Để trở thành công cụ quản lý có hiệu lực, kế toán nói chung và kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng phải luôn được cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nếu đươc thực hiện một cách chính xác, đầy đủ sẽ là điều kiện cung cấp nhanh chóng và kịp thời các thông tin giúp nhà quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn, mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH nhà nước một thành viên giầy Thượng Đình, đi sâu tìm hiểu đề tài, được sự quan tâm, nhiệt tình giúp đỡ của thầy giáo, cô giáo trong bộ môn và các cô, các chị phòng Kế toán – tài chính của công ty đã giúp em nắm bắt được thực tế, vận dụng được những kiến thức đã học trong trường vào thực tiễn. Trên cơ sở đó, em đã phân tích một số ưu nhược điểm và mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị đề xuất với mong muốn góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty.
74 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1470 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH nhà nước một thành viên giầy Thượng Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
383
111,747,405
TK 3384
14,863,254
Cộng phát sinh nợ
1,726,859,603
Cộng phát sinh có
1,726,859,603
SD cuối tháng
Nợ
0
Có
0
Ngày…tháng…năm….
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.1.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
2.1.4.1 Nội dung
Chi phí sản xuất chung cũng chiếm một phần đáng kể trong giá thành sản phẩm nói chung tại Công ty bao gồm các khoản chi phí như: Lương cho bộ phận phân xưởng, chi phí NVL xuất dùng cho phân xưởng, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Trong đó :
Chi phí NVL xuất dùng cho phân xưởng bao gồm các chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu xuất dùng để bảo trì sửa chữa máy móc.
Chi phí công cụ dụng cụ gồm các chi phí như quần áo bảo hộ lao động, các công cụ khác, các đồ dùng liên quan đến công tác quản lý.
Chi phí lương bộ phận quản lý phân xưởng là các khoản lương và các khoản trích theo lương cho quản đốc phân xưởng, nhân viên thống kê và bộ phận vệ sinh trong phân xưởng, và các nhân viên quản lý khác.
Chi phí khấu hao TSCĐ : máy móc, thiết bị phân xưởng được trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản chi phí điện nước, điện thoại dùng cho phân xưởng, các khoản chi phí khác như chi thuê ngoài sửa chữa tài sản.
Chi phí bằng tiền khác như tiền ăn ca ba, chi phí bồi dưỡng độc hại.
Ngoài ra, còn có các chi phí khác như chi y tế, chi phí vệ sinh tạp vụ cũng được tính vào chi phí sản xuất chung.
Do chi phí sản xuất chung không thể tập hợp được cho từng đối tượng gánh chịu chi phí nên kế toán sẽ phải tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng nội dung cụ thể tại từng phân xưởng để cuối kỳ sẽ tiến hành phân bổ theo tiêu thức qui định của Công ty.
Do đặc điểm và nội dung của chi phí sản xuất chung nên khi thực hiện kế toán chi phí sản xuất chung có nhiều điểm giống với kế toán chi phí nhân công trực tiếp và kế toán chi phí NVL trực tiếp như: Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng, kế toán chi phí NVL, công cụ dụng cụ sản xuất…
2.1.4.2 Tài khoản sử dụng
Công ty mở tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” để theo dõi chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 theo dõi cho từng phân xưởng :
+ TK 6271 “ Chi phí nhân viên phân xưởng “
+ TK 6272 “ Chi phí vật liệu “
+ TK 6273 “ Chi phí công cụ dụng cụ “
+ TK 6274 “ Chi phí khấu hao TSCĐ “
+ TK 6277 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài “
+ TK 6278 “ Chi phí khác bằng tiền “
……
2.1.4.3 Quy trình ghi sổ kế toán
Hàng tháng, các kế toán phần hành khác : kế toán tiền lương, kế toán NVL, kế toán TSCĐ, kế toán tiền mặt… tổng hợp toàn bộ hóa đơn, bảng biểu, số liệu phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất chung theo từng nội dung và nhập vào máy, làm cơ sở để kế toán chi phí giá thành tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung:
* Chi phí NVL, công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng
Vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng phục vụ cho sản xuất được theo dõi thông qua các chứng từ: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho (Biểu2.13), bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ (Biểu 2.4).
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho quản lý phân xưởng sẽ được kế toán NVL hạch toán tương tự như đối với chi phí NVL trực tiếp. Số liệu được nhập vào máy tự động lên “Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ” từng tháng, sau đó chuyển sang sổ chi tiết TK 627(Biểu2.16), vào bảng kê số 4 theo dõi cho TK 627 (Biểu2.17) và sổ cái TK 627(Biểu2.18)
Biểu 2.13. Phiếu xuất kho
Đơn vị: Cty TNHH Nhà nước một thành viên
giầy Thượng Đình
Bộ phận : Phân xưởng cắt 1
Mẫu số : C21 - HD
Ban hành theo QĐ số 19/2006/QĐ-BTC
Ngày 30 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 11 năm 2009
Nợ: TK 6273 Số : 7
Có TK 153
- Họ tên người nhận hàng: C. Ngọc Địa chỉ ( bộ phận ): Phân xưởng cắt 1
- Lý do xuất: sản xuất
- Xuất tại kho ( ngăn lô ) : C. Anh Địa điểm:
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư, sản phẩm, hàng hóa
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Găng tay
001
cái
124
124
2
Áo bảo hộ
008
chiếc
175
175
…..
Cộng
299
299
Tổng số tiền ( viết bằng chữ ):
Số chứng từ kèm theo : Xuất, ngày 02 tháng 11 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ kho Người nhận hàng Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên)
* Kế toán chi phí lương nhân viên phân xưởng
Chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng cũng được kế toán tiền lương tập hợp trên “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” (Biểu 2.8)
Việc tính lương nhân viên phân xưởng được tính toán giống như tính lương cho bộ phận quản lý. Từng phân xưởng sẽ có nhân viên thống kê sẽ tiến hành theo dõi lương từng ngày của nhân viên phân xưởng song song với việc theo dõi của công nhân sản xuất trên bảng chấm công nhân viên phân xưởng, định kỳ gửi lên phòng kế toán cùng với xác nhận lương sản phẩm. Kế toán căn cứ vào đơn giá của từng chi tiết sản phẩm của từng phân xưởng sẽ tiến hành tính toán tiền lương cho nhân viên phân xưởng riêng trên Bảng thanh toán lương nhân viên phân xưởng .
Để đảm bảo tính hiệu quả cũng như nâng cao tinh thần trách nhiệm của các nhân viên phân xưởng đối với công việc được giao, từ đó thúc đẩy nhanh tiến độ sản xuất, góp phần nâng cao năng suất lao động, lương của nhân viên quản lý phân xưởng còn phụ thuộc vào tình hình sản xuất thực tế của phân xưởng họ quản lý. Việc quyết định tỷ lệ % hưởng trên số sản phẩm hoàn thành của nhân viên phân xưởng là do Ban Giám đốc quyết định.
