Sau một thời gian ngắn thực tập tại Cty CP ĐT XD & TM Phước An, em đã được tìm hiểu, học hỏi nhiều về công tác kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm nói riêng cũng như công tác kế toán nói chung cùng với công tác quản lý hoạt động sản xuất tại Công ty.
Em nhận thấy để định hướng cho Công ty hoạt động một các đúng đắn, có hiệu quả không chỉ cần có sự quản lý tốt của Ban lãnh đạo mà còn cần đến sự tham mưu của bộ phận kế toán và sự góp ý của các phòng ban, không chỉ vận dụng những kiến thức trong nhà trường mà còn phải học hỏi nhiều từ thực tế.
73 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1616 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phước An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
XD & TM Phước An
Sổ chi tiết TK 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đến 30 tháng 06 năm 2009
Công trình: Cầu tràn Đại Kim - Hương Sơn - Hà Tĩnh
Phiếu xuất
Trích yếu
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
05/01
10/01/09
Xi măng PCB 40
1413
49.700.000
05/01
10/01/09
Cát vàng các loại
1413
4.700.000
05/01
10/01/09
Đá hộc
1413
10.250.000
04/06
30/06/09
Thép tròn D6 - D8
1413
13.770.000
04/06
30/06/09
Cát vàng các loại
1413
18.700.000
…
…
…
…
…
…
30/06/09
Kết chuyển chi phí
154
460.960.000
Cộng phát sinh
460.960.000
460.960.000
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Cuối tháng kế toán tổng hợp căn cứ vào Chứng từ ghi sổ và đối chiếu với sổ chi tiết TK 621 để ghi sổ cái TK 621
Biểu 2.3: Trích số liệu sổ cái TK 621
Công ty CP ĐTXD & TM Phước An
Sổ cái
Đến 30 tháng 6 năm 2009
Tên TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: 621
Đvt: VNĐ
CTGS
Trích yếu
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
15
30/06
CPNVLTT cho CT ĐK
1413
64.650.000
18
30/06
CPNVLTT cho CT ĐK
1413
32.470.000
30
30/06
K/c CPNVL cho CT ĐK
154
460.960.000
31
30/06
K/c CPNVL cho CT Hương Vĩnh
154
400.835.000
…
…
…
…
…
…
Cộng chi phí
1.475.105.000
1.475.105.000
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
2.3.2.1. Đặc điểm và đối tượng hạch toán:
CPNCTT là khoản chi phí Công ty phải trả cho người lao động trực tiếp tại công trình thi công. Tỷ lệ khoản chi phí này chiếm khoảng từ 12% - 19% trên tổng giá trị công trình. Tỷ lệ này tuy không lớn nhưng việc hạch toán chính xác khoản chi phí này lại có ý nghĩa lớn trong việc quản lý chi phí của Công ty.
Do đặc điểm riêng của ngành xây lắp là mang tính đơn chiếc và thi công ở nhiều địa điểm khác nhau nên bộ phận lao động trực tiếp của Công ty là thuê ngoài theo thời vụ.
Hiện tại công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương: trả lương theo thời gian và trả lương theo hình thức khoán.
- Trả lương theo thời gian: được áp dụng cho CBCNV các phòng ban tại Công ty và nhân viên quản lý thi công tại các đội. Hàng tháng, kế toán tổng hợp lập Bảng chấm công để theo dõi thời gian làm việc của CBCNV. Việc tính lương của CBCNV được dựa vào Bảng chấm công, mức lương cơ bản và các khoản mục khác.
Công thức tính lương thời gian tại Công ty như sau:
Tiền
lương theo
thời gian
Lương tối thiểu x Hệ số lương
Số công
thực tế
đi làm
=
x
26
- Trả lương theo hình thức khoán (trả lương theo sản phẩm) được áp dụng đối với lao động thuê ngoài. Cơ sở để tính lương là Hợp đồng giao khoán và Bảng chấm công, bảng nghiệm thu khối lượng công việc thi công (có xác nhận của Cán bộ kỹ thuật hiện trường, Chủ nhiệm công trình). Công thức tính lương như sau:
Tiền lương theo sản phẩm = Đơn giá khoán x Khối lượng thực tế thi công
Đối với nhân công hợp đồng ngắn hạn thì tiền công căn cứ vào giá tiền công thoả thuận trong hợp đồng lao động và Biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn.
2.3.2.2. Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng lao động.
- Hợp đồng khoán gọn công việc.
- Biên bản nghiệm thu hợp đồng khoán gọn.
- Bảng chấm công.
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Danh sách ứng lương từng kỳ.
- Biên bản đánh giá kết quả công việc của từng tháng.
- Biên bản họp tổ thợ.
2.3.2.3. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp Công ty sử dụng TK 622 - CPNCTT, TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Khoản chi phí nhân công trực tiếp sẽ do các đội tự theo dõi và tự trả.
Công ty sẽ không tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho lao động thuê ngoài vì đã được tính trong đơn giá nhân công.
Đơn giá nhân công là đơn giá nội bộ của Công ty do phòng Tổ chức hành chính lập dựa trên đơn giá quy định của Nhà nước, sự biến động của thị trường và điều kiện thi công từng công trình cụ thể.
2.3.2.4. Đặc điểm quá trình hạch toán:
Khi có nhu cầu thuê nhân công, đội trưởng tiến hành ký hợp đồng thuê nhân công và giao việc cho họ thông qua hợp đồng lao động. Đội trưởng tiến hành lập danh sách nhân công để tiện cho quá trình theo dõi và kế toán đội tính lương được chính xác. Thực tế khi khối lượng thi công chưa hoàn thành toàn bộ, kế toán đội vẫn tiến hành tính lương và trả lương cho công nhân theo từng tháng bằng tiền tạm ứng.
Tại Công ty CP ĐTXD & TM Phước An vào cuối tháng, từng tổ tiến hành họp và lập biên bản họp tổ thợ, cử ra một người đại diện (tổ trưởng) nhận tiền lương cho cả đội rồi phân chia theo tiền lương thực tế cho từng người.
Cuối tháng căn cứ vào Bảng chấm công và đơn giá nhân công, kế toán đội lập Bảng thanh toán lương từng tháng cho công nhân trong tổ của mình.
Tiền lương khoán
khối lượng
Công việc
=
Đơn giá
tiền lương
khoán
x
Khối lượng công
việc thực tế
thực hiện
Đồng thời cuối tháng, đội tiến hành lập biên bản đánh giá công việc trong tháng. Khi công việc hoàn thành, đội tiến hành lập biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành và thanh lý hợp đồng khoán gọn.
2.3.2.5. Hạch toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp:
Cuối tháng sau khi lập bảng thanh toán lương, đội trưởng trả tiền lương cho công nhân trực tiếp thông qua tổ trưởng. Sau khi tập hợp chứng từ gửi về phòng Tài chính kế toán tại công ty, kế toán tổng hợp tiến hành kiểm tra, đối chiếu và định khoản.
Nợ TK 622 - ĐK
Có TK1413 - ĐK
2.3.2.6. Quy trình ghi sổ:
Khi kế toán đội gửi các chứng từ về phòng Tài chính kế toán, kế toán tổng hợp lập Chứng từ ghi sổ, Sổ chi tiết TK 622 và Sổ cái TK 622.
