Với sự năng động, sáng tạo, và sự phấn đấu không ngừng của toàn thể nhân viên trong công ty cũng như của ban giám đốc. Sau hơn ba năm đi vào hoạt động, Công ty TNHH SX và TM Vĩnh Sáng không ngừng phát triển có nhiều phương án kinh doanh mới để không ngừng tạo niềm tin cho khách hàng, tăng doanh thu và lợi nhuận. Và để đạt được những thành tựu này Công ty phải biết quan tâm đến sản xuất gắn liền với lợi ích chính đáng của người lao động. Khi hai vấn đề này có liên quan mật thiết với nhau sẽ tạo thành sức mạnh to lớn đẩy lùi mọi khó khăn và trở ngại đưa năng suất lên cao.
Ngoài sự điều hành, lãnh đạo đúng đắn của ban giám đốc Công ty thì sự đóng góp của đội ngũ nhân viên phòng kế toán cũng rất quan trọng. Kế toán là một việc ghi chép những con số dưới hình thái giá trị hiện vật và thời gian lao động để phản ánh kiểm tra sự vận động của các loại tài sản trong quá trình kinh doanh. Kế toán phải luôn ghi chép, cung cấp đầy đủ số liệu thông tin một cách chính xác, kịp thời cho ban lãnh đạo Công ty để nhà quản lý đưa ra những quyết định chính xác nhất trong quá trình kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH SX và TM Vĩnh Sáng. Em đã nhận thấy được tầm quan trọng và cần thiết của kế toán, hàng hoá, bán hàng và xác định kết quả bán hàng các nhà quản lý phải hết sức quan tâm nghiên cứu, đề ra phương hướng và nhiệm vụ cho đơn vị mình để phục vụ cho công tác quản lý, hạch toán kế toán được tốt, là cơ sở xác định kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Từ đó, một lần nữa được khẳng định rằng “Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp, lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp thực hiện được là thông qua kết quả bán hàng”.
Qua thời gian thực tập tại công ty, đã cho em thấy cái nhìn thực tế hơn về những vấn đề lý thuyết được học tại trường. Qua đó, thấy được tính đa dạng và phong phú của thực tiễn, rút ra cho bản thân những kinh nghiệm thực tế bổ ích.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một vấn đề tổng hợp phải đòi hỏi sự tìm tòi nghiên cứu lâu dài, nghiêm túc Mặc dù đã có nhiều cố gắng và luôn nhận được sự giúp đỡ của phòng kế toán, sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn. Song, do sự hạn chế về thời gian cũng như nhận thức của bản thân còn ít ỏi trước thực tiễn, chuyên đề thực tập tốt nghiệp chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót nhận định. Vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, sự chỉ dậy của các thầy cô trong trường, phòng kế toán công ty.
72 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1612 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Vĩnh Sáng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngay tức là nhân viên bán hàng chỉ đồng ý giao hàng khi khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt. Khi đó kế toán thanh toán lập phiếu thu, Phiếu thu được lập thành 3 liên và được ghi đầy đủ các thông tin, thủ quĩ giữa lại một liên để ghi sổ quĩ, 1 liên giao cho người nộp tiền, 1 liên lưu ở nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán thanh toán để ghi sổ kế toán
Ví dụ: Ngày 20 tháng 12 năm 2008 Công ty có bán cho khách hàng 500kg thép hình chữ U trị giá 5,875,000. thuế GTGT là 293,750. Tổng số tiền khách hàng phải thanh toán là : 6,168,750
Khi đó kế toán bán hàng lập phiếu thu
Biểu 2-04: Phiếu thu
Đơn vị : Cty Vĩnh Sáng
Địa chỉ : khắcniệm –TP Bắc Ninh
Điện thoại : 0241 826 987
Quyển số : 5
Số : 01
Nợ Tk 111
Có Tk 511
Có Tk 331
PHIẾU THU
Ngày 20 tháng 12 năm 2008
Họ tên người nộp tiền : Phạm Trung Hiếu
Địa chỉ : TP Bắc Giang
Lý do thu: Thu tiền bán hàng
Số tiền : 6,168,750 đ
Viết bằng chữ: Sáu triệu, một trăm sáu tám nghìn bẩy trăm năm mươi đồng chẵn.
Kèm theo : 01 HĐ 52486
Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ ) : ………………………….
Ngày 20 tháng 12 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị kế toán trưởng người lập phiếu thủ quỹ người nộp
( ký , họ tên ) (kí,họ tên) (kí,họ tên) (kí,họ tên) (kí,họ tên)
Nếu khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản vào tài khoản mở tại ngân hàng của công ty thì công ty sẽ nhận được giấy báo có của ngân hàng là tiền đã được chuyển vào thì lúc đó kế toán sẽ căn cứ vào chứng từ đó để ghi nhận doanh thu hàng bán.
Biên bản thanh lí hợp đồng kinh tế: Khi kết thúc các hợp đồng kinh tế, các điều khoản trong hợp đồng kinh tế đã được thực hiện thì hai bên sẽ lập biên bản thanh lí hợp đồng kinh tế.
2.1.2. Các nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa
Hàng hóa bán lẻ được bán ngay tại của hàng của Công ty. Khi khách hàng đồng ý mua hàng thì khách hàng sẽ thanh toán ngay bằng tiền mặt. Nếu khách hàng mua hàng dưới 100,000đ, không yêu cầu phải xuất HĐ GTGT thì kế toán không phải lập HĐ GTGT nhưng phải lập “bảng kê bán lẻ hàng hóa .”
Với những khách hàng yêu cầu có HĐ GTGT thì kế toán lập hóa đơn, qui trình ghi sổ và luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán tương tự trường hợp bán buôn
Biểu số 2-05: Bảng kê bán lẻ
Công ty TNHH SX & TM Vĩnh Sáng số:0007495 BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HOÁ
Tên khách hàng: Nguyễn thị Chỉnh
Địa chỉ:đường rạp hát-TP Bắc Ninh
stt
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
1
Thép hình chữ I
kg
20
11,750
235,000
2
Vê các loại
kg
12
9,900
118,800
3
Cộng
353,800
Viết bằng chữ: Ba trăm năm ba nghìn tám trăm đồng
Ngày 05 tháng 12 năm 2008
Khách hàng
( ký , họ tên )
Người lập biểu
( ký , họ tên )
Kế toán căn cứ vào Bảng kê bán lẻ hàng hóa lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa bán lẻ rồi vào sổ kế toán tương tự như ở nghiệp vụ bán buôn.
2.2. Sổ sách chi tiết sử dụng
Quá trình tổ chức hạch toán chi tiết giá vốn hàng bán
Quy trình ghi sổ kế toán giá vốn hàng bán như sau: Khi có nghiệp vụ bán hàng kế toán lập phiếu xuất kho, khi đã ghi thẻ kho thủ kho chuyển hóa đơn, phiếu xuất kho của số hàng vừa xuất lên phòng kế toán, căn cứ vào chứng từ này kế toán vào sổ chi tiết hàng hoá, đồng thời vào sổ chi tiết giá vốn hàng bán, sổ này được mở chi tiết cho từng mặt hàng
Biểu số 2-06: Trích Sổ chi tiết hàng hoá
Đơn vị: TNHH SX & TM Vĩnh Sáng
SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ
TK 156 , tên hàng hóa: ống hộp mạ kẽm 20x40x0.8
Từ ngày 1/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Nhập
Xuất
Tồn
Số hiệu
Ngày
tháng
Số lượng
Đơn giá
Thành
Tiền
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3=1X2
4
5
6=4x5
7
8 =7x5
Tồn đầu tháng
5,115
57,799,500
125
1/12
NhËp kho èng hép 20x40x0.8
331
1,000
11,700
11,700,000
6,115
69,499,500
………………..
