Chuyên đề Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Tiên Du

Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng đều nhằm đến mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Hoạt động tiêu thụ trong nền kinh tế thị trường là tấm gương phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh lỗ hoặc lãi, là thước đo để đánh giá sự cố gắng và chất lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở đó vạch ra những hướng đi đúng đắn có cơ sở khoa học, đảm bảo sự thành công của doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán - tài chính tại Công ty, em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của các thày cô khoa Kế toán - trường Đại học Công Đoàn, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Kiều Thị Thu Hiền, em đã được trang bị những kiến thức cơ bản nhất về chuyên ngành kế toán. Được thực tập tại Công ty và được các anh chị trong phòng kế toán tạo điều kiện giúp đỡ em bổ xung thêm được rất nhiều kinh nghiệm và những kiến thức mới và đã có cơ hội vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn công việc. Qua thời gian thực tập thực tế tại công ty đã giúp em hoàn thành tốt khóa luận đề tài về: “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ” tại Công ty.

doc77 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1441 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Tiên Du, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: Quan hệ đối chiếu Sơ đồ1.10: Hình thức kế toán nhật ký chứng từ Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Tiên Du. 2.1. Giới thiệu tổng quát về Công ty Tiên Du. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Tiên Du. Công ty Tiên Du là một công ty TNHH do các thành viên tự nguyện tham gia thành lập công ty và tự nguyện góp vốn để cùng nhau hoạt động sản xuất nhằm tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động cũng như bản thân mình. Công ty có trụ sở chính đóng tại 51 Thị Trấn Lim, Tiên Du, Bắc Ninh. Điện thoại: 02413837353 Fax: 02413837353 Giấy đăng ký KD: Số 2102000138 Giấy chứng nhận đăng ký thuế: Mã số 2400206975 đăng ký ngày 05/04/2001 Đây là một trong những tỉnh được sự đầu tư nhiều của nhà nước với nhiều khu công nghiệp hiện đại với máy móc, trang thiết bị của các nước tiên tiến trên thế giới. Là một doanh nghiệp tư nhân trải qua những năm tháng xây dựng và trưởng thành với những thăng trầm khó khăn, công ty đã vượt lên tất cả để khẳng định vị trí của mình, phát huy vai trò của mình trong giai đoạn đổi mới của đất nước hiện nay. Những năm qua công ty đã phát huy cao do tính năng động sáng tạo chủ động tìm kiếm thị trường tăng cường đầu tư chiều sâu liên kết liên doanh có biện pháp tăng cường hiệu lực điều hành bộ máy quản lý, nâng cao trình độ cán bộ lãnh đạo. Công ty được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 2102000138 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp đăng ký lần đàu là ngày 23/03/2001. Công ty đã tham gia ký kết nhiều hợp đồng với sự ổn định và phát triển kinh doanh sự đoàn kết nhất trí trong tập thể ban lãnh đạo những năm qua công ty đảm nhận sự tăng trưởng và sự phát triển về mọi mặt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và không ngừng nâng cao uy tín với khách hàng. Luôn bảo tồn và phát triển vốn chủ sở hữu đảm bảo đời sống cán bộ nhân viên ngày càng đươc nâng cao. Hiện tại công ty nằm ngay trên đường quốc lộ 1A thuận lợi cho việc giao dịch, mở rộng thị trường tìm kiếm thị phần cạnh tranh với các công ty khác song vẫn còn gặp nhiều khó khăn về tìm thị trường thích hợp. Vài năm qua cùng với những thành tựu đổi mới của đất nước công ty xây dựng Tiên Du không ngừng trưởng thành và ngày càng lớn mạnh từ chỗ địa bàn hoạt động chỉ là khu vực phía Bắc đến nay đã mở rộng ra TP HCM và các tỉnh ĐB Sông Cửu Long với rất nhiều công trình mang tầm cỡ quốc gia có giá trị kinh tế lớn chất lượng cao uy tín với chủ đầu tư. Để có những thành tích như trên trước hết phải kể đến đội ngũ cán bộ lãnh đạo về công tác tổ chức điều hành sản xuất, luôn phát huy tính năng động sáng tạo năm nào cũng hoàn thành vượt mức cấp trên giao hạch toán xậy dựng có hiệu quả đảm bảo thu hồi vốn giao nộp ngân sách và cấp trên đầy đủ. Bên cạnh đó trình độ tay nghề của công nhân ngày càng được nâng lên rõ rệt, đội ngũ nhân viên kinh doanh với trình độ hiểu biết ngày càng cao. Ngành nghề sản xuất chính là xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng, kinh doanh phát triển nhà ở xây dựng công giao thông,…đây là những sản phẩm mang tính đơn chiếc có quy mô lớn, phức tạp thời gian xây dựng lâu. Ngoài ra công ty là đại lý phân phối của công ty Exxon mobil Việt Nam với nhiệm vụ chính là Dầu nhờn máy công nghiệp và mỡ bôi trơn máy công nghiệp, công ty đã phân phối cho các tỉnh phía Bắc nhằm đáp ứng nhu cầu dầu và mỡ cho địa bàn Hà Nội và các tỉnh Phía Bắc. Với mục tiêu kinh doanh, buôn bán, bán lẻ, công ty đã bán ra lượng hàng hoá lớn được thể hiện qua doanh thu của các năm gần đây tăng nhanh và tăng liên tục và đã dần chiếm lĩnh được thị trường. Trong cơ chế mới công ty đã không những tổ chức tốt hoạt động kinh doanh bảo đảm cung cấp dầu mỡ cho mọi nhu cầu của mọi ngành kinh tế, quốc phòng và đời sống xã hội, còn đẩy mạnh quá trình nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật, đổi mới trang thiết bị, khẩn trương mở rộng và phát triển thị trường, tạo ra những lợi thế và giữ vững uy tín của mình trên thị trường. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.1.2.1: Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Các hình thức kinh doanh tại công ty Hoạt động kinh doanh công ty gồm: - Xây dựng công trình, tư vấn xây dựng, tổng thầu dự án đầu tư xây dựng sửa chữa nhà ở, trang trí nội thất, đại lý phân phối sản phẩm dịch vụ, kinh doanh nhà ở, khách sạn… - Kinh doanh các loại dầu nhờn: kinh doanh dầu thông qua vận tải đường bộ bằng các hình thức xuất điều động ngành, xuất do di chuyển nội bộ, xuất bán trực tiếp như: xuất bán buôn, xuất bán lẻ qua cửa hàng công ty, xuất bán lẻ qua các cửa hàng đại lý. - Kinh doanh mỡ máy công nghiệp. Chủng loại hang hoá kinh doanh bao gồm: - Dầu hộp số. - Dầu thuỷ lọc - Dầu máy nâng - Dầu ôtô - Dầu cầu Nguồn hàng do tổng công ty điều động bằng nguồn vốn ngân sách và nguồn vốn của ngành. Do vậy, vốn lưu động trong quá trình kinh doanh tại công ty là nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn của ngành. Dòng lưu chuyển hàng hoá của công ty: Dầu được nhập từ tàu biển qua cảng Hải Phòng, sau đó được vận chuyển về kho vật liệu tổng hợp của công ty. Tại đây, một lượng xăng dầu được xuất ra bến ôtô để thực hiện xuất bán trực tiếp cho các cửa hàng. Vì vậy, vai trò chủ yếu của kho vật tư tổng hợp tại công ty là trung chuyển, ít mang tính tồn chứa, dự trữ. Từ đặc điểm đó nên công ty thực hiện lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ (ba tháng, sáu tháng…) và tiến hành đối chiếu khi thực hiện quyết toán ngành, tổng công ty sẽ phân bổ lợi nhuận có được cho các đơn vị trực thuộc. Trên cơ sở đó điều tiết thu nhập toàn ngành. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật Công ty Tiên Du quản lý một lượng lớn cơ sở vật chất kỹ thuật, tập chung chủ yếu tại kho vật tư tổng hợp, kho văn phòng và mạng lới các của hàng bán lẻ. Do mặt hàng kinh doanh của công ty hầu hết ở dạng thành phẩm nhập ngoại, chủ yếu ở dạng lỏng, thiết bị công nghệ, kho tàng, bến bãi... của công ty đều được đầu tư trang bị và xây dựng phù hợp với mặt hàng kinh doanh đáp ứng cho các công tác giao nhận, bảo quản, dự trữ và cấp phát loại hàng hoá ở thể lỏng dễ nguy hiểm cháy nổ. Kho vật tư tổng hợp: tại đây diễn ra các hoạt động tiếp nhận tồn chứa bảo quản dầu. Tạo nguồn hàng cho các công ty cần cung ứng dầu cho các công ty sản xuất, vận tải đường hàng không, đường biển và đường bộ, xuất cho các cửa hàng bán lẻ , cửa hàng đại lý và xuất đi chuyển nội bộ ngành. Do vậy kho là nơi tập trung hầu hết hàng hoá của công ty. Khu văn phòng: đây là bộ nơi là việc điều hành của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ. để đảm bảo công tác quản ký và công tác điều hành các quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi, công ty đã đầu tư trang thiết bị văn phòng hiện đại như: mạng máy tính cục bộ, máy Fax, máy phôtcopy... Mạng lới bán lẻ: bao gồm 6 cửa hàng được xây dựng ở các tỉnh huyện ở khu vực phía bắc, với các vị trí có lợi thế về thương mại trong khu vực như: bên các đường quốc lộ, cao tốc, tại các khu tập chung kinh tế. Với trang thiết bị đồng bộ và hiện đại bảo đảm các tiêu chuẩn về môi trường an toàn phòng chống cháy nổ, xây dựng mỹ quan và thuận lợi cho việc cung cấp dầu. Hoạt động của công ty trong những năm gần đây đạt hiệu quả cao, công ty luôn ổn định nguồn hàng trên thị trường cơ sở vật chất kho tàng, hệ thống thiết bị, công nghệ được cải tạo phát triển cả về số lượng và hiệu quả cao. Luôn làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước và quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần người lao động. 2.1.2.2: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây dựng Tiên Du được xây dựng và tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng hỗn hợp. Công ty là đơn vị xây dựng vừa là đơn vị kinh doanh mang tính thương mại, nên việc tổ chức hoạt động kinh doanh vừa mang tính kỹ thuật, vừa mang tính thương mại, do đó chức năng nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng và chung chuyển hàng hoá và quản lý một số lượng tài sản lớn và kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt là mỡ và dầu nhờn có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do đó công ty sử dụng môt hình quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng hỗn hợp nhằm phát huy tính hiệu quả và linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. Giám đốc công ty: là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm toàn bộ mọi hoạt động của công ty và pháp luật nhà nước. Giám đốc là ngời đại diện toàn quyền của công ty trong mọi hoạt động kinh doanh, có quyền quản lý ký kết hợp đồng kinh tế có liên quan tới mọi hoạt động kinh tế đó. Có quyền tổ chức bộ máy quản lý, khen thưởng và kỷ luật cán bộ công nhân viên dưới quyền theo đúng chính sách pháp luật của nhà nước và quy định của công ty, chịu trách nhiệm về công ăn việc làm đời sống tinh thần và mọi quyền lợi hợp pháp khác cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Phó giám đốc kinh doanh: Là người giúp việc cho giám đốc về công tác tổ chức kinh doanh như: quản lý hàng hoá nhập xuất tiêu thụ, chất lượng hàng hoá thông qua các bộ phận có liên quan và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động đó và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phòng tổ chức hành chính: phụ trách chủ yếu về các tổ chức lao động, quan lý lao động và các chế độ cho người lao động căn cứ vào hợp đồng lao động giữa người lao động ký trực tiếp với giám đốc và các quy định của nhà nước về vấn đề quản lý lao động. Phòng kinh doanh: đây là phòng nghiệp vụ có vai trò hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty với các chức năng chủ yếu là xây dựng và theo dõi thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh dựa trên các kênh thông tin về thị trường và năng lực hiện tại của công ty. Nhiệm vụ chủ yếu bao gồm: Theo dõi lập việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh tại công ty. Lập các chính sách Marketing, kế hoạch tiêu thụ hàng hoá và đề ra các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh mà công ty cần đạt được. Điều tra phân tích đánh giá tình hình thị trường để đề xuất các giải pháp, phương án kinh doanh đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất trên cơ sở nhu cầu tiêu dùng xăng dầu của xã hội và mức độ dự trữ cho phép tồn kho hợp lý nhằm giữ vững phát tiển và mở rộng thị trường, đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và đảm bảo lợi ích chính đáng của người tiêu dùng. Thực hiện công tác quản lý hàng hoá cả về số lượng cũng như chất lượng. Phòng kỹ thuật : chịu trách nhiệm về thực hiện các công trình như : thiết kế, thi công cũng như quản lý chất lượng công trình trước khách hàng của công ty. Phòng kế toán tài vụ: thực hiện chức năng hạch toán kế toán biểu hiện bằng công tác thống kê, nhật ký chung, giám đốc tiền, được thực hiện qua thu chi và các báo cáo khác. Phòng kế toán đóng vai trò trợ thủ đắc lực cho giám đốc điều hành và quản lý công ty thông qua hạch toán sản xuất kinh doanh. Đội bảo vệ: làm nhiệm vụ bảo vệ toàn bộ tài sản của công ty và công tác phòng cháy chữa cháy, xử lý kịp thời các vi phạm về an toàn cháy nổ xảy ra. Đội xe: tổ chức thực hiện kế hoạch vận tải hàng hoá tới các mạng lưới bán lẻ của công ty và làm các dich vụ vận tải về vật liệu xây dựng, dầu mỡ đáp ứng nhu cầu của khách hàng và phục vụ các nhu cầu đi lại của công ty. Kho vật tư tổng hợp: đây là bộ phận sản xuất chủ yếu của công ty với nhiệm vụ là