Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những phần hành kế toán quan trọng trong công tác kế toán. Việc tập hợp chi phí phải tập hợp đúng và đủ các khoản chi phí cấu thành nên sản phẩm. Để công tác tính giá thành sản phẩm được chính xác thì yêu cầu công tác tập hợp chi phí sản xuất phải kịp thời và chính xác.
Tính chính xác và hợp lý của việc xác định giá thành sản phẩm cũng là một yếu tố quyết định giúp công ty trong việc khẳng định vị trí sản phẩm của công ty mình trên thị trường. Đặc biệt, sản phẩm của công ty mới bắt đầu chiếm lĩnh trên thị trường, trong khi đó trên thị trường có nhiều sản phẩm cùng loại cũng đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường Việt Nam và trên thế giới. Chính vì vậy, công ty cần chú ý đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chính điều đó sẽ giúp công ty có thể quản lý tốt chi phí sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạ giá thành sản phẩm, nhưng vẫn đảm bảo sản phẩm có chất lượng tốt, góp phần tạo được chỗ đứng của công ty trong nền kinh tế thị trường khắc nghiệt này.
Nói tóm lại, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành công tác kế toán quan trọng trong bộ máy kế toán của doanh nghiệp, công ty cần chú trọng hơn nữa đối với việc phát triển bộ máy kế toán nói chung và phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
88 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1842 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần SaraJP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hông Sara
1
03/12
PX001
Profile cánh cửa sổ mở quay ngoài
20
219.240
4.384.800
2
03/12
PX001
Đố cố định mở quay ngoài
30
210.735
6.322.050
3
03/12
PX001
Thép gia cường
30
158.230
4.746.900
4
03/12
PX001
Vít Inox
3
32.000
96.000
5
06/12
PX002
Nẹp kính đơn 5mm
10
54.810
540.810
6
06/12
PX002
Nẹp trang trí
10
20.000
200.000
7
06/12
PX002
Kính hộp 5-9-5
15
56.131
841.966
Tổng
17.132.526
Đơn đặt hàng Phạm Châu Giang
1
06/12
PX001
Thanh ray trượt nhôm
20
40,000
800,000
2
06/12
PX001
Thanh Profile YG60
20
88,500
1.770.000
3
06/12
PX001
Vít Inox
5
32.000
160.000
........
Tổng
53.213.000
Đơn đặt hàng Chị Nga – Kim Mã – Hà Nội
Tổng
9.130.019
Tổng cộng
79.475.545
Hà nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưỏng
(Ký, họ tên)
Biểu 2.6. Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn nguyên vật liệu
Đơn vị: Công ty cổ phần SaraJP
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 12 năm 2008
Kho Bắc Ninh
Đơn vị tính: đồng
Mã VT
Tên vật tư
ĐV tính
Tồn đầu
Dư đầu
SL nhập
Tiền nhập
SL xuất
Tiền
xuất
Tồn cuối
Dư cuối
SF78
Profile cánh cửa sổ mở quay ngoài
Thanh
0
0
100
21.924.000
95
20.827.800
5
1.096.200
SE76
Đố cố định mở quay ngoài
Thanh
0
0
400
84.294.000
109
22.970.115
291
61.323.885
ST12
Thép gia cường
Thanh
0
0
77
2.464.000
45
1.440.000
32
1.024.000
........
Tổng
198.260.236
79.475.545
119.784.691
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Nguồn: Phòng kế toán
Biểu 2.7. Sổ chi tiết tài khoản 621
Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP Mẫu số: S36-DN
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2008
TK621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đơn đặt hàng của công ty viễn thông Sara
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
PX001
03/12
Xuất profile cánh cửa sổ mở quay ngoài
1521
4.384.800
PX001
03/12
Đố cố định mở quay ngoài
1522
6.322.050
PX001
03/12
Thép gia cường
1521
4.746.900
PX001
03/12
Vít Inox
1522
96.000
PX002
06/12
Nẹp kính đơn 5mm
1522
540.810
PX002
06/12
Nẹp trang trí
1522
200.000
PX002
06/12
Kính hộp 5-9-5
1521
841.966
Kết chuyển chi phí NVLTT --> Chi phí SXKD dở dang
17.132.526
Tổng phát sinh
17.132.526
17.132.526
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, đóng dấu)
Sau khi kế lập sổ chi tiết cho TK621 cho từng đơn đặt hàng, cuối tháng kế toán tiến hành lập sổ tổng hợp cho TK 621.
Biểu 2.8. Sổ tổng hợp tài khoản 621
Đơn vị: Công ty cổ phần SaraJP
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2008
Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đơn vị tính: đồng
TKĐƯ
Tên tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
152
Nguyên vật liệu
79.475.545
154
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu công trình viễn thông Sara
17.132.526
154
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu công trình Phạm Châu Giang
53.213.000
154
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu công trình C Nga – Hoà mã – Hà Nội
9.130.019
Tổng phát sinh
79.475.545
79.475.545
Số dư cuối kỳ
0
0
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện dịch vụ như tiền lương chính, các khoản phụ cấp có tính chất lương như: phụ cấp điện thoại, phụ cấp chức vụ…, các khoản trích theo lương như: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế. Tiền lương là đòn bẩy kinh tế kích thích nâng cao năng suất lao động, phát huy tối đa tinh thần làm việc của công nhân. Để thực hiện được mục tiêu này, cùng với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty đã tính lương theo thời gian làm việc đối với công nhân sản xuất trực tiếp, có thưởng, có phạt. Cách tính lương này đảm bảo công bằng, phản ánh đúng sức lao động, đồng thời cũng là động lực giúp công nhân nâng cao năng suất lao động.
Công ty quy định chế độ trả lương gắn với kết quả lao động cuối cùng của người lao động. Những người thực hiện các công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, đóng góp nhiều vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty thì công ty sẽ trả lương cao và ngược lại. Việc xác định mức lương theo vị trí công việc được gắn với độ phức tạp của công việc, điều kiện lao động, sự biến động giá cả trên thị trường, các quy định của nhà nước về tiền công, tiền lương và tính hình tài chính của công ty…
Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty cổ phần SaraJP bao gồm: Lương chính, lương làm thêm giờ, lương điều động đi công trường, tiền ăn ca, tiền phụ cấp điện thoại, các khoản trích theo lương như: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế
Hàng tháng công ty sẽ trả lương cho người lao động làm 2 kỳ: Tạm ứng vào ngày 20 hàng tháng, thanh toán vào ngày 5 hàng tháng. Kỳ tạm ứng sẽ được tạm ứng 1 / 2 tiền lương tháng tính theo lương cơ bản. Kỳ thanh toán sẽ thanh toán tất cả các khoản được lĩnh và phải trừ các khoản khác phát sinh trong tháng.
Tuỳ thuộc vào vị trí công việc đảm nhận, mức độ hoàn thành công việc, sự phù hợp của bằng cấp so với yêu cầu công việc, kinh nghiệm làm việc mà mỗi người sẽ được công ty thoả thuận với một mức lương goi là lương cơ bản.
