1.1.1 Sự cần thiết:
Ngày nay, kế toán không chỉ đơn thuần là công việc tính toán, ghi chép về vốn và sự vận động của vốn trong quá trình kinh doanh của đơn vị mà còn là một bộ phận chủ yếu trong hệ thống thông tin kinh tế, là công cụ thiết yếu để quản lý tài chính trong doanh nghiệp nói riêng và nên kinh tế nói chung. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một phần khá quan trọng của công tác kế toán doanh nghiệp, là bộ phận cung cấp thông tin về công tác bán hàng, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ những thông tin đầy đủ, kịp thời do kế toán cung cấp, các nhà quản lý phân tích, xác định được các điểm mạnh, điểm yếu trong kinh doanh. Để có thể thực hiện tốt vai trò của mình thì hoàn thiện công tác kế toán nói chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng là vấn đề hết sức cần thiết.
1.1.2 Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện
Tôn trọng đúng chính sách, chế độ của Nhà nước về kế toán:Cùng với quá trình phát triển kinh tế đất nước, cùng với sự đổi mới sâu sắc của nền kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện và phát triển. Hoạt động tiêu thụ hàng hóa và kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh phải dựa vào chính sách chế độ của Nhà nước. Hoàn thiện kế toán để giải quyết những mâu thuẫn, những yếu tố chưa khoa học trong những qui định về ké toán của doanh nghiệp, còn phải hoàn toàn tôn trọng đúng những qui định, tuân thủ theo những chuẩn mực kế toán Nhà nước đã ban hành.
Phù hợp với đặc điểm của đơn vị: Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm tổ chức kinh doanh riêng, do đó, yêu cầu quản lý cũng khác nhau. Do vậy việc hoàn thiện đều phải xuất phát từ thực trạng và yêu cầu quản lý tại đơn vị. Từ đó có thể liên hệ với công ty khác có hoạt động tương tự.
Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời: công tác kế toán của doanh nghiệp phải đáp ứng được thông tin cho mọi đối tượng một các chính xác, kịp thời, giúp cho các đối tượng ra quyết định đúng đắn. Cụ thể, ở bài viết này, mọi hoàn thiện đều tuân thủ nghiêm túc chính sách, chế độ kế toán hiện hành, chỉ sửa đổi cho phù hợp với ý nghĩa và nội dung vốn có. Nghĩ là các chỉ tiêu hoàn thiện, vẫn mang ý nghĩa, nội dung như cũ, phương pháp lập không đổi để đảm bảo cung cấp thông tin chính sách đầy đủ, chính xác.
Đảm bảo tính khả thi, tiết kiệm và hiệu quả: mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận cho nên không thể thực hiện một phương pháp nào mà không tính đến tính khả thi và hiệu quả do nó mang lại. Có như thế thì công tác kế toán mới đáp ứng được yêu cầu đổi mới của nền kinh tế nước ta.
65 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1736 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại quốc tế An Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụ (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp)
Kết chuyển lợi nhuân từ các hoạt động kinh doanh
Tổng doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và doanh thu thuần hoạt động tài chính trong kỳ
Kết chuyển lỗ từ các hoạt động kinh doanh
Tài khoản 421: lãi chưa phân phối
Kết cấu tài khoản 421
TK 421
Phản ánh số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ và tình hình phân phối lợi nhuận.
Phản ánh số thực lãI về hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, số lãI cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên bù và việc xử lý các khoản lỗ về kinh doanh.
Dư có: Số lãI chưa phân phối, sử dụng
Tài khoản 421 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 4211 – lãi năm trước
TK 4212 – lãi năm nay
Trình tự hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh
Hình thức sổ kế toán
Sổ kế toán là loại sổ sách dùng để ghi chép phản ánh các nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong từng thời kỳ kế toán và niên độ kế toán. Từ các sổ kế toán, kế toán sẽ lên báo cáo tài chính, nhờ đó mà các nhà quản lý có cơ sở để đánh giá nhận xét tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình còn có hiệu quả hay không
Sổ kế toán có 2 loại:
Sổ kế toán tổng hợp: sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ kế toán tổng hợp
Sổ chi tiết: là sổ của phần kế toán chi tiết gồm các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Căn cứ vào qui mô và điều kiện hoạt động của doanh nghiệp và vào các hình thức tổ chức của sổ kế toán, từng doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một hình thức tổ chức sổ kế toán cho phù hợp. Tổ chức sổ kế toán thực chất là việc kết hợp các loại sổ sách có kết cấu khác theo một trình tự hạch toán nhất định nhằm hệ thống hóa và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu của từng doanh nghiệp. Theo qui định, các doanh nghiệp có thể lựa chọn, áp dụng một trong các hình thức sổ kế toán sau:
Hình thức nhật ký sổ cái
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào một quyển sổ gọi là sổ cái. Sổ này là sổ kế toán tổng hợp duy nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên Nợ – Có trên cùng một vài trang sổ. Căn cứ ghi vào sổ la chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. Mỗi chứng từ ghi vào một dòng sổ cái.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp KT chứng từ cùng loại
Sổ (thẻ) KT chi tiết
Nhật ký – sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
BáO CáO TàI CHíNH
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 09: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký sổ cái
Hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức này phù hợp với mọi loại hình đơn vị, tuy nhiên việc ghi chép bị trùng lắp nhiều nên việc báo cáo dễ bị chậm trễ, nhất là trong điều kiện thủ công. Sổ sách trong hình thức này gồm:
Sổ cái: là sổ phân loại dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài khoản được phản ánh trên một vài trang sổ cái. Theo kiểu ít cột hoặc nhiều cột.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra đối chiếu số liệu với sổ cái. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều phải đăng kí vào sổ này để lấy số liệu và ngày tháng. Số hiệu của chứng từ ghi sổ được đánh liên tục từ đầu tháng đến cuối tháng. Ngày, tháng trên chứng từ ghi sổ tính theo ngày ghi “sổ đăng ký c hứng từ ghi sổ”.
Bảng cân đối tài khoản: dùng để phản ánh tình hình tồn đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và tình hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục địch kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản lý.
Các sổ và các thẻ hạch toán chi tiết: dùng để phản ánh các đối tượng cần hạch toán chi tiết
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp KT chứng từ cùng loại
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiét
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sơ đồ 10: Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức nhật ký chứng từ
Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lượng nhiệm vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ công, để chuyên môn hóa cán bộ kế toán. Tuy nhiên đòi hỏi trình độ, nhiệm vụ của cán bộ kế toán phải cao. Mặt khác, không phù hợp với việc kiểm tra bằng máy. Sổ sách trong hình thức này gồm có:
Sổ nhật ký chứng từ: nhật ký chứng từ được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khoản có nội dung giống nhau và có liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý và lập các bảng tổng hợp cân đối. Sổ nhật ký chứng từ được mở theo số phát sinh bên có của tài khoản đối chứng với bên nợ của tài khoản liên quan, kế hợp giữa ghi theo thời gian và theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp và kế toán phân tích.
