Chi phí bất biến: là những khoản chi phí cố định, không thay đổi dù công việc có thực hiện được nhiều hay ít, đó là các khoản chi phí như: chi phí tiền lương cho lao động gián tiếp (nhân viên văn phòng, nhân viên quản lý, khấu hao tài sản dùng cho bộ phận quản lý )
Chi phí hỗn hợp: là những khoản mục chi phí mà bản thân nó chứa đựng cả yếu tố chi phí khả biến và chi phí bất biến
+ Về khấu hao tài sản cố định: công ty nên áp dụng nhất quán một phương pháp khấu hao trong ít nhất một năm tài chính, tuân thủ theo quy định của bộ tài chính. Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tàu thuỷ, tài sản cố định sử dụng là hệ thống máy móc thiết bị hiện đại nhập khẩu từ nước ngoài có giá trị lớn, trước những hao mòn vô hình là rất lớn thì công ty nên áp dụng hình thức khấu hao nhanh như vậy sẽ nhanh chóng thu hồi được vốn và phản ánh chi phí khấu hao một cách chính xác đầy đủ.
+Về kế toán tiền lương: Công ty nên thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất, tạo cơ sở cho hạch toán giá thành một cách đúng đắn, tránh tình trạng giá thành tăng vọt so với chi phí thực tế.
+Về hạch toán tiền lương cho công nhân thuê ngoài: Công ty nên mở sổ chi tiết theo dõi các khoản mục chi phí tiền lương cho công nhân viên trong công ty và công nhân thuê ngoài, có như vậy mới phản ánh đầy đủ chi phí phát sinh, hạch toán đúng đắn các khoản chi phí và tính giá thành sản phẩm
55 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1757 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy Hoàng Anh 03, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n cho thấy doanh thu ba năm 2005, 2006, 2007 tăng lên liên tục. Tổng doanh thu năm 2006 so với năm 2005 đã tăng lên 255949077 (nghìn đồng) và năm 2007 cũng đã tăng lên so với năm 2006 một lượng 341615152 làm thu nhập bình quân đầu người tăng lên đáng kể từ 1300 (nghìn đồng) đến 1500 (nghìn đồng) và 2000 (nghìn đồng), năm 2008 doanh thu tăng lên so với năm 2007 là 188541727 tương ứng với tốc độ tăng là 23,66 làm thu nhập bình quân đầu người cũng tăng lên là 350 (nghìn đồng) điều đó khẳng định đời sống của cán bộ công nhân viên đã không ngừng được cải thiện qua các năm. Không những thế khoản đóng góp vào Ngân sách vì vậy cũng tăng lên đáng kể từ năm 2006,2007,2008.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ sách tại công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy Hoàng Anh 03
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh 03 được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn doanh nghiệp tổ chức một phòng kế toán làm nhiệm vụ xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết, ghi sổ tổng hợp đến lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3. Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Phó phòng (kiêm kế toán tổng hợp)
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán và TGNH
Kế toán vật tư và tính giá thành
Kế toán TSCĐ và xây lắp
Với cơ cấu tổ chức độc lập nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức với các chức năng:
- Kế toán trưởng: Phụ trách và điều hành mọi công việc trong phòng kế toán, tham mưu cho Giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế kinh tế và phụ trách kế hoạch tài chính.
- Phó phòng kiêm Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ số liệu từ các kế toán viên, lập báo cáo tổng hợp quý, năm để ra báo cáo quyết toán, cung cấp số liệu chính xác nhất cho kế toán trưởng, ban Giám đốc.
- Kế toán thanh toán và TGNH: Thanh toán với nội bộ trước khi chi kiểm tra lại số liệu chứng từ thu chi. Theo dõi sổ quỹ, rút số dư hàng tháng song song với thủ quỹ, đôn đốc theo dõi các khoản tạm ứng và các khoản phải thu, phải chi khác kịp thời. Bên cạnh đó chịu trách nhiệm thanh toán với các nhà thầu, kiểm tra lại hồ sơ quyết toán trước khi thanh toán. Theo dõi tiền gửi ngân hàng, các khoản vay theo nhu cầu sản xuất và nhu cầu đầu tư.
- Kế toán vật tư và tính giá thành: Theo dõi, cập nhật hàng ngày các phát sinh về xuất nguyên vật liệu, đối chiếu vật tư nhập, xuất với thủ kho. So sánh giá cả vật tư mua về với vật tư thanh quyết toán với khách hàng. Hàng tháng lập bảng kê – bảng phân bổ vật liệu xuất dùng ngày mung năm hàng tháng.
- Thủ quỹ: Hàng ngày, hàng tháng vào sổ thu chi quỹ và thường xuyên kiểm tra tiền mặt tồn quỹ. Hàng tháng đối chiếu số dư tiền mặt với kế toán thanh toán. Định kỳ hàng tháng, quý, năm thực hiện kiểm kê quỹ, lập biên bản kiểm kê và nộp Giám đốc.
2.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty CP CNTT Hoàng Anh 03
2.2.1 Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng ở công ty
Hệ thống tài khoản của công ty vận dụng quyết định số 15/2006/QĐ- BTC của Bộ trưởng bộ Tài Chính ban hành ngày 30/03/2006. Ngoài ra công ty còn căn cứ vào đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh để mở thêm các tài khoản chi tiết theo từng đối tượng cần quản lý để đáp ứng nhu cầu thông tin
Công ty sử dụng hầu hết tài khoản theo quy định của bộ tài chính với công ty cổ phần, từ loại 1 đến loại 9 và các tài khoản ngoài bảng loại không như:
TK: 111, 112, 133, 138, 141, 142, 152, 153, 154, 155, 156, 211, 212, 213, 214, 241, 242, 311, 312, 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341, 411, 412, 414, 415, 421, 431, 511, 521, 515, 621, 622, 623, 627, 631,632, 641, 635, 642, 711, 811, 911, 002.
2.2.2. Chứng từ kế toán áp dụng tại công ty
Hệ thống chứng từ kế toán được sử dụng tại công ty CP CNTT Hoàng Anh 03 căn cứ vào luật kế toán ban hành năm 2003 và nghị định số 129/2004 NĐ-CP của chính phủ ngày 31/05/2004 và căn cứ vào quyết định số 15/2006 QĐ-BTC ban hành ngày 30/03/2006 công ty sử dụng các chứng từ sau:
- Chỉ tiêu lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, hợp đồng giao khoán, hợp đồng lao động, biên bản thanh lý hợp đồng lao động
- Chỉ tiêu tiền mặt: Phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn bán hàng, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán...
- Chỉ tiêu TSCĐ: Thẻ TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, Bản trích khấu hao TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành....
- Chỉ tiêu vật tư: Phiếu giao hàng, Phiếu nhập kho, giấy đề nghị kiêm lệnh xuất kho phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê vật tư, báo cảo tổng hợp N-X-T, ....