Việc tính lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên phân xưởng do kế toán tiền lương thực hiện riêng cho từng phân xưởng căn cứ vào bảng chấm công, tính tiền lương cho nhân viên phân xưởng trên Bảng thanh toán lương nhân viên phân xưởng. Cuối mỗi tháng, kế toán căn cứ vào đó ghi số liệu vào “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”, từ bảng này sẽ tổng hợp số liệu liên quan đến chi phí nhân viên phân xưởng rồi chuyển cho kế toán chi phí giá thành tập hợp và đưa lên, sổ chi tiết TK627 (Biểu 2.16), Bảng kê số 4 theo dõi cho TK 627 (Biểu2.17) và sổ cái TK 627 (Biểu 2.18)
* Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ
TSCĐ của Công ty có ít biến động, toàn bộ TSCĐ được theo dõi qua sổ chi tiết TSCĐ. Hiện nay, Công ty thực hiện trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng và theo nguyên tắc tròn tháng.
Mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐi
=
Nguyên giá TSCĐi
Số năm sử dụng x 12 (tháng)
Chi phí khấu hao TSCĐ được trích lập hàng tháng trên bảng kê chi tiết TSCĐ rồi lên bảng tính bảng phân bổ khấu hao. Kế toán TSCĐ tính khấu hao bằng cách tổng hợp chung số liệu đối với TSCĐ dùng cho sản xuất và TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp, tính toán số tiến trích khấu hao trên “Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ” (biểu 2.13) rồi chuyển sang cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Từ đó kế toán này thực hiện ghi chép giống như ghi chép chi phí tiền lương, chi phí NVL, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung và tiến hành nhập số tiền khấu hao vào máy.
Trong tháng 11 năm 2009, TSCĐ tại công ty không có sự biến động. Căn cứ vào “Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ” tháng 10 năm 2009 cùng một số tài liệu liên quan, kế toán lập “Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ” tháng 11/2009
Biểu 2.14. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN
GIẦY THƯỢNG ĐÌNH
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 11/2009
TT
Chỉ tiêu
Toàn DN
TK 6274
TK 642
NG
Số KH
1
Số KH tháng trước
94,903,587,538
515,118,684
417,399,684
97,719,000
2
Số KH tăng T11
0
0
3
Số KH giảm T 11
0
0
4
Số KH phải trích tháng này
94.903.587.538
515,118,684
417,399,684
97,719,000
Ngày…tháng…năm…
Kế toán trưởng Người ghi sổ
* Kế toán dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
Việc tập hợp chi phí này dựa trên các chứng từ: thu – chi tiền mặt (Biểu 2.15), tiền gửi ngân hàng, các hóa đơn chứng từ khác...
Kế toán tiền mặt và kế toán các phần hành liên quan căn cứ vào các chứng từ trên nhập số liệu vào phần mềm, máy tính sẽ tự động tập hợp chuyển số liệu vào sổ chi tiết TK 627 cho từng phân xưởng (Biểu 2.16), bảng kê số 4(Biểu2.17) và sổ cái TK 627(Biểu2.18)
Biểu 2.15. Phiếu chi
CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN
GIẦY THƯỢNG ĐÌNH
PHIẾU CHI
Ngày 30/11/2009 Số:
Nợ 6278
Có 1111
Họ tên người nhận tiền: Hoàng Nhân
Địa chỉ:
Lý do chi : Chi tiền điện tháng 11 phân xưởng cắt 1
Số tiền : 17.500.000 đ
(Viết bằng chữ: Mười bảy triệu năm trăm ngàn đồng chẵn)
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Ngày 30 tháng 11 năm 2009
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
Biểu 2.16. Sổ chi tiết TK627
CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN
GIẦY THƯỢNG ĐÌNH
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 627- chi phí sản xuất chung
Phân xưởng cắt 1
Tháng 11/2009
TT
Chứng từ
Diễn giải
Tổng số tiền
Ghi Nợ các TK
Số
Ngày
TK 6271
TK 6272
TK 6273
TK 6274
TK 6277
TK 6278
Lương nhân viên PX
219,888,500
31,885,500
BHXH,BHYT,KPCĐ
28,353,133
5,153,533
NVL sản xuất chung
940,375,013
134,456,675
CCDC sản xuất chung
236,546,642
33,578,890
Khấu hao TSCĐ
120,744,308
68,579,446
Dịch vụ mua ngoài
402,016,525
57,678,896
Chi phí bằng tiềnkhác
27,813,000
27,813,000
Cộng
1,975,737,121
37,039,033
134,456,675
33,578,890
68,579,446
57,678,896
27,813,000
Biểu 2.17. Bảng kê số 4-TK627
CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN
GIẦY THƯỢNG ĐÌNH
BẢNG KÊ SỐ 4-TK627 (trích)
Từ ngày 01/11 đến 30/11/2009
Stt
TK ghi nợ
TK ghi có
TK6271
TK6272
TK6273
TK6274
TK6277
TK6278
Tổng cộng
1
TK111
3,912,000
72,258,137
191,122,200
263,380,337
2
TK 152
940,375,013
940,375,013
3
TK153
213,120,804
213,120,804
4
TK214
325,503,038
325,503,038
5
TK242
91,836,646
91,836,646
6
TK331
376,799,382
29,700,100
406,499,482
7
TK334
219,888,500
219,888,500
8
TK338
28,353,133
28,353,133
Tổng cộng
248,241,633
940,375,013
216,312,804
417,339,684
449,057,519
220,822,300
2,488,956,953
Biểu 2.18. Sổ cái TK627
CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN GIẦY THƯỢNG ĐÌNH
Mẫu S05-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627(Trích)
Tháng 11 năm 2009
TK đối ứng
….
Tháng 11
…..
Tổng cộng
TK 111
263,380,337
TK 152
940,375,013
TK 153
213,120,804
TK 214
325,503,038
TK242
91,836,646
TK331
406,499,482
TK334
219,888,500
TK338
28,353,133
Cộng phát sinh nợ
2,488,956,953
Cộng phát sinh có
2,488,956,953
SD cuối tháng
Nợ
0
Có
0
Ngày…tháng…năm….
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Sau khi đã tập hợp được toàn bộ chi phí sản xuất chung trong tháng, kế toán tiến hành tính toán và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng mã sản phẩm theo quy định của công ty để tính giá thành sản phẩm.
Sản phẩm hoàn thành được tiêu thụ cả thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu. Chi phí sản xuất mã giầy xuất khẩu thông thường cao gấp 2 lần chi phí để sản xuất mã giầy nội địa, giá bán và lợi nhuận giầy xuất khẩu cũng cao hơn giá bán và lợi nhuận của giầy tiêu thụ nội địa rất nhiều. Căn cứ đặc điểm trên, hiện nay Công ty TNHH Nhà nước một thành viên giầy Thượng Đình phân bổ số chi phí sản xuất chung cho 2 đối tượng sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm nội địa với tỉ lệ tương ứng 2:1. Vì thế chi phí sản xuất chung sau khi tập hợp được sẽ chia thành 3 phần:
- Sản phẩm sản xuất để tiêu thụ nội địa chiếm 1 phần
- Sản phẩm sản xuất để xuất khẩu chiếm 2 phần
Sau đó căn cứ vào số sản phẩm xuất khẩu và số sản phẩm tiêu thụ nội địa để tính ra chi phí sản xuất chung bình quân của mỗi loại sản phẩm.