tổ chức tiếp nhận, xuất nhập, tồn chứa dầu mỡ đảm bảo an toàn tuyệt đối về phòng chống cháy nổ. Mạng lới các cửa hàng bán lẻ: đây là bộ phận có vai trò quan trọng trong sự phát triển của công ty, là hệ thống thiết yếu và có vai trò chủ đạo trong việc thực hiện kế hoạch về sản lượng bán lẻ trong kế họach được giao, đồng thời còn thực hiện nhiệm vụ chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh tại công ty như mở rộng thị trường, tăng thị phần... phục vụ các nhu cầu tiêu dùng dầu, mỡ, và các phụ kiện khác trên thị trường. Mô hình tổ chức quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Giám đốc Phó giám đốc Phòng kỹ thuật Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật Phòng kinh doanh Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý Tình hình về lao động: Công ty có tổng 39 thành viên trong đó có 20 người học đại học, còn lại là cao đẳng và trung cấp. 2.1.3: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty. 2.1.3.1: Đặc điểm bộ máy kế toán tại công ty. Để phục vụ tốt công tác quản lý doanh nghiệp, công ty có phòng kế toán được tổ chức với chức năng và nhiệm vụ sau: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc quản quản lý, điều hành tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty, hướng dẫn kiểm tra các phòng ban, các đơn vị trực thuộc trực hiện mọi nhiệm vụ của nhà nước về hạch toán kết toán, ghi chép, sổ sách, thống kê ban đầu đảm bảo thông tin bằng số liệu cụ thể, đầy đủ trung trực, chính xác, kịp thời thu nhận thông tin và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản, vật tư, tiền vốn và sự vận động của chúng cho giám đốc. Đồng thời kiểm tra và giám sát, hướng dẫn toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của công ty theo đúng pháp luật của nhà nước. Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác đầy đủ trung thực, kịp thời liên tục và có hệ thống tài sản, vật tư, vốn hiện có cũng như tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Thông qua việc ghi chép, tính toán, phản ánh để kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, kiểm tra việc thực hiện lỷ luật tài chính, việc giữ gìn và sử dụng các loại tài sản, vật tư tiền vốn, kinh phí. - Cung cấp số liệu, tài liệu, thông tin, kinh tế cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, tổng hợp phân tích hoạt động kinh tế, tài chính cho công tác thống kê và thông tin công tác kinh tế các cấp. - Hướng dẫn đôn đốc kiểm tra và thực hiện kịp thời đầy đủ toàn bộ chứng từ kế toán của công ty. Hướng dẫn các bộ phận phòng ban liên quan thực hiện tốt chế độ ghi chép, thống kê, luân chuyển chứng từ và các nghiệp vụ kế toán cấp phát cho các đơn vị sử dụng hoá đơn đến khi thu hồi, đối chiếu, quyết toán và giao nộp theo quy định của cục thuế. - Tổ chức toàn bộ công tác hạch toán phù hợp với đặc điểm, tính chất sản xuất kinh doanh của công ty đáp ứng nhu cầu đổi mới chế độ quản lý trên cơ sở điều lệ tổ chức kế toán của nhà nước và các quy trình về hạch toán hiện hành của Công ty Tiên Du.. - Giúp giám đốc công tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, tham gia nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất, cải tiến quản lý kinh doanh nhằm khai thác có hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. -Đứng đầu phòng kế toán là kế toán trưởng, người phụ trách chung chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về công tác kế toán, thống kê chung toàn công ty. Tiếp đến là phó phòng kế toán, là người giúp việc cho kế toán trưởng có trách nhiệm hướng dẫn các nhân viên kế toán về công tác hạch toán kế toán. - Cuối cùng là kế toán viên theo dõi phần hàng của công ty. Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Kế toán tổng hợp Kế toán vốn bằng tiền Kế toán tiêu thụ Kế toán hàng hoá Kế toán chi phí tính giá thành và tiền lương Sơ đồ 2.2:Tổ chức phòng kế toán 2.1.3.2: Chế độ kế toán áp dụng tại công ty. Công tác hạch toán tại phòng kế toán: Nhằm phù hợp với đặc điểm và quy mô kinh doanh công ty áp dụng hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh (phản ánh, ghi chép, lưu trữ chứng từ hệ thống sổ sách kế toàn và kệ thống báo cáo) đều được thực hiện ở phòng kế toán, tuy nhiên có sự phân tán nghiệp vụ xuống đơn vị trực thuộc như đội xe, kho vật tư... để thực hiện công tác kế toán bằng máy tính đang tiến hành tại công ty và để phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty về quy mô tổ chức, trình độ khả năng của đội ngũ kế toán. Hệ thống tài khoản sử dụng hiện nay công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC- quyết định về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp ngày 20 tháng 3 năm 2006 Bộ Tài Chính. Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chứng chung”. Hoá đơn bán hàng Bảng cân đối phát sinh Sổ nhật ký bán hàng Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng Sổ cái TK 511,641,642,911,632,421… Sổ thẻ kế toán chi tiết TK 131,511,632.641.642… Sổ nhật ký chung Báo cáo tài chính Sơ đồ 2.3 :Trình tự ghi chép sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Toàn bộ chương trình hạch toán được ghi chép, tính toán lập báo cáo bằng máy tính đúng các mẫu số hiện hành. Các bộ phân kế toán có nhiệm vụ in sổ nhật ký, sổ chi tiết... kiểm tra tính chính xác và hợp lý của số liệu, thực hiện mối quan hệ đối chiếu giữa các bộ phận có liên quan, lưu trữ sổ sách đúng chế độ quy định. 2.2: Kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty. 2.2.1: Các phương thức bán hàng. Nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công ty là nghiệp vụ kinh doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu cho công ty, vì vậy việc quản lý và phân phối hàng hoá rất được chú ý nhằm mang hàng tới tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng thuận tiện với mức chi phí bỏ ra là thấp nhất mà vẫn đảm bảo tốt những yêu cầu này công ty mới tạo ra được uy tín trên thị trường và hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả cao. Để theo dõi trình tự tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá của công ty một cách rõ ràng liên tục qua các khâu ta cần đi sâu vào tìm hiểu tình hình kinh doanh dầu mỡ của công ty và trình tự kế toán của mặt hàng. 1) Phương thức bán buôn: theo phương pháp này công ty ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, khách hàng có thể nhận hàng tại tổng kho, tại cửa hàng tại công ty hoặc tại kho của khách hàng. 2) Phương thức bán lẻ: Đây là phương thức tiêu thụ áp