Sổ cái: mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết cho từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ. Sổ cái được ghi theo số phát sinh bên nợ của tài khoản đối ứng với bên có của các tài khoản liên quan, phát sinh bên có của từng tài khoản chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ nhật ký chứng từ có liên quan, kết hợp giữa ghi theo thời gian và theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp và kế toán phân tích.
Sổ cái: mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết cho từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ. Sổ cái được ghi theo số phát sinh bên nợ của tài khoản đối ứng bên có của các tài khoản liên quan, phát sinh bên có của từng tài khoản chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ nhật ký chứng từ có liên quan.
Bảng kê: được sử dụng cho một số đối tượng cần bổ sung chi tiết như bảng kê ghi nợ TK 111, 112, bảng kê theo dõi hàng gửi bán, bảng kê theo chi phí phân xưởng ... trên cơ sở các số liệu ở bảng kê, cuối tháng ghi vào nhật ký chứng từ có liên quan.
Bảng phân bổ: sử dụng với những khoản chi phí phát sinh thường xuyên có liên quan đến nhiều đối tượng cần phải phân bổ. Các chứng từ gốc trước hết tập trung vào bảng phân bổ, cuối tháng đưa vào bảng phân bổ kết chuyển vào các bảng kê và nhật ký chứng từ liên quan.
Sổ chi tiết: dùng để theo dõi các đối tượng cần hạch toán chi tiết
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ, sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 11: Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Hình thức sổ nhật ký chung
Là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào nhật ký chung, lấy số liệu để ghi vào sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ nhật ký chung được vào sổ cái ít nhất là cho hai tài khoản có liên quan. Đối với các tài khoản chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ, có thể mở các nhật ký phụ. Cuối tháng cộng các nhật ký phụ lấy số liệu ghi vào nhật ký chung hoặc vào thẳng sổ cái.
Sổ cái trong hình thức nhật ký chung có thể mở theo nhiều kiểu và mở cho cả hai bên nợ, có của tài khoản. Mỗi tài khoản mở trên một sổ riêng. Với những tài khoản có số lượng nghiệp vụ nhiều, có thể mở thêm sổ cái phụ. Cuối tháng cộng sổ cái phụ để đưa vào sổ cái.
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chứng từ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Sổ nhật ký đặc biệt
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 12: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung
Chương 2
THựC TRạNG Kế TOáN BáN HàNG Và XáC ĐịNH KếT QUả Hoạt động KINH DOANH TạI CÔNG TY Cổ PHầN THƯƠNG MạI QUốC Tế AN Hà
Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty CPTM quốc tế An Hà
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Giới thiệu chung
Công ty thuộc hình thức Công ty Cổ phần, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2005 và các qui định hiện hành khác của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tên công ty
CÔNG TY Cổ PHầN THƯƠNG MạI QUốC Tế AN Hà
Tên tiếng Anh
ANHA INTERNATIONAL TRADING JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt
ANHA IT., JSC
Địa chỉ trụ sở chính
Số nhà 18, ngõ 80, phố Lê Trọng Tấn, phường Khương Mai, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Ngành nghề kinh doanh:
Kinh doanh sắt thép;
Kinh doanh các mặt hàng lương thực, thực phẩm, rượu, bia, nước giải khát (không bao gồm kinh doanh quán Bar)
Đại lý bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ;
Mua bán các sản phẩm bao bì carton;
Kinh doanh các sản loại túi, màng co, màng mỏng làm từ hạt nhựa HDPE, PP, PECO, PE, PVC;
In ấn trên bao bì nhựa cho các sản phẩm làm từ hạt nhựa;
Mua bán các sản phẩm in ấn trên các loại bao bì được phép lưu hành;
Mua bán các loại hóa chất (mực in, dung môi tổng hợp và các loại có liên quan đến hóa chất dùng trong công nghiệp – trừ các loại hóa chất Nhà nước cấm);
Kinh doanh xe máy, xe ô tô du lịch, xe chở khách, xe ô tô đã qua sử dụng và các phụ kiện, linh kiện kèm theo;
Kinh doanh các sản phẩm nội thất từ gỗ và gỗ ép tráng phủ melamine cao cấp;
Đại lý mua, đại lý bán, kí gửi hàng hóa;
In và các dịch vụ liên quan đến in (trừ những loại nhà nước cấm);
Mua bán: các thiết bị điện tử, thiết bị mạng máy tính, thiết bị phát thanh, truyền hình, tem chống giả, thiết bị văn phòng phẩm, điện thoại di động.
Vốn điều lệ của công ty: 4.500.000.000 đồng (Bốn tỷ năm trăm triệu đồng Việt nam).
Số cổ phần: 45.000 cổ phần (Bốn mươi lăm nghìn cổ phần).
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tư vấn
Phòng hành chính
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Tổ chức bộ máy:
Sơ đồ 13: Tổ chức bộ máy công ty
Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty
Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán tài chính
Phòng kế toán tài chính chịu trách nhiệm giám sát hoạt động tài chính của công ty, bao gồm các hoạt động về mua bán hàng hóa, các nghiệp vụ thu chi mua sắm tài sản của công ty nhằm đảm bảo hiệu quả cao trong bảo toàn sử dụng vốn. Tham mưu cho giám đốc các biện pháp quản lý tài chính giá cả sử dụng vốn, chấp hành các qui định về tài chính, kế toán do nhà nước ban hành. Cung cấp các số liệu kế toán nhanh chóng chính xác trung thực, theo dõi và báo cáo xuất nhập tồn kho chính xác, phục vụ nhanh chóng kịp thời cho hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Mô hình tổ chức kế toán
Mô hình tổ chức kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Bộ máy kế toán của công ty gồm 4 người: 1 kế toán trưởng và 3 kế toán viên.
Sơ đồ 14: Tổ chức bộ máy kế toán công ty
Kế toán trưởng
Kế toán quĩ
Kế toán tiền lương
Kế toán thanh toán
Kế toán trưởng: Nhiệm vụ giám sát kiểm tra thu, chi tài chính, tổ chức bộ máy kế toán, phân cấp chỉ đạo các công việc trong phòng kế toán, chịu trách nhiệm lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính, phân tích hoạt động kinh tế của công ty. Đề ra các phương pháp sử dụng hợp lý nguồn vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng nhanh tỉ suất lợi nhuận, hạch toán kinh tế nhằm thống nhất quản lý tài chính của công ty.
Kế toán thanh toán: Nhiệm vụ theo dõi, kế toán các hoạt động mua vào và công nợ, kiểm soát các hoạt động thu, chi và các khoản phải trả cho công nhân viên, các chi phí liên quan đến thu mua, tiêu thụ hàng hóa cùng với các khoản chi phí của doanh nghiệp.
Kế toán quĩ: Có nhiệm vụ theo dõi thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Mở sổ theo dõi chi tiết từng hợp đồng từ khi nhập hàng hóa cho tới khi thanh toán hết, theo dõi chênh lệch tiền gửi ngân hàng.
