Trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, muốn tối đa hóa lợi nhuận thì phải quản lý chặt chẽ vật tư, hàng hóa, chi phí, quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của DN.
Khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh mặc dù gặp không ít khó khăn nhưng Công ty đã không ngừng đạt được những thành tựu và chỗ đứng vững chắc trên thị trường tiêu dùng nói chung và thì trường được nơi riêng. Đó là nhờ sự quản lý chặt chẽ của bộ máy lãnh đạo cũng như sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên trong Công ty, mà phòng kế toán là một bộ phận không thể thiếu. Cho đến nay, công tác kế toán của Công ty đã tương đối hoàn thiện cả về quy mô tổ chức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại cần xem xét giải quyết nhằm tổ chức hợp lý hơn nữa thích ứng với nhu cầu quản lý trong cơ chế mới.
Qua quá trình thực tập tại Công ty CPTM&DVTH Đức Thành, được đi sâu tìm hiểu về công tác tổ chức quản lý và công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty kết hợp với việc nghiên cứu lý thuyết đã được học ở nhà trường, em đã hoàn thiện chuyên đề này với đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh” tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ tổng hợp Đức Thành. Dưới góc độ nhìn nhận của mội sinh viên chưa có kinh nghiệm thực tế mà giữa kiến thức lý luận và kiến thức thực tế còn có khoảng cách nên chuyên đề của em không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được những ý kiến đóng góp của TS.Phạm Thành Long và các anh chị trong Công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
58 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1521 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ tổng hợp Đức Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: theo QĐ 206/2003/QĐ – BTC.
1.2.2.2. Tổ chức chứng từ kế toán.
Theo mục 1.2.2.1 thì Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Chứng từ trong Công ty được tổ chức một cách tuần tự, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán căn cứ vào Hoá đơn đầu vào để nhập đầu vào. Công ty luôn rất khuyến khích khách hàng lấy Hoá đơn đỏ. Nhưng hiện nay một số khách hàng của Công ty không có Giấy phép đăng ký kinh doanh nên
Các nghiệp vụ bán hàng này không có Hoá đơn. Vì vậy mà các nghiệp vụ này chỉ được theo dõi trên sổ tay để quản lý hàng hoá còn thực tế nó không được đưa vào Báo cáo kết quả kinh doanh. Còn đối với những nghiệp vụ xuất bán có Hoá đơn đỏ thì sẽ được nhập trên mày tính và được hệ thống kế toán máy quản lý. Tất cả các Hoá đơn đỏ được Công ty lưu giữ cẩn thận theo đúng quy định của pháp luật.
1.2.2.3. Tổ chức hình thức ghi sổ kế toán.
Công ty CPTM&DVTH Đức Thành với đặc điểm là ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày, quá trình kinh doanh đơn giản, sử dụng kế toán máy là chủ yếu. Nên để công tác kế toán vừa đơn giản vừa phù hợp với đặc điểm, điều kiện của Công ty và mang lại hiệu quả cao Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này giúp nâng cao năng suất của kế toán viên, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và cung cấp số liệu kịp thời cho yêu cầu quản lý.
- Hệ thống sổ, chứng từ: Công ty đã sử dụng đầy đủ các loại sổ sách, chứng từ của hình thức chứng từ ghi sổ theo đúng chế độ hiện hành.
+ Chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái tài khoản.
+ Sổ, thẻ chi tiết.
- Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết lập chứng từ ghi sổ. Sau đó, căn cứ số liệu đã ghi trên chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái các TK kế toán phù hợp và ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Đồng thời với việc lập chứng từ ghi sổ, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ chi tiết liên quan và các sổ quỹ liên quan. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Kiểm tra đối chiếu số liệu trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp ( được lập từ các sổ kế toán chi tiết ), lập các Báo cáo tài chính.
SƠ ĐỒ 3: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CTGS TẠI CÔNG TY CPTM&DVTH ĐỨC THÀNH
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
CTGS
Sổ cái TK
BCĐ số phát sinh
BCTC
Bảng tổng hợp
Ghi chú:
Ghi trong kỳ
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
- Hệ thống tài khoản: với hoạt động kinh doanh hiện nay, kế toán Công ty sử dụng đầy đủ các loại TK theo chế độ hiện hành, tuân thủ nguyên tắc đã được quy định của vụ chế độ kế toán và Bộ Tài chính.
1.2.2.4. Hệ thống Báo cáo tài chính.
Công ty sử dụng đầy đủ các BCTC định kỳ và cuối năm, với:
- Kỳ báo cáo: quý, năm.
- BCTC bao gồm: Báo cáo doanh thu, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo cáo tiền mặt, Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, thuyết minh BCTC.
Ngoài các Báo cáo quyết toán năm, định kỳ Công ty lập các Báo cáo bổ trợ cho quá trình điều hành và quản lý, bao gồm: Báo cáo tình hình nhập. xuất, tồn hàng hóa, Báo cáo chi tiết các khoản phải thu phải trả, Báo cáo bán hàng, Báo cáo tổng hợp theo kho, Báo cáo tình hình tăng giảm tài sản cố định.
PHẦN II
THỰC TRẠNG VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ
TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TỔNG HỢP ĐỨC THÀNH
2.1. Những vấn đề kinh tế tại Công ty có ảnh hưởng tới kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh.
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ tổng hợp Đức Thành là đơn vị kinh doanh thương mại, cung cấp các mặt hàng rượu, bia, nước ngọt,…, đại lý ký gửi. Do đó, quá trình tiêu thụ hàng hoá giữ vai trò quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty. Nhận thức được điều này Công ty đã tiến hành nhiều biện pháp tích cực nhằm đẩy mạnh công tác bán hàng, tiêu thụ hàng hoá. Vì vậy mà công tác kế toán bán hàng được coi là phần hành chủ yếu và được tổ chức thuận lợi cho việc theo dõi và xác định kết quả tiêu thụ.
Không giống như các doanh nghiệp khác, mặt hàng kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ tổng hợp Đức Thành chủ yếu là rượu, bia do vậy mà hàng hoá trước khi nhập kho được kiểm tra một cách chặt chẽ về quy cách và hạn sử dụng, vì vậy mà hàng kém chất lượng không đạt yêu cầu bị trả lại ít xảy ra.
* Phương thức tiêu thụ: Công ty bán hàng chủ yếu theo 2 phương thức là: bán hàng trực tiếp và bán hàng theo hợp đồng. Thực chất 2 phương thức này tương tự nhau, điểm khác biệt cơ bản là phương thức bán hàng theo hợp đồng thường được áp dụng khi khách hàng mua hàng của Công ty thường hợp đồng theo thời hạn trong 6 tháng hoặc 1 năm. Còn trường hợp bán hàng trực tiếp thì thường ký hợp đồng cho từng lần mua hàng. Theo quy định mới của Nhà nước thì tất cả các giao dịch có doanh thu từ 20 triệu trở lên đều phải có hợp đồng.
* Giá vốn: Giá vốn của hàng bán được xác định trên cơ sở trị giá mua thực tế. Phương pháp tính trị giá vốn hàng tồn kho theo phương pháp “đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ”.
* Doanh thu tiêu thụ tại Công ty được kế toán ghi nhận khi đã thu tiền hoặc khi khách hàng chấp nhận thanh toán.
* Các phương thức giao hàng: hiện nay, hầu hết khách hàng mua hàng tại Công ty bằng cách gọi điện đến Công ty đặt hàng. Nhân viên giao hàng của Công ty sẽ chịu trách nhiệm vận chuyển hàng đến tận địa chỉ của khách hàng. Chi phí vận chuyển sẽ được kế toán hạch toán vào chi phí lương nhân viên giao hàng. Đôi khi, có một số khách hàng đến Công ty mua lẻ hàng hoá sẽ tự vận chuyển hàng.