dụng chủ yếu tại các cửa hàng của công ty. Để đẩy mạnh doanh số bán lẻ công ty áp dụng hình thức bán lẻ là: - Bán lẻ trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp xuất hàng, đồng thời căn cứ vào khối lượng hàng xuất và giá cả tại thời điểm xuất bán thu tiền của khách hàng.Khách hàng có thể thanh toán hàng tiền mặt, séc, ngân phiếu, chuyển khoản... - Bán lẻ qua đại lý: + Đối tượng: các doanh nghiệp hoặc tư nhân nhận làm đại lý bán hàng cho công ty. + Giá cả: các đại lý phải bán lẻ với giá thống nhất do công ty qui định, công ty niêm yết giá tại từng đại lý. + Hợp đồng: các doanh nghiệp cá nhân làm đại lý cho công ty phải có tài chính, tài sản thế chấp hợp pháp.Sau khi hoàn thành các thủ tục thế chấp tài sản, công ty tiến hành ký kết hợp đồng đại lý bán hàng với đầy đủ thủ tục pháp lý của một hợp đồng kinh tế. 2.2.2: Chứng từ sử dụng. 2.2.2.1: Chứng từ kế toán Với những nghiệp vụ kinh tế phát sinh khác nhau sẽ được lập các chứng từ tương ứng do bộ phận tài chính quy định. Cụ thể công ty sử dụng một số chứng từ sau trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. Hoá đơn bán hàng. Phiếu xuất bán hàng. phiếu thu Mẫu hoá đơn bán hàng. Hoá đơn công ty sử dụng do bộ tài chính phát hành, hoá đơn này phòng kinh doanh phát cho các của hàng xuất kho kế toán công ty, của hàng viết hoá đơn bán hàng khi bắt đầu xuất hàng hoá. cách viết hoá đơn bán hàng khi bắt đầu xuất hiện về loại hoá đơn này. Sau khi phát hành hoá đơn kế toán bán hàng kiểm tra lai các thông tin trên hoá đơn như: số lượng, giá bán, hình thức thanh toán... đúng như điều khoản đã ký kết kinh tế và tiền (nếu khách hàng thanh toán ngay) kế toán trưởng và giám đốc công ty ký tên vào hoá đơn. Khách hàng mang hoá đơn đó xuống kho nhận hàng. hoá đơn (GTGT) Liên 1 (lưu) Số : 0032403 Ngày 20 tháng 2 năm 2010 Mẫu số: 01 GTKT - 3LL02 - B GL: 074301 Đơn vị bán hàng: Công ty Tiên Du. Địa chỉ: 51 thị trấn Lim, Tiên Du, Bắc Ninh STk: 19850064 Điện thoại: 02413837353 Mã số: 24002071163 Họ tên ngứời mua hàng: Nguyễn Văn Nam Đơn vị: Công ty Xi Măng Tam Điệp Địa chỉ: Ninh Binh. Số Tk : 2358975648971 MS: 2358007230 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Mã số ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền A B C D 1 2 3=1x2 1 2 3 EP2 SHC100 Mobil PTE25 001 002 003 Lít Thùng Lít 100 10 50 20.5 199.75 24.9 2.050.000 1.977.500 1.231.620 Cộng tiền hàng 5.279.120 Thuế GTGT 10% Lệ phí giao thông Tổng cộng thanh toán 5.279.120 Ngày 20 tháng 2 năm 2010 Người mua hàng (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) Thủ trưởng đơn vị (đã ký) Phiếu xuất kho kiêm vận chuyên nội bộ . Đơn vị: Công ty Tiên Du Phiếu xuất kho Ngày 22 tháng 2 năm 2010 Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Nam Đơn vị mua hàng: Công ty Xi Măng Tam Điệp Lý do xuất kho: Bán hàng. Xuất tại kho: Tiên Du. Địa chỉ : Bắc Ninh. phần hàng hoá STT Tên hàng hoá, dịch vụ Mã số Đvt Số lợng Đơn giá Thành tiền A B C D 1 2 3 1 2 3 EP2 001 Lít 100 20.5 2.050.000 SHC100 002 Thùng 10 199.75 1.997.500 Mobil PTF25 003 Lít 50 24.9 1.231.620 Tổng cộng tiền thanh toán 5.279.120 Người lập phiếu (đã ký) Ngày 22 tháng 2 năm 2010 Cửa hàng (đã ký) Phiếu thu Trường hợp khách hàng thanh toán bằng tiền mặt kế toán lập chứng từ ban đầu là phiếu thu tiền mặt. Trường hợp khách hàng thanh toán bằng séc khi của hàng thu được tờ séc lập bảng kê séc và lập bảng séc đó vào ngân hàng công ty mở tài khoản. Khi nhận được tiền hàng gửi vào tài khoản của công ty ngân hàng sẽ gửi giấy báo có về công ty, đây là căn cứ để ghi sổ kế toán. Nếu thanh toán bằng uỷ nhiệm chi, ngân hàng sau khi đã nhận được tiền của ngân hàng bên mua chuyển sang sẽ gửi giấy báo có về công ty. Giấy xác nhận là bên mua đã thanh toán tiền hàng. Đơn vị: Công ty Tiên Du Địa chỉ: Lim - Bắc Ninh. Phiếu thu Ngày 20 tháng 2 năm 2010 Nợ Tk: 111 Có Tk: 131 Họ và tên người nộp tiền: Lê Quang Minh Địa chỉ: Công ty thương mại D&T Xuân Kiên. Lý do nộp tiền: Mua hàng. Số tiền: 7.859.200. Viết bằng chữ: Bẩy triệu tám trăm năm mươi chín nghìn hai trăm tám mươi nghìn đồng chẵn Thủ trưởng đơn vị Thủ quỹ Người lập phiếu Kế toán trưởng (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) 2.2.3 : Tài khoản sử dụng. Để phản ánh tình hình bán hàng theo phương thức trực tiếp và phương thức gửi bán, kế toán công ty sử dụng các tài khoản chủ yếu sau : Tk 511- DT bán hàng. Tk 632 - giá vốn hàng bán. Tk 641 - chi phí bán hàng. Tk 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp. Tk 131 - phải thu của khách hàng. Tk 911 - xác định kết quả kinh doanh. Tk 136 - phải thu của đơn vị nội bộ. Và một số tài khoản khác nhau : Tk 111,112,333... Do sản phẩm sản xuất ra được kiểm tra và bảo quản kỹ nên các sản phẩm của công ty bán ra rất đảm bảo về mẫu mã và chất lượng hàng hóa nên các khoản giảm trừ chi phí như: Tk 521 – Chiết khấu hàng bán, Tk 532 – Giảm giá hàng bán, Tk 531 – hàng bán bị trả lại không có phát sinh. Công ty Tiên Du là một công ty có một khu vực thị trường tương đối lớn, các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên và liên tục, đã tạo niềm tin cho khách hàng về chất lượng sản phẩm. Công tác hạch toán của công ty đã áp dụng phương pháp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Niên độ kế toán là một năm, ngày bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12. Định kỳ hàng tháng khoá sổ vào ngày cuối tháng và lập báo cáo tháng, quý, năm. 2.2.4: Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ. 2.2.4.1: Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu. TK 632 TK 911 TK 511 TK 131 TK 111,112 Kết chuyển giá Kết chuyển doanh Doanh thu công Vốn hàng bán thu bán hàng ty bán hàng Các đơn vị TK 3331 thanh toán Thuế GTGT tiền hàng đầu ra Sơ đồ2.4:Kế toán doanh thu bán hàng Công ty Tiên Du Sổ cái Tài khoản doanh thu Số hiệu : 511 ( DT của dịch vụ ) Ngày Số HĐ Diễn giải Nhật ký chung Tài khoản đối ứng Số phát sinh Trang số Số TT dòng N C 7/2 0046432 DT bán hàng 55 2741 111,333 1.623.759 7/2 0046433 DT bán hàng 55 2744 111,333 868.759 7/2 0046434 DT bán hàng 55 2747 111,333 1.648.956 ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... 