0016015
1/12
Xuất bán ống hộp 20x40x0.8
632
2,000
11,500
23,000,000
9,738
111,987,000
…………………
132
18/12
XuÊt b¸n èng hép 20x40x0.8
632
300
11,500
3,450,000
6,820
78,430,000
………………
Cộng tháng 12
5,115
59,845,500
8,930
11,500
102,695,000
1,300
14,950,000
Căn cứ vào các chứng từ gốc(phiếu xuất kho) để theo dõi giá vốn hàng bán cho từng loại hàng trên sổ chi tiết giá vốn hàng bán. Tổng giá vốn hàng hoá được xác định qua các sổ chi tiết giá vốn hàng bán hay thể hiện rõ nét trên bảng tổng hợp giá vốn hàng bán.
Biểu số 2-07: Trích Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
Đơn vị: CÔNG TY TNHH SX $TM VĨNH SÁNG
SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN
TK 632 , Tên hàng hoá: ống hộp 20x40x0.8
Từ ngày 1/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Dư đầu : 0
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ
Có
105
01/12
Xuất bán èng hép 20x40x0.8
156
23,000,000
….
……
…………………..
………
……………..
…………….
132
18/12
Xuất bán èng hép 20x40x0.8
156
3,450,000
…..
……
…………………..
…………
…………….
…………….
PKT
31/12
K/C sang TK 911
911
102,695,000
Cộng phát sinh
102,695,000
102,695,000
Số dư cuối tháng : 0
Từ sổ kế toán chi tiết này cuối mỗi tháng kế toán phần hành sẽ lập Bảng tổng hợp N- X- T, sổ tổng hợp chi tiết giá vốn hàng bán, các sổ này sẽ được dùng để đối chiếu với sổ cái TK 632 vào cuối mỗi tháng.
Biểu số 2-08: Trích sổ tổng hợp chi tiết giá vốn hàng bán
Đơn vị: CÔNG TY TNHH SX $TM VĨNH SÁNG
SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Tháng 12 năm 2008
Đơn vị tính : đồng
Số dư đầu kì: 0
STT
Tên hàng hóa
Phát sinh
Nợ
Có
1
èng hép 20x40x0.8
102,695,000
102,695,000
2
Tôn tấm 1.08x5x1.0
154,052,000
154,052,000
……………
…………
…………..
Tổng cộng phát sinh
1,207,020,000
1,207,020,000
Số dư cuối kì :0
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Từ tài liệu trên kế toán vào sổ chi tiết bán hàng, sổ này được mở chi tiết cho từng mặt hàng, cơ sở để ghi sổ là hóa đơn bán hàng, các chứng từ thanh toán. Theo dõi tổng hợp các khoản doanh thu trên sổ tổng hợp chi tiết bán hàng.
Biểu số 2-9: Trích sổ chi tiết bán hàng
CÔNG TY TNHH SX & TM VĨNH SÁNG
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Tên hàng hóa: ống hộp mạ kẽm
Mã hàng 20x40x0.8
Số dư đầu kì : 0
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Doanh thu
Các khoản giảm trừ
Số hiệu
Ngày tháng
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thuế
Khác
521
0016015
01/12
Xuất bán cho Cty c¬ khÝ x©y dùng Hµ B¾c
131
2000
11,750
23,500,000
0079560
18/12
Xuất bán cho Cty CP TMHiÖp Quang
111
300
11,750
3,525,000
…………..
…………..
Cộng số phát sinh
8,930
104,927,500
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên )
Người ghi sổ
( Ký, họ tên )
Biểu số 2-10: Trích sổ tổng hợp chi tiết bán hàng
CÔNG TY TNHH SX & TM VĨNH SÁNG
SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tháng 12 năm 2008
STT
thành Tên phẩm
Doanh thu
Các khoản giảm trừ
Đơn giá
Số lượng
Thành tiền
Thuế
Các khoản khác
1
ống hộp 20x40x0.8
11,750
8,930
104,927,500
2
Vê 3
9,900
5,520
54,648,000
3
Thép ống 30x60x1.0
11,750
1,300
15,275,000
7,050,000
………
…..
…..
……….
…….
Cộng
1,547,208,777
0
7,050,000
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập
( Ký, họ tên )
Kế toán trưởng
(Ký , họ tên )
Đối với khách hàng có mối quan hệ thân thiết các nghiêp vụ thanh toán với Công ty diễn ra thường xuyên thì các hình thức thanh toán được áp dụng chủ yếu là trả trước và trả chậm. Kế toán sẽ mở sổ chi tiết công nợ phải thu để theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng. Đối với khách hàng thường xuyên mỗi nhà cung cấp được mở và theo dõi trên một cuốn sổ riêng. Còn đối với khách hàng không thường xuyên thì các khách hàng này sẽ được theo dõi trên cùng một cuốn sổ. Căn cứ để ghi sổ này là hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán mỗi chứng từ gốc được ghi một dòng trên sổ, cuối tháng cộng sổ để của từng khách hàng để ghi vào sổ tổng hợp chi tiết công nợ phải thu.
Công ty CPhần cơ khí xây dựng Hà Bắc là một khách hàng thường xuyên của Công ty. Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, phiếu thu, giấy báo nợ, Tình hình công nợ và thanh toán công nợ của Doanh Nghiệp với Công ty trong năm 2008 được thể hiện trên các sổ như sau:
Biểu số 2-11: Trích sổ chi tiết công nợ
CÔNG TY TNHH SX & TM VĨNH SÁNG
SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ
Tài khoản 131- Phải thu của khách hàng
Tài khoản chi tiết 13115
Khách hàng: Công ty CPhần cơ khí xây dựng Hà Bắc
Từ ngày 1/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Số dư công nợ đầu kì: 37,243,125
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
1/12
Doanh thu bán hàng
511
23,500,000
1/12
Thuế GTGT đầu ra
3331
1,175,000
….
………………………
………
……………
…………..
26/12
Doanh thu bán hàng
511
3331
3,976,000
198,800
30/12
Khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản
112
20,000,000
Tổng phát sinh
40,146,750
35,000,000
Số dư công nợ cuối kì: 42,389,875.
Từ sổ chi tiết Tk phải thu khách hàng cuối tháng kế toán sẽ vào sổ tổng hợp chi tiết công nợ phải thu theo biểu mẫu
Biểu số 2-12: Trích sổ tổng hợp chi tiết công nợ phải thu
CÔNG TY TNHH SX & TM VĨNH SÁNG
SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT CÔNG NỢ PHẢI THU
Tháng 12 năm 2008
STT
Tên các khách hàng
Số dư đầu kì
Phát sinh trong kì
Số dư cuối kì
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Cty CPhÇn c¬ khÝ x©y dùng Hµ B¾c
37,243,125
0
40,146,750
35,000,000
42,389,875
2
Cty CP TM Hiệp Quang
35,245,249
0
82,246,245
90,000,000
27,491,494
3
Cty XL Phó ThÞnh An
12,024,346
0
42,246,348
15,000,000
39,270,694
4
Cty CPDV & TM Thèng NhÊt
21,246,125
0
92,526,000
75,000,000
38,772,125
……
…………………………….…
……………
……
………….
………..
……………
…………
Cộng
831,100,816
846,631,282
789,000,000
888,732,098
46
III. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
3.1.Tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán
Quy trình ghi sổ tổng hợp giá vốn hàng bán:
Cùng với việc ghi sổ các sổ kế toán chi tiết như trên Từ các phiếu xuất kho kế toán vào chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ này kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Từ chứng từ ghi sổ vào sổ cái TK 632
Biểu số 2-13: Trích chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 763
Ngày 15 tháng 12
Kèm theo 89 hóa đơn Phiếu xuất kho
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
C
1
D
Xuất bán ống hộp
632
156
23,000,000
Xuất bán Vê các loại
632
156
3,324,125
Bán ống mạ kẽm
632
156
8,328,310
Xuất bán Tôn tấm
632
156
16,451,130
………………………….