* Phương thức thanh toán: hiện nay Công ty đang áp dụng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng chuyển khoản…
Việc thanh toán có thể là thanh toán ngay toàn bộ hoặc thanh toán một phần, hoặc thanh toán chậm sau một khoảng thời gian nhất định. Công ty luôn tạo điệu kiện thuận lợi cho khách hàng trong khâu thanh toán mà không gây thiện hại cho Công ty. Phương thức thanh toán trả ngay toàn bộ hiện nay đang chiếm tỷ trọng lớn, bên cạnh đó thì cũng còn nhiều khách hàng không thể hoặc không muốn thanh toán ngay. Đối với những trường hợp này Công ty có những quy đình rất chặt chẽ trong hợp đồng để quản lý chặt chẽ các khoản phải thu và đảm bảo không bị chiếm dụng vốn. Việc bán chịu cũng chỉ được thực hiện với những khách hàng lâu năm, làm ăn lâu dài với Công ty, không bán chịu cho khách vãng lai trừ khi có tài sản thế chấp.
Như vậy việc áp dụng nhiều hình thức thanh toán tuy làm cho công tác kế toán có phần phức tạp hơn trong theo dõi nhưng bù lại tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng nhằm thu hút nhiều khách hàng đến với Công ty.
2.2. Hạch toán tổng hợp quá trình bán hàng tại Công ty.
*Nghiệp vụ bán hàng:
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Hoá đơn GTGT
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Giấy báo có
Phiếu thu
** Biểu 1: Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu số: 01 – GTKT – 3LL)
Khi có hợp đồng kinh tế hay yêu cầu đặt hàng của khách hàng, thư ký phòng kinh doanh sẽ báo lên phòng kế toán để căn cứ trên lệnh xuất kho, kế toán lập hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT sử dụng theo mẫu của Bộ Tài chính ban hành và được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần)
- Liên 1: Được lưu tại quyển hoá đơn.
- Liên 2: Giao cho khách hàng.
- Liên 3: Được dùng để thanh toán.
Hoá đơn GTGT có thể do người bán hàng lập khi bán hàng và mỗi hoá đơn được lập cho những hàng hoá có cùng thuế suất.
** Biểu 2: Phiếu xuất kho. (Mẫu số: 02 – VT)
Phiếu xuất kho dùng để theo dõi số lượng hàng hoá xuất bán cho các đơn vị khác. Khi bán hàng cho khách hàng tiến hành lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần)
- Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu.
- Liên 2: Giao cho thủ kho giữ để lưu vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán để ghi vào cột 3,4 và ghi vào sổ kế toán.
- Liên 3: Người nhận hàng giữ.
** Biểu 3: Thẻ kho.
** Biểu 4: Phiếu thu (Mẫu số: 01 – TT)
Khi khách hàng nhận hàng và thanh toán ngay bằng tiền mặt, phiếu thu thì chứng từ sử dụng là phiếu thu. Phiếu thu do kế toán thanh toán lập và được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1lần)
- 1 liên lưu tại quyển phiếu thu của Công ty.
- 1 liên giao cho khách hàng.
- 1 liên giao cho thủ quỹ ghi sổ.
** Biểu 5: Giấy báo Có.
Khi khách hàng thanh toán tiền hàng bằng chuyển khoản thông qua Ngân hàng thì chứng từ là giấy báo Có của Ngân hàng gửi đến phòng kế toán của Công ty. Khi nhận được giấy báo Có kế toán tiến hành ghi sổ kế toán và lưu giữ tại phòng kế toán.
Hệ thống sổ sách:
** Biểu 6: Chứng từ ghi sổ.
** Biểu 7: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
** Biểu 8: Sổ chi tiết hàng hoá. Sổ này dùng để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho.
** Biểu 9: Sổ chi tiết bán hàng. Được lập chi tiết cho từng mặt hàng và dùng để theo dõi từng mặt hàng trong từng tháng.
** Biểu 10: Sổ chi tiết thanh toán. Sổ này dùng để theo dõi tình hình thanh toán với người mua, được mở chi tiết theo từng khách hàng và theo từng thời hạn thanh toán.
** Biểu 11: Bảng tổng hợp bán hàng.
** Biểu 12: Bảng tổng hợp thanh toán.
** Biểu 13: Sổ Cái TK 511
** Biểu 14: Sổ Cái TK 632
Quy trình hạch toán:
VD: Ngày 5/09/2008, Công ty CPTM&DVTH Đức Thành xuất bán cho Công ty TNHH Hà Trúc Bạch theo giá bán chưa có thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT 10%.
Bia Hà Nội – chai: 50 két, đơn giá 125.000đ/ két.
Rượu Vodka 750ml: 20 thùng, đơn giá 650.000đ/ thùng.
Rượu Vodka 350ml: 15 thùng, đơn giá 570.000đ/ thùng.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, kế toán lập Hoá đơn GTGT số 87896 (Biểu 1). căn cứ vào Hoá đơn GTGT, kế toán lập Phiếu xuất kho số 23 (Bi ểu 2) rồi chuyển cho thủ kho. Thủ kho căn cứ vào Phiếu xuất kho xuất hàng và ghi vào thẻ kho (Biểu 3) của từng mặt hàng. Tuỳ vào hình thức thanh toán tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng của khách hàng mà kế toán lập Phiếu thu (Biểu 4) hay là Giấy báo Có (Biểu 5).
Biểu 1
hoá đơn mẫu số: 01- gtkt- 3ll
GIÁ TRỊ GIA TĂNG BY/2008B
Liên I: (Lưu) N0087896
Ngày 05 tháng 09 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty CPTM&DVTH Đức Thành.
Địa chỉ: P1207 Nơ 14B khu đô thị mới Định Công - Định Công - Hoàng Mai – HN
Số tài khoản:………..
MST: 0101000007
Điện thoại: 04.39940832
Họ tên người mua hàng: Trần Văn Dương.
Tên công ty: Công ty TNHH Hựu Hưng Số tài khoản:………..
Địa chỉ: Số 9 Nguyễn Huy Tự - Hoàn Kiếm - HN
Hình thức thanh toán: thanh toán ngay. MST: 0106000364
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Bia Hà Nội – chai
Két
50
125.000
6.250.000
2
rượu Vodka 750ml
Thùng
20
650.000
13.000.000
3
Rượu Vodka 350ml
Thùng
15
570.000
8.550.000
Cộng tiền hàng: ………………………………………………………………27.800.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 2.780.000
Tổng cộng tiền hàng: …………………………………………………………30.580.000
(Viết bằng chữ: Ba mươi triệu, năm trăm tám mươi nghìn đồng.)