Kế toán lương: Có nhiệm vụ tính, hạch toán lương và các khoản trích theo lương, theo dõi các khoản nợ, các khoản ứng trước của cán bộ công nhân viên.
Tình hình kinh doanh của công ty:
STT
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
So sánh tăng giảm
2009 so với 2008
Tuyệt đối
Tương đối
1
Doanh thu thuần
2.454.764.950
3.825.147.764
1.370.382.814
0.56 (46%)
2
Giá vốn hàng bán
1.712.346.014
2.792.346.225
1.080.000.211
0.63 (63%)
3
Doanh thu HĐTC
1.120.500
3.462.400
2.341.900
2.09 (209%)
4
Chi phí QLKD
454.178.972
727.544.324
273.365.352
0.60 (60%)
5
Chi phí HĐTC
765.840
2.735.400
1.969.560
2.57 (257%)
6
Lợi nhuận thuần
288.594.624
305.984.215
17.389.591
0.06 (6%)
7
Thuế TNDN phải nộp
32.148.656
76.496.053,7
44.347.397,7
1.38 (138%)
8
Lợi nhuận sau thuế
216.445.968
229.488.161,3
13.042.193,3
0.06 (6%)
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:
Công ty cổ phần thương mại quốc tế An Hà là công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại.
Công ty bắt đầu niên độ kế toán từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 cùng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt nam đồng (VND)
Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam là theo tỷ giá thực.
Phương pháp tính thuê GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là theo phương pháp kế khai thường xuyên
Nguyên tắc xác định giá trị vốn hàng bán là theo phương pháp
Hình thức kế toán công ty áp dụng: là hình thức sổ nhật ký chung, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty đều được ghi sổ theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế
Công ty sử dụng phần mềm kế toán MISA SME 7.9 để hạch toán và quản lý.
Công ty lập báo cáo tài chính theo quí hoặc nửa năm.
Hạch toán theo hình thức kế toán tập trung
Thực trạng công tác bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
a, Các phương thức bán hàng và thanh toán
Các sản phẩm hiện nay công ty cung cấp:
Tem chống hàng giả
Hóa chất
Phương thức bán hàng chủ yếu hiện nay công ty áp dụng:
Bán hàng qua điện thoại
Gặp gỡ trực tiếp khách hàng
Thông qua trung gian kinh doanh
Bán hàng qua điện thoại: Là hình thức phổ biến hiện nay. Nhân viên kinh doanh tìm kiếm thông tin về khách hàng và liên lạc với khách hàng bằng điện thoại, sau đó tư vấn cho khách hàng về đặc điểm ngành nghề kinh doanh, sản phẩm mà công ty cung cấp. Việc kí kết hợp đồng diễn ra sau đó bằng hình thức chuyển phát nhanh hoặc một vài hình thức khác có thể.
Gặp gỡ trực tiếp khách hàng: Nhân viên kinh doanh đI tìm kiếm khách hàng trên cùng địa phương nơi công ty đóng trụ sở qua các thông tin ban đầu tìm kiếm được từ các nguồn khác nhau.
Thông qua trung gian kinh doanh: Các cộng tác viên công ty chủ động tìm kiếm khách hàng, giao lại hợp đồng cho công ty và hưởng phần trăm hoa hồng từ các hợp đồng đó.
Các phương thức thanh toán:
sau k hi giao hàng cho bên mua, khách hàng chủ động thanh toán theo hình thức đã kí trong hợp đồng. Có 2 hình thức thanh toán:
Thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng: Khách hàng thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng, thông báo cho công ty khi đã thực hiện xong.
Thanh toán bằng tiền mặt: Sau khi giao hàng, nhân viên kinh doanh có thể trực tiếp thay mặt công ty để thu tiền theo hợp đồng đã kí, hoặc ghi nhận nợ đối với khách hàng. Nếu muốn gia hạn thời gian thanh toán, công ty- đại diện là nhân viên kinh doanh hoặc thủ quỹ – cùng đại diện khách hàng thỏa thuận về thời hạn trả và lượng thanh toán tại các thời điểm trong thời gian trả nợ.
b, Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán bán hàng
Công ty CPTMQT An Hà kinh doanh chủ yếu là tem chống hàng giả, hóa chất. Để thuận tiện cho việc theo dõi và quản lý, công ty sử dụng phần mềm và tạo nhiều mã hàng hóa khác nhau. Để hạch toán các nghiệp vụ bán hàng, kế toán công ty đã áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, áp dụng các tài khoản:
TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
TK 111: Tiền mặt
.......
Khi phát sinh nghiệp vụ, kế toán công ty căn cứ vào chứng từ để hạch toán, trình tự hạch toán như sau:
Kế toán doanh thu bán hàng:
Doanh thu tiêu thụ là tổng số giá trị thu được do tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Để phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán căn cứ và các hóa đơn GTGT được lập trong kỳ để mở “Bảng báo cáo bán hàng theo mặt hàng”, theo dõi số lượng, thuế GTGT và doanh thu của số hàng hóa đã xuất bán theo hóa đơn:
Ví dụ: Bảng báo cáo bán hàng theo mặt hàng tháng 12/2009
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Thành tiền
Thuế GTGT
Tổng cộng thanh toán
Số hiệu
Ngày tháng
04/12/2009
T12-01
04/12/2009
Tem chống hàng giả - Davines
14100000
1410000
15510000
04/12/2009
T12-02
04/12/2009
Tem chống hàng giả - TBTT
12000000
1200000
13200000
04/12/2009
T12-03
04/12/2009
Tem chống hàng giả - Seoul
8100000
810000
8910000
11/12/2009
BHĐ000118
11/12/2009
Hóa chất Na2S2O4
714286
71428.6
785714.6
11/12/2009
T12-05
11/12/2009
Tem chống hàng giả - Tigi
9800000
980000
10780000
11/12/2009
T12-06
11/12/2009
Tem chống hàng giả - Global Idea
4800000
480000
5280000
11/12/2009
T12-07
11/12/2009
Tem chống hàng giả - Enternal Sunshine
16500000
1650000
18150000
14/12/2009
BHĐ001100
14/12/2009
Tem chống hàng giả - Viettiep Optic
9800000
980000
10780000
15/12/2009
BHĐ001101
15/12/2009
Tem chống hàng giả - Eveline
6000000
600000
6600000
15/12/2009
BHĐ001102
15/12/2009
Tem chống hàng giả - Viettiepoptic
9500000
950000
10480000
15/12/2009
BHĐ001119
15/12/2009
Tem chống hàng giả -
12000000
1200000
13200000
17/12/2009
BHĐ001120
17/12/2009
Tem chống hàng giả
12000000
1200000
13200000
26/12/2009
T12-11
26/12/2009
Tem chống hàng giả - Trương Hào Phát
9000000
900000
9900000
28/12/2009
T01-04
28/12/2009
Tem chống hàng giả - Shenyily
12500000
1250000
13750000
29/12/2009
T12-09
29/12/2009
Tem chống hàng giả - Vinaga
3300000
330000
3630000
Tổng cộng
140114286
14011428.6
154125714.6
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Định khoản:
Nợ 111,112 Tổng giá thanh toán hàng bán 154125714.6
Có 5111 Doanh thu bán hàng chưa có thuế 140114286
Có 3331 Thuế GTGT hàng xuất bán 14011428.6
Kế toán giá vốn hàng bán
Hạch toán giá vốn hàng bán công ty sử dụng tài khoản 632. Hàng nhập về không qua kho, xuất giao thẳng cho khách hàng.
