Cuối mỗi kỳ kế toán, Công ty nên cử một Ban kiểm kê xuống từng xí nghiệp, từng đội, công trình thi công để kiểm tra số lượng vật tư tồn kho và lập Biên bản kiểm kê.
Mặt khác, trên thị trường hiện nay giá cả luôn biến động bất thường đặc biệt là đối với một số vật tư quan trọng, sử dụng thường xuyên cho hoạt động xây dựng cơ bản như: xi măng, sắt, thép, do vậy nhiều khi việc dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là thấp hơn so với thực tế xảy ra. Việc này phần nào làm tăng chi phí sản xuất dẫn đến giảm lợi nhuận trong hoạt động xây lắp. Do đó khi lập dự toán cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán Công ty nên tính cả những khoản chênh lệch về giá cả của từng loại vật tư trong những tình huống biến động tăng, giảm để giảm thiểu khó khăn trong việc kiểm soát hạch toán trong quá trình thi công.
* Hạch toán chi phí NC trực tiếp:
Trong thực tế Công ty thường phải thi công nhiều công trình, hạng mục công trình trong thời gian dài. Để đảm bảo kịp tiến độ kế hoạch hoàn thành công trình, nhiều khi công nhân phải làm thêm giờ để hoàn thành. Do vậy kế toán Công ty nên phản ánh chính xác giờ lao động của công nhân vào Phiếu làm thêm giờ. Bên cạnh đó Công ty cũng nên quy định mức lương cho mỗi giờ công làm thêm sao cho thoả đáng qua đó sẽ tạo động lực thúc đẩy công nhân tích cực làm việc hoàn thành tiến độ.
70 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1742 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH xây dựng Cường Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
…
12/12
X21/12
12/12
Xuất nhiên liệu phục vụ máy thi công CTVX
6232
152
1.420.000
1.420.000
12/12
X23/ 12
12/12
Xuất xi măng dùng cho CTVX
621
152
9.300.000
9.300.000
12/12
N14/ 12
12/12
Mua xi măng nhập kho thanh toán bằng tiền mặt
152
133
111
10.395.000
519.750
10.914.750
…
…
…
…
…
…
…
…
…
18/12
18/12
Phân bổ công cụ, dụng cụ cho sản xuất tại CTVX
6272
142
1.389.444
1.389.444
18/12
18/12
Mua VL chuyển thẳng đến CTVX chưa thanh toán
621
133
331
49.730.500
2.486.525
52.217.025
18/12
18/12
Trả cho công ty TNHH Dũng Quyết bằng TGNH
331
112
84.550.000
84.550.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
28/12
28/12
Lương phải trả tại CTVX:
- Nhân công trực tiếp
- CN sử dụng máy thi công
- Nhân viên quản lý CTVX
622
6231
6271
334
165.062.800
13.459.000
8.225.000
186.746.800
28/12
28/12
Trích KPCĐ theo lương tại CTVX
627
334
3382
35.481.892
11.204.808
46.686.700
28/12
X37/ 12
28/12
Xuất xi măng dùng cho CTVX
621
152
11.160.000
11.160.000
…
…
…
…
…
…
…
….
….
31/12
31/12
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp CTVX
154
621
820.666.430
820.666.430
31/12
31/12
Kết chuyển chi phí NC trực tiếp CTVX
154
622
165.062.800
165.062.800
31/12
31/12
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công CTVX
154
623
70.141.260
70.141.260
31/12
31/12
Kết chuyển chi phí sản xuất chung CTVX
154
627
129.210.949
129.210.949
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
……
……
Ngày tháng 12 năm 2009.
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 09: Trích Sổ chi tiết chi phí sản xuất – TK621
Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh
Mẫu số: S36-DN
Địa chỉ: Thị trấn Lim – Tiên Du – Bắc Ninh
Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT
Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu
Công trình: Khu nhà nghỉ Vạn Xuân
Đơn vị tính: VNĐ
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi Nợ TK621
Số hiệu
Ngày tháng
Tổng số tiền
Chia ra
TK112
TK142
TK152
TK331
1/12
1/12
Mua VL chuyển thẳng đến CTVX thanhtoán bằng CK’
112
100.365.200
100.365.200
…
..
