Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, doanh nghiệp nào chậm đổi mới, không có những cố gắng để nâng cao chất lượng cũng như hình thức sản phẩm đồng thời hạ giá thành sản phẩm chắc chắn doanh nghiệp đó khó có thể tồn tại và sớm bị đào thải. Các doanh nghiệp xây lắp cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long, em đã được quan sát, tìm hiểu thực tế công tác kế toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cũng như có cơ hội vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, giúp em hiểu sâu hơn những kiến thức trên giảng đường đại học. Và qua chuyên đề này em đã mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhỏ với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung cũng như kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại công ty. Tuy nhiên với trình độ có hạn và thời gian tìm hiểu thực tế không nhiều, đồng thời do đặc tính phức tạp của hoạt động xây lắp, nên chuyên đề của em mới chỉ đề cập được một số vấn đề cơ bản nhất, chắc không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý và chỉ bảo của thầy cô giáo cùng các anh chị cán bộ công nhân viên trong công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long để chuyên đề của em hoàn thiện hơn.
70 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1626 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n
Lương sản phẩm
Các khoản phụ cấp
Tổng
Tạm ứng
Trích 6%
Còn lĩnh
Ký tên
Công
Đơn giá
Thành
tiền
PCTN
...
1
Nguyễn Xuân Trường
28
80.000
2.240.000
400.000
2.640.000
158.400
2.481.600
T
2
Trần Ngọc Hưởng
29
80.000
2.320.000
400.000
2.720.000
163.200
2.556.800
H
3
Ngô Đức Độ
25
80.000
2.000.000
400.000
2.400.000
144.000
2.256.000
Đ
4
Lê Đức Phúc
26
80.000
2.080.000
2.080.000
124.800
1.955.200
P
5
Phạm Anh Sơn
26
80.000
2.080.000
2.080.000
124.800
1.955.200
S
6
Ngô Thanh Tân
26
80.000
2.080.000
2.080.000
124.800
1.955.200
T
..
....
.....
.......
......
.........
.....
.........
...........
............
...........
.........
Tổng cộng
24.204.000
3.000.000
27.204.000
1.452.240
25.751.760
Đơn vị tính: đồng
Tháng 10 năm 2008
Đối với lực lượng công nhân thuê ngoài: Sau khi thoả thuận về đơn giá, đội trưởng đội XDCT sẽ ký hợp đồng thuê khoán ngoài với tổ trưởng tổ lao động thuê ngoài ở đó. Khi khối lượng thuê khoán ngoài được hoàn thành, đội trưởng đội XDCT và nhân viên kỹ thuật sẽ đứng ra nghiệm thu, thanh toán theo khối lượng đơn giá mà 2 bên đã thoả thuận trong hợp đồng thuê khoán ngoài rồi ký xác nhận vào hợp đồng. “Hợp đồng thuê khoán ngoài” (Biểu 2.11) có mẫu như sau.
Biểu 2.11: Hợp đồng thuê khoán ngoài
HỢP ĐỒNG THUÊ KHOÁN NGOÀI
Công trình QL 55 Vũng Tàu
Tháng 10 năm 2008
Hạng mục công trình: Đào đắp nền đường
Tổ trưởng: Phạm Anh Tuấn
STT
Nội dung
công việc
ĐVT
Giao khoán
Thời gian
Thực hiện
Ký
KL
ĐG
TTiền
BĐ
KT
KL
ĐG
TTiền
1
Đào đất cấp 3
m3
810
30.000
24.300.000
4/10
10/10
810
30.000
24.300.000
2
Đổ bê tông
m3
38
70.000
2.660.000
11/10
17/10
38
70.000
2.660.000
…
….
….
…
….
……
….
…..
….
……..
……
Tổng cộng
26.960.000
26.960.000
Đơn vị tính: đồng
Cuối tháng hợp đồng thuê khoán ngoài được gửi lên công ty, kế toán công ty ghi định khoản (cụ thể với hợp đồng thuê khoán ngoài trên).
Nợ TK 622 :26.960.000, đ
Có TK 334 (CN thuê ngoài CTQL55) : 26.960.000, đ
Khi xuất tiền trả lương cho công nhân thuê ngoài kế toán ghi:
Nợ TK 334 : 26.960.000, đ
Có TK 111: 26.960.000, đ
Cuối tháng kế toán đội lập các chứng từ có liên quan đến chi phí nhân công của đội gửi lên Phòng tài chính kế toán của Công ty. Kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào các bảng thanh toán lương do các đội gửi lên, lập “Bảng phân bổ tiền lương” (Biểu 2.12)
Biểu 2.12: Bảng phân bổ tiền lương
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG
Tháng 10 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
TT
Đối tượng sử dụng
Ghi nợ TK
Chi tiết các công trình
QL 55 Vũng Tàu
QL Lạng Sơn
….
Tổng
A
1
TK 622
Tiền lương CNTTSX
125.125.000
92.370.000
….
387.964.000
B
2
TK 623
Tiền lương CNLM
32.560.000
28.050.000
….
138.627.000
C
1
2
3
TK 627
Trích 19% CNTTSX
Trích 19% CNLM
Tiền lương BPQLĐ
Trích 19% BPQLĐ
36.265.418
23.773.750
10.497.200
1.994.468
27.486.800
17.550.300
8.350.000
1.586.500
….
….
….
….
106.020.500
73.713.200
27.149.000
5.158.300
Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và các chứng từ liên quan kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết TK 622 (Biểu 2.13), Sổ cái TK622 (Biểu 2.14). Sau khi đối chiếu số liệu, kế toán kết chuyển tiền lương của công nhân sản suất từng công trình trong tháng sang TK154, ghi bút toán kết chuyển vào Sổ chi tiết , Sổ cái TK 622; TK 154
Biểu 2.13: Sổ chi tiết TK 622
SỔ CHI TIẾT TK 622 – CTQL 55 VŨNG TÀU
Tháng 10 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1100
13/10
Trả lương cho CNTTSX – T10
334
125.125.000
Kết chuyển CPNCTT – T10
154
125.125.000
Cộng phát sinh
125.125.000
125.125.000
Biểu 2.14: Sổ Cái TK 622
SỔ CÁI TK 622 – CPNCTT
Tháng 10 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
….
191
…
30/10
Số dư đầu kỳ
CPNCTT QL 55 Vũng Tàu
…
334
…
125.125.000
…
Kết chuyển CPNCTT – T10
154
125.125.000
Cộng phát sinh
125.125.000
125.125.000
Số dư cuối kỳ
2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Máy thi công ở Công ty Thành Long chủ yếu là: máy lu, máy san, máy ủi, máy đào, máy trộn bê tông....Với những loại máy khác cần cho thi công nhưng Công ty không có thì đi thuê ngoài, với trường hợp đi thuê máy thì Công ty sẽ thuê trọn gói (bao gồm cả xăng dầu và người lái) tính theo ca làm việc.