Theo dõi giá vốn của từng mặt hàng xuất trong kỳ (tháng), định khoản:
Nợ 632 Trị giá vốn hàng bán
Có 156 Trị giá vốn mua hàng
Tác dụng: Đối với kế toán giá vốn hàng bán, kế toán lập bảng tính giá vốn hàng bán. Bảng này thể hiện số lượng hàng tồn đầu kỳ, trị giá vốn tương ứng, số lượng hàng nhập trong kỳ, số lượng và trị giá vốn của khối lượng này, số lượng và trị giá xuất trong kỳ. Qua đó, kế toán giá vốn hàng bán sẽ biết được giá trị thực (giá vốn).
Ví dụ: Ngày 11/12/2009, công ty CPTMQT An Hà xuất 15Kg hóa chất Na2S2O4, giá 28.000đồng/kg cho Viện vật lý kỹ thuật, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, số 1 Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội. Thuế GTGT hàng bán ra là 10%.
Trong nghiệp vụ kế toán bán hàng, doanh nghiệp sử dụng một số chứng từ để theo dõi và quản lý:
Phiếu xuất kho: Chứng từ này được kế toán công ty sử dụng để theo dõi số lượng vật tư hàng hóa xuất bán từ kho và số lượng hàng hóa được điều chuyển từ kho này tới kho khác trong nội bộ công ty. Tại công ty, căn cứ và lệnh điều động của giám đốc công ty, thủ kho lập phiếu xuất kho cho khách hàng. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên. sau k hi xuất kho, thủ kho ghi ngày tháng năm xuất kho vào phiếu xuất kho và ký các liên vào phiếu, một liên giao được mang đi cùng với hàng hóa, một liên được giao lại cho kế toán để ghi sổ kế toán
Mẫu số 01 – VT
(Ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
Công ty cổ phần thương mại quốc tế An Hà
Số 18 ngõ 80 phố Lê Trọng Tấn, P.Khương Mai, Q.Thanh Xuân, Hà Nội
MST : 0102318560
Phiếu xuất kho
Ngày 11/12/2009
BHĐ 000118
Họ tên người mua hàng: Viện vật lý kỹ thuật, Đại học Bách khoa Hà Nội
Địa chỉ: Số 1 Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Diễn giải: Xuất kho 15kg Hóa chất Na2S2O4 theo HĐ số 006423 ngày 11/12/2009
Xuất tại kho 156
STT
Mã hàng
Tên hàng hóa dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
HH001
Hóa chất Na2S2O4
Kg
15
24000
360000
Cộng
360000
Số tiền bằng chữ: Ba trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Sau khi xuất kho giao hàng cho khách hàng, thủ kho chuyển phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT liên 3 cho phòng kế toán. Kế toán nhập trên màn hình giao diện dữ liệu như sau:
Mã khách hàng : KH0114 – Viện Vật lý Kỹ thuật, Đại học Bách Khoa Hà Nội
Mã hàng hóa : HH001 – Hóa chất Na2S2O4
Diễn giải : Xuất bán hóa chất Na2S2O4
Định khoản
Nợ 131 462000 đ
Có 511 420000 đ
Có 3331 42000 đ
Và
Nợ 632 360000 đ
Có 156 360000 đ
Số liệu sẽ tự động nhập vào các sổ: Sổ nhật ký chung, sổ chi tiết các tài khoản 131, 156… và sổ cái tài khoản 511, 131, 156, 632…
Hóa đơn GTGT:
Hóa đơn GTGT là chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh, dùng để theo dõi, giám sát chất lượng, số lượng, trị giá hàng xuất bán. Trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ số hóa đơn, ngày tháng năm, tên đơn vị, tên hàng hóa, qui cách, số lượng, đơn giá, thành tiền, thuế suất thuế GTGT, tổng cộng.
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, hoặc đơn đặt hàng, phòng kế toán lập hóa đơn gồm 3 liên:
Liên 1: Dùng để lưu vào sổ gốc
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Nội bộ (Giao cho bộ phận kho để lưu, kiểm soát hàng hóa)
Mẫu số 01 KTGT-3LL
Ký hiệu TT/2009B
00346
Công ty cổ phần thương mại quốc tế An Hà
Số 8 ngõ 80 phố Lê Trọng Tấn, P.Khương Mai, Q.Thanh Xuân, Hà Nội
Hóa đơn GTGT
Liên 3: Nội bộ
Ngày 11 tháng 12 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần thương mại quốc tế An Hà
Địa chỉ: Số 18 ngõ 80 phố Lê Trọng Tấn, P.Khương Mai, Q.Thanh Xuân, Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: Mã số thuế: 0102318560
Tên người mua hàng: Viện vật lý kỹ thuật, Đại học Bách Khoa Hà Nội
Địa chỉ: Số 1 Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: Mã số thuế:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Hóa chất Na2S2O4
Kg
15
28000
420.000
Cộng thành tiền: 420.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 42.000
Tổng cộng thanh toán: 462.000
Số tiền bằng chữ: Bốn trăm sáu mươi hai nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Phiếu thu
Mẫu số 01-TT
(Ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của bộ Trưởng BTC)
Công ty cổ phần thương mại quốc tế An Hà
Số 18 ngõ 80 phố Lê Trọng Tấn, P.Khương Mai, Q.Thanh Xuân, Hà Nội
Phiếu thu
Ngày 11/12/2009
Số: PT040
Nợ: 1111
Có: 131
Họ tên người nộp tiền: Viện vật lý kỹ thuật, Đại học Bách Khoa Hà Nội
Địa chỉ: Số 1 Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Lý do: Thanh toán tiền mua hóa chất ngày 11/12/2009
Số tiền: 462.000
Số tiền bằng chữ: Bốn trăm sáu mươi hai nghìn đồng chẵn.
Kèm theo chứng từ gốc
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người nộp tiền
Người lập phiếu
Thủ quỹ
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Nhật ký chung:
Tác dụng: Dùng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày theo thứ tự thời gian mà chưa được ghi vào sổ nhật ký đặc biệt
Là cơ sở để lập các sổ cái TK 632, TK 156, TK 511…
Căn cứ lập: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT, giấy báo nợ, có ...
Mẫu số S03a - DNN
(Ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
Công ty cổ phần thương mại quốc tế An Hà
Số 18 ngõ 80 phố Lê Trọng Tấn, P.Khương Mai, Q.Thanh Xuân, Hà Nội
Sổ Nhật ký chung
Từ ngày 01/12/2009 đến ngày 31/12/2009
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
STT dòng
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
…..
…..
……
……..
…..
….
…..