Người mua hàng Người bán hàng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu 2
Mẫu số: 02 – VT
Đơn vị: Công ty CPTM&DVTH Đức Thành
Địa chỉ: P1207 Nơ 14B khu đô thị mới Định Công -
Định Công – Hoàng Mai - HN
(Ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO Nợ TK: 632
Ngày 05 tháng 09 năm 2008 Có TK: 156
Số: 23
Họ tên người nhận hàng: Trần Văn Dương
Địa chỉ: Số 9 Nguyễn Huy Tự - Hoàn Kiếm - HN
Lý do xuất: bán hàng
Xuất tại kho: 182/192 Lê Trọng Tấn
Nhân viên bán hàng:
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Bia Hà Nội – chai
Két
50
50
125.000
6.250.000
2
Rượu Vodka 750ml
Thùng
20
20
650.000
13.000.000
3
Rượu Vodka 350ml
Thùng
15
15
570.000
8.550.000
Cộng
X
X
X
X
X
27.800.000
Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Hai mươi bảy triệu, tám trăm nghìn đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo: 1 Ngày 05 tháng 09 năm 2008
Người lập phiếu
Người nhận hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu 3 Mẫu số: 12 – DN
Đơn vị: Công ty CPTM&DVTH Đức Thành (Theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Tên kho: 182/192 Lê Trọng Tấn ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 01/09/2008
Tờ số:
Tên, nhãn hiệu, quy cách hàng hoá: Rượu Vodka 750ml
Đơn vị tính: Thùng
Mã số:
Ngày tháng năm
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
1/09/08
1/09/08
1.Tồn đầu tháng
50
5/09/08
87896
5/09/08
Bán hàng cho Công ty TNHH Hựu Hưng
20
30
7/09/08
80784
7/09/08
Nhập kho số hàng bị trả lại
10
40
11/09/08
79784
11/09/08
Nhập kho số hàng mua
30
70
30/09/08
88973
30/09/08
Bán hàng cho Công ty TNHH Hựu Hưng
50
20
2. Cộng tháng 9
40
70
20
Biểu 4 Mẫu số: 01- TT
Đơn vị: Công ty CPTM&DVTH Đức Thành. (Theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
Địa chỉ: P1207 Nơ 14B khu đô thị mới Định Công - ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Định Công – Hoàng Mai – HN
PHIẾU THU Quyển số: 7
Ngày 05 tháng 09 năm 2008 Số: 09
Nợ TK: 111
Có TK: 131
Người nộp tiền: Anh Trần Văn Dương – Công ty TNHH Hựu Hưng
Địa chỉ: Số 9 Nguyễn Huy Tự - Hoàn Kiếm - HN
Lý do nộp: thanh toán tiền hàng.
Số tiền: 30.580.000
(Bằng chữ: Ba mươi triệu, năm trăm tám mươi nghìn đồng.)
Kèm theo:…1…..chứng từ gốc.
Người nộp tiền Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Ba mươi triệu, năm trăm tám mươi nghìn đồng.
Ngày 05 tháng 09 năm 2008
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý): ……………………….
+ Số tiền quy đổi:………………………….
Biểu 5: Công ty nhận được giấy báo Có của Ngân hàng.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam GIẤY BÁO CÓ
Hà Nội Ngày 06/09/2008 giờ in: 7:52:20 AM
Số chứng từ: Đã hạch toán
Số chuyển tiền:
NHNT Hà Nội
Người trả tiền: Công ty TNHH Hựu Hưng.
Số tài khoản: ……………..tại Ngân hàng Techcombank Hà Nội
Người hưởng: Công ty CPTM&DVTH Đức Thành
Số tài khoản: ……… …….tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Số tiền: VNĐ: 30.580.000
Ba mươi triệu, năm trăm tám mươi nghìn đồng.
Nội dung: Công ty TNHH Hựu Hưng thanh toán tiền hàng theo HĐ 87896.
Giao dịch viên Liên 2 Phòng nghiệp vụ
Sau đó kế toán lập Chứng từ ghi sổ (Biểu 6), căn cứ vào CTGS để ghi vào Sổ đăng ký CTGS (Biểu 7).
Biểu 6
Đơn vị: Công ty CPTM&DVTH Đức Thành.
Địa chỉ: P1207 Nơ 14B khu đô thị mới Định Công –
Định Công – Hoàng Mai – HN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số hiệu: 501
Ngày 30 tháng 09 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
HĐ
PXK
5/09
Bán hàng cho Công ty TNHH Hựu Hưng
632
156
27.800.000
………….
HĐ
PXK
30/09
Bán hàng cho Công ty TNHH Hựu Hưng
632
156
40.500.000
Cộng
Biểu 7
Đơn vị: Công ty CPTM&DVTH Đức Thành.
Địa chỉ: P1207 Nơ 14B khu đô thị mới Định Công –
Định Công – Hoàng Mai – HN
SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2008
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số
Ngày
501
30/09
68.300.000
502
30/09
37.400.000
…
Cộng
Đồng thời với việc lập CTGS, kế toán ghi vào Sổ chi tiết hàng hoá (Biểu 8), Sổ chi tiết bán hàng (Biểu 9) và Sổ chi tiết thanh toán (Biểu 10).
Biểu 8 Đơn vị: Công ty CPTM&DVTH Đức Thành
Địa chỉ: P1207 Nơ 14B khu đô thị mới Định Công- Định Công – Hoàng Mai- HN
SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ
Tháng 09 năm 2008
Tên hàng hoá: Rượu Vodka 750ml Đơn vị tính: Thùng
Quy cách phẩm chất: Tại kho: 182/192 Lê Trọng Tấn
Tài khoản: 156
Đơn vị: VNĐ
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Số
NT
1/09
1/09
Tồn đầu tháng
50
32.500.000
5/09
87896
5/09
Xuất kho bán
650.000
20
13.000.000
30
19.500.000
7/09
80784
7/09
Nhập hàng do bị trả lại
650.000
10
6.500.000
40
26.000.000
11/09
79784
11/09
Nhập hàng mua
650.000
30
19.500.000
70
45.500.000
30/09
88973
30/09
Xuất kho bán
650.000
50
32.500.000
20
13.000.000
Cộng
650.000
40
26.000.000
70
45.500.000
20
13.000.000
Từ Thẻ kho (Biểu 3) kế toán ghi vào Sổ Chi tiết hàng hoá.
Biểu 9
Đơn vị: Công ty CPTM&DVTH Đức Thành.
Địa chỉ: P1207 Nơ 14B khu đô thị mới Định Công - Định Công – Hoàng Mai – HN
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tháng 09 năm 2008
Tên sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá: Rượu Vodka 750ml
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Doanh thu
Các khoản giảm trừ(531,532,521)
Số hiệu
NT
SL
Đơn giá
Thành tiền
87896
5/09
Bán hàng cho Công ty Hựu Hưng
131
20
650.000
13.000.000
7/09
Nhận hàng bị trả lại
111
10
650.000
6.500.000
………
88973
30/09
Bán hàng cho Công ty Hựu Hưng
111
50
650.000
32.500.000
Cộng
80
650.000
45.500.000
6.500.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Từ Hoá đơn GTGT (Biểu 1) kế toán vào Sổ chi tiết bán hàng.
Biểu 10
Đơn vị: Công ty CPTM&DVTH Đức Thành.
Địa chỉ: P1207 Nơ 14B khu đô thị mới Định Công – Định Công – Hoàng Mai – HN
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN
Tài khoản: 131
Đối tượng: Công ty TNHH Hựu Hưng (HH)
Loại tiền: VNĐ
Đơn vị: đồng
NT
Chứng từ
Diễn giải
TH
CK
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
NTTT
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Tháng 09/08
Số dư đầu tháng
5/09
87896
5/09
Bán hàng cho HH
511
333.1
27.800.000
2.780.000
30.580.000
6/09
6/09
HH thanh toán
112
30.580.000
…………
Tổng cộng
30.520.000
10.500.000
20.020.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Từ Hoá đơn GTGT (Biểu 1), Giấy báo Có (Biểu 5) kế toán vào Sổ chi tiết thanh toán.
Căn cư vào Chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào sổ Cái TK 511(Biểu 13), sổ Cái TK 632 (Biểu 14). Đến cuối tháng, từ các sổ chi tiết kế toán vào các bảng tổng hợp bán hàng (Biểu 11) và bảng tổng hợp thanh toán (Biểu 12).
