Trên cơ sở nắm vững những kiến thức lý luận đã được học và đi sâu tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty XNH - TH ngành muối đã nêu nên những vấn đề lý luận cúng như thưc tế tổ chức áp dụng tại công ty. Từ đó đánh giá nhứng ưu điểm, những hạn chế còn tồn tại của công ty và đề xuất nhứng biện pháp kiến nghị áp dụng phù hợp trong điều kiện áp dụng của công ty.
Song hoạt động SXKD luôn phát triển ngày càng đa dạng phức tạp. Do vậy yêu cầu quản lý cũng ngày càng nâng cao. Kế toán bán hàng nói riêng và hạch toán kế toán nói chung phải không ngừng nghiên cứu hoàn thiện đáp ứng các yêu cầu quản lý đảm bảo phát huy vai trò là một công cụ quản lý sắc bén và hiệu quả trong quản lý tài sản và các hoạt đông kinh tế tìa chính trong doanh nghiệp. Mặt khác trong mỗi ngành, mối doanh nghiệp lại có những đặ điểm điều kiện áp dụng khác nhau. Vì vậy, để áp dụng có hiệu quả lý luận vào thực tiễn mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp phải dựa vào đặc điểm, yêu cầu quản lý mà vận dụng cho phù hợp.
94 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1554 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty XNK-TH ngành muối, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o phương thức này, phòng kinh doanh lập bộ chứng từ xin mở thư L/C và chuyển cho phòng kế toán. Tuỳ theo tình hình tài chính cụ thể của công ty mà kế toán mở L/C bằng tài khoản tiền vay hay tài khoản tiền gửi ngân hàng. Phòng kinh doanh có trách nhiệm xem xét hồ sơ của lô hàng do bên bán cung cấp, làm thủ tục hải quan, kiểm hoá nhận hàng,vận chuyển hàng về kho đơn vị hoặc bán ngay tại địa điểm nhận hàng. Kết thúc công viêc này, Phòng kinh doanh chuyển sang Phòng kế toán một bộ chứng từ gồm:
Hợp đồng ngoại (Contract)
Tở khai hải quan.
Giấy thông báo nộp thuế nhập khẩu
Danh sách chi tiết hàng nhập khẩu (Packing list)
Hoá đơn thương mại (Invoice)
Hoá đơn vận chuyển
Phiếu nhập kho
Nếu hàng bán thẳng trực tiếp không qua kho thì không có các mục 6 và 7 mà thay vào đó là hoá đơn bán hàng.
Kế toán theo dõi nhập khẩu căn cứ vào bộ chứng từ mà Phòng kinh doanh chuyển đến tiến hành vào sổ liên quan rồi tập hợp để lưu trữ.
Để minh hoạ cho công tác kế toán mua hàng nhập khẩu trực tiếp tại Công ty, chúng ta co thể xem xét ví dụ sau:
Theo hợp đồng kinh tế số KEC/EXP/13 ngày 27/7/2001 giữa Công ty XNK - TH ngành muối và KANDLA EXPORT CORPORATION về việc nhập khẩu 11.500 tấn muối rời với các điều kiện như sau:
Số lượng: 11.500 tấn
Đơn giá CIF : 367.700đ/Tấn (24.75USD/tấn x14.897đ/USĐ)
Tổng trị giá hợp đồng :
Địa điểm giao hàng: Cảng Hải phòng
Thời gian giao hàng: 45 ngày kể từ ngày ký hợp đồng
Phương thức thanh toán: L/C trả ngay
Đồng tiền thanh toán: USD
Thuế nhập khẩu: 636.008.794đ (11.500tấnx 24.75USD/tấnx14.897x15%)
Tỷ giá thực tế: 14.897 VNĐ/USD
Ngày 27/7/2001 hàng về tới cảng Hải phòng, sau khi tiến hành kiểm nhận hàng hoá, kế toán lập chứng từ xác định hàng hoá nhập kho và căn cứ vào những chứng từ sau để hạch toán:
Phiếu nhập kho
Ngày 27 tháng 7 năm 2001
Họ tên người giao hàng: KANDLA EXPORT CORPORATOIN
Theo hợp đồng số 18 ngày 30/3/2001 của KANDLA EXPORT CORPORATOIN và Công ty XNK - TH ngành muối.
Nhập kho tại: Công ty Hải phòng
Đơn vị tính: Đồng
STT
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Muối rời
tấn
11.500
24,75USD
4.240.058.625
Cộng
4.240.058.625
Tỷ giá TT: 14.897VNĐ/USD
Tổng số tiền viết bằng chữ: Bốn tỷ hai trăm bốn mươi triệu năm tám nghìn sáu trăm hai năm đồng.
Người nhập Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
KANDLA EXPORT CORPORATION
Bhawan, 18, sector 8
Idham- Kutch- GUJARAT- INDIA
Commercial Invoice Date: 27- Jun- 2001
General import export company Invoice no KEC/ EXP/ 13
7- Hang ga street, Hoan kiem dist Goods shipped per : M.V.ARCADIA
Viet nam From: KANDLA- INDIA
To: HAIPHONG PORT- VIETNAM
Goods
Quantity
Price in US Dollars
Amount in US Dollars
No of bags
Net weight
Gross weight
RUSHED MARINE SALT RIAL USE BULK
No
applicable
11,500
MT
No
applicable
24.75
284,625
TOTAL
284,625
Tổng cục hải quan
cục Hải Quan TP Hải Phòng
Cảng Hải Phòng khu vực 1
Số: 5115/TBT
Cộng hoà xã hội chũ nghĩa việt nam
Độc lập -tự do - hạnh phúc
Giấy thông báo thuế, thu chênh lệch giá
Căn cứ luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, luật thuế tiêu thụ đặc biệt; luật thuế GTGT hiện hành.
Căn cứ QĐ số 195/199/QĐ-TTg ngày 27/9/1999 của thủ tướng chính phủ về lập, sử dụng và quản lý quỹ hỗ trợ xuất khẩu.
Căn cứ khai báo thuế của người khai báo hải quan và kết quả kiểm tra của cơ quan Hải quan thuộc tờ khai Hải quan số 5115/NKD ngày 26/7/2001 tại Hải quan Hải phàng khu vực 1.
Hải quan cảng Hải phàng khu vực 1 thông báo:
Người xuất/Nhập khẩu: Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp ngành Muối.
MS: 0100103009008
Địa chỉ:
Số điện thoại:
Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày 26/7/2001 đơn vị xuất nhập khẩu có trách nhiệm phải nộp đủ số tiền thuế, thu chênh lệch giá trị trong thông báo này vào TK 741.01.02.00003 tại kho bạc TP Hải Phòng cho Hải quan cảng HP KV1 hoặc nộp cho bộ phận thu thuế của HQ cảng HP KV1.
Số tiền phải nộp bao gồm:
Sắc thuế
Chương
Loại
Khoản
Mục
Tiểu mục
Số tiền
1. Thuế XK
Ghi theo
Chương
của Bộ
Chủ quản
07
01
019
01
2. Thuế NK
07
01
020
01
636.008.794
3. Thuế GTGT
07
01
014
02
4. Thuế tiêu thụ đặc biệt
07
01
015
02
5. Thu chênh lệch giá
07
01
026
01
Tổng cộng
636.008.793,8
Bằng chữ: Sáu trăm ba sáu triệu ,tám ngàn bảy trăm chín ba phẩy tám đồng.