* Trường hợp xe, máy thuê ngoài
Toàn bộ số tiền thuê xe, máy Công ty không phản ánh vào TK 632 mà phản ánh vào chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản suất. Cuối tháng hợp đồng thuê và phiếu theo dõi hoạt động của máy được kế toán đội tập hợp gửi lên Phòng Tài chính kế toán của Công ty. Kế toán chi tiết sẽ tiến hành lập “Bảng phân bổ chi phí thuê máy” (Biểu 2.15) cho các công trình. Công thức phân bổ cụ thể như sau:
Số ca
CP thuê máy A trong tháng
Tổng số ca máy A thực hiện trong tháng
Chi phí máy A phân bổ cho công trình B
X
=
VD: Máy lu D - 12 được thuê với đơn giá tháng là: 4.875.000đ.(giá chưa thuế GTGT). Trong tháng 10 thực hiện được 18 ca, trong đó phục vụ cho thi công CT QL 55 Vũng Tàu là 12 ca
3.250.000 (đ)
=
12
CP thuê máy lu phân bổ cho CTQL55
=
4.875.000
18
X
Biểu 2.15: Bảng phân bổ chi phí thuê máy
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ THUÊ MÁY
Tháng 10 năm 2008
Đơn vị tính: 1000đồng
STT
Tên thiết bị
Tổng chi phí
Chi tiết từng công trình
QL 55 VT
Đường vành đai thị xã Bà Rịa
1
Máy lu ADRHAM
25.945
12.786
8.792
…
2
Máy lu D- 12
4.875
3.250
1.625
3
Xe ôtô tải HUYNDDAI
9.769
2.034
7.762
…
……….
…
…
…
…
Tổng cộng
107.672
29.884
25.368
…
Khi xác định được chi phí thuê máy cho từng công trình dựa trên bảng phân bổ chi phí thuê máy, kế toán ghi bút toán xác định chi phí thuê máy vào nhật ký chung. Sau đó vào sổ chi tiết , Sổ cái TK 623 và bút toán kết chuyến sang TK 154.
* Trường hợp máy thi công thuộc sở hữu của công ty
Chi phí chạy máy thi công : Khi có nhu cầu các đội tự lo mua nhiên liệu bằng tiền tạm ứng. Sau đó hạch toán theo nguyên tắc chi phí phát sinh của xe máy tại công trình nào thì hạch toán cho công trình đó. Hàng ngày, trên cơ sở các chứng từ gốc kế toán đội lập “Bảng kê phiếu xuất vật tư chạy máy thi công”(Biểu 2.16).
Bảng 2.16: Bảng kê phiếu xuất vật tư máy thi công
BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT VẬT TƯ MÁY THI CÔNG
Tháng 10 năm 2008
Đơn vị tính : đồng
Phiếu xuất
Tên nhiên liệu
ĐVT
Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
SH
NT
107
2/10
Xăng A 83
lít
600
11.300
6.780.000
108
8/10
Dầu Điêzen
lít
750
10.700
8.025.000
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
22.356.200
Cuối tháng phòng tài chính kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan đến chi phí vật tư máy thi công do kế toán đội tập hợp làm cơ sở pháp lý ghi Nhật ký chung, Sổ chi tiết, Sổ cái TK 623.
Chi phí khấu hao và trích trước máy thi công: Công ty thực hiện theo quyết định QĐ 1062 TC/QĐ/CSTC. Kế toán đội phân bổ chi phí khấu hao và trích trước sửa chữa lớn vào chi phí máy thi công từng công trình theo nguyên tắc : máy thi công hoạt động cho công trình nào thì tính cho công trình đó theo tiêu thức phân bổ sau:
CPKHMTC A cho công trình B
Số ca MTC A phục vụ cho công trình B
Số ca MTC A phục vụ trong tháng
x
Mức KH trong tháng MTC A
=
Mức KH năm của MTC A
12
Mức KH trong tháng của MTC A
Trong đó
=
Số liệu tính toán chi tiết được tập hợp vào “Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ”(Biểu 2.17)
Bảng 2.17: Bảng tính và phân bổ KH TSCĐ
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 10 năm 2008
Đơn vị tính: 1000 đồng
STT
Loại tài sản
XN còn lại
Toàn doanh nghiệp
TK 623 – chi tiết CT
TK 627 – chi tiết CT
TK 335- chi tiết CT
TK642
NG
KH
QL 55
VT
…
Tổng
QL 55
VT
…
Tổng
QL 55 VT
Tổng
I
Máy thi công
1
Máy ủi
3
110.000
1.042,2
1.042,2
166,752
2
Máy lu
6
441.120
4.146,0
8.321
4.146,0
2574,4
663,36
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
II
Nhà cửa
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng
10.185.302
507.750
59.462
220.921,0
4.233
1.496,32
35.347,36
Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán đội lập “Bảng tổng hợp chi phí máy thi công”(Biểu 2.18)
Biểu 2.18: Bảng tổng hợp chi phí MTC
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ MÁY THI CÔNG
Công trình QL 55 Vũng Tàu
Tháng 10 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
STT
Loại chi phí
Số tiền
1
Chi phí vật tư chạy thử
22.356.200
2
Chi phí nhân công lái máy
15.560.000
3
Chi phí khấu hao máy thi công
59.462.000
4
Chi phí sửa chữa lớn máy thi công
14.586.000
5
Chi phí dịch vụ mua ngoài và bằng tiền khác
4.000.000
Tổng cộng
115.964.200
Số liệu ở bảng tổng hợp chi phí máy thi công và chứng từ gốc có liên quan do kế toán đội lập tập hợp là cơ sở để kế toán công ty lập bảng phân bổ khấu hao và trích trước máy thi công cho tất cả các công trình và vào Nhật ký chung, Sổ chi tiết TK623(Biểu 2.19), sổ cái TK623 (Biểu 2.20) và sau đó ghi bút toán kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành.
Theo bảng tính và phân bổ khấu hao trong tháng 10 năm 2008 kế toán tiến hành định khoản như sau :
Nợ TK 623 : 10.848.320
Có TK 214 : 9.462.000
Có TK 335 : 1.386.320
Các chứng từ gốc và bảng kê phân bổ khấu hao là căn cứ để kế toán công ty vào nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết tài khoản 623
Biểu 2.19: Sổ Chi tiết TK 623
SỔ CHI TIẾT TK 623
Tháng 10 năm 2008
Công trình QL 55 Vũng Tàu
Đơn vị tính:1000 đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
100
2/10
Xăng A 83
141
6.780
101
8/10
Dầu điêzen
141
8.020,5
..................
...........
109
14/10
Trả lương CN lái máy
334
15.560
…
…
…
…
…
Kết chuyển chi phí MTC
154
115.964,2
Cộng phát sinh
115.964,2
115.964,2
Biểu 2.20: Sổ Cái TK 623
SỔ CÁI TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Tháng 10 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
Số dư đầu kỳ
…
…
…
196
30/10
Chi phí nhiên liệu sử dụng MTC công trình QL 55 VT
141
22.356.200
197
30/10
Chi phí nhiên liệu cho MTC công trình QL 32 Yên Bái
4.092.300
198
30/10
Chi phí công nhân lái máy T- 9
37.627.000
…
…
Kết chuyển chi phí MTC
154
257.872.500
Cộng phát sinh
257.872.500
257.872.500
Số dư cuối kỳ
2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
* Chi phí tiền lương
Chi phí sản xuất chung ở công ty bao gồm: tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội.
