Qua thời gian 15 tuần của giai đoạn thực tập tốt nghiệp em đã có điều kiện để khảo sát các vấn đề chung về hoạt động kinh doanh và quản lý cũng như các vấn đề thuộc lĩnh vực kế toán tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Quảng Bình. Nó đã cho em hiểu biết tổng quát về tổ chức công tác kế toán tại một đơn vị cụ thể. Công tác kế toán là một hoạt động không thể thiếu được đối với một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Để tổ chức được công tác kế toán không phải là một chuyện đơn giản vì nó bao gồm rất nhiều công việc cụ thể, bên cạnh đó doanh nghiệp vừa phải tuân thủ nhiều quy định khắt khe của Nhà nước vừa phải sáng tạo linh động để thiết kế được một cơ cấu phù hợp với đơn vị mình.
74 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1617 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
01/10/2008 đến ngày 31/12/2008
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kì
7 140 041 002
...
...
...
...
...
...
...
12/11
43355
11/11
Nhập kho đạm urea
3311
11 714 286
...
...
...
...
...
...
...
Cộng PS
17 658 039 877
20 114 990 951
Số dư cuối kì
4 683 089 929
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Kí, Họ tên) (Kí, Họ tên) (Kí, Họ tên)
DN: Cty CP Vật tư NN Quảng Bình Mẫu số S02C1-DNN
Địa chỉ: Dường F325 - TP Đồng Hới – QB Ban hành theo QĐ 48/2006 QĐ-BTC
MST: 3100303892 ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI
TK 331
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kì
147 989 478
2 134 627 060
...
...
...
...
...
...
...
11/11
43590
11/11
Mua nhập kho đam urea
1561
234 285 714
11/11
43590
11/11
Mua nhập kho đam urea
1331
11 714 286
...
...
..
...
...
...
...
Cộng PS
3 932 574 372
14 244 297 747
Số dư cuối kì
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Kí, Họ tên) (Kí, Họ tên) (Kí, Họ tên)
2.3. Kế toán bán hàng.
2.3.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa.
Tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn cuối cùng trong quá trình trình lưu chuyển hàng hóa của kinh doanh thương mại, giai đoạn này ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần có được những phương thức tiêu thụ hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu của thị trường kể tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiện tại, công ty cổ phần vật tư nông nghiệp nông nghiệp Quảng Bình tiêu thụ hàng theo hai phương thức chủ yếu làbán buôn và bán lẻ.
Bán buôn: Phương thức này được áp dụng cho các tổ chức sản xuất, kinh doanh, tổ chức bán lẻ...mua hàng về để tiếp tục quá trình lưu chuyển hàng hóa chứ không phải là để tiêu dùng. Việc bán hàng theo phương thức này thông quá các đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế..., khi khách hàng có nhu cầu mua hàng sẽ xem xét bảng báo giá các mặt hàng kinh doanh của công ty, nếu ưng thuận bên công ty sẽ tiến hành soạn thảo hợp đồng kinh tế ghi đầy đủ thông tin của hai bên cũng như các điều khoản liên quan đến việc mua bán hàng.
Phương thức bán buôn được chi tiết thành hai loại:
Bán buôn qua kho
Bán buôn vận chuyển thẳng
Bán lẻ: Đây là phương thức bán hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng của tổ chức, cá nhân, khách hàng chủ yếu là các hộ nông dân, nông trường, lâm trường...Việc bán lẻ được thực hiện thông qua hệ thống các cửa hàng và các quày bán lẻ trên địa bàn toàn tỉnh.
2.3.2. Hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hóa.
Hàng ngày khi có nghiệp vụ bán hàng phát sinh nhân viên bán hàng lập hóa đơn GTGT, hóa đơn được lập thành 3 liên, liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 để kế toán ghi sổ và luân chuyển.
Ví dụ: Ngày 07/11/2008 bán cho ông Hà Minh Thông 100 Kg đạm NPK 16.16.8 Việt Nhật, giá bán có thuế GTGT là 1 250 000 đồng chưa thanh toán.
Nhân viên bán hàng lập hóa đơn GTGT:
HÓA ĐƠN Mẫu số 01GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG KM/2008N
Liên 03: Nội bộ 0043590
Ngày 07 tháng 11 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Cty CP vật tư nôngnghiệp Quảng Bình
Địa chỉ: TP Đồng Hới – Quảng Bình
Điện thoại: 052 3836 162 MST: 3100303892
Họ tên người mua hàng: Hà Minh Thông
Tên đơn vị:
Địa chỉ: Đức Ninh – Đồng Hới
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MS:
STT
Tên hàng hóa
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
NPK 16.16.8 V N
kg
100
11 904,76
1 190 476
Cộng tiền hàng: 1 190 476
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 59 524
Tổng cộng tiền thanh toán : 1 250 000
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, đóng dấu họ tên)
Hóa đơn trên kiêm luôn phiếu xuất kho, sau khi được thủ trưởng đơn vị kí duyệt được chuyển xuống cho bộ phận kho để tiến hành xuất kho. Thủ kho sau khi xuất hàng tiến hành ghi vào thẻ kho của loại hàng hóa đó.
Trong trường hợp xuất hàng ở kho Công ty cho các cửa hàng tiêu thụ thì lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
PHIẾU XUẤT KHO
KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ
Ngày 19 tháng 11 năm 2008
Liên 02: Dùng để vận chuyển hàng
Căn cứ lệnh điều động số ... ngày ... tháng ... năm ....
của ... về việc ...
Họ tên người vận chuyển: Nguyễn Văn Tiến
Phương tiện vận chuyển: 73L 1528
Xuất kho tại: kho Công ty
Nhập kho tại: kho Đồng Lê
STT
Tên hàng hóa
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
Supe lân Lâm Thao
kg
40 000
Giá mua tạm
tính: 2 800 đ/kg
Cộng :
Xuất ngày19 tháng 11 năm 2008 Nhập ngày19 tháng11 năm 2008
Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập
(Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên)
Ở các cửa hàng, hàng ngày khi bán hàng cho khách hàng mua với số lượng lớn thì nhân viên bán hàng xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho khách hàng. đến cuối tháng nhân viên cửa hàng lên Báo cáo xuất, nhập, tồn kho để nộp cho công ty, phòng kinh doanh của công ty sẽ tiến hành viết hóa đơn cho những nghiệp vụ hàng bán không xuất hóa đơn cho khách hàng. Sau đó Báo cáo xuất, nhập, tồn kho trong tháng cùng với hóa đơn được chuyển lên phòng kế toán để ghi sổ.
2.3.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán.
Khi có các nghiệp vụ xuất kho bán trực tiếp hoặc gửi bán qua đại lý thủ kho căn cứ vào hóa đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để vào thẻ kho. Kế toán vào sổ chi tiết cho từng loại hàng hóa và đến cuối quý tính ra giá đơn vị bình quân của từng mặt hàng theo công thức
Giá trị vật tư tồn đầu kì + Giá trị vật tư nhập trong kì
Đơn giá =
bình quân Số lượng vật tư tồn đầu kì + Số lượng vật tư nhập trong kì
Dựa vào đơn giá bình quân tính được kế toán xác định giá trị hàng xuất bán cho từng lần xuất bán trong kì, từ đó lập ra bảng kê Nhập-Xuất-Tồn
BẢNG TÍNH GIÁ MUA BÌNH QUÂN IV/2008
STT
Danh mục
ĐVT
Tồn
Nhập
Tồn + Nhập
Giá BQ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
NPK Việt Nhật
Kg
85 850
615 428 650
158 000
1 369 888 833
243 850
1 985 317 483
8142
2
Supe Lân LT
Kg
85 402
234 316 257
1 754 800
5 229 006 503
1 840 202
5 463 322 760
2969
...
