Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động và tìm được hướng đi đúng đắn cho mình để phù hợp với cơ chế thị trường. Lợi nhuận là mục tiêu cao nhất và là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Muốn có lợi nhuận thì phải tiêu thụ được hàng hoá, không những thế phải đánh giá được những phương án tiêu thụ hàng hoá có hiệu quả nhất. Để làm được điều đó doanh nghiệp phải có những thông tin đầy đủ và chính xác về tình hình tiêu thụ. Do đó công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp thương mại.
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế quốc dân – Khoa kế toán, nhờ sự nhiệt tình của các thầy cô giáo, em đă được trang bị những kiến thức cơ bản nhất về chuyên nghành kế toán . Được thực tiễn thực tập công tác kế toán tại công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức trong thời gian qua, em đă nhận thấy sự đóng góp không nhỏ của công tác kế toán nói chung và công tác bán hàng nói riêng đối với thành công của công ty trong nhưng năm qua.
Do thời gian còn hạn chế em không thể đi sâu vào nghiên cứu tất cả những phần hành kế toán trong công ty mà chỉ tâp trung nghiên cứu được “công tác kế toán tiêu thụ bán hàng xác định kết quả bán hàng” của công ty. Em thấy công tác kế toán trong công ty và việc vận dụng hệ thống kế toán trong doanh nghiệp còn có những hạn chế chưa phù hợp, chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý; do đó em đă đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán công ty. Để góp phần nâng cao năng xuất , chât lượng công tác kế toán nói riêng và nâng cao hiêu quả kinh doanh nói chung .
60 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1591 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đúng chế độ quản lý hồ sơ tài liệu của nhà nước quy định cho các công ty. Theo dõi việc ghi chép cập nhật thông tin vê tài chính kế toán đầy đủ và kịp thời và chính xác, để lập các báo cáo tài chính, báo cáo thuế.
+ Kế toán thanh toán, công nợ:
Giúp trưởng phòng kế toán thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ thanh toán của đơn vị như lập phiếu thu – chi , chứng từ thanh toán khác hàng ngày.
Theo dõi tổng hợp và chi tiết việc thanh toán theo mặt hàng, theo nhà cung cấp và hợp đồng kinh tế cụ thể.
Theo dõi số phát sinh, số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của các khoản phải thanh toán, trực tiếp thanh toán với các tổ chức tín dụng, thanh toán với ngân hàng và các khoản bảo hiểm XH –YT, ... Kiểm tra, đối chiếu các số phát sinh trong ngày, tháng năm
+ Nhân viên thủ quỹ: Thu chi tiền mặt hàng ngày tại quỹ
Quản lý quỹ tiền mặt tại két
2.2 Hình thức ghi sổ kế toán.
Hiện nay Công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức tổ chức hệ thống sổ sách theo hình thức Nhật ký chung, các chứng từ hầu như theo mẫu của Bộ tài chính ( Có sửa đổi có các chứng từ hướng dẫn phù hợp với các hoạt động của công ty). Việc lập, kiểm tra, luân chuyển và lưu dữ chứng từ của công ty tuân theo quy định của hệ thống kế toán hiện hành. Hầu hết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được lập chứng từ.
Các chứng từ này sau khi đã có đủ các yếu tố cơ bản để kiểm tra sẽ được đưa vào sổ sách kế toán ( Máy vi tính ) Sau đó chuyển sang lưu trữ.
Các tài khoản mà công ty sử dụng đều có trong hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo quyết định số 1141 TC/ CĐKT ngày 01/ 01/ 1995 của Bộ Tài chính .
Hệ thống sổ sách bao gồm các loại sổ sau:
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái các tài khoản : 511, 641, 642, ....
Sổ chi tiết các tài khoản : 111, 112, 131, 632, 3331, 3338, 156, ...
Sơ đồ trình tự kế toán
Máy vi tính
sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
đặc biệt
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ, kế toán phản ánh các nghiệp vụ phát sinh theo thứ tự theo thời gian vào sổ Nhật ký chung .
Sau đó căn cứ vào nhật ký chung để ghi vào Sổ cái, mỗi một bút toán phản ánh trong Nhật ký chung được chuyển vào ít nhất hai Sổ các tài khoản liên quan .
Cuối tháng tiến hành cộng số liệu trên Sổ cái để lập Bảng cân đối tài khoản .
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu số liệu đã ghi trên Sổ cái với Bảng tổng hợp chi tiết kế toán sẽ lập Báo cáo tài chính .
Chế độ áp dụng tại công ty:
+ Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/ 01 và kết thúc 31/ 12 hàng năm.
+ Phương phát tính thuế GTGT : theo phương pháp khấu trừ
+ Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp bình quân.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên .
+ Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho : Theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
+ Các mẫu Báo cáo tài chính công ty sử dụng:
- Mẫu số B01 – DN: Bảng cân đối kế toán
- Mẫu số B02 – DN: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Mẫu số B03 – DN: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Mẫu số B09 -DN: Thuyết minh báo cáo tài chính
Các báo cáo này được lập thông qua việc tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh hàng quý để phản ánh tình hình công nợ, tài sản, vốn chủ sở hữu, kết quả lãi lỗ của công ty qua 1 niên độ kế toán. Đến cuối năm kế toán trưởng chịu trách nhiệm hoàn thiện các báo cáo này để gửi tới ban lãnh đạo công ty, các ngân hàng có liên quan. chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng,...
Chương 2
Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức.
1. Đặc điểm công tác bán hàng và tài khoản sử dụng tại công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức.
Là một công ty tư nhân, thành lập trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức đang phải đối mặt với những khó khăn và cả những thách thức mới. Chính vì vậy công ty đã đưa ra không ít các biện pháp thu hút khách hàng : tiếp thị, các chính sách ưu đãi với khách hàng, ...để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ từ đó tạo điều kiện thúc đẩy và mở rộng thị trường kinh doanh. Để đạt được những kết quả như hiện nay công ty luôn kinh doanh có chữ tín : cung cấp cho khách hàng những sản phẩm thép mà khách hàng yêu cầu với chất lượng tốt, số lượng đảm bảo, phương thức giao hàng và thanh toán nhanh gọn.
1.1 Các phương thức bán hàng tại công ty.
1.1.1 Phương thức bán buôn trực tiếp qua kho.
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, phòng tài chính – Kế toán của công ty viết hoá đơn GTGT theo mẫu 01 – GTKT – 3L và chỉ đạo việc xuất hàng và xuất hàng theo hợp đồng đã ký kết. Thủ kho lập phiếu xuất kho, kiêm vận chuyển nội bộ khi tiến hành giao hàng hoá cho khách hàng. Khi giao hàng xong, khách hàng ký nhận vào biên bản giao nhận và chấp nhận thanh toán. sau khi thanh toán hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng. Cuối ngày thủ kho nộp Hoá đơn GTGT cùng phiếu xuất kho lên phòng kế toán để tiến hành ghi sổ.
1.1.2 Phương thức bán lẻ thông qua hệ thống các cửa hàng.
Các cửa hàng trực thuộc công ty chuyên bán lẻ các loại sản phẩn về thép như : thép Thái Nguyên, thép Việt úc, thép Hoà Phát,... Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng : Nhân viên bán hàng không lập Hoá đơn GTGT ( Chỉ trường hợp khách hàng yêu cầu ) mà lập Hoá đơn bán lẻ.