Đơn vị tính lương theo thời gian tại công ty hiện nay là lương ngày.
Mức lương tháng
Mức lương tháng
Số ngày làm việc theo chế độ ( 26 ngày )
Mức lương ngày =
Chứng từ sử dụng.
Bảng chấm công
Bảng chấm công làm thêm giờ, đi công trường
Bảng thanh toán tiền lương.
Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK622 – “Chi phí nhân công trực tiếp”
Tài khoản này được chi tiết cho từng phân xưởng:
TK6221: Chi phí nhân công trực tiếp – Phân xưởng cắt
TK6222: Chi phí nhân công trực tiếp – Phân xưởng ghép
TK6223: Chi phí nhân công trực tiếp – Phân xưởng làm sạch
Sổ sách sử dụng:
Sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK622, sổ tổng hợp TK622
Trình tự hạch toán.
Hàng ngày, các quản lý phân xưởng sẽ theo dõi, chấm công cho công nhân sản xuất tại phân xưởng của mình trên bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, chấm công cho công nhân đi công trường. Cuối tháng, các bảng chấm công này sẽ chuyển lên cho phòng kế toán tiền lương để làm căn cứ lập bảng tính lương cho từng phân xưởng sản xuất, sau đó lập bảng thanh toán lương cho từng phân xưởng.
Biểu 2.9. Bảng chấm công tháng 12 năm 2008.
Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP Mẫu số: 01a - LĐTL
BẢNG CHẤM CÔNG.
Tháng 12 năm 2008
Phân xưởng cắt
S
TT
Họ và tên
C.vụ
1
2
3
4
…
31
Tổng
Ký tên
1
Bùi Đức Tâm
QĐPX
x
x
x
x
x
27
2
Nguyễn V Ngọc
CN
x
x
x
18
3
Nguyễn A Tuấn
CN
x
x
x
x
19
…
Hà nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người chấm công
(Ký, họ tên)
Giám đốc nhà máy
(Ký, họ tên)
Biểu 2.10. Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP. Mẫu số: 01b - LĐTL
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LÀM THÊM GIỜ.
Tháng 12 năm 2008.
Phân xưởng cắt
Đơn vị:đồng
STT
Ngày
Họ và tên
Số giờ
S. tiền
G.chú
Ký nhận
1
14/12
Bùi Đức Tâm
4
240.000
2
Nguyễn A Tuấn
4
200.000
3
Nguyễn Thị Minh
2
100.000
Tổng
640.000
Hà nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập
(ký, họ tên)
Kế toán
(ký, họ tên)
Giám đốc nhà máy
(ký, họ tên)
Nguồn: Phòng kế toán
Biểu 2.11. Bảng thanh toán tiền cho nhân viên đi công trường.
Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP.
BẢNG THANH TOÁN TIỀN CHO NHÂN VIÊN
ĐI CÔNG TRƯỜNG
Tháng 12 năm 2008
Phân xưởng cắt
Đơn vị:đồng
STT
Họ và tên
Ngày
Tổng
Số tiền
Ghi chú
Ký nhận
2
4
1
Nguyễn Anh Tuấn
1
1
…
3
165.000
2
Nguyễn Thanh Toàn
1
2
…
3
165.000
…
Tổng
18
990.000
Hà nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập
(ký, họ tên)
Kế toán
(ký, họ tên)
Giám đốc nhà máy
(ký, họ tên)
Nguồn: Phòng kế toán
Cuối mỗi tháng quản đốc các phân xưởng nộp lên phòng kế toán các bảng chấm công, bảng thanh toán tiền phải trả cho công nhân làm thêm giờ,bảng thanh toán tiền lương phải trả cho công nhân đi công trường, bảng trích BHXH, BHYT, kế toán sẽ tính sẽ lập bảng tính và thanh toán tiền lương cho công nhân của từng phân xưởng, sau đó vào chi phí rồi lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Các số liệu sau khi tính toán phần mềm sẽ tự động cập nhật số liệu vào các sổ có liên quan như: Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 6221, sổ tổng hợp TK 622. Sau khi đã tính toán xong lương phải trả cho từng phân xưởng sản xuất, kế toán tiền lương chuyển bảng thanh toán tiền lương lên cho kế toán trưởng và
giám đốc duyệt. Khi đã có sự phê chuẩn của ban giám đốc công ty, bảng thanh toán tiền lương này sẽ được chuyển cho thủ quỹ để viết phiếu chi và thanh toán tiền lương cho nhân viên.
Cuối cùng, bảng thanh toán tiền lương và bảng tổng hợp tiền lương sẽ chuyển cho kế toán chi phí và tính giá thành để làm căn cứ lập bảng tổng hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng phân xưởng.
Biểu 2.12. Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG( BHXH, BHYT)
Tháng 12 năm 2008
TK
Chỉ tiêu
TK334
TK3383
(15%)
TK3384
(2%)
Tổng
622
Chi phí NCTT
33.906.058
5.085.909
687.121
39.670.088
PX cắt
PX ghép
PX làm sạch
15.320.000
10.581.018
8.005.040
2.298.000
1.587.153
1.200.756
306.400
211.620
160.101
17.924.400
12.379.791
9.365.897
627
Chi phí SX chung
5.097.473
764.621
101.950
5.964.043
642
Chi phí QLDN
48.619.000
7.292.850
972.380
56.884.230
Tổng
87.622.531
13.143.380
1.752.451
102.518.362
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 2.13. Sổ chi tiết tài khoản 6221
Đơn vị: Công ty cổ phần SaraJP Mẫu số: S36-DN
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2008
TK 6221 – Chi phí nhân công trực tiếp
Phân xưởng cắt
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
Dư đầu kỳ
31/12
PK25
Tính lương tháng 12 vào chi phí
334
15.320.000
31/12
PK30
Tính BHXH vào chi phí tháng 12
3383
2.298.000
31/12
PK30
Tính BHYT vào chi phí tháng 12
3384
306.400
31/12
Kết chuyển CP nhân công trực tiếp PX cắt TK 6221à TK 1541
1541
17.924.400
Tổng phát sinh trong tháng
17.924.400
17.924.400
Dư cuối kỳ
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Căn cứ vào các sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp của từng phân xưởng, kế toán sẽ nhập dữ liệu vào phần mềm và lên sổ tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp. Khi đơn đặt hàng đã hoàn thành, từ bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp này, kế toán tiền hành phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng đơn đặt hàng theo doanh thu của các đơn đặt hàng đó.
Biểu 2.14. Sổ tổng hợp tài khoản 622
Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2008
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Đơn vị: đồng
TKĐƯ
Tên tài khoản
Số phát sinh
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
334
Phải trả người lao động
33.906.058
3383
Bảo hiểm xã hội
5.085.909
3384
Bảo hiểm y tế
678.121
154
Kết chuyển TK 622 à TK 154
39.670.080
Tổng phát sinh
39.670.088
39.670.088
Dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Nguồn: Phòng kế toán
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm, ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là chi phí phát sinh trong các phân xưởng, các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất chung gồm 3 loại chính: Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp và chi phí khác.