Nếu quá hạn trên mà chưa nộp thuế, thu chênh lệch giá thì mỗi ngày sẽ bị phạt chậm nộp bằng 0,1% của số thuế, thu chênh lệch giá chậm nộp.
Ngày 26/7/2001
Cơ quan thuế Hải quan
Căn cưa vào những chứng từ trên kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 156 : 4.876.067.419 đồng
Có TK 331: 4.240.058.625 đồng
Có TK 333(3333): 636.008.794 đồng (Thuế VAT vào muối không tính thuế)
Tài khoản 331= 11.500tấnx 24.75USD/tấnx14.897 = 4.240.058.625đồng
Khi nhận được giấy báo nợ của ngân hàng chuyển trả số tiền cho nhà cung cấp nước ngoài, kế toán ghi:
Khi mở L/C ký quỹ NH mở L/C
Nợ TK 144: 848.011.725đồng(4.240.058.625đồng x 20%)
Có TK 112: 848.011.725đồng
Khi nhận Bộ chứng từ thanh toán và đồng ý thanh toán qua NH kế toán ghi:
Nợ TK 331 : 4.240.058.625 đồng
Có TK 144 : 848.011.725 đồng
Có TK 311 : 3.392.046.900 đồng(80% x 4.240.058.625đ
Quá trình mua hàng được phản ánh trên hệ thống sổ như sau
Chứng từ ghi sổ
Ngày 27/7/2001
Chúng từ
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
N09
27-7
Nhập muối từ ấn độ
156
331
4.240.058.625
5115
26-7
Thuế NK Muối
3333
636.008.794
...
...
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm: 2001
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
ngày, tháng
Số hiệu
ngày, tháng
N09
27/7
4.876.067.419
Bảng kê nhập xuất tồn hàng hoá
TK 1561 muối
Tháng 07 năm 2001
Số dư đầu kỳ: 418.180 Đơn vị tính: nghìn đồng
ST
Chứng từ
Trích yếu
Ghi nợ TK 1561, có TK
Ghi có TK 1561, nợ TK
T
SH
NT
331
333.3
Cộng
632
...
Cộng
1
15
9/7
Mua muối ăn
5.625.680
823.000
....
6.448.680
...
...
2
16
9/7
Mua muối bột
188.520.000
120.000.000
...
308.520.000
3
N09
7/7
Nhập muối rời từ ấn Độ
4.240.058.625
636.008.794
...
4.876.067.419
...
...
....
....
Cộng
Sổ chi tiết thanh toán
TK: 331
Đối tượng: KANDLA EXPORT CORPORATION
Ngày, tháng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
24/7
0931
17/7
Thanh toán L/C bằng ký quỹ
144
848.011.725
24/7
0808
17/7
Thanh toán L/C bằng tiền vay NH
311
3.392.046.900
27/7
N09
27/7
Nhập muối rời từ ấn Độ
156
4.240.058.625
Cộng tháng 7
4.240.058.625
4.240.058.625
0
2.2. Kế toán bán hàng nhập khẩu
Trong tình hình hiện nay, tổ chức tốt khâu bán hàng là một yếu tố quan trọng trong việc tăng nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá, giảm bớt khối lượng hàng tồn kho, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn. Nhận thức được vấn đề đó, công tác bán hàng tại Công ty đã được tổ chức chặt chẽ từ bộ phận kinh doanh, kế toán đến các kho hàng. Đồng thời với việc duy trì mối quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống, Công ty đã chú trọng tới công tác nghiên cứu thị trường nhằm khai thác thêm thị trường và bạn hàng mới. Quá trình bán hàng nhập khẩu của công ty được thực hiện như sau:
Bán hàng nhập khẩu được thực hiện theo phương thức bán hàng trực tiếp tại kho ở cảng. Theo phương thức này, đơn vị mua hàng cử cán bộ đến nhận hàng hoá tại kho của Công ty. Tại kho, sau khi người mua kiểm nhận về quy cách, phẩm chất của hàng hoá, cán bộ kinh doanh lập hoá đơn kiên phiếu xuất kho. Chứng từ này được lập thành 3 liên:
Liên 1 (màu đen): lưu tại quyển.
Liên 2 (màu đỏ): giao cho người mua.
Liên 3 (màu xanh): chuyển cho kế toán ghi sổ và làm thủ tục thanh toán với người mua.
Để minh hoạ cho quá trình hạch toán nghiệp vụ này, chúng ta có thể xem xét ví dụ
Ngày 7/8/2001, Công ty bán 5.500 tấn muối rời nhập từ Ân Độ cho Công ty hoá chất Việt trì, chi phí vận chuyển : 100.000.000đ
Khi nhập hàng về cảng Công ty xuất bán trực tiếp ngay tại cảng nên không phát sinh chi phí thu mua của lô hàng nhập khẩu này, chỉ phát sinh chi phí bán hàng.
Giá vốn của lô hàng 11.500 tấn = 4.876.067.419đ
Đơn giá = 4.876.067.419đ = 424.005,8625đ/ tấn
11.500 tấn
Giá vốn: 2.332.032.244đ Giá bán: 2.750.000.000đ
Ngày 7/8, giao hàng cho khách tại kho. Cán bộ kinh doanh lập Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho:
.
Công ty XNK - TH
ngành muối
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Họ tên người mua: Công ty hoá chất Việt trì
Địa chỉ: Việt trì Số: 007152
Xuất tại kho: Cảng Hải phòng
Hình thức thanh toán: chuyển khoản.
Đơn vị: Đồng
STT
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Muối rời
tấn
5.500
500.000
2.750.000.000
Cộng
2.750.000.000
Viết bằng chữ: Hai tỷ bẩy trăm năm mươi triệu đồng
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán ghi bút toán:
+/ Doanh thu bán hàng:
Nợ TK 131: 2.750.000.000(Thuế VATra Muối không tính)
Có TK 511: 2.750.000.000
+/ Giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: 2.332.032.244
Có TK 156: 2.332.032.244
Ngày 9/8 khi nhận được giấy báo Có của NH, thông báo khách hàng chuyển tiền vào tài khoản của Công ty tại ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 1121: 750.000.000
Có TK 131 : 750.000.000
Hệ thống sổ sách phản ánh quá trình bán hàng như sau:
Sau khi nhận được hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, kế toán lập chứng từ ghi sổ, từ đó vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, vào Bảng kê nhập xuất tồn hàng hoá.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 27/8/2001
Chứng từ
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
...
..
007152
7/8
Bán muối cho Việt trì
311
511
2.750.000.000
7/8
Bán muối cho Nam Định
511
208.800.000
...
...
Chứng từ ghi sổ
Ngày 27/8/2001
Chứng từ
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
...
007152
7/8
Bán muối cho Việt trì
632
156
2.332.032.244
7/8
Bán muối cho Nam Định
156
175.000.000
...
...
Chứng từ ghi sổ
Ngày 27/8/2001
Chứng từ
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
7/8
Trích TGNH trả cước vận chuyển
641
112
100.000.000
...
...
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm: 2001
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
ngày, tháng
Số hiệu
ngày, tháng
...
...
...
007152
7/8
2.750.000.000
...
...
Bảng kê nhập xuất tồn hàng hoá
TK 1561 muối
Tháng 07 năm 2001
Số dư đầu kỳ: 0 Đơn vị tính: đồng
ST
Chứng từ
Trích yếu
Ghi nợ TK 1561, có TK
Ghi có TK 1561, nợ TK
T
SH
NT
331
333.3
Cộng
632
...