……….
……….
……………
Cộng
x
x
670,457,136
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu số 2-14: Trích sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
CÔNG TY TNHH SX & TM VĨNH SÁNG
SỔ ĐĂNG KÍ CHỨNG TỪ GHI SỔ
THÁNG 12 NĂM 2008
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
……..
………..
………………
763
31/12
670,457,136
...............
……………
…………
814
15/12
859,560,431
815
31/12
687,648,346
………..
……………
……………….
902
31/12
859,560,431
……….
……………
…………………
Cộng
18,246,248,654
Người lập
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Căn cứ vào Phiếu kế toán, kế toán vào chứng từ ghi sổ rồi lấy chứng từ ghi sổ làm căn cứ ghi vào cột có TK 632 ở sổ cái TK 632.
Biểu số 2-15: Trích sổ cái TK632
CÔNG TY TNHH SX & TM VĨNH SÁNG
SỔ CÁI
Tài khoản 632: Giá Vốn Hàng Bán
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Đơn vị tính:VNĐ
Dư đầu kì :0
Chứngtừ ghi sæ
Diễn giải
SHTK
đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ
Có
763
15/12
èng hép 20x40x0.8
156
23,000,000
T«n tÊm 1.08x5x0.8
156
3,010,095
Vª 3
156
5,335,000
902
31/12
Bán ống mạ kẽm
156
47,146,000
…
…….
………………………………
………
………..
31/12
NhËp hµng b¸n bÞ tr¶ l¹i
156
6,900,000
920
31/12
Kết chuyển giá vốn hàng bán
911
1,200,120,000
Cộng phát sinh
1,207,020,000
1,207,020,000
Dư cuối kì :0
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
3.2. Hạch toán tổng hợp hàng bán
Căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ, Từ các chứng từ ghi sổ để vào sổ cái TK156
Biểu số 2-16: Trích sổ cái TK156
CÔNG TY TNHH SX & TM VĨNH SÁNG
SỔ CÁI
Tài khoản 156- Hàng hoá
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Đơn vị tính:VNĐ
Dư đầu kì: 580,000,000
Chứng từ
ghi sæ
Diễn giải
SHTK
đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ
Có
612
15/12
NhËp kho vª 3
331
8,322,000
612
15/12
NhËp kho èng hép 20x40x0.8
331
11,700,000
…
…
………………………………
…………..
763
15/12
èng hép 20x40x0.8
632
22,000,000
Tôn tấm 1.08x5x0.8
632
3,010,095
Vª 3
632
5,335,000
902
31/12
Bán ống mạ kẽm
632
47,146,000
31/12
NhËp hµng b¸n bÞ tr¶ l¹i
632
6,900,000
Cộng phát sinh
1,050,200,000
1,207,020,000
Dư cuối kì :423,180,000
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
3.3. Hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Khi các chứng từ chuyển tới phòng kế toán và hàng hoá đựơc xác định là tiêu thụ thì căn cứ vào chứng từ kế toán sẽ ghi nhận doanh thu.
Hàng ngày căn cứ vào vào bảng tổng hợp Hóa đơn bán hàng và căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán lập Sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ. Sổ Chứng từ ghi sổ được mở theo kì là mười năm ngày.
Biểu số 2-17: Trích chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 814
Ngày 15/12/2008
Kèm theo …123…hóa đơn GTGT
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi
chú
Nợ
Có
Xuất bán ống hộp 20x40x0.8
131
511
23,500,000
Xuất bán tôn tấm
131
511
3,059,100
Bán ống mạ kẽm
131
511
11,860,600
Bán thép ống hộp
111
511
6,190,600
Bán Vê các loại
111
511
1,238,100
Bán thép hộp 25x50x1.5
131
511
38,097,000
……………………..
………………….
Cộng
859,560,431
Người lập Kế toán trưởng
(ký , họ tên) (ký , họ tên)
Sau khi lập các chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ này được xem như một bản tổng hợp các chứng từ ghi sổ đã lập trong kỳ kế toán, tiếp theo kế toán lấy chứng từ ghi sổ làm căn cứ ghi vào sổ cái tài khoản doanh thu bán hàng ( Tk 511 ). Cuối kỳ kế toán sẽ tổng hợp số liệu trên sổ cái để tiến hành kết chuyển vào Tk 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Biểu số 2-18: Trích sổ cái TK511
CÔNG TY TNHH SX & TM VĨNH SÁNG
SỔ CÁI
Tài khoản 511
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Đơn vị tính: đồng
Dư đầu kì :0
Chứng từ ghi sæ
Diễn giải
SHTK
đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày
Tháng
Nợ
Có
814
15/12
Xuất bán èng hép
131
23,500,000
814
15/12
Xuất bán Vª 3
131
5,445,000
815
31/12
Xuất bán thÐp h×nh ch÷ U
131
27,630,000
……………………………..
…………
920
31/12
KÕt chuyÓn doanh thu hµng b¸n bÞ tr¶ l¹i
5212
7,050,000
920
31/12
Kết chuyển doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
911
1,540,158,777
Cộng phát sinh
1,547,208,777
1,547,208,777
Dư cuối kì : 0
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
3.4. Kế toán tổng hợp các khoản giảm trừ doanh thu của khách hàng :
3.4.1. Chiết khấu thương mại(TK 5211)
Công ty áp dụng trong trường hợp khách hàng thường xuyên hoặc mua hàng một lần với số lượng lớn. Chính sách đó được áp dụng tùy thuộc vào từng mặt hàng VD nếu khách hàng mua thép đạt trên mức 100,000,000đ, mua vê nhập khẩu trên mức 150,000,000 thì công ty tiến hành chiết khấu trực tiếp trên HĐGTGT. Trong tháng 12/2008 tại Công ty không có phát sinh nghiệp vụ chiết khấu thương mại.
3.4.2. Hàng bán bị trả lại(TK 5212)
Hàng bán bị trả lại được áp dụng trong trường hợp khách hàng yêu cầu trả lại hàng do không đúng chủng loại qui cách, số lượng so với yêu cầu của khách hàng. Ở Công ty Vĩnh Sáng còn áp dụng chính sách hàng bán trả lại trong trường hợp khách hàng đã nhập hàng đúng so với yêu cầu nhưng trong quá trình sử dụng không hết công ty vẫn đồng ý nhập lại hàng cho khách đây là một chính sách linh hoạt, phù hợp với đặc điểm mặt hàng kinh doanh của Công ty. Đối với trường hợp hàng bán bị trả lại thủ tục nhập lại hàng diễn ra như sau, khách hàng lập“biên bản trả lại hàng”. Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của biên bản , kế toán lập phiếu nhập kho cho số hàng đó và thanh toán cho khách hàng theo thỏa thuận giữa hai bên có thể là Công ty sẽ xuất lô hàng khác cho khách hàng hoặc có thể sẽ thanh toán tiền cho khách hàng.
VD ngày 22/12/2008 Công ty Cty CPDV & TM Thống Nhất trả lại số hàng hóa mua ngày 07/12/2008 do hàng mua không đúng quy cách.