Chi phí sản xuất chung ở công ty cổ phần SaraJP gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí dụng cụ phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Các khoản chi phí này được tập hợp theo thời điểm phát sinh, và được phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo doanh thu tiêu thụ của các đơn đặt hàng.
Tài khoản sử dụng.
TK 627 – “Chi phí sản xuất chung”.
Sổ sách sử dụng.
Sổ nhật ký chung, Sổ cái TK 627
Quy trình hạch toán.
Chi phí nhân viên phân xưởng.
Chi phí nhân viên phân xưởng là các chi phí bao gồm các khoản lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp cho BHXH, BHYT…
Tiền lương của nhân viên phân xưởng cũng như quản đốc phân xưởng, hay giám đốc nhà máy đều được tính theo lương thời gian, dựa vào số ngày công lao động thực tế mà họ đã làm việc.
Dựa vào quỹ lương trích cho nhân viên phân xưởng và tổng quỹ lương được trích vào giá thành sản phẩm, kế toán tiến hành phân bổ tiền lương. Các khoản BHXH, BHYT được tính tương tự như với chi phí nhân công trực tiếp, từ đó vào sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 627.
Biểu 2.15. Sổ chi tiết TK 6271
Đơn vị: Công ty Cổ phẩn SaraJP Mấu số: S36-DN
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2008
TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
Dư đầu kỳ
31/12
PK25
Tính lương tháng 12 vào chi phí
334
5.097.473
31/12
PK30
Tính BHXH vào chi phí tháng 12
3383
764.621
31/12
PK30
Tính BHYT vào chi phí tháng 12
3384
101.950
Kết chuyển CP nhân viên phân xưởng TK 6271à TK 1541
1541
5.964.043
Tổng phát sinh trong tháng
5.964.043
5.964.043
Dư cuối kỳ
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Đối với chi phí nguyên vật liệu.
Chi phí nguyên vật liệu là các khoản chi phí về vật liệu sản xuất chung cho phân xưởng sản xuất, bảo dưỡng máy móc, văn phòng phẩm, giấy bút…
Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng thực hiện như đối với hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
Hàng ngày, quản đốc các phân xưởng theo dõi những nguyên vật liệu xuất dùng, sau đó đến cuối tháng, sẽ tổng hợp số liệu, chuyển lên cho kế toán nguyên vật liệu để lập phiếu xuất kho. Từ phiếu xuất kho nguyên vật liệu, kế toán nhập dữ liệu vào máy và máy tính sẽ tự động vào bảng kê Nhập – Xuất – Tồn kho nguyên vật liệu, sổ chi tiết TK 6272, Sổ Nhật ký chung và Sổ Tổng hợp các tài khoản.
Biểu 2.16. Phiếu xuất kho nhiên liệu ở nhà máy
Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP Mẫu số: 02 - VT
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 12 tháng 12 năm 2008
Họ và tên người nhận hàng: Trần Hữu Trọng Nợ TK 6272
Địa chỉ: Nhà máy sản xuất cửa nhựa sarawindow-Bắc Ninh Có TK 152
Lý do xuất: Phục vụ sản xuất
Xuất tại kho: Bắc Ninh
Đơn vị: đồng
STT
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Dầu
lít
10.435
11.500
1.200.000
….
Tổng
1.395.152
Ngày 12 tháng 12 năm 2008
Người
lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Đối với chi phí dụng cụ sản xuất.
Chi phí dụng cụ sản xuất là những chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho phân xưởng.
TK sử dụng: 6273
Tại công ty cổ phần SaraJP, chi phí dụng cụ sản xuất gồm các loại chính như: Lưới Inox, văn phòng thuê…
Trình tự hạch toán và phương pháp ghi sổ tương tự như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Những công cụ có giá trị lớn nhưng chưa đủ ghi nhận là tài sản cố định được sử dụng nhiều lần thì được phân bổ dần.
Biểu 2.17. Phiếu kế toán
PHIẾU KẾ TOÁN
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
PK159
31/12/08
Kết chuyển công cụ dụng cụ sản xuất vào chi phí sản xuất chung
6273
153
2.316.723
Tổng
2.316.723
Nguồn: Phòng kế toán
Đối với chi phí khấu hao tài sản cố định.
Phản ánh khấu hao tài sản cố định thuộc các phân xưởng sản xuất kinh doanh: nhà cửa, máy móc, kho tàng…
TK sử dụng: TK 6274
Công ty cổ phần SaraJP đang sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng ước tính. Mức khấu hao tháng được tính theo công thức.
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng ước tính (tháng)
Mức khấu hao trích trong tháng =
Dựa vào nguyên giá TSCĐ và số năm tính khấu hao để tính khấu hao hàng năm và khấu hao hàng tháng, sau đó phân bổ chi phí khấu hao sản xuất chung cho phân xưởng theo doanh thu tiêu thu trong kỳ.
Việc tính khấu hao cho toàn bộ tài sản được kế toán máy thực hiện qua bảng tính Excel thông qua nguyên giá và số năm sử dụng ước tính của TSCĐ cần tính khấu hao.
Công ty tính khấu hao theo phương pháp tròn tháng. Tài sản tăng hoặc giảm trong tháng thì tháng sau mới bẳt đầu tính hoặc thôi tính khấu hao. Kế toán nhập dữ liệu đã tính vào phần mềm để máy tự động lên sổ Nhật ký chung, sổ cái TK214, sổ chi tiết TK 6274, sổ tổng hợp tài khoản 627. Cuối năm kế toán TSCĐ tổng hợp lại toàn bộ TSCĐ đã có, tình hình biến động TSCĐ trong năm, căn cứ vào doanh thu tiêu thụ để phân bổ mức khấu hao cho từng tháng theo doanh thu của các đơn đặt hàng trong tháng đó..
Biểu 2.18. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Đơn vị: Công ty cổ phần SaraJP
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐINH
Năm 2008
STT
Tên tài sản
Nguyên giá
Kỳ KH
KH 1 kỳ
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
…
Tháng 12
Tổng
KH năm
1
Dây chuyền sản xuất cửa nhựa và cửa đi
803.809.524
84
9.569.161
9.569.161
9.569.161
9.569.161
9.569.161
114.829.932
2
Máy nén khí
301 00J
22.380.952
84
266.440
266.440
266.440
266.440
266.440
3.197.280
3
Máy phay đầu đố
25.714.285
84
306.122
306.122
306.122
306.122
3.673.464
…
Tổng
2.160.224.416
10.928.256
11.332.004
11.332.004
12.302.156
259.132.145
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí dịch vụ mua ngoài là các khoản chi phí như: Chi phí tiền điện, tiền nước, điện thoại, Internet…phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Các chi phí này được tập hợp chung cho nhà máy.