2.3 Hình thức ghi sổ kế toán
Do hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký chung có hệ thống sổ sách tương đối gọn nhẹ, việc ghi chép đơn giản, chế độ kế toán trên máy theo hình thức Nhật ký chung nhằm nâng cao trình độ cơ giới hoá công tác kế toán, phát huy vai trò kế toán trong tình hình hiện nay. Với những ưu điểm đó nên công ty cổ phần CNTT Hoàng Anh sử dụng hình thức ghi sổ kế toán này.
Bao gồm: Sổ Nhật ký chung, sổ cái, bảng cân đối số phát sinh, bản tổng hợp chi tiết
Tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều được ghi chép vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
B¸o c¸o tµi chÝnh
Chứng từ kế toán
(chứng từ gốc)
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sæ nhËt ký chung
Sæ c¸i
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng, cuối kỳ
Bên cạnh đó, công ty còn sử dụng kế toán máy giúp cho công việc kế toán trở nên đơn giản, chính xác hơn, giảm bớt được khối lượng công việc mà kế toán thủ công phải làm, giúp tiêt kiệm thời gian và chi phí cho công ty.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định Tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán
Các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra đối chiếu số liệu với sổ kế toán và báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Chỉ cần nhập số liệu vào chứng từ kế toán như phiếu thu, phiếu chi, thì phần mềm kế toán sẽ tự động xử lý và đưa ra sổ sách và các báo cáo tài chính ngay lập tức. Ngoài ra còn có thể cung cấp nhanh chóng, chính xác nhiều thông tin quản lý quan trọng khác.
Sơ đồ 5: Quy trình xử lý trên máy vi tính bằng phần mềm kế toán
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Sổ chi tiết
Chứng từ
gốc
Nhập chứng từ vào máy tính
Bảng cân đối số P.S
Thông tin
sau khi xử lý
2.4. Báo cáo kế toán áp dụng tại công ty
Tại Công ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh 03, báo cáo được lập vào mỗi quý và cuối mỗi năm gồm các báo cáo sau:
+ Bảng cân đối kế toán: Mẫu số 01 – DN
+ Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu số B02 – DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 – DN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 – DN
Báo cáo tài chính của công ty được lập và gửi chậm nhất sau 15 ngày của quý và vào cuối năm chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
Báo cáo tài chính được gửi đi các nơi
+ Công ty CP CNTT Hoàng Anh (công ty mẹ)
+ Tập đoàn kinh tế Vinashin
+ Các ngân hàng mà công ty mở tài khoản vay. Đó là:
Ngân hàng công thương, ngân hàng kỹ thương, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng Đông Á.
Ngoài ra công ty còn báo cáo công khai một số chỉ tiêu tài chính đối với các tổ chức đoàn thể và người lao động trong công ty để người lao động thực hiện được quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc thực hiện dân chủ, thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí... để nâng cao hiệu quả sản xuất bảo toàn vôn của Công ty.
3. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy Hoàng Anh 03
3.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần CNTT Hoàng Anh 03
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán và công tác quản lý, công ty cổ phần CNTT Hoàng anh 03 đã phân loại các khoản mục chi phí thành 3 khoản mục chính
+Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+Chi phí nhân công trực tiếp
+Chi phí sản xuất chung
Các khoản mục chi phí này được tập hợp làm căn cứ để tính giá thành sản phẩm, còn khoản mục chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp dùng để xác định kết quả kinh doanh của công ty.
3.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh tàu thủy do đó nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí hình thành nên giá thành sản phẩm. Do đó để xác tính giá thành một cách chính xác và đầy đủ thì việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trung thực, đầy đủ giữ vai trò đặc biệt quan trọng với nguyên vật liệu chính là tôn tấm, thép…Những nguyên liệu này chủ yếu được nhập ngoại, có chất lượng tốt và giá trị cao do đó việc xuất dùng nguyên liệu cho sản xuất phải được tính toán đầy đủ tránh hiện tượng thừa quá lớn làm ứ đọng vốn và thiếu nhiều gây gián đoạn trong sản xuất
Giá nguyên vật liệu nhập được tính theo giá thực tế bao gồm giá trị mua trên hóa đơn, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tàu phà bến bãi và thuế nhập khẩu.
Giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Hệ thống chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, Sổ chi tiết tài khoản 621, sổ cái tài khoản 621 và một số phiếu kế toán khác.
Hệ thống tài khoản sử dụng: Công ty cổ phần CNTT Hoàng Anh 03 sử dụng tài khoản 621 để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và các tài khoản cấp 3 được mở nhằm tập hợp các khoản mục chi phi nguyên vật liệu khác nhau.
Quá trình tập hợp
Dựa trên mục tiêu, kế hoạch sản xuất đề ra, Tổ trưởng các phân xưởng sản xuất sẽ lập phiếu xin xuất vật tư, nếu yêu cầu xuất vật tư hợp lý, phù hợp với định mức thì thủ kho sẽ viết Phiếu xuất kho, sau đó thủ kho lâp thẻ kho, kế toán kiểm tra và nhập phiếu xuất kho vào máy
Nguyên liệu xuất dùng được dùng sản xuất các loại tàu có trọng tải khác nhau vì vậy kế toán phải lập bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho các sản phẩm tàu thủy.
Dưới đây là một số phiếu nhập, phiếu xuất của công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 03
Công ty CP Công nghiệp Tàu Thuỷ Hoàng Anh 03
Địa chỉ: TT Thịnh Long - Hải Hậu – Nam định
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng0 9 năm 2008
Họ tên người giao hàng: công ty cổ phần vận tải xây dựngVihana
Địa chỉ : Thị trấn Xuân Trường – Xuân Trường – Nam Định
Diễn giải: nhập tôn tấm 10 ly theo HĐ 00031087
Nhập tại kho: Nguyên vật liệu
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Tôn tấm 10 ly
Kg
18500
10500
194250000
Tổng cộng
194250000
Người giao hàng Người lập phiếu Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Công ty CP Công nghiệp Tàu Thuỷ Hoàng Anh 03
Địa chỉ: TT Thịnh Long - Hải Hậu – Nam định
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05tháng 09 năm 2008
Người nhận: Tạ Trung Hậu
Địa chỉ: Phân xưởng sơ chế tôn
Diễn giải: phục vụ làm vỏ tàu 5300 DWT
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Tôn tấm 10 ly
Kg
8500
10168
86428000
Tổng cộng
86428000
Người lập phiếu Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Ví dụ về bảng kê tính giá vật tư theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Tồn đầu tháng 09 là : số lượng:36500kg đơn giá: 10000đồng
Nhập ngày 02 là 18500kg đơn giá:10500 đồng
Sau ngày 02 đơn giá là: (36500*10000+18500*10500)/55000=10168
Ngày 05 xuất 8500kg
(trích) BẢNG KÊ TÍNH GIÁ VẬT TƯ
Tháng 09/2008
Loại vật tư: tôn tấm 10 ly
Ngày
tháng
Nội dung
Nhập
xuất
Tồn
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
số lượng
Đơn giá
Thành tiền
số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01/09
Tồn ĐK
36500
10000
36500000
02/09
Nhập kho
18500
10500
194250000
05/09
Xuất kho
8500
10168
86428000
…
…
…
…
…
….