Biểu số 2-19:Biên bản trả lại hàng
Đơn vị : Công ty CPDV & TM Thống Nhất
BIÊN BẢN TRẢ LẠI HÀNG
Ngày 22 tháng 12 năm 2008
Căn cứ vào biên bản giao nhận hàng của Công ty Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Vĩnh Sáng với Công ty CPDV & TM Thống Nhất
Căn cứ vào sự kiểm tra của hai bên khi giao nhận hàng
Ngày 07/12 /2008 Công ty nhập mua lô hàng là thép ống mã số 30x60x1.0 trị giá 7,050,000 ( Số HĐ CU 0016024) là không đúng quy cách mà công ty yêu cầu với số lượng đơn giá như sau
STT
Tên hàng, chủng loại qui cách
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
thÐp èng (30x60x1.0 )
kg
600
11,750
7,050,000
Cộng tiền hàng
7,050,000
Tiền thuế GTGT
352,500
Tổng tiền
7,402,500
Đại diện bên mua
Đại diện bên bán
Thủ kho
(ký, ghi rõ họ tên )
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên )
Người giao hàng
(ký, ghi rõ họ tên )
Biểu số 2-20: Phiếu nhập kho
Đơn vị :Công ty TNHH SX & TM Vĩnh Sáng
Địa chỉ : Phố 3, Huyện khắc niệm, Tp Bắc Ninh
Mẫu số 01_ VT
PHIẾU NHẬP KHO
Số 286
Họ tên người nhận hàng : Anh Hải – Công ty TNHH SX & TM Vĩnh Sáng
Địa chỉ : Phố 3, Huyện khắc niệm, Tp Bắc Ninh
Lý do nhập : nhập lại hàng bán bị trả lại
Nhập tại kho: Kho Công ty
S
T
T
Tên nhãn hiệu quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
Mã
Số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn
Giá
Thành
Tiền
Yêu
Cầu
Thực
Nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
thÐp èng
30x60x1.0
kg
600
600
11,500
6,900,000
Cộng
600
6,900,000
Tổng tiền ( viết bằng chữ): Sáu triệu chín trăm nghìn đồng chẵn.
Ngày 22 tháng 12 năm 2008
Người lập
phiếu
( ký, họ tên )
Nguời
Giao hàng
( ký, họ tên )
Thủ kho
( ký, họ tên )
Kế toán
trưởng
( ký, họ tên )
Thủ trưởng đơn vị
( ký, họ tên )
Từ các chứng từ gốc này (PNK 286, Biên bản trả lại hàng) kế toán sẽ vào chứng từ ghi sổ và sổ chi tiết tài khoản có liên quan, kế toán sẽ vào sổ sổ chi tiết TK 521 và vào sổ cái TK 521 Căn cứ vào chứng từ ghi sổ
Biểu số 2-21:Trích sổ cái TK521
CÔNG TY TNHH SX & TM VĨNH SÁNG
SỔ CÁI
Tài khoản 521
Các khoản giảm trừ doanh thu
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Đơn vị tính: đồng
Dư đầu kì :0
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
SHTK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày
Tháng
Nợ
Có
815
31/12
Nhập lại hàng xuất bán ngày 07/12
131
7,050,000
920
31/12
Kết chuyển doanh thu bán hàng
511
7,050,000
Cộng phát sinh
7,050,000
7,050,000
Số dư cuối kì :0
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
3.4.3. Giảm giá hàng bán(TK 5213)
Trong trường hợp hàng đã xuất bán cho khách hàng nhưng không đảm bảo đúng yêu cầu của khách hàng, hoặc hàng kém phẩm chất nhưng khách hàng không trả lại hàng mà yêu cầu Công ty giảm giá cho số hàng hóa đó. Khi yêu cầu giảm giá, bên mua phải gửi Công văn đến cho công ty và khi đã có sự thỏa thuận nhất chí giữa hai bên thì thủ tục giảm giá hàng mua mới được tiến hành khách. Do đặc điểm của mặt hàng kinh doanh của Công ty, thường thì khi xuất bán hàng không đúng phẩm chất, qui cách khách hàng thường yêu cầu công ty cho trả lại hàng chứ không yêu cầu cho giảm giá hàng bán vì điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của các công trình xây dựng . Vì vậy các nghiệp vụ giảm giá hàng bán rất ít xảy ra tại Công ty. Trong tháng 12/2008 tại Công ty không có phát sinh nghiệp vụ giảm giá hàng bán.
3.5. Kế toán tổng hợp các khoản phải thu của khách hàng
Đối với khách hàng có mối quan hệ thân thiết các nghiêp vụ thanh toán với Công ty diễn ra thường xuyên thì các hình thức thanh toán được áp dụng chủ yếu là trả trước và trả chậm. Kế toán sẽ mở sổ chi tiết công nợ phải thu để theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng. Sổ này được mở chi tiết cho từng khách hàng, đối với khách hàng thường xuyên mỗi nhà cung cấp được mở và theo dõi trên một cuốn sổ riêng. Còn đối với khách hàng không thường xuyên thì các khách hàng này sẽ được theo dõi trên cùng một cuốn sổ. Căn cứ để ghi sổ này là hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán mỗi chứng từ gốc được ghi một dòng trên sổ, cuối tháng cộng sổ để của từng khách hàng để ghi vào sổ tổng hợp chi tiết công nợ phải thu.
Cty CP cơ khí XD số 2 Hà Bắc là một khách hàng thường xuyên của Công ty. Tình hình công nợ và thanh toán công nợ của Cty CP cơ khí XD số 2 Hà Bắc với Công ty trong năm 2008 được thể hiện trên các sổ chi tiết và Để hạch toán tổng hợp chi tiết công nợ phải thu khách hàng, kế toán thực hiện theo trình tự ghi sổ từ các chứng từ liên quan như phiếu thu, giấy báo có Ngân hàng, hóa đơn GTGT kế toán vào chứng từ ghi sổ rồi sau đó vào sổ cái TK 131
Biểu số 2-22: Trích sổ cái TK 131
CÔNG TY TNHH SX & TM VĨNH SÁNG
SỔ CÁI
Tài khoản 131- Phải thu khách hàng
Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/12/2008
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
831,100,816
15/12
814
15/12
Xuất bán thép ống cho công ty cp cơ khí xây dựng số 2 hà bắc
511
23,500,000
15/12
733
15/12
Thuế GTGT đầu ra
333.1
1,175,000
15/12
814
15/12
Xuất bán tôn tấm cho công ty cp cơ khí xây dựng số 2 hà bắc
511
3,059,100
31/12
060
31/12
công ty cp cơ khí xây dựng số 2 hà bắc thanh toán tiền hàng
111
34,751,745
31/12
815
31/12
Bán ống mạ kẽm công ty thiên thai
511
51,860,600
31/12
815
31/12
Xuất bán Tôn tấm 4 ly công ty cp cơ khí xây dựng số 2 hà bắc
511
47,476,000
…………….………..
………..
……….
Cộng phát sinh
846,631,282
789,000,000
Dư cuối tháng
888,732,098
3.6. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh.
Để tính được kết quả tiêu thụ hàng hoá, kế toán còn có nhiệm vụ phản ánh chính xác các chi phí phát sinh trong tiêu thụ và phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý cho hàng hoá tiêu thụ căn cứ vào chi phí dịch vụ mua ngoài giúp cho việc tính toán vào chi phí bán hàng hay quản lý cho hợp lí. Hiện nay công ty TNHH SX và TM Vĩnh sáng áp dụng Theo chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 Theo đó chi phí bán hàng và kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp doanh nghiệp căn cứ vào việc mua ngoài phục vụ cho hoạt động của DN đều ghi vào TK642(chi phí quản lý KD) để thuận tiện cho việc tính toán và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chi phí quản lý kinh doanh: Là những chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm có chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý kinh doanh , chi phí vận chuyển bốc dỡ,chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận kinh doanh, chi phí điện, nước, điện thoại, thuế nhà đất ….