...
...
...
...
...
...
...
...
BẢNG KÊ NHẬP – XUẤT – TỒN
TK: 1561 giá mua hàng hóa
Từ ngày: 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008
STT
Mã SP
Tên, quy cách hàng hóa
Tồn ĐK
Nhập trong kì
Xuất trong kì
Tồn CK
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
5
VN
NPK việt nhật (kg)
85 850
615 428 650
158 000
1 369 888 833
228 600
1 861 261 200
15 250
124 056 238
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
1 764 754
7 140 041 002
4 737 970
16 850 286 989
5 360 083
19 307 238 063
1 142 641
4 683 089 928
BẢNG KÊ NHẬP – XUẤT – TỒN
TK: 1573 Hàng gửi bán (kho Đồng Lê)
Từ ngày: 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008
STT
Mã SP
Tên, quy cách hàng hóa
Tồn ĐK
Nhập trong kì
Xuất trong kì
Tồn CK
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
7
SUPE
SUPE Lân (kg)
0
0
1 022 950
3 037 138 550
441 950
1 312 149 550
581 000
1 744 989 000
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
150
152 850
2 203 670
6 607 103 700
539 000
1 598 017 600
1 664 820
5 009 238 950
Chi phí phát sinh trong quá trình thu mua hàng hóa được tập hợp riêng trên TK 1562, cuối tháng căn cứ vào kết quả tiêu thụ trong kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí thu mua cho số hàng tiêu thụ được để tính ra giá vốn của hàng bán.
Chi phí thu mua bao gồm:
Chi phí kho bãi, chi phí vận chuyển, bóc dỡ, bao bì...
Hao hụt trong định mức khi mua hàng
Sau khi tính ra được giá vốn hàng bán kế toán định khoản
Nợ TK 632
Có TK 1561
Có TK 1562
Ví dụ: Trong quý IV/2008 chi phí mua hàng phát sinh là 1 070 251 504 đồng cho số hàng mua vào có giá mua là 17 658 039 877 đồng. Giá mua hàng tồn đầu kì là 7 140 041 002 đồng với chi phí thu mua là 370 156 147 đồng. Hàng xuất tiêu thụ trong kì có giá mua là 13 044 797 050 đồng.
Chi phí thu mua 370 156 147 + 1 070 251 504
phân bổ cho = x 13 044 797 050
hàng tiêu thụ 7 140 041 002 + 17 658 039 877
= 757 712 888 (đồng)
DN: Cty CP Vật tư NN Quảng Bình
Địa chỉ: Dường F325 - TP Đồng Hới – QB
MST: 3100303892
SỔ CÁI
TK 632
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
...
...
...
...
...
...
...
07/11
43590
07/11
Xuất bán hàng cho HMT
1561
814 200
...
...
...
...
...
...
...
Phân bổ chi phí mua hàng cho HH bán ra
1562
757 712 888
K/c giá vốn hàng bán
911
13 802 509 949
Cộng PS
15 664 056 499
15 664 056 499
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Kí, Họ tên) (Kí, Họ tên) (Kí, Họ tên)
2.3.2.2. Hạch toán doanh thu và giảm trừ doanh thu
Phòng kế toán của công ty là nơi ghi nhận doanh thu cho hàng hóa tiêu thụ được, khi nhận được hóa đơn kế toán nhập hóa đơn vào máy tính, mỗi màn hình cập nhật tương đương với một chứng từ ghi sổ, với định khoản được kế toán khai báo chương trình sẽ tự động cập nhật dữ liệu vào các Sổ Cái có liên quan
Màn hình
PHIẾU XUẤT Số CT: 43590
Ngày: 07/11/2008
Ghi Nợ TK 131 Ghi Có TK 511
Mã đối tượng Có: DN II
Số mặt hàng: 01 Thuế GTGT: 59 524
Chi tiết xuất hàng
Mã hàng
Số lượng
Số tiền
NPK 16.16.8 V N
100
1 190 476
fhfhfhfg
ghghf
g
Cuối mỗi quý kế toán tổng hợp số hàng tiêu thụ được trong quý để lập bảng tổng hợp bán ra.
BẢNG TỔNG HỢP BÁN RA
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Lượng
Tiền
1
NPK Việt Nhật
Kg
233 850
2 099 383 811
2
Supe lân Lâm Thao
Kg
982 800
2 856 113 437
...
...
...
...
...
Cộng
3 905 269
16 177 406 970
Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa tại công ty CP vật tư nông nghiệp Quảng Bình thường phát sinh những khoản giảm trừ doanh thu do hàng bán ra không đảm bảo yêu cầu như đã thỏa thuận như là hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán. Các khoản giảm trừ doanh thu kế toán theo dõi trên TK 521, TK này được chi tiết thành 3 TK cấp 2 là:
TK 5211: Chiết khấu thương mại
TK 5212: Hàng bán bị trả lại
TK 5213: Giảm giá hàng bán
Khi khách hàng có nhu cầu sẽ lập giấy đề nghị giảm giá hàng bán hoặc giấy đề nghị trả lại hàng gửi đến VP công ty. Phòng Kế hoạch nghiệp vụ Công ty và Phòng TC - KT sẽ xuống cơ sở kiểm tra lập biên bản và thống nhất % giảm giá bán cho lô hàng hoặc chấp nhận cho khách hàng trả lại hàng. Trong trường hợp hàng bán bị trả lại thủ kho lập phiếu nhập kho cho số hàng nhập lại. Căn cứ các biên bản thỏa thuận giữa hai bên kế toán phán ánh vào TK 521 sau đó cuối kì kết chuyển sang TK 511 để ghi giảm doanh thu bán hàng trong kì.
Ví dụ: Trong kỳ do lô hàng lân lâm thao xuất cho ông Hoàng Ngọc Ánh theo hoá đơn số 45433 ngày 10/12/2008 kém chất lượng. Ngày 17/12/2008 Phòng Kế hoạch nghiệp vụ Công ty và Phòng TC - KT đã xuống cơ sở kiểm tra lập biên bản và thống nhất giảm 5% giá bán lô hàng trên.
Căn cứ biên bản làm việc ngày 17/12/2008 kế toán đề nghị điều chỉnh giảm giá hàng bán. Sau khi được lãnh đạo Công ty phê duyệt kế toán lập chứng từ ghi sổ và hạch toán:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Lập ngày 18 tháng 12 năm 2008
Nội dung: Giảm nợ cho Hoàng Ngọc Ánh do giảm giá hàng bán theo HĐ GTGT Số 45433 ngày 10/12/2008
12.720.000 x 5% = 636.000đ
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Giảm giá hàng bán
5213
636.000
Thuế GTGT phải nộp
3331
63.600
Phải thu khách hàng
131
699.600
Cộng:
699.600
699.600
Kế toán trưởng Người ghi sổ Người lập chứng từ (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Lập ngày 18 tháng 12 năm 2008
Nội dung: Giảm doanh thu do giảm giá hàng bán
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển giảm giá hàng bán
511
636.000
Giảm giá hàng bán
5213
636.000
Cộng:
636.000
636.000
Kế toán trưởng Người ghi sổ Người lập chứng từ (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Từ chứng từ ghi sổ, kế toán ghi sổ cái TK 511, 521 - Phản ánh giảm trừ doanh thu do giảm giá hàng bán trong kỳ.