Chứng từ chủ yếu để hạch toán khoản chi phí này gồm các hoá đơn tiền điện, tiền nước, các phiếu chi…Căn cứ vào các phiếu trên, hàng ngày kế toán nhập số liệu vào các sổ nhật ký chung, sổ cái TK627.
Trình tự hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài: Thanh toán tiền điện kỳ I tháng 12 năm 2008.
Biểu 2.19. Phiếu chi
Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP. Mẫu số: 02-TT
PHIẾU CHI
Ngày 15 tháng 12 năm 2008
Số: PC320
Nợ TK 6277: 1.500.000
Nợ TK 133 : 150.000
Có TK 111 : 1.650.000
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thanh Mai
Địa chỉ: Điện lực Hoàng Mai – Hà Nội
Lý do chi: Thanh toán tiền điện tháng 12 năm 2008
Số tiền: 1.650.000
Bằng chữ: Một triệu sáu trăm năm mươi nghìn đồng chẵn
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, đóngdấu)
Nguồn: Phòng kế toán
Biểu 2.20. Sổ chi tiết TK 6277
Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP Mẫu số:S36-DN
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2008
TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
Dư đầu kỳ
15/12
PC320
Tiền điện nhà máy T12
111
1.500.000
16/12
PC323
Tiền Internet T12
111
1.530.500
…
Kết chuyển TK 6277 à TK 154
3.450.570
Tổng phát sinh trong tháng
3.450.570
3.450.570
Dư cuối kỳ
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Nguồn: phòng kế toán
Chi phí bằng tiền khác.
Là những chi phí còn lại ngoài các chi phí kể trên như chi phí hội nghị, lễ tân, tiếp khách… của phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí này cũng được theo dõi chung cho toàn nhà máy.
Quy trình hạch toán: Căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh các chi phí này như: phiếu chi, hoá đơn…kế toán lựa chọn phần hành tương ứng để cập nhật số liệu, sau khi cập nhật số liệu phần mềm sẽ tự động chuyển lên sổ Nhật ký chung, sổ cái TK627 và các tài khoản khác có quan hệ đối ứng phát sinh.
Tập hợp chi phí sản xuất chung.
Khi đã có số liệu về các phần hành kế toán liên quan, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất chung.
Biểu 2.21. Sổ tổng hợp tài khoản 627
Đơn vị: Công ty Cổ phần SaraJP
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2008
Tài khoản 627 – chi phí sản xuất chung
Đơn vị: đồng
TKĐƯ
Tên tài khoản
Số phát sinh
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
111
Tiền mặt
9.427.105
152
Nguyên vật liệu
1.395.152
153
Công cụ dụng cụ
2.316.723
154
Chi phí SXKD dở dang
33.921.552
214
Hao mòn TSCĐ hữu hình
12.302.156
331
Phải trả cho người bán
2.516.372
334
Phải trả người lao động
5.097.473
3383
Bảo hiểm xã hội
764.621
3384
Bảo hiểm y tế
101.950
Cộng phát sinh
33.921.552
33.921.552
Dư cuối kỳ
Nguồn: Phòng kế toán
Biểu 2.22. Trích nhật ký chung.
Đơn vị: Công ty cổ phần SaraJP Mẫu số: S03a - DN
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2008
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
Số trang trước chuyển sang
CN 032
01/12
Ngân hàng trả lãi TGNH
112
2.215.000
CN 032
01/12
Doanh thu tài chính
515
2.215.000
PC300
01/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài
642
590.909
PC300
01/12
Thuế GTGT được khấu trừ
133
59.091
PC300
01/12
Tiền mặt Việt nam đồng
111
650.000
PN029
01/12
Mua nguyên vật liệu nhập kho
152
108.682.000
PN029
01/12
Tiền gửi ngân hàng
112
108.682.000
.........
PX001
03/12
Chi phí NVL trực tiếp công trình viễn thông Sara
621
15.549.750
PX001
03/12
Nguyên vật liệu
152
15.549.750
PT120
03/12
Rút TGNH về nhập quỹ
111
10.000.000
PT120
03/12
Rút TGNH về nhập quỹ
112
10.000.000
.........
PN030
05/12
Mua NVL nhập kho
152
36.455.444
PN030
05/12
Tiền gửi ngân hàng
112
36.455.444
.........
PC320
15/12
Thanh toán tiền điện nhà máy tháng 12
6277
1.500.000
PC320
15/12
Thanh toán tiền điện nhà máy tháng 12
111
1.500.000
........
Tổng phát sinh trong tháng
5.548.527.788
5.548.527.788
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất là công việc cuối cùng kế toán chi phí sản xuất cần phải thực hiện trong công tác kế toán chi phí sản xuất. Sau khi kế toán chi phí sản xuất phát sinh cho từng đơn đặt hàng của khách hàng, kế toán tiến hành kết chuyển các chi phí sản xuất vào bên nợ tài khoản 154 –“ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Sản phẩm dở dang đó là những sản phẩm chưa kết thúc quá trình chế biến, còn đang nằm trong giai đoạn sản xuất.
Sản phẩm dở dang là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm hoàn thành. Nên để tính được giá thành sản phẩm các doanh nghiệp nhất thiết phải đánh giá sản phẩm dở dang.
Tk sử dụng chi tiết:
TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Chứng từ sử dụng
Kế toán sử dụng các sổ chi tiết, sổ tổng hợp các tài khoản chi phí sản xuất như: TK 621, TK 622, TK 627 kết chuyển chi phí để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ và Phiếu báo sản phẩm hoàn thành để tính giá thành sản phẩm sản xuất.
Trình tự hạch toán.
Các bút toán kết chuyển cuối kỳ do phần mềm kế toán tự động thực hiện. Phần mềm sẽ tự động chuyển số liệu vào phần chi phí sản xuất vào sổ Nhật ký chung, sổ Tổng hợp TK 154.
Biểu 2.23. Sổ tổng hợp tài khoản154
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2008
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Đơn vị: đồng
TKĐƯ
Tên tài khoản
Phát sinh
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
621
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tháng 12
- Đơn đặt hàng của công ty viễn thông Sara
- Đơn đặt hàng của Phạm Châu Giang.
- Đơn đặt hàng của Chị Nga – Hoà Mã – Hà Nội
79.475.545
17.132.526
53.213.000
9.130.019
622
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
39.670.080
627
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
33.821.552
155
Kết chuyển tính giá thành sản phẩm hoàn thành
155.967.177
Tổng phát sinh
155.967.177
155.967.177
Dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.3. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần SaraJP.
2.3.1. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Tại Công ty Cổ phần SaraJP, chi phí sản xuất được tập hợp chi tiết cho từng đơn đặt hàng, nên giá trị sản phẩm dở dang được xác định như sau: đến cuối kỳ báo cáo mà đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản xuất của đơn đặt hàng đó đều coi là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, chuyển kỳ sau. Còn nếu đơn đặt hàng đó đã hoàn thành thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ bằng 0.