11/12/2009
000118
11/12/2009
Xuất bán hóa chất Na2S2O4
X
131
462000
511
420000
3331
42000
632
360000
156
360000
…..
….
…..
………
…..
….
…..
Cộng chuyển trang sau
x
x
427146505
427146505
Sổ này có .... trang, đánh số từ trang số 01 đến trang ....
Ngày mở sổ:
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Sổ cái TK 156
Tác dụng: Sổ này được lập vào cuối tháng do kế toán lập dùng để phản ánh giá trị hàng hóa nhập kho, xuất kho trong tháng của Công ty
Dùng để đối chiếu với bảng tổng hợp nhập xuất hàng hóa
Căn cứ lập: căn cứ vào Nhật ký chung, nhật ký bán hàng, sổ này tháng trước
Mẫu số S03b - DNN
(Ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
Công ty cổ phần thương mại quốc tế An Hà
Số 18 ngõ 80 phố Lê Trọng Tấn, P.Khương Mai, Q.Thanh Xuân, Hà Nội
Sổ cái
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Tháng 12 năm 2009
Tên tài khoản: 156
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
…..
…..
…..
…………..
…...
…..
……
11/12/2009
000118
11/12/2009
Xuất bán hóa chất Na2S2O4
632
360000
…..
…..
…..
……..
……
…….
…...
Cộng số phát sinh trong tháng
Số dư cuối tháng
Lũy kế cuối năm
384324560
564256879
Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ...
Ngày mở sổ:
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Sổ cái TK 511
Tác dụng: Phản ánh toàn bộ doanh thu bán hàng của công ty theo từng hóa đơn. Sổ cái doanh thu bán hàng cho ta biết tổng số doanh thu trong một tháng. Dùng để đối chiếu với sổ chi tiết hóa đơn bán ra.
Cơ sở lập: Sổ nhật ký bán hàng và sổ cái TK 511 tháng trước.
Mẫu số S03b - DNN
(Ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
Công ty cổ phần thương mại quốc tế An Hà
Số 18 ngõ 80 phố Lê Trọng Tấn, P.Khương Mai, Q.Thanh Xuân, Hà Nội
Sổ cái
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Tháng 12 năm 2009
Tên tài khoản : 511 - Doanh thu hoạt động kinh doanh
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Trang số
STT dòng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
….
…..
…..
…..
…
….
….
11/12/2009
000118
11/12/2009
Xuất bán hóa chất Na2S2O4
131
420000
….
….
….
…....
…...
…
….
Cộng số phát sinh
Số dư cuối tháng
Cộng lũy kế từ đầu năm
560422375
560422375
Sổ này có ... trang, đánh số từ trang số 01 đến trang ...
Ngày mở sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Sổ cái TK 632:
Tác dụng: Phản ánh giá vốn hàng bán trong tháng của công ty
Dùng để kết chuyển sang TK 911 xác định kết quả kinh doanh
Dùng để đối chiếu với sổ chi tiết TK 632
Cơ sở lập: Sổ nhật ký chung
Mẫu số S03b - DNN
(Ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
Công ty cổ phần thương mại quốc tế An Hà
Số 18 ngõ 80 phố Lê Trọng Tấn, P.Khương Mai, Q.Thanh Xuân, Hà Nội
Sổ cái
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Tháng 12 năm 2009
Tên tài khoản: 632
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
……
…..
…..
…….
….
……
…..
11/12/2009
000118
11/12/2009
Xuất bán hóa chất Na2S2O4
156
360000
…..
…..
…..
……
….
…..
…..
Cộng số phát sinh trong tháng
Số dư cuối tháng
Cộng lũy kế cả năm
221078724
221078724
Sổ này có.... trang được đánh số trang từ 01 đến trang ...
Ngày mở sổ:
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Phí thu mua hàng hóa: Toàn bộ chi phí thu mua hàng hóa đều được hạch toán vào chi phí quản lý kinh doanh, đây là điểm tồn tại của công ty.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh:
Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ 511 462000
Có 911 462000
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ 911 360000
Có 632 360000
Sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ bán hàng
Do đặc điểm kinh doanh nên công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung. Tất cả các nghiệp vụ phát sinh ở công ty đều được ghi sổ kế toán theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế. Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán được xác định là đã tiêu thụ và được ghi nhận doanh thu, kế toán phải mở sổ chi tiết, tổng hợp phản ánh nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và thực sự hoàn thành.
Trình tự ghi sổ kế toán như sau:
Khi xuất bán hàng hóa cho khách hàng, khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hoặc khách hàng chấp nhận nợ, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, kế toán vào sổ chi tiết bán hàng cho các mặt hàng tiêu thụ. Sổ này được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã bán hoặc đã cung cấp cho khách hàng, được khách hàng thanh toán tiền ngay hoặc chấp nhận nợ. Đồng thời, căn cứ vào các nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán tiến hành vào sổ Nhật ký bán hàng.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản.
Cuối tháng, kế toán cộng số liệu trên sổ cái, lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi kiểm tra, khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết thì kế toán tiến hành lập báo cáo tháng.
Cuối mỗi quí, tiến hành rà soát lại toàn bộ số liệu cả ba tháng trong quí, lập báo cáo tài chính theo quí.
Sơ đồ 15: Trình tự ghi sổ kế toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cáI TK111, 112, 156…
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Mẫu sổ nhật ký chung đơn giản, dễ ghi chép, tiện lợi cho công tác phân công lao động và quản lý.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng là chỉ tiêu quan trọng nhất nói lên hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tại công ty Cổ phần thương mại quốc tế An Hà, để tiến hành hạch toán xác định kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng các tài khoản:
TK 511 Doanh thu bán hàng
TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính
TK 642 Chi phí quản lý kinh doanh
TK 635 Chi phí tài chính
TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
TK 421 Lợi nhuận chưa phân phối
Bên cạnh các sổ cái TK 156, 632, 511 công ty còn sử dụng thêm sổ cái TK 642 để theo dõi chi phí quản lý kinh doanh, sổ cái 911 để xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ (tháng, quí).
Sổ cái TK 642: Chi phí quản lý kinh doanh
Tác dụng: Dùng để phản ánh chi phí quản lý kinh doanh phát sinh
Dùng để kết chuyển sang TK 911 - xác định kết quả kinh doanh
Đối chiếu với sổ chi tiết 642
Cơ sở lập: căn cứ vào sổ Nhật ký chung, nhật ký thu tiền
Mẫu số S03b - DNN
(Ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng BTC)
Công ty cổ phần thương mại quốc tế An Hà
Số 18 ngõ 80 phố Lê Trọng Tấn, P.Khương Mai, Q.Thanh Xuân, Hà Nội
Sổ cái
(Dùng cho hình thức sổ kế toán Nhật ký chung)
Tháng 12 năm 2009
Tên tài khoản: 642 - Chi phí quản lý kinh doanh
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
02/12/2009
000045
02/12/2009
Công chứng giấy tờ
1111
92000
02/12/2009
000046
02/12/2009
Thanh toán cước phí điện thoại
1111
907500
…..
…….
…….