Biểu số 2-23: Trích bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài
CÔNG TY TNHH SX & TM VĨNH SÁNG
BẢNG KÊ CHI PHÍ DỊCH VỤ MUA NGOÀI
Ngày tháng
Diễn giải
SL
ĐG
Thành tiền
TS
Thành tiền
02/12
Thanh toán tiền xăng A92
32
11,500
368,000
10%
36,800
07/12
Chi giấy,máy tính
1,042,000
10%
104,200
13/12
Trả tiền xăng + dầu Điêzel
889
9,500
8,540,900
10%
854,090
14/12
Cước ĐT di động
997,452
10%
99,745
15/12
Điện thắp sáng
428
1,060
511,045
10%
51,104
15/12
Trả tiền cước điện thoại +internet
507
1,060
580,000
10%
58,000
………………….
………….
…………
31/12
Trả tiền lương cánbộ văn phòng
17,000,000
31/12
Trả lương công nhân
22,450,000
Cộng
116,409,223
5,900,948
Người lập kế toán trưởng
(kí,họ tên ) (kí,họ tên )
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc: Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài, phiếu chi... lập chứng từ ghi sổ phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp.
46
Biểu số 2-24: Chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 915
Ngày 31/12/2008
Kèm theo 54 hóa đơn GTGT
Đơn vị tính: Đồng
Chứng
Từ
Diễn giải
TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
127
02/12
Thanh toán tiền mua xăng A 92
6422
111
368,000
135
07/12
Chi giấy ,máy tính
6422
111
1,042,000
………………..
210
14/12
Cước ĐT CĐ T11/08
6422
111
997,452
211
14/12
Cước đ.thoại T11/08
6422
111
187,273
275
15/12
Điện thắp sáng T11/08
6422
111
511,045
276
15/12
Trả tiền cước điện thoại di đông +internet
6422
111
580,000
…………………
……………
Cộng
70,277,223
Người lập phiếu Kế toán trưởng
(ký , họ tên) (ký , họ tên)
Căn cứ vào bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài, phiếu chi....để vào sổ chi tiết tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp.
Biểu số 2-25: Trích sổ chi tiết TK6422
CÔNG TY TNHH SX & TM VĨNH SÁNG
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 6422- Chí phí quản lý doanh nghiệp
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
SHTK
đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kì
0
135
07/12
Chi giấy, mực in máy tính
111
1,042,000
282
31/12
Chi trả tiền lương công nhân
111
22,450,000
……
……
………………….
……….
…………..
PKT
31/12
Kết chuyển chi phí qu¶n lý
911
70,277,223
Cộng tổng số phát sinh
70,277,223
70,277,223
Số dư cuối tháng
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Tương tự đối với chi phí bán hàng hàng: Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, chi phí quảng cáo tiếp thị, giao dịch bán hàng, lương nhân viên bán hàng và các chi phí gắn liền với kho bãi bảo quản hàng hóa…..Căn cứ để ghi nhận các khoản chi phí này là hóa đơn GTGT nhận được của nhà cung cấp.
Mỗi khi có nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chi phí bán hàng phát sinh, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu chi, bảng thanh toán tiền lương,… kế toán Vào chứng từ ghi sổ, vào sổ chi tiết tài khoản 6421 rồi vào sổ cái TK642.
Cuối tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ để lập sổ cái và từ số cái để làm căn cứ để lập kết quả
Biểu số 2-26: Trích sổ cái TK 642
CÔNG TY TNHH SX & TM VĨNH SÁNG
SỔ CÁI TK 642
Từ Ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Tên TK : Chi phí Quản lý kinh doanh
Đơn vị tính đồng
Chứng Từ ghi sổ
Diễn giải
Tk đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỡ
0
915
31/12
Thanh toán tiền mua xăng A 92
111
368,000
915
31/12
Chi giấy ,máy tính
111
1,042,000
915
31/12
Cước ĐT CĐ T 12/08
111
997,452
915
31/12
Chi tiếp khỏch
111
1,250,000
916
31/12
Chi vËn chuyÓn
111
1,800,000
………………….
………….
920
31/12
KÕt chuyÓn chi phÝ qu¶n lý kinh doanh
911
116,409,223
Céng
116,409,223
116,409,223
Ngêi ghi sæ KÕ to¸n trëng Thñ trëng ®¬n vÞ
(ký , hä tªn) (ký , hä tªn) (ký , hä tªn)
3.7. Kế toán tập hợp doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính
Hiện nay ở công ty TNHH SX & TM Vĩnh Sáng không phát sinh các khoản doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
3.8. Kế toán tập hợp chi phí khác và thu nhập khác:
Do là một công ty thương mại lên doanh thu của của hàng là chủ yếu về bán sản phẩm hàng hoá lên công ty không phát sinh các khoản thu nhập và chi phí khác
3.9. Kế toán xác định kết quả bán hàng
Để hạch toán kết quả bán hàng, Công ty sử dụng các TK
TK 911: Xác định kết quả của hoạt động kinh doanh
TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối
Căn cứ để xác định kết quả kinh tiêu thụ là dựa vào số liệu hạch toán trên sổ Cái các TK : TK 642, TK511, TK632. Kế toán lập phiếu kế toán làm căn cứ ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 511: 7,050,000
Có TK 521: 7,050,000
Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911
Nợ TK 511 : 1,540,158,777
Có TK 911 : 1,540,158,777
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911 : 1,200,120,000
Có TK 632 : 1,200,120,000
Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh
Nợ TK 911 : 116,409,223
Có TK 642 : 116,409,223
Kết quả bán hàng Doanh thu Giá vốn CPQLKD
(Lãi thuần từ hoạt = thuần - hàng bán - phân bổ cho số
động bán hàng) hàng bán
Trong đó :
Doanh thu Tổng doanh Các khoản giảm Thuế xuất khâu, thuế
bán hàng = thu bán - trừ doanh thu - TTĐB phải nộp NSNN
thuần hàng theo quy định thuế GTGT phải nộp
(áp dụng pp trực tiếp)
Lợi nhuận kế toán trước thuế = 1,540,158,777- 1,200,120,000- 116,409,223
=223,629,554
Thuế TNDN phải nộp : 223,629,554 x 28% = 62,616,275
Kết chuyển lãi từ hoạt động bán hàng:
Nợ TK 911 :161,013,279
Có TK 421 : 161,013,279
Từ các phiếu kế toán xác định kết quả kinh doanh kế toán vào chứng từ ghi sổ để theo dõi và lấy làm căn cứ ghi bút toán kết chuyển ở các sổ cái có liên quan.
Biểu số 2-27: Chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 920
Ngày 31/12/2008
Kèm theo hóa đơn GTGT
Đơn vị tính: Đồng
Chứng
Từ
Diễn giải
TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/12
Kết chuyển cỏc khoản giảm trừ doanh thu
511
521
7,050,000
31/12
Kết chuyển doanh thu thuần
511
911
1,540,158,777
31/12
Kết chuyển giá vốn hàng bán
911
632
1,200,120,000
31/12
Kết chuyển chi phớ quản lý kinh doanh
911
642
116,409,223
31/12
Kết chuyển chi phí thuế TNDN
911
821
62,616,275
31/12
Kết chuyển lãi từ hoạt động bán hàng
911
421
161,013,279
Cộng
3,087,367,554
Người lập phiếu Kế toán trưởng
(ký , họ tên) (ký , họ tên)
Biểu số 2-28: Trích sổ cái TK 911
CÔNG TY TNHH SX & TM VĨNH SÁNG
SỔ CÁI
Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
SHTK
đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày
Tháng
Nợ
Có
Số dư đầu tháng 12
0
920
31/12
Kết chuyển doanh thu
511
1,540,158,777
920
31/12
Kết chuyển giá vốn
632
1,200,120,000
…………….