Lô hàng xuất kho ngày 19/12/2008- Hoá đơn GTGT số 45474 cho Ông Hoàng Minh Thông kém chất lượng, ngày 27/12/2008 Ông Hoàng Minh Thông nhập trả lại kho Công ty. Kế toán lập phiếu nhập kho.
PHIẾU NHẬP KHO
Số: 054
Ngày 27 tháng 12 năm 2008
Họ tên người giao hàng: Hà Minh Thông
Theo hoá đơn số: 45474 ngày 19 tháng 12 năm 2008
Lý do nhập kho: Hàng bán bị trả lại.
Nhập tại kho: Công ty Vật tư nông nghiệp QB
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá (đ/kg)
Thành tiền (đồng)
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Lân Lâm Thao
Kg
4 400
2 925
12 870 000
Cộng:
4 400
12 870 000
Bằng chữ: Mười hai triệu tám trăm bảy mười ngàn đồng chẵn. Nhập ngày 27 tháng 2 năm 2008
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại kế toán ghi chứng từ ghi sổ phản ánh giá vốn hàng bán trả lại nhập kho:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Lập ngày 27 tháng 12 năm 2008
Nội dung: Giảm giá vốn hàng bán trong kỳ do hàng bán bị trả lại theo PNK 054
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Nhập kho lân lâm thao
156
12 870 000
Giá vốn
632
12 870 000
Cộng:
12 870 000
12 870 000
Kế toán trưởng Người ghi sổ Người lập chứng từ
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Và ghi giảm nợ cho khách hàng
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Lập ngày 27 tháng 12 năm 2008
Nội dung: Giảm nợ cho Hà Minh Thông do hàng bán bị trả lại theo CT Số: 45474
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Hàng bán bị trả lại
5212
14 520 000
Thuế GTGT phải nộp
3331
1 452 000
Phải thu khách hàng
131
15 972 000
Cộng:
15 972 000
15 972 000
Kế toán trưởng Người ghi sổ Người lập chứng từ
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Đồng thời lập chứng từ ghi sổ Ghi giảm doanh thu do hàng bán trả lại:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Lập ngày 27 tháng 12 năm 2008
Nội dung: Giảm doanh thu Lân Lâm Thao do hàng bán trả lại - theo Phiếu nhập kho số 054- ngày 27/02/2008
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển doanh thu hàng trả lại
5111
14 520 000
Hàng bán bị trả lại
5212
14 520 000
Cộng:
14 520 000
14 520 000
Kế toán trưởng Người ghi sổ Người lập chứng từ
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ chứng từ ghi sổ kế toán ghi sổ cái TK 521
DN: Cty CP Vật tư NN Quảng Bình Mẫu số S02C1-DNN
Địa chỉ: Dường F325 - TP Đồng Hới – QB Ban hành theo QĐ 48/2006 QĐ-BTC
MST: 3100303892 ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI
TK 521
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
...
...
...
...
...
...
...
18/12
Giảm 5% giá lô hàng bán cho HNA ngày 10/12/08
131
636 000
...
...
...
...
...
...
...
27/12
HMT trả lại 4,4 tấn supe lân bán ngày 19/12/08
131
14 520 000
31/12
K/c DT giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại
511
1 192 459 050
Cộng PS
1 192 459 050
1 192 459 050
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Kí, Họ tên) (Kí, Họ tên) (Kí, Họ tên)
DN: Cty CP Vật tư NN Quảng Bình
Địa chỉ: Dường F325 - TP Đồng Hới – QB
SỔ CÁI
TK 511
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
...
...
...
...
...
...
...
07/11
43590
07/11
Xuất bán hàng cho HMT
131
1 190 476
...
...
...
...
...
...
...
31/12
K/c giảm giá hàng bán và DT hàng bán bị trả lại
521
1 192 459 050
K/c doanh thu thuần
911
14 984 947 924
Cộng PS
16 177 406 970
16 177 406 970
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Kí, Họ tên) (Kí, Họ tên) (Kí, Họ tên)
2.3.3. Kế toán các khoản thanh toán trong tiêu thụ.
2.3.3.1. Thanh toán với ngân sách
Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Các mặt hàng chịu các mức thuế GTGT 0%, 5%, 10%. Căn cứ vào hóa đơn mua hàng và bán hàng kế toán và sổ cái TK 133 và TK 333, cuối kì hai TK này bù trừ cho nhau để tính ra số thuế GTGT công ty phải nộp hoặc được hoàn lại.
Bên cạnh việc theo dõi thuế GTGT trong hệ thống sổ sách của công ty, kế toán còn phải kê khai toàn bộ hóa đơn GTGT trong một phần mềm của cơ quan thuế. Phần mềm này được kết nối trực tiếp với máy chủ của cơ quan thuế để cơ quan thuế quản lí số thuế GTGT phát sinh từng tháng của doanh nghiệp, từ đó tính ra được số thuế phải nộp.
Trích tờ khai thuế GTGT tháng 12/2008:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*****
TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
Kỳ khai thuế: Tháng 12 năm 2008.
Mã số thuế: 3100303892
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty CP vật tư nông nghiệp Quảng Bình
Địa chỉ trụ sở: Đường F325 – TP Đồng Hới – Quảng Bình
Điện thoại: Số fax : Email:
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT
CHỈ TIÊU
Giá trị HHDV
(Chưa có GTGT)
Thuế GTGT
A
Không ps hoạt động mua bán trong kỳ (đánh dấu x)
x
x
B
Thuế GTGT còn được KT từ kỳ trước chuyển sang
C
Kê khai thuế GTGT phải nộp NSNN
I
Hàng hoá dịch vụ mua vào
1
Hàng hoá dịch vụ mua vào trong kỳ
9 156 871 240
a
Hàng hoá dịch vụ mua vào trong nước
9 156 871 240
b
Hàng hoá dịch vụ nhập khẩu
2
Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào kỳ trước
a
Điều chỉnh tăng
b
Điều chỉnh giảm
3
Tổng thuế GTGT của HHDV mua vào
357 843 521
4
Tổng thuế GTGT được khấu trừ kỳ này
357 843 521
II
Hàng hoá dịch vụ bán ra
1
Hàng hoá dịch vụ bán ra trong kỳ
10 284 947 950
2
Hàng hoá bán ra không chịu thuế GTGT
3
Hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT
10 284 947 950
a
Hàng hoá dịch vụ xuất khẩu:0%
b
Hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5%
10 284 947 950
c
Hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10%
2
Điều chỉnh thuế GTGT bán ra các kỳ trước
a
Điều chỉnh tăng
b
Điều chỉnh giảm
3
Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra
10 284 947 950
514 247 398
III
Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ
1
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ
170 403 875
2
Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này
2.1
Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này
2.2
Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ sau
DN: Cty CP Vật tư NN Quảng Bình
Địa chỉ: Đường F325 - TP Đồng Hới – QB
SỔ CÁI
TK 133
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kì
171 463 566
...
