa giá thực tế với giá hạch toán, tính trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho bằng công thức:
Trị giá thực tế của Trị giá hạch toán của Hệ số chênh lệch giữa giá
hàng hoá xuất kho = hàng hoá xuất kho x thực tế với giá hạch toán
Phương pháp này giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán chi tiết và tính toán trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho.
3.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ. Đặc điểm cơ bản của hình thức kế toán này là tách rời việc ghi sổ theo thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống trên hai sổ kế toán tổng hợp riêng rẽ là: “ sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản”. Tuy nhiên Công ty lập phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc vào cuối tháng, theo từng tài khoản, từ đó ghi vào sổ cái mà không lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Căn cứ để ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc là các báo cáo chi tiết, các sổ chi tiết chứ không phải là chứng từ gốc. Phiếu này được lập vào cuối tháng nên đôi khi có tình trạng dồn công việc sẽ nhiều vào cuối tháng. Công ty nên lập phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc với định kỳ ngắn hơn, lập chứng từ ghi sổ loại sổ tổng hợp theo thời gian để quản lý chặt chẽ các phiếu ghi sổ, tránh thất lạc, bỏ sót không ghi sổ đồng thời sử dụng số liệu của sổ để đối chiếu với số liệu ở bảng cân đối số phát sinh và làm hoàn thiện hệ thống sổ kế toán.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ có mẫu sau:
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm…
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
S
N
S
N
01
31/01
372.872.500
Cộng
372.872.500
Cộng tháng luỹ kế từ đầu tháng
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
3.2.4.Về sổ kế toán chi tiết
Do đặc điểm các mặt hàng kinh doanh của Công ty rất phức tạp và đa dạng nên kế toán chi tiết tiêu thụ hang hoá cần có hệ thống sổ chi tiết theo dõi tình hình doanh thu theo từng lô hàng
Sổ chi tiết bán hàng mẫu như sau:
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Lô hàng
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Ngày xuất hàng
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ngày thanh toán
Ghi
chú
S
N
242
20/1
Xuất kho phớt moayơ
20/01
1,00
8,000
8,000
20/01
Cộng
Cơ sở ghi vào sổ chi tiết bán h các hoá đơn kiêm phiếu xuất kho và các hoá đơn thanh toán
Ngoài ra sổ chi tiết doanh thu bán hang cần mở theo mẫu sau:
SỔ CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG
Tháng… Mặt hàng…
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
S
N
20/01
1871
20/1
Doanh thu bán XM HonDa JF29 SH125
1,00
90.900.000
90.900.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (Ký, họ tên)
3.2.5. Về sổ kế toán tổng hợp
Hiện nay Công ty đang áp dụng phần mềm kế toán nên việc ghi chép đơn giản và thuận tiện hơn nhiều
Hình thức ghi sổ kế toán tổng hợp tương đối phù hợp, hiện tại phương pháp ghi sổ không nên thay đổi
Sổ kế toán tổng hợp: là sổ các phần kế toán tổng hợp đó là sổ nhật ký, sổ Cái, sổ kế toán tổng hợp
3.2.6. Về báo cáo kế toán liên quan đến bán hàng
Báo cáo tài chính năm:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo hoạt động kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bản thuyết minh báo cáo tài chính
KẾT LUẬN
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải nỗ lực hơn nữa bằng chính năng lực của mình. Muốn đạt được điều này thì công tác kế toán nói chung và kế toán bán hang nói riêng càng phải được củng cố và hoàn thiện hơn nữa để công tác này thực sự trở thành công cụ quản lý tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được điều đó Công ty TNHH Thương mại 98 đã rất chủ động quan tâm tới khâu quản lý kinh doanh, trong đó phòng kế toán đã góp phần không nhỏ vào thành công chung của Công ty. Trong thời gian tới, với quy mô kinh doanh càng mở rộng, em hy vọng rằng công tác tổ chức kế toán của Công ty sẽ hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao của nền kinh tế thị trường.
Để có được kết quả này em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sỹ: Bùi Thị Minh Hải đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này, và em cũng muốn cảm ơn các Bác, các cô, các chú phòng TC - KT của Công ty TNHH Thương mại 98 rất nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và thu thập tài liệu.
Do kiến thức có hạn nên chuyên đề này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Em rất mong được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Thị Minh
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại. Chủ biên: TS Đinh văn Sơn. Trường Đại học Thương mại. NXB Đại học Quốc Gia
Kế toán thương mại dịch vụ. NXB Tài chính
Hướng dẫn kế toán thực hiện chuẩn mực kế toán
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25546.doc