Cộng
...
...
...
7
007152
7/8
Bán muối cho Việt trì
2.332.032.244
2.332.032.244
...
...
....
Cộng
Sổ chi tiết phải thu khách hàng
TK 131
Đối tượng: Công ty hoá chất Việt trì
Ngày, tháng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
0
27/8
007152
7/8
Bán muối Ân Độ
511
2.750.000.000
27/8
36360
9/8
Thu tiền hàng
112
750.000.000
Dư cuối T8
2.000.000.000
2.3. Hạch toán quá trình mua hàng
Nhằm đáp ứng nhu cầu hàng hoá một cách nhanh chóng, kịp thời, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường phải tổ chức quá trình mua và bán hàng hoá. Đối với Công ty XNK - TH ngành muối , mặt hàng xuất khẩu ra nước ngoài chủ yếu là muối.
Công ty thường tổ chức mua hàng theo phương thức thu mua trực tiếp. Theo phương thức này, Công ty cử cán bộ Phòng kinh doanh đến các doanh nghiệp có nguồn hàng để tổ chức quá trình mua hàng hóa. Khi mua hàng, cán bộ Phòng kinh doanh viết phiếu mua hàng làm cơ sở thanh toán tiền hàng.
Nếu mua hàng ở nhiều công ty khác nhau thì cán bộ phòng kinh doanh phải lập nhiều phiếu mua hàng. Phiếu kê mua hàng được lập thành 3 liên:
- 1 liên gửi cho chủ hàng.
- 1 liên lưu.
- 1 liên chuyển cho phòng kế toán làm thủ tục thanh toán.
Để minh hoạ cho quá trình này, chúng ta cùng xem xét ví dụ sau:
Theo hợp đồng kinh tế đã ký giữa công ty XNK - TH ngành muối và Hợp tác xã Yên Hoà - Nam Định ngày 3/9/2001 Hợp tác xã Yên Hoà - Nam Định sẽ bán cho Công ty XNK - TH ngành muối một số lượng hàng. Cụ thể là:
Số lượng: 18.000 kg
Đơn giá: 1.200đ/kg
Tổng giá trị hoá đơn: 21.600.000đ
Phương thức thanh toán: chuyển khoản.
Chi phí mua hàng: +/ Chi phí vận chuyển: 5.000.000đ
+/Chi phí bảo quản: 1.500.000đ
+/ Chi khác: 700.000đ
Chi phí thu mua trả bằng tiền mặt
Ngày 3/9, cán bộ phòng kinh doanh tiến hành mua hàng và lập phiếu mua hàng như sau:
Tổng công ty muối Việt Nam
Công ty XNK - TH ngành muối
Phiếu mua hàng
Số : M45
Họ tên người bán: Hợp tác xã Yên Hoà
Địa chỉ: Nam Định
Hình thức thanh toán: chuyển khoản.
STT
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Muối nguyên liệu
kg
18.000
1.200
21.600.000
Cộng
21.600.000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai mốt triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn.
Ngày 03 tháng 09 năm 2001
Căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi bút toán như sau:
Nợ TK 1561: 21.600.000
Có TK 112 : 21.600.000
Chi phí thu mua:
Nợ TK 1562: 7.200.000
Có TK 111 : 7.200.000
Quá trình mua hàng được phản ánh trên hệ thống sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/8/2001
Chứng từ
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
M45
3/9
Mua muối nguyên liệu
156
112
28.800.000
...
...
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm: 2001
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
ngày, tháng
Số hiệu
ngày, tháng
...
...
...
M45
3/9
28.800.000
...
...
Bảng kê nhập xuất tồn hàng hoá
TK 1561 muối
Tháng 09 năm 2001
Số dư đầu kỳ: 418.180 Đơn vị tính: nghìn đồng
STT
Chứng từ
Trích yếu
Ghi nợ TK 1561, có TK
Ghi có TK 1561, nợ TK
SH
NT
111
112
...
Cộng
632
...
Cộng
1
...
M45
3/9
Mua muối nguyên liệu
21.600.000
21.600.000
...
Các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng được tập hợp vào tài khoản 1562 - sổ chi tiết chi phí mua hàng.
Sổ chi tiết chi phí mua hàng
Tài khoản 1562 XT
Tháng 02 năm 1998
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Ghi nợ Tk 1562, ghi có các Tk
SH
NT
Tk 1111
Tk 1121
Cộng
..
..
..
..
3/9
Chi phí vận chuyển
5.000.000
5.000.000
Chi phí bảo quản
1.500.000
1.500.000
Chi khác
700.000
700.000
.. .. ..
.. ..
.. .. ..
2.4. Kế toán hạch toán hàng xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu hàng hoá là việc cung ứng hàng hoá cho các khách hàng nước ngoài trên cơ sở hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. Với đặc điểm kinh doanh của Công ty, hàng xuất khẩu bán ra thị trường nước ngoài chủ yếu là mặt hàng muối Công ty thường bán hàng ngay tại cảng.
Thủ tục cần thiết để xuất khẩu và thanh toán tiền hàng bao gồm:
- Hoá đơn thương mại (invoice).
- Vận đơn.
- Bảng kê chi tiết hàng hoá (Packing list).
- Giấy chứng nhận số lượng và chất lượng hàng hoá.
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá.
- Bảo hiểm.
- Giấy phép xuất khẩu.
- Tờ khai hàng xuất khẩu.
Một thương vụ xuất khẩu hàng hoá được tiến hành dưới sự kết hợp chặt chẽ giữa hai phòng: Phòng kế toán và Phòng kinh doanh.. Phòng kinh doanh có trách nhiệm đàm phán, ký kết với khách hàng nước ngoài sau đó tổ chức xuất khẩu hàng ra nước ngoài. Khi làm xong thủ tục hải quan xuất hàng, cán bộ Phòng kinh doanh sẽ chuyển hồ sơ sang Phòng kế toán để theo dõi quá trình thu tiền bán hàng.
Ví dụ theo L/C số 800198 - 155 mở ngày 25/8 tại ngân hàng Incho Bank (Nhật Bản) do Công ty GV NET CORPORATION mở cho Công ty XNK - TH ngành muối hưởng tổng số 3.600 USD tiền hàng xuất khẩu 18.000 kg muối nguyên liệu.
- Đơn giá: 0.20 USD/kg (FOB Hải phòng)
- Số lượng: 18.000 kg
- Tổng giá trị: 3.600 USD
- Cảng giao hàng: Hải Phòng
- Trị giá mua của lô hàng: 28.800.000đ
- Tỷ giá thực tế: 1USD = 15.000VNĐ
Sau khi hàng được rót xuống tàu, cán bộ Phòng kinh doanh lấy giấy xác nhận của thuyền trưởng và bộ chứng từ sau gửi Phòng kế toán:
SALT SECTOR GENERAL IMPORT - EXPORT COPANY
5 HANG GA STR, HOAN KIEM DIST, HA NOI, VIET NAM
TEL: 84-4-9235211 FAX: 84-4-9235212?
EMAIL: SAGIMEX@HN.VNN.VN
COMMERCIAL INVOICE
No: 01/ SAGIMEX - GV
Date: 9/9/2001
Commodity: Boiled Dried Salt
Contract No: 01/SAGIMEX - GV
Term of Payment: By TTR
Terms of shipment: C & F Tokyo Japan
Means of transport: AMISIA J.N 061
Shipping mark:
No of items
Commodity
Quantity
Unit Price
Total amount
01
Boiled Dried
Salt
18,000kgs
C&F Tokyo USD 0.20
USD 3,600
Total
18,000kgs
USD 3,600
Say: US Dollars Three Thousand six hundred only.