…
…
…
…
…
…
…
…
6/12
X12/12
6/12
Vật liệu xuất dùng cho CTVX
152
288.500.000
288.500.000
…
…
…
…
…
…
10/12
X20/12
10/12
Xuất xi măng dùng cho CTVX
152
11.160.000
11.160.000
…
…
…
…
…
…
18/12
18/12
Mua VL chuyển thẳng đến CTVX chưa thanh toán
331
49.730.500
49.730.500
…
…
…
…
…
…
28/12
X37/12
28/12
Xuất xi măng dùng cho CTVX
152
11.160.000
11.160.000
…
…
…
…
…
…
Cộng số phát sinh
944.589.610
…
…
…
…
Ghi Nợ TK 154
944.589.610
Ngày tháng 12 năm 2009.
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.1.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp
Các công trình khác của công ty cũng được theo dõi và hạch toán tương tự. Sau đó căn cứ số liệu trên sổ Nhật ký chung, máy tính tự động ghi vào sổ cái TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu tiếp trực tiếp
Như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp trong kỳ của công trình Cấp nước Tân Thuận là: 599.495.800 đồng; của công trình Trung tâm nhiệt đới Việt Nga là: 642.675.230 đồng sẽ được phản ánh vào sổ cái TK621
Biểu số 10: Trích Sổ cái TK621
Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh
Mẫu số: S03a-DN
Địa chỉ: Thị trấn Lim – Tiên Du – Bắc Ninh
Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI
Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tháng 12 năm 2009
Đơn vị tính:VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
NKC
Trang số
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
…
…
…
…
….
…
…
….
28/12
28/12
Tập hợp chi phí NVL trực tiếp của CTVX
152
820.666.430
28/12
28/12
Tập hợp chi phí NVL trực tiếp của CT cấp nước Tân Thuận
152
599.495.800
…
…
…
….
…
…
….
31/12
31/12
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp của CTVX
154
820.666.430
31/12
31/12
K/c’ chi phí NVL trực tiếp của CT cấp nước Tân Thuận
154
599.495.800
…
…
…
…
…
…
…
….
Cộng
….
….
Ngày tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1- Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp là một bộ phận quan trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm, phản ánh số tiền lương, tiền công trả cho lao động thuộc danh sách do công ty quản lý và lao động thời vụ thuê ngoài theo từng loại công việc cụ thể, chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.
Tại Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh, trong điều kiện máy móc thiết bị chưa được đồng bộ hoá phục vụ cho thi công, chi phí nhân công trực tiếp vẫn chiếm một tỷ lệ khoảng 10% đến 20% giá thành công trình. Do vậy việc hạch toán đầy đủ và chính xác chi phí nhân công trực tiếp có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán hợp lý, chính xác giá thành công trình xây dựng. Bên cạnh đó, nó còn có ý nghĩa lớn đối với việc tính và thanh toán tiền lương kịp thời, thoả đáng cho người lao động từ đó góp phần khuyến khích, động viên họ hăng say làm việc, đóng góp hết sức mình xây dựng Công ty ngày một phát triển.
Về nội dung, chi phí nhân công trực tiếp gồm các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất (lương chính, lương phụ, tiền ăn ca, tiền thưởng và các khoản có tính chất lương), các khoản trích theo lương được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ quy định. Hiện nay, Công ty áp dụng hai hình thức lương là: lương khoán sản phẩm (cho công nhân sản xuất) và lương thời gian (cho bộ phận quản lý, chỉ đạo thi công xây dựng) và áp dụng trong thời hạn có những công việc không định mức mà phải làm công nhật.
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 622 – “Chi phí nhân công trực tiếp” để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung: Tài khoản này phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp xây lắp bao gồm cả công nhân do doanh nghiệp quản lý và cả nhân công thuê ngoài. Tài khoản này cũng được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí: từng công trình, hạng mục công trình, đội xây dựng…
Kết cấu:
+ Bên Nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp phải trả trong kỳ
+ Bên Có: - Kết chuyển chi phí công nhân trực tiếp vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
2.1.2.3. Quy trình ghi sổ chi tiết
Chứng từ ban đầu làm căn cứ tính lương là “Bảng chấm công” đối với những công việc tính lương theo thời gian, còn đối với những công việc giao khoán cho các đội thì căn cứ cào hợp đồng giao khoán. Khi hoàn thành thì nhân viên kỹ thuật, kế hoạch và chỉ huy công trường tiến hành kiểm tra khối lượng, chất lượng tiến độ công việc xác nhận hợp đồng đã hoàn thành.