Định kỳ từ 3 – 5 ngày căn cứ vào báo cáo bán hàng hàng ngày, cửa hàng lập hoá đơn GTGT để làm căn cứ hạch toán. Định kỳ cứ 1 tháng các cửa hàng gửi bảng kê bán lẻ hàng hoá cùng Báo cáo bán hàng của cửa hàng lên phòng TC – KT của công ty.
Cùng với các phương thức tiêu thụ thì phải kể đến các phương thúc thanh toán mà công ty đang áp dụng.
1.2 Tài khoản sử dụng.
- TK 156 - Hàng hoá: Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có của hàng hoá tồn kho và nhập xuất trong kỳ báo cáo theo trị giá thực tế.
- TK 157 – Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hàng hoá bán theo phương thức chuyển thẳng hoặc thông qua các đại lý.
- Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”: Tài khoản này phản ánh giá vốn
của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
- Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng hoá’’: Tài khoản này phản ánh tổng doanh thu bán hàng của công ty.
- Tài khoản 531 “ hàng bán bị trả lại “
- Tài khoản 532 “ giảm giá hàng bán ”
- Tài khoản 3331 “ Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”
2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức.
2.1 Các chứng từ sử dụng và các quy định chung được tuân thủ khi bán hàng.
Tuỳ theo phương thức bán hàng mà sử dụng một trong các chứng từ kế toán sau:
- Hoá đơn GTGT MS 01 – GTKT – 3LL
- Hợp đồng bán hàng
- Hoá đơn bán lẻ
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ MS 03 – VT
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá
- Báo cáo bán hàng
- Giấy nộp tiền
- Thẻ quầy
- Phiếu thu
- Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.
Tờ khai thuế GTGT và một số chứng từ khác có liên quan.
2.2 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức.
2.2.1 Phương pháp hạch toán chi tiết GVHB .
* Hạch toán về số lượng.
Số lượng hàng hoá sau khi được mua về sẽ được nhập kho. Thủ kho sẽ lập thẻ kho cho các hàng hoá mới mua về. Trong quá trình kinh doanh việc kiểm tra thường xuyên hàng hoá là một công việc hết sức cần thiết : Thứ nhất là do hàng hóa mà công ty kinh doanh là sản phẩm về Thép, sản phẩm rất dễ bị môi trường tác động nên việc hao hụt đó được kế toán quy về hao hụt định mức ; Thứ hai là có nhiều sản phẩm thép trong quá trình mua hoặc xuất bán có thể có những hao hụt ngoài định mức.
Kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ liên quan để vào các loại sổ liên quan.
Hệ thống sổ được kế toán sử dụng :
- Sổ chi tiết hàng hoá
- Sổ chi tiết TK 632
- Sổ cái TK 156
- Sổ cái TK 632
Quy trình ghi sổ kế toán giá vốn hàng bán.
Số liệu tổng cộng trên mỗi sổ chi tiết hàng hoá được ghi vào Bảng kê Nhập – Xuất – Tồn kho hàng hoá vào cuối tháng. Mỗi sổ chi tiết được ghi một dòng trên bảng kê theo từng loại hàng hoá tương ứng với các cột Tồn đầu kỳ, Nhập trong kỳ, Xuất trong kỳ, Tồn cuối kỳ theo các chỉ tiêu và số lượng.
Số liệu tổng hợp giá trị hàng hoá xuất kho được ghi vào Sổ cái Tk 156 và Sổ cái TK 632.
Nghiệp vụ: Tại công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức ngày 07/10/2006 có Hoá đơn mua hàng số 002734 như sau:
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
Ký hiệu: AA/03
Số: 002734
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần thép Hoà Phát
Địa chỉ: Hà nội Số tài khoản:
Điện thoại: 04 8713174. MST : 0100785412
Hoá đơn GTGT
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 07 tháng 10 năm 2006
Họ tên người mua hàng: Lê Mạnh Hùng
Tên đơn vị: Cty TNHH TM Kim Khí Anh Đức
Địa chỉ: 394 -Minh Khai
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0101394022
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 * 2
1
Thép cuộn D6
Kg
12.000
8.200
98.400.000
2
Thép D12 gai
Cây
400
78.000
31.200.000
3
Thép D14 gai
Cây
500
104.000
52.000.000
Cộng tiền hàng: 181.600.000
Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT: 18.160.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 199.760.000
Số tiền bằng chữ: Một trăm chín mươi chín triệu bảy trăm sáu mươi nghìn đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký,ghi rõ họ,tên) (Ký,ghi rõ họ,tên) (Ký,đóng dấu ghi rõ họ,tên)
Ghi chú: - Liên 1: Lưu
- Liên 2: Giao khách hàng
- Liên 3: Nội bộ
Đơn vị: Cty TNHH TM Kim Khí Anh Đức
Địa chỉ: 394 Minh Khai
Phiếu Nhập kho Số 0314
Ngày 07 tháng 10 năm 2006
Nợ :..............
Có:...............
Người giao hàng: Phạm Tuấn Quang – Cty Cổ phần Thép Hoà Phát
Theo: HĐGTGT số 002734, ngày 07 tháng 10 năm 2006
Nhập tại kho: kho tại trụ sở chính Cty
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách sản phẩm
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Thép cuộn D6
TC06
Kg
12.000
12.000
8.200
98.400.000
2
Thép D12 gai
TG12
Cây
400
400
78.000
31.200.000
3
Thép D14 gai
TG14
Cây
500
500
104.000
52.000.000
Cộng
181.160.000
Nhập, ngày 07 tháng 10 năm 2006
Lãnh đạo duyệt Người giao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
* Về giá vốn hàng hoá mua vào.
Hàng hoá hiện có trong doanh nghiệp bao giờ cũng được phản ánh trong sổ kế toán và trong báo cáo kế toán theo tại giá vốn thực tế. Tức là đúng với số tiền công ty bỏ ra mua những hàng hoá đó về.
Giá mua thưc tế Giá mua thực tế Chi phí thu mua
của hàng hoá của hàng hoá + phân bổ cho hàng
nhập trong kỳ nhập trong kỳ hoá nhập trong kỳ
Giá vốn của hàng hoá mua vào được tính theo công thức sau:
Hàng hoá được thu mua nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau. Do vậy giá trị thực tế của từng lần nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Vì thế khi xuất kho kế toán phải xác định được giá vốn của hàng hoá xuất kho cho các nhu cầu, đối tượng khác nhau. Để phục vụ cho quá trình hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh.
Toàn bộ Giá vốn hàng hoá biến động trong kỳ được tính theo công thức sau:
Giá vốn hàng Giá vốn Giá vốn Giá vốn
hoá xuất bán hàng hoá + hàng hoá – hàng hoá
trong kỳ tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
Nội dung.
Kế toán sử dụng TK632 để hạch toán giá vốn hàng hoá xuất bán ra trong kỳ.
Công ty thực hiện đánh giá hàng hoá theo giá mua thực tế và giá trị mua thực tế của hàng hoá xuất kho theo phương pháp đơn giá bình quân thực tế. Theo phương pháp này trước hết kế toán xác định đơn giá bình quân cửa hàng luân chuyển trong kỳ theo công thức.