Đối với nhân viên quản lý đội: hàng ngày thực hiện chấm công, cuối tháng kế toán đội căn cứ vào Bảng chấm công, hệ số lương để tính ra lương của từng người trong bộ phận quản lý đội. Sau đó lập “Bảng thanh toán lương cho nhân viên quản lý đội” (Biểu 2.21)
Biểu 2.21: Bảng thanh toán lương của bộ phận quản lý đội
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CỦA BỘ PHẬN QUẢN LÝ ĐỘI
Đội XDCT số 5 tháng 10/2008
Đơn vị tính: đồng
STT
Họ và tên
LCB
Phụ cấp lao động
Tạm ứng
Khấu trừ
Còn lĩnh
1
Nguyễn Anh
3.050.000
600.000
500.000
183.000
2.967.000
2
Lê Việt Anh
2.500.000
450.000
200.000
150.000
2.600.000
Tổng cộng
5.550.000
1.050.000
700.000
333.000
5.567.000
* Chi phí công cụ dụng cụ
Tại công ty công cụ dụng cụ sử dụng ở đội gồm : quần áo bảo hộ lao động, cuốc, xẻng… và được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất. Cuối tháng kế toán đội lập “Bảng kê công cụ dụng cụ xuất dùng”(Biểu 2.22) để nộp lên phòng tài chính kế toán của công ty.
Biểu 2.22: Bảng kê CCDC xuất dùng
BẢNG KÊ CÔNG CỤ DỤNG CỤ XUẤT DÙNG
Đội XDCT 5 – Tháng 10/2008
Đơn vị tính: đồng
STT
Công cụ dụng cụ
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Quần áo bảo hộ lao động
bộ
45
110.000
4.950.000
2
Cuốc
cái
130
35.000
4.550.000
…
….
….
…
…
Tổng cộng
19.500.000
* Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí khấu hao TSCĐ ở đội gồm: chi phí khấu hao nhà cửa, kho hàng…của đội. Hàng tháng, căn cứ vào tỷ lệ khấu hao đã quy định, kế toán TSCĐ thông báo cho kế toán đội biết.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
Hàng ngày kế toán đội căn cứ vào hoá đơn để ghi bảng kê. Sau khi tập hợp các chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất chung do kế toán đội gửi lên, kế toán chi phí sẽ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá thành từng công trình.Tiêu thức phân bổ là tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Cụ thể :
Chi phí sản
xuất chung
phân bổ cho
từngcông trình
=
Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ
x
Tiền lương của
công nhân trực
tiếp sản xuất công
trình phân bổ
Tiền lương chính của công
nhân trực tiếp sản xuất các công trình
Công trình QL N55 VT trong tháng 10 chỉ duy nhất đội XDCT 5 đảm nhận thi công. Do đó chi phí sản xuất chung sẽ được tập hợp trực tiếp vào chi phí sản xuất chung của công trình này mà không phải phân bổ.
Sau khi phân bổ chi phí sản xuất chung, kết hợp với các chứng từ liên quan khác, kế toán công ty lần lượt vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết TK 627(Biểu 2.23) , sổ cái TK 627 (Biểu 2.24) và ghi bút toán kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành.
Biểu 2.23: Sổ chi tiết TK 627
SỔ CHI TIẾT TK 627 - CTQL 55 Vũng Tàu
Tháng 10 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
01110
5/10
Quần áo bảo hộ lao động và cuốc
141
19.500.000
01111
15/10
Thuê máy thi công
111
35.045.000
01112
17/10
Lương bộ phận quản lý đội
334
6.267.000
…
…
…
…
…
Kết chuyển CPSXC
154
116.820.000
Cộng phát sinh
116.820.000
116.820.000
Biểu 2.24: Sổ Cái TK 627
SỔ CÁI TK 627 – chi phí sản xuất chung
Tháng 10 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
194
30/10
Chi phí công cụ dụng cụ QL 55 – T10
141
9.500.000
199
30/10
Chi phí khấu hao TSCĐ
214
34.233.000
…
…
…
…
…
…
Tổng
154
697.685.000
2.2.5: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng quý. Chi phí sản xuất bao gồm các khoản mục: CPNVLTT, CPNCTT, CPMTC, CPSXC. Cuối mỗi quí, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp vào bên nợ TK 154. TK 154 được mởi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, căn cứ vào các chứng từ gốc như Bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ khấu hao...
VD: Công trình QL 5- Vũng tàu, chi phí sản xuất được tập hợp
Nợ TK 154-QL5-VT: 685.669.200
Có TK621 : 327.760.000
Có TK 622 : 125.125.000
Có TK 623 : 115.964.200
Có TK 627 : 116.820.000
Biểu 2.25: Sổ Chi tiết TK 154
SỔ CHI TIẾT TK 154
Tên công trình: QL5-VT
Quý 3- Năm 2008
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
265.090,0
SCTTK621-QL5VT
30/9
Kết chuyển CPNVL
621
327.760,0
SCTTK622-QL5VT
30/9
Kết chuyển CPNCTT
622
125.125,0
SCTTK623-QL5VT
30/9
Kết chuyển CPMTC
623
115.964,2
SCTTK627-QL5VT
30/9
Kết chuyển CPSXC
627
116.820,0
Kết chuyển vào giá vốn
632
765.214
Cộng phát sinh
685.669,2
765.214
Dư cuối kỳ
205.545,2
Cuối quí, kế toán hoàn thành sổ Cái TK 154.
Biểu 2.26:
SỔ CÁI TK 154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Quý 3- Năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
18.265.090,0
SCTTK621-QL55VT
30/9
Kết chuyển CPNVLQL55VT
621
327.760,0
SCTTK621-Vành đai
30/9
Kết chuyển CPNVLVành đai
622
234.176,0
SCTTK623-QL5VT
30/9
Kết chuyển CPMTCQL55VT
623
115.964,2
...
…
…
…
…
…
Kết chuyển vào giá vốn QL55VT
632
765.214
…
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh
54.685.619,4
44.206.510,0
Dư cuối kỳ
26.267.467,4
2.3. Phương pháp xác định chi phí sản xuất sản phẩm dở dang
Tại Công ty Thành Long đối tượng tính giá thành được xác định là công trình, hạng mục công trình bàn giao vì vậy sản phẩm dở dang của công ty chính là công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành bàn giao. Cuối mỗi quý, công ty không tiến hành kiểm kê, đánh giá.
Cuối mỗi năm đại diện phòng quản lý kỹ thuật với các kỹ thuật viên công trình tiến hành kiểm kê, xác định sản lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình. Phòng tổ chức hành chính sau khi nhận được bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối năm do phòng kỹ thuật gửi sang, tiến hành xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang theo công thức:
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ
+
Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ
x
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Giá trị của khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán
+
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Ví dụ : Công trình QL 55 Vũng Tàu trong tháng 10 có:
Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ : 367.452.000 đ
Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ : 135.463.800 đ
Giá trị của khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán: 125.526.000, đ
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán: 45.896.000, đ
Từ các số liệu trên, kế toán tính được
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
367.452.000
+
135.463.800
x
45.896.000
125.526.000
+
45.896.000
= 134.649.000 (đ)
2.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
2.4.1.Đối tượng tính giá thành
Chi phí sản xuất đã tập hợp được là cơ sở để tính giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp. Tại Công ty Thành Long việc tính giá thành được tính vào cuối quý. Giá thành sản phẩm của công ty được tính dựa trên các khoản CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC, dở dang đầu kỳ, dở dang cuối kỳ.