……….
….
…..
29/12/2009
000135
29/12/2009
Thanh toán cước chuyển phát nhanh
1111
625400
31/12/2009
000136
31/12/2009
Thanh toán cước máy fax
1111
24200
31/12/2009
Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh
911
64320700
Cộng số phát sinh trong tháng
Số dư cuối tháng
Cộng lũy kế từ đầu năm
64320700
64320700
Sổ này có…. Trang, đánh số từ trang số 01 đến trang số ….
Ngày mở sổ:
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên,đóng dấu)
Số cái TK 642 thể hiện chi tiết, phán ánh từng nghiệp vụ phát sinh, đồng thời có cột tổng hợp số các khoản tiền phát sinh, kiểm soát các nghiệp vụ trùng lắp, giúp cho nhà quản lý phát hiện được các nghiệp vụ không rõ ràng, không minh bạch trong kế toán. Từ sổ cái TK 642, kết hợp với sổ giá vốn 632 và doanh thu 511 để cuối kỳ kinh doanh tính được lỗ lãi.
Sổ cái TK 911
Tác dụng: dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán, được biểu hiện bằng số lãi hay lỗ.
Là cơ sở để lên sổ cái TK 421 - lợi nhuận chưa phân phối
Công ty cổ phần thương mại quốc tế An Hà
Mẫu số S03b - DNN
(Ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng BTC)
Số 18 ngõ 80 phố Lê Trọng Tấn, P.Khương Mai, Q.Thanh Xuân, Hà Nội
Sổ cái
(Dùng cho hình thức sổ Nhật ký chung)
Năm 2009
Tài khoản 911
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu Tk đối ứng
Số tiền
SH
NT
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
Số dư đầu năm
Số phát sinh trong tháng
Kết chuyển giá vốn hàng bán
632
221078724
kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
642
64320700
kết chuyển doanh thu thuần
511
460422375
Lãi chưa phân phối
421
175022951
Cộng số phát sinh tháng
Số dư cuối tháng
Cộng lũy kế cả năm
460422375
460422375
Sổ này có …. Trang, đánh số từ trang số 01 đến trang …
Ngày mở sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Cơ sở lập: Nhật ký chung và các sổ cái TK 642, 632, 511..
Sổ cái TK 911, phản ánh các nghiệp vụ kết chuyển cuối kỳ giúp cho kế toán theo dõi được tổng các khoản doanh thu và chi phí trong kỳ một cách chính xác, cụ thể. Trên cơ sở đó sẽ xác định được khoản lỗ của kỳ để lập bảng kết quả kinh doanh lãi lỗ vào cuối kỳ.
Cuối kỳ, kế toán tiền hành các bút toán kết chuyển
Kết chuyển DTT về tiêu thụ hàng hóa
Nợ 511 460422375
Có 911 460422375
Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ
Nợ 911 221078724
Có 632 221075724
Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh
Nợ 911 64320700
Có 642 64320700
Kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối
Nợ 911 175022951
Có 421 175022951
Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Đánh giá chung về công ty
Là một công ty mới thành lập, hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt nên ban đầu công ty cũng gặp nhiều khó khăn. Trong những năm qua, công ty cũng đã xây dựng được mô hình tổ chức, phương pháp kinh doanh tương đối phù hợp với tình hình mới, đảm bảo cho công ty đứng vững trên thị trường. Kế toán bán hàng tại công ty được tổ chức bước đầu đáp ứng được yêu cầu phục vụ quản lý doanh nghiệp, cung cấp thông tin tài chính của đơn vị.
Bán hàng là hoạt động đem lại lợi nhuận chính cho công ty. Tăng cường quản lý, hoàn thiện công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đã và đang được công ty quan tâm, góp phần hoàn thiện hơn bộ máy và phục vụ đắc lực cho hoạt động kinh doanh.
Kết quả đạt được:
Quản lý hàng hóa:
Công ty đã có nhiều chú trọng trong công tác quản lý hàng hóa, từ khâu mua đến khi hàng hóa đến tay khách hàng.
Mã hàng hóa được dùng để tiện cho quản lý hàng hóa, phù hợp với đặc thù kinh doanh.
Duy trì đều đặn thường xuyên, nghiêm túc đối chiếu giữa kế toán và thủ kho, đồng thời kiểm tra kho hàng
Tổ chức hạch toán ban đầu
Căn cứ tính pháp lý và yêu cầu trong nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đơn vị thiết lập được hệ thống các chứng từ ban đầu phù hợp. Các chứng từ được lập đảm bảo tính pháp lý, như hóa đơn tài chính được sử dụng trong mua bán hàng hóa và mẫu chứng từ tuân thủ mẫu của Bộ tài chính, đầy đủ chữ ký xác nhận của các bên liên quan, nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép đầy đủ, chính xác vào chứng từ.
Luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận tiến hành nhanh chóng. Phân loại, lưu trữ, bảo quản chứng từ khoa học, tạo thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.
Hạch toán tổng hợp
Công ty đã áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
áp dụng kế toán kê khai thường xuyên, phù hợp với khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều trong kỳ hạch toán.
Để xác định giá vốn, công ty sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước, phản ánh sự không biến đổi giá cả nhiều trong việc bán hàng. Hàng hóa công ty cung cấp cho khách hàng là loại hàng hóa đặc biệt, giá cả không biến đổi nhiều.
Về công tác tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
Công ty hạch toán theo hình thức sổ Nhật ký chung. Các loại sổ tổng hợp và chi tiết đảm bảo tính đầy đủ, rõ ràng, thống nhất.
Trong những năm qua, kế toán hình thức Nhật ký chung phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, kết hợp chặt chẽ ghi chép các nghiệp vụ theo trình tự thời gian với hệ thống hóa theo nội dung kinh tế phát sinh. Điều này làm giảm áp lực ghi chép hằng ngày, thuận tiện cho việc lập Báo cáo tài chính cuối kỳ.
Về ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán
Công ty trang bị đầy đủ máy tính cho nhân viên kế toán, áp dụng phần mềm kế toán MISA SME 7.9. Máy tính đã hỗ trợ đắc lực cho xử lý nghiệp vụ phát sinh, từ khâu nhập chứng từ tổng hợp, phân loại chứng từ, tính toán, xử lý dữ liệu trên chứng từ cho đến khâu in sổ kế toán và báo cáo tài chính, đã đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin nhanh, chất lượng, giảm bớt được chi phí và thuận tiện cho việc lưu trữ và bảo quản số liệu. Thông tin trên các sổ sách, báo cáo không có sự sai lệch về số liệu liên quan tới nghiệp vụ kinh tế được nhập vào hệ thống.
Các báo cáo tài chính được lập đúng thời hạn qui định của Bộ tài chính, số lượng báo cáo và biểu mẫu báo cáo của công ty đầy đủ, số liệu phản ánh trung thực.