28/2 0032413 DT bán hàng 63 3128 111,333 753.699 28/2 0032416 DT bán hàng 63 3134 111,333 4.139.134 28/2 0032417 DT bán hàng 63 3137 111,333 1.167.344 28/2 0032418 DT bán hàng 63 3140 111,333 504.772 28/2 0032419 DT bán hàng 63 3143 111,333 1.850.832 28/2 0032420 DT bán hàng 63 3146 111,333 476.505 Kết chuyển sang 911 911 1.432.037.243 Cộng phát sinh 1.432.037.243 1.432.037.243 2.2.4.2: Kế toán giá vốn hàng bán: Khi xuất hàng bán và gửi bán: + Đối với bán trực tiếp : dùng hóa đơn GTGT + Đối với hàng gửi bán dùng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, giá ghi trên hoá đơn là giá tạm tính. Cuối tháng căn cứ vào bảng kê chi tiết, bảng tổng hợp , bảng nhập xuất tồn kho trực tiếp. Do đặc điểm kinh doanh của công ty là kinh doanh về sản phẩm dầu nhờn và mỡ là hai thành phẩm nên khi tiêu thụ chỉ gồm hai loại dầu và mỡ. Công ty Tiên Du Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho tháng 2/2010 Sản phẩm dầu Diễn giải ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập Xuất Tồn cuối 1.Kho Đức Giang Phuy 208l 230 70 115 185 2.Kho Thiên Lâm Phuy 208l 206 30 96 140 Cộng 436 100 214 325 Công ty Tiên Du Bảng tổng hợp nhập - xuất- tồn kho tháng 2/2010 Sản phẩm mỡ Diễn giải ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập Xuất Tồn cuối 1.Kho Đức Giang Phuy 180kg 65 35 20 80 2.Kho Thiên Lâm Phuy 180kg 41 25 14 52 Cộng 106 60 34 132 Căn cứ vào bảng nhập xuất tồn kho chi tiết, giá thành thực tế tháng 2/2010 kế toán lập ra bảng tính giá vốn hàng bán trong tháng. Bảng tính giá vốn hàng bán tháng 2/2010 Tên sản phẩm Tồn đầu kỳ Nhập kho Tổng cộng dồn và nhập Xuất tiêu thụ Tồn cuối kỳ Lượng Đơn giá Thành tiền Lượng Đơn giá Thành tiền Lượng Đơn giá Thành tiền Lượng Đơn giá Thành tiền Lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4=2x3 5 6 7=5x6 8=2+5 9=10/8 10=4+7 11 12 13=11x12 14=8-11 15 16=14x15 Mobil AW 46 154 17.452 559.022.464 20 17.452 72.600.320 174 17.452 631.622.784 65 17.452 235.951.040 109 17.452 395.671.744 Mobil DTE 25 78 18.760 304.362.240 35 18.760 136.52.800 113 18.760 440.935.040 70 18.760 273.145.600 43 18.760 167.789.440 Mobil Gear 630 55 21.450 245.388.000 15 21.450 66.924.000 70 21.450 312.312.000 - - - - - - DT E HEVY 49 19.240 196.094.080 8 19.240 32.015.360 57 19.240 288.109.440 - - - - - - DT E 26 35 20.160 146.764.800 7 20.160 29.352.960 42 20.160 176.117.760 - - - - - - Mobil 80W90 97 24.670 497.741.920 15 24.670 615.763.200 112 24.670 574.712.320 76 24.760 391.406.080 36 24.670 184.728.960 EP2 35 38.840 244.692.000 15 38.840 104.868.000 50 38.840 403.936.000 4 38.840 26.960.401 - - - EP3 20 39.860 143.496.000 25 39.860 179.370.000 45 39.860 373.089.600 6 39.860 43.048.800 39 39.860 279.817.200 EP0 40 37.120 267.264.000 13 37.120 86.860.800 53 37.120 354.124.800 15 37.120 100.224.000 38 37.120 253.900.800 SHC100 11 174.890 38.475.800 7 174.890 24.484.600 18 174.890 62.960.400 9 174.890 31.480.200 9 174.890 31.480.200 Cộng 2643.301.304 1.348.812.040 3.992.113.344 1.102.216.121 2.889.897.223 2.2.4.3: Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Theo nội dung từng định khoản chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Theo nội dung từng khoản chi phí kế toán tổng hợp phản ánh trên tài khoản 641. Kế toán chi phí bán hàng bao gồm: Chi phí cước vận chuyển hàng bán, kế toán căn cứ vào hoá đơn cước vận chuyển, sổ nhật ký chung để vào sổ cái tài khoản 641. Công ty Tiên Du Sổ cái Tháng 2 năm 2010 Tài khoản chi phí bán hàng Tài khoản 641 Ngày Số hiệu Diễn giải Nhật ký chung Tài khoản Đ/Ư Số phát sinh Trang số Số tt dòng N C 28/2 0062825 Cước vận chuyển 62 3118 111 23.809.500 Kết chuyển sang 911 911 23.809.500 Cộng phát sinh 23.809.500 23.809.500 Ngày 28 tháng 2 năm 2010 Kế toán trưởng Giám đốc (đã ký) (đã ký) b. Chi phí quản lý doanh nghiệp. + Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Phí xăng dầu, cước vận chuyển, cước điện thoại, tiền lương và các chi phí khác bằng tiền. Căn cứ để ghi là các hoá đơn, chứng từ, bảng tính lương để vào nhật ký chung. Từ các chứng từ, hoá đơn và các sổ trên vào sổ cái TK 642. Căn cứ vào bảng chấm công, kế toán tính lương cho cán bộ lương tháng 2 (như bảng tiền lương phải trả cho CBCNV: TK 334), căn cứ vào bảng tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương tháng 2/2010 Công ty Tiên Du Sổ Cái Tháng 2 năm 2010 Tài khoản Phải trả người lao động Ngày Số hiệu Diễn giải Nhật ký chung TK đối ứng Số phát sinh Trang số Số TT dòng N C 28/2 Kết chuyển lương vào 642 54 2706 334 30.500.000 28/2 Trả lương CBCNV 63 3149 334 30.500.000 Cộng phát sinh 30.500.000 30.500.000 Ngày 28 tháng 2 năm 2010 Kế toán trưởng Giám đôc (đã ký) (đã ký) Công ty Tiên Du Sổ Cái Năm 2010 Tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp Tài khoản 642 Ngày Số Hiệu Diễn giải Nhật ký chung Tài khoản Đ/Ư Số phát sinh Trang số Số tt dòng N C 01/2 024985 Mua xăng 54 2709 111 1.654.550 01/2 024985 Phí XD 54 2711 111 140.000 01/2 0008669 Tiếp khách 55 2713 111 197.000 05/2 0034937 Tiếp khách 55 2721 111 196.000 08/2 Phí CK 57 2822 112 3.300 13/2 441403 Cước ĐT 58 2877 111 93.182 13/2 441404 Cước ĐT 58 2880 111 101.280 13/2 441405 Cước ĐT 58 2883 111 2.940.013 13/2 073140 Mua xăng 58 2886 111 1.654.545 13/2 073140 Phí CK 58 2888 112 140.000 16/2 752391 Cước ĐT 59 2942 111 140.510 16/2 Phí CK 59 2949 112 3.300 20/2 Phí CK 60 2972 112 3.300 23/2 0011629 Mua văn phòng phẩm 60 3007 111 431.818 23/2 Phí CK 60 3011 112 3.300 23/2 Phí CK 60 3014 112 3.300 23/2 0047016 Trang phục nhân viên 61 3024 111 168.182 24/2 0068970 Mua quà trung thu 61 3040 111 689.455 25/2 Mua quà trung thu 61 3043 111 363.636 27/2 0032544 Mua bơm dầu 61 3056 111 750.000 27/2 05727 Mua quà trung thu 61 3058 111 172.727 Kết chuyển lươmg 63 3151 334 30.500.000 Kết chuyển 642 vào 911 911 40.349.398 Cộng phát sinh 40.349.398 40.349.398 2.2.4.4: Kế toán xác định kết quả kinh doanh. Cuối kỳ kết chuyển giá vốn, DT, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán căn cứ vào phiếu kết chuyển, các bút toán kết chuyển, giá vốn, DT, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, căn cứ vào phiếu kết chuyển để vào nhật ký chung, sau đó dựa vào các số liệu trên để xác định kết quả kinh doanh để vào sổ cái TK 911. Các bút toán kết chuyển xác định kết quả kinh doanh + Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 911: 1.102.216.121 Có TK 632: 1.102.216.121 Kết chuyển DT tài chính Nợ TK 515: 74.582.204 Có TK911: 74.582.204 + Kết chuyển DT bán hàng Nợ TK 511: 1.432.037.243 Có TK 911: 1.432.037.243 + Kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 911: 23.809.500 Có TK 641: 23.809.500 + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911: 40.349.398 Có TK 642: 40.349.398 Kết quả kinh doanh = Nợ TK 911 - Có TK 911 = 1.506.619.447 – 1.166.375.019 = 340.255.428 Lãi : Nợ TK 911: 340.255.428 Có TK 421: 340.255.428 Công ty Tiên Du Sổ chi tiết bán hàng Năm 2010 DT của dịch vụ DHL (5111) Ngày Số Hiệu Diễn giải Tài khoản Đ/Ư Số phát sinh Số dư N C 07/2 0046433 DT bán hàng 111.333 868.759 07/2 0046434 DT bán hàng 131.333 1.648.956 07/2 0046435 DT bán hàng 131.333 4.163.661 07/2 0046436 DT bán hàng 131.333 1.011.590 07/2 0046437 DT bán hàng 131.333 1.264.792 07/2 0046438 DT bán hàng 131.333 13.874.435 07/2 0046439 DT bán hàng 131.333 1.441.862 07/2 0046441 DT bán hàng 131.333 3.245.190 24/2 0032401 DT bán hàng 111.333 462.707 24/2 0032402 DT bán hàng 111.333 639.378 25/2 0032408 DT bán hàng 111.333 376.391 26/2 0032412 DT bán hàng 111.333 4.702.123 27/2 0032413 DT bán hàng 111.333 753.699 27/2 0032416 DT bán hàng 111.333 4.139.134 27/2 0032417 DT bán hàng 111.333 1.167.344 27/2 0032418 DT bán hàng 111.333 504.772 28/2 0032419 DT bán hàng 111.333 1.850.832 28/2 0032420 DT bán hàng 111.333 476.505 Cộng phát sinh 1.432.037.243 Ngày 28 tháng 2 năm 2010 Kế toán trưởng Giám đốc (đã ký) (đã ký) Công ty Tiên Du Sổ cái Năm 2010 Tài khoản lợi nhuận chưa phân phối Tài khoản 421 Ngày Số HĐ Diễn giải Nhật ký chung TK đối ứng N C 28/2 xxx Lợi nhuận chưa phân phối 93 911 340.255.428 Cộng phát sinh 340.255.428 Ngày 28 tháng 2 năm 2010 Kế toán trưởng Giám Đốc (đã ký) (đã ký) Công ty Tiên Du Sổ cái Năm 2010 Tài khoản xác định kết quả kinh doanh Tài khoản 911 Ngày Số HĐ Diễn giải Nhật ký chung Tài khoản đối ứng Số phát sinh Nợ Có xxx xxx Kết chuyển từ 511 92 511 1.432.037.243 xxx xxx Kết chuyển từ 5111 92 5111 1.432.037.243 xxx xxx Kết chuyển từ 515 92 515 74.582.204 xxx xxx Kết chuyển từ 642 92 642 40.349.398 xxx xxx Kết chuyển từ 641 92 641 23.809.500 xxx xxx Kết chuyển từ 632 92 632 102.216.121 xxx xxx Kết chuyển từ 421 92 421 340.255.428 Cộng 1.506.619.447 1.506.619.447 Ngày 28 tháng 2 năm 2010 Kế toán trưởng Giám đốc (đã ký) (đã ký) 2.2.2.5: Sổ kế toán về bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ. - Nhật ký chuyên dùng : Sau khi định khoản trên chứng từ gốc mỗi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào một dòng trên sổ nhật ký chuyên dùng - Nhật ký chung : cuối tháng từ nhật ký chuyên dùng, máy tính sẽ tổng hợp theo từng tài khoản để ghi vào sổ nhật ký chung. - Sổ cái được tổng hợp theo từng tài khoản ghi vào sổ cái cho từng tài khoản. Hàng ngày kế toán bán hàng từ sổ theo dõi phiếu thu( đã đối chiếu ) với kế toán tiền mặt, kế toán tiền gửi ngân hàng và hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, kế toán bán hàng nhập số liệu vào máy tính để vào nhật ký chuyên dùng. ở công ty hệ thống máy tính chưa được nối mạng mà số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh lớn nên không thể vào nhật ký chung theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh được , Vì vậy mỗi phần hành nghiệp vụ được sử dụng trên một máy tính riêng và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật hàng ngày vào sổ nhật ký chuyên dùng.Sau đó từ số liệu tổng hợp từng tài khoản của nhật ký chuyên dùng mới vào sổ nhật ký chung và sổ cái của toàn công ty. Chương trình trong máy vi tính đã được lập trình sẵn chỉ cần nhập các chứng từ vào thì máy tính sẽ tự động đưa các số liệu vào các bảng biểu mà kế toán cần sử dụng. Khi số liệu đã chính xác thì in ra các bảng biểu cần sử dụng chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp, kế toán tổng hợp lấy số liệu tổng hợp trên nhật ký chuyên dùng của từng phần hành để lập nhật ký chung cho toàn công ty và làm các phần hành kế toán tiếp theo của bộ phận kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp căn cứ vào các phiếu xuất kho, hoá đơn, giá vốn và DT, chi phí quản lý doanh nghiệp để vào sổ nhật ký chung. Căn cứ vào phiếu xuất kho, hoá đơn, nhật ký chung kế toán lập sổ cái tài khoản giá vốn hàng bán. Các chứng từ khác và các hoạt động khác cũng tương tự vào sổ nhật ký chung, căn cứ vào nhật ký chung để vào sổ cái các tài khoản như : 632, 641,642,911,421. Sau khi kế toán vào sổ cái các tài khoản kế toán căn cứ vào hoá đơn chứng từ, phiếu xuất và các sổ cái tài khoản khác để đưa vào bảng tổng hợp cân đối phát sinh. Công ty Tiên Du Bảng tổng hợp hàng hoá Tháng 2 năm 2010 Ngày Số Hiệu Diễn giải Tài khoản Đ/Ư Nợ Có Chú thích 01/2 024985 Mua xăng 6427 1.654.550 Thuế GTGT khấu trừ 133 165.450 phí XD 6425 140.000 Trả tiền mua xăng 111 1.960.000 01/2 0008669 Tiếp khách 6428 197.000 Trả tiền tiếp khách 111 197.000 03/2 0022390 Mua dầu Mobil 0409-020 156 0 Giảm giá Thuế GTGT khấu trừ 133 0 Giảm giá Phải trả Mobil 0409-020 331 0 Giảm giá 03/2 0046430 DT bán hàng Mobil 5111 10.168.700 Thuế GTGT phải nộp 333 1.016.870 Phải thu Đức tấn SG 131 11.185.570 28/2 0032420 DT bán hàng 511 476.505 DHL Thuế GTGT phải nộp 333 47.651 Thu tiền bán hàng 111 524.156 Trả lương CBCNV 334 30.500.000 Chi trả lương 111 Kết chuyển lương 642 30.500.000 334 30.500.000 Kết chuyển thuế 133 141.735.207 333 141.735.207 3.647.767.292 3.647.767.292 Ngày 28 tháng 2 năm 2010 Kế toán trưởng Giám đốc (đã ký) (đã ký) Công ty Tiên Du Sổ chi tiết thanh toán với người mua Tài khoản 131 Năm 2010 Ngày Số Hiệu Diễn giải Tài khoản Đ/Ư Số phát sinh Số dư N C Số dư đầu kỳ 625.179.614 08/2 0046459 Phải thu Li&Furg 112 885.601 (348.689.911) 08/2 TôTo ck 112 3.880.499 (352.570.410) 08/2 0046462 Phải thu NH Nhật 112 4.268.639 (348.301.771) 09/2 0046468 Phải thu Công ty thương maịi D&Ty Xuân Kiên 112 7.859.280 (340.442.491) 09/2 Thuỵ Khuê CK 112 32.079.041 (372.521.532) 10/2 0046472 Phải thu MTS 112 907.987 (371.613.545) 10/2 0046474 Phải thu Vinaconex 112 5.714.456 (365.899.089) 13/2 0046477 Phải thu hạ Lào 112 35.749.542 (330.149.547) 13/2 0046478 Phải thu Kein Hing VN 112 1.000.001 (329.149.545) 24/2 MSD CK 112 1.586.048 (166.400.892) 27/2 0032403 Phải thu Tam Điệp 112 5.279.120 (161.121.772) 28/2 Sumitomo CK 112 9.045.000 (170.166.772) 28/2 0032406 Phải thu Thái Nguyên 112 423.280.000 253.113.229 28/2 0032409 Phải thu Thái Nguyên 112 414.814.400 667.927.629 28/2 0032410 Phải thu Orion Hanel 112 4.754.464 672.682.093 28/2 0032411 Phải thu Orion Hanel 112 14.592.446 687.274.539 28/2 Fao CK 112 5.112.927 682.161.612 28/2 Canon CK 112 1.293.600 680.868.012 28/2 0032415 Phải thu CP Hanel Xố 112 14.981.824 695.849.836 Số dư cuối kỳ 576.518.184 Ngày 28 tháng 2 năm 2010 Kế toán trưởng Giám đốc (đã ký) (đã ký) Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Tiên