...
...
...
...
...
...
12/11
43355
11/11
Mua nhập kho đạm urea
3311
11 714 286
...
...
...
...
...
...
...
31/12
T24/4
31/12
K/c VAT được khấu trừ bù VAT phải nộp năm 2008
33311
864 854 641
Cộng PS
693 391 075
864 854 641
Số dư cuối kì
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Kí, Họ tên) (Kí, Họ tên) (Kí, Họ tên)
DN: Cty CP Vật tư NN Quảng Bình
Địa chỉ: Dường F325 - TP Đồng Hới – QB
SỔ CÁI
TK 333
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kì
907
255 746 529
...
...
...
...
...
...
...
07/11
43590
07/11
PTH mua hàng
1311
59 524
...
...
..
...
...
...
...
Cộng PS
1 083 654 144
1 108 540 655
Số dư cuối kì
280 632 083
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Kí, Họ tên) (Kí, Họ tên) (Kí, Họ tên)
2.3.3.2. Thanh toán với người mua
Khách hàng của công ty rất đa dạng, với mỗi nhóm khách hàng công ty áp dụng một phương thức thanh toán khác nhau,phù hợp với đặc điểm của nhóm khách hàng đó.
Với khách hàng thường xuyên trong tường hợp khách hàng chưa thể thanh toán ngay thì công ty cho phép thanh toán chậm, thường là 30 ngày kể từ ngày công ty hoàn tất việc giao hàng
Với khách hàng không thường xuyên công ty có thể yêu cầu khách hàng thanh toán ngay hoặc yêu cầu khách hàng đặt trước 5% đến 10% giá trị tiền hàng, phần còn lại thanh toán trong vòng năm ngày kể từ ngày công ty hoàn tất việc giao hàng.
Khi khách hàng thanh toán tiền hàng có thể trực tiếp thanh toán tiền hàng cho nhân viên kế toán hoặc nhân viên giao nhận tại phòng kinh doanh sẽ thu tiền của khách hàng sau đó nộp lại cho phòng kế toán. Sau khi kiểm nhận tiền kế toán lập phiếu thu, công việc này được thực hiện thông qua phần mềm kế toán, máy tính sẽ in ra phiếu thu. Khách hàng cũng có thể thanh toán bằng chuyển khoản, khi ngân hàng nhận được tiền của khách hàng chuyển trả thì ngân hàng sẽ gửi giấy báo Có cho công ty.
PHIẾU THU (TM)
Ngày 12 tháng 11 năm 2008
Họ tên người nộp tiền: Hà Minh Thông
Địa chỉ : Cửa hàng Vật tư nông nghiệp Đồng Hới.
Lý do nộp : Trả tiền mua hàng
Số tiền : 1 250 000 VND (Viết bằng chữ) : Một triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng chẵn.
Kèm theo : Hoá đơn GTGT số 0043590
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ) : Một triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng chẵn./.
Ngày 12 tháng 11 năm 2008
Giám đốc Kế toán trưởng người lập phiếu Thủ quỹ Người nộp
(ký, đóng dấu) (ký, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA - TK 131
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008
Mã người mua: THONG(H) Tên: Hà Minh Thông
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kì
321 445 021
...
...
...
...
...
...
...
07/11
43590
07/11
HMT mua hàng
5111
1 190 476
07/11
43590
07/11
HMT mua hàng
33311
59 524
...
...
...
...
...
...
...
12/11
12/11
TT tiền hàng
1111
1 250 000
...
...
..
...
...
...
...
Cộng PS
1 341 061 500
1 073 297 000
Số dư cuối kì
589 209 521
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA
Quý IV/2008
STT
Tên người mua
Số dư đầu kì
Phát sinh trong kì
Số dư cuối kì
Nợ
có
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
1
Hà Minh Thông
321 445 021
1 341 061 500
1 073 297 000
589 209 521
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
5 066 934 802
37 792 000
17 013 504 400
15 778 644 099
6 526 476 109
262 473 006
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Kí, Họ tên) (Kí, Họ tên) (Kí, Họ tên)DN: Cty CP Vật tư NN Quảng Bình
Địa chỉ: Dường F325 - TP Đồng Hới – QB
SỔ CÁI
TK 131
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kì
5 066 934 802
37 792 000
...
...
...
...
...
...
...
07/11
43590
07/11
HMT mua hàng
5111
1 190 476
07/11
43590
07/11
HMT mua hàng
33311
59 524
...
...
..
...
...
...
...
Cộng PS
17 013 504 400
15 778 644 099
Số dư cuối kì
6 264 003 103
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Kí, Họ tên) (Kí, Họ tên) (Kí, Họ tên)
2.3.4. Xác định kết quả kinh doanh
2.3.4.1. Xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kế toán dùng tài khoản 642 – Chi phí quản lí kinh doanh để hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo, lương nhân viên bán hàng... cũng như những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp. Tài khoản 642 được chi tiết thành các tài khoản:
TK 6421: Chi phí bán hàng
TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Hàng ngày kế toán căn cứ chứng từ kinh tế phát sinh như: hoá đơn, phiếu chi tiền mặt, giấy đi đường, bảng kê thanh toán lương, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.... để cập nhật vào máy tính, từ đó phần mềm kế toán sẽ tự động tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết chi phí và sổ cái TK 642
BẢNG KÊ CHI TIỀN THƯỞNG BH TT TRƯỚC HẠN
Tháng 11/2008
TT
Họ và tên
Số tiền
Kí nhận
1
Hoàng Ngọc Ánh
410 056
2
Bùi Xuân Hùng
103 125
3
Hà Minh Thông
724 716
4
Trương Anh Đào
328 406
Tổng cộng
1 566 303
HÓA ĐƠN BÁN HÀNG Mẫu số 02 GTTT-3LL
THÔNG THƯỜNG DD/2008B
Liên 02: Giao khách hàng 0016216
Ngày 15 tháng 10 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Nguyễn Văn Tâm
Địa chỉ: Đồng Phú – TP Đồng Hới – Quảng Bình
Điện thoại: MS: 3100416945
Họ tên người mua hàng: Hồ Thị Chanh
Tên đơn vị: Cty Vật tư nông nghiệp Quảng Bình
Địa chỉ: TP Đồng Hới
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MS:
STT
Tên hàng hóa
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
Áo sơ mi
Cái
06
215 000
1 290 000
2
“
“
01
230 000
230 000
3
“
“
06
245 000
1 470 000
4
“
“
01
235 000
235 000
5
“
“
01
249 000
249 000
Cộng tiền hàng: 3 474 000
Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu bốn trăm bảy mươi tư nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, đóng dấu họ tên)
DN: Cty CP Vật tư NN Quảng Bình
Địa chỉ: Dường F325 - TP Đồng Hới – QB
SỔ CÁI
TK 642
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
...
...
...
...
...
...
...
15/10
16216
15/10
Mua văn phòng phẩm
3311
3 474 000
...
...
...
...
...
...
...
05/12
C101
05/12
Chi tiền thưởng đại lý bán hàng TT trước hạn
1111
1 566 406
...
...
...
...
...
...
...