2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
2.1.5.1. Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm của công ty TNHH Nhà nước một thành viên Giầy Thượng Đình là sản phẩm sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng hoặc theo thiết kế chủng loại, số lượng sản phẩm bán ra của công ty. Khi đơn đặt hàng hoặc loạt hàng mới được đưa vào sản xuất, kế toán mở ngay sổ theo dõi cho loạt hàng đó từ khi bắt đầu sản xuất đến khi hoàn thành.
Cuối tháng, căn cứ vào các khoản mục chi phí đã tập hợp được ở các phân xưởng theo từng mã sản phẩm để ghi vào bảng tính giá thành có liên quan. Nếu loạt sản phẩm hoàn thành trong tháng thì cuối tháng sẽ tính được giá thành của loạt sản phẩm đó. Trường hợp hết tháng mà loạt sản phẩm đó chưa hoàn thành thì chi phí đã ghi trong bảng tính giá thành là chi phí sản phẩm dở dang.
2.1.5.2. Tổng hợp chi phí sản xuất
Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
-Bảng tập hợp chi phí vật tư theo mã sản phẩm
- Bảng tổng hợp tiền lương theo mã sản phẩm
Chi phí sản xuất chung phân bổ từng mã sản phẩm
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất toàn Công ty
Sổ chi tiết TK 154 (từng mã sản phẩm)
Sổ cái TK 154
Sơ đồ 2.2: Trình tự tổng hợp CPSX toàn công ty
Trong kì toàn bộ chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh được tập hợp đã nhập hết vào phần mềm máy tính từ các chứng từ liên quan, máy tính sẽ tự động lên các Bảng tập hợp chi phí vật tư theo sản phẩm (Biểu2.3), Bảng tổng hợp tiền lương theo sản phẩm, Bảng (Biểu2.9), đồng thời tập hợp trên Bảng kê số 4 (tập hợp chi phí sản xuất 621, 622, 627...) (Biểu 2.6 ,2.11 ,2.17), từ đó vào sổ cái các TK chi phí 621, 622, 627.
Các khoản chi phí sản xuất này tiếp tục được máy tính tự động phân bổ cho từng mã giầy, tổng hợp theo từng khoản mục và lên “Bảng tổng hợp chi phí sản xuât toàn công ty” theo mã sản phẩm (biểu 2.19), từ đó máy sẽ tự kết chuyển sang TK 154 và lên sổ chi tiết TK 154 (biểu 2.20), sổ Cái TK 154 (biểu 2.21).
Sổ chi tiết TK 154 cũng được mở chi tiết cho từng mã giầy. Với những sản phẩm tháng trước chưa hoàn thành thì trong sổ chi tiết của mã giầy đó, số dư cuối tháng trước chính là số dư đầu tháng sau đó.
Đối với Sổ cái TK 154, số liệu được lấy từ sổ chi tiết TK 154, dòng tổng cộng các số cái TK chi phí 621, 622, 627.
Biểu 2.19. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty
CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN
GIẦY THƯỢNG ĐÌNH
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TOÀN CÔNG TY
Tháng 11/2009
Mã SP
Số lượng
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Cộng
KK2009-1
19,150
334,908,384
50,091,800
56,483,613
441,502,947
KK2009-2
16,480
106,238,890
25,985,737
44,011,817
176,252,924
TD201
20,000
487,744,079
32,791,680
84,650,760
621,740,896
…..
…
…
…
…
DB203
14,000
466,902,505
29,871,533
28,846,720
539,478,219
…
…
…
…
…
Cộng
562.100
8,223,002,432
1,726,459,803
2,488,956,953
12,438,419,188
Biểu 2.20. Sổ chi tiết TK154
CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN
GIẦY THƯỢNG ĐÌNH
Mẫu số S36-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT (trích)
Tháng 11 năm 2009
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Mã giầy: KK2009-1
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Tổng số tiền
Chi tiết nợ TK 154
Số
Ngày
NVL tt
NC tt
CP SXC
Số dư đầu tháng
0
K/c chi phí NVL tt
621
487,695,609
487,695,609
K/c chi phí NC tt
622
50,091,800
50.091.800
K/c CPSX chung
627
134,866,250
134,866,250
Cộng nợ TK 154
672,653,659
487,695,609
50.091.800
134,866,250
Nhập kho TP
155
672,653,659
Cộng PS có tháng 11
672,653,659
Số dư cuối tháng 11
0
Ngày…..tháng…..năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu 2.21. Sổ cái TK154
CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN GIẦY THƯỢNG ĐÌNH
Mẫu S05-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tài khoản 154 (Trích)
Tháng 11 năm 2009
Số dư đầu năm
Nợ
Có
TK đối ứng
….
Tháng 10
Tháng 11
…
Tổng cộng
TK 621
8,756,895,439
8,223,002,432
TK 622
1,987,375,385
1,726,459,803
TK 627
2,875,486,084
2,488,956,953
Cộng phát sinh nợ
13,619,756,908
12,438,419,188
Cộng phát sinh có
10,975,957,243
11.959.927.444
SD cuối tháng
Nợ
2,643,799,660
3,122,291,400
Có
Ngày…tháng…năm…
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2. Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại công ty TNHH nhà nước một thành viên giầy Thượng Đình
2.2.1 Đối tượng và phương pháp tính giá thành của công ty
* Đối tượng tính giá :
Công ty TNHH nhà nước một thành viên giầy Thượng Đình là doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ các loại sản phẩm giầy, dép với số lượng sản phẩm sản xuất lớn, chủng loại phong phú nên công tác xác định giá thành muốn chính xác đòi hỏi phải xác định đúng đối tượng tính giá.
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty liên tục, mỗi phân xưởng chỉ chịu trách nhiệm sản xuất hoàn thành một bộ phận của sản phẩm đó. Vì vậy để quản lý quá trình sản xuất, quy trình nhập xuất kho chặt chẽ, công việc tính giá thành được thực hiện đối với từng mã sản phẩm.
* Kỳ tính giá thành
Để thuận tiện cho việc tính giá thành thì kì tính giá thành tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên giầy Thượng Đình theo kì kế toán của Công ty, tức là việc tính giá thành được thực hiện theo tháng.
* Phương pháp tính giá thành
Sau khi có kế hoạch sản xuất phòng kế hoạch lập kế hoạch giá thành đối với loạt sản phẩm định đưa vào sản xuất, đồng thời tiến hành lập định mức NVL và đơn giá tiền lương rồi chuyển toàn bộ số liệu sang phòng kế toán và các phòng ban liên quan để tiến hành công việc sản xuất.
Khi loạt sản phẩm hoàn thành, kế toán ghi sổ nhập kho đồng thời điều chỉnh số liệu theo chi phí thực tế phát sinh để tính giá thành sản phẩm. Toàn bộ số liệu tính giá thành do máy tự tập hợp và sẽ tự động tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp hay còn gọi là phương pháp giản đơn.