2.4.2. Phương pháp tính giá thành
Cuối mỗi quí công ty không tiến hành kiểm kê khối lượng dở dang thực tế mà tiến hành tính giá thành. Nếu trong tháng, có khối lượng thực tế hoàn thành bàn giao thì vẫn tiến hành nghiệm thu, bàn giao. Bộ phận kế toán vẫn tiến hành tính giá thành thực tế của khối lượng xây lắp đó. Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp khi đó chính là chi phí thực tế phát sinh trong tháng, quý của công trình, hạng mục công trình đã tập hợp trên sổ chi tiết. Cuối năm, kế toán sẽ tính giá thành thực tế theo từng công trình trong giai đoạn cuối năm và xác định kết quả xây lắp của công ty trong năm đó.
Để tính giá thành sản phẩm xây lắp công ty áp dụng phương pháp giá thành giản đơn :
ZTT = DĐK + CTK - DCK
Trong đó :
ZTT : giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành
DĐK : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
CTK : chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
DCK : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
Cụ thể đối với công trình QL 55 Vũng Tàu trong tháng 10 năm 2008 có
Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ : 367.452.320 đ
Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ : 134.649.920,4 đ
Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ : 135.463.856 đ
Do vậy giá thành của công trình QL 55 Vũng Tàu trong tháng 10 năm 2006
ZTT QL 55 VT = DĐK + CTK - DCK
= 367.452.320 + 135.463.856 - 134.649.920,4
= 368.266.255,6 đ
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là sản phẩm không đưa vào nhập kho nên khi tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng có nghĩa là tiêu thụ, kế toán sẽ kết chuyển các khoản chi phí từ TK 154 sang TK 632.
Kết thúc mỗi quý, kế toán công ty sẽ tiến hành tính giá thành từng hạng mục công trình, sau đó tổng hợp số liệu vào “Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp” (Biểu 2.28)
Biểu 2.28: Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
Công trình QL 55 Vũng Tàu
Tháng 9 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Tổng số
Theo khoản mục phí
NLTT
NCTT
MTC
SXC
1. CFSXKD DD đầu kỳ
367.452.320,0
251.337.386
77.164.987
25.721.662
13.228.285,0
2. CFSXKD DD trong kỳ
135.463.856,0
67.995.000
38.864.000
28.284.520
28.604.856,0
3. CFSXKD DD cuối kỳ
134.649.920,4
91.561.945
37.701.977
2.654.101
2.731.897,4
4. Giá thành SP hoàn thành
368.266.255,6
227.770.441
78.327.010
51.352.081
39.101.243,6
CHƯƠNG 3:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
3.1. Đánh giá thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long là doanh nghiệp xây lắp với lịch sử hình thành và phát triển chưa dài song đã không ngừng phấn đấu, vượt qua nhiều khó khăn, dần khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường và ngày càng lớn mạnh về quy mô lẫn chất lượng, bên cạnh đó Công ty còn góp phần tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, đóng góp cho Ngân sách Nhà nước. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty luôn năng động tìm kiếm thị trường, mở rộng hoạt động kinh doanh, thu hút khách hàng và ký kết thêm nhiều hợp đồng. Tùy thuộc quy mô và tính chất của các công trình xây dựng mà công ty có thể nhận thầu xây lắp toàn bộ công trình hoặc từng hạng mục công trình. Với bất kỳ dự án nào, phòng Kình doanh của Công ty đều lập hồ sơ dự thầu với phương án tối ưu để thắng thầu công trình. Có được những thành tựu của ngày hôm nay là nhờ sự cố gắng nỗ lực của Ban lãnh đạo công ty cũng như sự đoàn kết của toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty. Quá trình thực tập và tìm hiểu tại Công ty Thành Long đã cho em nhiều hiểu biết thực tiễn về công tác kế toán, đặc biệt là công tác tổ chức hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp xây dựng - một ngành sản xuất đặc biệt chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong thời gian này, em đã tìm hiểu công tác quản lý nói chung cũng như công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Em xin đưa ra một số ý kiến sau:
3.1.1: Ưu điểm
a, Tổ chức quản lý và tổ chức công tác kế toán nói chung
Trải qua hơn 15 năm xây dựng và trưởng thành, công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long đã không ngừng lớn mạnh, đạt được nhiều thành tích trong quản lý cũng như sản xuất. Công ty ngày càng khẳng định được vị trí của mình trong ngành Xây dựng, tạo uy tín với khách hàng, mở rộng phạm vi hoạt động trên khắp các tỉnh thành trong cả nước. Để có được những thành tựu đó là do:
*Về tổ chức quản lý
Công ty xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động trong sản xuất kinh doanh, có uy tín trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đảm bảo đứng vững và có khả năng cạnh tranh phát triển trong điều kiện hiện nay.
Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng giữa các bộ phận cùng với đội ngũ cán bộ đầy nhiệt huyết với nghề nghiệp, có trình độ quản lý cao. Hiện nay công ty đang từng bước trẻ hoá đội ngũ cán bộ nhằm mục đích chung là tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng đạt hiệu quả.
Ngoài ra cơ sở vật chất kỹ thuật được trang bị tương đối đầy đủ, phòng làm việc có bàn ghế, tủ đựng, điện thoại, máy fax, máy in, laptop có wifi...tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ làm tốt công việc, tiết kiệm thời gian, đảm bảo tiến độ công việc.
*Về tổ chức bộ máy kế toán
Công ty xây dựng một mô hình bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh ngành xây dựng và tổ chức bộ máy của công ty.
Việc phân chia nhiệm vụ giữa các phần hành kế toán trong bộ máy kế toán có tính khoa học đảm bảo sự hoạt động nhịp nhàng giữa các bộ phận, phản ánh kịp thời các thông tin kế toán tài chính trong việc đưa ra các quyết định.
Đồng thời với đội ngũ nhân viên kế toán trẻ giàu kinh nghiệm, có trình độ, nhiệt tình và trung thực trong công tác chính là điểm mạnh của bộ máy kế toán đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán. Hơn nữa, mỗi cán bộ kế toán có thể kiêm một số phần hành kế toán từ đó góp phần làm gọn nhẹ bộ máy kế toán và phát huy hiệu quả hơn.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin trong thời đại ngày nay, công ty cũng đã nhanh chóng trang bị hệ thống máy tính hiện đại, ứng dụng phầm mềm kế toán trong việc xử lý các nghiệp vụ kế toán làm giảm khối lượng công việc, tăng tính chính xác cho hệ thống thông tin kế toán cũng như đáp ứng tính kịp thời cho việc kết xuất các báo cáo.
*Về tổ chức công tác kế toán
Để phù hợp với việc áp dụng hệ thống máy tính hiện đại trong công tác kế toán, công ty áp dụng hình thức luân chuyển chứng từ theo hình thức “Nhật ký chung’’. Đây là hình thức kế toán phù hợp với chế độ kế toán mà công ty áp dụng, đồng thời tạo điều kiện cho công tác đối chiếu, kiểm tra theo chứng từ.
Hệ thống chứng từ kế toán Công ty sử dụng nhìn chung đúng chế độ tài chính, kế toán ban hành, các nội dung bắt buộc được ghi đầy đủ và được luân chuyển thường xuyên phù hợp với nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hệ thống chứng từ gốc được tập hợp và lưu trữ đầy đủ tại phòng Kế toán của công ty.