Trị giá mua thực tế của Trị giá mua thực tế của
hàng hoá tồn đầu kỳ + hàng hoá nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân =
Số lượng tồn đầu + Số lượng hàng hoá
kỳ nhập trong kỳ
Trị giá vốn hàng hoá xuất kho = Số lượng hàng hoá xuất kho x Đơn giá BQ
Phương thức hạch toán.
Kế toán hạch toán theo định khoản sau:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng hoá
Có TK156,157 xuất bán trong kỳ
Quy trình và phương pháp ghi sổ.
Sau khi xác định được giá vốn của hàng hoá xuất kho để bán, kế toán hàon thành ghi sổ chi tiết hàng hoá, Bảng kê Nhập – Xuất – Tồn hàng hoá theo các chỉ tiêu giá trị.
Sổ chi tiết hàng hoá
Đặc điểm: Sổ được lập cho từng loại hàng hoá, để theo dõi tình hình Nhập – Xuất – Tồn kho của từng loại hàng hoá theo từng tháng. Kế toán cộng sổ vào cuối mỗi tháng.
Căn cứ vào Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho, kế toán ghi vào sổ chi tiết hàng hoá về mặt số lượng. Vào cuối tháng sẽ thống kê tình hình Nhập – Xuất – Tồn của từng loại hàng hoá. Từ đó tiến hành tính giá trị vố hàng xuất bán. Trị giá vốn từng lần xuất bán sẽ được tính và phản ánh vào cột tiền trên sổ.
Đơn vị: Cty TNHH TM Km Khí Anh Đức
Địa chỉ: 394 Minh khai – Hà nội
Sổ chi tiết vật liệu ( sản phẩm, hàng hoá)
Tài khoản: Hàng hoá - 156
Tên kho : Kho hàng của công ty
Tên, quy cách hàng hoá : Thép cuộn D8 ĐVT: KG
NT Ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH NT
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
1
2 3
4
5
6
7(5*6)
8
9 (8*5)
10
11(10*5)
Số dư đầu kỳ
9.260
1.050
9.723.000
02/10
1059 02/10
Xuất cho cửa hàng số 5
9.260
750
6.945.000
300
2.778.000
04/10
1060 04/10
Xuất bán cho CtyTNHH
9.260
270
2.500.200
30
277.800
Tàu thuỷ&XD Sông hồng
...............................................
........
.........
...........
.........
..........
..........
..............
07/10
974 07/10
Mua thép của CtyThép Hoà phát
9.260
3.000
29.280.000
4.095
37.919.700
.............................................
.........
........
..........
.........
............
..........
...........
Tổng cộng
21.000
194.460.000
20.794
192.552.400
1.256
11.630.560
Sau đó kế toán ghi Sổ cái TK 156 và Sổ cái TK 632.
Sổ cái TK 156
Đặc điểm : Sổ cái TK 156 được mở cho từng tháng để theo dõi tổng hợp giá trị hàng hoá Nhập – Xuất – Tồn của cả tháng.
Kế toán căn cứ vào số liệu tổng cộng trên Sổ chi tiết hàng hoá để ghi vào Sổ cái TK 156 theo các chỉ tiêu Tồn đầu kỳ, Nhập trong kỳ, Xuất trong kỳ, Tồn cuối kỳ.
Sổ cái TK 632
Đặc điểm: Sổ được mở cho từng tháng để xác định tổng giá trị của hàng hoá xuất bán trong kỳ.
Cuối tháng căn cứ vào các Sổ chi tiết hàng hoá các loại và Sổ cái TK 156, để ghi vào sổ cái theo các chỉ tiêu phát sinh Nợ và phát sinh Có.
2.2.2 Hạch toán quá trình bán buôn trực tiếp qua kho.
Trình tự luân chuyển chứng từ.
Căn cứ vào Hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng. Phòng Tài
chính – Kế toán sẽ lập hoá đơn GTGT Thành 3 liên:
Liên 1: Lưu vào sổ gốc
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Giao cho bộ phận kho làm thủ tục xuất kho và ghi thẻ kho.
Định kỳ từ 2 – 4 ngày Thủ kho nộp liên 3 giao cho Phòng TC – KT để tiến hành ghi sổ.
Trình tự hạch toán quá trình bán buôn trực tiếp qua kho.
Nghiệp vụ Ngày 04/10/ 2006, công ty bán hàng hoá cho Đội thi
công Cầu Lò Đo – Sóc Sơn thuộc Công ty TNHH 1TV CN Tàu thuỷ & Xây dựng S.Hồng. Tổng giá trị thanh toán ( gốm cả thuế GTGT 10%) là :
Công ty thanh toán 50% bằng tiền mặt theo phiếu thu số 0315, phần còn lại thanh toán sau 25 ngày bằng tiền mặt.
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
Ký hiệu: AA/03
Số: 024753
Đơn vị: Cty TNHHTM KK Anh Đức
Địa chỉ: 394 Minh Khai – Hà nội
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM Kim Khí Anh Đức
Địa chỉ: 394 Minh khai – Hà nội Số tài khoản:
Điện thoại: 04 6337684. MST : 0101394022
Hoá đơn GTGT
Liên 3: Nội bộ
Ngày 04 tháng 10 năm 2006
Họ tên người mua hàng: Lê Văn Thịnh
Tên đơn vị: Cty TNHH 1TV CN Tàu thuỷ & Xây dựng S.Hồng
Địa chỉ:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0102024955
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 * 2
1
Thép cuộn D8
Kg
270
9.280
2.505.600
2
Thép D 20 gai
Cây
20
270.000
5.400.000
Cộng tiền hàng: 7.905.600
Thuế suất: ..........10....... % Tiền thuế GTGT: 790.560
Tổng cộng tiền thanh toán: 8.696.160
Số tiền bằng chữ: Tám triệu sáu trăm chín sáu nghìn một trăm sáu mươi nghìn đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký,ghi rõ họ,tên) (Ký,ghi rõ họ,tên) (Ký,đóng dấu ghi rõ họ,tên)
Ghi chú: - Liên 1: Lưu
- Liên 2: Giao khách hàng
- Liên 3: Nội bộ
Mẫu số: 02 – TT
Ban hành theo QĐ số 1141- T C/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính
Đơn vị: CTy TNHH TM KK Anh Đức
Địa chỉ: 394 Minh khai – Hà nội
Quyển số: 04
Số : 0315
Phiếu thu
Ngày 04 tháng 10 năm 2006
Nợ TK: 111
Có TK: 511,3331
Họ và tên người nộp tiền: Lê Văn Thịnh
Địa chỉ: Công ty TNHH 1TV CN Tàu thuỷ & Xây dựng S.Hồng
Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng
Số tiền: 4.348.080đ ( viết bằng chữ ): Bốn triệu ba trăm bốn tám nghìn không trăm tám mươi đồng.
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc:..............................................
........................................... Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ ): Bốn triệu ba trăm bốn tám nghìn không trăm tám mươi đồng.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ
(Ký,họ tên,đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+Tỷ giá ngoại tệ( vàng bạc, đá quý).......................................
+ Số tiền quy đổi .....................................................................
Trên cơ sở Hoá đơn GTGT số 024753 và phiếu thu số 0315. Thủ kho xuất hàng hoá theo đúng số lượng ghi trên hoá đơn, đồng thời lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ số 001089.