……………
920
31/12
KÕt chuyÓn chi phÝ thuÕ TNDN
821
62,616,275
920
31/12
Kết chuyển lợi nhuận
chưa phân phối
421
161,013,279
Cộng
1,540,158,777
1,540,158,777
Dư cuối tháng : 0
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu số 2-29: Trích sổ cái TK 421
Đơn vị: Cty vĩnh sáng Mẫu số S02C1-DNN
SỔ CÁI
Tài khoản 421- Lợi nhuận chưa phân phối
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Đơn vị tính: đồng
Chøng tõ ghi sổ
DiÔn gi¶i
TK ®èi øng
Sè ph¸t sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
920
31/12
K/c lãi từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
911
161,013,279
Cộng
161,013,279
Người lập
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Cuối kỳ kế toán tiến hành lập báo cáo kết quả kinh doanh
Biểu số 2-30: Trích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tháng 12/2008
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Tháng 12 năm 2008
Đơn vị : Đồng
STT
Chỉ tiêu
Mã số
Tháng này
1
2
3
4
1
Doanh thu bán hàng và cung cập dịch vụ
01
1,547,208,777
2
Các khoản giảm trừ DT
02
7,050,000
3
DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ(10=01-02)
10
1,540,158,777
4
Giá vốn hàng bán
11
1,200,120,000
5
LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ(20=10-11)
20
340,038,777
6
Doanh thu hoat đông tài chính
21
-
7
Chi phí tài chính
22
-
8
Chi phí QLKD
24
116,409,223
9
LN từ HDKD(30=20+21-22-24)
30
223,629,554
10
Thu nhập khác
31
-
11
Chi phí khác
32
-
12
Lợi nhuận khác
40
-
13
Tổng LN kế toán trước thuế
50
223,629,554
14
Thuế TNDN
51
62,616,275
15
Lợi nhuận sau thuế
60
161,013,279
Ngêi lËp KÕ to¸n trëng Gi¸m ®èc
(kÝ,hä tªn) (kÝ,hä tªn) (kÝ,hä tªn,®ãng dÊu)
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SX & TM VĨNH SÁNG
I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI ĐƠN VỊ:
1.1. Những ưu điểm
Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty được tiến hành tương đối hoàn chỉnh, dựa trên đặc điểm thực tế ở Công ty và vận dụng chế độ kế toán hiện hành, điều này đựơc thể hiện trên các mặt sau :
- Việc hạch toán, lập báo cáo kế toán của Công ty TNHH SX và TM Vĩnh Sáng tuân thủ đúng pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước, chấp hành chế độ kế toán hiện hành một cách nghiêm chỉnh. Do vậy đã phát huy được vài trò kế toán trong việc giám đốc bằng tiền đối với tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp, đã phản ánh trung thực kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Do đó đã quản lý vốn và tài sản 1 cách chặt chẽ đảm bảo được nguyên tắc lấy thu bù chi và thực sự có lãi.
- Về hệ thống chứng từ : Các chứng từ được sử dụng phù hợp với yêu cầu và là cơ sở pháp lý cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các chứng từ được sử dụng đúng theo mẫu của Bộ Tài chính. Các thông tin trên hệ thống chứng từ đều được ghi tương đối đầy đủ. Các chứng từ được bảo quản, lưu giữ cẩn thận.
- Về hệ thống tài khoản kế toán : Kế toán áp dụng hệ thống TK dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ do bộ Tài Chính ban hành. Công ty cũng mở thêm một số tiểu khoản cho một số TK như TK131, TK642,…để thuận tiện cho quá trình theo dõi, việc mở các tiểu khoản này là phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
- Về hệ thống sổ sách Công ty áp dụng hình thức ghi sổ là chứng từ ghi sổ là hoàn toàn phù hợp với qui mô và trình độ của bộ kế toán. Các sổ và báo cáo kế toán của Công ty nói chung và phản ánh tình hình tiêu htụ hàng hóa nói riêng vừa đảm bảo yêu cầu đầy đủ về số lượng, chính xác về thông tin và cung cấp kịp thời. Các sổ và báo cáo bao gồm những sổ và báo cáo bắt buộc theo qui định của Bộ tài Chính thì Công ty còn lập thêm một số báo cáo phục vụ cho nhu cầu quản trị.
- Về kế toán hàng hoá: Công ty đã chấp hành chế độ quản lý và bảo hành thành phẩm một cách khoa học. Hệ thống quản lý như: cửa hàng, phòng kế toán thường xuyên đối chiếu số liệu, đảm bảo quản lý hàng hoá một cách chặt chẽ, tránh sự hao hụt, mất mát, nhầm lẫn.
+công ty hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp ghi thẻ song song là phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị mình.
+công tác hạch toán chi tiết hàng hoá, giữa phòng kế toán và thủ kho có sự phối hợp chặt chẽ. Thủ kho theo dõi, quản lý hàng hoá trên các thẻ kho, kế toán theo dõi chi tiết trên các sổ chi tiết hàng hoá, hàng tuần nhân viên kế toán xuống kho đều đặn để kiểm tra việc ghi chép của thủ kho nhận các phiếu xuất kho, nhập kho, tính chính xác của việc ghi chép kế toán chi tiết hàng hoá được thực hiện tốt cuối mỗi tháng kế toán hàng hoá đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết hàng hoá với số liệu trên thẻ kho, giữa sổ cái TK 156 với bảng tổng hợp chi tiết hàng hoá.
- Về công tác tiêu thụ hàng hoá: Doanh thu tiêu thụ được kế toán phản ánh kịp thời và chi tiết từng hoá đơn, từng loại thành phẩm, từng hình thức thanh toán. Từ đó giúp cho việc xác định doanh thu bán hàng trong kỳ chính xác và đầy đủ. Mặt khác Công ty áp dụng phương pháp bán hàng linh hoạt, với nhiều phương thức thanh toán hàng và có chế độ khuyến khích khách hàng bằng cách chiết khấu cho khách hàng nên công tác tiêu thụ được đẩy mạnh.
- Về kế toán thanh toán với khách hàng: Kế toán đã mở sổ chi tiết thanh toán với từng đối tượng khách hàng cụ thể giúp cho lãnh đạo Công ty nắm được tình hình công nợ của từng khách hàng cũng như toàn bộ công nợ của khách hàng từ đó kịp thời có biện pháp thu hồi nợ tránh bị chiếm dụng vốn quá nhiều. Về phương thức thanh toán: Công đã tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa. Bên cạnh đó Công nợ của khách hàng cũng được quản lý chặt chẽ
- Về kế toán giá vốn hàng bán: Kế toán tính toán và xác định một lần vào cuối tháng và được tính toán theo từng loại hàng hoá giúp lãnh đạo nắm bắt chính xác tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, số lượng Nhập - Xuất - Tồn kho trong kỳ của từng loại hàng hoá.
- Một mặt công ty có sử dụng phần mềm kế toán bán hàng nên việc quản lý kho hàng cũng như các mặt hàng được rễ ràng và chính xác cũng như tình hình công nợ của khách hàng
- Về công tác quản lý và SXKD.Với việc đổi mới cơ chế quản lí gọn nhẹ công ty quan tâm đào tạo cán bộ công nhân viên với năng lực phẩm chất chuyên môn cao, đội ngũ lao động gọn nhẹ nhưng công việc hoàn thành nhanh và có hiệu quả. Phần lớn số lao động của Công ty có trình độ và được đào tạo cơ bản, số lao động trẻ đang chiếm ưu thế tại Công ty. Đó là sự thuận lợi cho công tác quản lý và SXKD.