Biểu 2.4: Trích số liệu tiền lương CNTTSX
Công ty CP ĐTXD & TM Phước An
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 06 năm 2009
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Chi phí nhân công CT Đại Kim
622
1413
28.650.000
……………
Cộng
28.650.000
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán vào Sổ chi tiết
Biểu 2.5: Trích số liệu sổ chi tiết TK 622
Công ty CP ĐTXD & TM Phước An
Sổ chi tiết TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Đến 30 tháng 6 năm 2009
Công trình: Cầu tràn Đại Kim - Hương Sơn - Hà Tĩnh
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
PC
31/03/09
Cp NCTT cho CT Cầu tràn Đại Kim
1413
31.330.000
PC
30/06/09
Cp NCTT cho CT Cầu tràn Đại Kim
1413
28.650.000
…
…
…
…
…
…
30/06/09
K/c Cp cho CT Cầu tràn
Đại Kim
154
212.080.000
Cộng phát sinh
212.080.000
212.080.000
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sổ chi tiết là căn cứ để ghi sổ Cái
Biểu 2.6: Trích số liệu sổ cái TK 622
Công ty CP ĐTXD & TM Phước An
Sổ cái
Đến 30 tháng 06 năm 2009
Tên TK: Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu: 622 ĐVT: VNĐ
CTGS
Trích yếu
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
20
30/6
CPNCTT cho CT Cầu tràn Đại Kim
1413
59.980.000
30
30/06
K/c CPNCTT cho CT Cầu tràn Đại Kim
154
212.080.000
31
30/06
K/c CPNCTT cho CT Cầu tràn Hương Vĩnh
154
228.415.000
…
…
…
…
…
…
Cộng chi phí
1.078.090.000
1.078.090.000
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
2.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
2.3.3.1. Đặc điểm và đối tượng hạch toán:
Trong hoạt động xây lắp thì máy thi công là một phương tiện không thể thiếu. Việc sử dụng MTC một cách hiệu quả sẽ giúp tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm. Tỷ lệ khoản mục chi phí này thường chiếm khoảng 18% - 20% trong tổng chi phí sản xuất.
Hiện tại, Công ty CP ĐT XD & TM Phước An sử dụng MTC dưới hai hình thức: sử dụng MTC của công ty và MTC thuê ngoài, nhưng công ty sử dụng chủ yếu MTC thuê ngoài.
- MTC Công ty giao cho đội:
Để tạo quyền chủ động cho các đội xây dựng, Công ty giao tài sản là các MTC cho các đội xây dựng, nhưng với số lượng rất ít và chủ yếu là do thuê ngoài. Trong quá trình hoạt động phát sinh các chi phí như: Chi phí tiền lương của công nhân điều khiển MTC, chi phí nhiên liệu, chi phí khấu hao MTC, chi phí bằng tiền khác.
+ Đối với tiền lương công nhân điều khiển MTC: thu nhập hàng tháng là lương cơ bản và lương trả theo ca máy. Trong đó lương trả theo ca máy được tính dựa trên nhật trình máy do đội lập định kỳ hàng tháng.
+ Đối với chi phí nhiên liệu: phát sinh ở công trình nào thì tập hợp trực tiếp vào chi phí của công trình đó.
+ Đối với chi phí khấu hao MTC: cuối tháng kế toán lập Bảng tính và phân bổ chi phí khấu hao MTC. Trường hợp MTC không sử dụng một thời gian thì vẫn phải tính khấu hao, kế toán tập hợp và phân bổ cho công trình đó.
+ Đối với chi phí bằng tiền khác: đội hoàn ứng chứng từ về phòng Tài chính kế toán tại Công ty để hạch toán.
- MTC thuê ngoài:
Thông thường Công ty thuê cả máy và người điều khiển máy. Cuối tháng căn cứ vào Hợp đồng thuê máy và Phiếu theo dõi hoạt động MTC, kế toán đội lập Bảng tổng hợp chi phí thuê máy và gửi về phòng Tài chính kế toán của công ty.
2.3.3.2. Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng thuê máy.
- Bảng theo dõi hoạt động MTC.
- Bảng tổng hợp chi phí thuê máy.
- Biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy.
2.3.3.3. Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng TK623 - Chi phí MTC để theo dõi và hạch toán chi phí sử dụng cho MTC. TK này được mở chi tiết cho từng công trình cụ thể.
2.3.3.4. Đặc điểm quá trình hạch toán:
Khi có nhu cầu sử dụng MTC, các đội sẽ tự đứng ra thuê làm lập Hợp đồng thuê máy hoặc gửi phiếu yêu cầu về Công ty để Công ty lên kế hoạch điều máy đến công trường. Thông thường đội sẽ thuê trọn gói cả MTC, người điều khiển máy và các chi phí khác sử dụng cho máy thi công như xăng, dầu…
Trong Hợp đồng thuê máy ghi rõ cả số lượng ca máy sử dụng, đơn giá một ca máy sử dụng cho công trình nào thì tính vào chi phí của công trình đó.
Mỗi MTC sẽ được lập riêng một Phiếu theo dõi hoạt động. Căn cứ vào đó kế toán đội sẽ tính được chi phí phải trả cho mỗi MTC.
Chi phí phải trả MTC
=
Số giờ hoạt động thực tế
x
Đơn giá một giờ hoạt động
Vì thuê trọn gói nên các đội không hạch toán theo dõi các chi phí phát sinh liên quan đến tiền lương của công nhân điều khiển MTC, nhiên liệu sử dụng MTC, chi phí khấu hao MTC… Tất cả các khoản chi phí này được tính vào đơn giá trong Hợp đồng thuê máy.
Khi kết thúc Hợp đồng thuê máy, đội sẽ làm Biên bản thanh lý Hợp đồng thuê máy.
Nếu sử dụng máy của Công ty thì công trình phải tự hạch toán trả lương cho lái máy, trả tiền mua xăng, dầu…. còn khấu hao máy sẽ do phòng kế toán tự trích khấu hao rồi căn cứ vào số tháng sử dụng tại công trường để phân bổ khấu hao cho từng công trình.
Cuối tháng, kế toán đội lập Bảng tổng hợp chi phí máy cho từng công trình cụ thể.
Biểu 2.7: Trích số liệu chi phí máy thi công
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ MÁY
Công trình: Cầu tràn Đại Kim - Hương Sơn - Hà Tĩnh
Ngày 30 tháng 06 năm 2009
Đơn vị : VNĐ
Stt
Loại máy
Số tháng sử dụng
Chi phí 1 tháng
Thành tiền
1
Máy đào
5 (tháng)
3.498.690
17.493.450
2
Máy trộn
6 (tháng)
1.105.000
6.630.000
3
Lương T3
1 (tháng)
4.600.000
4.600.000
4
Dầu
2.536.300
2.536.300
…
Tổng
31.259.750
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
2.3.3.5. Hạch toán chi tiết:
Cuối tháng khi nhận được chứng từ và Bảng tổng hợp chi phí thuê máy do kế toán đội gửi lên kế toán tổng hợp tiến hành kiểm tra so sánh đối chiếu định khoản.