Đơn vị: ................... Mã số.......................... Mẫu số: 03PXK- 3LL
Địa chỉ: .................. Điện thoại ..................... Ký hiệu: AA/03
Số: 001089
Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ
Ngày 15 tháng 10 năm 2006
Liên 1: Lưu
Căn cứ lệnh điều động số : 0556 ngày 15 tháng 10 năm 2006
của Giám đốc về việc xuất hàng để bán
Họ tên người vận chuyển: Lê Quốc Thái
Phương tiện vận chuyển : Ô tô
Xuất tại kho: Kho chính tại công ty
Nhập tại kho : Cty TNHH 1TV CN Tàu thuỷ & Xây dựng S.Hồng
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất,vật tư
( sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thực xuất
Thực nhập
1
Thép cuộn D8
Kg
270
270
9.280
2.505.600
2
Thép D20 gai
cây
20
20
270.000
5.400.000
Cộng
7.905.600
Xuất, ngày 15 tháng10 năm 2006 Nhập, ngày...... tháng.... năm........
Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Ghi chú: - Liên1: Lưu
- Liên 2: Dùng để vận chuyển hàng
- Liên 3: Nội bộ
Sau đó căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan kế toán ghi sổ Nhật ký chung, đồng thời hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trên như sau:
BT : Phản ánh doanh thu bán hàng.
Nợ TK 111 : 4.348.600
Nợ TK 131 : 4.348.600
Có TK 511: 7.905.600
Có TK 3331: 790.560
Căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ số 001089 , kế toán ghi sổ chi tiết Vật liệu, sản phẩm, hàng hoá
Căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 024753, Kế toán ghi vào sổ chi tiết bán hàng cho từng khách hàng.
2.2.3 Hạch toán các nghiệp vụ bán lẻ thông qua hệ thống các đơn vị trực thuộc.
Công ty bán lẻ hàng hoá thông qua mạng lưới bán lẻ ở các cửa hàng. Khi các nghiệp vụ bán lẻ ở các cửa hàng phát sinh:
Trình tự luân chuyển chứng từ:
Các cửa hàng không phải lập hoá đơn GTGT trừ khi khách hàng yêu
cầu. Mà thay vào đó là các hoá đơn bán lẻ Hàng ngày, khi bán hàng hoá người bán sẽ ghi số lượng, giá vốn, giá bán, tổng số tiền thu về và ghi vào báo cáo bán hàng.
Sau 3 đến 5 ngày, kế toán tại cửa hàng lập hoá đơn GTGT cho hàng bán lẻ và ghi vào sổ sách ở cửa hàng. Định kỳ 1 tháng, các cửa hàng gửi “ bảng kê bán lẻ hàng hoá ” và báo cáo bán hàng lên công ty. Căn cứ vào các báo cáo này, kế toán tổng hợp vào sổ kế toán. Trong kỳ có nghiệp vụ phát sinh như sau:
Nghiệp vụ Ngày 01/10/2006, căn cứ vào lệnh điều động của Giám đốc, thủ kho xuất kho hàng hoá chuyển đến cửa hàng số 4. Thủ kho lập “ Phiếu xuất khi kiêm vận chuyển nội bộ ” số 001059.
Đơn vị: Cty TNHH TM Kim Khí Anh Đức
Địa chỉ: 394 Minh khai – Hà nội
Giấy đề nghị xuất kho
Kính gửi : Ông Vũ Đức Anh - Giám đốc Công ty
Người đề nghị: Đỗ Thanh Hải
Địa chỉ : Cửa hàng trưởng cửa hàng số 4
Lý do xuất : Xuất để phụ vụ bán hàng
STT
Tên hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Đơn giá
Số lượng
Thành tiền
1
Thép cuộn D6
Kg
9.100
500
4.550.000
2
Théo D12 gai
Cây
90.000
30
2.700.000
3
Thép D18 gai
Cây
200.000
50
10.000.000
Cộng
17.250.000
Người đề nghi Giám đốc
( Ký, họ tên) ( Đóng dấu, ký, họ tên)
Đơn vị: ................... Mã số.......................... Mẫu số: 03PXK- 3LL
Địa chỉ: .................. Điện thoại ..................... Ký hiệu: AA/03
Số: 001089
Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ
Ngày 01 tháng 10 năm 2006
Liên 1: Lưu
Căn cứ lệnh điều động số : 0534 ngày 01 tháng 10 năm 2006
của Giám đốc về việc xuất hàng để bán
Họ tên người vận chuyển: Lê Quốc Thái
Phương tiện vận chuyển : Ô tô
Xuất tại kho: Kho tại công ty
Nhập tại kho : Kho cuả cửa hàng số 4
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất,vật tư
( sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thực xuất
Thực nhập
1
Thép cuộn D6
Kg
500
500
9.100
4.550.000
2
Thép D12 gai
Cây
30
30
90.000
2.700.000
3
Thép D18 gai
Cây
50
50
200.000
10.000.000
Cộng
17.250.000
Xuất, ngày 01 tháng10 năm 2006 Nhập, ngày...... tháng.... năm........
Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Ghi chú: - Liên1: Lưu
- Liên 2: Dùng để vận chuyển hàng
- Liên 3: Nội bộ
Căn cứ vào “ Phiếu xuất khi kiêm vận chuyển nội bộ ”, bảng kê xuất hàng hoá. Kế toán vào sổ chi tiết, đồng thời định khoản như sau:
Nợ TK 632 : 17.250.000
Có TK 156 : 17.250.000
Nghiệp vụ Theo “ Phiếu giao hàng ngày 04/10/2006”, cửa hàng bán cho Cô Lê Thị Ngân số hàng trị giá là : 2.365.000đ ( gồm thuế GTGT 10%). Cô chấp nhận thanh toán sau 18 ngày kể từ ngày mua hàng ghi trên Phiếu giao hàng.
Phiếu giao hàng
Ngày 04 tháng 10 năm 2006
Đơn vị bán: Cửa hàng Hải–Hương Tên khách hàng: Cô Ngân
Địa chỉ: 17 Nguyễn Đức Cảnh Nơi giao hàng: Số 7/56 Trương Định
Điện thoại: 04. 6658268 Điện thoại: 04 65623225
STT
Tên hàng
Đơn
vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Thép D18 gai
Cây
10
215.000
2.150.000
10% Thuế GTGT
215.000
Tổng cộng
2.365.000
Ghi chú: Thanh toán sau 18 ngày từ ngày ghi trên phiếu giao hàng Người mua hàng Người bán hàng
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Nghiệp vụ: Theo “ Phiếu giao hàng ngày 04/10/2006”, cửa hàng bán cho Cửa hàng Tiến Thịnh số hàng trị giá là : 1.056.440đ ( gồm thuế GTGT 10%). Tiền hàng được thanh toán ngay sau khi mua.
Phiếu giao hàng
Ngày 04 tháng 10 năm 2006
Đơn vị bán: Cửa hàng Hải–Hương Tên khách hàng: Cửa hàng Tiến Thịnh
Địa chỉ: 17 Nguyễn Đức Cảnh Nơi giao hàng: Số 125 Tân Mai
Điện thoại: 04. 6658268 Điện thoại: 04 6346708
STT
Tên hàng
Đơn
vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Thép cuộn D8
Kg
98
9.800
960.400
10% Thuế GTGT
96.040
Tổng cộng
1.056.440
Ghi chú: Thanh toán ngay.