Với 3 đơn đặt hàng trong tháng 12 thì đến cuối tháng đều hoàn thành, nên không có sản phẩm dở dang cuối kỳ đối với các đơn đặt hàng này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong tháng là giá thành của đơn đặt hàng.
2.3.2. Tính giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá đã bỏ ra để có được các sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Đối với các đơn đặt hàng trong tháng 12 của công ty, do đến cuối tháng sản phẩm hoàn thành nhập kho nên không có giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Như vậy giá thành sản phẩm của từng đơn đặt hàng được tính theo công thức:
ZSP =
Chi phí NVLTT +
Chi phí NCTT +
Chi phí SXC phân bổ cho từng đơn đặt hàng
Do cùng một thời điểm, chi phí nhân công trực tiếp, và chi phí sản xuất chung cùng sản xuất nhiều đơn đặt hàng nên chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được Công ty phân bổ theo doanh thu của các đơn đặt hàng đó.
Tính giá thành sản phẩm cho đơn đặt hàng của công ty viễn thông sara(SA)
Theo Biểu 2.1. Doanh thu của các đơn đặt hàng trong tháng 12 năm 2008 như sau.
STT
Đơn đặt hàng
Doanh thu
1
Đơn đặt hàng của công ty viễn thông sara(SA)
Trong đó:
Cửa đi mở quay ngoài
Cửa sổ mở quay ngoài
34.100.000
15.700.000
18.400.000
2
Đơn đặt hàng của Phạm Châu Giang
123.300.000
3
Đơn đặt hàng của Chị Nga – Kim Mã – Hà Nội
12.880.000
Tổng
170.280.000
Chi phí NCTT và Chi phí SXC phân bổ cho đơn hàng này được xác định như sau:
Tổng CPNCTT
* Doanh thu
(đơn hàng SA)
Chi phí NCTT
Tổng doanh thu trong tháng 12 năm 2008
Phân bổ cho ĐĐH =
viễn thông sara(SA)
* Doanh thu
(đơn hàng SA)
Tổng CPSXC
Chi phí SXC
Tổng doanh thu trong tháng 12 năm 2008
Phân bổ cho ĐĐH =
viễn thông sara(SA)
Như vậy:
*. Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho đơn hàng SA:
Trong đó:
Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho sản xuất cửa đi mở quay ngoài là:
Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho sản xuất cửa sổ mở quay ngoài là:
*. Chi phí sản xuất chung phân bổ cho đơn hàng SA:
Trong đó:
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho sản xuất cửa đi mở quay ngoài là:
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho sản xuất cửa sổ mở quay ngoài là:
Từ các sổ chi tiết các TK 621, TK 622, TK 627, TK 154, phiếu báo sản phẩm hoàn thành, và bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho các đơn đặt hàng. Kế toán lập thẻ tính giá thành sản phẩm.
Biểu 2.24. Thẻ tính giá thành sản phẩm
Đơn vị: Công ty cổ phần SaraJP Mẫu S37 - DN
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tháng 12 năm 2008
Đơn hàng: Công trình Viễn thông Sara
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Tổng
số tiên
Chia theo khoản mục
CP NVLTT
CP
NCTT
CP
SXC
1. Chi phí SXKDdở dang đầu kỳ
2. Chi phí SXKD dở dang phát sinh trong kỳ
31.849.843
17.132.526
7.944.267
6.773.050
3. Giá thành sản phẩm trong kỳ
31.849.843
17.132.526
7.944.267
6.773.050
4. Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ
0
0
0
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 2.25. Thẻ tính giá thành sản phẩm
Đơn vị: Công ty cổ phần SaraJP Mẫu S37 - DN
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tháng 12 năm 2008
Đơn hàng: Công trình Viễn thông Sara
Sản phẩm: Cửa đi mở quay ngoài
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Tổng
số tiên
Chia theo khoản mục
CP NVLTT
CP
NCTT
CP
SXC
1. Chi phí SXKDdở dang đầu kỳ
2. Chi phí SXKD dở dang phát sinh trong kỳ
14.120.156
7.344.148
3.657.624
3.118.384
3. Giá thành sản phẩm trong kỳ
14.120.156
7.344.148
3.657.624
3.118.384
4. Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ
5. Số lượng SP
10
6. Giá thành đơn vị
1.412.016
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 2.26. Thẻ tính giá thành sản phẩm
Đơn vị: Công ty cổ phần SaraJP Mẫu S37 - DN
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tháng 12 năm 2008
Đơn hàng: Công trình Viễn thông Sara
Sản phẩm: Cửa sổ mở quay ngoài
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Tổng
số tiên
Chia theo khoản mục
CP NVLTT
CP
NCTT
CP
SXC
1. Chi phí SXKDdở dang đầu kỳ
2. Chi phí SXKD dở dang phát sinh trong kỳ
17.729.687
9.788.378
4.286.643
3.654.666
3. Giá thành sản phẩm trong kỳ
17.829.687
9.788.378
4.286.643
3.654.666
4. Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ
0
5. Số lượng SP
20
6. Giá thành đơn vị
886.484.4
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SARAJP
3.1. Đánh giá kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Công ty cổ phần SaraJP là công ty mới thành lập chưa lâu, còn non trẻ so với nhiều công ty sản xuất mặt hàng cửa nhựa trên thị trường. Nhưng với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu hoạt động, chiến lược đúng đắn mà ban giám đốc công ty đã đề ra, công ty đã hoạt động tốt trong những năm đi vào hoạt động.
Là một công ty cửa nhựa, mới bước vào thị trường, nên còn ít kinh nghiệm và chưa có thị phần lớn trong thị trường cửa nhựa hiện nay, nên một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của công ty trong những năm mới đi vào hoạt động của công ty là giúp công ty chiếm lĩnh thị trường, bằng cách cung cấp ra thị trường sản phẩm với chất lượng tốt, giá thành hợp lý. Chính vì vậy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những phần hành kế toán quan trọng trong công ty hiện nay.
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã đạt được những ưu điểm.
3.1.1. Những ưu điểm
Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, mục tiêu tăng trưởng và phát triển là mục tiêu lớn nhất đối với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là mục tiêu đó càng trở nên quan trọng hơn với Công ty Cổ phần SaraJP, một công ty mới thành lập chưa lâu và đang muốn khẳng định vị thế của mình.
Kể từ khi thành lập, Công ty Cổ phần SaraJP đang tự khẳng định mình để có thể đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường khắc nghiệt hiện nay. Hệ thống quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng của công ty không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Đội ngũ công
nhân có tay nghề cao, có kinh nghiệm đã đáp ứng được yêu cầu sản xuất của Công ty. Việc phân công, phân nhiệm đúng đắn, hợp lý của ban giám đốc công ty đã phát huy tối đa năng lực chuyên môn của cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó công ty cũng có những chế độ khuyến khích, động viên với những nhân viên có thành tích xuất sắc trong công việc và ngược lại cũng có những hình thức xử phạt nghiêm khắc đối với những nhân viên có hành vi vi phạm kỷ luật làm thiệt hại đến lợi ích của Công ty.