Có thể nói, hiện tại công tác tiêu thụ hàng hoá ở Công ty TNHHSX Và TM Vĩnh Sáng thực hiện khá quy củ, khoa học, có độ tin cậy cao. Việc mở sổ kế toán, ghi chép hạch toán hàng hoá ,tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ theo đúng nguyên tắc kế toán giúp Công ty và không chỉ cung cấp thông tin kịp, phục vụ tốt nhu cầu quản lí nội bộ mà còn là nguồn cung cấp thông tin quan trọng và tin cậy cho các đối tượng bên ngoài.Từ đó có biện pháp cụ thể để giúp công ty ngày một phát triển.
1.2. Những hạn chế
Bên cạnh những mặt tích cực trong công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả công ty vẫn còn một số hạn chế sau:
- Thứ nhất về chứng từ sổ sách
+ Việc lập hóa đơn GTGT của Công ty đôi khi vẫn còn vi phạm chế độ kế toán.như đối với một số khách hàng quen công ty không tiến hành lập hóa đơn GTGT ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế mà thường tiến hành lập sau, Nhiều hóa đơn GTGT vẫn còn thiếu chữ kí của các bên liên quan như chữ kí của người mua ,...Nhiêu khi trên hóa đơn vẫn còn mắc lỗi sai toán học đơn giản việc này gây rất nhiều khó khăn cho viêc mua hóa đơn GTGT
Đôi khi việc lập chứng từ ghi sổ được tiến hành vào cuối tháng, điều này làm cho công việc kế toán thường bị ứ đọng
+ Về sổ chi tiết: Kết toán Công ty chưa lập sổ chi tiết cho TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh cho từng loại sản phẩm mà chỉ lập Sổ cái TK 911 cho toàn Công ty do vậy không xác định được chính xác kết quả của từng loại sản phẩm.
- Thứ 2 Về chi phí quản lý kinh doanh: cuối mỗi tháng kế toán không tiến hành phân bổ chi phí này cho từng mặt hàng tiêu thụ, vì vậy không xác định được kết quả tiêu thụ chính xác cho từng mặt hàng, không thấy được hiệu quả kinh doanh của từng mặt hàng để Công ty có thể tập trung vào một số mặt hàng có lợi nhuận cao
- Thứ 3 về các khoản giảm giá và dự phòng:
+ Công ty không tiến hành trích lập giảm giá hàng tồn kho điều đó đã tác động không tốt đến kết quả kinh doanh của công ty khi đánh giá hàng hoá nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng hoá
+ Công ty không lập dự phòng rủi ro phải thu khó đòi
- Thứ 4 Về công tác bán hàng: Công tác tiếp thị của Công ty chưa đạt kết quả cao, chưa hiểu rõ nhiệm vụ, nhạy bén với thị trường lên thị trường của Công ty còn nhỏ hẹp, chủ yếu phát triển ở bắc ninh và một số tỉnh lân cận.
- Thứ năm Hiện nay xu thế sử dụng phần mềm kế toán rất nhiều, việc áp dụng ứng dụng tin học vào trong kế toán giúp cho công việc kế toán được nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm được thời gian cũng như công sức nhưng tại công ty việc ứng dụng tin học hóa vào công tác kế toán là còn rất ít. Công ty không sử dụng phần mềm kế toán nào mà chủ yếu chỉ áp dụng bảng tính excel
II. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN kẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ TM VĨNH SÁNG
Qua một thời gian ngắn thực tập tại công ty, đồng thời trên cơ sở những kiến thức tiếp thu được trong thời gian học tập tại trường, dưới góc độ là một sinh viên em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp như sau:
2.1. Về chứng từ ghi sổ:
Kế toán tại Công ty cần tuân thủ tính kịp thời khi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, dù trong nội bộ hay bên ngoài kế toán cũng phải lập chứng từ ngay tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng thứ tự thời gian, việc này hạn chế được sự bỏ sót, hay nhầm lẫn số liệu.
Hóa đơn GTGT cần phải được lập ngay khi có sự chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, các thông tin trên hóa đơn phải được ghi đầy đủ
2.2 Về chi phí quản lí kinh doanh
Phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp
Kế toán nên tiến hành phân bổ chi phí bán hàng cho từng mặt hàng (hoặc nhóm hàng) để biết được mặt hàng nào lãi, mặt hàng nào lỗ để có những chiến lược kinh doanh kịp thời tập trung chủ lực vào những mặt hàng mang lại lợi nhuận cao .
Doanh nghiệp có thể áp dụng tiêu thức phân bổ sau
CPBH, CPQLDN
Phân bổ cho mặt hàng A
=
Doanh thu bán hàng mặt hàng A
Tổng doanh thu
x
CPBH,CPQLDN
2.3 Trích lập dự phòng phải thu khó đòi và giảm giá hàng tồn kho
* Với dự phòng phải thu khó đòi
Cuối mỗi niên độ kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc xác nhận khoản nợ của khách hàng, tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng mà kế toán xác định các khoản nợ phải thu có thể thất thu phù hợp với chế độ tài chính hiện hành.để lập dự phòng phải thu khó đòi Mức lập dự phòng được các định như sau :
Mức dự phòng cần lập
=
Số nợ thực tế
x
Số % có khả năng mất nợ
Số phần trăm mất nợ được qui định như sau :
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án ... thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
Các khoản dự phòng này được tập hợp vào bảng kê chi tiết để là căn cứ hạch toán vào chi phí quản lí kinh doanh.
+Khi đã lập dự phòng cho khoản phải thu khó đòi, kế taón sẽ phản ánh:
Nợ TK 642 ( Chi phí quản lí kinh doanh )
Có TK 139 ( Dự phòng phải thu khó đòi )
+ Nếu mức dự phòng nợ phải thu khó đòi cuối niên độ sau thấp hơn mức dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập năm trước thì số chênh lệnh được lập thêm dự phòng
Nợ TK 642
Có TK 139
+ Mức dự phòng nợ phải thu khó đòi cuối niên sau thấp hơn mức dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập năm trước thì số chênh lệnh được hoàn nhập dự phòng
Nợ TK 139
Có TK 642
* Với dự phòng giảm giá hàng tồn kho :
Cuối niên độ kế toán căn cứ vào số lượng hàng thuộc tài sản của Công ty được chứng nhận bởi các chứng từ kế toán có liên quan tới hàng tồn kho và căn cứ vào giá cả thị trường của mỗi loại hàng hóa đó, kế toán tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
Mức dự
Phòng
cần lập
=
Số lượng hàng hóa tồn mỗi loại
x
Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán
-
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
+ Mức lập dự phòng này cũng được lập cho từng loại hàng hóa và tổng hợp vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào giá vốn hàng bán của Công ty, khi đó kế toán ghi :
Nợ TK : 632 (Mức dự phòng cần lập )
Có TK : 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ Nếu sang niên độ kế toán tiếp theo, số dự phòng cần lập mà lớn hơn số dự phòng đã lập thì lập thêm khoản dự phòng chênh lệch đó.
Nợ TK 632 ( Số chênh lệch dự phòng )
Có 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nếu số dự phòng năm sau nhỏ hơn số dự phòng đã lập thì kế toán sẽ hoàn nhập dự phòng theo bút toán :
Nợ TK :159
Có TK : 632
2.4 Áp dụng kế toán máy
Hiện nay Công ty có rất nhiều máy tính không sử dụng hết, phòng kế toán nên lựa chọn một phần mềm kế toán như: FAST, EFFECT…sao cho phù hợp với đặc điểm của Công ty các phần mềm này hiện nay bán rất nhiều trên thị trường. Như vậy công việc kế toán sẽ nhanh chóng và thuận tiện hơn. Công ty vừa tiết kiệm được chi phí, công sức và tăng độ chính xác.