SALT SECTOR GENERAL IM - EX COMPANY
DIRECTOR
SALT SECTOR GENERAL IMPORT - EXPORT COPANY
5 HANG GA STR, HOAN KIEM DIST, HA NOI, VIET NAM
TEL: 84-4-9235211 FAX: 84-4-9235212 EMAIL: SAGIMEX@HN.VNN.VN
PACKING LIST
No: 01/ SAGIMEX - GV
Date: 9/9/2001
Commodity: Boiled Dried Salt
Contract No: 10/SAGIMEX - GV
From : Hai phong port Viet Nam
To : Tokyo port Japan
No of items
Commodity
No of pallet
No of Packages
Total weight/ Cubic M3
01
Boiled Dried Salt
16 pallets
852 baggies
18,000kgs/ 27m3
02
Boiled Dried Salt
48 baggies
48 baggies
Total
16 pallets & 48 baggies
900 baggies
18,000kgs/ 27m3
Container No/Seal No: WHLU 9310250/919849
B/L No HK/ HPGJK - 120801
SALT SECTOR GENERAL IM - EX COPANY
DIRECTOR
CERTIFICATE OF ORIGIN
1. Goods consigned from export’s business name, adress, Reference No. 11015815
SALT SECTOR GENERAL IMPORT - EXPORT COMPANY
5 HANG GA STR, HANOI, VIET NAM
GENERALISED SYSTEM OF PREFERENCES CERTIFICATE OF ORIGIN
(combined declaration and Certificate)
FORM A
issued in: HANOI-VIET NAM
2.Goods consigned to (consign’s name, country) GV CORPORATION 4F SEIKEN BIL, 2-2-3 KAMATAHOMCHO OTA- KU, TOKYO, 144- 0053, JAPAN
3.Means of transport and and route (as far as known)
SHIPMENT FROM: HAIPHONG PORT VIETNAM.
TO: TOKYO, JAPAN
BY: AMISIA J. N. 061
DATE OF SPIPMENT AUG. 29 TH 2001
4. For official use
5. Item number
Marks and number of packages
Number and kind of packages; description of goods
BOIED DRIED SALT
8. origin creterion (see Notes ore “p”
9. Gross weight or other quantity 18,000kgs
10. Certification
It is here by certified, on the basis of control carried out that the declaration by the exporter is correct
11.Declaration by the exporter the undersigned here by declare that the bove details and statements are corect: that all the goods.
Produced in HANOI VIETNAM and that they comply with the origin requirements specified for those goods In gereralised System of Preferences for goods exported to Japan.
Căn cứ vào những chứng từ trên kế toán ghi những bút toán sau:
Phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: 28.800.000
Có TK 156: 28.800.000
Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131: 54.000.000
Có TK 511: 54.000.000
Kế toán xuất khẩu hàng trực tiếp được phản ánh trên hệ thống sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/8/2001
Chứng từ
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
9/9
Xuất muối sang Nhật Bản
632
156
28.800.000
...
...
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/8/2001
Chứng từ
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
N01
9/9
Xuất muối sang Nhật Bản
131
511
54.000.000
...
...
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm: 2001
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
ngày, tháng
Số hiệu
ngày, tháng
...
...
...
N01
9/9
28.800.000
...
...
Bảng kê nhập xuất tồn hàng hoá
TK 156 muối
Tháng 07 năm 2001
Số dư đầu kỳ: 0 Đơn vị tính: đồng
STT
Chứng từ
Trích yếu
Ghi nợ TK 1561, có TK
Ghi có TK 1561, nợ TK
SH
NT
331
333.3
Cộng
632
...
Cộng
...
...
...
7
N01
9/9
Xuất muối bán cho Nhật Bản
28.800.000
28.800.000
...
...
....
Cộng
Sổ chi tiết phải thu khách hàng
TK 131
Đối tượng: GV - NET CORPORATION(Nhật Bản)
Ngày, tháng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
0
31/9
...
N01
9/9
Xuất Muối bán cho Nhật Bản
511
54.000.000
54.000.000
...
Sổ cái tài khoản 156
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
31/7
M01
9/7
Mua muối ăn
111
5.380.000
M08
11/7
Mua muối ăn
111
2.680.000
M12
23/7
Mua muối bột
111
2.670.000
B09
24/7
Xuất bán xe máy TQ
632
271.950.000
N09
27/7
Nhập muối rời từ ấn Độ
311
4.240.058.625
N09
Nhập muối rời từ ấn Độ
3333
636.008.794
...
...
Tổng PS T7
5.556.298.542
282.680.000
Dư T6 chuyển sang
960.150.000
...
Tổng dư T7
6.233.768.542
31/7
E13
29/8
Chi tuền mua muối ăn
111
255.000
Chi tiền mua nguyên liệu
111
675.000
0058
Xuất bán xe máy
632
360.750.000
0245
Xuất bán muối ăn
632
255.000
007152
Xuất bán muối rời cho Việt trì
632
2.332.032.244
...
...
...
Tổng PS T8
930.000
5.832.486.915
Dư T7 chuyển sang
6.233.768.542
Tổng dư T8
...
402.211.627
...
28/9
M45
3/9
Mua muối của HTX - Yên Hoà
111
28.800.000
N01
9/9
Xuất bán muối sấy khô Nhật Bản
632
28.800.000
Hao hụt giải toả muối
641
74.761.623
.....
...
...
Tổng PS T9
29.387.500
126.349.127
Dư T8 chuyển sang
402.211.627
Tổng dư T9
305.250.000
Sổ cái TK 331
Dư đầu kỳ: 0 Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
...
...
31/7
7/7
17/7
Thanh toán L/C muối NK
144
403.548.558
...
...
27/7
N09
27/7
Nhập muối từ ấn Độ
156
4.240.058.625
...
Tổng PS
4.240.058.625
4.240.058.625
Dư cuối kỳ
0
Sổ cái TK 131
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
...
...
Tháng 8
31/8
2576
10/8
Thu tiền của khách hàng
111
346.012.600
Thu tiền của khách hàng
111
100.000.000
Thu tiền của khách hàng
111
20.000.000
Bán muối cho Việt Trì
511
2.750.000.000
Bán muối cho Nam Định
511
208.800.000
Bán muối cho Nam Định
511
327.175.000
Bán muối cho Nam Định
511
164.880.000
Bán muối cho Nam Định
511
275.600.000
...
...
31/9
N01
9/9
Xuất bán muối sấy khô sang Nhật Bản
511
54.000.000
...
...
Dư T9
449.258.000
Sổ cái TK 632
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
Tháng 7
Xuất bán xe máy TQ
156
271.950.000
Xuất bán muối ăn
156
10.730.000
Tổng PS T7
282.680.000
Tháng 8
31/8
Xuất bán xe máy TQ
156
360.750.000
Xuất bán muối ăn
156
255.000
007152
7/8
Xuất bán muối rời cho Việt trì
156
2.332.032.244
...
Tổng PS T8
5.832.486.915
Tháng 9
28/9
Xuất bán muối hạt
156
587.500
Xuất bán xe máy TQ
156
22.200.000
N01
9/9
Xuất bán muối sấy khô sang Nhật Bản
156
28.800.000
Tổng PS T9
51.587.500
Tổng Quí III
6.166.754.415
...