Du. 3.1: Đánh giá khái quát tình hình kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ. Công ty Tiên Du ra đời hoạt động trong nền kinh tế thị trường hiện nay và có sự quản lý của nhà nước. Trong điều kiện môi trường nhà nước vậy, Công ty có những điều kiện thuận lợi là không chịu ảnh hưởng của cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp làm kìm hãm, ràng buộc, có điều kiện tiếp cận với sự tiến bộ của khoa học - kỹ thuật trong kinh doanh và trong quản lý. Bên cạnh đó, Công ty cũng gặp phải một số khó khăn như thị trường dầu mỡ nhờn trên thế giới nói chung và trong nước nói riêng hiện nay không còn là mặt hàng kinh doanh độc quyền của Nhà nước như trước nữa, có rất nhiều hãng dầu mỡ nổi tiếng trên thế giới có tiềm lực cạnh tranh như Castrol, Caltex, Cell, BP… hệ thống các doanh nghiệp, xí nghiệp, cửa hàng, đại lý, tư nhân. Tuy nhiên, Công ty cũng có các ưu điểm sau: Qua thời gian tìm hiểu với tiềm năng sẵn có, sự năng động, linh hoạt của mình, cùng với lãnh đạo Tổng công ty Exxon mobil Việt Nam, Công ty đã đạt được một số thành tựu lớn trong kinh doanh. Kết quả đó được thể hiện qua số liệu phản ánh tình hình kinh doanh của năm 2007, 2008, 2009, DT bán hàng tăng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, mức thu nhập của cán bộ công nhân viên tại công ty cũng được cải thiện. Nhờ đó mà uy tín của hãng Exxon mobi đã có mặt ở khắp nơi trên thế giới với lợi thế là lấy chất lượng sản phẩm để cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. Nhờ đó mà Mobil đã có chỗ đứng vững trên thị trường, lấy được lòng tin về chất lượng đối với các khách hàng. - Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: Việc áp dụng hình thức bộ máy kế toán tập chung rất phù hợp với đặc điểm kinh doanh hàng hoá tại Công ty, đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, tạo điều kiện cho kế toán phát huy đầy đủ vai trò chức năng giám đốc kiểm tra mình. Hơn nữa, bộ máy tổ chức kế toán này cũng giúp cho việc phân công lao động chuyên môn hoá được đẩy mạnh, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ kế toán. - Về tổ chức lao động kế toán: Đã được Công ty lựa chọn kỹ càng, đảm bảo đội ngũ nhân viên kế toán có đủ trình độ và kinh nghiệm để thực hiện các nghiệp vụ của mình. Hiện nay phòng kế toán có 6 người, tuy khối lượng công việc tại phòng kế toán nhiều nhưng với sự sắp xếp, phối hợp hài hoà, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, nên mọi hoạt động đều được diễn ra một cách thuận lợi., Đặc biệt, kế toán trưởng là người có trình độ nghiệp vụ, kinh nghiệm trong nghề, hiểu biết về chế độ kế toán, chế độ tài chính giúp cho việc chỉ đạo các hoạt động của Công ty luôn được chính xác, nhanh gọn. - Về tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá: Công ty đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán và các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận khác. Bộ phận kế toán tiêu thụ hàng hoá đã đảm bảo tốt cấc thông tin kinh tế, cập nhật số liệu kịp thời giúp cho việc theo dõi, phản ánh chính xác lượng hàng và xuất bán và xác định kết quả kinh doanh. - Về tổ chức hệ thống sổ sách kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán “nhật ký chung” cùng với sự trợ giúp đắc lực của hệ thống máy tính nên đảm bảo được khối lượng công việc ghi chép hàng ngày, nâng cao năng suất lao động, thuận lợi cho việc lập báo kế toán và thích hợp với việc chuyên môn hoá lao động kế toán tại Công ty. - Về kế toán giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán được kế toán tính toán xác định một lần vào cuối tháng, được tính chi tiết cho từng loại dầu mỡ kinh doanh giúp cho ban lãnh đạo xí nghiệp nắm được tình hình kinh doanh số lượng tồn nhập, xuất trong kỳ của từng loại dầu mỡ. - Về chính sách giá cả: Về giá cả được Công ty xây dựng trên cơ sở những quy định của ngành do vậy mà mức giá có sự biến động của thị trường thế giới. Ngoài những ưu điểm trên, Công ty còn có một số nhược điểm sau: - Liên quan đến luân chuyển chứng từ: Hiện nay, hầu hết các đơn vị, cửa hàng nộp chứng từ gốc vào cuối tháng, kèm báo cáo tiêu thụ dẫn tới công việc kế toán tại Công ty rất bận rộn và cuối tháng. - Công ty sử dụng hình thức nhật ký chung công việc của kế toán dồn vào cuối tháng gây khó khăn và ách tắc trong công việc. Do đặc thù riêng của ngành và đặc thù của Công ty không tách rời được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, mà đều coi là chi phí nghiệp vụ kinh doanh. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp khi phát sinh đều được tính hết vào hàng hoá tiêu thụ trong kỳ, không phân bổ chờ kết chuyển. Như vậy, dẫn đến việc phản ánh chi phí nghiệp vụ kinh doanh trong kỳ chưa thật chính xác và cụ thể. 3.2: Những đề xuất và biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty xây dựng Tiên Du. Xuất phát từ một số điểm chưa hợp lý trong công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá tại công ty về tính chưa kịp thời của chứng từ luân chuyển trong sử dụng tài khoản, phương thức phân bổ chi phí. Cùng với mong muốn ngày càng được hoàn thiện về tổ chức công tác kế toán đảm bảo chức năng phản ánh, giám đốc và cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động nói chung và trong tiêu thụ hàng hoá nói riêng phục vụ ngày càng tốt hơn cho việc quản lý của Công ty và cho các cơ quan nhà nước. Em xin đưa ra một số giải pháp cụ thể sau: 3.2.1; Về chứng từ kế toán Do hầu hết các đơn vị, cửa hàng nộp báo cáo tiêu thụ, báo cáo thu tiền… dồn vào cuối tháng nên khối lượng công việc rất nhiều gây tình trạng phản ánh DT chủ yếu vào cuối tháng. Để đảm bảo tính kịp thời của chứng từ luân chuyển, Công ty cần quản lý chặt chẽ hơn bằng cách quy định thời hạn nộp báo cáo tiêu thụ hàng hoá và tiêu thụ tiền hàng. 3.2.2: Về chứng từ kế toán TK 156 Thực tế Công ty không hạch toán các khoản chi phí thu mua, chi phí liên quan đến hàng mua vào TK 156 - “chi phí mua hàng”, mà đưa vào TK641 - “chi phí bán hàng”. Như vậy là sai so với chế độ kế toán hiện hành, bản chất của chi phí này được phân bổ tỷ lệ với hàng bán, việc đưa chi phí mua hàng vào TK 641 đã không phản ánh đúng đắn chi phí bán hàng trong kỳ.Hàng hoá mua về trong kỳ không chỉ liên quan đến một kỳ hạch toán mà còn có thể tồn tại ở kỳ tiếp theo. Do đó, toàn bộ chi phí mua hàng trong kỳ không thể đưa hết vào chi phí của kỳ đó mà còn phải được phân bổ sang cả kỳ tiếp theo nếu hàng còn tồn. Việc hạch toán chi phí này tại Công ty