Là một doanh nghiệp kinh doanh có lãi, phương hướng hoạt động kinh doanh cũng như mục tiêu tiết kiệm chi phí, lấy thu bù chi tạo ra lợi nhuận luôn được công ty đặt lên hàng đầu. Do đó phòng kế toán của Công ty luôn ý thức được trách nhiệm và tầm quan trọng của mình.
Nhìn chung, công tác kế toán tại công ty nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng được thực hiện tương đối chặt chẽ, đảm bảo các nguyên tác cơ bản của kế toán theo quy định của nhà nước và ban lãnh đạo Công ty đã đề ra.
Hệ thống chứng từ và hệ thống tài khoản sử dụng trong kế toán của Công ty được áp dụng một cách khoa học dựa trên hệ thống chứng từ và tài khoản được ban hành trong Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Để phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, ở công ty đã xây dựng các tài khoản cấp 2, cấp 3 phù hợp cho một số phần hành kế toán: Phần hành vốn bằng tiền... Hệ thống sổ sách của công ty thực hiện tương đối đầy đủ. Tổ chức kế toán được thực hiện phù hợp với tình hình thực tế sản xuất: Chặt chẽ, thường xuyên, có sự theo dõi, kiểm tra, đối chiếu và ghi chép ban đầu, đảm bảo nhất quán giữa các bộ phận của Công ty. Cụ thể:
- Kế toán công ty lựa chọn phương pháp kê khai thường xuyên để tiến hành kế toán chi phí sản xuất là phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty hiện nay.
- Việc Công ty xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất theo từng đơn hàng, từng loại sản phẩm là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ. Do đó đảm bảo kế toán chi phí sản xuất một cách chính xác.
- Đối tượng tính giá thành sản phẩm được xác định phù hợp với đối tượng kế toán chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng, kỳ tính giá thành sản phẩm theo thời gian hoàn thành đơn đặt hàng là phù hợp. Do đó làm tăng hiệu quả trong việc cung cấp thông tin về giá thành sản phẩm đồng thời tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty.
- Công ty sử dụng hình thức kế toán là “Nhật ký chung” để thực hiện việc phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh là khoa học và hợp lý. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện có hệ thống, việc phản ánh vào sổ sách, bảng biểu một cách chính xác, đúng với chế độ kế toán. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn đảm bảo tính thống nhất về mặt phạm vi, phương pháp tính toán, ghi chép đầy đủ giữa các bộ phận kế toán có liên quan, đồng thời luôn đảm bảo số liệu kế toán phản ánh trung thực, hợp lý, rõ ràng.
Về phần mềm kế toán đang áp dụng tại công ty.
Công ty Cổ phần SaraJP hiện nay đã trang bị máy tính cho nhân viên cho phòng kế toán tài chính. Đồng thời, Công ty đã ứng dụng phần mềm kế toán máy VACOM trong công tác kế toán. Việc áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán của công ty đã giúp cho việc nhập số liệu nhanh gọn, không mất nhiều thời gian như nhập số liệu bằng phương pháp thủ công. Việc tổng hợp số liệu từ các sổ chi tiết sang sổ tổng hợp, cũng như việc tìm và sửa sai cũng đơn giản và dễ dàng hơn rất nhiều. Vì số liệu trên các sổ và các báo cáo kế toán đều được phần mềm xử lý trực tiếp từ các chứng từ gốc, nên nếu xảy ra sai sót thì chỉ cần kiểm tra số liệu trên chứng từ gốc đó.
Sử dụng kế toán máy giúp cho việc lưu trữ số liệu cũng đơn giản hơn rất nhiều, Công ty không phải tốn nhiều giấy mực, kinh phí để bảo quản và lưu trữ tất cả những chứng từ, sổ sách kế toán như kế toán thủ công trước đây, mà chỉ cần lưu trữ các chứng từ gốc. Các sổ sách kế toán chỉ cần lưu trữ trên các thiết bị nhớ của máy tính. Các thiết bị này không tốn nhiều diện tích lưu trữ, dung lượng thông tin lớn, bảo quản dễ dàng.
Hơn thế nữa, phần mềm kế toán VACOM mà công ty đang sử dụng, có cơ cấu gồm 2 phần, một phần nội bộ và một phần thuế, từ đó có thể giúp các nhà quản lý Công ty có thể quản lý tốt hơn hoạt động của Công ty.
Nhìn chung, việc sử dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán trong Công ty đã mang lại nhiều lợi ích cho Công ty, rõ nhất là tiết kiệm được thời gian, công sức, tiền bạc...mà chưa kể đến những lợi ích vô hình khác như: Chất lượng thông tin tốt hơn, hiệu quả trong việc ra quyết định sẽ tạo nền tảng cho việc mở rộng và phát triển trong tương lai của Công ty.
Về chi phí nhân công trực tiếp.
Chế độ trả lương cho người lao động gắn liền với thời gian và năng lực chuyên môn của người lao động. Công ty không hạn chế mức lương tối đa cho người lao động mà mức lương cao hay thấp phụ thuộc vào kết quả lao động nhiều hay ít của họ, phụ thuộc vào năng lực cá nhân. Do đó, đã khiến cho người lao động làm việc hăng say hơn, có tinh thần trách nhiệm với công việc, tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, phát huy sáng kiến làm lợi cho Công ty và tăng thu nhập của bản thân.
Công ty thực hiện đúng nguyên tắc trả lương cho người lao động, có sự khách quan và công bằng. Trả lương như nhau cho đội ngũ công nhân có cùng tay nghề và hiệu quả làm việc như nhau. Định mức lao động và đơn giá tiền lương được thống nhất trong toàn Công ty, mọi người có trách nhiệm thực hiện. Việc đối xử công bằng với công nhân của cán bộ quản lý sẽ tạo nên sự tin tưởng, thoải mái và tâm trạng hưng phấn lao động cho công nhân. Theo đó, kết quả lao động được tăng lên.
Bên cạnh đó, Công ty cũng áp dụng thưởng sáng kiến nhằm khuyến khích người lao động phát huy tính sáng tạo, hoàn thiện sản xuất góp phần tiết kiệm chi phí cho công ty.
Nhìn chung, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tiến hành hàng tháng khá nề nếp, việc phản ánh vào sổ sách, bảng biểu chính xác, trung thực, đúng với chế độ kế toán. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán, ghi chép đầy đủ giữa các bộ phận kế toán có liên quan, đồng thời luôn đảm bảo số liệu kế toán trung thực, hợp lý, rõ ràng. Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại một số điểm còn hạn chế cần phải tiếp tục hoàn thiện.
3.1.2. Những tồn tại.
Về phần mềm kế toán mà công ty đang áp dụng.