…
…
…
…
…
…
…
…
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ
Loại chi phí: nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản phân bổ 621
Kỳ phân bổ: Tháng 9
Người lập biểu: Nguyễn Tuấn Anh Phương pháp phân bổ:hệ số phân bổ theo khoản mục Công thức:HS = 1
Chức vụ: PP.Tài chính- kế toán
STT
TK chi phí
Tên TK chi phí
Nguyên trị
TK phân bổ
Sản phẩm, hạng mục công trình, dịch vụ phân bổ
Tiêu thức phân bổ
Giá trị phân bổ
Cộng
1
C621012
Chi phí NVLTT tàu 12.500 DWT
57786311
154006
Chi phí SXKDDD tàu 12.500 DWT
1
57786311
57786311
Tổng
57786311
57786311
57786311
Kế toán trưởng Người lập
Trần Thị Minh Phượng
Đơn vị: Công ty CP công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 03
Địa chỉ: TT Thịnh Long- Hải Hậu- Nam Định.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tên sản phẩm, dịch vụ: tàu 12.500 DWT
(Từ ngày 01/09/2008 đến 30/09/2008)
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
02/09
01/09
xuất NVL chính phục vụ sản xuất
1521
17472810
03/09
02/09
xuất nhiên liệu phục vụ sản xuất
1523
3494562
07/09
05/09
xuất nhiên liệu phục vụ sản xuất
1523
1400000
…
…
…
…
….
…
..
27/09
25/09
xuất NVL chính phục vụ sản xuất
1521
89250000
30/09
30/09
xuất NVL phụ phục vụ sản xuất
1522
3955250
30/09
Nhập lại kho từ sản xuất
1521
2918655
30/09
30/09
Kết chuyển NVL trực tiếp – tàu 12.500 DWT sang CPSXKDDD
154006
288931555
288931555
Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang
Ngày mở sổ
Ngày 30 tháng 09 năm 2008
Người ghi sổ kế toán trưởng
Nguyễn Thị Ngọc Trần Thị Phượng
Đơn vị: Công ty CP công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 03
Địa chỉ: TT Thịnh Long- Hải Hậu- Nam Định.
SỔ CÁI
Tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tk đối ứng
Tháng 09
1521
131046075
1522
52197882
1523
40959717.6
…
…
Phát sinh Nợ
1778631100
Phát sinh Có
1778631100
3.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Đây là khoản chi phí bao gồm chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương cho công nhân trực tiếp sản xuất. Các khoản trích theo lương đó là BHXH, BHYT, KPCĐ. Tài khoản tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất là tài khoản 622
Việc trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm được tính theo hình thức khoán. Định mức một khoản chi phí tiền lương cho một khối lượng công việc nhất định.
Dựa vào số liệu trên bảng chấm công, tính tổng số công hoàn thành công việc từ đó tính ra lương cho một ngày công và lương phải trả cho một tháng của từng người.
Lương tháng = lương một ngày công X số công của từng công nhân sản xuất
Bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính vào chi phí tiền lương là 19% lương công nhân thực nhận.
Trích phiếu tiền lương sản phẩm như sau:
PHIẾU TÍNH LƯƠNG
Bộ phận sản xuất: Lắp ráp 3 Tháng tính lương: 09/2008 Ngày lập: 30/09/2008
Bước công nghệ: Lắp ráp phân đoạn Tên tàu: 12.500 DWT Thiết kế số: H176-01
Loại lương
Đơn vị tính
Quy cách
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A. Lương khoán
Block 13-0411
Kg
Cong it
3629
648
2351592
Block 13-0412
Kg
Cong it
3652
648
2366496
Block 15-0121
Kg
Cong nhiều
2994
877.5
2627235
Block 15-0122
Kg
Cong nhiều
9227
877.5
8096692.5
Block 15-0111
Kg
Cong đặc biệt
15181
1687.5
25617937.5
Block 16-1421
Kg
Phẳng
9218
495
4562910
Block 16-1422
Kg
Phẳng
1967
495
973665
B.Lương công nhật
28
45000
1260000
Tổng
47856528
Người lập biểu P.Tài chính- kế toán Bộ phận sản xuất
Công ty CP Công nghiệp Tàu Thuỷ Hoàng Anh 03
TT.Thịnh Long-Hải Hậu-Nam Định
Bảng chấm công tháng 09 năm 2008
STT
Họ tên
1
2
3
4
2
3
4
..
27
28
29
30
Tổng cộng
1
Trần Văn Tâm
X
X
X
X
X
X
x
X
X
X
2
Nguyễn Ngọc Minh
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
3
Hoàng Văn Hiệu
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
…
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
…
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Tổng cộng
Giám sát chủ quản
(chữ ký) (chữ ký,họ tên)
Theo phiếu tính lương của bộ phận lắp ráp 3
Đối với công nhân sản xuất trực tiếp: cách tính lương được tính theo lương khoán. Căn cứ vào số lượng sản phẩm lắp ráp xong và giá trị của các sản phẩm, hàng tháng xưởng trưởng sẽ tiến hành tính công của mỗi người trong phân xưởng. Sau đo dựa vào tổng tiền lương và tổng số công của cả phân xưởng để tính ra đơn giá tiền lương cho mỗi công.
Kế toán dựa vào bảng chấm công đánh giá tiền lương cho một công và tính toán số công của từng công nhân và từ đó tính ra số lương phải trả cho từng người trong tháng.
Đối với bộ phận lao động gián tiếp: công ty CP công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 03 tính lương theo hình thức lương công nhật. Quy định mức lương một ngày công cụ thể và căn cứ vào số ngày công lao động để xác định lương tháng cho người lao động.