K/c chi phí QLKD
911
956 803 248
Cộng PS
1 770 352 098
1 770 352 098
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Kí, Họ tên) (Kí, Họ tên) (Kí, Họ tên)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Lập ngày 31 tháng 12 năm 2008
Nội dung: Kết chuyển doanh thu bán hàng
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển doanh thu bán hàng
511
14 984 947 924
Xác định kết quả kinh doanh
911
14 984 947 924
Cộng:
14 984 947 924
14 984 947 924
Kế toán trưởng Người ghi sổ Người lập chứng từ
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
2.3.4.2. Xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa
Kết quả tiêu thụ hàng hóa của Công ty được xác định là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Thông qua việc xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa giúp lãnh đạo Công ty biết được kết quả của quá trình thu mua và tiêu thụ hàng hóa, để từ đó có những chiến lược kinh doanh phù hợp.
Cuối kì kế toán lập chứng từ ghi sổ cho các bút toán kết chuyển doanh thu và chi phí.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Lập ngày 31 tháng 12 năm 2008
Nội dung: Kết chuyển giá vốn hàng bán
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Xác định kết quả kinh doanh
911
13 802 509 949
Kết chuyển giá vốn hàng bán
632
13 802 509 949
Cộng:
13 802 509 949
13 802 509 949
Kế toán trưởng Người ghi sổ Người lập chứng từ
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Lập ngày 31 tháng 12 năm 2008
Nội dung: Kết chuyển giá vốn hàng bán
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Xác định kết quả kinh doanh
911
956 803 248
Kết chuyển CP quản lí kinh doanh
642
956 803 248
Cộng:
956 803 248
956 803 248
Kế toán trưởng Người ghi sổ Người lập chứng từ
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào sổ cái các TK 511, 632, 642 kế toán lập bảng xác định kết quả tiêu thụ.
BẢNG XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
Quý IV/2008
Chỉ tiêu
Số tiền
1.Tổng doanh thu
16 177 406 971
2.Các khoản giảm trừ
1 192 459 050
Giảm giá hàng bán
567 128 730
Hàng bán bị trả lại
625 330 320
3.Doanh thu thuần (1-2)
14 984 947 924
4.Giá vốn hàng bán
13 802 509 949
5.Chi phí quản lý kinh doanh
956 803 248
6.Kết quả tiêu thụ(3-(4+5))
225 634 732
SỔ CÁI
TK 911
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008
Chứng từ
Diễn giãi
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng
511
14 984 947 924
Doanh thu từ hoạt động tài chính
515
6 000 000
Thu nhập khác
711
802 553 352
Giá vốn hàng bán
632
13 802 509 949
Chi phí quản lý kinh doanh
642
956 803 248
Chi phí của hoạt động tài chính
635
165 009 199
Chi phí khác
811
23 502 999
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
821
336 363 702
Kết chuyển lãi
421
509 312 189
Cộng phát sinh
15 793 501 276
15 793 501 276
Dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XĐKQ TT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ
NÔNG NGHIỆP QUẢNG BÌNH
3.1. Đánh giá.
3.1.1. Đánh giá chung
Với gần 20 năm hình thành và phát triển, Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Quảng Bình đã có được chỗ đứng trên thị trường chiếm ưu thế trong việc cung cấp mặt hàng phân bón cho tỉnh Quảng Bình. Cùng với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của Công ty, hệ thống quản lý tài chính của Công ty cũng không ngừng phát triển, bộ máy kế toán của Công ty gọn nhẹ, thể hiện tính khoa học và hợp lý, phù hợp với yêu cầu quản lý. Mọi công việc của Phòng kế toán tài vụ đều đặt dưới sự kiểm soát của kế toán trưởng, vì vậy việc công việc của các nhân viên kế toán không chồng chéo nhưng vẫn có được sự liên hệ mật thiết với nhau.
Hiện tại đảm nhiệm công tác kế toán của Công ty gồm 07 người, với trình độ đại học hoặc trung học và thời gian công tác lâu năm nên mọi người đều có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong công tác kế toán. Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, tại văn phòng gồm 1 kế toán trưởng và 02 kế toán viên, kế toán viên ở mỗi cửa hàng chỉ ghi hóa đơn chứng từ rồi chuyển lên văn phòng, tại đây mới bắt đầu việc hạch toán và tổng hợp ra các sổ sách và báo cáo. Hầu hết cán bộ kế toán trong Công ty đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, làm việc có trách nhiệm, năng động nắm bắt và cập nhật kịp thời chế độ kế toán, đưa lý thuyết ứng dụng vào thực tế có hiệu quả. Mọi công việc kế toán đều được thực hiện một cách chính xác, đồng bộ và thống nhất. Tuy nhiên, hình thức kế toán tập trung này cũng có những hạn chế nhất định, do các cửa hàng ở rải rác trên địa bàn tỉnh nên các nghiệp vụ bán hàng không được cập nhật liên tục hàng ngày, nguyên tắc kịp thời của kế toán chưa được thực hiện tốt. Đối với những nghiệp vụ bán hàng với số lượng lớn việc phê duyệt phương thức bán hàng cũng như phương thức thanh toán gặp nhiều khó khăn. Thêm nữa tình hình thanh toán công nợ hoặc thu tiền bán hàng không được cập nhật liên tục có thể dẫn tới việc nhân viên các cửa hàng chiếm dụng tiền của công ty cho những mục đích cá nhân.
Về hệ thống chứng từ: Công ty sử dụng chứng từ kế toán đầy đủ chặt chẽ về tính pháp lý, sau mỗi kỳ hạch toán chứng từ kế toán được phân loại thành chứng từ quỹ, chứng từ lao động tiền lương, chứng từ vật tư, công cụ dụng cụ và được lưu trữ bảo quản chặt chẽ, dễ kiểm tra dễ đối chiếu khi cần thiết.
Về hệ thống tài khoản: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành, tuy nhiên để phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý thì công ty có vận dụng một cách sáng tạo nhằm nhu cầu thực tiễn.
Về hệ thống sổ sách và hình thức ghi sổ: Công ty đã ứng dụng tiến bộ của công nghệ thông tin, sử dụng phần mềm kế toán để hỗ trợ cho công tác kế toán gần 10 năm nay. Việc sử dụng phần mềm kế toán không những giảm thiểu đáng khối lượng công việc cho nhân viên kế toán mà còn tăng độ chính xác trong việc xử lí số liệu và kết xuất báo cáo. Thời gian đầu áp dụng kế toán máy các nhân viên kế toán lưu trữ gần như tất cả các ghi chép, dữ liệu kế toán ở trong máy tính, do đó khi máy xảy ra các sự cố vì nguyên nhân của phần mềm hay phần cứng thì công ty đứng trước nguy cơ mất thông tin kế toán. Vì hạn chế này nên định kì các kế toán viên tiến hành in ra các sổ chi tiết sổ, tổng hợp hoặc các báo cáo để lưu trữ và phục vụ công tác kiểm tra.Việc áp dụng kế toán máy đã làm cho hình thức ghi sổ (chứng từ ghi sổ) mà công ty đang áp dụng không còn tuân theo các bước như vốn có của nó, thêm nữa công ty không có sổ đăng kí chứng từ ghi sổ vì tất cả chứng từ ghi sổ được lưu trong máy tính khi cần có thể gọi ra bảng thống kê các chứng từ đó theo số thứ tự, điều này sẽ dẫn đến những khó khăn trong việc kiểm tra quá trình ghi sổ cũng như gây khó khăn cho những người muốn tiếp cận hệ thống thông tin kế toán của đơn vị.