Nợ TK 623 - ĐK
Có TK 1413 - ĐK
2.3.3.6. Quy trình ghi sổ:
Khi nhận được chứng từ do kế toán đội gửi lên, kế toán tổng hợp tiến hành lập Chứng từ ghi sổ và ghi Sổ chi tiết TK 623.
Biểu 2.8: Trích số liệu chi phí máy thi công
Công ty CP ĐTXD & TM Phước An
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 06 năm 2009
Đơn vị : VNĐ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Chi phí sử dụng MTC cho CT Cầu tràn Đại Kim
623
1413
31.259.750
Cộng
31.259.750
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Chứng từ gốc là căn cứ để vào Sổ chi tiết
Biểu 2.9: Trích số liệu sổ chi tiết TK 623
Công ty CP ĐTXD & TM Phước An
Sổ chi tiết TK 623
Chi phí sử dụng máy thi công
Đến 30 tháng 6 năm 2009
Công trình: Cầu tràn Đại Kim - Hương Sơn - Hà Tĩnh
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
30/06/09
Cp SDMTC cho CT Cầu tràn Đại Kim.
1413
31.259.750
30/06/09
Cp khấu hao SDMTC
214
12.300.000
30/06/09
K/c CpSDMTC cho CT Cầu tràn Đại Kim.
154
66.622.000
Cộng phát sinh
66.622.000
66.622.000
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Chứng từ ghi sổ là căn cứ để ghi Sổ Cái
Biểu 2.10: Trích số liệu sổ cái TK 623
Công ty CP ĐTXD & TM Phước An
Sổ cái
Đến 30 tháng 6 năm 2009
Tên TK: Chi phí sử dụng máy thi công
Số hiệu: 623
ĐVT: VNĐ
CTGS
Trích yếu
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
20
30/06
CPSDMTC cho CT Cầu tràn
Đại Kim
1413
31.259.750
21
30/06
Cp khấu hao SDMTC
214
12.300.000
30
30/06
K/c CPSDMTC cho CT
Cầu tràn Đại Kim
154
66.622.000
31
30/06
K/c CPSDMTC cho CT
Cầu tràn Hương Vĩnh
154
58.930.000
…
…
…
…
…
…
Cộng chi phí
166.840.000
166.840.000
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:
2.3.4.1. Đặc điểm và đối tượng hạch toán:
CPSXC là các chi phí liên quan đến việc quản lý công trình và toàn bộ hoạt động sản xuất chung của các đội. Các khoản CPSXC phát sinh khá thường xuyên, đa dạng và giá trị nhỏ. Tuy vậy đây là khoản chi phí không thể thiếu trong hoạt động sản xuất, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh về mọi mặt.
CPSXC tại Công ty bao gồm:
- Chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương, tiền ăn ca, phụ cấp của toàn bộ cán bộ nhân viên quản lý bộ phận gián tiếp.
- Chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ cho hoạt động quản lý tại công trường, bảo hộ lao động của công nhân.
- Chi phí khấu hao máy móc phục vụ cho việc quản lý đội tại công trường
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền: chi phí công trình, bảo hiểm công trình..
2.3.4.2. Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng TK 627 - CPSXC để theo dõi, hạch toán các khoản chi phí sản xuất chung. TK này được hạch toán chi tiết cho từng công trình và có các tiểu khoản sau:
TK 6271: CP nhân viên quản lý đội
TK 6278: CP khác bằng tiền
2.3.4.3. Quy trình hạch toán và ghi sổ:
* Đối với nhân viên quản lý đội:
Nhân viên quản lý đội bao gồm: đội trưởng, kế toán đội, nhân viên kỹ thuật tại công trường.
Chi phí quản lý đội bao gồm:
+ Các khoản lương chính, lương phụ, phụ cấp có tính chất lương phải trả cho nhân viên quản lý đội.
+ Các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội (BHXH, BHYT, KPCĐ).
- Hàng tháng, căn cứ vào Bảng chấm công và hệ số lương, kế toán đội tính lương và lập Bảng thanh toán lương cho nhân viên quản lý đội rồi gửi lên phòng Tài chính kế toán. Kế toán đội căn cứ vào đó để hạch toán:
Nợ TK 6271- ĐK
Có TK 1413 - ĐK
* Chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho việc quản lý đội:
Chủ yếu là chi phí về văn phòng phẩm, giá trị phát sinh không nhiều. Việc hạch toán chi phí này tương tự như hạch toán chi phí NVL trực tiếp.
* Chi phí công cụ dụng cụ:
Công cụ dụng cụ phục vụ tại công trường: cuốc, xẻng…Những chi phí này có giá trị nhỏ nên được phân bổ một lần vào CP SXC.
* Chi phí khấu hao tài sản tại các đội:
Chủ yếu bao gồm chi phí khấu hao máy in, máy vi tính và các thiết bị văn phòng khác.
Cũng giống như các loại TSCĐ khác tại Công ty, các tài sản này được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Mức trích khấu hao năm
=
Nguyên giá TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ
x
Tỷ lệ khấu hao năm
Số năm sử dụng
Mức khấu hao bình quân tháng
=
Mức khấu hao bình quân năm
12
* Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Bao gồm tiền điện nước, điện thoại…Khoản chi phí này phát sinh ở tháng nào thì được hạch toán luôn vào tháng đó.
* Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm tiền tiếp khách, phô tô tài liệu, chi phí đi lại…
Do các nghiệp vụ này đơn giản, chi phí phát sinh không nhiều nên kế toán đội căn cứ vào Hoá đơn, chứng từ gốc để lập Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài rồi gửi về phòng Tài chính kế toán.
Cuối tháng, căn cứ vào Bảng kê kế toán đội gửi lên, kế toán tổng hợp kiểm tra và định khoản:
Nợ TK 6273 - ĐK
Có TK 1413 - ĐK
Để theo dõi tổng hợp các khoản chi phí này, cuối tháng kế toán lập Bảng tổng hợp CPSXC
Biểu 2.11: Trích số liệu chi phí SXC
Công ty CP ĐTXD & TM Phước An
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Ngày 30 tháng 06 năm 2009
Trích yếu
Các khoản chi phí
TK 6271
TK 6273
Cộng
Tiền lương NVQLĐ
22.660.000
22.660.000
Khoản trích theo lương
CP NVL
CP CCDC
5.717.000
5.717.000
CP KHTSCĐ
CP dịch vụ mua ngoài
CP bằng tiền khác
498.000
498.000
Tổng
22.660.000
6.215.000
28.875.000
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào chứng từ do kế toán đội gửi lên, kế toán tổng hợp lập Chứng từ ghi sổ và Sổ chi tiết TK 627.