Cuối kỳ kế toán dựa vào Bảng chấm công, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương phải trả cho người lao động và là căn cứ để lập “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”
Dưới đây là bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội của công ty CP công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 03 tháng 09/2008
Công ty CP Công Nghiệp Tàu Thuỷ Hoàng Anh 03
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Khu 8. Thịnh Long- Hải Hậu- Nam Định
BẢNG PHÂN BỔ TRÍCH LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
(Tháng 08 năm 2008)
STT
Ghi Nợ TK
Ghi Có TK
TK 334
TK 338
TK 335
Tổng cộng
Lương
Các khoản khác
Cộng Có TK 334
3382
3383
3384
Cộng có TK 338 (3382,3383,3384)
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
TK 622-Chi phí nhân công trực tiếp
-Đóng mới tàu 12.500 DWT
-Đóng mới tàu 5.300 DWT
547985880
487783514
60202366
547985880
487783514
60202366
10959717.6
9755670.28
1204047.32
82197882
73167527.1
9030354.9
10959717.6
9755670.28
1204047.32
104117317.2
92678867.66
11438449.54
652103197.2
580462381.66
71640815.54
2
TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công
-Chi phí nhân công
20348077
20348077
20348077
20348077
406961.54
406961.54
3052211.55
3052211.55
406961.54
406961.54
3866134.63
3866134.63
24214211.63
24214211.63
3
TK 627- Chi phí sản xuất chung
-Chi phí lương nhân viên phân xưởng
167002269
167002269
167002269
167002269
3340045.38
3340045.38
25050340.35
25050340.35
3340045.38
3340045.38
31730431.11
31730431.11
167002269
167002269
4
TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp
-Chi phí lương nhân viên quản lý
142296154
142296154
142296154
142296154
2845923.08
2845923.08
21344423.1
21344423.1
2845923.08
2845923.08
27036269.26
27036269.26
169332423.26
169332423.26
5
TK 334-Phải trả công nhân viên
6
TK 3387-Phải trả phải nộp khác
Cộng (1+2+3+4+5+6)
877632380
877632380
17552647.6
131644857
17552647.6
166750152.2
1044382532.2
Người lập bảng Kế toán trưởng Ngày…tháng…năm
(Ký, họ tên) (ký, họ, tên)
Đơn vị: Công ty CP công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 03
Địa chỉ: TT Thịnh Long- Hải Hậu- Nam Định.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 622: chi phí nhân công trực tiếp
Tên sản phẩm, dịch vụ: tàu 12.500 DWT
(Từ ngày 01/09/2008 đến 30/09/2008)
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
30/09
Phân bổ tiền lương tháng 09
334
487783514
30/09
Tiền BHXH tháng 09
3383
9755670.28
…
…
…
…
….
…
..
30/09
Trích KPCĐ tháng 09
3382
73167527.1
30/09
Tiền BHYT tháng 09
3384
9755670.28
30/09
k/c CPNCTT- Tàu 12.500DWT
154006
240462382
..
…
…
…
…
…
…
Tổng phát sinh
580462382
580462382
Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang
Ngày mở sổ
Ngày 30 tháng 09 năm 2008
Người ghi sổ kế toán trưởng
Nguyễn Thị Ngọc Trần Thị Phượng
Đơn vị: Công ty CP công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 03
Địa chỉ: TT Thịnh Long- Hải Hậu- Nam Định
SỔ CÁI
Tài khoản 622- chi phí nhân công trực tiếp
Tk đối ứng
Tháng 09
3382
104117317.2
3383
82197882
3384
10959717.6
…
…
Phát sinh Nợ
652103197.2
Phát sinh Có
652103197.2
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
3.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Là một công ty lớn sản xuất và kinh doanh tàu thủy, dây chuyền công nghệ đưa vào sản xuất được nhập ngoại có giá trị cao do đó chi phí trích khấu hao tài sản cố định cũng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, mà chi phí trích khấu hao tài sản cố định dùng trong sản xuất được hạch toán vào khoản mục chi phí sản xuất chung.
Ngoài các khoản chi phí khấu hao máy móc thiết bị dành cho sản xuất được hạch toán vào chi phí sản xuất chung còn có một số khoản mục chi phí khác cũng được hạch toán vào chi phí sản xuất chung đó là:
+Chi phí cho nhân viên quản lý phân xưởng: bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ)
+Chi phí vật liệu dùng trong quản lý phân xưởng
+Chi phí dịch vụ mua, thuê ngoài
+Một số chi phí khác bằng tiền
Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất chung là tài khoản 627, tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tạo điều kiện thuận lợi cho kiểm tra, giám sát và quản lý chi phí hiệu quả.
Thực hiện quản lý tốt chi phí sản xuất chung sẽ tiết kiệm được một phần không nhỏ trong tổng chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ
Loại chi phí: chi phí sản xuất Tài khoản phân bổ 627 Kỳ phân bổ: Tháng 9
Người lập biểu: Nguyễn Tuấn Anh
Phương pháp phân bổ:hệ số phân bổ theo hệ số và theo khoản mục Công thức:HS và PBTVV
Chức vụ: PP.Tài chính- kế toán
STT
TK chi phí
Tên TK chi phí
Nguyên trị
TK phân bổ
Sản phẩm, hạng mục công trình, dịch vụ phân bổ
Tiêu thức phân bổ
Giá trị phân bổ
Cộng
1
C.6271
Chi phí nhân viên phân xưởng
23428879
154006
Chi phí SXKDD tàu 12.500WDT
0.83
194515433
194515433
2
C.6272
Chi phí nhân viên phân xưởng
5879923
154006
Chi phí SXKDD tàu 12.500WDT
0.83
49065793
49065793
3
C.6273
Chi phí nhân viên phân xưởng
9160000
154006
Chi phí SXKDD tàu 12.500WDT
0.83
7643682
7643682
4
C.6277
Chi phí nhân viên phân xưởng
101675060
154006
Chi phí SXKDD tàu 12.500WDT
0.83
84844088
84844088
tổng
140143862
116319405.46
116319405.46
Kế toán trưởng người lập
Trần Thị Minh Phượng
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ
Loại chi phí: chi phí sản xuất chung Tài khoản phân bổ 627 Kỳ phân bổ: Tháng 9
Người lập biểu: Nguyễn Tuấn Anh Phương pháp phân bổ:hệ số phân bổ theo khoản mục Công thức:HS và PBTVV
Chức vụ: PP.Tài chính- kế toán
STT
TK chi phí
Tên TK chi phí
Nguyên trị
TK phân bổ
Sản phẩm, hạng mục công trình, dịch vụ phân bổ
Tiêu thức phân bổ
Giá trị phân bổ
Cộng
1
C.6271
Chi phí nhân viên phân xưởng
23428879
154004
Chi phí SXKDD tàu 5.300WDT
0.17
38587060
38587060
2
C.6272
Chi phí nhân viên phân xưởng
58799235
154004
Chi phí SXKDD tàu 5.300WDT
0.17
9733442
9733442
3
C.6273
Chi phí nhân viên phân xưởng
9160000
154004
Chi phí SXKDD tàu 5.300WDT
0.17
1516318
1516318
4
C.6277
Chi phí nhân viên phân xưởng
101675060
154004
Chi phí SXKDD tàu 5.300WDT
0.17
16830972
16830972
tổng
140143862
23824456.54
23824456.54
Kế toán trưởng Người lập
Trần Thị Minh Phượng
Đơn vị: Công ty CP công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 03
Địa chỉ: TT Thịnh Long- Hải Hậu- Nam Định.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 627- chi phí sản xuất chung
Tên sản phẩm, dịch vụ: tàu 12.500 DWT
(Từ ngày 01/09/2008 đến 30/09/2008)
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
02/09
01/09
xuất NVL chính phục vụ sản xuất
1521
6310550
03/09
02/09
xuất nhiên liệu phục vụ sản xuất
1523
1800000*10
…
…
…
…
….
…
..