...
Sổ cái TK 511
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
Tháng 7
...
Tổng PS T7
287.160.000
Tháng 8
31/8
007125
7/8
Xuất bán muối cho Việt trì
131
2.750.000.000
Bán muối cho Nam Định
131
208.800.000
Bán muối cho Nam Định
131
327.175.000
Bán muối cho Nam Định
131
164.880.000
...
Tổng PS T 8
7.290.079.210
Tháng 9
28/9
6/9
Bán muối hạt
131
240.000
Bán muối hạt
131
360.000
Bán muối hạt
131
5.640.000
N01
9/9
Bán muối sấy khô cho Nhật Bản
131
54.000.000
...
Tổng PS T9
77.160.000
Tổng PS Quí III
7.654.399.210
2.5.Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty XNH - TH ngành muối
Kế toán xác đinh kết quả kinh doanh tại công ty XNK - TH ngành muối là quá trình bán hàng có thể chi tiết cho từng mặt hàng, từng lô hàng. Để xác đinh kết quả kinh doanh kế toán sử dụng tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Để xác định kết quả kinh doanh trước hết ta cần xác đinh doanh thu thuần.
Doanh thu thuần
=
Doanh thu tiêu thụ
-
Thuế doanh thu
-
Các khoản chiết khấu, hồi khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại
Sau khi tính toán được doanh thu cho toàn công ty kế toán kết chuyển vào tài khoản 911 - Xác định kết quả.
Bên cạnh việc xác định doanh thu là việc xác định chi phí. Chi phí bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng được tập hợp vào tài khoản 641 Chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi như sau:
Chi phí nhân viên bán hàng, Chi phí vật liệu bao bì cho quá trình bán hàng, Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng , các chi phí thuê ngoài phục vụ quá trình bán hàng . Khi phát sinh chi phí, kế toán tập hợp và ghi sổ chi tiêt tài khoản 641.
Sổ chi tiết chi phí bán hàng
Tài khoản 641
Tháng 8 năm 2001
Đơn vị tính: nghìn đồng
NT
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
Ghi sổ
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Tháng 08
Số dư đầu kỳ
31/8
280
2/8
Nhân viên bán hàng
334
15.000.000
296
7/8
Cước phí vận chuyển
111
100.000.000
300
26/2
Chi phí Hải quan
112
15.000.000
...
Cộng Phát sinh
Sổ cái TK 641
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
Tháng 7
...
Tháng 8
7/8
Trích TGNH trả cước vận chuyển
112
100.000.000
Trả cước vận chuyển
111
180.000.000
...
Tháng 9
...
Tổng PS Quí III
1.068.579.000
Cuối kỳ kết chuyển số chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả 911.
Gắn liền với chi phí bán hàng là chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí này bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế môn bài, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công ty, chi phí bằng tiền khác.
Căn cứ vào các khoản chi phí thực tế phát sinh, kế toán tập hợp vào tài khoản 642. Cuối tháng công sổ kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả.
Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 642
Đơn vị tính: nghìn đồng
NT
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
Ghi sổ
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Tháng 8
Số dư đầu kỳ
0
28/8
2/8
Lương nhân viên
334
18.000.000
Chi phí tiếp khách
111
705.490
6/8
Ch phí dịch vụ
141
11.00.000
Mua đồ dùng văn phòng
111
174.000
Chi phí công tác & bảo dưỡng xe
111
2.794.957
.. .. .
.. ..
.. ..
.. ..
Cộng Phát sinh
Sổ cái TK 642
Quí III năm 2001
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
Tháng 7
...
Tháng 8
28/8
2/8
Lương nhân viên
334
18.000.000
Chi phí tiếp khách
111
705.490
6/8
Ch phí dịch vụ
141
11.00.000
Mua đồ dùng văn phòng
111
174.000
Chi phí công tác & bảo dưỡng xe
111
2.794.957
...
Tháng 9
28/9
5/9
Công tác phí & gửi xe T9
111
1.797.659
Mua Sim & card ĐT
111
7.000.000
Phí phát hành biên lai
111
100.000
...
Tổng PS quí III
278.361.608
- Khi kết chuyển doanh thu thuần, chi phí giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán ghi:
+ Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511: 7.564.399.210
Có TK 911: 7.564.399.210
+ Kết chuyển chi phí giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: 6.166.754.415
Có TK 632: 6.166.754.415
+ Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911: 1.068.579.000
Có TK 641: 1.068.579.000
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Kết quả hoạt động = Doanh thu - Giá vốn - Chi phí - Chi phí
sản xuất KD thuần hàng bán bán hàng QLDN
Nợ TK 911: 278.361.608
Có TK 642: 278.361.608
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định bằng công thức:
Thực tế kết quả hoạt động của Công Ty trong 3 tháng năm 2001 là:
Kết quả hoạt động SXKD =7.564.399.210 đồng - 6.166.754.415 đồng - 1.068.579.000 đồng - 278.361.608 đồng = 140.704.187 đồng.
Kết quả này cho thấy trong quí III năm 2001, Công ty hoạt động kinh doanh có lãi
Sau khi xác định được kết quả lãi (lỗ), kế toán kết chuyển sang tài khoản 421 - "Lãi chưa phân phối".
Nợ TK 911: 140.704.187 đồng
Có TK 421: 140.704.187 đồng
sổ cái tài khoản 911
Quý III... Năm 2001
Đơn vị tính: nghìn đồng
NT
Chứng từ
Diễn
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
ghi sổ
SH
NT
Giải
Nợ
Có
Nợ
Có
Tháng 02
Số dư đầu kỳ
1
28/2
K/C doanh thu
511
7.654.399.210
2
28/2
K/C giá vốn hàng bán
632
6.166.754.415
3
28/2
K/C Chi phí bán hàng
641
1.068.579.000
4
28/2
K/C Chi phí quản lý doanh nghiệp
642
278.361.608
Cộng Phát sinh
7.513.695.023
7.654.399.210
28/2
Kết chuyển lãi
421
140.704.187
Đơn vị: Công ty XNK - TH ngành muối Mã số B 02-DN
Địa chỉ: Số 5 Hàng Gà - Hà Nội
Kết quả hoạt động kinh doanh
Quý III...Năm 2001
Phần I : Lỗ, Lãi
ST
Chỉ tiêu
MS
Kỳ trước
Kỳ này
Luỹ kế từ đầu năm
1
2
3
4
5
Tổng doanh thu
01
Trong đó: Doanh thu hàng
02
10.973.154.820
7.654.399.210
18.627.554.030
Các khoản giảm trừ
(04+05+06+07)
03
-Chiết khấu
04
-Giảm giá
05
-Hàng bán bị trả lại
06
-Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu phải nộp
07
1
Doanh thu thuần(01- 03)
10
10.973.154.820
7.654.399.210
18.627.554.030
2
Giá vốn hàng bán
11
9.754.481.293
6.166.754.415
15.912.235.700
3
Lợi nhuận gộp(10-11)
20
1.227.673.527
1.487.644.795
2.715.318.322
4
Chi phí bán hàng
21
616.494.786
1.068.579.000
1.685.073.786
5
Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
148.385.051
278.361.608
426.746.659
6
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (20-(21+22)
30
462.793.690
140.704.187
603.497.877
chương III: Phương hướng hoàn thiện kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng tại công ty XNK - TH ngành muối
I. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty
.1. ưu điểm
Hiện nay cuàng với sự phát triển của đất nước trong nền kinh tế thị trường, Công Ty đã không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh để giành được vị trí vững chẵn trên thị trường, đảm bảo kinh doanh luôn có lãi, đóng góp đầy đủ ngân sách Nhà nước, đảm bảo mức lương ổn định cho cán bộ công nhân viên. Đồng thời, đảm bảo đầu tư mở rộng kinh doanh ngày một hiệu quả hơn. Những thành quả mà Công Ty đã đạt được là tổng hợp nỗ lực của các doanh nghiệp thành viên, trong đó hệ thống quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng đặc biệt là bộ phận kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của CôngTy.