Người mua hàng Người bán hàng
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Nghiệp vụ Theo “ Phiếu giao hàng ngày 04/10/2006”, cửa hàng bán cho Chú Thịnh số hàng trị giá là : 700.700đ ( gồm thuế GTGT 10%). Chú thanh toán sau khi nhận hàng.
Phiếu giao hàng
Ngày 04 tháng 10 năm 2006
Đơn vị bán: Cửa hàng Hải–Hương Tên khách hàng: Chú Thịnh
Địa chỉ: 17 Nguyễn Đức Cảnh Nơi giao hàng: 12/34 Hoàng Mai
Điện thoại: 04. 6658268 Điện thoại: 04 5664789
STT
Tên hàng
Đơn
vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Thép cuộn D8
Kg
65
9.800
637.000
2
Thép 18 gai
Cây
20
210.000
4.200.000
10% Thuế GTGT
483.700
Tổng cộng
5.320.700
Ghi chú: Thanh toán sau khi giao hàng
Người mua hàng Người bán hàng
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Nghiệp vụ: Ngày 30/10/2006 Cửa hàng trưởng số 4 nộp cho Phòng Kế toán – Tài chính gồm : bảng kê bán lẻ hàng hoá, báo cáo bán hàng. Đồng thời nộp cho nhân viên thủ quỹ tiền bán hàng tháng 10 của cửa hàng theo phiếu thu số 0306 số tiền là: 131.414.160đ
Mẫu số: 02 – TT
Ban hành theo QĐ số 1141- T C/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính
Đơn vị:
Địa chỉ:
Phiếu thu
Ngày 30 tháng 10 năm 2006
Nợ TK:
Có TK:
Quyển số: 04
Số : 0315
Họ và tên người nộp tiền: Đỗ Văn Hải
Địa chỉ: Cửa hàng số 4 của công ty
Lý do nộp: Nộp tiền bán hàng của cửa hàng tháng 10.
Số tiền: 131.414.160đ ( viết bằng chữ ): Một trăm ba mốt triệu bốn trăm mười bốn nghìn một trăm sáu mươi đồng .
Kèm theo: .................. Chứng từ gốc:...............................................
................................Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ ):Một trăm ba mốt triệu bốn trăm mười bốn nghìn một trăm sáu mươi đồng .
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ
(Ký,họ tên,đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+Tỷ giá ngoại tệ( vàng bạc, đá quý).......................................
+ Số tiền quy đổi .....................................................................
Báo cáo bán hàng
Ngày 30 tháng 10 năm 2006
stt
số phiếu
đơn vị mua ( khách hàng )
số lượng
đơn giá
Thuế gtgt 10%
thành tiền
A.Báo cáo xuất hàng hoá trong ngày
1
Cô Ngân - 7/56 Trương Định
10
215.000
21.5.00
236.500
2
Cửa hàng Tiến Thịnh – 125 Tân Mai
98
9.800
96.040
1.056.440
3
Chú Thịnh - 12/34 Hoàng Mai
65
9.800
63.700
700.700
4
nt
20
210.000
420.000
4.620.00
5
Anh Mạnh – 13/151 Nguyễn Đức Cảnh
52
63.000
327.600
3.603.600
6
nt
15
314.000
471.000
5.181.000
7
Chị Ngân
13
412.000
535.600
5.891.600
8
Anh Thành – 231 Lương Khánh Thiện
30
314.000
924.000
10.362.000
......................................
.............................................
Cộng lượng hàng xuất trong ngày
29.691.416
296.914.160
B. Báo cáo xuất phế trong ngày
0
Tổng cộng
29.691.416
296.914.160
Phòng kinh doanh Người lập báo cáo
Căn cứ vào bảng kê bán lẻ hàng hoá, báo cáo về việc bán hàng cùng phiếu thu số 0306 của Cửa hàng số 4.
Kế toán tổng hợp vào Sổ tiền mặt, Sổ chi tiết bán hàng, Sổ cái TK 511.
Khi đó Công ty tính trị giá vốn của mặt hàng Thép các loại đã tiêu thụ trong kỳ.
VD: Công ty tính giá vốn của mặt hàng Thép gai D14 bán trong tháng 10/2006 như sau:
25.920.000 + 293.963.250
Đơn giá bình quân = = 102.989 đ/ Cây
256 + 2.850
Giá vốn của Thép gai D14 xuất kho để bán là:
770 x 102.989 = 79.301.530 đ
Đồng thời định khoản các bút toán như sau :
BT 1: Phản ánh giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632 : 260.548.452
Có TK 157- TG 14 : 260.548.452
BT 2: Phản ánh doanh thu bán hàng.
Nợ TK 131: : 326.605.576
Có TK 512 : 296.914.160
Có TK 33311 : 29.691.416
BT 3: phản ánh số tiền bán hàng thu được của cửa hàng số 4.
Nợ TK 111 : 131.414.160
có TK 131: 131.414.160
2.2.4 Hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
2.2.4.1 Hạch toán doanh thu bán hàng .
Doanh thu bán hàng : Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá sản phẩm hay cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. tại các đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT. Còn tại các doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp gián tiếp là giá trị thanh toán của lô hàng đã bán.
Phương pháp hạch toán kế toán nghiệp vụ xác định kết quả của các hoạt động trong kỳ.
2.2.4.2 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
2.2.4.2.1 Chiết khấu thương mại.
Nội dung:
Công ty áp dụng đối với việc khách hàng thanh toán số tiền mua hàng hoá trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận hoặc vì một lý do ưu đãi nào đó đối với khách hàng mà công ty cảm thấy cần thiết cho việc kinh doanh của công ty: Thứ nhất là thu hút khách hàng; Thứ hai là không để khách hàng chiếm dụng vốn của công ty, rút ngắn thời gian luân chuyển vốn ( tức là số vòng luân chuyển vốn tăng ) điều này giúp công ty sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất.
Phương pháp hạch toán kế toán
Kế toán phản ánh số chiết khấu bán hàng phát sinh trong kỳ :
Nợ TK 521 : Số chiết khấu bán
Có TK liên quan ( 111,112,131,..) hàng phát sinh trong kỳ
Đồng thời ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 521
Nghiệp vụ Ngày 08 tháng 10 năm 2006 Công ty chiết khấu cho Công ty CP Xây lắp và PTNT trên tổng giá thanh toán là 1.359.050đ ( gồm Thuế GTGT 10%). Số chiết khấu này được trả bằng tiền mặt theo phiếu chi số 0287.
Đơn vị: CtyTNHHTM Anh Đức
Địa chỉ: 394 Minh Khai – Hà Nội
Mẫu số: 02 – TT
Ban hành theo QĐ số 1141- T C/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính
Phiếu chi
Ngày 08 tháng 10 năm 2006
Nợ TK: 521,3331
Có TK: 111
Quyển số: 03
Số : 0287
Họ và tên người nhận tiền: Phạm Ngọc Duy
Địa chỉ: Phòng Kinh doanh
Lý do chi : Chi tiền chiết khấu cho Cty CP Xây lắp và PTNT
Số tiền: 1.359.050đ ( viết bằng chữ ): Một triệu ba trăm năm mươi chín nghìn không trăm năm mươi đồng.
Kèm theo: .................. Chứng từ gốc:...............................................