Tổng giá thành của từng mã giầy Z = DĐK + C - DCK
Trong đó:
+ DĐK : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
+ C: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
+ DCK : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
=
Z
Q
Giá thành đơn vị (z) của từng mã giầy:
z
Trong đó: Q là số lượng sản phẩm sản xuất của một mã giầy
2.2.2. Quy trình tính giá thành
Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên giầy Thượng Đình được tập hợp từng mã sản phẩm hoặc theo phân xưởng, chi phí ở phân xưởng nào thì được tập hợp cho phân xưởng đó. Cụ thể đối với chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp cho từng mã sản phẩm theo Bảng tập hợp chi phí vật tư theo sản phẩm (Biểu 2.3) và Bảng tổng hợp tiền lương theo sản phẩm (Biểu 2.9). Riêng chi phí sản xuất chung được tập hợp cho từng phân xưởng. Vi vậy công việc tính giá thành là phải phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm. Do đậc điểm quy trình sản xuất sản phẩm qua nhiều giai đoạn nên chi phí sản xuất chung dược tổng hợp ở tất cả các phân xưởng rồi mới tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm.
Để minh họa cho việc tính giá thành sản phẩm của Công ty, sau đây em xin nêu ví dụ về quy trình tính giá thành sản phẩm giầy KK2009-1.
Ví dụ: Trong tháng 11/2009 công ty đã đưa vào sản xuất 50 mã sản phẩm, mở bảng theo dõi chi tiết đối với các mã sản phẩm này. Ở đây ta chỉ lấy ví dụ tính giá thành cho mã KK2009-1, các mã sản phẩm khác tính được tính toán tương tự.
Để tính giá thành cho mã giầy KK2009-1 sản xuất hoàn thành trong tháng, kế toán căn cứ vào các số liệu sau:
- Chi phí NVL trực tiếp: kế toán căn cứ vào “Bảng tập hợp chi phí vật tư theo sản phẩm” trong đó chi phí của phần mũ giầy lấy trên cột “Vải, mút các loại” và “Chỉ, odê, băng dính”; phần cao su hóa chất lấy trên cột “Cao su, hóa chất”; vật tư khác chính là chi phí NVL còn lại lấy trên cột “Chi phí khác”, tất cả các số liệu của các cột trên đều thuộc dòng KK2009-1. Cột “Bao bì” được tập hợp tính vào chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nhân công trực tiếp: kế toán căn cứ vào “Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp theo sản phẩm”, lấy số liệu cột “Cộng”, dòng KK2009-1
- Chi phí sản xuất chung: căn cứ vào số liệu cột Cộng trên Bảng kê số 4 theo dõi cho TK 627
Trong tháng 11/2009, tổng chi phí sản xuất chung toàn Công ty tập hợp được là 2,488,956,953 (đ) trong đó 940.375.013 (đ) là chi phí về bao bì đã được tính riêng cho từng sản phẩm. Vì vậy tổng chi phí sản xuất cần phân bổ cuối kỳ là 1,548,581,940(đ). Tổng sản phẩm sản xuất là 562.100 sản phẩm, trong đó có 174,100 sản phẩm dành cho tiêu thụ nội địa và 388,000 sản phẩm sản xuất để xuất khẩu.
Tiến hành phân bổ CPSX chung (không tính bao bì) như sau:
CPSX chung sản xuất giầy nội địa
=
1,548,581,940
3
=
516,193,980
(đ)
CPSX chung bình quân 1 đôi giầy nội địa
CPSX chung sản xuất giầy xuất khẩu
=
516,193,980
x
2
=
1,032,387,960
(đ)
=
516,193,980
174.100
=
2,965
(đ)
Loạt sản phẩm mã KK2009-1 là sản phẩm dành cho tiêu thụ nội địa nên ta tính được tổng CPSX chung để sản xuất 19,150 sản phẩm mã KK2009-1 chưa kể chi phí bao bì là:
CPSX chung mã KK2009-1
=
2.670,68 x 19,150
=
56,779,750
(đ)
Giầy KK2009-1 là một trong những sản phẩm được đưa vào sản xuất trong tháng 11, vì yêu cầu của loạt sản phẩm này là hoàn thành ngay trong tháng nên không có dở dang đầu kỳ và dở dang cuối kỳ nên tổng giá thành sản xuất loạt sản phẩm mã KK2009-1 chính là tổng chi phí sản xuất bỏ ra trong tháng( Z = C )
- Tổng giá thành loạt sản phẩm mã KK2009-1:
Chi phí NVL trực tiếp
+
Chi phí nhân công trực tiếp
+
Chi phí sản xuất chung
Z = C =
Trong đó:
CP NVL tt = 247,778,869 + 51,437,105 + 103,908,557 + 84,571,078
= 487.695.609 (đ)
CP NC tt = 50,091,800 (đ)
CP SXC = 78,086,500 + 56,779,750 = 134,866,250 (đ)
Như vậy:
Z = 487,695,609 + 50,091,800 + 134,866,250
672,653,659
z
19,150
=
=
35,125.52
(đ)
= 672,653,659 (đ)
Với cách tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất từng sản phẩm, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lập được bảng tinh giá thành sản phẩm (Biểu 2.22)
Biểu 2.22. Bảng tính giá thành sản phẩm
CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN
GIẦY THƯỢNG ĐÌNH
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM (Trích)
Tháng 11/2009
STT
Sản phẩm
Số lượng NK
Giá thành đơn vị
Tổng giá thành
1.
KK2009-1
19,150
35,125.52
672,653,659
2.
KK2009-1
16,480
30,234.12
498,258.297
3.
TD201
20,000
28,358.59
567,171,800
….
…
…
….
….
DB203
14,000
27,358.69
383,021,660
Cộng
562,100
11,959,927,444
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN GIẦY THƯỢNG ĐÌNH
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty và phương hướng hoàn thiện
Trải qua gần 50 năm xây dựng và phát triển công ty TNHH Nhà nước một thành viên Giầy Thượng Đình đã dần khẳng định được vai trò, vị trí, và đang tiếp tục phát huy sức mạnh, bản lĩnh để tạo dựng thương hiệu, xứng đáng là con chim đầu đàn của ngành Công nghiệp Da giầy Thủ đô.
Đạt được những thành quả như hiện nay, bên cạnh định hướng phát triển của Đảng và nhà nước, còn có nhân tố quyết định đó là bộ máy quản lý của công ty. Với quy mô sản xuất lớn, công ty đã lựa chọn cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, vừa đảm bảo tính chuyên môn hoá, vừa đảm bảo sự quản lý tập trung, thống nhất. Giám đốc công ty luôn nhận được sự tham mưu, góp ý của các phòng ban, bộ phận về các vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách, phát huy trình độ chuyên môn và năng lực của từng nhân viên vào quá trình xây dựng các kế hoạch kinh doanh thống nhất cho cả công ty để triển khai thực hiện hiệu quả vì mục tiêu chung.
Với sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo các qui luật kinh tế, không ngừng cải tổ bộ máy quản lý, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất, công ty TNHH Nhà nước một thành viên Giầy Thượng Đình đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được nâng cao.