Biểu 2.12: Trích số liệu chi phí SXC
Công ty CP ĐTXD & TM Phước An
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 06 năm 2009
ĐVT: VNĐ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
CP tiền lương của nhân viên quản lý
627
1413
22.660.000
CP NVL cho quản lý đội
627
1413
CP CCDC cho quản lý đội
627
1413
5.717.000
CP khấu hao TSCĐ
627
1413
CP dịch vụ mua ngoài
627
1413
CP bằng tiền khác
627
1413
498.000
Cộng
28.875.000
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán vào sổ chi tiết
Biểu 2.13: Trích số liệu sổ chi tiết TK 627
Công ty CP ĐTXD & TM Phước An
Sổ chi tiết TK 627
Chi phí sản xuất chung
Đến 30 tháng 6 năm 2009
Công trình: Cầu tràn Đại Kim - Hương Sơn - Hà Tĩnh
Chứng từ
Trích yếu
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
30/06/09
Cp SXChi phí cho CT
Cầu tràn Đại Kim
1413
28.875.000
30/06/09
K/c CpSXC cho CT
Cầu tràn Đại Kim
154
170.060.000
Cộng phát sinh
170.060.000
170.060.000
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Chứng từ ghi sổ là căn cứ để ghi Sổ Cái
Biểu 2.14: Trích số liệu sổ cái TK 627
Công ty CP ĐTXD & TM Phước An
Sổ cái
Đến 30 tháng 6 năm 2009
Tên TK: Chi phí sản xuất chung
Số hiệu: 627
ĐVT: VNĐ
CTGS
Trích yếu
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
34
30/06
CPSXC cho CT Cầu tràn
Đại Kim
1413
28.875.000
50
30/06
K/c CPSXC cho CT Cầu tràn
Đại Kim
154
170.060.000
51
30/06
K/c CPSXC cho CT Cầu tràn
Hương Vĩnh
154
149.750.000
…
…
…
…
…
…
Cộng chi phí
410.742.000
410.742.000
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
2.3.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tại Cty CP ĐTXD & TM Phước An
Tại CP ĐTXD & TM Phước An, việc tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện theo từng công trình, hạng mục công trình. Vì vậy chi phí của công trình nào thì được tập hợp riêng cho công trình đó.
2.3.5.1. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất, công ty sử dụng TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
2.3.5.2. Hạch toán chi tiết:
Hàng tháng, kế toán tổng hợp tiến hành kết chuyển chi phí đã tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình sang TK 154 theo bút toán:
Nợ TK 154
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 623
Có TK 627
2.3.5.3. Đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty CP ĐTXD & TM Phước An
Do đặc điểm thi công các công trình xây dựng có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài nên để phù hợp với yêu cầu quản lý và kỳ hạch toán nên kỳ tính giá thành của công ty được xác định vào cuối mỗi quý.
Việc tính giá thành sản phẩm phụ thuộc vào phương thức thanh toán, khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa bên A và công ty.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng khi hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bố chi phí thực tế của công trình đó cho các giai đoạn sau.
Nếu hợp đồng quy định thanh toán chi phí xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ sản phẩm dở dang là tổng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến cuối kỳ đó.
Sản phẩm dở dang được đánh giá hàng quý theo phương pháp kiểm kê thực tế. Cuối mỗi quý, phòng kỹ thuật của công ty kiểm kê xác định khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ cho từng công việc cụ thể sau đó căn cứ vào đơn giá định mức tính ra giá trị dự toán sản phẩm dở dang cuối kỳ.
CP thực tế SPDD cuối kỳ
=
CP thực tế SPDD đầu kỳ
+
CP thực tế phát sinh trong kỳ
x
Khối lượng SPDD cuối kỳ
Khối lượng SPDD đầu kỳ
+
Khối lượng hoàn thành trong kỳ
Đối với công trình Cầu tràn Đại Kim, do quá trình thi công và thời gian bàn giao được tiến hành từ 01/01/2009 đến 30/4/2010 nên đến ngày 30/6/2009, phòng kỹ thuật của công ty xác định được khối lượng hoàn thành trong kỳ và khối lượng dở dang cuối kỳ như sau:
- Chi phí dở dang đầu kỳ : 0
- Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ : 909.722.000
- Khối lượng hoàn thành trong kỳ : 315.312.000
- Khối lượng SPDD cuối kỳ : 142.125.000
CP thực tế SPDD cuối kỳ
=
0
+
909.722.000
x
142.125.000
= 410.051.755
0
+
315.312.000
2.3.5.4. Đặc điểm quy trình hạch toán:
Cuối tháng, kế toán tổng hợp lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và lập Chứng từ ghi sổ
Biểu 2.15: Bảng tổng hợp TK 154
Công ty CP ĐTXD & TM Phước An
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Tháng 06 năm 2009
Công trình: Cầu tràn Đại Kim - Hương Sơn - Hà Tĩnh
Stt
Nội Dung
Số tiền
Ghi Chú
1
CP nguyên vật liệu trực tiếp
460.960.000
2
CP nhân công trực tiếp
212.080.000
3
CPsử dụng máy thi công
66.622.000
4
CP sản xuất chung
170.060.000
Tổng
909.722.000
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Chứng từ ghi sổ là căn cứ để ghi sổ cái
Biểu 2.16: Trích số liệu chứng từ ghi sổ TK 154
Công ty CP ĐTXD & TM Phước An
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 06 năm 2009
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
K/c CP NVLTT cho CT Đại Kim
154
621
460.960.000
K/c CP NCTT cho CT Đại Kim
154
622
212.080.000
K/c CP MTC cho CT Đại Kim
154
623
66.622.000
K/c CP SXC cho CT Đại Kim
154
627
170.060.000
Cộng
909.722.000
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Chứng từ ghi sổ là căn cứ để ghi Sổ cái
Biểu 2.17: Trích số liệu sổ cái TK 154
Công ty CP ĐTXD & TM Phước An
Sổ Cái
Đến 30 tháng 6 năm 2009
Tên TK: Chi phí SXKDDD
Số hiệu: 154
ĐVT: VNĐ
CTGS
Trích yếu
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu năm
0
…
…
…
…
…
…
38
30/06
K/c CPNVLTT cho CT Đại Kim
621
460.960.000
38
K/c CPNCTT cho CT Đại Kim
622
212.080.000
38
30/06
K/c CPSDMTC cho CT Đại Kim
623
66.622.000
38
K/c CPSXC cho CT Đại Kim
627
170.060.000
Kết chuyển giá vốn
632
499.670.245
Cộng phát sinh
909.722.000
499.670.245
Số dư cuối năm
410.051.755
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
2.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP ĐTXD & TM PHƯỚC AN
Đối tượng tính giá thành sản phẩm của Công ty CP ĐTXD & TM Phước An được xác định dựa trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nên giá thành sản phẩm được tính cho từng công trình, hạng mục công trình. Tại Công ty, việc thanh toán sản phẩm xây dựng hoàn thành là theo thời điểm dừng kỹ thuật và kỳ tính giá thành là hạng mục công trình hoàn thành theo quý. Cuối quý, khi việc tập hợp chi phí được hoàn tất kế toán tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp theo công thức sau:
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó:
Z :
Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
Dđk:
Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
C :
Chi phí phát sinh trong kỳ
Dck:
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Chi phí dở dang đầu kỳ : 0
- Chi phí phát sinh trong kỳ : 909.722.000
- Chi phí dở dang cuối kỳ : 410.051.755
Căn cứ vào Biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành ngày 30/06/2009 và phiếu thanh toán của chủ đầu tư, Công ty xác định chi phí thực tế hoạt động xây lắp đã hoàn thành bàn giao
Z = 0 + 909.722.000 – 410.051.755 = 499.670.245
Biểu 2.18: Bảng tính giá thành CT: Cầu tràn Đại Kim
Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Công trình: Cầu tràn Đại Kim - Hương Sơn - Hà Tĩnh
Nội dung
Số tiền
1. Chi phí sản xuất kinh doanh đầu kỳ
0
2.Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ
909.722.000
- CP NVLTT
460.960.000
- CP NCTT
212.080.000
- CP MTC
66.622.000
- CP SXC
170.060.000
3.Chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ
410.051.755
4.Giá thành sản phẩm hoàn thành (4 = 1+2-3)
499.670.245
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sau đó kế toán lập chứng từ ghi sổ
Biểu 2.19: Chứng từ ghi sổ kết chuyển giá vốn: Cầu tràn Đại Kim
Công ty CP ĐTXD & TM Phước An
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 06 năm 2009
Số hiệu: 01
Stt
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Nợ
Có
1
Nghiệm thu công trình đợt 1
632
154
499.670.245
499.670.245
2
Cộng
499.670.245
499.670.245
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
PHẦN 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CP ĐTXD & TM PHƯỚC AN
3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP ĐTXD & TM PHƯỚC AN
3.1.1. Những ưu điểm:
3.1.1.1. Về bộ máy quản lý hoạt động
Hiện tại bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình chức năng trực tuyến nên nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận được phân công rõ ràng, cụ thể, chính xác. Đây là một mô hình quản lý mang tính khoa học cao và hiện được nhiều doanh nghiệp áp dụng. Mặt khác các phòng ban được phân công theo nhiệm vụ chức năng nên sự chuyên môn hoá trong công việc cao nhưng không vì thế mà mất đi mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong công việc. Hơn nữa việc Công ty áp dụng cơ chế cổ phần hoá là một bước tiến lớn giúp công ty chủ động, sáng tạo hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhất là hoạt động xây dựng cơ bản.