30/09
k/c CPSXCNVPX sang CPSXKDDD tàu 12.500 DWT
154006
191702407
30/09
K/c CPVL phân bổ tàu 12.500 DWT sang chi phí SXKDDD
154006
17746272
30/09
k/c CPDCPX tàu 12.500DWT sang CPSXKDDD
154006
17822835
30/09
k/c CP KHTSCĐ tàu 12.500 DWT SANG CPSXKDDD
154006
2717169740
30/09
30/09
Kết chuyển NVL trực tiếp – tàu 12.500 DWT sang CPSXKDDD
154006
288931555
288931555
..
…
…
…
…
…
…
Tổng phát sinh
3556710090
3556710090
Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang
Ngày mở sổ
Ngày 30 tháng 09 năm 2008
Người ghi sổ kế toán trưởng
Nguyễn Thị Ngọc Trần Thị Phượng
SỔ CÁI
Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung
Tk đối ứng
Tháng 09
11121
6510230
1521
441738500
1522
18000000
…
…
Cộng PS Nợ
7113420180
Cộng phát sinh Có
7113420180
3.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Tổng hợp chi phí sản xuất:
Tài khoản sử dụng cho việc tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là tài khoản 154, tài khoản này bao gồm các khoản mục chi phí là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung của những sản phẩm chưa hoàn thành trong kỳ, các số liệu được kết chuyển từ tài khoản 621,622,627 sang bên nợ TK 154
Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy Hoàng Anh 03 chuyên sản xuất tàu đi biển có giá trị lớn, thời gian hoàn thành sản phẩm dài nên trong một kỳ không thể hoàn thành được sản phẩm.Do đó, cuối kỳ kế toán công ty luôn có sản phẩm dở dang.
Dưới đây là Sổ chi tiết tài khoản 154
Đơn vị: Công ty CP công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 03
Địa chỉ: TT Thịnh Long- Hải Hậu- Nam Định.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tên sản phẩm, dịch vụ: tàu 12.500 DWT
(Từ ngày 01/09/2008 đến 30/09/2008)
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư ĐK
386974921.33
Tổng phát sinh trong kỳ
k/c NVLTT-tàu 12.500DWT
288931555
k/c NCTT- tàu 12.500 DWT
580462382
K/c CPSXC-tàu 12.500DWT
3556710090
Số dư cuối kỳ
..
…
…
…
…
…
…
Tổng phát sinh
4813078948
4813078948
SỔ CÁI
Tài khoản 154-chi phí sán xuất kinh doanh dở dang
Tk đối ứng
Tháng 09
621
481552591.67
622
967437303.33
627
5927850150
…
…
Phát sinh Nợ
9376840045
Phát sinh Có
9376840045
4. Đối tượng và phương pháp tính giá thành thành phẩm tại công ty cổ phần CN TT Hoàng Anh 03
4.1. Đối tượng tính giá thành
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất kinh doanh tàu thủy đi biển có trọng tải lớn, thời gian hoàn thành sản phẩm dài, không thể hoàn thành sản phẩm ngay trong một kỳ kế toán được mà phải liên quan đến nhiều kỳ kế toán, đối tượng tính giá là thành phẩm hoàn thành. Việc hạch toán này đáp ứng được yêu cầu về quản lý và công việc tính giá thành sản phẩm
4.2. Phương pháp tính giá thành
Vì sản phẩm sản xuất ra mất rất nhiều thời gian, đây không phải là loại hình sản xuất giản đơn mà vô cùng phức tạp với việc áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất do đó không thể tính giá thành cho sản phẩm theo hình thức giản đơn được
Tại kỳ kế toán sản phẩm được hoàn thành: Giá thành sản phẩm được tính bằng giá trị sản phẩm dở dang kỳ trước + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ- Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Tuy nhiên đây là công ty trong lĩnh vực sản xuất tàu thuỷ trọng lượng lớn, do vậy trong một vài kỳ kế toán có thể chưa có thành phẩm mà vẫn chỉ vẫn đang trong giai đoạn thi công nên mới chỉ là sản phẩm dở dang.
PHẦN II
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ HOÀNG ANH 03
1. Đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần CNTT Hoàng Anh 03
Đầu năm 2005 dự án xây dựng nhà máy đóng tàu của công ty bắt đầu được thực hiện. Các hạng mục xây lắp mặt bằng, xây dựng nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị cũng được tiến hành trong thời gian này. Tháng 7 năm 2005 công ty bắt đầu đi vào sản xuất và hạch toán. Là một trong 6 đơn vị thành viên của công ty cổ phần CNTT Hoàng Anh. Dù mới đi vào hoạt động, là một doanh nghiệp còn non trẻ nhưng công ty đã ngày một lớn mạnh và khẳng định được vị thế của mình trên thương trường cả với những đối tác trong nước và nước ngoài. Để có được những thành tựu đó là do đóng góp rất lớn của ban quản lý và cán bộ công nhân viên trong công ty. Là một doanh nghiệp kinh doanh có lãi, với mục tiêu giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm nên công tác chi phí và tính giá thành sản phẩm luôn được chú trọng, và đặt lên hàng đầu. Trong thời gian thực tập tại công ty, tuy thời gian còn hạn chế nhưng qua những ngày thực tập thực tế tại công ty cổ phần CNTT Hoàng Anh 03 em nhận thấy một số điểm nổi bật sau:
1.1. Những ưu điểm
1.1.1. Về bộ máy kế toán
Là một công ty lớn, có uy tín, tạo dựng được thương hiệu, hoạt động kinh doanh có hiệu quả đem lại lợi nhuận cao. Có được điều đó là do một phần đóng góp rất lớn của của các nhà quản lý tài tình. Bộ máy quản lý được thiết lập khoa học, hợp lý xây dựng trên cơ sở kết cấu gọn nhẹ, thông suốt giảm thiểu sự chồng chéo, các phòng ban được gắn kết với nhau rất chặt chẽ, đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, chuyên môn, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao. Với đội ngũ kế toán giàu kinh nghiệm, luôn cập nhật, phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản lý nắm bắt được những cơ hội đầu tư và đưa ra những biện pháp kịp thời trong việc sử dụng vốn và có hướng chiến lược kinh doanh đúng đắn trong kỳ tới.
1.1.2. Về công tác hạch toán kế toán
Nhìn chung, công tác hạch toán kế toán tại công ty cổ phần CNTT Hoàng Anh 03 thực hiện tốt, theo đúng quy định của pháp luật và chế độ kế toán hiện hành. Đội ngũ kế toán thực hiện tốt việc cập nhật, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản trị nội bộ giúp cho các nhà quản trị có biện pháp quản lý và sử dụng vốn hiệu quả. Với phương pháp làm việc hiệu quả rút ngắn được thời gian và nâng cao chất lượng công việc, việc thu thập, phân tích và lập các Báo cáo quản trị đáp ứng được yêu cầu của công ty và Bộ Tài Chính. Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, phòng ban đảm bảo hệ thống thông tin được thông suốt và thực hiện công việc một cách đồng bộ trên mọi khía cạnh, đặc biệt là trong quản lý chi phí, vật liệu…Hơn nữa, công ty cổ phần CNTT Hoàng Anh 03 có mối quan hệ tốt với các tổ chức tín dụng, do đó đáp ứng được nhu cầu về vốn khi cần thiết.