Qua tình hình thực tế tại Công Ty Muối, công tác kế toán nói chung và kế toán nói riêng tại doanh nghiệp đã đi vào nề nếp, ổn định, đáp ứng được yêu cầu của Công Ty đặt ra là đảm bảo tính thống nhất về mặt phạm vi, phương pháp tính toán giữa kế toán và các bộ phận có liên quan cũng như nội dung của công tác kế toán. Đồng thời đảm bảo số liệu kế toán được phản ánh một cách trung thực, hợp lý, rõ ràng và dễ hiểu. Trong quá trình hạch toán đã hạn chế ghi chép trùng lặp, nhưng đảm bảo tính thống nhất các nguồn số liệu ban đầu. Do đó việc tổ chức công tác kế toán tại Công Ty là rất phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị. Công Ty luôn chấp hành các chính sách chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước, tổ chức mở sổ một cách phù hợp để phản ánh Giám đốc tình hình chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị.
Công Ty đã lựa chọn hình thức “Nhật ký chứng từ" để hạch toán kế toán, nó phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công Ty là với số lượng hàng hoá lớn, nhiều nghiệp vụ phát sinh ra nên việc theo dõi kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh rất phức tạp. Các kế toán viên được bố trí đảm nhiệm từng phần hành thuận tiện trong mối quan hệ với nhau dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng.
Với đặc điểm của Công Ty, khâu kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh được tổ chức một cách hợp lý bằng cách vận dụng linh hoạt các sổ sách bán hàng theo từng mặt hàng, khách hàng, thuận tiên trong việc đối chiếu với giá trị hàng bán và bảng kê thanh toán.
Để hạch toán trung thực tình hình chi phí, doanh thu, Công Ty đã sử dụng đầy đủ các hoá đơn chứng từ có liên quan tới hoạt động nhập - xuất - bán hàng hoá, thanh toán với khách hàng. Những hoá đơn, chứng từ này phù hợp với biểu mẫu do Bộ Tài Chính quy định. Đồng thời, kế toán cũng ghi chép trên các sổ phù hợp và phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình kinh doanh, đã cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác cho lãnh đạo Công Ty đánh giá, phân tích để có được quyết định đúng đắn.
Mặt khác trong công tác kế toán nhằm bảo đảm thông tin nhanh, chính xác tiết kiệm thời gian lao động của nhân viên, Công Ty đã vận dụng máy vi tính vào công tác hạch toán kế toán. Vì vậy, đã xử lý và khai thác đa dạng thông tin qua số liệu, phản ánh được chính xác tình hình thực tế và mang đầy đủ tính hợp lý của nó qua việc đối chiếu so sánh số liệu giữa các bảng, sổ chi tiết, sổ tổng hợp. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập báo cáo kế toán, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ, đáp ứng yêu cầu quản lý của Công Ty.
2. Nhược điểm
Bộ máy kế toán của Công Ty tổ chức theo mô hình nửa tập trung nửa phân tán. Do áp dụng mô hình này nên công tác hạch toán kế toán của đơn vị phụ thuộc là hạch toán báo sổ( khoán cho các thành viên phòng kinh doanh). Do đó, phòng kế toán chỉ nắm được một cách tổng quát việc hạch toán qua số liệu báo cáo của đơn vị phụ thuộc chứ không thể biết được tình hình thực tế nhập, xuất, tồn kho hàng hoá hàng ngày như thế nào. Do vậy mới có tình trạng bán hàng đầu tháng, cuối tháng hoá đơn mới về. Quá trình luân chuyển chứng từ từ các đơn vị phụ thuộc về phòng kế toán của Công ty chưa được thực hiện với thời gian nhanh nhất, chứng từ thường dồn vào giữa tháng và cuối tháng gây chậm trễ, khó khăn cho quá trình thực hiện các nghiệp vụ, tổng kết hàng tháng trên Công ty.
Bên cạnh đó, Công ty chưa khai thác triệt để việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán, còn thực hiện công tác kế toán nửa thủ công, nửa cơ giới. Mặt khác, do Công ty áp dụng hình thức hạch toán là “Chứng từ ghi sổ” mặc dù rất phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nhưng theo hình thức này rất khó vi tính hoá công tác kế toán, đòi hỏi trình độ nhân viên kế toán phải cao mới có thể lập trình được. Điều này rất mâu thuẫn với xu thế của thời đại là ngày càng mở rộng, phát triển việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán.
Để khuyến khích khách mua hàng của mình nhằm góp phần tăng doanh thu, nâng cao lợi nhuận, Công ty đã áp dụng tình hình thức bán trả chậm song thực tế có những khoản nợ của khách hàng để quá lâu, có trường hợp nợ khó có khả năng thu hồi. Điều này ảnh hưởng tời hiệu quả sử dụng vốn của đơn vị.
Về sổ sách kế toán, Công ty không có sổ theo dõi xác tài khoản giảm doanh thu như giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại. Do đó việc hạch toán doanh thu của đơn vị gặp khó khăn, không tạo động lực thúc đẩy khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công Ty xnk-th ngành Muối.
Hiện nay trong điều kiện cơ chế thị trường, để đảm bảo cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao, đòi hỏi phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán và nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh nhằm tìm ra các biện pháp tích cực, từng bước đạt tới kết quả khả quan và triển vọng, đặc biệt là khâu kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tất cả các doanh nghiệp muốn tăng nhanh, nâng cao lợi nhuận đều phải luôn hoàn thiện hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở các khâu. Đây là một yêu cầu thực tế khách quan, đáp ứng phù hợp cho công tác kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sổ tìm hiểu, nắm vững tình hình thực tế cũng như những vấn đề lý luận đã được học. Em nhận thấy trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty còn có những mặt hạn chế mà nếu được khắc phục thì phần hành ké toán này của công ty sẽ được hoàn thiện hơn, có hiệu quả hơn. Em xin mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty như sau:
1. Vấn đề áp dụng máy vi tính trong công tác kế toán.
Trong công cuộc đổi mới cải cách hệ thống kế toán, một trong những mục tiêu của nước ta hiện nay là tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng tin học vào công tác hạch toán kế toán. Do đó, Công ty nên đầu tư hơn nữa và hệ thống lại công tác kế toán một cách hợp lý, nhanh gọn và chính xác bằng cách cung cấp thêm máy vi tính nối mạng với nhau giữa các phần hành để cho việc áp dụng kế toán máy được dễ dàng, để thuận lợi trong việc đối chiếu số liệu giữa các phần hành và mang tính thống nhất. Đi đôi với trang thiết bị, phải không ngừng nâng cao đào tạo bồi dưỡng trình độ sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán của các nhân viên trong phòng kế toán. Khi đó những thông tin kế toán chủ yếu được xử lý trên máy vi tính và con người chỉ có nhiệm vụ quản lý và vận hành chúng.