Biểu 11
Đơn vị: Công ty CPTM&DVTH Đức Thành.
Địa chỉ: P1207 Nơ 14B khu đô thị mới Định Công - Định Công – Hoàng Mai – HN
BẢNG TỔNG HỢP BÁN HÀNG
Tháng 09 năm 2008
Đơn vị: đồng
Tên hàng hoá
Mã hàng
Doang thu bán hàng
Các khoản giảm trừ (531,532,)
Doanh thu thuần
Giá vốn
Lãi gộp
Bia HN- chai
35.725.000
35.725.000
32.175.000
3.550.000
Rượu Vodka 750 ml
45.500.000
6.500.000
39.000.000
37.080.000
1.920.000
Rượu Vodka 350ml
27.275.000
27.275.000
24.630.000
2.645.000
………..
Tổng cộng
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Biêu 12
Đơn vị: Công ty CPTM&DVTH Đức Thành.
Địa chỉ: P1207 Nơ 14B khu đô thị mới Định Công - Định Công – Hoàng Mai – HN
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN
Tài khoản: 131
Tháng 09 năm 2008
Đơn vị: đồng
Tên khách hàng
Mã khách
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Công ty TNHH Hựu Hưng
HH
-
130.520.000
110.500.000
20.020.000
Công ty TNHH Hà Truc Bạch
HTB
12.520.000
7.535.000
12.520.000
7.535.000
Bách hoá Tuyết Mai
TM
-
13.540.000
-
13.540.000
………
Tổng cộng
Biểu 13 Mẫu số: S02c1-DN
Đơn vị: Công ty CPTM&DVTH Đức Thành.
Địa chỉ: P1207 Nơ 14B khu đô thị mới Định Công - Định Công – Hoàng Mai – HN
SỔ CÁI
Năm 2008
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng
Số hiệu: 511
NTGS
Chứng từ ghi sổ
Diến giải
TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
30/09
506
30/09
Từ Chứng từ ghi sổ
111
112
98.270.150
130.939.870
30/09
506
30/09
Từ Chứng từ ghi sổ
131
187.593.450
30/09
507
30/09
Giảm giá hàng bán
532
531
2.875.000
5.750.000
30/09
30/09
Kết chuyển doanh thu
911
407.178.470
Cộng phát sinh
408.178.470
408.178.470
Số dư cuối tháng
Cộng phát sinh đầu tháng
Sổ này có…..trang, đánh số trang từ 01 đến ….
Ngày mở sổ:…… Ngày 30 tháng 09 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đống dấu)s
Biểu 14 Mẫu số: S02c1-DN
Đơn vị: Công ty CPTM&DVTH Đức Thành.
Địa chỉ: P1207 Nơ 14B khu đô thị mới Định Công - Định Công – Hoàng Mai – HN
SỔ CÁI
Năm 2008
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán
Số hiệu: 632
NT GS
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
Số dư đầu tháng
-
30/09
501
30/09
Từ chứng từ ghi sổ
156
68.300.000
30/09
30/09
Kết chuyển giá vốn
911
68.300.000
30/09
30/09
Cộng số phát sinh tháng
68.300.000
68.300.000
Số dư cuối tháng
Cộng luỹ kế từ đầu tháng
Sổ này có……..trang, đánh số từ 01 đến trang…….
Ngày mở sổ: ……….
Ngày 30 tháng 09 năm 2008.
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
*Giảm giá hàng bán:
VD: Ngày 25/11/2008 Công ty TNHH Hựu Hưng khiếu nại mặt hàng Rượu Vodka 750ml thuộc lô hàng HĐ GTGT số 98947 ngày 30/09/2008 bán rất chậm, Công ty Hựu Hưng đề nghị Công ty giảm giá cho lô hàng này. Công ty chấp nhận giảm giá cho lô hàng này và Công ty chấp nhận giảm 10% giá trị lô hàng này và thanh toán bằng tiền mặt.
Căn cư biên bản giảm giá hàng bán (Biểu 15), kế toán lập CTGS (Biểu 6) rồi căn cứ vào đó để vào sổ Cái TK 532 (Biểu 16).
Biểu 15:
BIÊN BẢN GIẢM GIÁ HÀNG BÁN
Người yêu cầu: Công ty TNHH Hựu Hưng
Địa chỉ: Số 9 Nguyễn Huy Tự - Hoàn Kiếm - HN.
Hoá đơn được giảm giá: HĐ GTGT số 0098947 ngày 30/09/2008.
STT
Tên hàng
ĐVT
Lý do giảm
Đơn giá theo HĐ
Số lượng
Tỷ lệ giảm giá
Thành tiền
1
Rượu Vodka 750ml
Thùng
Hàng bán chậm
650.000
50
10%
3.250.000
Ngày 25 tháng 11 năm 2008.
Người yêu cầu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu 16:
Đơn vị: Công ty CPTM&DVTH Đức Thành. Mẫu số: S03b-DN
Địa chỉ: P1207 Nơ 14B khu đô thị mới Định Công- Định Công – Hoàng Mai – HN
SỔ CÁI
Năm 2008
Tên tài khoản: Giảm giá hàng bán
Số hiệu: 532
NT
GS
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
-
30/11
508
30/11
Từ chứng từ ghi sổ
111
3.250.000
30/11
30/11
Kết chuyển giảm thu
511
3.250.000
30/11
30/11
Cộng phát sinh tháng
3.250.000
3.250.000
Số dư cuối tháng
Cộng luỹ kế từ đầu tháng
Sổ này có…….trang, đánh số từ 01 đến trang………
Ngày mở sổ:……
Ngày 30 tháng 11 năm 2008.
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
*Kế toán hàng bị trả lại:
VD: Ngày 07/09/2008 Công ty TNHH Hựu Hưng trả lại 10 thùng Rượu Vodka 750ml thuộc lô hàng HĐ GTGT số 0087896 ngày 05/09/2008 do hàng đã hết hạn sử dụng. Công ty chấp nhận và đã hoàn trả số tiền đó bằng tiền mặt.
Căn cứ vào biên bản trả lại hàng (Biểu 17), kế toán lấp Chứng từ ghi sổ (Biểu 6) rồi từ đó vào sổ Cái TK 531 (Biểu 18).
Biểu 17
Đơn vị: Công ty CPTM&DVTH Đức Thành.
Điạ chỉ: P1207 Nơ 14B khu đô thị mới Định Công - Định Công – Hoàng Mai – HN
BIÊN BẢN TRẢ HÀNG
Kính gửi: Ban giám đốc Công ty CPTM&DVTH Đức Thành
Công ty TNHH Hựu Hưng chúng tôi có mua mặt hàng Rượu Vodka 750ml của Công ty CPTM&DVTH Đức Thành theo HĐ GTGT số 0087896 ngày 05/09/2008, do mặt hàng này có 10 thùng đã quá hạn sử dụng nên chúng tôi không thể xuất bán số hàng này.
Nay Công ty chúng tôi xuất trả lại 10 thùng Rượu Vodka 750ml này cho quý Công ty.
Kính mong quý Công ty nhận lại số hàng trên.
Xin chân thành cảm ơn!
Ngày 07 tháng 09 năm 2008
Giám đốc Công ty TNHH Hựu Hưng
Nguyễn Hựu Hưng
Biểu 18 Mẫu số: S03b-DN
Đơn vị: Công ty CPTM&DVTH Đức Thành
Địa chỉ: P1207 Nơ 14B khu đô thị mới Định Công - Định Công – Hoàng Mai – HN
SỔ CÁI
Năm 2008
Tên tài khoản: Hàng bán trả lại
Số hiệu: 531
NT
GS
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
-
30/09
509
30/09
Từ chứng từ ghi sổ
111
6.500.000
30/09
30/09
Kết chuyền giảm thu
511
6.500.000
30/09
30/09
Cộng phát sinh tháng
6.500.000
6.500.000
Số dư cuối tháng
Cộng luỹ kế từ đầu tháng
Sổ này có ………trang, đánh số từ 01 đến trang……..