sẽ làm cho việc xác định kết quả kinh doanh trong kỳ thiếu chính xác gây khó khăn cho việc phân tích, đánh giá công tác tiêu thụ hàng hoá giữa các kỳ hạch toán. Từ những hạn chế trên, việc sử dụng TK 15612 để hạch toán chi phí thu mua hàng hoá là rất cần thiết. Với đặc điểm là hàng hoá nhập khẩu giá trị cao, chi phí thu mua lớn thì việc tổng hợp, phản ánh phân bổ chính xác chi phí mua hàng là rất quan trọng và thiết thực trong công tác kế toán tại công ty. Việc hạch toán chi phí mua hàng nên hạch toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành. 3.2.3: Về phương thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Để đảm bảo mối quan hệ phù hợp giữa chi phí nghiệp vụ kinh doanh TK 642, và DT trong kỳ khi mà quy mô chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là phát sinh lớn trong kỳ, Công ty có thể để lại 1 phân chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đến kỳ sau Nợ TK 1422 Có TK 641, 642 Sang kỳ sau kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ Nợ TK 911 Có TK 1422 Trong quá trình hạch toán kế toán Công ty đã không chi tiết theo từng khoản mục, hoạt động mà chỉ tính chung kết quả hoạt động của toàn công ty. Làm như vậy mới thấy được hướng phát triển chung của toàn công ty mà chưa thấy được mức tăng trưởng của từng bộ phận. Do vậy, việc chi tiết là hết sức cần thiết. Hiện nay kế toán công ty đã chi tiết theo từng hoạt động nghĩa là xác định được riêng DT bán hàng trong và ngoài công ty. 3.3: Điều kiện thực hiện. Nền kinh tế thị trường ở nước ta có sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế đã và đang đi dần vào ổn định. Chính sách mở cửa đã khơi dậy tiềm năng và sức sáng tạo của các doanh nghiệp trong nước, đưa thị trường trong nước tiếp cận với thị trường khu vực và thế giới, đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng đổi mới và vươn lên. Công ty Tiên Du là một doanh nghiệp vừa là đơn vi xây dựng và chuyên kinh doanh dầu nhờn, mỡ dưới sự điều hành và quản lý của hãng Exxon mobil, công ty luôn quan tâm và quán triệt chế độ hạch toán kế toán trong kinh doanh. Doanh nghiệp đã tập trung giải quyết một loạt vấn đề một cách đồng bộ với mục đích làm cho hiệu quả kinh doanh ngày càng cao. Do xác định và tìm ra được điểm yếu của mình, nên trong những năm vừa qua Công ty đã thu được kết quả rất tốt, đã chiếm lĩnh được thị trường, tạo niềm tin cho khách hàng - Phải đảm bảo sao cho phù hợp với chế độ quản lý và chế độ kế toán hiện hành của nhà nước nhưng không cứng nhắc mà linh hoạt. Nhà nước ban hành những văn bản này với mục đích đáp ứng nhu cầu quản lý đồng bộ hoạt động kinh tế tài chính của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước. Đây là những văn bản pháp quy có tính chất bắt buộc, do vậy khi hoàn thiện công tác kế toán trong đơn vị, người quản lý cần xem xét đến chúng sao cho việc hoàn thiện là không vi phạm chế độ. Trong quá trình áp dụng hệ thống tài khoản cần phải sử dụng cho linh hoạt sao cho phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình. - Việc hoàn thiện còn phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm khác nhau về tổ chức sản xuất kinh doanh, loại hình và mặt hàng kinh doanh, trình độ nhân viên và yêu cầu quản lý. Do vậy, việc vận dụng hệ thống, chế độ thể lệ tài chính kế toán trong doanh nghiệp phải hợp lý sáng tạo phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp. - Việc hoàn thiện công tác kế toán phải đáp ứng yêu cầu tiết kiệm hiệu quả bằng cách xây dựng cơ cấu sổ sách kế toán sao cho khối lượng công việc thực hiện ít nhất mà vẫn đáp ứng được yêu cầu quản lý. Do vậy sẽ tiết kiệm nhân lực và chi phí. - Kế toán là một công cụ phục vụ đắc lực cho công tác quản lý, do vậy khi hoàn thiện công tác kế toán phải đảm bảo việc công tác thông tin cho người quản lý kịp thời đầy đủ và chính xác. Giúp công ty ngày càng tốt Kết Luận Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng đều nhằm đến mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Hoạt động tiêu thụ trong nền kinh tế thị trường là tấm gương phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh lỗ hoặc lãi, là thước đo để đánh giá sự cố gắng và chất lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở đó vạch ra những hướng đi đúng đắn có cơ sở khoa học, đảm bảo sự thành công của doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán - tài chính tại Công ty, em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của các thày cô khoa Kế toán - trường Đại học Công Đoàn, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Kiều Thị Thu Hiền, em đã được trang bị những kiến thức cơ bản nhất về chuyên ngành kế toán. Được thực tập tại Công ty và được các anh chị trong phòng kế toán tạo điều kiện giúp đỡ em bổ xung thêm được rất nhiều kinh nghiệm và những kiến thức mới và đã có cơ hội vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn công việc. Qua thời gian thực tập thực tế tại công ty đã giúp em hoàn thành tốt khóa luận đề tài về: “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ” tại Công ty. Với chuyên đề này chưa tìm được nhiều ý kiến đóng góp và những biện pháp cụ thể nhưng em mong rằng nó sẽ góp phần cùng với Công ty hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng tại Công ty. Vì kiến thức và lý luận chưa được đầy đủ, hạn chế, do đó báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thày cô, các bạn để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn nữa. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa, đặc biệt là cô giáo Kiều Thị Thu Hiền, các anh chị phòng kế toán của Công ty đã giúp em hoàn thiện chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn!!! DANH MụC TàI LIệU THAM KHảo 1. Bộ Tài chính, Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính 2. Bộ Tài Chính Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Tài Chính 3. Bộ Tài Chính Thông tư số 13/2006/TT-BTC ngày 27 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính 4. Tài liệu do công ty Tiên Du cung cấp 5. PGS.TS Nghiêm Văn Lợi,Giáo trình Kế toán Tài Chính 6. PGS.TS Đặng Thị Loan (2006), Giáo trình Kế toán Tài Chính 7. Hệ thống tài khoản kế toán (Quyển 1)-Ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC của Bộ Tài Chính 8. Hệ thống tài khoản kế toán (Quyển 2)-Ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC của Bộ Tài Chính Xác nhận của giáo viên hướng dẫn. MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32952.doc
Tài liệu liên quan