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng đúng chế độ, chi tiết thành những tài khoản cấp 2,3 cho từng công trình, hạng mục công trình, đảm bảo phản ánh đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hệ thống sổ sách kế toán gồm hệ thống sổ chi tiết và sổ tổng hợp, đảm bảo phù hợp hình thức Nhật ký chung mà công ty áp dụng.
Phương pháp kê khai thường xuyên mà công ty áp dụng phù hợp đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý vì nó phản ánh kịp thời và thường xuyên tình hình sản xuất kinh doanh và cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản trị.
b, Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được tiến hành một cách lôgíc có khoa học. Việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp đã tạo điều kiện cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản suất và tính giá thành được chính xác. Mọi chi phí phát sinh đều được tập hợp cho từng công trình, hạng mục công trình theo bốn khoản mục chi phí nên công việc tính giá thành gặp nhiều thuận lợi, góp phần giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm trong khi chất lượng công trình không đổi từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong toàn công ty.
Và những ưu điểm cụ thể trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất tại công ty là :
* Kế toán chi phí NVL, CC-DC
Việc mua NVL, CCDC luôn được theo dõi chặt chẽ, đúng quy trình từ việc đưa ra yêu cầu mua đến xét duyệt yêu cầu cho phù hợp với tiến độ công trình, định mức kế hoạch, đảm bảo đủ nhu cầu nhưng không lãng phí, để thất thoát.Công ty giao cho phòng vật tư thiết bị mua cho các đội công trình nhờ vậy mà NVL được mua tại các tỉnh có công trình đang thi công do vậy mà không phát sinh chi phí vận chuyển, bốc dỡ. NVL được mua về với giá cả phù hợp, chất lượng tốt kịp tiến độ thi công. Nhờ chính sách này mà NVL được kiểm tra, đối chiếu kiểm soát thường xuyên tránh hiện tượng lãng phí.
Các chứng từ về NVL được tập hợp và lưu trữ đầy đủ, được kế toán viên kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và hợp pháp mới mở và ghi sổ theo đúng chế độ, yêu cầu công tác kế toán.
Bất cứ nghiệp vụ xuất kho nào đều được kiểm tra xét duyệt cẩn thận dựa theo định mức vật tư đảm bảo việc so sánh, đánh giá để có biện pháp sử dụng vật tư hiệu quả, tiết kiện góp phần tránh lãng phí và giảm chi phí. Từ đó giúp cho việc quản lý và kế toán CPNVLTT chặt chẽ và hiệu quả hơn.
*Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Hình thức khoán được áp dụng giao cho công nhân đã tạo động lực thúc đẩy người lao động có ý thức trách nhiệm hơn đối với công việc cả về chất lượng và thời gian, đảm bảo tiến độ thi công công trình.
Tình hình lao động của công nhân được theo dõi thường xuyên qua bảng chấm công đảm bảo sự công bằng chính xác
Bảng thanh toán tiền lương do kế toán công trường lập có ghi rõ số công, số tiền của công nhân giúp kế toán công ty lập bảng phân bổ tiền lương cho các công trình được thuận lợi rõ ràng.
Ngoài ra việc chấm công và thanh toán được tiến hành dứt điểm từng tháng thay vì theo từng giai đoạn của công trình là hợp lý, bởi nó giúp duy trì và tái sản xuất sức lao động của cán bộ công nhân viên. Hơn nữa việc làm này cũng có ý nghĩa cổ vũ tinh thần lao động của mỗi người, tạo động lực làm việc nhiệt tình và có trách nhiệm hơn, góp phần hạn chế sai phạm như đi làm trễ, ăn bớt vật tư...
*Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Công ty hạch toán chi phí liên quan đến máy thi công thành một khoản mục riêng rõ ràng, cụ thể thông qua việc lập bảng tổng hợp chi phí máy thi công. Hơn nữa việc sử dụng nhật trình theo dõi hoạt động của xe, máy giúp cho công ty xác định đúng khoảng thời gian hoạt động tại một công trình của một máy thi công qua ngày tháng ghi trên nhật trình. Chi phí khấu hao máy thi công được phân bổ theo ca máy hoạt động là rất hợp lý.
* Kế toán chi phí sản xuất chung
Tương tự như chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung được tổng hợp thành bảng riêng trong đó chi tiết cho từng loại chi phí tạo điều kiện cho công tác quản lý, tổng hợp có hiệu quả.
CPSXC của công trình nào được hạch toán trực tiếp vào công trình đó. Các khoản chi phí cần phân bổ cho nhiều công trình thì sử dụng tiêu thức CPNVLTT và CPNCTT để phân bổ là hợp lý, chính xác.
Những ưu điểm về công tác quản lý cũng như công tác kế toán đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp, tối đa hóa lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của công ty.
Bên cạnh đó, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cũng không tránh khỏi những tồn tại nhất định cần khắc phục.
3.1.2. Tồn tại và nguyên nhân
a, Về tổ chức quản lý và tổ chức công tác kế toán nói chung
* Về tổ chức bộ máy quản lý
Mặc dù tất cả các phòng ban trong công ty đều được nối mạng nhưng những tiện ích của internet chưa được khai thác đầy đủ, nhất là trong việc liên kết trao đổi thông tin và nhân dữ liệu giữa các bộ phận khác vẫn còn mang tính thủ công.
* Về tổ chức công tác kế toán
- Tốc độ luân chuyển chứng từ từ đội lên công ty còn chậm.
Với đặc điểm của một doanh nghiệp xây lắp nên địa bàn hoạt động của công ty rất rộng, các công trình phân tán trong phạm vi khắp cả nước. Điều đó là nguyên nhân khách quan gây ra việc chậm trễ trong luân chuyển chứng từ, làm khối lượng công việc kế toán thường dồn vào cuối kỳ và ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin kịp thời cho công tác quản lý. Ngoài ra, hiện tượng này cũng do nguyên nhân chủ quan là công ty chưa đặt ra những quy định cụ thể, chặt chẽ về thời hạn trong việc tập hợp và giao nộp chứng từ, chưa có quy chế xử lý đối với trường hợp nộp chậm chứng từ của các đội sản xuất. Các đội sản xuất do thường nằm ở địa bàn xa trụ sở công ty, khó khăn trong việc đi lại và thời gian nên nhiều khi nộp chứng từ chậm hoặc không đầy đủ.
Để đảm bảo tính chặt chẽ của các nghiệp vụ chi tiền, yêu cầu các Phiếu chi phải có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan khi xuất tiền ra khỏi quỹ, tuy nhiên việc này đôi khi làm ảnh hưởng tới tính kịp thời của nghiệp vụ, nên có thể xem xét phương án, với những khoản chi có quy mô nhỏ thì có thể linh động giảm bớt số chữ ký và bổ sung sau, riêng những khoản chi có quy mô lớn thì mới nhất thiết phải có đầy đủ.
b, Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
* Về kế toán chi phí NVLTT
Trong cơ cấu tổng chi phí thì CPNVLTT chiếm tỷ trọng lớn nhất vì vậy việc tiết kiệm NVL là mắt xích quan trọng để hạ giá thành sản phẩm. Công ty áp dụng hình thức khoán gọn để các đội tự tính toán nhu cầu vật tư, tuy công ty có kiểm soát nhưng vẫn không thể đảm bảo tuyệt đối chính xác nên việc xảy ra các hiện tượng tiêu cực như bớt xén NVL, mua vật liệu không đảm bảo chất lượng, không xác định được chính xác giá thành...Do đó, công ty cần có biện pháp xử lý, giám sát, hạn chế các tiêu cực trên.