Ngày mở sổ:………
Ngày 30 tháng 09 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
*Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Căn cứ vào chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế liên quan phát sinh, kế toán tiến hành, phân loại và hạch toán vào TK 641, TK 642. Sau đó kế toán lập Chứng từ ghi sổ (Biểu 6) và ghi vào Sổ Cái TK 641 (Biểu 19) và Sổ Cái TK 642 (Biểu 20).
Biểu 19 Mẫu số: S03b-DN
Đơn vị: Công ty CPTM&DVTH Đức Thành
Địa chỉ: P1207 Nơ 14B khu đô thị mới Định Công - Định Công – Hoàng Mai – Hà Nội
SỔ CÁI
Năm 2008
Tên tài khoản: Chi phí bán hàng
Số hiệu: 641
NT
GS
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
-
30/09
510
30/09
Từ chứng từ ghi sổ
111
6.726.180
30/09
510
30/09
Từ chứng từ ghi sổ
334
5.350.000
30/09
30/09
Kết chuyển chi phí bán hàng
911
12.176.180
30/09
30/09
Cộng phát sinh tháng
12.176.180
12.176.180
Số dư cuối tháng
Cộng luỹ kế từ đầu tháng
Sổ này có…….trang, đánh số từ 01 đến trang………
Ngày mở sổ: ……..
Ngày 30 tháng 09 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu 20 Mẫu số: S03b-DN
Đơn vị: Công ty CPTM&DVTH Đức Thành
Địa chỉ: P1207 Nơ 14B khu đô thị mới Định Công - Định Công – Hoàng Mai- HN
SỔ CÁI
Năm 2008
Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số hiệu: 642
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
SH
NT
Số dư đầu tháng
-
30/09
511
30/09
Từ chứng từ ghi sổ
111
4.190.500
30/09
511
30/09
Từ chứng từ ghi sổ
334
6.470.000
30/09
30/09
Kết chuyển CPQLDN
911
10.660.500
30/09
30/09
Cộng phát sinh tháng
10.660.500
10.660.500
Số dư cuối tháng
Cộng luỹ kế từ đầu tháng
Sổ này có……trang, đánh số từ 01 đến trang……..
Ngày mở sổ:……..
Ngày 30 tháng 09 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
2.3. Hạch toán kết quả kinh doanh tại Công ty.
Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán tiến hành tập hợp doanh thu và chi phí vào TK 911 và phản ánh vào sổ cái TK 911 (Biểu 21), từ đó xác định lợi nhuận hoạt động kinh doanh của Công ty.
Biểu 21 Đơn vị: Công ty CPTM&DVTH Đức Thành Mấu số S03b-DN
Địa chỉ: P1207 Nơ 14B khu đô thị mới Định Công
Định Công – Hoàng Mai – Hà Nội
SỔ CÁI
Năm:2008
Tên tài khoản: Xác định kết quả
Số hiệu: 911
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Tháng 09/2008
Số dư đầu tháng
-
30/09
30/09
Kết chuyển doanh thu thuần
511
408.178.470
30/09
30/09
Kết chuyển giá vốn
632
368.661.000
30/09
30/09
Kết chuyển chi phí BH
641
12.176.180
30/09
30/09
Kết chuyển chi phi QLDN
642
10.640.500
30/09
30/09
Kết chuyển lợi nhuận
421
16.700.790
30/09
30/09
Cộng phát sinh tháng
408.178.470
408.178.470
Số dư cuối tháng
Cộng luỹ kế từ đầu tháng
Sổ này có……trang, đánh số từ 01 đến trang……..
Ngày mở sổ:……….
Ngày 30 tháng 09 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Từ các sổ Cái của các TK 511, 632,641,642 kế toán vào sổ Cái TK 911.
PHẦN III
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
TỔNG HỢP ĐỨC THÀNH
3.1. Nhận xét chung về tình hình kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại Công ty.
Tồn tại trong môi trường sôi động của nền kinh tế thị trường, mỗi Doanh nghiệp phải phát huy được nguồn lực của mình, đưa ra những quyết định và những phương hướng kinh doanh có hiệu quả đảm bảo mang lại lợi nhuận cao để tiếp tục tồn tại và phát triển, mở rộng hoạt động kinh doanh và thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước.
Để đạt được điều đó, Công ty đã nhanh nhạy bắt kịp với sự đổi mới của cơ chế quản lý, cơ chế kinh tế, tổ chức sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, lựa chọn những người có trình độ vững vàng, có chuyên môn có tinh thần trách nhiệm cao.
Với phương châm kinh doanh “lấy chữ tín làm đầu” và “khách hàng là thượng đế”, trong quá trình bán hàng Công ty luôn đảm bảo cung cấp hàng đủ về số lượng, đúng về chất lượng chủng loại đúng theo yêu cầu của khách hàng, thực hiện tốt các quy định trong hợp động mua bán. Chính vì vậy, Công ty luôn tạo được sự tín nhiệm của khách hàng, tạo được quan hệ vững chắc và lâu dài trong kinh doanh.
Từ khi hoạt động có thể nới Công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ. Hoạt động của Công ty chủ yếu là nhằm vào thị trường rượu, bia, nước ngọt…và Công ty đã không ngừng mở rộng thị trường cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tạo được niềm tin cho khách hàng cả về chất lượng sản phẩm lẫn chất lượng phục vụ. Dưới sự phấn đấu nỗ lực của toàn thể nhân viên, Công ty đã từng bước đi lên từ những bỡ ngỡ ban đầu và có chỗ dựa vững chắc trên thị trường, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần đóng góp vào Ngân sách Nhà nước.
Một ưu thế hàng đầu của Công ty phải kể đến là nhân tố con người. Đội ngũ nhân viên của phòng kế toán Công ty hiện nay không những có trình độ chuyên môn mà còn rất năng động, nhiệt tình, xông xáo, không ngừng nỗ lực học hỏi. Có thể nói bộ máy kế toán Công ty được tổ chức một cách sáng tạo, bố trí nhân sự hợp lý nhằm giải quyết được khối lượng công việc phát sinh trong Công ty nhanh gọn và chính xác. Chính vì vậy, những thông tin được cung cấp giúp cho những người quan tâm, đặc biệt là các cổ đông và nhà quản trị hết sức tin tưởng.
Qua thời gian thực tập tại Công ty CPTM&DVTH Đức Thành em thấy công tác quản lý, hạch toán kế toán nói chung tương đối hợp lý, khoa học phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty, có khả năng đáp ứng nhu cầu quản lý của Công ty trong giai đoạn hiện nay.
Nhìn chung, công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty đã đảm bảo được thực hiện đúng chế độ kế toán của Nhà nước, không vi phạm chế độ thuế và chế độ kế toán cũng như những quy định của pháp luật, chấp hành đúng những thể lệ kinh tế, chính sách tài chính kế toán áp dụng cho các DN.