Về hệ thống báo cáo và công tác phân tích tài chính: Kế toán đã lập đầy đủ 04 báo cáo tài chính bắt buộc vào cuối mỗi quý, bên cạnh đó kế toán còn lập thêm các báo cáo như: Bảng cân đối tài khoản, Tình hình thực hiện nghĩa vụ Nhà nước, Bảng các chỉ tiêu tài chính... Trong đó, việc lập Bảng chỉ tiêu tài chính chứng tỏ công ty đã có quan tâm tới việc tính toán các chỉ tiêu tài chính để phân tích thực trạng tài chính của công ty. Điều này chứng tỏ công tác kế toán ở công ty khá chuyên nghiệp, bộ phận kế toán thực sự là cánh tay đắc lực của nhà quản lí. Tuy nhiên việc tính toán các chỉ tiêu này chưa thường xuyên qua các năm, các chỉ tiêu còn chưa nhiều.
3.1.2. Đánh giá cụ thể về kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ.
Với đặc thù của công ty là doanh nghiệp kinh doanh thương mại, quá trình lưu tiêu thụ hàng hóa đóng vị trí trung tâm trong hoạt động của công ty, nên kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ là phần hành kế toán chủ yếu. Các phương thức bán hàng khác nhau được hạch toán với những chứng từ và cách thức khác nhau. Ngoài việc tiêu thụ ngay tại văn phòng trung tâm công ty có bốn cửa hàng là đơn vị trực thuộc làm nhiệm vụ chủ yếu là bán lẻ hàng hóa tới tay người nông dân trên khắp đại bàn tỉnh. Trước đây các cửa hàng có các kế toán viên hạch toán các nghiệp vụ bán hàng, công ty và các cửa hàng này thanh toán với nhau qua các tài khoản 136 và 336. Tuy nhiên việc tổ chức này gây tốn kém về nhân lực cũng như làm phát sinh sự không thống nhất trong công tác kế toán nên hiện nay công ty đã xóa bỏ việc hạch toán qua TK 136 và 336, kế toán viên ở mỗi cửa hàng chỉ ghi hóa đơn chứng từ rồi chuyển lên văn phòng, tại đây mới bắt đầu việc hạch toán và tổng hợp ra các sổ sách và báo cáo.
Về chứng từ sử dụng và quá trình luân chuyển chứng từ, công ty đã sử dụng Hóa đơn GTGT do bộ tài chính ban hành làm chứng từ ban đầu để hạch toán quá trình mua hàng cũng như bán hàng, hóa đơn được đánh số thứ tự theo yêu cầu quản lý của cơ quan thuế do đó việc sử dụng, luân chuyển và bảo quản hóa phải rất chặt chẽ, nghiêm ngặt. Tuy nhiên có những trường hợp đặc biệt là các nghiệp vụ bán hàng ở các cửa hàng thời gian từ khi phát sinh nghiệp vụ cho đến khi hóa đơn về đến phòng kế toán còn chậm (phải đến cuối tháng nhân viên bán hàng mới nộp hóa đơn lên văn phòng công ty) do đó nó làm mất tính kịp thời của tình hình lưu chuyển hàng hóa tại công ty. Thêm nữa việc lập hóa đơn GTGT hàng bán theo bảng kê bán lẻ cho thấy nghiệp vụ kinh tế chưa được phản ánh kịp thời, khi hàng tiêu thụ xong rồi, cuối tháng nhân viên bán hàng lập bảng kê bán lẻ nộp lên văn phòng công ty lúc này nhân viên phòng kinh doanh mới viết hóa đơn GTGT. Nghiệp vụ bán hàng không được phản ánh kịp thời từ đó dẫn đến tình hình công nợ cũng không được cập nhật. Hóa đơn GTGT do người bán phát hành khi công ty thu mua hàng được sử dụng làm phiếu nhập kho cho hàng nhập kho, bộ phận kho không lập phiếu nhập kho, tương tự như vậy hóa đơn GTGT xuất khi bán hàng kiêm luôn chứng năng của phiếu xuất kho. Phiếu nhập kho và xuất kho chỉ được bộ phận kho lập trong một số trường hợp như khi nhập hàng bán bị trả lại hay khi xuất kho hàng hóa cho tiêu dùng nội bộ. Việc bỏ qua phiếu nhập và xuất kho cho nghiệp vụ nhập xuất hàng làm cho công tác quản lý kho hàng yếu kém ví dụ như khó xử lý các nghiệp vụ mà số lượng hàng nhập kho không đúng với số lượng trên hóa đơn do những tình huống xảy ra trong quá trình vận chuyển.
Về hạch toán chi tiết hàng hóa, công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết hàng hóa, nó có ưu điểm là giúp quản lí chặt chẽ, dễ dàng kiểm tra đối chiếu thông qua hệ thống sổ chi tiết, thêm nữa nó rất phù hợp với các công ty có quy mô vừa phải, mật độ nhập xuất không lớn như công ty CP nông nghiệp Quảng Bình.
Về phương pháp tính giá hàng xuất bán, công ty áp dụng phương pháp bình quân cả kì dự trữ để xác định giá trị thực tế của hàng bán ra, phương pháp này đơn giản, dễ hiểu, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết hàng hóa trong kì so với các phương pháp khác thay vào đó công việc kế toán bị dồn phần lớn đến cuối kì do đến lúc đó mới xác định được giá đơn vị bình quân kì vừa rồi.
Về kế toán doanh thu, việc ghi nhận doanh thu đã tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp và thận trọng, phòng kế toán tài vụ là nơi ghi nhận doanh thu trên cơ sở tập hợp hóa đơn bán hàng và báo cáo bán hàng từ các cửa hàng chuyển lên, sau đó tổng hợp doanh thu tiêu thụ theo từng mặt hàng và xác định kết quả tiêu thụ cho cả công ty. Kế toán chưa xác định được kết quả tiêu thụ trong kỳ cho từng mặt hàng tiêu thụ, trong môi trường kinh doanh hiện nay điều này ít nhiều gây ảnh hưởng đến việc hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty vì nhà quản lí cần thông tin về tình hình tiêu thụ của các mặt hàng để quyết định cơ cấu hàng hóa phù hợp nhằm tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.
Về theo dõi công nợ, kế toán đã mở sổ chi tiết để theo dõi tình hình thanh toán công nợ của từng khách hàng thường xuyên, với những khách hàng mua hàng qua các đơn vị trực thuộc (các cửa hàng) công ty mở chung một TK chi tiết cho cả cửa hàng, do đó việc cập nhật tình hình công nợ của các khách hàng đó không được kịp thời để phục vụ cho việc phê duyệt phương thức thanh toán, khi cần phê duyệt cửa hàng trưởng gọi điện đến công ty để hỏi lãnh đạo công ty, việc phê duyệt đó chủ yếu phụ thuộc vào kinh nghiệm của cá nhân người lãnh đạo chứ chưa thực sự căn cứ vào thông tin kế toán do phòng kế toán cung cấp.