2. Vấn đề áp dụng chính sách chiết khấu, giảm giá,bớt giá và bị trả lại.
Hiện nay, Công ty chưa có chính sách chiết khấu, giảm giá hàng bán đối với những khách thanh toán trước hạn. Điều này không khuyến khích đối với những khách hàng trả tiền sớm, nên doanh nghiệp sẽ có một khoản vốn kinh doanh bị chiếm dụng dưới hình thức nợ phải thu trong khi doanh nghiệp đang cần vốn lưu động để sản xuất kinh doanh, hạn chế các khoản vay ngân hàng. Vì vậy, Công ty cần chú ý tới khoản thu nợ trước hạn với chiết khấu luỹ tiến cho khách hàng có khoản nợ lớn theo số ngày trả sớm. Điều đó giải quyết được 2 vấn đề cơ bản ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp: Thu hồi được vốn và giảm đi những khoản nợ khó đòi.
a/ Chiết khấu bán hàng là số tiền dành cho khách hàng trong trường hợp khách hàng thanh toán sớm tiền hàng( theo phương thức trả chậm) theo thoả thuận của hợp đồng.
Theo qui định của chế độ kế toán hiện hành, chiết khấu bán hàng được tính vào chi phí hoạt động tài chính. Doanh nghiệp không được giảm trừ phần thuế GTGT đầu ra của số tiền chiết khấu bán hàng .
Khi khách hàng thanh toán sớm tiền hàng theo phương thức thanh toán chậm, trên cơ sở hợp đồng đã thoả thuận, kế toán căn cứ vào hợp đồng, phiếu thu hoặc giấy báo Nợ của ngân hàng ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí hoạt động tài chính
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
b/ Bớt giá là số tiền doanh nghiệp bớt cho khách hàng trong trường hợp khách hàgn mua với số lượng hàng hoá lớn. Số tiền bớt giá này chính là chiết khấu thương mại. Trong hệ thống TK kế toán hiện hành không có TK riêng để phản ánh số tiền bớt giá, do đó được ghi vào TK 532 - Giảm giá hàng bán cùng với số tiền giảm giá.
c/ Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng trong trường hợp hàng bán của doanh nghiệp kém phẩm chất, khách hàng yêu cầu giảm giá và được chấp thuận số tiền giảm giá hàng bán được phản ánh ở TK 532 - Giảm giá hàng bán
Nội dung kết cấu của TK này như sau:
TK 532 - Giảm giá hàng bán
Các khoản giảm giá hàng - Kết cấu toàn bộ số tiền giảm
bán đã chấp thuận giá sang TK 511,512
Sau khi kết chuyển TK 532 - Giảm giá hàng hàng bán không có số dư
Đối với những mặt hàng bán ra thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán tính toán số tiền thuế GTGT cùng với số tiền bán hàng bị giảm giá
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Cuối kỳ, tổng hợp toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán đã ghi ở bên nợ TK 532 -Giảm giá hàng bán để kết chuyển sang bên nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng hoặc TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ để giảm trừ doanh thu bán hàng trong kỳ
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Nợ TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 532 - Giảm giá hàng bán
d/ Trị giá hàng bán bị trả lại
Nếu trong lô hàng bán của doanh nghiệp có một số hoặc toàn bộ bị kém phẩm chất không thể dùng được, khách hàng có thể trả lại số hàng hoá đó. Trong trường hợp này nếu có các chi phí khác phát sinh, kế toán phản ánh các chi phí đó vào TK 641- Chi phí bán hàng. Trị giá hàng bán bị trả lại được phản ánh ở bên nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Nội dung kết cấu của TK này như sau:
TK 531 - Hàng bán bị trả lại
-Trị giá hàng bán bị trả lại - Kết chuyển toàn bộ trị giá bán
hàng bị trả lại sang TK 511,512
Sau khi két chuyển TK 531 không có số dư
Đối với hàng bán thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháo khấu trừ KT phải tính số thuế GTGT đầu ra của số hàng bị trả lại để ghi giảm thuế GTGT đầu ra với số tiền hàng bị trả lại
Nợ TK 531- Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi NH
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Cuối kỳ, tổng hợp toàn bộ giá trị hàng bán bị trả lại kết chuyển sang TK 511, 512 để giảm trừ doanh thu
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Nợ TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Số hàng bị trả lại nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 156 - Hàng hoá
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 611- Mua hàng
Có TK 632- Giá vốn hàng bán
Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại kế toán ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112, 131
3.Vấn đề chứng từ kế toán.
Qua thực tế tại Công ty XNK - TH ngành Muối cho thấy việc luân chuyển chứng từ còn chưa theo trình tự hợp lý. Chính sự thiếu sót này dẫn đến sự chưa chính xác về thông tin và ảnh hưởng đến công tác hạch toán và kiểm tra kế toán.
Vì vây, Công ty cần xem xét và có biện pháp khắc phục, việc lập và sử dụng chứng từ cần phải đảm bảo trình tự luân chuyển chứng từ , góp phần phản ánh kịp thời trong thông tin tài chính.
4. Về lập dự phòng phải thu khó đòi.
Trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, có những khoản thu mà người nợ khó hoặc không có khả năng trả nợ. Để đề phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh, cuối niên độ kế toán cần phải dự tính trước số nợ có khả năng khó đòi để lập dự phòng. Đồng thời gia hạn nợ cho khách hàng, nếu quá hạn thì khách hàng phải chịu thêm một khoản lãi xuất bằng lãi vay ngân hàng. Tránh tình trạng khách hàng lợi dụng thông đồng với nhân viên bán hàng để chiếm dụng vốn.
Khoản dự phòng này sẽ được theo dõi trên TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”:
Kết cấu TK 139 như sau:
TK 139: "Dự phòng phải thu khó đòi"
SPS: - Xoá sổ các khoản nợ khó đòi không đòi được.
- Hoàn nhập dự phòng khó đòi (còn lại) hoặc số dự phòng của các khoản bây giờ đã thu được.
SDĐK: Số dự phòng phải thu khó đòi hiện có lúc đầu kỳ.
SPS: - Trích lập dự phòng phải thu khó đòi cuối niên độ.
Tính bổ sung vào chi phí phần chênh lệch giữa nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ lớn hơn số đã lập dự phòng.
SDCK: Số dự phòng phải thu hồi hiện có lúc cuối kỳ.
Về nguyên tắc, căn cứ lập dự phòng là phải có những bằng chứng đáng tin cậy về các khoản nợ mà khách hàng không trả được khi Công Ty đã làm thủ tục đòi nợ nhiều lần vẫn không có kết quả. Việc xác định số lập dự phòng và xử lý xoá nợ khó đòi phải theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài Chính.
Phương pháp hạch toán như sau:
- Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản phải thu khó đòi, dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, kế toán tính mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK 642: Chi phí QLDN.
Có TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi.
- Cuối niên độ kế toán sau, kế toán hoàn nhập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi đã lập cuối niên độ kế toán trước vào thu nhập bất thường, ghi:
Nợ TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi (Theo số dư đã dự phòng của những khoản nợ khó đòi đã thu được).
Có TK 721: Các khoản thu nhập bất thường.
Đồng thời tính xác định mức lập dự phòng mới các khoản nợ phải thu khó đòi cho niên độ sau, ghi:
Nợ TK 642: Chi phí QLDN.