Việc ghi sổ về vật tư chủ yếu dựa trên hợp đồng mua bán vật tư, bảng báo giá, hóa đơn GTGT...nên không phản ánh được thiếu hụt trong quá trình vận chuyển, giao nhận giữa người cung cấp và người mua.
Trường hợp NVL, CCDC xuất ra không dùng hết, để lại công trường không phải khi nào cũng được báo cáo về đầy đủ, nên việc ghi chép vẫn có thể không chính xác. Giá trị phế liệu thu hồi khi phá dỡ công trình không được đề cập, theo dõi đầy đủ cũng dẫn tới việc thất thoát, lãng phí vật tư, phản ánh thiếu chính xác giá thành sản phẩm xây lắp.
* Về kế toán chi phí NCTT
Kế toán công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân (qua TK 335) mà trong tháng nếu có công nhân nghỉ phép thì tiền lương phép được hạch toán ngay vào tháng đó. Tuy nhiên, việc nghỉ của công nhân thường không đều giữa các tháng, những ngày phép thường chủ yếu dồn vào vào các tháng có dịp lễ tết nên chi phí nhân công ở các tháng này thường có biến động làm cho chi phí phản ánh không phù hợp với kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi kỳ hạch toán, việc tính giá thành do đó cũng giảm tính chính xác và hợp lý.
* Về kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Công ty tổ chức thi công vừa bằng tay, vừa bằng máy, xe, máy thi công được giao cho các đội tự quản lý và sử dụng. Tuy nhiên vấn đề trích khấu hao đối với máy thi công lại chưa được chính xác và hợp lý bởi máy thì do các đội tự quản lý nhưng việc xác định thời gian máy hoạt động phục vụ công tác tính khấu hao do công ty trực tiếp tính toán và quyết định. Do đó khoản mục này chưa phản ánh được chính xác chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh.
Công ty không trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công gây ra sự mất cân đối trong chi phí phát sinh.
* Về kế toán chi phí SXC
Chi phi sản xuất chung thường chứa nhiều khoản mục chi nhỏ, nhiều khi không có chứng từ gốc nên rất khó kiểm soát mức phát sinh thật sự, trong khi công ty lại chưa có quy định cụ thể như lập ra hạn mức để quản lý.
* Về hạch toán các thiệt hại trong kinh doanh xây lắp
Các công trình xây dựng thường chịu nhiều ảnh hưởng trực tiếp từ điều kiện tự nhiên cũng như các biến động của nền kinh tế thị trường nên các khoản thiệt hại trong sản xuất phát sinh trong quá trình thi công là không tránh khỏi, ví dụ như mưa to phải ngừng thi công, thiên tai làm hư hỏng những hạng mục đã hoàn thành, việc tăng giá không dự đoán được của vật tư như thép, xi măng...Tuy nhiên trên thực tế, khoản mục chi phí này lại không được theo dõi và hạch toán một cách đầy đủ và chính xác. Công ty vẫn hạch toán toàn bộ các khoản chi phí phát sinh vào giá thành sản phẩm trong khi theo chế độ hiện hành chỉ có các khoản thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch mới được tính vào giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp.
3.2. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long
Trong thời đại nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, doanh nghiệp nào không cố gắng nỗ lực hoàn thiện, cải tiến chắc chắn sẽ bị đào thải, mất chỗ đứng trong thị trường. Đặc biệt trong thời điểm hiện nay, công nghệ trong lĩnh vực xây lắp đang chiếm ưu thế phát triển mạnh mẽ, rất nhiều loại vật liệu mới, nhiều tính năng, nhiều loại máy móc thi công đặc chủng ra đời nhằm hỗ trợ và nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm thời gian thi công công trình. Điều đó đồng nghĩa với sự cạnh tranh ngày càng gia tăng, đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải biết khai thác triệt để các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp, có cách sử dụng một cách hiệu quả và linh hoạt chi phí bỏ ra nhằm thu được kết quả tốt nhất. Đối với các doanh nghiệp xây lắp thì điều đó đồng nghĩa với tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Do đó việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sao cho hợp lý, đạt độ chính xác cao nhất có vai trò vô cùng quan trọng. Việc hoàn thiện công tác kế toán tại công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long cũng như bất cứ doanh nghiệp nào đều phải tuân theo:
- Luật và Chuẩn mực kế toán
- Chế độ kế toán hiện hành (Chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính)
- Phù hợp với cơ chế tài chính hiện tại
- Phù hợp đặc điểm, đặc thù của ngành xây lắp
- Phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, yêu cầu quản lý của công ty.
Sau một thời gian ngắn thực tập tại công ty, được quan sát, tìm hiểu thực tiễn khái quát công tác kế toán tại công ty cùng những đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty. Với những kiến thức thu nhận được khi ngồi trên ghế giảng đường, e xin đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty.
3.2.1. Kiến nghị về chứng từ kế toán
Trước hết, để khắc phục tình trạng luân chuyển chứng từ chậm từ các đội, các phòng ban tới phòng kế toán, Công ty cần quy định hợp lý thời gian luân chuyển chứng từ phục vụ yêu cầu kế toán chi phí, giá thành tại đơn vị. Công ty nên đặt ra những quy định chặt chẽ hơn đối với thời hạn giao nộp chứng từ của các đội sản xuất, ví dụ như định kỳ hàng tuần phải giao nộp chứng từ về phòng Tài vụ kế toán (đối với công trình gần) và với những công trình ở xa thì hàng tháng vào ngày cuối tháng phải giao nộp chứng từ. Công ty cần quy định mức thưởng phạt cụ thể đối với những đội, phòng ban giao nộp chứng từ đúng, đủ thời hạn và trường hợp cố tình chậm trễ trong giao nộp cũng như giao nộp không đầy đủ, đồng bộ. Ngoài ra công ty nên thường xuyên tổ chức những khóa tập huấn ngắn hạn, định kỳ cho cán bộ thống kê, kế toán của đội, cập nhật chế độ, quy đinh kế toán mới, tạo sự gắn bó hợp tác giữa các nhân viên kế toán công ty với đội trong công tác hạch toán kế toán để vừa đảm bảo tính đối chiếu, kiểm tra vừa có điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ trong công tác.
3.2.2 .Kiến nghị về tài khoản
* Để tránh trường hợp có biến động lớn về tiền lương trong nhưng kỳ tính giá thành có nhiều ngày lễ tết, Công ty nên tiến hành trích trước tiền lương phép cho công nhân xây lắp trực tiếp tính và chi phí nhân công trực tiếp, tiền lương phép của công nhân điều khiển xe máy vào chi phí sử dụng máy thi công và tiền lương phép của lao động gián tiếp vào chi phí sản xuất chung trong kỳ theo số dự toán:
=
x
Tỷ lệ trích trước
Mức trích trước lương phép KH trong một tháng
Tiền lương thực tế phải trả trong tháng
Tổng tiền lương phép năm kế hoạch của công nhân
Tổng tiền lương chính năm kế hoạch của công nhân
Trong đó:
x
Tỷ lệ trích trước
=
100
Tài khoản dùng để trích trước tiền lương phép của công nhân lao động là tài khoản 335 có kết cấu:
Bên Nợ: Tập hợp lương nghỉ phép của công nhân phải trả thực tế phát sinh
Bên Có: Tiền lương phép trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong các kỳ hạch toán
Dư Có: Khoản tiền lương nghỉ phép cảu công nhân đã tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh.