Hiện nay phần mềm kế toán VACOM mà công ty đang áp dụng chưa đáp ứng được yêu cầu của Công ty, đặc biệt là về mặt tính giá thành sản phẩm, kế toán viên phải tính giá thành vào bảng tính Excel sau đó mới nhập dữ liệu vào phần mềm,
Hệ thống tài khoản kế toán.
Tại Công ty đã có sự tách biệt giữa nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ, nhưng các nguyên vật liệu chính mà công ty đang sử dụng để sản xuất sản phẩm như các thanh profile, kính, thép gia cường thì công ty chưa mở các tài khoản chi tiết cho các nguyên vật liệu chính này.
Cụ thể: Khi xuất thanh Profile và thép gia cường phục vụ sản xuất công trình Viễn thông Sara, đều ghi tài khoản nguyên vật liệu là tài khoản 1521 – “Nguyên vật liệu chính”.
- Khi xuất thanh Profile để sản xuất sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 621
Có TK 1521
- Khi xuất thép gia cường để sản xuất sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 621
Có TK 1521
Chính điều nay đã làm cho kế toán chi phí nguyên liệu trực tiếp chưa cụ thể, rõ ràng. Vì vậy, công ty cần có hệ thống các tiểu khoản hợp lý hơn đối với nguyên vật liệu.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Hiện tại, công ty chưa thực hiện trích trước tiền lương cho người lao động. Nếu số lượng ngưòi lao động nghỉ phép nhiều sẽ gây ảnh hưỏng đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán các khoản trích theo lương.
Công ty mới tính và trích các khoản như BHXH, BHYT vào chi phí, còn KPCĐ là một khoản mà chưa tính và trích vào chi phí mặc dù hoạt động công đoàn của công ty vẫn đang hoạt động, điều này sẽ làm ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Về việc tính khấu hao TSCĐ
Hiện nay công ty đang thực hiện trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng, phương pháp này chưa phù hợp với những tài sản cố định ở dưới nhà máy, vì doanh nghiệp chỉ sản xuất khi có đơn đặt hàng của khách hàng, có những kỳ số lượng đơn đặt hàng lớn, nhưng cũng có những kỳ số lượng đơn đặt hàng ít, sản phẩm của công ty gắn với các công trình xây dựng nên còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: giá cả thị trường, tình hình phát triển kinh tế xã hội…nên việc phân bổ đều chi phí khấu hao tài sản cố định cho các kỳ hoạt động là chưa hợp lý, làm ảnh hưỏng đến công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Cần có sự tính toán lại việc phân bổ khấu hao TSCĐ sao cho hợp lý và phù hợp hơn.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Đối với phần mềm kế toán.
Công ty nên xem xét việc thay thế sử dụng phần mềm kế toán khác, để có thể thuận tiện, đáp ứng yêu cầu quản lý và công tác kế toán cao hơn, đặc biệt là đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công ty nên sử dụng phần mềm kế toán được thiết kế cho các đơn vị sản xuất, như vậy sẽ hỗ trợ đắc lực cho các nhà quản lý trong việc giải quyết bài toán tính giá thành sản phẩm.
Đối với hệ thống tài khoản
- Hệ thống tài khoản cho nguyên vật liệu.
Công ty nên xây dựng một hệ thống danh mục nguyên vật liệu hoàn chính, để thuận tiện và khoa học hơn trong việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tạo nên sản phẩm đặc biệt là các nguyên vật liệu chính thì công ty nên có thêm các tài khoản chi tiết cho các nguyên vật liệu chính này.
Ví dụ: Đối với các nguyên vật liệu chính hiện tại ở công ty có thể chi tiết:
TK 1521.1: Nguyên vật liệu chính - Kính
TK 1521.2. Nguyên vật liệu chính – Thanh Profile
TK 1521.3. Nguyên vật liệu chính – Thép gia cường.
- Hệ thống tài khoản cho chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung của Công ty đang được theo dõi chung cho các phân xưởng. Điều này gây cho kế toán một số khó khăn trong việc phân tích và đánh giá nó. Vì vậy, Công ty nên mở thêm một số tài khoản chi tiết chi phí sản xuất chung phát sinh ở từng phân xưởng.
Ví dụ: Đối với những chi phí sản xuất chung phát sinh ở phân xưởng cắt, có thể mở thêm các tiểu khoản như sau:
TK 6271.1: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6271..2. Chi phí vật liệu
TK 627.1.3. Chi phí công cụ, dụng cụ
TK 627.1.4. Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 627.1.7. Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 627.1.8. Chi phí bằng tiền khác
Việc theo dõi chi tiết như vậy sẽ giúp cho kế toán quản lý chi phí sản xuất chung khoa học và hợp lý hơn, làm cho công tác phân tích chi phí đơn giản, dễ thực hiện hơn.
Khi thực hiện tốt công tác quản lý chi phí, có nghĩa là đã tìm ra biện pháp để tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Đối với các khoản trích theo lương.
Kinh phí công đoàn là một khoản tính vào chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, vì vậy, nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công ty nên thực hiện tính và trích KPCĐ.
Cụ thể đối với tháng 12 năm 2008. Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) phải được tính như sau:
Đơn vị: Công ty cổ phần SaraJP
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG
Tháng 12 năm 2008
TK
Chỉ tiêu
TK334
TK3382
(2%)
TK3383
(15%)
TK3384
(2%)
Tổng
622
Chi phí NCTT
33.906.058
687.121
5.085.909
678.121
39.670.088
1. PX cắt
2. PX ghép
3.PX làm bóng
15.320.000
10.581.018
8.005.040
306.400
211.620
160.101
2.298.000
1.587.153
1.200.756
306.400
211.620
160.101
17.924.400
12.379.791
9.365.897
627
CPSX chung
5.097.473
101.950
764.621
101.950
5.964.043
642
CP QLDN
48.619.000
972.380
7.292.850
972.380
56.884.230
Tổng
87.622.531
1.752.451
13.143.380
1.752.451
102.518.362
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đối với việc trích và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Hiện nay công ty đang tính hoặc thôi tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp tròn tháng, mà đối với một doanh nghiệp sản xuất thì chi phí khấu hao tài sản cố định cũng chiếm một tỷ lệ khá lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tại công ty việc tính khấu hao đối với những TSCĐ trong tháng như vậy là chưa hợp lý, công ty nên xem xét để mà trích hoặc thôi trích khấu hao theo ngày, điều đó sẽ giúp kế toán tập hợp chi phí sản xuất được chính xác hơn, tạo điều kiện tiết kiệm chi phí, đồng nghĩa với việc hạ giá thành sản phẩm.
Đối với công tác kế toán tính giá thành sản phẩm.