................................Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ ): Một triệu ba trăm năm mươi chín nghìn không trăm năm mươi đồng.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ
(Ký,họ tên,đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+Tỷ giá ngoại tệ( vàng bạc, đá quý).......................................
+ Số tiền quy đổi .....................................................................
Căn cứ vào phiếu chi số 0287 , kế toán vào sổ quỹ tiền mặt. Đồng thời kế toán hạch toán theo định khoản:
Nợ TK 521 : 1.235.500
Nợ TK 3331 : 123.550
Có TK 111 : 1.359.500
2.2.4.2.2 Kế toán giảm giá hàng bán – TK 532
Nội dung:
Công ty thực hiện chính sách giảm giá hàng bán với những khách hàng
mua hàng với số lượng lớn. Đây cũng là một yếu tố khuyến khích khách hàng mua hàng hoá của công ty. Đồng thời cũng là TK phản ánh các khoản giảm trừ được công ty chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng với quy cách theo quy định trong hợp đồng nhưng vẫn được khách hàng chấp nhận mua.
Căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ cái TK 532.
Phương pháp hạch toán kế toán.
Kế toán hạch toán theo định khoản :
Nợ TK 532 : Tổng giá trị giảm giá
Có TK liên quan (11,112,131,...) phát sinh trong kỳ
Căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 532.
Khi phát sinh nghiệp vụ như sau:
Nghiệp vụ: Trong tháng 10/2006, công ty thực hiện giảm giá đối cho công ty CP Dụng cụ cơ khí xuất khẩu; Theo hoá đơn số 021596 với số tiền là : 2.300.000đ.
Kế toán ghi nhận nghiệp vụ này vào sổ cái TK532. Đồng thời kế toán định khoản :
Nợ TK 532 : 2.300.000
Có TK 131- CP3 : 2.300.000
2.2.4.2.3 Kế toán Hàng bán bị trả lại – TK 531
Nội dung.
Kế toán dùng TK này để phản ánh trị giá của số hàng hoá đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do một trong các nguyên nhân sau: Vi phạm hợp đồng kinh tế; Vi phạm cam kết trong mua bán: hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Kế toán ghi nhận nghiệp vụ này vào sổ chi tiết TK 531,sổ chi tiết TK156, TK 632.
Trị giá của số hàng bị trả lại tính theo đúng đơn giá bán ra ghi trên hóa đơn.
Trị giá số hàng Số lượng hàng Đơn
bị trả lại bị trả lại * giá bán
Phương pháp hạch toán kế toán.
Kế toán hạch toán theo định khoản sau:
+ BT 1: Phản ánh tổng giá trị hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 531 : Giá trị hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT tương ứng
Có TK liên quan (111,131,...) : Tổng giá trị hàng bị trả lại
Căn cứ vào chứng từ có liên quan, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung đồng thời ghi sổ cái TK 531.
+ BT 2: Phản ánh giá vốn số hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 156 Giá vốn hàng bán
Có TK 632 bị trả lại
2.2.5. Hạch toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
2.2.5.1. Hạch toán chi phí bán hàng.
Nội dung.
Để hạch toán chi phí bán hàng, công ty sử dụng TK 641 và chi tiết
các tiểu khoản có liên quan của TK này để theo dõi.
Căn cứ vào chứng từ có liên quan như: Bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT ,... Kế toán tổng hợp số liệu vào sổ cái TK 641 .
Phương pháp hạch toán kế toán
Kế toán hạch toán theo định khoản:
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Có TK liên quan ( 111,112,334,338,214,153,331,...)
Nghiệp vụ : Ngày 30/10/2006 theo phiếu chi số 398 – Xuất tiền mặt để thanh toán lương cho công nhân bốc vác và vận chuyển, số tiền là : 41.250.000đ.
Mẫu số: 02 – TT
Ban hành theo QĐ số 1141- T C/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính
Đơn vị: CtyTNHHTM Anh Đức
Địa chỉ: 394 Minh Khai – Hà Nội
Quyển số: 03
Số : 0287
Phiếu chi
Ngày 30 tháng 10 năm 2006
Nợ TK: 641
Có TK: 111
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Dũng
Địa chỉ: Đội vận chuyển
Lý do chi : Chi tiền lương cho công nhâm bốc vác và vận chuyển
Số tiền: 41.250.000đ ( viết bằng chữ ): Bốn mốt triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng chẵn
Kèm theo: .................. Chứng từ gốc:...............................................
................................Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ ):Bốn mốt triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ
(Ký,họ tên,đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+Tỷ giá ngoại tệ( vàng bạc, đá quý).......................................
+ Số tiền quy đổi .....................................................................
Khi nghiệp vụ phát sinh, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, phiếu chi số 398 . Kế toán ghi vào sổ cái TK 641, sổ tiền mặt, sổ lương.
Đồng thời kế toán định khoản:
Nợ TK 641(6411) : 41.250.000
Có TK 111 : 41.250.000
2.2.5.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nội dung.
Kế toán căn cứ vào nội dung từng nghiệp vụ phát sinh trong kỳ để tính
chi phí quản lý danh nghiệp . TK dùng để hạch toán là TK 642 ( 6421, 6422, 6423,6424, 6425, 6426, 6427, 6428 ).
Khi có nghiệp vụ phát sinh trong kỳ, căn cứ vào chứng từ có liên quan như: Bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT ,... Kế toán tổng hợp số liệu vào sổ chi tiết TK 642 .
Phương pháp hạch toán.
Kế toán hạch toán theo định khoản sau:
Nợ TK 642 Tổng chi phí
Có TK liên quan (111,112,334,338,214,...) bán hàng
Nghiệp vụ: Ngày 11/ 10/ 2006 theo hoá đơn GTGT số 0216512 Công ty mua một máy vi tính hiệu Thánh gióng dùng cho phòng kế toán. Tổng giá thanh toán cả thuế GTGT 10% là : 6.044.830đ, công ty đã thanh toán bằng tiền mặt theo phiếu chi số 0359.
Đơn vị: CtyTNHHTM Anh Đức
Địa chỉ: 394 Minh Khai – Hà Nội
Mẫu số: 02 – TT
Ban hành theo QĐ số 1141- T C/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính
Phiếu chi
Ngày 08 tháng 10 năm 2006
Nợ TK: 642,3331
Có TK: 111
Quyển số: 03
Số : 0359
Họ và tên người nhận tiền: Lê Văn Minh
Địa chỉ: Phòng Kế toán
Lý do chi : Chi tiền mua máy tính
Số tiền: 6.044.830 ( viết bằng chữ ): Sáu triệu không trăm bốn mươi bốn nghìn tám trăm ba mươi đồng chẵn.
Kèm theo: .................. Chứng từ gốc:...............................................
................................Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ ):Sáu triệu không trăm bốn mươi bốn nghìn tám trăm ba mươi đồng .
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ
(Ký,họ tên,đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+Tỷ giá ngoại tệ( vàng bạc, đá quý).......................................
+ Số tiền quy đổi .....................................................................
Đầu tiên căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0216512 và phiếu chi 0359, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 642. Đồng thời định khoản:
Nợ TK 642( 6423) : 5.495.300
Nợ TK 1331 : 549.530
Có TK 111 : 6.044.830
2.2.6. Hạch toán kết quả bán hàng tại công ty TNHH TM Kim Khí Anh Đức.
2.2.6.1. Nội dung hạch toán kết quả bán hàng:
Để xác định kết quả bán hàng và theo dõi, phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty sử dụng TK 911 “ xác định kết qủa kinh doanh”.
Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ thuần cộng doanh thu hoạt động tài chính với giá vốn hàng hóa, chi phí tài chính, chi phí bán hàng và QLDN.
Cuối tháng kế toán sẽ tập hợp số liệu trên Sổ Nhật ký chung, các sổ chi
tiết để xác định kết quả kinh doanh. Sau khi xác định được kết quả kinh doanh, kế toán sẽ tập hợp kết quả vào báo cáo kết quả kinh doanh.
Đơn vị: Cty TNHH TM Km Khí Anh Đức
Địa chỉ: 394 Minh khai – Hà nội
sổ nhật ký chung
Tháng 10 năm 2006
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
01/10
10/10
Xuất hàng hoá chuyển đến cửa hàng số 4
x
157
17.250.000
156
17.250.000
04/10
04/10
Xuất thép bán cho Cty TNHH Tàu thuỷ &
x
632
6.589.400
Xây dựng sông hồng
156
6.589.400
04/10
04/10
Cty TNHH Tàu thuỷ & Xây dựng sông
x
111
4.348.600
hồng, thanh toán 50% bằng tiền mặt
131
4.348.600
số còn lại nợ
511
7.905.600
33311
790.560
04/10
04/10
Bán cho Anh Nghĩa- 12/144 Tam Trinh
x
632
1.425.800
156
1.425.800
Thanh toán ngay bằng tìên mặt
x
111
2.156.000
511
1.960.000
33311
196.00
Sổ cái tài khoản
Tháng 10 năm 2006
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Số hiệu: 511
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
04/10
04/10
Bán cho ctyTNHH 1TVCNT.Thuỷ&XDS.Hồng
111
4.348.080
131
4.348.080
04/10
04/10
Bán cho A. Nghĩa 124 Tam Trinh thu tiền mặt
111
1.960.000
04/10
04/10
Bán cho Cty Xây lắp 665
112
11.000.000
131
58.500.000
.............................................................
30/10
30/10
Báo cáo bán hàng của cửa hàng số 4
131
296.914.160
...............................................................
Sổ cái tài khoản
Tháng 10 năm 2006
Tên tài khoản: Chi phí bán hàng Số hiệu: 641
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
2/10
286
29/10
Thanh toán tiền điện thoại tháng 9
111
5.300.000
8/10
287
29/10
Chi chiết khấu cho CTy CP xây lắp & PTNT
111
1.359.050
10/10
288
29/10
Chi tiền mua sổ sách phục vụ bán hàng
111
598.500
......
...................................
22/10
29/10
Chi chiết khấu cho CTy TNHH Kim Khí Vật tư
111
1.598.500
.....
..................................................
29/10
29/10
Thanh toán tiền lương cho nhân viên bán hàng
111
48.000.000
..........................................................
...............................................................
Cộng dồn
Sổ cái tài khoản
Tháng 10 năm 2006
Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp Số hiệu: 642
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
3/10
512
29/10
Thanh toán tiền tiếp khách của anh Thắng
111
1.561.000
5/10
290
29/10
Mua máy tính cho phòng kế toán
111
6.025.400
.........
.....................................
28/10
305
29/10
Thanh toán tiền điện cho công ty điện
111
624.000
29/10
306
29/10
Thanh toán tiền nước
111
195.000
2.2.6.2. Phương thức hạch toán
Căn cứ vào số liệu trên các sổ cái các TK , kế toán hạch toán theo các bút toán sau:
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Nợ TK 511: 115.000.000
Có TK 531: 90.000.000
Có TK 532: 65.000.000
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hang thuần.
Nợ TK 511 : 7.305.000.000
Có TK 911: 7.305.000.000
Cuối kỳ két chuyển giá vốn hàng hoá tiêu thụ.
Nợ TK 911 : 5.520.000.000
Có TK 632 : 5.520.00.000
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu tài chính và thu nhập khác.
Nợ TK 515 : 1.020.000.000
Nợ TK 711 : 1.795.000.000
Có TK 911 : 2.815.000.000
Cuối kỳ kết chuyển chi phí tài chính và chi phí hoạt động khác.
Nợ TK 911: 1.156.000.000
Có TK 635 : 262.000.000
Có TK 811 : 894.000.000
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng và QLDN.
Nợ TK 911: 935.000.000
Có TK 641 : 525.000.000
Có TK 642 : 410.000.000
Tính và kết chuyển lãi hoạt động kinh doanh trong kỳ.
NợTK 911 : 1.806.000.000
Có TK 4212 : 1.806.000.000
Bộ, tổng công ty: Mẫu số B02 – DN
Đơn vị:
Kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Kỳ này
Kỳ trước
1
2
3
4
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ (03 = 04 + 05 + 06 + 07)
+ Chiết khấu thương mại
+ Giảm giá hàng bán
+ Hàng bán bị trả lại
+ Thuế tiêu thụ dặc biệt, thuế xuất khẩu,thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp
1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 03)
2. Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (20 = 10 - 11)
4. Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
[30 = 20 + (21-22) - (24+25)
8. Thu nhập khác
9. Chi phí khác
Lợi nhuận khác ( 40 = 31 - 32)
Tổng lợi nhuận trước thuế ( 50 = 40 + 30)
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
14. Lợi nhuận sau thuế (60 = 50 - 51)
01
03
04
05
06
07
10
11
20
21
22
23
24
25
30
31
32
40
50
51
60
8.867
209
0
158
51
8.658
6.320
2.338
1.585
469
124
688
490
2.276
2.215
1.087
1.128
3.404
953
2.451
7.460
155
0
90
65
7.305
5.520
1.785
1.020
262
87
525
410
1.608
1.795
894
901
2.509
703
1.806
Chương 3
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức.
1. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức.
Công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập cách đây không lâu nhưng đã có được những kết quả tốt trong hoạt động kinh doanh của mình. Hiện nay công ty còn phải đối diện với rất nhiều khó khăn trong thời buổi nền kinh tế cạnh tranh gay gắt. Mặc dù vậy công ty vẫn cố gắng từng bước phát triển, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và mức lương thoả đáng cho người lao động.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty, em đã rút ra một số nhận xét về công tác kế của công ty như sau.
1.1. Những ưu điểm :
Từ đặc điểm là một doanh nghiệp có quy mô vừa, khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối vừa phải, cán bộ kế toán có trình độ và kinh nghiệm nên công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung để ghi chép trong đó có sử dụng phần mền kế toán được lập trình và tính toán tạo sổ theo hình thức này. Việc chọn lọc sổ sách để ghi chép và áp dụng phần mềm kế toán đã khắc phục được một số nhược điểm còn tồn tại trong hình thức nhật ký chung : Tránh tình trạng ghi chép trùng lặp nhưng vẫn đảm bảo thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác.
Việc áp dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán đã giảm được khối lượng ghi chép, tiết kiệm được thời gian và công sức của cán bộ phòng kế toán. Nâng cao tính chính xác và độ tin cậy của thông tin. Tuy nhiên nó đòi hỏi cán bộ phòng kế toán phải được trang bị những kiến thức cơ bản về máy tính và phải có tính cẩn thận. Nó rất quan trọng trong khâu vào chứng từ ban đầu cho máy vi tính.