Tất cả các tài liệu kế toán được đưa vào lưu trữ đầy đủ, có hệ thống, được phân loại sắp xếp thành từng bộ hồ sơ (Hồ sơ chứng từ kế toán, hồ sơ sổ kế toán, báo cáo tài chính…). Trong từng bộ hồ sơ, tài liệu kế toán được sắp xếp theo thứ tự thời gian phát sinh theo mỗi niên độ kế toán, đảm bảo hợp lý, dễ tra cứu khi cần thiết.
Nhân viên kế toán được phân công quản lý theo phần hành kế toán, có trách nhiệm phải bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán phát sinh liên quan, chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và giám đốc công ty, trước pháp luật về sự mất mát, hư hang hoặc sự cố khác đối với tài liệu kế toán đang lưu trữ do lỗi chủ quan gây ra.
Về kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Kế toán bán hàng đã phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ một cách trung thực. Mọi hoạt động nhập xuất đều được phản ánh trên sổ sách kế toán theo qui định.
Nhìn chung, hạch toán kế toán tại Công ty CPTMQT An Hà được tổ chức tương đối gọn nhẹ, hợp lý. áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung là hoàn toàn phù hợp với tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty.
Hạn chế
Bên cạnh những tiện ích mà hệ thống kế toán này đem lại thì kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty còn có một số hạn chế nhất định.
Công tác tổ chức hạch toán
Khối lượng công việc lớn, số lượng nhân viên kế toán trong doanh nghiệp ít, điều này gây ra áp lực công việc tới đội ngũ thực hiện nghiệp vụ, và dễ gây ra hiện tượng sai sót trong thực hiện nghiệp vụ.
Công nghệ thông tin đã được áp dụng vào thực hiện nhiệm vụ, xong sự phù hợp giữa thiết bị và công việc chưa cao, như tốc độ trong xử lý các máy tính còn yếu gây ra ức chế cho người sử dụng, khả năng kiểm soát truy cập internet và sao chép dữ liệu phân quyền của phần mềm kế toán chưa được quan tâm đúng mức. Sao chép dữ liệu của hệ thống chưa được tiến hành thường xuyên, điều này là nguy cơ gây ra mất mát tổn thất dữ liệu khi máy móc gặp sự cố. Sự thành thạo sử dụng thiết bị của cán bộ kế toán vẫn còn hạn chế.
Tại công ty không mở TK 156(2) – chi phí thu mua, các khoản chi phí thu mua đều được hạch toán vào chi phí quản lý kinh doanh. Như vậy, nghiệp vụ này không phản ánh đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, không phản ánh đúng giá vốn của hàng bán, làm giá vốn hàng bán thấp hơn giá thực tế, và chi phí quản lý kinh doanh cao hơn so với thực tế.
Về phần mềm kế toán MISA
Việc quản lý các hàng hóa, khách hàng theo mã là phù hợp, nhưng mã quá phức tạp làm cho việc hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến hàng hóa, khách hàng đòi hỏi phải nhớ mã, đó là khó khăn. Trong quá trình nhập dữ liệu liên quan đến các nghiệp vụ thì công việc của kế toán là quá nhiều. Phần mềm kế toán MISA cũng giống như các phần mềm kế toán khác tại Việt Nam đều chưa lập được báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
CHƯƠNG 3
GIảI PHáP HOàN THIệN Kế TOáN BáN HàNG Và XáC ĐịNH KếT QUả HOạT Động KINH DOANH TạI CÔNG TY Cổ PHầN THƯƠNG MạI QUốC Tế AN Hà
Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
Sự cần thiết:
Ngày nay, kế toán không chỉ đơn thuần là công việc tính toán, ghi chép về vốn và sự vận động của vốn trong quá trình kinh doanh của đơn vị mà còn là một bộ phận chủ yếu trong hệ thống thông tin kinh tế, là công cụ thiết yếu để quản lý tài chính trong doanh nghiệp nói riêng và nên kinh tế nói chung. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một phần khá quan trọng của công tác kế toán doanh nghiệp, là bộ phận cung cấp thông tin về công tác bán hàng, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ những thông tin đầy đủ, kịp thời do kế toán cung cấp, các nhà quản lý phân tích, xác định được các điểm mạnh, điểm yếu trong kinh doanh. Để có thể thực hiện tốt vai trò của mình thì hoàn thiện công tác kế toán nói chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng là vấn đề hết sức cần thiết.
Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện
Tôn trọng đúng chính sách, chế độ của Nhà nước về kế toán:Cùng với quá trình phát triển kinh tế đất nước, cùng với sự đổi mới sâu sắc của nền kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện và phát triển. Hoạt động tiêu thụ hàng hóa và kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh phải dựa vào chính sách chế độ của Nhà nước. Hoàn thiện kế toán để giải quyết những mâu thuẫn, những yếu tố chưa khoa học trong những qui định về ké toán của doanh nghiệp, còn phải hoàn toàn tôn trọng đúng những qui định, tuân thủ theo những chuẩn mực kế toán Nhà nước đã ban hành.
Phù hợp với đặc điểm của đơn vị: Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm tổ chức kinh doanh riêng, do đó, yêu cầu quản lý cũng khác nhau. Do vậy việc hoàn thiện đều phải xuất phát từ thực trạng và yêu cầu quản lý tại đơn vị. Từ đó có thể liên hệ với công ty khác có hoạt động tương tự.
Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời: công tác kế toán của doanh nghiệp phải đáp ứng được thông tin cho mọi đối tượng một các chính xác, kịp thời, giúp cho các đối tượng ra quyết định đúng đắn. Cụ thể, ở bài viết này, mọi hoàn thiện đều tuân thủ nghiêm túc chính sách, chế độ kế toán hiện hành, chỉ sửa đổi cho phù hợp với ý nghĩa và nội dung vốn có. Nghĩ là các chỉ tiêu hoàn thiện, vẫn mang ý nghĩa, nội dung như cũ, phương pháp lập không đổi để đảm bảo cung cấp thông tin chính sách đầy đủ, chính xác.
Đảm bảo tính khả thi, tiết kiệm và hiệu quả: mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận cho nên không thể thực hiện một phương pháp nào mà không tính đến tính khả thi và hiệu quả do nó mang lại. Có như thế thì công tác kế toán mới đáp ứng được yêu cầu đổi mới của nền kinh tế nước ta.
Định hướng của công ty
Mục tiêu đăng kí
Đảm bảo 100% không có trường hợp lỗi sai (có tính chất nghiêm trọng) trong việc cung cấp hàng hóa đến cho khách hàng
Thực hiện đúng cam kết với khách hàng, tỉ lệ giao hàng chậm vượt không quá 4%. Hạn chế cao nhất để xảy ra trường hợp nợ xấu (nợ khó đòi) xảy ra.
Biện pháp thực hiện
Luôn cập nhật thông tin mới nhất về thị trường, khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh để có được phương án tối ưu nhất cho từng đơn đặt hàng
Kiểm soát tốt chi phí và nguồn lực
Chủ động tiếp cận khách hàng, tư vấn trước và sau hợp đồng
Tìm hiểu kỹ khách hàng trước khi quyết định kí hợp đồng
Duy trì mối quan hệ tốt với nhà cung cấp để giành được sự ủng hộ tốt nhất của họ đối với công ty so với các đối thủ khác.