Hiện nay, thì đối tượng kế toán chi phí sản xuất của công ty chính là các đơn hàng của khách hàng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể chi tiết cho từng đơn đặt hàng, nhưng chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung thì không thể chi tiết tại thời điểm đó luôn cho một đơn đặt hàng được, vì cùng một lúc có nhiều đơn đặt hàng. Theo em, kế toán chi phí sản xuất như vậy là hợp lý. Nhưng công ty nên xem xét lại việc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cho từng đơn đặt hàng theo doanh thu tiêu thụ của các đơn đặt hàng đó trong kỳ. Vì cùng một loại sản phẩm, giá bán có thể là khác nhau giữa các khách hàng khác nhau, nó không phản ánh được hết chất lượng của sản phẩm. Theo em, Công ty nên phân bổ chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tạo nên đơn hàng đó. Để hoàn thành một loại sản phẩm giống nhau thì định mức tiêu hao nguyên vật liệu trực tiếp là như nhau.
Ví dụ: Đối với đơn hàng Công trình viễn thông Sara, nếu chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung phân bổ cho đơn hàng này theo chi phí nguyên vật liệu chính thì kế toán sẽ tiến hàng như sau:
CP NCTT và CP SXC phân bổ cho đơn hàng này được xác định:
*Chi phí
NVLTT(SA)
Tổng CPNCTT
Chi phí NCTT =
Tổng CPNVLTT
Phân bổ cho ĐĐH (SA)
* Chi phí
NVLTT(SA)
Tổng CPSXC
Chi phí SXC =
Tổng CPNVLTT
Phân bổ cho ĐĐH(SA)
Như vậy:
*. Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho đơn hàng SA.
Trong đó:
Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho cửa đi mở quay ngoài của đơn hàng SA là:
Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cửa sổ mở quay ngoài của đơn hàng SA là:
*. Chi phí sản xuất chung phân bổ cho đơn hàng SA.
Trong đó:
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho cửa đi mở quay ngoài là:
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho cửa sổ mở quay ngoài là:
Từ các sổ chi tiết các TK 621, TK 622, TK 627, TK 154, phiếu báo sản phẩm hoàn thành, và bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho các đơn đặt hàng. Kế toán lập thẻ tính giá thành sản phẩm.
Thẻ tính giá thành sản phẩm
Đơn vị: Công ty cổ phần SaraJP Mẫu S37 - DN
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tháng 12 năm 2008
Đơn hàng: Công trình Viễn thông Sara
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Tổng
số tiên
Chia theo khoản mục
CP
NVLTT
CP
NCTT
CP
SXC
1. Chi phí SXKDdở dang đầu kỳ
2. Chi phí SXKD dở dang phát sinh trong kỳ
32.975.100
17.132.526
8.551.670
7.290.904
3. Giá thành sản phẩm trong kỳ
32.975.100
17.132.526
8.551.670
7.290.904
4. Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ
0
0
0
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thẻ tính giá thành sản phẩm
Đơn vị: Công ty cổ phần SaraJP Mẫu S37 - DN
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tháng 12 năm 2008
Đơn hàng: Công trình Viễn thông Sara
Sản phẩm: Cửa đi mở quay ngoài
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Tổng
số tiên
Chia theo khoản mục
CP NVLTT
CP
NCTT
CP
SXC
1. Chi phí SXKDdở dang đầu kỳ
2. Chi phí SXKD dở dang phát sinh trong kỳ
14.135.336
7.344.148
3.665.818
3.125.370
3. Giá thành sản phẩm trong kỳ
14.135.336
7.344.148
3.665.818
3.125.370
4. Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ
0
0
0
0
5. Số lượng SP
10
6. Giá thành đơn vị
1.413.534
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
.
Thẻ tính giá thành sản phẩm
Đơn vị: Công ty cổ phần SaraJP Mẫu S37 - DN
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tháng 12 năm 2008
Đơn hàng: Công trình Viễn thông Sara
Sản phẩm: Cửa sổ mở quay ngoài
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Tổng
số tiên
Chia theo khoản mục
CP NVLTT
CP
NCTT
CP
SXC
1. Chi phí SXKDdở dang đầu kỳ
2. Chi phí SXKD dở dang phát sinh trong kỳ
18.839.768
9.788.378
4.885.856
4.165.534
3. Giá thành sản phẩm trong kỳ
18.839.768
9.788.378
4.885.856
4.165.534
4. Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ
0
0
0
0
5. Số lượng SP
20
6. Giá thành đơn vị
941.988
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Nhận xét:
Khi phân bổ chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cho từng loại cửa theo chi phí nhân công trực tiếp thì ta nhận thấy giá thành đơn vị của cửa đi mở quay ngoài vẫn nhỏ hơn giá bán, nhưng đối với cửa sổ mở quay ngoài thì giá thành đơn vị của từng cửa lại cao hơn giá bán. Điều này chứng tỏ rằng hiệu quả công tác quản lý chi phí của công ty chưa cao, nhất là đối với công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo em, công ty nên phân bổ chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo chi phí nhân công trực tiếp, như vậy, sẽ giúp công ty có kế hoạch quản lý tốt chi phí sản xuất, từ đó giúp hạ giá thành sản phẩm.
KẾT LUẬN
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những phần hành kế toán quan trọng trong công tác kế toán. Việc tập hợp chi phí phải tập hợp đúng và đủ các khoản chi phí cấu thành nên sản phẩm. Để công tác tính giá thành sản phẩm được chính xác thì yêu cầu công tác tập hợp chi phí sản xuất phải kịp thời và chính xác.
Tính chính xác và hợp lý của việc xác định giá thành sản phẩm cũng là một yếu tố quyết định giúp công ty trong việc khẳng định vị trí sản phẩm của công ty mình trên thị trường. Đặc biệt, sản phẩm của công ty mới bắt đầu chiếm lĩnh trên thị trường, trong khi đó trên thị trường có nhiều sản phẩm cùng loại cũng đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường Việt Nam và trên thế giới. Chính vì vậy, công ty cần chú ý đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chính điều đó sẽ giúp công ty có thể quản lý tốt chi phí sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạ giá thành sản phẩm, nhưng vẫn đảm bảo sản phẩm có chất lượng tốt, góp phần tạo được chỗ đứng của công ty trong nền kinh tế thị trường khắc nghiệt này.
Nói tóm lại, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành công tác kế toán quan trọng trong bộ máy kế toán của doanh nghiệp, công ty cần chú trọng hơn nữa đối với việc phát triển bộ máy kế toán nói chung và phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần SaraJP, em đã được sự chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị trong phòng kế toán nói riêng và các anh chị trong công ty nói chung, đồng thời cũng được sự góp ý của thầy giáoTHS: Trương Anh Dũng để em hoàn thành tốt chuyên đề này. Tuy nhiên chuyên đề sẽ không tránh khỏi những sai sót, nên em rất mong được sự chỉ bảo, góp ý của thầy!
Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Đỗ Thị Tâm
Hà nội, ngày 10 tháng 05năm 2008
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS Đặng Thị Loan- Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp năm 2006 – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.
PGS.TS Nguyễn Văn Công – Giáo trình lý thuyết và thực hành kế toán tài chính.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Hồ sơ năng lực Công ty Cổ phần SaraJP
Các trang Web.
mov.com
tapchiketoan.com.vn
sarawindow.vn
webketoan.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31177.doc