Mục tiêu của bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng là đạt được lợi nhuận cao, cạnh tranh được với các doanh nghiệp trong ngành, muốn vậy phải nâng cao được chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Để có được điều đó, không còn cách nào khác là công tác kế toán chi phí phải thực hiện một cách khoa học. Nhận thức được tầm quan trọng của mình các cán bộ trong phòng tài chính kế toán đặc biệt là kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm luôn học hỏi, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện tập hợp chi phí một cách đầy đủ, chính xác nhằm cung cấp thông tin trung thực, tin cậy cho nhà quản lý ra quyết định.
1.1.3. Về hệ thống chứng từ,tài khoản, sổ sách kế toán
Hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán được áp dụng trong công ty cổ phần CNTT Hoàng Anh 03 phù hợp với những quy định của Bộ tài chính. Hiện nay công ty đang sử dụng hệ thống chứng từ, tài khoản được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày30/03/2006, một hệ thống tài khoản đầy đủ được áp dụng theo những quy định của Bộ tài chính. Là một công ty lớn sản xuất và kinh doanh tàu thuỷ, với các chủng loại chi phí, vật tư rất đa dạng do đó công ty đã mở những tài khoản chi tiết cấp 2, cấp 3 một cách linh hoạt phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí của công ty và quy định của pháp luật đồng thời điều chỉnh kịp thời khi có những thay đổi trong chế độ.
Về hình thức sổ sách kế toán tại công ty cổ phần CNTT Hoàng Anh 03: công ty đang áp dụng hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký chung, đây là hình thức ghi sổ kế toán được sử dụng rộng rãi đối với các doanh nghiệp trong nước nói riêng cũng như các doanh nghiệp trên thế giới nói chung. Sở dĩ hình thức ghi sổ này được sử dụng phổ biến như vậy là vì những ưu việt của nó, quá trình ghi sổ được thực hiện đơn giản, thuận lợi cho việc ghi chép, việc sử dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung rất phù hợp với việc ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật trong ghi sổ. Để cơ giới hoá công tác ghi sổ kế toán, công ty cổ phần CNTT Hoàng Anh 03 đã sử dụng phần mềm kế toán máy vào trong ghi sổ, do đó các cán bộ trong phòng kế toán chỉ cần tập hợp, lưu trữ chứng từ gốc và hạch toán các bút toán cần thiết, phần mềm máy tính sẽ tự động tổng hợp các số liệu cho ra các Báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, việc áp dụng công nghệ tin học vào trong công tác kế toán không những giúp giảm thiểu được khối lượng công việc kế toán, mà còn hiệu quả và cho kết quả chính xác. Kế toán viên không cần phải đổi chiếu nhiều sổ sách như kế toán thủ công.
1.1.4. Về kỳ kế toán
Kỳ kế toán mà công ty áp dụng là tháng do đó việc cung cấp thông tin đến các nhà lãnh đạo được thực hiện nhanh chóng, kịp thời, giúp Ban giám đốc ra quyết định đúng đắn, điều chỉnh kịp thời để công việc được thực thi theo đúng kế hoạch đã đề ra.
1.1.5. Phương pháp tính giá hàng tồn kho
Hiện nay, công ty cổ phần CNTT Hoàng Anh 03 đang áp dụng kế toán hàng tồn kho theo hình thức kê khai thường xuyên, phương pháp này rất phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh tàu thuỷ, nên chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Khối lượng hàng tồn kho là rất lớn do đó với phương pháp này sẽ giúp cho các nhà quản lý giám sát được chặt chẽ được khối lượng hàng nhập, xuất, tồn tại mọi thời điểm, tránh được mất mát, hư hỏng, lãng phí.
1.1.6. Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định
Phương pháp khấu hao tài sản cố định mà công ty đang áp dụng là phương pháp khấu hao theo đường thẳng, do đó công tác kế toán được thực hiện khá đơn giản, dễ dàng trong việc kiểm tra và so sánh
1.1.7. Phương pháp tính giá vật tư xuất dùng
Phương pháp tính giá vật tư xuất dùng được áp dụng tại công ty là phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập, vì chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỉ trọng rất lớn trong tổng chi phí, mặt khác giá cả thị trường biến động không ngừng, do đó để hạch toán chi phí một cách chính xác thì đây được coi là phương pháp rất phù hợp và được sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp sản xuất có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn.
1.2. Những tồn tại
1.2.1. Về tổ chức bộ máy kế toán
Là một công ty lớn nhưng số lượng kế toán trong công ty chỉ có 6 kế toán bao gồm cả kế toán trưởng, mặc dù công việc kế toán đã được phân công khá rõ ràng theo chuyên môn, trình độ, nhưng như vậy khối lượng công việc cho mỗi kế toán sẽ là khá nặng, gây áp lực cho các kế toán viên trong hoàn thành công việc và để hoàn thành công việc theo đúng thời hạn sẽ rất dễ gây ra những sai sót, nhầm lẫn vì một kế toán có thể phải kiêm nhiều phần hành mà trình độ chuyên môn nghiệp vụ có hạn làm giảm sự tập trung vào công việc chuyên môn, giảm thiểu tính sáng tạo cho đội ngũ kế toán. Mặt khác, thiếu nhân lực còn có thể vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa người ghi sổ và quản lý tài chính dễ gây mất mát tài sản cho công ty, tạo cơ hội cho kẻ gian làm thất thoát tài sản chung. Vì vậy công ty nên bổ sung thêm nhân viên kế toán để công việc có tính chuyên hoá cao hơn, mỗi kế toán chỉ tập trung một phần hành nâng cao hiệu quả công việc. Ngoài ra, hệ thống máy tính của công ty đã khá cũ, mà công việc kế toán chủ yếu được thực hiện trên máy, do đó để nâng cao hiệu quả công việc công ty nên nâng cấp, đầu tư, mua sắm thêm một số máy tính hiện đại, cấu hình cao để công việc xử lý, lưu trữ thông tin được tốt hơn.
1.2.2. Về hình thức trả lương
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất là trả lương khoán, định mức một khoản chi phí tiền lương cho một khối lượng công việc nhất định. Nhìn chung hình thức trả lương này không kích thích người lao động làm việc hăng say, nhiệt tình, mà công nhân chỉ thực hiện theo đúng công việc đã khoán gọn, do đó năng suất lao động không được nâng cao, vì vậy công ty nên trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo kết quả công việc thực hiện do đó sẽ kích thích tinh thần làm việc của họ, ngoài ra công ty nên có những chính sách thưởng phạt hợp lý nhằm khuyến khích người lao động làm việc hiệu quả hơn.