Thực hiện nghiêm chặt qui trình chuẩn để có được sự tín nhiệm từ khách hàng và nhà cung cấp.
Xây dựng chính sách giá phù hợp với tình hình cạnh tranh trên thị trường.
Thực hiện nghiêm ngặt các điều khoản hợp đồng với khách hàng, qui định thời gian gia hạn nợ cho khách hàng. Hầu hết các hợp đồng đều thanh toán trong thời gian ngắn nhất có thể.
Đảm bảo đội ngũ nhân viên có trách nhiệm cao trong công việc, có đầu óc sáng tạo, thích ứng với mọi điều kiện khách hàng, có khả năng tham vấn đối với khách hàng, thực hiện công việc đạt hiệu quả.
Phòng kế toán tài chính đáp ứng được yêu cầu quản lý tài sản và cung cấp thông tin của đơn vị nhanh chóng, chính xác trong giai đoạn mở rộng kinh doanh của doanh nghiệp.
Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty
Sau thời gian thực tập được tiếp cận và tìm hiểu thực tế công tác hạch toán bán hàng hóa và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CPTMQT An Hà, kết hợp những kiến thức đã được học ở nhà trường, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh như sau:
Hoàn thiện hạch toán chứng từ ban đầu:
Hạch toán ban đầu là việc ghi chép, phản ánh và giám đốc toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, làm cơ sở tiến hành hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. Như vậy, hạch toán ban đầu là khâu mở đầu của công tác kế toán, nó có vị trí quan trong và quyết định đến chất lượng của toàn bộ công tác kế toán.
Để phản ánh kịp thời nghiệp vụ bán hàng, công việc lưu chuyển chứng từ gốc nên được đẩy mạnh hơn. sau k hi phòng kinh doanh lập chứng từ xong cần chuyển ngay sang phòng kế toán làm thủ tục vào sổ sách các khoản chi phí phát sinh. Kế toán chi phí nên yêu cầu có đầy đủ chứng từ, hóa đơn xác nhận của người bán, như vậy việc ghi chép vào sổ sách kế toán mới có căn cứ hợp lý.
Hoàn thiện sổ sách kế toán
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty, hoạt động kinh tế diễn ra rất đa dạng, phong phú và được phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời, trung thực và chính xác và các chứng từ kế toán. Tuy nhiên, thông tin phản ánh trong các chứng từ chỉ là những thông tin riêng biệt chính trong đơn vị, các thông tin trong chứng từ phải được phân loại và phản ánh có hệ thống theo các tài khoản kế toán trong các tờ sổ kế toán phù hợp.
Sổ kế toán nhằm cung cấp thông tin có hệ thống, phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý trong doanh nghiệp.
Kế toán nên mở sổ chi tiết doanh thu, giá vốn cho từng loại hàng hóa đẻ có thể theo dõi chi tiết và kịp thời tình hình kinh doanh, tình hình lời lỗ của từng mặt hàng
Đối với sổ chi tiết doanh thu: Vì mặt hàng kinh doanh ở doanh nghiệp rất đa dạng nên việc không lập sổ chi tiết doanh thu gây ra nhiều khó khăn cho công tác quản trị như việc Ban lãnh đạo khó có thể xác định được doanh thu theo từng nhóm hoặc từng mặt hàng. Chính vì vậy, kế toán nên căn cứ vào tình hình kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp mà lập sổ chi tiết doanh thu cho từng mặt hàng, có như vậy nhà quản lý mới nắm bắt được doanh thu của từng mặt hàng, trong từng thời điểm, xác định mảng khách hàng nào là chủ lực. Từ đó, ra quyết định quản trị phù hợp, có hiệu quả và từ các sổ chi tiết doanh thu đó và sổ tổng hợp doanh thu được dễ dàng hơn.
Đối với sổ chi tiết giá vốn: cũng giống như sổ chi tiết doanh thu, kế toán nên mở sổ chi tiết giá vốn cho từng loại mặt hàng hoặc cho nhóm các mặt để theo dõi tình hình biến động giá vốn và làm căn cứ để tổng hợp giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ.
Từ các sổ chi tiết doanh thu và sổ chi tiết giá vốn theo từng mặt hàng hoặc nhóm hàng, kế toán có thể dễ dàng xác định kết quả tiêu thụ từng mặt hàng, từ đó đưa ra được chính sách tiêu thụ phù hợp đối với các lĩnh vực mà khách hàng cần đến tem chống hàng giả nhiều hơn và lĩnh vực chưa khai thác hết.
Nên lập cả báo cáo hàng hóa và bảng tổng hợp doanh thu thay cho chỉ lập mỗi báo cáo bán hàng hóa.
Hoàn thiện tài khoản kế toán
Hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết là việc ghi chép, phản ánh có phân loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đối tượng riêng biệt của hạch toán kế toán trên hệ thống tài khoản. Tài khoản được sử dụng để theo dõi và phản ánh tình hình, sự biến động của từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn và từng quá trình kinh doanh. Vậy để cung cấp thông tin cho quản lý công ty phải sử dụng đầy đủ, chính xác các loại tài khoản vào từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Phần mềm kế toán
Trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới đang diễn ra mạnh mẽ, việc ứng dụng tin học trong tổ chức kế toán sẽ đảm bảo được tính chính xác, kịp thời, chất lượng của các thông tin kế toán là thích hợp với việc quản lý điều hành hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay.
Theo em thấy thì phần mềm kế toán MISA mà công ty đang áp dụng vẫn còn một số khuyết điểm như chưa lập được báo cáo lưu chuyển tiền tệ…do đó e kiến nghị công ty nên câng cấp và cài đặt phần mềm mới để hỗ trợ cho công tác kế toán.
Kết luận
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để có thể tồn tại phát triển, các doanh nghiệp phải nỗ lực hơn nữa bằng chính năng lực của mình. Muốn đạt được điều này thì công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng cần phải được củng cố và hoàn thiện hơn nữa để công tác này thực sự trở thành công cụ quản lý tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được điều đó, công ty cổ phần thương mại quốc tế An Hà đã chủ động quan tâm tới khâu quản lý kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh, trong đó phòng kế toán đã góp phần không nhỏ vào thành công chung đó. Trong thời gian tới, với qui mô kinh doanh càng mở rộng, em hy vọng công tác tổ chức kế toán của công ty sẽ hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao của nền kinh tế thị trường.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị trong phòng kế toán của công ty cổ phần thương mại quốc tế An Hà đã hết sức giúp đỡ em trong quá trình thực tập và thu thập tài liệu.
Do kiến thức có hạn, chưa có kinh nghiệm thực tế nhiều, thời gian đi thực tập lại không nhiều nên chuyên đề tốt nghiệp của em chắc chắn sẽ không tránh khỏi sai sót, em mong nhận được nhận xét của thầy cô giáo để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 04 năm 2009
Sinh viên
Trần Diệu Lê
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26057.doc