3.1.1. Ưu điểm
Những ưu điểm mà Công ty đã làm được thể hiện trên một số lĩnh vực sau:
- Về công tác tổ chức quản lý: Bộ máy quản lý đơn giản, gọn nhẹ nhưng rất chặt chẽ. Các phòng ban chức năng thực hiện công việc của phòng mình đồng thời có sự liên hệ đối chiếu với các phòng ban khác. Các phòng ban chức năng thực hiện nhiệm vụ được giao phó và báo cáo lại với Phó giám đốc, từ đó Giám đốc nắm bắt được mọi hoạt động của Công ty.Giám đốc điều hành công việc sát sao, nắm bắt kịp thời sự biến động của thị trường, đưa ra những chiến lược cạnh tranh đúng đắn giúp Công ty tận dụng được mọi cơ hội. Công ty đưa ra những chế độ ưu đãi đối với nhân viên, khuyến khích nhân viên làm việc rất hiệu quả.
- Về nội dung và phương pháp kế toán bán hàng: Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi chi tiết tình hình, sự biến động hàng hoá trong tháng. Và xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp “đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dữ trữ”, phương pháp này tương đối phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của Công ty, giúp cho việc phản ánh các thông tin được chính xác kịp thời. Đồng thời, những thông tin được cung cấp còn giúp cho ban giám đốc có những biện pháp xử lý kịp thời khi có những biến động trên thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác bán hàng và nâng cao hiệu quả bán hàng. Thời điểm ghi nhận doanh thu là khi Công ty nhận được tiền khách hàng thanh toán hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán.
- Về hệ thống chứng từ: Hệ thống chứng từ kế toán nhìn chung đều đáp ứng được yêu cầu quản lý và kinh tế của các nghiệp vụ phát sinh. Các chứng từ đều được sử dụng theo đúng mẫu hướng dẫn và bắt buộc của Bộ Tài chính: có đầy đủ chữ ký của các bên có liên quan, lập và ghi chép các chỉ tiêu trên chứng từ đầy đủ và chính xác…đảm bảo tính pháp lý của chứng từ kế toán. Hệ thống chứng từ kế toán đầy đủ, được tổ chức khoa học, không chồng chéo, đáp ứng việc phản ánh toàn bộ nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty. Mọi chứng từ được thu thập, phân loại, sắp xếp theo trình tự thời gian được bảo quản, lưu trữ cẩn thận bởi kế toán viên của Công ty. Điều này giúp cho Công ty và giúp cho kế toán có thể kiểm tra lại khi cần thiết và sẵn sang cho các cuộc kiểm tra của Ban giám đốc và của cơ quan kiểm toán Nhà nước.
- Về hệ thống sổ sách kế toán: Với loại hình kinh doanh của Công ty, việc áp dụng hình thúc sổ Chứng từ ghi sổ là hoàn toàn phù hợp, đây là hình thức sổ đang được nhiều công ty áp dụng, nó không chỉ đơn giản thuận tiện cho người lập biểu mà còn dễ cho người sử dụng. Thuận tiên cho việc sử lý số liệu và công tác ghi sổ kế toán. Với hệ thống sổ chi tiết, sổ tổng hợp được mở đầy đủ và khoa học nên dễ dàng theo dõi và kiểm tra.
- Về hệ thống tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản kế toán Công ty sử dụng trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày nói chung và trong quá trình bán hàng nói riêng là khá đầy đủ, phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế xảy ra đồng thời cũng phù hợp với điều kiện và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty đã chi tiết tài khoản tùy theo bản chất và chức năng của từng loại tài khoản tạo ra một sự linh hoạt trong cách tổ chức chi tiết tài khoản, mặt khác lại đảm bảo tính thống nhất về nguyên tắc, phương pháp kế toán trong từng phần hành kế toán tương ứng.
Trong phần hành kế toán bán hàng, tài khoản phản ánh giá vốn hàng bán, tài khoản phản ánh doanh thu tiêu thụ và tài khoản phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu được chi tiết theo từng loại hình. Việc chi tiết theo kiểu này giúp cho Công ty tính toán được lãi gộp, từ đó Công ty sẽ có phương án đầu tư kinh doanh phù hợp với tình hình.
Như vậy, có thể thấy việc tổ chức chi tiết tài khoản kế toán một cách khoa học đã giúp ích rất nhiều cho công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần làm nên những thành công của Công ty.
- Về chính sách ưu đãi đối với khách hàng: Nhìn chung, Công ty xây dụng được hình ảnh của mình trong long khách hàng với những chính sách ưu đãi, khuyến khích người tiêu dùng. Việc xây dựng hệ thống giá cả tương đối linh hoạt, căn cứ vào giá vốn, phù hợp với từng loại khách hàng, phù hợp với sự biến động không ngừng của thị trường.Công ty có những chính sách giảm giá chiết khấu rất linh hoạt theo từng khách hàng, đáp ứng được chiến lược kinh doanh của công ty và nhu cầu của thị trường từ đó nâng cao uy tín của công ty trên thị trường, không ngừng mở rộng thị phần.
- Về tin học hóa trong công tác kế toán: việc áp dụng tin học, cụ thể công ty đã trang bị cho mỗi phòng kế toán 3 máy vi tính.Công ty đang có kế họach trang bị cho phòng kế toán mỗi nhân viên 1 máy vi tính và sẽ lựa chọn 1 phần mềm kế toán phù hợp để áp dụng từ đó giúp cho việc kế toán được nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm được thời gian cũng như những chi phí khác. Ngoài ra, việc sử dụng hình thức Chứng từ khi sổ khá đơn giản, rất phù hợp với việc sử dụng phần mềm kế toán.
3.1.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật trên Công ty còn tồn tại một số vấn đề hạn chế đòi hỏi phải đư ra giải pháp cụ thể có tính thực thi cao nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn nữa để kế toán ngày càng thực hiện tốt hơn chức năng và nhiệm vụ vốn có của mình, phục vụ cho yêu cầu quản lý trong điều kiện hiện nay.
- Về công tác tổ chức quản lý: lực lượng lao động còn chưa ổn định. Lúc nhiều việc thì lại thiếu lao động, lúc ít việc lại thừa lao động. Do khối lượng công việc giữa các kho luôn biến động, ngày nhiều ngày ít nên việc bố trí phân công lao động giữa các kho chưa được hợp lý.
- Về chứng từ kế toán : việc cập nhật chứng từ còn chưa thường xuyên liên tục, công tác hạch toán còn thụ động, khi có chứng từ thì mới hạch toán do đó việc quản lý sự phát sinh các khoản chi phí liên quan đến bán hàng còn chưa được sát sao.
- Về tài khoản sử dụng: trong kỳ khi mua hàng hóa toàn bộ chi phí mua hàng kế toán phản ánh trên TK 641 mà không theo dõi trên TK 1562.Việc hạch toán này không chính xác về chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng dẫn đến việc xác định kết quả kinh doanh không chính xác và khoản chi phí này không chỉ được phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ mà còn được phân bổ cho cả hàng tồn kho cuối kỳ.
- Về công tác kế toán: còn mang tính thủ công, có nhiều sổ kế toán phải làm bằng tay, khối lượng công việc nhiều, chi phí cho bảo quản, lưu trữ lớn.Hiện tại công ty mới chỉ đưa 2 máy vi tính ứng dụng vào công tác kế toán trong khi sự thành công trong kinh doanh phụ thuộc ngày càng nhiều vào công nghệ thông tin, vào khả năng ứng dụng các thành tựu của tin học vào hoạt động kinh doanh của Công ty. Vì vậy, việc ứng dụng tin học vào kế toán là hết sức cần thiết.
3.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại Công ty.