Về các khoản dự phòng, để hạn chế những thiệt hại và những rủi to do các nguyên nhân khách quan giảm giá hàng hóa, tình hình kinh tế suy thoái... công ty đã có chính sách dự phòng cho các khoản giảm giá hàng hóa và nợ phải thu khó đòi. Năm 2008 do tình hình lãi suất ngân hàng biến động, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng tài chính trên toàn thế giới, công ty đã trích dự phòng nợ phải thu khó một khoản là 600 triệu đồng. Tuy nhiên việc trích lập dự phòng mang nhiều tính ước đoán nên đòi hỏi người trích lập có chuyên môn cao, định giá chính xác, tính toán kĩ càng để việc trích lập sát với tình hình thức tế.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế bán hàng và XĐKQ TT tại công ty vật tư nông nghiệp Quảng Bình
Thứ nhất, về phương pháp tính giá xuất kho hàng hóa: Để cập nhật kịp thời số liệu của hàng nhập xuất kho trong kỳ, kế toán nên sử dụng phương pháp tính giá hàng xuất kho bình quân thời điểm, tức sau mỗi lần nhập kho kế toán xác định giá xuất kho theo công thức.
Giá xuất kho Giá trị hàng tồn kho + Giá trị hàng nhập kho
Hàng hóa Số lượng hàng tồn kho + Số lượng hàng nhập kho
Với phương pháp này tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ hạch toán kế toán cũng xác định được giá trị hàng xuất kho tiêu thụ, giá xuất kho phản ánh được sự biến động giá cả của vật tư đầu vào. Phương pháp này tính toán khá phức tạp và đòi hỏi kế toán phải cập nhật thường xuyên và liên tục các nghiệp vụ phát sinh. Tuy nhiên với việc áp dụng phần mềm kế toán máy, kế toán chỉ cần cài đặt là chương trình sẽ tự cập nhật và tính toán nên việc áp dụng phương pháp tính giá này sẽ không gặp nhiều khó khăn.
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Năm : 200N
Tài khoản: 1561 - UREA Phú Mỹ Tên kho: Kho công ty
Tên, quy cách: UREA Phú Mỹ
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
SH
NT
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
1
2
3
4
5
6
7(5x6)
8
9(5x8)
10
11(5x10)
Tồn đầu kì
7 113
155 405
1 105 428 281
03/01
Mua hàng NK
5 857
40 000
234 285 714
195 045
1 339 713 995
08/01
Mua hàng NK
5 500
10 000
55 000 000
205 045
1 394 713 995
10/01
Xuất bán cHMTT
6 802
12 000
81 624 000
193 405
1 313 089 995
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Sau hai lần nhập đơn giá bình quân của Urea Phú Mỹ tại kho công ty là:
= 6 802 (đồng)
Thứ hai, về hình thức ghi sổ kế toán: Trong thời gian qua công ty áp dụng hình thức ghi sổ Chứng từ ghi sổ là tương đối phù hợp, hình thức này có kết cấu sổ đơn giản, dễ ghi chép và phù hợp với kế toán máy, mỗi chứng từ khi được nhập vào phần mềm kế toán máy được coi như một chứng từ ghi sổ. Tuy nhiên hình thức này gây khó khăn cho việc quản lí và tiếp cận thông tin kế toán. Do đó để đáp ứng nhu cầu quản lí công ty nên áp dụng hình thức Nhật kí chung, hình thức này phù hợp với những doanh nghiệp có quy mô vừa phải, loại hình hoạt động đơn giản, trình độ cán bộ quản lí, kế toán ở mức độ khá và đặc biệt nó dễ vận dụng cho kế toán máy. Theo hình thức này toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi theo thứ tự thời gian trong Nhật kí chung, số liệu từ nhật kí chung sẽ được chuyển vào cái sổ cái có liên quan. Đối với các đối tượng có số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh lớn, thường xuyên kế toán có thể mở các sổ nhật kí đặc biệt để theo dõi, như Công ty thì nên mở Nhật kí mua hàng và Nhật kí bán hàng, số liệu trên hai Nhật kí này không những để ghi vào sổ Cái mà nó còn như những báo cáo về tình hình mua hàng và bán hàng trong kì
Trình tự ghi sổ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 6
Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí chung
Sổ Cái
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ NKĐB
SỔ NHẬT KÍ CHUNG
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
NHẬT KÍ MUA HÀNG
Năm …
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK ghi Nợ
TK ghi Có (Phải trả người bán)
SH
NT
HH
TK khác
SH
ST
Cộng trang trước chuyển sang
Cộng chuyển sang trang sau
Sổ này có … trang, đánh số từ trang … đến trang …
Ngày mở sổ: …
Ngày … tháng … năm …
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
NHẬT KÍ BÁN HÀNG
Năm …
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK ghi Có
TK ghi Nợ (Phải thu khách hàng)
SH
NT
HH
TP
DV
Cộng trang trước chuyển sang
Cộng chuyển sang trang sau
Sổ này có … trang, đánh số từ trang … đến trang …
Ngày mở sổ: …
Ngày … tháng … năm …
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Thứ ba, tăng cường công tác kế toán quản trị: Kế toán quản trị là lĩnh vực chuyên môn của ngành kế toán nhằm nắm bắt các vấn đề về thực trạng, đặc biệt thực trạng tài chính của doanh nghiệp qua đó phục vụ công tác quản trị nội bộ và ra quyết định quản trị. Thông tin của kế toán quản trị đặc biệt quan trọng trong quá trình vận hành của doanh nghiệp, đồng thời phục vụ việc kiểm soát, đánh giá doanh nghiệp đó. Bản chất của thông tin trong kế toán quản trị là thông tin quản lý, không phải thông tin tài chính đơn thuần, trước khi tập hợp thông tin kế toán quản trị phải biết rõ mục đích của thông tin đó, thông tin mà kế toán quản trị cần nắm bắt bao gồm cả thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Vai trò trách nhiệm truyền thống của kế toán quản trị đang được mở rộng bao hàm cả các nhu cầu đối với quá trình ra quyết định chiến lược kinh doanh. Cán bộ kế toán quản trị ngày nay không còn đơn thuần làm công việc đo, đếm, người làm kế toán quản trị ngày nay cần phải hiểu được các lĩnh vực chức năng khác như marketing, tài chính, quản trị … Những tiến bộ trong hàng chục năm qua đã làm cho những nhà kế toán quản trị có thể trở thành một phần trong đội ngũ các nhà quản lý làm gia tăng giá trị của tổ chức.
Ví dụ, ở công ty CP vật tư nông nghiệp Quảng Bình kế toán cần tính ra kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng để biết được mặt hàng nào đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp từ đó nhà quản lí điều chỉnh cơ cấu hàng hóa hợp lí để tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp, hàng năm công ty cần lập dự toán cho các hoạt động của năm tới như dự toán doanh số tiêu thụ các mặt hàng, dự toán mua hàng, dự toán tiền mặt…dự toán vừa là kế hoạch hoạt động của công ty nhưng cũng là cơ sở để đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì, thêm nữa kế toán cần phân tích đánh giá và so sánh giữa kết quả thực hiện với mục tiêu đề ra, tính toán các tỉ suất tài chính theo yêu cầu của công tác quản trị doanh nghiệp.