Quá trình kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đã đảm bảo đựơc sự liên hệ chặt chẽ với các bộ phận, phần hành kế toán có liên quan thể hiện sự kết hợp chặt trong việc sử dụng thống nhất nguồn số liệu đặc biệt giữa kế toán bán hàng và kế toán mua hàng. Để công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng được dễ dàng, hệ thống kế toán mua hàng phải được tổ chức một cách hợp lý và chặt chẽ hơn.
1.2. Những tồn tại cần khắc phục .
Bên cạnh những ưu điểm trên công tác kế toán bán hàng và xác định kết qủa bán hàng tại công ty còn gặp một số những nhược điểm còn tồn tại, đòi hỏi phải đưa ra giải pháp cụ thể, có tính khả thi cao nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn nữa. Để kế toán ngày càng thực hiện tốt hơn chức năng và nhiệm vụ vốn có của mình, phục vụ tốt hơn cho yêu cầu quản lý hiện nay. Những vấn đề còn tồn tại đó là :
Về vấn đề hạch toán doanh thu bán hàng, là công ty chuyên kinh doanh các sản phẩm về thép xây dựng với khối lượng lớn, sản phẩm tương đối nhiều. Trong điều kiện thị trường tiêu thụ được mở rộng hiện nay, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối nhiều. việc giao hàng vẫn chủ yếu do phòng kinh doanh đảm nhiệm. Chủ yếu là giao tại kho nhưng một số trường hợp vẫn phải giao hàng theo địa chỉ khách hàng yêu cầu. Trường hợp này chủ yếu giao tại chân công trình. Việc giao hàng này phải chia làm nhiều đợt mới hết số lượng đã ký kết trong hợp đồng thương mại. Mỗi đợt giao hàng, kế toán căn cứ vào biên bản giao nhận hàng hoá, giấy chấp nhận thanh toán để xác đinh là hàng đã được tiêu thụ và phản ánh giá vốn hàng xuất lần đó.
Khi giao hết số lượng hàng trong hợp đồng thương mại thì kế toán lúc đó mới lập hoá đơn GTGT để giao cho bên công trình với số lượng ghi bằng tổng số lượng giao giữa các đợt và lúc này mới xác định doanh thu bán hàng. Như vậy là không phản ánh đúng thời điểm của nghiệp vụ kinh tế phát sinh là phải ghi nhận doanh thu ngay sau khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã giao.
Về phương thức bán hàng hiện nay công ty chỉ áp dụng có hai hình thức bán hàng đó là bán trực tiếp tại kho và thông qua các đại lý. Như vậy thị trường kinh doanh của công ty chưa được mở rộng và điều đó làm cho khả năng đáp ứng cho khách hàng còn bị hạn chế.....
Với những vấn đề còn tồn tại trên, việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là điều hết sức quan trọng tại công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức. Do vậy em xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở phần sau.
2. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng tại công ty TNHH Thương mại Kim Khí Anh Đức.
2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức.
Hệ thống kế toán ngày càng được bổ sung, nâng cao hơn để đáp ứng kịp thời tốc độ phát triển của nền kinh tế hiện nay. Bộ máy kế toán của công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức cũng không tránh khỏi hoàn thiện mình để có thể đáp ứng với sự thay đổi của hệ thống kế toán hiện hành, cũng như sự phát triển của chính công ty. Thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng, các hình thức bán hàng cũng được thay đổi, đồi hỏi việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tai công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức là nhất thiết .
2.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức.
2.2.1. Về kế toán chiết khấu bán hàng
Chiết khấu bán hàng là chính sách khuyến khích khách hàng thanh toán
nhanh trong khi công ty chưa phát huy hết được lợi thế của việc sử dụng chính sách chiết khấu, vẫn bị chiếm dụng về vốn nhiều. Do vậy công ty cần đánh giá đúng hơn nữa về chiết khấu để có biện pháp khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh.
Công ty nên căn cứ vào chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận của từng nhóm hàng để đưa ra tỷ lệ chiết khấu thương mại phù hợp, để thu hút được khách hàng, tăng doanh thu cũng như làm tăng lợi nhuận của công ty. Công ty cũng có thể mở tài khoản chi tiết đối với TK521 – Chiết khấu thương mại theo tiêu thức tỷ lệ chiết khấu.
VD:
TK521(1): Chiết khấu thương mại – nhóm hàng 0.51%
TK521(2): Chiết khấu thương mại – nhóm hàng 1%
TK521(3): Chiết khấu thương mại – nhóm hàng 1.5%
TK521(4): Chiết khấu thương mại – nhóm hàng 2%
2.2.2. Về vấn trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức là một doanh nghiệp
thương mại nên số hàng tồn kho là tương đối lớn. Trong khi nền kinh tế thị trường chịu sự tác động của quy luật cung – cầu thì không tránh khỏi sự tăng giảm về giá cả. Đồng thời hình thức thanh toán tại công ty chủ yếu là thanh toán chậm. Nên để đề phòng những tổn thất trên có thể xảy ra và hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Kết luận
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động và tìm được hướng đi đúng đắn cho mình để phù hợp với cơ chế thị trường. Lợi nhuận là mục tiêu cao nhất và là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Muốn có lợi nhuận thì phải tiêu thụ được hàng hoá, không những thế phải đánh giá được những phương án tiêu thụ hàng hoá có hiệu quả nhất. Để làm được điều đó doanh nghiệp phải có những thông tin đầy đủ và chính xác về tình hình tiêu thụ. Do đó công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp thương mại.
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế quốc dân – Khoa kế toán, nhờ sự nhiệt tình của các thầy cô giáo, em đă được trang bị những kiến thức cơ bản nhất về chuyên nghành kế toán . Được thực tiễn thực tập công tác kế toán tại công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức trong thời gian qua, em đă nhận thấy sự đóng góp không nhỏ của công tác kế toán nói chung và công tác bán hàng nói riêng đối với thành công của công ty trong nhưng năm qua.
Do thời gian còn hạn chế em không thể đi sâu vào nghiên cứu tất cả những phần hành kế toán trong công ty mà chỉ tâp trung nghiên cứu được “công tác kế toán tiêu thụ bán hàng xác định kết quả bán hàng” của công ty. Em thấy công tác kế toán trong công ty và việc vận dụng hệ thống kế toán trong doanh nghiệp còn có những hạn chế chưa phù hợp, chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý; do đó em đă đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán công ty. Để góp phần nâng cao năng xuất , chât lượng công tác kế toán nói riêng và nâng cao hiêu quả kinh doanh nói chung .
Cuối cùng em xin chân thành cảm các thầy cô giáo trong khoa kế toán, thầy Trương Anh Dũng và các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán của công ty TNHH Thương Mại Kim Khí Anh Đức đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2007
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Hoàng Thanh
tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kế toán tài chính - đh kinh tế quốc dân
2. giáo trình kế toán công ty - đh kinh tế quốc dân
3. tài chính doanh nghiệp
pgs.ts lưu thị hương- nhà xuất bản thống kê, 2004
4. giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam
5. các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại kim khí Anh Đức.
6. www. vneconmy.com.vn
7. www.vietnamnet.vn
8. www.sbv.gov.vn
Mục lục
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36577.doc