3.2.1. Yêu cầu và phương hướng hoàn thiện.
Trong giai đoạn mở cửa hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới, trong sự cạnh tranh như vũ bão của các DN trong cơ chế thị trường nhiều biến động như hiện nay, muốn tồn tại và phát triển thì mỗi DN phải có những định hướng riêng, mang tính độc đáo thì mới có thể phát triển được. Trước tiên, Công ty phải không ngừng hoàn thiện và đổi mới công tác kế toán sao cho phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm kinh doanh của mình, có như thế thì kế toán mới trở thành một công cụ quản lý kinh tế tài chính của DN. Đặc biệt với các DNTM, việc thực hiện công tác luân chuyển vốn trong kinh doanh làm tăng vòng quay của vốn là vô cùng quan trọng để từ đó duy trì tốt hoạt động kinh doanh của mình. Muốn vậy, hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng là một vấn đề hết sức quan trọng hiện nay. Sở dĩ như vậy là vì:
- Hoàn thiện quá trình này giúp cho khối lượng công việc kế toán được giảm nhẹ, hệ thống sổ sách kế toán đơn giản, dễ ghi chép, thuận lợi cho công tác đối chiếu kiểm tra, đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho các đối tượng quan tâm.
- Quá trình này được hoàn thiện sẽ giúp cho việc tổ chức chứng từ ban đầu và quá trình luân chuyển chứng từ được dễ dàng, tiết kiệm được chi phí và thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán cuối kỳ để phản ánh một cách chính xác, trung thực, đầy đủ tình hình kinh doanh của Công ty để từ đó xác định chính xác được hiệu quả của kỳ kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty để từ đó đưa ra phương hướng kinh doanh của kỳ tới.
Đối với DNTM với chức năng chủ yếu là lưu thông hàng hoá, thì nghiệp vụ bán hàng là khâu vận động cuối cùng của hàng hoá. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, phản ánh kết quả kinh doanh của một thời kỳ. Vì thế, kế toán bán hàng ở các DNTM là một công việc phức tạp và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ công việc kế toán. Kế toán bán hàng có vai trò quan trọng trong quá trình xử lý, thu thập, cung cấp thông tin và tài liệu về quá trình tiêu thụ cho chu DN, giúp cho việc đánh giá chất lượng toàn bộ hoạt động kinh doanh của DN. Xuất phát từ vai trò quan trọng đó mà kế toán bán hàng luôn đòi hỏi đổi mới, hoàn thiện cho phù hợp với DN, với cơ chế quản lý kinh tế mới. Thực tế cho thấy có rất nhiều đơn vị hạch toán các nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng chưa được chính xác, thời điểm ghi nhận doanh thu chưa đúng theo quy định của Nhà nước hay việc xác định giá vốn không hợp lý điều đó làm cho doanh thu bán hàng được phản ánh và ghi nhận không đúng, chưa hợp lý. Những điều đó gây ra sự sai lệch thiếu chính xác về kết quả kinh doanh trong kỳ.
Như vậy xuất phát từ những thực tiễn trên, vậy đổi mới hoàn thiện, tổ chức các nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh một cách đúng đắn, hợp lý và chính xác là đòi hỏi khách quan phù hợp với quy luật chung, với thực trạng quản lý kinh tế trong các DN đặc biệt là các DNTM nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay, trong sự cạnh tranh gay gắt giữa các DN.
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện.
Sau một thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ tổng hợp Đức Thành, trên cơ sở những nhận xét, đánh giá ở trên, em nhận thấy công tác kế toán tiêu thụ ở Công ty còn một số vấn đề chưa thật hợp lý, cần tìm hiểu, xem xét để hoàn thiện hơn. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
* Hoàn thiện về tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty CPTM&DVTH Đức Thành có cơ cấu tổ chức tương đối gọn nhẹ nhưng nhân viên nhiều khi phải đảm nhiệm chức năng của nhiều công việc, làm cho tính độc lập còn bị hạn chế, sẽ ảnh hưởng đến công tác kế toán của Công ty. Vì vậy cần phân tách rõ trách nhiệm của từng nhân viên kế toán về công việc cần hoàn thành. Kế toán ở bộ phận nào thì đảm nhiệm công việc của mình và không làm ảnh hưởng đến công việc của nhân viên kế toán khác. Kế toán trưởng phải quy định rõ thời gian hoàn thành công việc và trách nhiệm của các kế toán viên.
Tăng cường trình độ và năng lực làm việc của nhân viên kế toán Công ty. Do những đòi hỏi ngày càng cao của thị trường cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các DN, Công ty phải thường xuyên trau dồi và nâng cao trình độ của nhân viên bằng việc tạo điều kiện cho cán bộ học tập, cử cán bộ tham gia các buổi hội thảo…đặc biệt là nhân viên phòng kế toán. Thực tế hiện nay, Nhà nước ban hành nhiều chính sách để cải thiện tình hình kinh doanh của DN nên chế độ kế toán cũng thường xuyên được đổi mới ngày càng hoàn thiện hơn, Công ty phải kịp thời nắm bắt thông tin để áp dụng những chuẩn mực, những chế độ kế toán một cách phù hợp với quy chế mới mà vẫn đảm bảo được yêu cầu quản lý của Công ty. Đồng thời, Công ty xây dựng cơ chế phù hợp, gắn trách nhiệm và lợi ích của nhân viên phòng kế toán cũng như toàn Công ty để khuyến khích cán bộ công nhân viên hoạt động tích cực, hiệu quả cao trong công việc.
* Hoàn thiện về hệ thống chứng từ sử dụng:
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành đều phải được lập chứng từ đầy đủ làm cơ sở pháp lý cho mọi số liệu trên tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán. Chứng từ phải được tập hợp kịp thời, theo đúng quy định về nội dung và phương pháp lập. Kế toán trưởng phải quy định rõ quy trình và thời gian luân chuyển chứng từ, quá trình đó bao gồm các khâu: lập và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ, kiểm tra chứng từ, ghi sổ và lưu chứng từ một cách khoa học và hợp lý theo từng file, tệp và theo trình tự thời gian tạo điều kiện thuận lợi khi cần kiểm tra.
* Hoàn thiện về hệ thống tài khoản sử dụng:
Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp là bộ phận cấu thành quan trọng nhất trong toàn bộ hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp. Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của Công ty, nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh em nhận thấy rằng kế toán đã không sử dụng một số tài khoản để thuận tiện cho việc ghi chép, phản ánh và lập báo cáo kịp thời.
Trong kỳ khi mua hàng hoá toàn bộ chi phí mua hàng kế toán phản ánh trên TK 641 mà không phản ánh trên TK 1562. Việc hạch toán này không chính xác về chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng sẽ phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ riêng và cho hàng tồn kho riêng. Công ty nên chi tiết TK 156 thành TK 1561 “giá mua hàng hoá” và TK 1562 “chi phí mua hàng” để tập hợp chi phí mua hàng vào TK 1562.
Nên xây dựng biểu chiết khấu có tác dụng khuyến khích khách hàng mua hàng với số lượng lớn, thanh toán nhanh. Công ty nên đưa vào sử dụng TK 521 “chiết khấu thương mại” để tập hợp chiết khấu cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
Nếu thực hiện biện pháp này chắc chắn Công ty sẽ thu hút thêm khách hàng đồng thời tăng cường mối quan hệ gắn bó với khách hàng lâu năm trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Vì thực tế cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên quyết liệt hơn, áp dụng các biện pháp đòn bẩy này không những không làm cho lợi nhuận của Công ty giảm đi mà còn làm tăng lợi nhuận trong kỳ vì vòng quay của vốn kinh doanh được rút ngắn, Công ty tránh phải vay vốn của Ngân hàng với lãi suất cao và nhiều thủ tục kèm theo.