3.1.1.2. Về bộ máy kế toán
- Về tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán phù hợp với đặc điểm hoạt động phân tán ở nhiều nơi của công ty. Khối lượng công việc của các kế toán viên được hỗ trợ và giảm nhẹ nhờ việc công ty áp dụng phần mềm kế toán Sao Việt trong công tác hạch toán. Mỗi đội xây lắp đều có kế toán riêng nên việc tập hợp các chứng từ phát sinh tại công trường được cập nhật một cách đầy đủ và thống nhất. Các bảng kê, chứng từ phát sinh do kế toán đội gửi lên được thực hiện ở phòng Tài chính kế toán của công ty.
- Về hệ thống chứng từ:
Hệ thống chứng từ kế toán tại công ty được sử dụng một cách đầy đủ, hợp lệ theo quy định của Bộ tài chính, mẫu biểu và quá trình luân chuyển chứng từ chặt chẽ.
- Về hệ thống tài khoản:
Hệ thống tài khoản kế toán công ty đang sử dụng được chi tiết cho từng đối tượng, giúp cho việc hạch toán được dễ dàng hơn. Đặc biệt là việc công ty sử dụng TK 1413 “Tạm ứng nội bộ”. Đây là tài khoản liên quan đến hầu hết các hoạt động phát sinh tại công ty. Việc sử dụng tài khoản 1413 là do đặc thù hoạt động của công ty phân tán ở nhiều nơi, quá trình thi công chủ yếu dưới hình thức khoán cho các đội xây lắp. Mà việc cấp ứng và hoàn ứng là hai giai đoạn rất quan trọng trong quá trình thi công.
- Về hệ thống sổ sách:
Hiện tại công ty áp dụng hình thức ghi sổ là chứng từ ghi sổ. Hệ thống sổ sách được lập và ghi chép theo đúng mẫu mà Bộ Tài chính quy định. Đây là hệ thống sổ đơn giản, phù hợp với hoạt hộng xây lắp tại công ty.
- Về hệ thống báo cáo tài chính:
Công ty sử dụng các hệ thống báo cáo tài chính theo đúng chế độ quy định. Có một điểm khác biệt và là bước tiến lớn là việc công ty sử dụng báo cáo nội bộ.
- Về công tác hạch toán chi phí sản xuất:
Nhìn chung công tác hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty CP ĐTXD & TM Phước An tương đối chặt chẽ và phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất và phản ánh đúng thực trạng của Công ty. Công ty đã sử dụng một hệ thống chứng từ thống nhất cho các đơn vị phụ thuộc cả về biểu mẫu và thời gian tập hợp chứng từ từ các đội về phòng kế toán của Công ty, giúp cho kế toán đội và kế toán tổng hợp phối hợp nhịp nhàng được với nhau trong công tác hạch toán chi phí sản xuất. Kế toán Công ty đã xác định đúng nội dung, cách phân loại và tập hợp chi phí sản xuất xây lắp theo đúng quy định hiện hành. Do vậy đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh theo dự toán, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra tình hình quản lý chi phí.
3.1.2. Những tồn tại:
3.1.2.1. Công tác quản lý chung
Do đặc thù của công ty là hoạt động xây dựng cơ bản, đa phần các công trình đều ở xa, Công ty giao khoán cho đội thi công xây lắp, bên cạnh việc tạo được tính linh hoạt trong việc giải quyết mọi vấn đề cho các đội trưởng, nhưng khi xảy ra vấn đề vướng mắc gì lại phải báo cáo về công ty xin ý kiến. Bởi vậy công ty cần tăng cường sự quản lý hơn nữa để kịp thời nắm bắt, khắc phục các vướng mắc để tránh rủi ro. Bên cạnh đó, khi cơ chế thị trường yêu cầu tính nhanh nhạy, hiệu quả ngày càng cao, bởi vậy cơ chế “thoáng” nhưng hợp lý sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư hơn trong tương lai.
3.1.2.2. Công tác kế toán
- Về quá trình luân chuyển chứng từ:
Do địa bàn hoạt động xây dựng của công ty rải rác ở nhiều vùng miền trên đất nước nên việc luân chuyển chứng từ từ đội thi công xây lắp lên công ty còn có lúc chưa kịp thời. Thường thì sang đầu tháng sau phòng Kế toán tài chính mới nhận được các chứng từ do kế toán các đội gửi lên. Vì vậy công tác hạch toán kế toán tại công ty bị dồn nhiều vào cuối kỳ, gây sức ép cho kế toán viên nên chưa đạt được hiệu quả cao trong công việc. Bên cạnh nguyên nhân khách quan của việc chậm trễ chứng từ là do các đội thi công xây lắp ở xa, nguyên nhân chủ quan một phần cũng từ phía đội thi công xây lắp. Theo quy định của công ty thì các đội xây lắp phải hoàn đầy đủ chứng từ trong đợt tạm ứng này mới được tạm ứng lần tiếp theo, song trên thực tế, do yêu cầu của tiến độ thi công, kỳ hoàn tạm ứng của các đội thường kéo dài hơn so với quy định, gây khó khăn cho việc tập hợp chi phí.