Đạt được những thành tích trên có sự đóng góp không nhỏ của bộ phận kế toán tài chính trong công ty. Tổ chức công tác kế toán đã được công ty hết sức chú trọng, quan tâm.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Giầy Thượng Đình, qua tìm hiểu thực tế công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, em xin mạnh dạn trình bày một số đánh giá về ưu điểm và tồn tại, tìm ra đâu là nguyên nhân và từ đó đưa ra ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Ưu điểm
3.1.1.1 Về tổ chức công tác kế toán nói chung
Nhìn chung, công tác kế toán được tổ chức khá phù hợp với điều kiện về quy mô, về đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như gắn với yêu cầu quản lý cụ thể của công ty. Vì vậy, mặc dù khối lượng công việc kế toán của công ty là khá lớn nhưng phòng Kế toán – tài chính vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, luôn là tập thể lao động xuất sắc.
Việc tổ chức vận dụng chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán của công ty cơ bản tuân theo Chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Công ty đã linh hoạt trong việc tổ chức vận dụng chứng từ đối với những chứng từ mang tính hướng dẫn nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ những quy định của Bộ Tài chính, như có đủ các yếu tố bắt buộc theo quy định, và được sự đồng ý, cho phép của cơ quan quản lý tài chính. Việc đối chiếu và luân chuyển chứng từ thực hiện tương đối tốt. Công ty thực hiện đầy đủ thủ tục chứng từ làm cơ sở cho việc kế toán. Các loại chứng từ kế toán đều được lập đầy đủ số liên theo quy định, đảm bảo yêu cầu của công tác quản lý. Việc phân loại, sắp xếp và bảo quản chứng từ hợp lý, thuận tiện cho việc tra tìm khi cần. Bên cạnh đó, công ty vẫn đang từng bước cải tiến dần công tác tổ chức vận dụng chứng từ để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng hiện nay.
Hiện nay công ty có một bộ máy kế toán có trình độ chuyên môn cao và dầy dạn kinh nghiệm. Đội hình gồm 11 người, được phân công, phân nhiệm rõ ràng, đồng thời thường xuyên có sự đối chiếu, trao đổi nghiệp vụ với nhau, tạo điều kiện tốt cho việc phối hợp giữa các phần hành nâng cao chất lượng thông tin kế toán. Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ và phù hợp với yêu cầu công việc, khả năng và trình độ của từng nhân viên nên đã ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo công ty ra các quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh. Đội ngũ nhân viên kế toán thường xuyên được cập nhật bổ trợ kiến thức.
Công ty thực hiện kế toán trên phần mềm Fast Accounting 2006 f-R0104, phiên bản này đã được sửa đổi và cập nhật các mẫu báo cáo theo quyết định mới nhất của Bộ tài chính liên quan đến Chế độ kế toán doanh nghiệp. Đây là một phần mềm đang được sử dụng phổ biến với nhiều tính năng mạnh và nhiều tiện ích giúp cho việc sử dụng chương trình được dễ dàng và khai thác chương trình hiệu quả, công việc kế toán được giảm bớt đáng kể, đồng thời vì các dữ liệu được xử lý trên chương trình nên tránh nhầm lẫn, sai sót cũng như những hành vi gian lận của bản thân các nhân viên kế toán. Việc lên các báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế, báo cáo quản trị cũng trở nên đơn giản và nhanh chóng hơn rất nhiều. Khi đã có sự trợ giúp của phần mềm, việc lấy các báo cáo có thể được thực hiện vào bất cứ thời điểm nào, phục vụ tốt hơn cho nhu cầu quản lý, thống kê, lập kế hoạch.
3.1.1.2 Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Nhìn chung công ty đã tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tương đối chặt chẽ, việc phân loại chi phí sản xuất là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công việc ghi chép bắt đầu từ phân xưởng lập chứng từ rồi nhập số liệu vào máy vi tính theo một qui trình thống nhất và liên tục tạo điều kiện sử dụng và tiết kiệm chi phí cho Công ty.
Xét những ưu điểm cụ thể trong từng vấn đề :
- Thứ nhất là việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành chính xác : đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các phân xưởng, các mã sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là từng mã sản phẩm hoàn thành. Công ty sản xuất theo quy trình công nghệ khép kín, mỗi phân xưởng chỉ tiến hành sản xuất một công đoạn của sản phẩm. Vì vậy, Công ty không tính giá thành bán thành phẩm mà chỉ tính giá thành của sản phẩm hoàn thành vả lại chỉ có sản phẩm hoàn thành mới được bán ra ngoài. Như vậy điều này hoàn toàn phù hợp với quy trình công nghệ, đặc điểm sản xuất cũng như việc đáp ứng nhu cầu quản lý tạo điều kiện cho việc tập hợp chi phí và giảm nhẹ khối lượng công việc kế toán.
- Thứ hai là việc phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giúp cho việc phân công trách nhiệm hợp lý giữa các kế toán viên trong Công ty. Chẳng hạn kế toán tiền lương là người tập hợp và theo dõi lương của cán bộ, công nhân viên Công ty, do đó cuối tháng kế toán tiền lương có nhiệm vụ tập hợp và gửi số liệu liên quan đến chi phí lương công nhân trực tiếp, và lương bộ phận quản đốc, nhân viên thống kê phân xưởng cho kế toán chi phí giá thành tập hợp chi phí sản xuất. Đồng thời việc phân loại này giúp cho Công ty có thể dễ dàng so sánh các khoản mục chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ với kế hoạch đề ra, đánh giá và đưa ra các biện pháp phù hợp cho mục đích hạ giá thành sản phẩm.
- Thứ ba về tổ chức kế toàn các khoản mục chi phí:
Chi phí NVL trực tiếp: Công ty đã tổ chức quản lý tốt NVL về mặt hiện vật. NVL cấp cho sản xuất theo định mức nên đã tận dụng được công suất của máy móc. Việc theo dõi NVL xuất dùng cho sản xuất cũng như gia công diễn ra khá chặt chẽ, có tài khoản theo dõi riêng. Áp dụng phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là hoàn toàn phù hợp với thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì nó vừa đáp ứng công tác theo dõi vật tư hàng hóa thường xuyên, hạn chế tình trạng thất thoát, giảm khối lượng hàng tồn kho.
Chi phí nhân công trực tiếp: việc áp dụng hình thức lương sản phẩm đối với công nhân sản xuất sản phẩm đã khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động, khai thác được nội lực của Công ty cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng sức lao động, công nhân sản xuất có ý thức, trách nhiệm hơn đối với công việc được giao.
Thứ tư về phương pháp tính giá thành: hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp giản đơn để tính giá thành sản phẩm sản xuất. Phuơng pháp này không những tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá mà còn phù hợp với đặc điểm tính giá thành. Bên cạnh đó Công ty không những lập Bảng tính giá thành cho các loại sản phẩm, Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm mà còn mở thẻ tính giá thành chi tiết cho từng mã sản phẩm tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản soát chi phí giá thành từng sản phẩm từ đó có thể đưa ra các biện pháp nhằm làm giảm giá thành.