Lương trả cho lao động gián tiếp được tính theo ngày, mặc dù mức lương được trả theo cấp độ chức vụ, tuy nhiên 8h lao động trong ngày khối lượng và chất lượng công việc của các cán bộ công nhân viên trong cùng một cấp độ chức vụ là khác nhau mà mức lương nhận được lại như nhau do đó hình thức trả lương theo ngày là không hợp lý và công bằng, không kích thích người lao động làm việc hăng say và hiệu quả vì vậy công ty cũng nên trả lương cho lao động gián tiếp theo khối lượng và kết quả công việc thực hiện như vậy sẽ hợp lý và công bằng hơn.
1.2.3. Phương pháp khấu hao tài sản cố đinh
Công ty cổ phần CNTT Hoàng Anh 03 áp dụng hình thức khấu hao TSCĐ theo đường thẳng tuy công việc kế toán thực hiện dễ dàng, ghi chép đơn giản, dễ đối chiếu kiểm tra tuy nhiên tài sản cố định có giá trị lớn thời gian sử dụng dài, mà khoa học kỹ thuật không ngừng tiến bộ dẫn đến hao mòn vô hình là rất nhanh, để nhanh chóng thu hồi vốn và đổi mới máy móc thiết bị thì công ty nên áp dụng hình thức khấu hao nhanh trong những năm đầu và khấu hao theo đường thẳng trong những năm cuối như vậy chi phí khấu hao sẽ được phản ánh chính xác hơn, công ty nhanh thu hồi vốn và đổi mới công nghệ bắt kịp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, áp dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất nâng cao năng suất lao động
Mặt khác, nếu công ty làm ăn có lãi thì hình thức khấu hao mà công ty áp dụng là hình thức khấu hao nhanh. Như vậy là vi phạm nguyên tắc nhất quán theo quy định của Bộ tài chính, đó là chỉ được áp dụng một phương pháp khấu hao trong ít nhất một năm tài chính. Việc áp dụng hình thức khấu hao khác nhau dựa vào kết quả kinh doanh có lãi hay lỗ dẫn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh so sánh giữa các kỳ không còn được khách quan và hợp lý
1.2.4. Hạch toán tiền lương
Công ty cổ phần CNTT Hoàng Anh 03 không thực hiện hạch toán tiền lương cho công nhân thuê ngoài như vậy làm giảm chi phí và việc tính giá thành là không đầy đủ, thiếu tính chính xác dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh thể hiện trên các báo cáo tài chính bị phản ánh sai lệch vì vậy công ty nên mở thêm tài khoản chi tiết hạch toán tiền lương cho công nhân trong công ty và công nhân thuê ngoài để công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được thực hiện đầy đủ, khách quan, phản ánh chính xác trên các báo cáo tài chính
Hiện nay, công ty cổ phần CNTT Hoàng Anh 03 không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất như vậy là trái với quy định của Bộ tài chính, làm cho giá thành sản phẩm bị phản ánh sai lệch. Vì số lượng công nhân sản xuất nghỉ phép mỗi kỳ là khác nhau mà vẫn tính tiền lương cho công nhân nghỉ phép do đó gây sai lệch trong việc tính giá thành sản phẩm
1.2.5. Về công tác phân tích tài chính
Hiện nay, công ty chưa có nhân viên chuyên làm nhiệm vụ phân tích tài chính. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dù sản xuất gì đi chăng nữa cũng luôn chứa đựng những cơ hội, và rủi ro tiềm tàng, để nắm bắt được những cơ hội đầu tư, hạn chế rủi ro thì việc có nhân viên phân tích tài chính là vô cùng cần thiết. Việc phân tích tài chính đánh giá được trước những cơ hội, thách thức. Từ đó đưa ra những biện pháp giải quyết kịp thời tránh bỏ lỡ những cơ hội trước mắt, đầu tư đúng hướng, đem lại hiệu quả cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Công tác phân tích tài chính có thực hiện tốt mới lựa chọn được những dự án khả thi, thuận lợi trong việc huy động vốn từ các tổ chức tín dụng, giúp cho vốn rót xuống các tổ đội sản xuất được diễn ra liên tục, tránh bị ngắt quãng vì thiếu vốn.
2. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần CNTT Hoàng Anh 03
2.1. Yêu cầu hoàn thiện
Để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt thì bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng đề ra mục tiêu giảm chi phí, hạ giá thành, đảm bảo chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên để hạ được giá thành không có nghĩa là cắt giảm các khoản mục chi phí một cách tuỳ tiện mà phải quan tâm chú trọng đến công tác kế toán đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, đưa lên vị trí hàng đầu, quản lý tốt chi phí, thực hiện tiết kiệm, tránh lãng phí.
Mặc dù cơ hội kinh doanh rất nhiều, nhưng cũng có rất nhiều các doanh nghiệp trong ngành không những trong nước mà cả trên thế giới, mà các doanh nghiệp sản xuất tại các nước phát triển với hệ thống dây chuyền công nghệ hiện đại, năng suất lao động cao, do đó cắt giảm được chi phí, hạ giá thành mà chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo, tính cạnh tranh của sản phẩm là rất cao. Với môi trường cạnh tranh khốc liệt như vậy, để có thể đứng vững trên trường quốc tế, cạnh tranh được với các doanh nghiệp sản xuất trong ngành thì công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng, cần phải luôn được chú trọng và ngày một hoàn thiện hơn xét trên góc độ quản lý.
Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm càng hoàn thiện thì việc hạch toán chi phí càng đầy đủ, đúng đắn, cung cấp thông tin cho các nhà quản lý được chính xác, trung thực giúp cho các nhà quản lý nắm rõ được tình hình hoạt động kinh doanh từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn kịp thời, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Chi phí là nền tảng để tính giá thành sản phẩm. Lợi nhuận của doanh nghiệp được thực hiện trên cơ sở lấy thu bù chi. Trong nền sản xuất hàng hoá, giá bán là do thị trường quyết định, do đó để hoạt động kinh doanh có hiệu quả đem lại lợi nhuận kinh tế cao thì công ty phải không ngừng chú trọng, hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, nhằm hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm
Nói tóm lại, việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung, và kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp tính đúng, đủ, trung thực các khoản mục chi phí, xác định giá thành một cách chính xác là nền tảng để quyết định giá bán.
Công cuộc hoàn thiên kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phải tuân thủ theo một số những yêu cầu sau:
Việc hoàn thiện phải thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật, tuân thủ theo đúng chế độ kế toán hiện hành, và những quy định của Bộ tài chính, vận dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khi vận dụng tránh sao chép máy móc một cách cứng nhắc.Hoàn thiện đi liền với nó là hiệu quả, nếu như chi phí để hoàn thiện bỏ ra là quá lớn so với lợi ích đạt được thì việc hoàn thiện là không cần thiết vì không đem lại hiệu quả. Chi phí hoàn thiện ở đây không chỉ có tiền bạc mà còn là thời gian thực hiện. Hoàn thiện phải thực hiện trên cơ sở bộ máy kế toán tinh giản, gọn nhẹ mà khối lượng công việc vẫn được hoàn thành với hiệu quả cao.