Trong kỳ tính giá thành, khi trích trước tiền lương phép kế hoạch kế toán ghi:
Nợ TK 622, 6231, 6271
Có TK 335
Khi có công nhân nghỉ phép kế toán tiền lương sẽ ghi bút toán để phản ánh khoản tiền lương phép thực tế phải trả cho người lao động
Nợ TK 335
Có TK 334
* Đối với kế toán tiền lương, Công ty nên chi tiết TK 334 thành 2 tiểu khoản 3341- theo dõi tiền lương phải trả cho lao động hợp đồng dài hạn, 3342- theo dõi tiền lương phải trả cho hợp đồng ngắn hạn. Tương ứng là TK 622 chi tiết thành 2 tiểu khoản là TK 6221 và 6222.
* Riêng đối với các TK 622, 627, 623, 621, 154 cần chi tiết hơn nữa cho từng công trình và hạng mục công trình để tiện theo dõi như là 622- A cho công trình A...
3.2.3. Kiến nghị về sổ sách kế toán
Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung nhưng lại không mở các sổ Nhật ký đặc biệt, trong khi thực tế cho thấy có nhiều nghiệp vụ kinh tế xảy ra nhiều, thường xuyên lặp đi lặp lại như: nghiệp vụ mua NVL, thu chi tiền...Vì vậy để tiện cho việc theo dõi, tổng hợp và phân tích số liệu theo e công ty nên mở sổ Nhật ký đặc biệt như: sổ Nhật ký thu tiền, sổ Nhật ký chi tiền, sổ Nhật ký mua hàng...
Trình tự ghi sổ có thể khái quát như sau:
Sơ đồ 3.1: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
(1)
(1)
CHỨNG TỪ
KT
(1)
NK ĐẶC BIỆT
SỔ CHI TIẾT
NK CHUNG
(3)
(2)
(định kỳ)
(4)
BẢNG TH-CT
SỔ CÁI
(5)
BCĐ SỐ PHÁT SINH
(6)
BCĐKT
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ (định kỳ)
Đối chiếu so sánh
(1): Từ chứng từ kế toán, hàng ngày vào NK chung hoặc NK đặc biệt, sổ chi tiết
(2): Từ NK chung, hàng ngày hoặc định kỳ vào Sổ Cái
(3): Từ Sổ chi tiết định kỳ tập hợp vào bảng TH-CT
(4): Đối chiếu so sánh với TK tổng hợp trên sổ cái
(5): Từ Sổ Cái lập bảng cân đối số phát sinh
(6): Từ BCĐ số phát sinh, Bảng TH-CT cuối kỳ lập BCĐKT
Các nghiệp vụ nào xảy ra thường xuyên lặp đi lặp lại sẽ được ghi vào sổ NK đặc biệt tương ứng, và không ghi vào sổ NK chung nữa.
Một số Sổ NK đặc biệt như: Sổ nhật ký chi tiền, Sổ nhật ký thu tiền, Sổ NK mua hàng...Dưới đây là mẫu sổ NK chi tiền, các sổ NK đặc biệt khác có kết cấu tương tự.
Biểu 3.1: Sổ NK chi tiền
CÔNG TY TNHH ĐT&XD THÀNH LONG
SỔ NHẬT KÝ CHI TIỀN
Năm...
Đơn vị tính:1000 đồng
Chứng từ
Diễn giải
Ghi nợ
TK 111
Ghi có các tài khoản
Số
Ngày
641
...
133
TK khác
SH
ST
Tháng 1
PC114
5/1
Chi phí vận chuyển VL
1.050
50
152
1.000
PC115
5/1
Tạm ứng lương cho CBCNV
15.000
334
15.000
PC116
5/1
CP vận chuyển TSCĐ
3.000
211
3.000
Cộng chuyển sang trang sau
19.050
50
19.050
Ngày...tháng...năm...
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
3.2.4. Kiến nghị về báo cáo kế toán
- Về hệ thống báo cáo kế toán quản trị
Hiện nay hệ thống báo cáo kế toán quản trị của công ty còn khá sơ sài cả về số lượng báo cáo cũng như hình nội dung và hình thức của báo cáo. Các báo cáo kế toán quản trị của công ty đơn thuần mới chỉ là bảng tập hợp chi phí tính giá thành cho từng công trình, báo cáo kết quả cung cấp mà chưa đi sâu vào đánh giá, phân tích các con số thực tế đó, dẫn đến không giúp được nhiều cho nhà quản lý. Công ty nên xây dựng một hệ thống chỉ tiêu kế toán quản trị cụ thể theo mục tiêu quản trị. Các chỉ tiêu này phải đảm bảo so sánh được giữa các thời kỳ để đưa ra được các đánh giá chính xác về thực tế tình hình hoạt động của công ty. Với đặc thù là một công ty hoạt động trong ngành xây dựng thì báo cáo của công ty nên chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. Trong báo cáo nên phân tách chi phí theo nhiều tiêu thức cụ thể để đảm bảo cho việc phân tích. Bên cạnh những tiêu thức vốn không khác so với kế toán tài chính như phân loại chi phí theo chức năng hoạt động thì trong báo cáo kế toán quản trị nên phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí thành biến phí và định phí. Việc phân loại chi phí theo cách này sẽ giúp nhà quản trị thấy được sự biến động của chi phí này có phù hợp với sự biến động của mức độ hoạt động và từ đó có biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý tốt các chi phí. Ngoài ra, công ty có thể tham khảo các cách phân loại chi phí thành: chi phí trực tiếp và gián tiếp, chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được, chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội, chi phí thích đáng và chi phí không thíc đáng. Bên cạnh đó công ty cũng cần xây dựng một đội ngũ nhân sự làm công tác kế toán không những có chuyên môn nghiệp vụ, mà còn có sự hiểu biết về bản chất hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó mới có thể đưa ra các phân tích, đánh giá chính xác trên cơ sở số liệu thu thập được. Báo cáo của kế toán quản trị được sử dụng kết hợp với các báo cáo khác của doanh nghiệp như báo cáo về thị trường, đối thủ cạnh tranh, công nghệ sản xuất…để có cái nhìn toàn diện hơn về các yếu tố đang tác động đến hoạt động của doanh nghiệp.
3.2.5. Một số kiến nghị khác
a, Về chi phí NVLTT
Chi phí NVL là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm của công ty, do vậy làm sao để quản lý và sử dụng tiết kiệm NVL là một vấn để quan trọng đặt ra với công ty. Để làm được điều này, công ty cần dựa vào thực tế kinh nghiệm và các điều kiện kỹ thuật để tiến tới ngày một hoàn thiện xây dựng định mức tiêu hao NVL cho từng hạng mục công trình. Một vấn đề quan tâm là cần giáo dục tinh thần tiết kiệm cho người lao động trong việc sử dụng vật tư. Để làm được điều này công ty cần có chính sách cụ thể về khen thưởng, xử phạt với những cá nhân trong vấn đề sử dụng NVL.
Công ty cần thiết lập được mạng lưới nhà cung cấp lâu dài, có uy tín, đảm bảo chất lượng và kịp thời theo tiến độ công trình.