3.1.2. Nhược điểm
Bên cạnh nhưng ưu điểm thì hiện nay tổ chức công tác kế toán nói chung cũng như kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn còn một số tồn tại nhất định cần phải hoàn thiện, em xin đưa ra ý kiến của mình như sau :
3.1.2.1 Về tổ chức công tác kế toán nói chung
Tuy nhiên mô hình tổ chức các phần hành kế toán bố trí chưa hợp lý. Khối lượng công việc từng phần hành và số lượng kế toán viên đảm nhiệm chưa cân đối, riêng phần hành kế toán vật tư do 4 người phụ trách trong khi đó những phần hành khác chỉ do một người phụ trách. Như vậy có thể chuyển một kế toán vật tư sang đảm nhiệm kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cùng kế toán phó nhằm giảm lượng khối lượng công việc khá nhiều của kế toán phó. Bên cạnh đó, việc tổ chức trang thiết bị cho công tác kế toán cần được đảm bảo hơn. Công tác kế toán chủ yếu dựa vào hệ thống phần mềm kế toán nên số lượng tính trong phòng Kế toán – tài chính nhiều lúc chưa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng, xảy ra tình trạng gián đoạn công việc kế toán do các kế toán viên phải đợi vì thiếu máy. Điều này không những gây lãng phí thời gian mà còn ảnh hưởng đến chất lượng công việc kế toán, nhiệm vụ cung cấp thông tin kịp thời cho công tác quản lý của Công ty.
Phần mềm kế toán Công ty đang sử dụng nói chung đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng do quy mô của công ty lớn, khối lượng nhập xuất, danh điểm sản phẩm nhiều, phức tạp. Tuy nhiên vẫn còn một số vướng mắc khi sử dụng, cụ thể phần mềm kế toán công ty cài đặt chưa có đủ tất cả các phần hành, chưa có phần hành lương và các khoản trích theo lương. Hàng tháng kế toán tiền lương phải tính tay với sự hỗ trợ của phần mềm Exel gây nhiều trở ngại trong công tác kế toán đặc biệt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để khắc phục nhược điểm này, công ty cần thuê kĩ thuật viên viết phần mềm hoàn thiện phần mềm này hoặc mua một phần mềm tính lương riêng.
Kế toán quản trị ở Công ty chưa được xem trọng đặc biệt kế toán quản trị chi phí sản xuất. Công ty chưa có bộ phận kế toán quản trị riêng, các báo cáo quản trị nộp lên Ban giám đốc đều do phòng kế toán tài chính lập. Điều này gây trở ngại cho công tác ra quyết định, cung cấp thông tin kịp thời đáp ứng nhu cầu kiểm soát chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm của nhà quản lý.
3.1.2.2 Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Việc tính giá NVL theo giá bình quân gia quyền tạo thuận lợi cho công tác tính giá, không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của các danh điểm NVL nhưng không phản ánh kịp thời các biến động của NVL theo giá nhập trên thị trường, khối lượng công tác kế toán bị dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Công ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Như vậy, trong điều kiện sản xuất mang tính thời vụ cao, việc không trích trước sẽ gây nên sự mất ổn định giữa chi phí phát sinh trong các tháng. Mặt khác đối với một doanh nghiệp sản xuất qui mô lớn, đòi hỏi vốn về TSCĐ lớn thì việc không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cũng gây khá nhiều khó khăn cho doanh nghiệp trong việc chủ động sửa chữa lớn TSCĐ mỗi khi xảy ra sự cố.
Công ty hạch toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong kỳ vào chi phí sản xuất chung, điều này có thể làm cho giá thành tăng đột ngột. Trong thực tế chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh trong quá trình sản xuất ở một kỳ nhưng nó lại liên quan đến nhiều kỳ sau. Do vậy, để đảm bảo kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác công ty cần trích trước chi phí sửa chữa cho nhiều kỳ.
Công ty chưa trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép hàng tháng mà chỉ khi tháng nào có xét duyệt của phòng Tổ chức thì mới tính khoản chi phí này vào chi phí phát sinh trong kỳ. Như vậy, chi phí nhân công trực tiếp của công ty sẽ không ổn định do có những tháng không phát sinh khoản chi phí này, hoặc có những tháng công nhân nghỉ phép quá nhiều. Đối với một doanh nghiệp sản xuất lớn thì việc ổn định chi phí là một điều quan trọng. Hơn nữa, khoản trích tiền lương công nhân nghỉ phép là một bộ phận cấu thành nên chi phí nhân công trực tiếp, việc công ty không đưa vào cũng có nghĩa là công ty chưa thực hiện một cách triệt để yêu cầu về quản lý các khoản mục chi phí.
Công ty tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tháng, theo tiêu thức mã giầy nội địa chịu 1/3 còn mã giầy xuất khẩu chịu 2/3 tổng chi phí sản xuất chung. Sở dĩ công ty tiến hành phân bổ như vậy vì chi phí để sản xuất giầy xuất khẩu thông thường cao gấp 2 lần chi phí để sản xuất giầy nội địa, mặt khác giá bán giầy xuất khẩu lại cao hơn rất nhiều so với giá bán giầy nội địa. Việc phân bổ như vậy ban đầu thì có thể chấp nhận được, tuy nhiên sau khi tiến hành chia chi phí sản xuất chung ra làm 3 phần thì công ty lại tính chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm đơn lẻ khi đó tất cả các cỡ giầy có cùng một mã thì chi phí sản xuất chung là như nhau. Điều này không hợp lý vì cỡ giầy lớn hơn thì chi phí sản xuất chung cũng lớn hơn. Mặt khác, công ty tiến hành việc phân bổ chi phí sản xuất chung theo tháng, như vậy toàn bộ sản phẩm làm dở dang không được phân bổ một cách chính xác, sản phẩm nào sản xuất lâu hơn sẽ phải chịu phần chi phí sản xuất chung nhiều hơn. Hơn nữa chi phí sản xuất chung lại không phát sinh đều đặn mà luôn có sự biến động, vì vậy việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung như trên là chưa chính xác và thiếu khoa học.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH nhà nước một thành viên giầy Thượng Đình
Để phát huy tăng cường nhưng ưu điểm, thế mạnh đồng thời khắc phục hạn chế tiến tới loại bỏ những tồn tại không đáng có trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thì vấn đề đặt ra là phải có phương hướng, biện pháp đổi mới, hoàn thiện công tác này nhằm ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty trong cơ chế thị trường hiện nay. Với những hiểu biết còn hạn chế em xin mạnh dạn đưa ra một vài ý kiến góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Công ty như sau :
3.2.1 Hoàn thiện kế toán chi phí NVL trực tiếp
Về kế toán NVL xuất thừa so với định mức:
Hiện nay công ty xuất vật tư cho sản xuất theo định mức nhưng không hề kiểm kê số vật liệu xuất thừa cho phân xưởng, tổ, đội sản xuất. Việc cấp thiếu thường phổ biến hơn, khi cấp thiếu thì các phân xưởng sẽ báo cáo và xin cấp bổ sung, nhưng khi cấp NVL rồi, các phân xưởng sử dụng tiết kiệm thì sẽ không được hạch toán cụ thể, phần chi phí này rất có thể bị lãng phí, lại không khuyến khích các phân xưởng tiết kiệm chi phí NVL trực tiếp. Vì vậy, công ty cần có kế hoạch xử lý đối với phần NVL đã cấp cho các phân xưởng sử dụng nhưng không sử dụng hết vừa là để tiết kiệm chi phí sản xuất vừa khuyến khích công nhân nâng cao năng suất sản xuất, có ý thức trong việc tiết kiệm chi phí vật liệu trong sản xuất nhằm hạ giá thành sán phẩm. Đồng thời cần kiểm soát số lượng vật tư thực xuất kho hay nhập lại kho và ghi chép đầy đủ. Hàng tháng cán bộ ở phân xưởng và thủ kho cần đối chiếu với nhau và gửi số lượng vật tư thực sự sử dụng để kế toán vào sổ chính xác hơn.