2.5. Về công tác kế toán quản trị trong Công ty:
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò rất lớn trong việc ra quyết định sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo. Nhưng hiện nay công tác kế toán nói chung và công tác kế toán phần hành bán hàng và kết quả bán hàng nói riêng mới dừng lại ở việc cung cấp thông tin chứ chưa thực hiện đi sâu phân tích và trình bày sao cho các nhà quản trị có thể sử dụng chúng một cách hữu ích cho quá trình ra quyết định, đây cũng là một bài toán phức tạp của nhiều doanh nghiệp hiện nay.
Thực chất những hạn chế này có nguyên nhân xuất phát từ cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Vì thế muốn khắc phục chúng cần phải có sự nỗ lực của trước hết là Công ty, đặc biệt là của các cán bộ phòng kế toán. Công ty cần tổ chức cho nhân viên kế toán đi học các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu, các lớp phổ biến kiến thức pháp luật để có thể nâng cao được nghiệp vụ chuyên môn và vận dụng linh hoạt chế độ vào thực tế tại đơn vị. Đồng thời phía Nhà nước cũng cần nghiên cứu thay đổi một số quy định cho phù hợp với tình hình thực tế, tránh tình trạng có quá nhiều văn bản hướng dẫn có thể gây lúng túng trong việc áp dụng.
Hoạt động kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng, dưới đây là những phương hướng chủ quan của em nhằm nâng cao việc lập và sử dụng báo cáo kế toán quản trị trong Công ty về bán hàng và kết quả bán hàng
III. Yêu cầu( Điều kiện) để thực hiện các giải pháp hoàn thiện
Như chúng ta đã biết, công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác kế toán và tổ chức sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh tình hình kinh doanh chính xác, kịp thời và là cơ sở cho nhà quản trị ra quyết định về giá sản phẩm, về chiến lược cạnh tranh trên thị trường.
Với vai trò quan trọng như vậy, việc không ngừng hoàn thiện công tác này là hết sức cần thiết. Nó phản ánh khá rõ nét về sự cố gắng tiếp thu của công ty, sự vươn lên trong quá trình hoàn thiện và phát triển, đồng thời, sẽ góp phần không nhỏ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phải tôn trọng những nguyên tắc chuẩn mực kế toán mà Nhà nước qui định.
- Hoàn thiện Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải đảm bảo cung cấp số liệu một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ phục vụ cho công tác quản lý và điều hành các hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
- Hoàn thiện kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải làm cho bộ máy kế toán gọn nhẹ nhưng vẫn phải đảm bảo hiệu quả công tác cao, nâng cao được năng lực quản lý và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp.
- Hoàn thiện Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải được thực hiện trên cơ sở khoa học, phù hợp với chế độ, chính sách quản lý hiện hành của Nhà nước.
- Hoàn thiện kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai và phải đảm bảo tính khả thi, phù hợp với đặc điểm tổ chức, qui mô, trình độ năng lực của đội ngũ kế toán, tình hình trang thiết bị của doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Với sự năng động, sáng tạo, và sự phấn đấu không ngừng của toàn thể nhân viên trong công ty cũng như của ban giám đốc. Sau hơn ba năm đi vào hoạt động, Công ty TNHH SX và TM Vĩnh Sáng không ngừng phát triển có nhiều phương án kinh doanh mới để không ngừng tạo niềm tin cho khách hàng, tăng doanh thu và lợi nhuận. Và để đạt được những thành tựu này Công ty phải biết quan tâm đến sản xuất gắn liền với lợi ích chính đáng của người lao động. Khi hai vấn đề này có liên quan mật thiết với nhau sẽ tạo thành sức mạnh to lớn đẩy lùi mọi khó khăn và trở ngại đưa năng suất lên cao.
Ngoài sự điều hành, lãnh đạo đúng đắn của ban giám đốc Công ty thì sự đóng góp của đội ngũ nhân viên phòng kế toán cũng rất quan trọng. Kế toán là một việc ghi chép những con số dưới hình thái giá trị hiện vật và thời gian lao động để phản ánh kiểm tra sự vận động của các loại tài sản trong quá trình kinh doanh. Kế toán phải luôn ghi chép, cung cấp đầy đủ số liệu thông tin một cách chính xác, kịp thời cho ban lãnh đạo Công ty để nhà quản lý đưa ra những quyết định chính xác nhất trong quá trình kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH SX và TM Vĩnh Sáng. Em đã nhận thấy được tầm quan trọng và cần thiết của kế toán, hàng hoá, bán hàng và xác định kết quả bán hàng các nhà quản lý phải hết sức quan tâm nghiên cứu, đề ra phương hướng và nhiệm vụ cho đơn vị mình để phục vụ cho công tác quản lý, hạch toán kế toán được tốt, là cơ sở xác định kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Từ đó, một lần nữa được khẳng định rằng “Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp, lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp thực hiện được là thông qua kết quả bán hàng”.
Qua thời gian thực tập tại công ty, đã cho em thấy cái nhìn thực tế hơn về những vấn đề lý thuyết được học tại trường. Qua đó, thấy được tính đa dạng và phong phú của thực tiễn, rút ra cho bản thân những kinh nghiệm thực tế bổ ích.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một vấn đề tổng hợp phải đòi hỏi sự tìm tòi nghiên cứu lâu dài, nghiêm túc…Mặc dù đã có nhiều cố gắng và luôn nhận được sự giúp đỡ của phòng kế toán, sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn. Song, do sự hạn chế về thời gian cũng như nhận thức của bản thân còn ít ỏi trước thực tiễn, chuyên đề thực tập tốt nghiệp chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót nhận định. Vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, sự chỉ dậy của các thầy cô trong trường, phòng kế toán công ty.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Lời - Giáo viên hướng dẫn đã nhiệt tình hướng dẫn chỉ bảo em trong suốt thời gian vừa qua. Cùng các thầy cô giáo trong khoa kế toán nói riêng và các thầy cô giáo trong trường Đại học kinh tế quốc dân nói chung đã nhiệt tình giảng dạy em trong suốt thời gian học tập vừa qua, giúp em trang bị được kiến thức và kinh nghiệm để hoàn thiện chuyên đề thực tập này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn đồng chí Giám Đốc Công ty TNHH SX và TM Vĩnh Sáng, đồng chí kế toán trưởng và toàn bộ công nhân viên trong công ty đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thiện chuyên đề thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.PGS.TS Đặng Thị Loan(2005), Giáo trình Kế toán tài chính trong các DN.
2. PGS. TS Nguyễn Thị Đông (2006), Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán.
3.PGS. TS Võ Văn Nhị, Giáo trình Kế toán tài chính.
4.Bộ Tài chính, Hướng dẫn lập chứng từ kế toán và ghi sổ kế toán.
5.Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
6.Quyết định 144/ 2001/ QĐ-BTC
7. Hệ thống sổ kế toán và báo cáo tài chính của Công ty TNHH SX & TM Vĩnh Sáng.
8..Một số chuyên đề, luận văn các khoá trên.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH SX & TM: Trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại
TK: Tài khoản
NH: Ngân hàng
HĐ: Hoá đơn
HĐGTGT: Hoá đơn giá trị gia tăng
HĐKT: Hợp đồng kinh tế
KH: Khấu hao
TSCĐ: Tài sản cố định
SXKD: Sản xuất kinh doanh
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
LN: Lợi nhuận
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
BHXH: Bảo hiểm xã hội
N-X-T: Nhập – Xuất – Tồn
CP: Chi phí
CPQLKD: Chi phí quản lý kinh doanh
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPBH: Chi phí bán hàng
KQHĐKD: Kết quả hoạt động kinh doanh
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21533.doc