Thứ tư, về công tác bảo quản vật tư: mặt hàng vật tư nông nghiệp là mặt hàng dễ bị mất mát do chịu sự tác động của các điều kiện tự nhiên cũng như các yếu tố chủ quan của con người. Để nâng cao công tác bảo quản giảm thiếu tối đa sự mất mát vật tư công ty cần nâng cấp chất lượng kho bãi, tăng cường công tác bảo vệ và trách nhiệm của những người làm công tác bảo bảo vệ, thường xuyên đối chiếu, kiểm tra chéo giữa bộ phận kế toán và bộ phận kho, rà roát lại đối với các lần mua do nhà cung cấp giao thiếu, thường xuyên xem xét lại điều kiện bảo quản về ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm...,đặc tính vật tư để xác định tỉ lệ hao hụt định mức cho phù hợp với từng loại vật tư, so sánh chênh lệch thực tế với hao hụt định mức tính ra chênh lệch ngoài định mức để từ đó có cách thức giải quyết chênh lệch đó.
Chênh lệch ngoài định mức = Chênh lệch thức tế - Hao hụt định mức
Cách xử lí hao hụt trên sổ sách kế toán khi phát hiện ra hao hụt mà chưa biết nguyên nhân:
Nợ TK 632 : Hao hụt định mức
Nợ TK 1381 : Hao hụt ngoài định mức
Có TK 156 (chi tiết cho từng loại hàng hóa)
Xử lí hao hụt ngoài định mức khi đã điều tra ra nguyên nhân gây hao hụt
Nợ TK 334: trừ lương nhân viên
Nợ TK 111: bồi thường bằng tiền
Có TK 1381: Hao hụt ngoài định mức
3.3. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Thứ nhất, về thu tiền bán hàng từ các cửa hàng và thu hồi công nợ: Việc vốn bằng tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng lâu sẽ dẫn tới tình trạng ứ đọng vốn, hiệu quả hoạt động kinh doanh giảm sút. Công ty cần đề ra chính sách cho các nhân viên cửa hàng cuối mỗi ngày phải nộp vào ngân hàng toàn bộ số tiền thu được trong ngày, cuối tháng đối chiếu số tiền đã nộp hằng ngày với bảng kê hóa đơn bán hàng trong ngày hôm đó. Thêm nữa công ty cần có chính sách khen thưởng đối với những cửa hàng có doanh số bán hàng thu tiền ngay cao hoặc tỉ lệ thu hồi công nợ cao.
Đối với khách hàng, để tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng lâu, công ty nên có chính sách để khuyến khích khách hàng thanh toán tiền hàng trước hạn bằng cách dùng chiết khấu thanh toán. Căn cứ vào quy mô nợ, tình hình thanh toán, thời gian trả nợ và lãi suất của ngân hàng kế toán ước tính tỉ lệ chiết khấu cho khách hàng. Khoản chiết khấu này được tính vào chi phí tài chính của doanh nghiệp, nếu tỉ lệ này quá lớn sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty nhưng nếu nó quá nhỏ sẽ không phát huy được tác dụng kích thích khách hàng thanh toán trước hạn, do vậy tỉ lệ này cần được ước lượng tính toán ở mức phù hợp không nên quá lớn cũng như không nên quá nhỏ. Ngoài ra, công ty cũng nên có những chính sách đối với những khách hàng nợ quá hạn như là tính lãi suất cho khoản nợ quá hạn đó tương đương với lãi suất của ngân hàng.
Thứ hai, tăng cường công tác phân tích tài chính: Phân tích các chỉ tiêu tài chính thực sự là một công cụ rất hiệu quả trong việc đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp do đó kế toán cần tăng cường việc tính toán các chỉ tiêu tài chính để giúp nhà quản lý thấy được thực trạng tài chính đơn vị mình. Cần tính toán các chỉ tiêu tài chính của ít nhất 3 năm liên tục rồi so sánh chúng với nhau để thấy được xu hướng phát triển của các chỉ tiêu, hoặc so sánh với chỉ tiêu trung bình chung của ngành để đánh giá được hiệu quả hoạt động của đơn vị mình. Đặc biệt doanh nghiệp cần phân tích thời gian thu hồi công nợ để từ đó có được chính sách tín dụng hợp lí, vừa thúc đẩy việc bán hàng mà vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán của đơn vị.
Doanh thu thuần
Số vòng quay các khoản =
nợ phải thu Số dư bình quân các khoản nợ phải thu
365/4
Thời gian thu hồi nợ =
Số vòng quay các khoản nợ phải thu
Tổng TSNH
Tỷ suất khả năng thanh toán hiện thời =
Tổng nợ ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương
Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Thứ ba, về tổ chức phương thức bán hàng: Hiện nay việc bán lẻ của công ty được thực hiện chủ yếu thông qua hệ thống các cửa hàng là các đợn vị trực thuộc của công ty. Lương của nhân viên cửa hàng được tính như sau:
Mức lương tháng = (Hệ số lương bình quân x Mức lương tối thiểu x Hệ số hưởng lương) x 60% + lương khoán theo khối lượng hàng hoá bán được trong tháng.
Hình thức này bộc lộ nhiều hạn chế trong việc phê duyệt các nghiệp vụ bán hàng, trong việc theo dõi công nợ phát sinh và tình hình thanh toán, hơn nữa việc tính lương của nhân viên bán hàng căn cứ phần lớn vào hệ số hưởng lương không thể thúc đẩy tối đa động lực làm việc của nhân viên. Theo em công ty nên tổ chức các cửa hàng này thành các đại lí bán hàng của công ty hơn là các đơn vị trực thuộc như hiện nay. Công ty ấn định giá bán và các đại lí nhận được hoa hồng dựa trên doanh số hàng tiêu thụ được. Việc bán cho khách hàng nào với phương thức thanh toán ra sao và thu hồi công nợ như thế nào do đại lý tự quyết định, hàng tuần đại lý lập bảng kê số hàng bán được gửi lên công ty, công ty căn cứ vào đó để ghi nhận doanh thu bán hàng. Mỗi đại lý là một đối tượng riêng để theo dõi công nợ. Hình thức tổ chức này không những khắc phục được các hạn chế trong việc quản lý các cửa hàng trực thuộc đã nêu ở trên mà còn thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hóa.
KẾT LUẬN
Qua thời gian 15 tuần của giai đoạn thực tập tốt nghiệp em đã có điều kiện để khảo sát các vấn đề chung về hoạt động kinh doanh và quản lý cũng như các vấn đề thuộc lĩnh vực kế toán tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Quảng Bình. Nó đã cho em hiểu biết tổng quát về tổ chức công tác kế toán tại một đơn vị cụ thể. Công tác kế toán là một hoạt động không thể thiếu được đối với một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Để tổ chức được công tác kế toán không phải là một chuyện đơn giản vì nó bao gồm rất nhiều công việc cụ thể, bên cạnh đó doanh nghiệp vừa phải tuân thủ nhiều quy định khắt khe của Nhà nước vừa phải sáng tạo linh động để thiết kế được một cơ cấu phù hợp với đơn vị mình.
Đặc biệt, em đã được tìm hiểu trọn vẹn quá trình hạch toán một phần hành cụ thể tại công ty đó là phần hành kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ, đây là phần hành kế toán chủ yếu và rất quan trọng. Qua tìm hiểu em đã rút ra được một số nhận xét, đánh giá để từ đó đưa ra được một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cho phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và phục vụ tốt hơn nhu cầu quản lí.
Em xin chân thành cảm ơn Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Quảng Bình, đặc biệt là phòng kế toán tài vụ đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong giai đoạn thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phạm Thị Gái đã hướng dẫn tận tình để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31427.doc