Có TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi.
- Việc xử lý xoá nợ các khoản nợ phải thu khó đòi không có khả năng đòi được, phải căn cứ vào quy định của chế độ tài chính hiện hành. khi có quyết định cho phép xoá nợ, kế toán ghi:
Nợ TK 642: Chi phí QLDN.
Có TK 131: Phải thu của khách hàng.
Có TK 139: Phải thu khác.
Đồng thời ghi đơn:
Nợ TK 004: Nợ khó đòi đã xử lý.
- Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lý cho xoá nợ, nếu sau đó lại thu hội được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ thu hồi được, ghi:
Nợ TK 111, 112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Có TK 721: Thu nhập bất thường.
Đồng thời ghi đơn:
Có TK 004: Nợ khó đòi đã xử lý.
6. Về hình thức tổ chức sổ kế toán.
Hình thức tổ chức sổ kế toán mà Công Ty đang áp dụng là hình thức “Chứng từ ghi sổ”. Theo hình thức này khó, vi tính hoá công tác kế toán. Mà theo xu hướng của thời đại vấn đề sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán ngày càng được phát triển. Vì vậy, để hoàn thiện hệ thống sổ sách không những chỉ đối với nghiệp vụ kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh mà còn đối với tất cả các nghiệp vụ phát sinh tại Công Ty Muối. Theo tôi, đơn vị nên chuyển đổi hình thức kế toán từ hình thức “Chứng từ ghi sổ” sang hình thức “Nhật ký chung”. Đây là hình thức kế toán tiên tiến nhất hiện nay. Dĩ nhiên việc chuyển đổi này không thể một sớm một chiều mà có thể làm được. Nó phụ thuộc vào sự nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán, phụ thuộc vào việc vi tính hoá công tác kế toán của Công Ty. Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa.
áp dụng hình thức này, sổ sách kế toán bao gồm:
- Sổ Nhật ký chung: có tác dụng bảo quản chứng từ kế toán và định khoản kế toán theo trình tự thời gian phát sinh, làm căn cư để ghi sổ cái.
- Sổ Nhật ký chuyên dùng: có tác dụng như sổ Nhật ký chung. Ngoài ra nó còn như là một chứng từ tổng hợp (ghi các số liệu của chứng từ gốc) và làm căn cứ để ghi sổ cái. Số liệu đã ghi vào sổ Nhật ký chuyên dùng thì không ghi vào Nhật ký chung nữa.
- Sổ cái: gồm nhiều trang, mỗi tài khoản có thể sử dụng một trang hoặc một số trang.
- Các sổ hạch toán chi tiết: ghi theo từng tài khoản kế toán chi tiết
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung hoặc sổ Nhật ký chuyên dùng. Đối với các đối tượng kế toán đòi hỏi cần phải phản ánh chi tiết, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Hàng ngày căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi sổ cái. Cuối kỳ, căn cứ vào sổ Nhật ký chuyên dùng để ghi sổ cái. Căn cứ vào các sổ thẻ chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp, căn cứ vào sổ cái kế toán lập bảng cân đối số phát sinh theo mẫu:
Biểu số 13: Bảng cân đối số phát sinh
Tài khoản
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
.....
.....
.....
......
.....
.....
.....
Cộng
Trên cơ sở sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết, kế toán sẽ lập báo cáo kế toán. Quá trình này với sự tham gia của máy vi tính sẽ được thể hiện như sau:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, các kế toán viên sẽ đưa nội dung vào tệp quản lý chứng từ. Từ tệp này kế toán sẽ chạy chương trình xử lý chứng từ để tạo Nhật ký chung, Nhật ký chuyên dùng, các sổ, thẻ chi tiết. Cuối kỳ, kế toán sẽ chạy các chương trình tạo nội dung sổ cái và tạo bảng tổng hợp chi tiết, kế toán phải chạy chương trình so sánh đối chiếu để phát hiện những sự khác biệt. Sau đó kế toán sẽ chạy chương trình để tạo báo cáo kế toán. Sổ Nhật ký chung, Nhật ký chuyên dùng, sổ chi tiết, sổ tổng hợp... có thể được lưu trữ trên đĩa mềm, đĩa cứng hoặc in ra giấy. Song để lập trình được, đòi hỏi đơn vị phải có những chuyên viên lập trình tốt và bản thân các nhân viên kế toán phải sử dụng thành thạo phần mềm kế toán trên máy vi tính.
Kết luận
Trên cơ sở nắm vững những kiến thức lý luận đã được học và đi sâu tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty XNH - TH ngành muối đã nêu nên những vấn đề lý luận cúng như thưc tế tổ chức áp dụng tại công ty. Từ đó đánh giá nhứng ưu điểm, những hạn chế còn tồn tại của công ty và đề xuất nhứng biện pháp kiến nghị áp dụng phù hợp trong điều kiện áp dụng của công ty.
Song hoạt động SXKD luôn phát triển ngày càng đa dạng phức tạp. Do vậy yêu cầu quản lý cũng ngày càng nâng cao. Kế toán bán hàng nói riêng và hạch toán kế toán nói chung phải không ngừng nghiên cứu hoàn thiện đáp ứng các yêu cầu quản lý đảm bảo phát huy vai trò là một công cụ quản lý sắc bén và hiệu quả trong quản lý tài sản và các hoạt đông kinh tế tìa chính trong doanh nghiệp. Mặt khác trong mỗi ngành, mối doanh nghiệp lại có những đặ điểm điều kiện áp dụng khác nhau. Vì vậy, để áp dụng có hiệu quả lý luận vào thực tiễn mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp phải dựa vào đặc điểm, yêu cầu quản lý mà vận dụng cho phù hợp.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo - Tiến sĩ Nguyễn Viết Tiến và các cô chú phòng ké toán của công ty XNK - TH ngành muối đà giúp em hoàn thành đề tài này.
Hà nội, ngày 3 tháng 4 năm 2002
Mục lục
Trang
Lời nói đầu
01
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu
03
I. Sụ cần thiết phải tổ chức ké toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
03
1. Quá trình bán hàng và kết quả bán hàng
03
2. ý nghĩa, vai trò của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
04
3. yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
05
4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
06
II. Lý luận chung về doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng
07
1. Phương thức bán hàng
07
1.1 Bán hàng trong nước
07
1.2. Kế toán bán hàng ngoài nước (Xuất khẩu hàng hoá).
10
2. Doanh thu bán hàng
11
3. Trị giá vốn hàng xuất bán
13
III. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
19
1. Nguyên tắc kế toán
19
2. Chứng từ kế toán
19
3. Trình tự kế toán
21
4. Hệ thống sổ kế toán, báo cáo kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
26
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty XNK - TH ngành muối
28
I. Đặc điểm chung của công ty
28
1. Quá trình hình thành của Công ty XNK - TH ngành muối
28
2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty XNK - TH ngành muối
29
3. Khái quát về tổ chức công tác ké toán tại Công ty XNK - TH ngành muối
32
II. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty XNK - TH ngành muối
35
1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng tại Công ty XNK - TH ngành muối
35
2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng của Công ty XNK - TH ngành muối
36
Chương III: Phương hướng hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty XNK - TH ngành muối
87
I. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty XNK - TH ngành muối
87
1. Ưu điểm
87
2. Nhược điểm
88
II, Một số ý kiến nhằm hoán thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty XNK - TH ngành muối
89
Kết luận
98
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12265.doc