- Về cơ cấu tổ chức lao động phòng kế toán:
Hiện nay phòng Tài chính - Kế toán mới có 1 kế toán trưởng và 4 kế toán viên nên khối lượng công việc mỗi người đảm nhận khá nhiều. Mỗi người phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau, như kế toán thanh toán kiêm kế toán tổng hợp; kế toán ngân hàng kiêm kế toán tiền mặt, thủ quỹ. Vì vậy để phát huy hiệu quả cao trong công tác hạch toán kế toán, công ty cần bổ sung thêm nhân sự cho phòng kế toán để giảm bớt sự kiêm nhiệm trong công việc.
- Về công tác hạch toán các khoản mục chi phí:
+ Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Việc giao khoán cho các đội thi công tự mua sắm vật tư đôi khi chưa đáp ứng kịp thời, gây cản trở cho tiến độ thi công. Bên cạnh đó, vật tư mua về không qua kho nhưng kế toán vẫn viết phiếu nhập kho, phiếu xuất kho tạo nên sự rườm rà trong quá trình kiểm nhận vật tư. Hơn nữa, Công ty vẫn chưa có biện pháp cụ thể để tận dụng phế liệu thu hồi. Cụ thể đối với những công trình đã hoàn thành bàn giao, đối với phế liệu kế toán đội không làm thủ tục nhập kho và phản ánh trên sổ sách chứng từ cả về số lượng và giá trị.
+ Về chi phí sản xuất chung:
Khoản mục chi phí sản xuất chung sử dụng tại Công ty chỉ được chi tiết thành hai khoản mục là tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội và các khoản chi phí khác. Nhưng trên thực tế lại phát sinh những khoản chi phí như: chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ quản lý đội, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài… Từ đó dẫn đến việc Kế toán công ty gặp khó khăn trong việc quản lý các chi phí sản xuất chung phát sinh tại công trường thi công.
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP ĐTXD & TM PHƯỚC AN
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất:
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới, sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và mạnh mẽ. Bởi vậy bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải có những bước đi vững chắc mới đảm bảo được sự vững chắc và phát triển của mình. Do đó, kế toán với chức năng và nhiệm vụ của mình chiếm một vị trí quan trọng trong việc phản ánh và cung cấp thông tin kinh tế phục vụ cho yêu cầu quản trị kinh doanh và quản lý kinh tế, tài chính.
Ở Việt Nam hiện nay, trong các doanh nghiệp sản xuất xây lắp, thực hiện tiết kiệm được thể hiện cụ thể bằng việc tiết kiệm triệt để các khoản chi phí NVL, năng lượng, máy móc… thông qua một số biện pháp như đổi mới quy trình công nghệ, tận dụng tối đa công suất hoạt động của máy móc thiết bị… bởi lẽ tiết kiệm chi phí đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hơn nữa, yêu cầu của công tác quản lý kinh tế nói chung và công tác hạch toán chi phí nói riêng phải đảm bảo tính chính xác. Sự chính xác này thể hiện ở tất cả các bước trong quá trình hạch toán.
Với đặc thù riêng của ngành xây dựng và địa điểm thi công phân tán ở nhiều nơi nên công tác kế toán gặp nhiều khó khăn, quá trình xử lý chứng từ phức tạp. Bởi vậy nên không tránh khỏi những bất hợp lý vẫn còn tồn tại do thói quen làm việc hay cách thức hạch toán chưa được linh hoạt.
Với những lý do trên và từ thực tế tại Công ty CP ĐTXD & TM Phước An em thấy việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng.
3.2.2. Yêu cầu hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Kế toán có vai trò quan trọng trong công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Để việc hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất đạt hiệu quả cao cần thực hiện theo một số yêu cầu sau:
- Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất trước tiên phải phù hợp với chính sách kinh tế tài chính và chế độ kế toán hiện hành. Trong điều kiện kinh tế hội nhập, các chính sách về quản lý cũng từng bước được cải tiến nhằm hoàn thiện và đồng bộ đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế. Chính vì vậy đòi hỏi kế toán Công ty phải thường xuyên cập nhật những thông tin mới nhất áp dụng vào thực tế.
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Mỗi công ty đều có đặc điểm khác nhau về tổ chức sản xuất kinh doanh, trình độ nhân viên, yêu cầu quản lý… Do vậy hoàn thiện công tác kế toán phải dựa vào chức năng, nhiệm vụ, trình độ nhân viên kế toán của công ty.
- Hoàn thiện phải đảm bảo tính thống nhất từ hệ thống chứng từ, tài khoản sử dụng, quy trình hạch toán và ghi sổ kế toán. Bên cạnh đó cần tạo nên sự liên kết chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, nâng cao hiệu quả của các bộ phận.
- Hoàn thiện phải đảm bảo tính khả thi cao dựa trên cơ sở hiệu quả và tiết kiệm. Đây là cơ sở cần thiết cho công tác hoàn thiện kế toán tại công ty. Các biện pháp phải đi vào thực tế và không gây xáo trộn nhiều trong nội bộ công ty.
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
3.3.1. Hoàn thiện kế toán tập hợp, lưu trữ, luân chuyển chứng từ:
Để khắc phục tình trạng công việc bị dồn nhiều vào cuối kỳ, tránh những sai sót nhầm lẫn không đáng có trong công tác hạch toán kế toán, Công ty nên có quy định ngày giao nộp chứng từ cụ thể đối với từng đội xây lắp tiến hành công việc thi công. Đối với những công trình ở xa có thể quy định ngày giao nộp dài hơn những công trình ở gần. Hạn cuối là một ngày cố định trong tháng đối với những công trình ở gần và quý đối với những công trình ở xa trụ sở chính của Công ty. Công ty cũng nên khuyến khích và tạo điều kiện về việc gửi hồ sơ quyết toán bằng phương tiện chuyển phát nhanh. Như thế vừa đảm bảo về mặt thời gian cập nhật sổ sách, cung cấp kịp thời thông tin chi tiết cho ban lãnh đạo Công ty và phòng kế toán, hơn nữa lại giảm chi phí đi lại của kế toán công trường, đặc biệt là các công trình ở xa. Bên cạnh đó, Công ty cũng nên kiểm tra chặt chẽ hơn việc luân chuyển chứng từ nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình hạch toán kế toán.
Ngoài ra, Công ty cũng nên tổ chức những khoá tập huấn ngắn hạn, định kỳ cho đội ngũ cán bộ, kế toán đội, để cập nhật chế độ kế toán mới. Đây cũng là cơ hội tạo sự gắn bó hợp tác giữa nhân viên kế toán của Công ty với kế toán đội trong công tác hạch toán kế toán, vừa đảm bảo tính đối chiếu kiểm tra vừa có điều kiện giúp đỡ nhau trong công việc.
3.3.2. Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất
3.3.2.1. Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu
Đối với những nguyên vật liệu chính có giá trị lớn, đội thi công nên cử cán bộ cung ứng đi liên hệ, giao dịch và ký hợp đồng với nhà cung cấp đảm bảo cung cấp đúng về chất lượng, đủ về số lượng ở mọi lúc, mọi nơi.