* Hoàn thiện thanh toán công nợ:
Do còn nhiều khách hàng lựa chọn phương thức thanh toán chậm nên một số lượng vốn của Công ty bị chiếm dụng. Để khuyến khích khách hàng thanh toán nợ trước và đúng hạn, Công ty nên áp dụng hình thức chiết khấu thanh toán nhằm khuyến khích người mua thanh toán tiền hàng sớm hơn. Đồng thời khi gần đến hạn thanh toán công ty nên gửi thông báo đến nhắc nhở, đốc thúc khách hàng. Với khách hàng nợ quá hạn, Công ty nên tính lãi suất lớn hơn lãi suất Ngân hàng để đốc thúc khách hàng trả nợ, khoản đó để bù vào chi phí do chiết khấu cho những khách hàng thanh toán sớm.
* Hoàn thiện về việc áp dụng tin học trong công tác hạch toán kế toán.
Do đặc thù của công việc kế toán là phải tính toán nhiều và việc áp dụng công nghệ thông tin là hoàn toàn hợp lý. Song thực tế hiện nay máy tính tại Công ty chủ yếu chỉ để lập các báo cáo, tạo văn bản chính thức, còn công việc kế toán chủ yếu vẫn được làm bằng tay vì chưa có phần mềm kế toán riêng cho việc ghi chép hạch toán. Yêu cầu trang bị máy tính cho công tác kế toán đặc biệt là công tác kế toán bán hàng là rất cần thiết, giúp cho việc tính toán phản ánh số liệu kịp thời và đầy đủ.
Công ty có thể xem xét lựa chọn phần mềm của nhiều hãng khác nhau. Gần đây có rất nhiều phần mềm kế toán công ty có thể áp dụng rất phù hợp ở Việt Nam. Các chương trình có nhiều tính năng ưu việt như: tự động chuyển số dư, số phát sinh và các tài khoản tương ứng một cách nhanh chóng, hệ thống sổ được lập sẵn. Chính vì vậy, cùng với việc trang bị máy tính, cài đặt phần mềm thì công tác đào tạo kỹ năng sử dụng các chương trình kế toán trên máy tính của Công ty là hết sức cần thiết.
Trên cơ sở kết hợp những lý luận đã được học cùng với thực tế công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cùng với vốn kiến thức của mình, em đã nêu lên một số giải pháp, kiến nghị không nằm ngoài mục đích hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty. Nhờ đó sẽ giúp cho công tác kế toán tại Công ty nói chung và công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng nói riêng được thực hiện trôi chảy, đúng tiến độ, giúp Công ty quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ hàng hoá.
* Về phía Nhà nước:
- Cần không ngừng hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán: Hệ thống kế toán đang dần được hoàn thiện, hệ thống chuẩn mực đang được ban hành thêm những chuẩn mực mới và điều chỉnh những vấn đề còn chưa phù hợp với sự phát triển ngày càng mạnh và phức tạp của nền kinh tế.
- Cần tăng cường các dịch vụ tư vấn về kế toán kiểm toán.
* Về phía Công ty:
Với quy mô, đặc điểm kinh doanh và trình độ của nhân viên kế toán Công ty như hiện nay thì những đề xuất trên là hoàn toàn có tính khả thi. Hy vọng Công ty sẽ xem xét đưa vào thực tế và sẽ đạt hiệu quả trong thời gian tới.
K ẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, muốn tối đa hóa lợi nhuận thì phải quản lý chặt chẽ vật tư, hàng hóa, chi phí, quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của DN.
Khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh mặc dù gặp không ít khó khăn nhưng Công ty đã không ngừng đạt được những thành tựu và chỗ đứng vững chắc trên thị trường tiêu dùng nói chung và thì trường được nơi riêng. Đó là nhờ sự quản lý chặt chẽ của bộ máy lãnh đạo cũng như sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên trong Công ty, mà phòng kế toán là một bộ phận không thể thiếu. Cho đến nay, công tác kế toán của Công ty đã tương đối hoàn thiện cả về quy mô tổ chức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại cần xem xét giải quyết nhằm tổ chức hợp lý hơn nữa thích ứng với nhu cầu quản lý trong cơ chế mới.
Qua quá trình thực tập tại Công ty CPTM&DVTH Đức Thành, được đi sâu tìm hiểu về công tác tổ chức quản lý và công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty kết hợp với việc nghiên cứu lý thuyết đã được học ở nhà trường, em đã hoàn thiện chuyên đề này với đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh” tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ tổng hợp Đức Thành. Dưới góc độ nhìn nhận của mội sinh viên chưa có kinh nghiệm thực tế mà giữa kiến thức lý luận và kiến thức thực tế còn có khoảng cách nên chuyên đề của em không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được những ý kiến đóng góp của TS.Phạm Thành Long và các anh chị trong Công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính – PGS.TS Nguyễn Văn Công – NXB Đại học Kinh tế quốc dân – 2006
2. Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – TS. Đặng Thị Loan – NXB Giáo dục – 2001
3. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Đặng Thị Loan – NXB Đại học Kinh tế quốc dân – 2006
4. Hệ thống kế toán Việt Nam – NXB Tài chính – 2006
5. Sơ đồ kế toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – Nghiêm Văn Lợi – NXB Tài chính – 2006
6. Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp thương mại – PGS.TS Nguyễn Văn Công – NXB Tài chính - Hà Nội – 2006
7. Tham khảo luận văn và chuyên đề tốt nghiệp của khoá trước.
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CPTM&DVTH : cổ phần thương mại và dịch vụ tổng hợp.
TNHH : trách nhiệm hữu hạn.
DN : doanh nghiệp.
DNTM :doanh nghiệp thương mại
SXKD : sản xuất kinh doanh.
TNDN : thu nhập doanh nghiệp
GTGT : giá trị gia tăng.
TK : tài khoản.
BCTC : báo cáo tài chính.
BHXH : bảo hiểm xã hội.
BHYT : bảo hiểm y tế.
KT : kế toán
KTT : kế toán trưởng
CTGS : chứng từ ghi sổ
ĐK CTGS : đăng ký chứng từ ghi sổ.
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty………………………………...6
Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006, 2007, 2008…………………………9
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty………………………………..11
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức CTGS…………………….14
Biểu 1: Hoá đơn GTGT…………………………………………………….21
Biểu 2: Phiếu xuất kho……………………………………………………...22
Biểu 3: Thẻ kho…………………………………………………………….22
Biểu 4: Phiếu thu…………………………………………………………...23
Biểu 5: Giấy báo có………………………………………………………...24
Biểu 6: Chứng từ ghi sổ…………………………………………………….25
Biểu 7: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ………………………………………...25
Biểu 8: Sổ chi tiết hàng hóa………………………………………………...26
Biểu 9: Sổ chi tiết bán hàng………………………………………………...27
Biểu 10: Sổ chi tiết thanh toán……………………………………………..28
Biểu 11: Bảng tổng hợp bán hàng………………………………………….29
Biểu 12: Bảng tổng hợp thanh toán………………………………………...30
Biểu 13: Sổ cái TK 511…………………………………………………….30
Biểu 14: Sổ cái TK 632…………………………………………………….31
Biểu 15: Biên bản giảm giá hàng bán………………………………………33
Biểu 16: Sổ cái TK 532…………………………………………………….33
Biểu 17: Biên bản trả hàng…………………………………………………34
Biểu 18: Sổ cái TK 531…………………………………………………….35
Biểu 19: Sổ cái TK 641…………………………………………………….36
Biểu 20: Sổ cái TK 642…………………………………………………….37
Biểu 21: Sổ cái TK 911…………………………………………………….38
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21465.doc