Hoàn thiện phải gắn liền với tiết kiệm, tránh lãng phí
Hoàn thiện phải đi liền với việc bộ máy kế toán được xây dựng một cách khoa học, có mối quan hệ chặt chẽ giữa các phòng ban, thông tin thông suốt và cung cấp đến ban quản trị một cách đầy đủ kịp thời giúp cho các nhà quản trị ra quyết định chính xác hợp lý. Thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ, tránh hiện tượng xa rời thực tiễn, xa rời chức năng và nhiệm vụ của mình.
2.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện
Với những hạn chế còn tồn tại đã nêu trên, công ty nên có những phương hướng và giải pháp hoàn thiện hợp lý, qua thời gian thực tập tại công ty tuy thời gian khảo sát thực tế còn hạn chế, với những kiến thức đã học ở trường em xin đề xuất một số phương hướng và giải pháp hoàn thiện sau:
+ Về tổ chức bộ máy kế toán:
Việc thiếu nhân viên trong bộ phận kế toán làm giảm hiệu quả công việc và tinh thần sáng tạo, gây sai sót, nhầm lẫn do khối lượng công việc quá nhiều. Vì vậy công ty nên tuyển thêm nhân viên kế toán để mỗi nhân viên chuyên về một phần hành, giúp cho công việc chuyên môn được chuyên sâu hơn, tránh sai sót nâng cao chất lượng công việc đồng thời tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm
Nhận thức được tầm quan trọng của cán bộ phân tích tình hình tài chính. Do đó, công ty nên xây dựng một bộ phận chuyên môn phân tích tài chính nhằm phát hiện kịp thời những rủi ro, thách thức để có biện pháp ngăn chặn, nắm bắt được những cơ hội đầu tư, ra quyết định đầu tư đúng hướng, đúng thời điểm, và cung cấp những thông tin tài chính quan trọng cho các nhà quản trị ra quyết định đúng đắn kịp thời
Bộ máy kế toán cần được tổ chức chặt chẽ hơn nữa giúp cho thông tin được thông suốt giữa các bộ phận, phòng ban. Cập nhật thông tin nhanh chóng, tập hợp chi phí và tính giá thành đúng đắn, đầy đủ, trung thực
+Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Về phân loại chi phí: để đáp ứng yêu cầu về kiểm tra và quản lý chi phí nhằm ra các quyết định kinh doanh đúng đắn. Toàn bộ các khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh nên được phân loại thành 3 khoản mục như sau:Chi phí khả biết: là những khoản chi phí biến đổi, tỷ lệ thuận với khối lượng công việc, khối lượng công việc càng lớn thì khoản chi phí này cũng càng lớn, đó là các khoản chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…
Chi phí bất biến: là những khoản chi phí cố định, không thay đổi dù công việc có thực hiện được nhiều hay ít, đó là các khoản chi phí như: chi phí tiền lương cho lao động gián tiếp (nhân viên văn phòng, nhân viên quản lý, khấu hao tài sản dùng cho bộ phận quản lý…)
Chi phí hỗn hợp: là những khoản mục chi phí mà bản thân nó chứa đựng cả yếu tố chi phí khả biến và chi phí bất biến
+ Về khấu hao tài sản cố định: công ty nên áp dụng nhất quán một phương pháp khấu hao trong ít nhất một năm tài chính, tuân thủ theo quy định của bộ tài chính. Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tàu thuỷ, tài sản cố định sử dụng là hệ thống máy móc thiết bị hiện đại nhập khẩu từ nước ngoài có giá trị lớn, trước những hao mòn vô hình là rất lớn thì công ty nên áp dụng hình thức khấu hao nhanh như vậy sẽ nhanh chóng thu hồi được vốn và phản ánh chi phí khấu hao một cách chính xác đầy đủ.
+Về kế toán tiền lương: Công ty nên thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất, tạo cơ sở cho hạch toán giá thành một cách đúng đắn, tránh tình trạng giá thành tăng vọt so với chi phí thực tế.
+Về hạch toán tiền lương cho công nhân thuê ngoài: Công ty nên mở sổ chi tiết theo dõi các khoản mục chi phí tiền lương cho công nhân viên trong công ty và công nhân thuê ngoài, có như vậy mới phản ánh đầy đủ chi phí phát sinh, hạch toán đúng đắn các khoản chi phí và tính giá thành sản phẩm
+ Hình thức trả lương cho cán bộ công nhân viên thay vì khoán cho công nhân trực tiếp sản xuất và trả lương theo ngày cho nhân viên gián tiếp thì công ty nên tiến hành trả lương theo kết quả công việc thực hiện như vậy mới hợp lý và khách quan, ngoài ra còn khuyến khích tinh thần làm việc hăng say cho công nhân viên, nâng cao năng suất lao động, giúp cho hoạt động kinh kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao
+ phần mềm kế toán áp dụng là do công ty mua bản quyền với một khoản chi phí cũng rất lớn vì vậy công ty nên hạch toán phần mềm kế toán vào tài sản cố định vô hình theo quy định của pháp luật nói chung và chế độ kế toán tài chính nói riêng.
KẾT LUẬN
Hội nhập cùng với kinh tế thế giới, nước ta đã gia nhập WTO. Cùng với những thuận lợi là những khó khăn thách thức trước mắt mà ta phải trải qua. Gia nhập kinh tế thế giới có nghĩa là ta phải đối diện với môi trường kinh doanh cạnh tranh khốc liệt. Các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp sản xuất nói riêng để có được chỗ đứng của mình trên thương trường thì không còn cách nào khác là phải tạo ra cho mình sản phẩm có những điểm nổi trội riêng biệt. Giảm thiểu chi phí, hạ thấp giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là tiêu chí mà mọi doanh nghiệp sản xuất đều hướng tới nhằm nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm của mình trên thị trường. Và do đó công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm nói riêng được các nhà lãnh đạo chú trọng, coi là trọng tâm đặt lên hàng đầu, không ngừng hoàn thiện và nâng cao tìm ra giải pháp hữu hiệu nhằm đạt mục tiêu hạ thấp giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm thu được lợi nhuận tối đa.
Với kiến thức được học trên nhà trường, và sự hướng dẫn tận tình của Ts. Phạm Thành Long đã giúp cho em thấy rõ được tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 03 được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng Tài chính-kế toán đặc biệt sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của kế toán trưởng Nguyễn Minh Phượng đã giúp em học hỏi được nhiều điều. Và một lần nữa em xin cảm ơn Ts. Phạm Thành Long đã hướng dẫn tận tình để em hoàn thành bài chuyên đề này!
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1. Một số kết quả về quá trình kinh doanh của công ty CP Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 03 11
Bảng 2. So sánh kết quả kinh doanh giữa các năm 2006, 2007, 2008 12
Sơ đồ 1. Quy trình công nghệ đóng tàu 6
Sơ đồ 2. Bộ máy quản lý của Công ty CP công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 03 như sau: 8
Sơ đồ 3. Tổ chức bộ máy kế toán 13
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. 16
Sơ đồ 5: Quy trình xử lý trên máy vi tính bằng phần mềm kế toán 17
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21471.doc