Để đảm bảo sử dụng vật tư một cách tiết kiệm, có hiệu quả, hàng tuần, căn cứ vào dự toán khối lượng và định mức tiêu hao vật liệu, đội lập bản kế hoạch thu mua vật tư. Sau khi ký hợp đồng mua vật tư với nhà cung cấp, cán bộ cung ứng sẽ áp tải vật tư về tận công trình. Hai bên sẽ tiến hành lập biên bản giao nhận vật tư, sau đó kế toán công trường ghi vào bảng theo dõi chi phí vật tư. Căn cứ vào biên bản giao nhận vật tư, đội sẽ làm thủ tục thanh toán với nhà cung cấp. Biên bản giao nhận vật tư có thể áp dụng theo mẫu dưới đây:
Biểu 3.1: Biên bản giao nhận vật tư
Công ty CP ĐTXD & TM Phước An
Đội:…
BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ
Ngày…tháng…năm…
Hôm nay, chúng tôi gồm:
- Ông(bà)……………….Địa chỉ:……………..Đại diện bên giao
- Ông(bà)……………….Địa chỉ:……………..Đại diện bên nhận
Đã tiến hành bàn giao số lượng vật tư sau đây:
Stt
Tên vật tư, hàng hoá
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
2
Tổng tiền:
Thuế GTGT:
Tổng giá thanh toán:
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009
Giám đốc
(Ký, ghi họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi họ tên)
Thủ kho
(Ký, ghi họ tên)
Người giao
(Ký, ghi họ tên)
Người nhận
(Ký, ghi họ tên)
Bên cạnh đó, đối với những công trình cũ được phá dỡ để xây lại mới, Công ty nên tiến hành tận thu phế liệu chặt chẽ hơn, từ đó có thể giảm bớt phần nào vật tư mới cần mua cho thi công.
Trường hợp vật tư mua về phục vụ thi công gồm nhiều chủng loại, ngoài sổ chi tiết vật tư, kế toán đội cần mở thêm Sổ danh điểm vật tư theo dõi chi tiết cho từng loại hàng hoá vật tư, tạo điều kiện cho việc xác định giá vật tư xuất dùng được chính xác hơn, nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý vật tư tại các đội thi công.
3.3.2.2. Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tại Công ty, nhân công trực tiếp (lao động thuê ngoài) do các đội tự thuê, tự theo dõi và việc trả lương bao giờ cũng căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành. Do vậy cần tăng cường trách nhiệm của kế toán với cán bộ kỹ thuật ở các đội trong việc nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành làm căn cứ tính lương khoán cho công nhân để việc tính lương được đảm bảo chính xác.
3.3.2.3. Hoàn thiện kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Do đặc điểm sử dụng MTC tại Công ty chủ yếu là thuê ngoài. Tất cả các chi phí MTC đều được tính vào đơn giá thuê máy được ghi rõ trong Hợp đồng thuê máy. Vì vậy yêu cầu quan trọng nhất là công tác theo dõi, kiểm tra số giờ hoạt động của từng MTC, tránh tình trạng khai khống số giờ hoạt động MTC.
3.3.2.4. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung
Để theo dõi một cách cụ thể và chi tiết các khoản chi phí SXC, kế toán công ty nên mở tiểu khoản chi tiết cho các khoản mục chi phí SXC, cụ thể:
TK6272: Chi phí NVL phục vụ cho quản lý đội
TK6273: Chi phí dụng cụ sản xuất phục vụ cho quản lý đội
TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6278: Chi phí bằng tiền khác
3.4. CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI PHÍ NHẰM GIẢM GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
Để hạ thấp giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm là mong muốn của bất cứ doanh nghiệp nào. Vì vậy đòi hỏi công tác quản lý và kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm phải hết sức chặt chẽ và chính xác. Qua thời gian thực tập, được tiếp cận thực tế công tác kế toán chi phí tính giá thành sản phẩm của công ty, em nhận thấy rằng để hạ giá thành sản phẩm công ty có thể áp dụng đồng bộ một số biện pháp sau:
Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu
Tại Công ty CP ĐTXD & TM Phước An, nguyên vật liệu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình. Bởi vậy tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu là giảm được một khoản chi phí đáng kể. Muốn vậy, Công ty phải yêu cầu các chi nhánh, các đội xây lắp thi công phải chấp hành nghiêm chỉnh quy định về định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Bên cạnh đó, để đảm bảo nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định và có chất lượng tốt, Công ty cần liên hệ và tìm kiếm những nhà cung cấp lâu dài và có uy tín.
Ngoài ra, do địa bàn hoạt động thi công ở nhiều địa bàn khác nhau nên việc mở rộng quan hệ với nhiều nhà cung cấp là điều cần thiết. Nhờ vậy có thể mua nguyên vật liệu ở gần nơi thi công nhất, vật liệu có thể được vận chuyển đến tận chân công trình. Cũng nhờ đó sẽ giảm được lượng vật liệu tồn kho đồng thời giảm được chi phí vận chuyển.
Đặc biệt công tác quản lý và bảo quản vật tư cần được chú trọng nhằm giảm hao hụt, sử dụng tiết kiệm, tránh lãng phí vật tư trong quá trình thi công.
Tăng năng suất lao động
Để thực hiện được điều này, công ty phải bố trí hoạt động thi công một cách hợp lý, khoa học, phấn đấu không để công việc bị gián đoạn cũng như không tăng cường lao động quá mức, gây áp lực trong công việc cho công nhân làm ảnh hưởng tới chất lượng công trình.
Bên cạnh đó, công ty nên ứng dụng công nghệ kỹ thuật mới vào sản xuất nhằm tăng năng suất lao động. Hơn nữa công ty cần quan tâm đến chính sách đãi ngộ với công nhân viên. Việc tính đúng, tính đủ số ngày công cũng như không ngừng nâng cao đời sống của công nhân viên sẽ là động lực giúp công nhân viên có tinh thần thái độ tốt trong công việc, hiệu quả lao động sẽ được nâng cao và công nhân viên ngày càng gắn bó với công ty hơn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng máy thi công
Có thể nâng cao hiệu quả sử dụng MTC bằng cách nâng cao công suất sử dụng máy, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho MTC. Công ty cũng cần lên kế hoạch cụ thể để bảo dưỡng, sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ của MTC. Đối với MTC thuê ngoài, cán bộ kỹ thuật cần kiểm tra, xem xét kỹ chất lượng và thời hạn đã sử dụng của MTC nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động thi công.
Tiết kiệm chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh ở các đội xây lắp thi công nên việc chi tiêu lãng phí và chi sai mục đích là việc không tránh khỏi. Chính vì vậy công ty cần kiểm tra chặt chẽ các khoản chi phí, loại bỏ khỏi giá thành những khoản chi phí bất hợp lý căn cứ vào nguồn gốc phát sinh và đối tượng chịu chi phí đó.
Tăng cường quản lý tài chính đối với hoạt động xây lắp
Kiểm tra chặt chẽ việc cấp tạm ứng cho các đội thi công xây lắp đối với từng hạng mục công trình, công trình. Bên cạnh đó cần giám sát kế hoạch thực hiện sản xuất, tiến độ thi công, đồng thời kiểm tra tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn được cấp.
Nói tóm lại, để tồn tại lâu dài và phát triển ổn định trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, công ty phải luôn chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở đổi mới công tác quản lý cũng như công việc sản xuất, nhằm tiết kiệm chi phí giảm giá thành sản phẩm cho công ty.