Vật tư sử dụng cho thi công chủ yếu được nhà cung cấp chuyển thẳng tới chân công trình hoặc có thể qua kho công trình. Theo cách này, công ty có thể giảm chi phí phát sinh trong quá trình thu mua vật tư phục vụ cho thi công nhưng công ty phải chấp nhận sự biến động giá cả. Để đối phó với những thay đổi bất thường này công ty nên có bộ phận nghiên cứu những xu hướng vận động của giá cả tình hình thực tế của mỗi loại vật tư trong công ty nhằm kịp thời đưa ra những biện pháp kinh tế phù hợp phục vụ tốt hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm quản lý chặt chẽ hơn nữa chất lượng của vật tư từ đó nâng cao chất lượng công trình
Mặt khác, phần lớn các công trình nằm ngoài trời, địa hình trống trải, nên kho chứa vật tư cần được bảo quản, bảo vệ một cách cẩn thận tránh tình trạng mất mát hư hỏng và đảm bảo an toàn cho quá trình thi công.
b, Về chi phí NCTT
Công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp thi công để đảm bảo đúng chế độ quy định cũng đảm bảo cho việc phản ánh chi phí được chính xác.
Bên cạnh đó đối với công nhân trực tiếp sản xuất, công ty có thể tổ chức các cuộc thi tay nghề giỏi (bàn tay vàng) các cuộc thi tìm hiểu về an toàn lao động. Và cần liên kết chặt chẽ với các bộ phận vật tư, lao động, máy thi công trong quá trình thi công nhằm giảm thiểu thời gian ngừng việc, tạo điều kiện cho người lao động tăng năng suất lao động giảm thời gian hao phí lao động không cần thiết.
Mặt khác khoản mục CPNC không đơn thuần chỉ có vai trò là bộ phận cấu thành tổng giá thành sản phẩm của doanh nghiệp mà còn liên quan đến nhiều vấn đề xã hội phức tạp. Công ty cần áp dụng các biện pháp nâng cao năng suất lao động của công nhân bằng cách sử dụng hợp lý lao động, không ngừng nâng cao trình độ tay nghề cùng như đời sống và an toàn lao động của công nhân.
c, Về chi phí sử dụng MTC
Đối với vấn đề trích khấu hao TSCĐ, hiện nay xe máy là do các đội tự quản lý nhưng mức khấu hao máy lại do kế toán công ty trích lập dựa trên các phiếu theo dõi ca xe máy thi công do các đội lập và gửi về công ty. Để tăng tính chính xác, phù hợp với thực tế và thuận tiện cho công tác kế toán, Công ty nên giao cho các đội tự tiến hành trích KHTSCĐ theo thời gian sử dụng thực tế của máy có sự giám sát kiểm tra chặt chẽ của công ty, kế toán công ty có thể phối hợp, hướng dẫn kế toán đội trong công tác hạch toán TSCĐ để việc trích khấu hao được chính xác và hợp lý đồng thời cũng theo dõi được tình hình hạch toán tại các đội sản xuất.
d, Về chi phí SXC
Để quản lý tốt CPSXC chỉ có cách duy nhất là kiểm tra chặt chẽ chi phí kể cả nguồn gốc phát sinh và đối tượng chịu chi phí cần phải kiểm tra các chi phí không hợp lý để loại bỏ khỏi giá trị công trình.
Kế toán đội cần phải tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác lập thành các bảng kê giúp cho kế toán công ty dễ dàng lập được chi phí.
e, Về hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
Khoản thiệt hại trong sản xuất đối với công ty hiện nay chủ yếu là thiệt hại về ngừng sản xuất ngoài kế hoạch do điều kiện tự nhiên, thời tiết tại các khu vực thi công. Khoản chi phí này là một yếu tố làm tăng giá thành sản xuất của công trình nhưng lại chưa được chú ý phản ánh đầy đủ chính xác. Khoản mục này chủ yếu là chi phí nhân công và một số chi phí sản xuất chung phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất. Theo đúng chế độ, kế toán công ty nên dựa vào bảng tính lương và báo cáo của các đội về tình hình sản xuất và hạch toán các khoản thiệt hại như sau:
TK 811
TK 152, 334, 338
TK 242 (142)
Sơ đồ 3.2: Hạch toán thiệt hại do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
Thiệt hại thực tế ngừng sản xuất
Chi phí tiền lương, vật liệu trong thời gian ngừng sản xuất
TK 138, 152
TK 331, 111,…
Chi phí dịch vụ mua ngoài phải trả
Giá trị bồi thường của tập thể, cá nhân gây ra ngừng sản xuất
Chi phí dịch vụ mua ngoài phải trả
Sơ đồ 3.3: Hạch toán thiệt hại do phá đi làm lại
TK 811
TK 1388
TK 152, 334, 335
Thực thiệt hại không thể thu hồi
Chi phí sửa chữa, làm lại
( tự làm)
TK 138,152,334,111
TK 154, 155, 632
Giá trị sản phẩm công trình hỏng không sửa chữa được
Khoản thu hồi bồi thường
TK 138,152
TK 111,112,331
Thiệt hại được chủ đầu tư thanh toán
Chi phí dịch vụ mua ngoài
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, doanh nghiệp nào chậm đổi mới, không có những cố gắng để nâng cao chất lượng cũng như hình thức sản phẩm đồng thời hạ giá thành sản phẩm chắc chắn doanh nghiệp đó khó có thể tồn tại và sớm bị đào thải. Các doanh nghiệp xây lắp cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long, em đã được quan sát, tìm hiểu thực tế công tác kế toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cũng như có cơ hội vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, giúp em hiểu sâu hơn những kiến thức trên giảng đường đại học. Và qua chuyên đề này em đã mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhỏ với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung cũng như kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại công ty. Tuy nhiên với trình độ có hạn và thời gian tìm hiểu thực tế không nhiều, đồng thời do đặc tính phức tạp của hoạt động xây lắp, nên chuyên đề của em mới chỉ đề cập được một số vấn đề cơ bản nhất, chắc không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý và chỉ bảo của thầy cô giáo cùng các anh chị cán bộ công nhân viên trong công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long để chuyên đề của em hoàn thiện hơn.
Tóm lại, để nâng cao hiệu quả công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty cần thẳng thắn nhìn nhận vấn đề, thừa nhận những tồn tại thiếu sót và từ đó thực hiện đồng bộ, hợp lý các giải pháp. Có vậy, công ty mới ngày càng khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường, hoàn thành tốt mục tiêu tăng trưởng, tạo thu nhập cho người lao động, góp phần đưa đất nước ngày càng phát triển hơn nữa. Em mong rằng, những ý kiến đề xuất này có thể góp phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện công tác kế toán của Công ty.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang cùng các anh chị trong công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long và các anh chị trong phòng kế toán đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện và hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu thực tế tại công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long
2. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp – PGS. TS Đặng Thị Loan – NXB ĐH Kinh tế Quốc dân 2006
3. Giáo trình Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính – PGS.TS Nguyễn Văn Công- NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 2006
4. Giáo trình Kế toán và phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp xây lắp – PGS.TS Nguyễn Đình Độ
5. Giáo trình Kế toán quản trị - PGS.TS Nguyễn Minh Phương- NXB Tài chính 2005
6. www.tapchiketoan.info
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31447.doc