Ví dụ : Cán bộ phân xưởng và thủ kho đối chiếu số lượng NVL sử dụng trong tháng 11/2009 phát hiện thừa 100m visa trắng đơn giá 10,600 đ, lập báo cáo gửi lên cho kế toán ghi sổ để tiến hành nhập lại kho
- Nếu thừa chưa rõ nguyên nhân :
Nợ TK 1521 1,060,000
Có TK 1381 1,060,000
- Có quyết định xử lý:
Nợ 1381 1,060,000
Có 711 1,060,000
3.2.2 Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Về trích trước tiền lương nghỉ phép:
Chi phí nhân công trực tiếp là một trong những khoản mục chính và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng giá thành, do vậy kế toán chi phí nhân công trực tiếp hợp lí là điều hết sức quan trọng. Hiện nay, công ty chưa thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất mà chỉ dựa vào sự xét duyệt của phòng Tổ chức để tính toán khoản chi phí này trong kỳ phát sinh. Tại công ty, số lượng công nhân sản xuất nhiều, công ty nên trích trước lương nghỉ phép tránh trường hợp công nhân nghỉ nhiều trong một tháng sẽ phản ánh không chính xác về chi phí và giá thành ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
Để lập kế hoạch trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, công ty phải căn cứ vào kế hoạch nghỉ phép hàng năm để tính ra tiền lương nghỉ phép trả cho công nhân sản xuất theo kế hoạch năm và tỷ lệ trích trước theo công thức:
Tỷ lệ trích trước
=
Tổng lương nghỉ phép theo kế hoạch của CNSX
Tổng lương phải trả theo kế hoạch của CNSX
Số lương trích trước
=
Lương thực tế trả cho CNSX trong tháng
x
Tỷ lệ trích trước
Ví dụ:
Tỷ lệ trích trước lương phép 4%
Tổng số lương phải trả CNSX tháng 11 là 1,729,859,603
Số lương phép trích trước là : 1,729,859,603 x 4% = 69,194,384
Kế toán định khoản: Nợ TK 622 69,194,384
Có TK 335 69,194,384
3.2.3 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung
- Về phân bổ chi phí sản xuất chung :
Hiện nay, công ty tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức mã giầy nội địa chịu 1 phần còn mã giầy xuất khẩu chịu 2 phần chi phí. Như đã phân tích ở trên việc phân bổ như vậy làm chi phí sản xuất chung các sản phẩm cùng mã nhưng khác cỡ sẽ giống nhau. Để đảm bảo tính chính xác, công ty nên phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí NVL trực tiếp hoặc chi phí nhân công trực tiếp như vậy vừa đảm bảo chi phí cho các mã giầy xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn hơn mã giầy nội địa mà còn đảm bảo tính chính xác trong việc xác định chi phí sản xuất chung từng sản phẩm.
Cụ thể :
- Đối với chi phí nhân viên phân xưởng có thể phân bổ theo tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất.
- Đối với chi phí NVL công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung chi phí bằng tiền, chi phí dịch vụ mua ngoài có thể phân bổ theo chi phí NVL trực tiếp.
Ví dụ:
Chi phí nhân viên phân xưởng tháng 11/2009 là 37,039,033 đ
Chi phí nhân công trực tiếp tháng 11/2009 là 1,726,459,803 đ
Trong đó chi phí nhân công trực tiếp cho mã giầy KK2009-1là 50,091,800đ
Chi phí nhân viên phân xưởng phân bổ cho mã giầy KK2009-1 là :
37,039,033 x 50,091,800 / 1,726,459,803 = 1,074,656 đ
- Về trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ :
Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh trong một kỳ sản xuất được công ty hạch toán ngay vào chi phí cho kỳ đó là chưa đúng, vì thực chất chi phí sửa chữa lớn TSCĐ còn liên quan đến nhiều kỳ sau. Mặt khác do nguyên giá TSCĐ tại công ty rất lớn và đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty mang tính thời vụ, nếu xảy ra sự cố hỏng máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất bất ngờ thì sẽ gây ảnh hưởng xấu tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của kì đó vì chi phí sửa chữa rất tốn kém. Vì vậy để đảm bảo kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành được chính xác công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cho nhiều kỳ.
Căn cứ vào nguyên giá TSCĐ, chủng loại TSCĐ cũng như thời hạn sử dụng máy móc thiết bị để lập kế hoạch về kinh phí sửa chữa lớn TSCĐ. Ví dụ, đối với những TSCĐ tham gia nhiều vào quá trình sản xuất thì cần được nâng cấp thường xuyên để nâng cao năng lực hoạt động của máy móc thiết bị thì nên trích với tỷ lệ cao so với nguyên giá để thường xuyên đảm bảo khả năng hoạt động hết công suất. Việc kế toán chi phí sửa chữa lớn cũng giống như kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất đòi hỏi kế toán phải hạch toán cả TK 335 vào bảng tập hợp CPSX và tính GTSP. Khi tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ sẽ có thêm một yếu tố chi phí nữa trong chi phí sản xuất chung và cũng được phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí. Như vậy, chi phí sản xuất chung tăng lên một lượng tuy nhiên mức tăng này sẽ không ảnh hưởng lớn tới tổng chi phí sản xuất cũng như giá thành sản xuất.
- Hàng tháng khi trích trước chi phí sữa chữa lớn kế toán ghi số tiền trích trước cho quý đó : Nợ TK 627
Có TK 335
- Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn : Nợ TK 335
Có TK 2413
- Nếu chi phí phát sinh thực tế lớn hơn số đã trích trước thì phải trích tiếp số tiền thiếu vào chi phí : Nợ TK 627
Có TK 335
- Với hoạt động sửa chữa lớn mà chưa trích trước thì phải phân bổ vào các kì tiếp theo: Nợ TK 142
Có 2413
Định kỳ phân bổ: Nợ TK 627
Có 142
Ví dụ: Tháng 11/2009 công ty sửa chữa dây chuyền sản xuất phân xưởng cắt ( theo kế hoạch sữa chữa 1 năm 1 lần ) với số tiền 423,567,368 đ, Khi tính giá thành nếu đưa toàn bộ chi phí này vào chi phí sản xuất tháng 11 sẽ làm chi phí tháng 11 tăng lên đột biến. Công ty nên trích trước chi phí sửa chữa lớn, tiến hành phân bổ đều cho các tháng:
Giá trị xuất dùng mỗi tháng = 423,567,368 / 12 = 35,297,280 đ
Hàng tháng trích trước chi phí vào chi phí sử dụng :
Nợ TK 627 35,297,280
Có TK 335 35,297,280
3.2.4 Các biện pháp nhằm tăng cường công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty TNHH nhà nước một thành viên giầy Thượng Đình
Có thể dễ dàng nhận thấy rằng vai trò quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Các công ty đều mong muốn tăng lợi nhuận đồng thời không làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thì cách tốt nhất là hạ giá thành sản phẩm. Để hạ giá thành sản phẩm thì trước hết cần quan tâm đến công tác kiểm soát chi phí sản xuất. Công ty cần xây dựng một bộ phận kế toán quản trị riêng lập các báo cáo quản trị, cung cấp thông tin kế toán giúp nhà quản trị hoạch định, kiểm soát và ra quyết định trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Kiểm soát chi phí sản xuất thông qua việc xây dựng dự toán chi phí cho từng sản phẩm. Điều này cũng là cơ sở thuận lợi trong việc quản lý chi phí thực tế phát sinh. Chi phí sản xuất nên được quản lý thoe kế hoạch từng giai đoạn sản xuất cụ thể, dựa vào kế hoạch này ta có thể xác định được số lượng sản phẩm hoàn thành như vậy đã hợp lý chưa, đáp ứng vào phù hợp với kế hoạch chưa.