Trên đây là một số kiến nghị của bản thân em rút ra trong thời gian ngắn tìm hiểu thực tế hoạt động quản lý, công tác tổ chức hạch toán kế toán tại công ty CP ĐTXD & TM Phước An. Với sự cố gắng nỗ lực của cán bộ nhân viên cùng với tinh thần trách nhiệm cao trong công việc của Ban lãnh đạo công ty, hy vọng rằng công ty sẽ ngày càng phát triển hơn nữa, khẳng định vị thế của mình trên thị trường đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
KẾT LUẬN
Sau một thời gian ngắn thực tập tại Cty CP ĐT XD & TM Phước An, em đã được tìm hiểu, học hỏi nhiều về công tác kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm nói riêng cũng như công tác kế toán nói chung cùng với công tác quản lý hoạt động sản xuất tại Công ty.
Em nhận thấy để định hướng cho Công ty hoạt động một các đúng đắn, có hiệu quả không chỉ cần có sự quản lý tốt của Ban lãnh đạo mà còn cần đến sự tham mưu của bộ phận kế toán và sự góp ý của các phòng ban, không chỉ vận dụng những kiến thức trong nhà trường mà còn phải học hỏi nhiều từ thực tế.
Với một bộ máy quản lý có kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm cao đã đưa Cty CP ĐT XD & TM Phước An không ngừng phát triển lớn mạnh và đứng vững trong cơ chế thị trường.
Qua một vài phân tích ở trên đã cho thấy các chỉ tiêu về kinh tế của Công ty đang trên đà tăng trưởng mặc dù trong thời gian qua nền kinh tế nói chung đang gặp nhiều khó khăn. Quan trọng hơn nữa là đời sống người lao động không ngừng được cải thiện, nâng cao.
Từ những kiến thức được học tại nhà trường và một thời gian thực tế tại Cty CP ĐT XD & TM Phước An, em cũng mạnh dạn đưa ra một vài ý kiến đóng góp. Em hy vọng rằng nó sẽ góp một phần nhỏ trong việc đưa ra nghiên cứu đề xuất, cải tiến tình hình hoạt động và công tác quản lý nhằm tăng hiệu quả hoạt động và tạo được nhiều sự cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
Do sự eo hẹp về thời gian và sự hạn chế về kiến thức lý luận cũng như thực tế nên báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cán bộ phòng Tài chính kế toán của công ty để báo cáo của em hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo của Ban lãnh đạo Công ty, cán bộ các phòng ban đặc biệt là phòng Tài chính Kế toán cùng với sự hướng dẫn, dìu dắt tận tình của cô giáo TS. Lê Kim Ngọc đã giúp em hoàn thành tốt báo cáo thực tập chuyên ngành này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đào Thị Lộc
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ tài chính - Các văn bản pháp luật về kế toán, thống kê, thuế - NXB tài chính 2003.
Bộ tài chính - 6 chuẩn mực kế toán mới và hướng dẫn thực hiện -NXB Tài chính 2003.
PGS. TS Ngô Thế Chi, TS Nguyễn Thế Khải - Kế toán doanh nghiệp II - NXB Lao động xã hội 2003.
TS. Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương - Phân tích hoạt động kinh doanh - NXB thống kê.
Đại học kinh tế quốc dân - Khoa kế toán - Bộ môn kế toán, bài tập hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp 2003.
TS. Võ Văn Nhị - Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp, ghi sổ kế toán theo các hình thức ghi sổ kế toán, lập đọc phân tích Báo cáo tài chính - NXB Tài chính 2003.
TS. Võ Văn Nhị - Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp theo chế độ kế toán mới hiện hành - NXB thống kê 2001.
Lịch sử hình thành, phát triển, tài liệu, sổ sách Cty CP ĐTXD & TM Phước An.
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Stt
Mục
Trang
1.
Sơ đồ 1.1
: Tổ chức bộ máy quản lý ….
10
2.
Sơ đồ 1.2
: Quy trình công nghệ sản xuất ….
11
3.
Sơ đồ 1.3
: Tổ chức bộ máy kế toán
16
4.
Bảng 01
: Kết quả SXKD của Công ty…..
4
5.
Bảng 02
: Phân tích đánh giá sự phát triển…
5
6.
Biểu 2.1
: Trích số liệu bảng kê nhập, xuất…
25
7.
Biểu 2.2
: Trích số liệu sổ chi tiết TK 621
26
8.
Biểu 2.3
: Trích số liệu sổ cái TK 621
27
9.
Biểu 2.4
: Trích số liệu tiền lương …..
31
10.
Biểu 2.5
: Trích số liệu sổ chi tiết TK 622
32
11.
Biểu 2.6
: Trích số liệu sổ cái TK 622
33
12.
Biểu 2.7
: Trích số liệu chi phí máy thi công
36
13.
Biểu 2.8
: Trích số liệu chi phí máy thi công
37
14.
Biểu 2.9
: Trích số liệu sổ chi tiết TK 623
38
15.
Biểu 2.10
: Trích số liệu sổ cái TK 623
39
16.
Biểu 2.11
: Trích số liệu chi phí SXC
43
17.
Biểu 2.12
: Trích số liệu chi phí SXC
44
18.
Biểu 2.13
: Trích số liệu sổ chi tiết TK 627
45
19.
Biểu 2.14
: Trích số liệu sổ cái TK 627
46
20.
Biểu 2.15
: Bảng tổng hợp TK 154
49
21.
Biểu 2.16
: Trích số liệu chứng từ ghi sổ……
50
22.
Biểu 2.17
: Trích số liệu sổ cái TK 154
51
23.
Biểu 2.18
: Bảng tính giá thành……..
53
24.
Biểu 2.19
: Chứng từ ghi sổ kết chuyển……..
54
25.
Biểu 3.1
: Biên bản giao nhận vật tư
62
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. BHXH : Bảo hiểm xã hội
2. bq : Bình quân
3. Cty CP ĐT XD & TM: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại
4. CHS : Chủ sở hữu
5. CBCNV : Cán bộ công nhân viên
6. CT : Công trình
7. DH : Dài hạn
8. TSCĐ, ĐTTSCĐ : Tài sản cố định, Đầu tư tài sản cố định
9. GĐ : Giám đốc
10. GTGT : Giá trị gia tăng
11. GTSP : Giá thành sản phẩm
12. GBN : Giấy báo nợ
13. GBC : Giấy báo có
14. HĐQT : Hội đồng quản trị
15. LĐ : Lao động
16. LĐTL : Lao động tiền lương
17. TGNH : Tiền gửi Ngân hàng
18. TK : Tài khoản
19. UNT : Uỷ nhiệm thu
20. UNC : Uỷ nhiệm chi
21. SX, SXKD : Sản xuất, Sản xuất kinh doanh
22. PT, PC : Phiếu thu, phiếu chi
23. VNĐ : Việt nam đồng
24. VĐL : Vốn điều lệ
25. CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
26. CPSXC : Chi phí sản xuất chung
27. CPMTC : Chi phí máy thi công
28. CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
29. SP, SPDD : Sản phẩm, sản phẩm dở dang
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Phòng kế toán Công ty
Giám đốc Công ty
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31713.doc