Đối với chi phí NVL trực tiếp công ty đã xây dựng định mức NVL. Tuy nhiên trong thực tế NVL tiêu hao để sản xuất ra sản phẩm vẫn lớn hơn so vơi định mức này do biến động giá cả trên thị trường. Điều này là do hai nguyên nhân. Thứ nhất là do số lương NVL tiêu tốn thực tế nhiều hơn so với định mức, như vậy công ty cần xem lại định mức có hợp lý không. Nếu định mức công ty đang sử dụng là không hợp lý thì cần xây dựng lại. Nếu định mức này là hợp lý thi phải xem xét đến trường hợp do công nhân sản xuất sử dụng lãng phí NVL từ đó tìm biện pháp khắc phục. Thứ hai là do giá cả thị trường biến động, khi cần cập nhật thông tin để điều chỉnh định mức tiêu hao cho hợp lý. Cũng cần xây dựng quy trình kiểm soát chi phí NVL từ khâu thu mua đến xuất dùng, tránh thất thoát lãng phí khi sử dụng. Các bộ phận tiếp nhận phải thiết lập bảng kê trong đó xác định rõ số lượng, chất lượng và giá cả của từng loại NVL mua vào. Kèm theo bảng kê là các bảng phân tích chi phí NVL nhằm xác định mức biến động là do định mức hay do đơn giá để có nguyên nhân và biện pháp xử lý phù hợp.
Tương tự đối với chi phí nhân công trực tiếp hay chi phí sản xuất chung công ty cũng cần xây dựng định mức chi phí hợp lý. Có như vậy mới tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lập dự toán chi phí.
Bên cạnh đó, việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh thì công ty nên phân loại chi phí nhằm phục vụ cho kế toán quản trị. Ví dụ có thể phân chia chi phí sản xuất chung thành biến phí và định phí trong đó phần định phí công ty có thể tính toán dựa vào tình hình sản xuất thực tế vì sản xuất đã đi vào ổn định thì định phí hoàn toàn có thể tính được, phần biến phí sẽ tùy thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất ra.
Trên cơ sở phân loại chi phí theo cách ứng xử, dự toán chi phí sản xuất chung, cũng phải được lập phù hợp với mức độ hoạt động. Việc lập dự toán kế toán quản chi phí nên lập dự toán theo niên độ và phù hợp với năm tài chính của công ty. Công tác lập dự toán chi phí trong các đơn vị cần đảm bảo tính thống nhất trong dự toán tổng thể của toàn công ty cả về quy trình và nội dung.
KẾT LUẬN
Để trở thành công cụ quản lý có hiệu lực, kế toán nói chung và kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng phải luôn được cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nếu đươc thực hiện một cách chính xác, đầy đủ sẽ là điều kiện cung cấp nhanh chóng và kịp thời các thông tin giúp nhà quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn, mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH nhà nước một thành viên giầy Thượng Đình, đi sâu tìm hiểu đề tài, được sự quan tâm, nhiệt tình giúp đỡ của thầy giáo, cô giáo trong bộ môn và các cô, các chị phòng Kế toán – tài chính của công ty đã giúp em nắm bắt được thực tế, vận dụng được những kiến thức đã học trong trường vào thực tiễn. Trên cơ sở đó, em đã phân tích một số ưu nhược điểm và mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị đề xuất với mong muốn góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty.
Mặc dù đã đi sâu tìm hiểu nhưng do trình độ nhận thức và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn nhiều hạn chế, những đề xuất và kiến nghị chủ yếu dựa vào lý thuyết được học nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong tiếp tục nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các cán bộ phòng kế toán để em bổ sung và hoàn thiện hơn nữa chuyên đề của mình.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hữu Ánh, cùng toàn thể các cô, các chị phòng Kế toán – tài chính ở công ty TNHH nhà nước một thành viên giầy Thượng Đình đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Hà nội, ngày 10 tháng 5 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Phương
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất giầy vải 9
Sơ đồ 2.1 Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp 31
Sơ đồ 2.2: Trình tự tổng hợp CPSX toàn công ty 45
Bảng 1: Danh mục sản phẩm của Công ty TNHH nhà nước 5
một thành viên giầy Thượng Đình 5
Biểu 2.1. Bảng cấp vật tư cho sản xuất 18
Biểu 2.2. Phiếu xuất kho 19
Biểu 2.3. Bảng tổng hợp chi phí vật tư theo sản phẩm 20
Biểu 2.4. Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 21
Biểu 2.5. Sổ chi tiết tài khoản 6211 23
Biểu 2.6. Bảng kê số 4-TK621 24
Biểu 2.7. Sổ cái TK621 25
Biểu 2.8. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 29
Biểu 2.9. Bảng tổng hợp tiền lương theo mã sản phẩm 30
Biểu 2.10. Sổ chi tiết TK622 32
Biểu 2.11. Bảng kê số 4-TK622 33
Biểu 2.12. Sổ cái TK622 34
Biểu 2.13. Phiếu xuất kho 37
Biểu 2.14. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 39
Biểu 2.15. Phiếu chi 40
Biểu 2.16. Sổ chi tiết TK627 41
Biểu 2.17. Bảng kê số 4-TK627 42
Biểu 2.18. Sổ cái TK627 43
Biểu 2.19. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty 46
Biểu 2.20. Sổ chi tiết TK154 47
Biểu 2.21. Sổ cái TK154 48
Biểu 2.22. Bảng tính giá thành sản phẩm 53
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Hà Nội, ngày tháng năm 2010
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
NKCT : Nhật ký chứng từ
TK : Tài khoản
TSCĐ : Tài sản cố định
CPSX : Chi phí sản xuất
NVL : Nguyên vật liệu
CPSX : Chi phí sản xuất
GTSP : Giá thành sản phẩm
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kế Toán Tài Chính Doanh Nghiệp
Chủ biên: PGS.TS Đặng Thị Loan
Chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo QĐ 15/03/2006
Bộ Tài Chính
Sổ sách số liệu tại phòng kế toán tài chính công ty TNHH nhà nước một thành viên giầy Thượng Đình
Luận văn K46, K47
web: www.danketoan.com
web: www.kiemtoan.com.vn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ngày……..tháng……..năm 2010
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Ngày……..tháng……..năm 2010
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31741.doc