Ngoài tiền lương chính, lương phụ, tiền thưởng, ... Công ty còn tính các khoản phải trích theo lương theo quy định của Nhà nước. Cụ thể Công ty tính các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ 19% trừ vào chi phí nhân công trực tiếp và 6% trừ vào lương phải trả cho người lao động, trong đó:
Bảo hiểm xã hội (BHXH) trích: 20%
Bảo hiểm y tế (BHYT) trích: 3%
Kinh phí công đoàn (KPCĐ) trích: 2%
Cuối tháng, tổ trưởng đội thi công chuyển Bảng chấm công và hợp đồng làm khoán sang kế toán. Kế toán kiểm tra tính chính xác của các chứng từ này rồi tiến hành tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công thuộc đội xây lắp và lập Bảng thanh toán lương cho công nhân.
Biểu số 11: Trích bảng thanh toán lương cho công nhân
Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh
Địa chỉ: Thị trấn Lim – Tiên Du – Bắc Ninh
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG CÔNG NHÂN THÁNG 12/2009
Đơn vị: Đội 2 - Công trình Khu nhà nghỉ Vạn Xuân
STT
Họ và tên
Chức vụ
Tiền lương
Ngày công ĐL
Lương thực lĩnh
Khoản khấu trừ (6%)
Số tiền lĩnh trong kỳ
Ký nhận
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
1
Nguyễn Văn Minh
Công nhân
1.620.000
27
1.620.000
97.200
1.522.800
2
Nguyễn Văn Bình
Công nhân
1.500.000
25
1.450.000
90.000
1.360.000
3
Trần Đức Hiếu
Công nhân
2.150.000
31.5
2.150.000
129.000
2.050.000
4
Nguyễn Văn Tuấn
Công nhân
1.500.000
25
1.550.000
90.000
1.500.000
5
Hoàng Văn Thứ
Công nhân
1.800.000
30
1.750.000
108.000
1.550.000
6
Vũ Văn Lĩnh
Công nhân
1.260.000
21
1.250.000
75.600
1.150.000
7
...
:
Cộng
22.000.000
21.924.540
899.000
20.525.540
Kèm theo bảng chấm công T12/09
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Phụ trách công trình
Người lập bảng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Biểu số 12: Bảng thanh toán lương hợp đồng giao khoán
Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh
Địa chỉ: Thị trấn Lim – Tiên Du – Bắc Ninh
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
Công trình : Khu nhà nghỉ Vạn Xuân
Tháng 12 /2009
Người giao khoán: Lê Văn Quế Chức vụ: Cán bộ kỹ thuật
Người nhận khoán: Nguyễn Văn Trí Chức vụ: Tổ trưởng tổ bê tông
Stt
Nội dung công việc
ĐVT
KL
Thực hiện
Đ.giá KLĐV
(VNĐ)
Thành tiền
Ký nhận
Bắt đầu
Kết thúc
1
Đồ đầm khung cột
m
42
6/12
12/12
98.000
4.116.000
Đã ký
2
Cốt thép bê tông dầm 6 - 16
Tấn
0.5
8/12
9/12
200.000
200.000
Đã ký
3
Cốt thép bê tông dầm 6 - 8
Tấn
2
9/12
14/12
240.000
480.000
Đã ký
Cộng
4.796.000
Bằng chữ: Bốn triệu, bảy trăm chín mươi sáu nghìn đồng chẵn./.
Người nhận khoán
Người giao khoán
Kế toán trưởng
Chủ nhiệm công trình
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Kế toán tiền lương tập hợp “Bảng thanh toán lương và phụ cấp” của từng đội để lập “Bảng tình và phân bổ lương, BHXH” của từng công trình.
Biểu số 13: Bảng tính và phân bổ tiền lương và BHXH
Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh
Địa chỉ: Thị trấn Lim – Tiên Du – Bắc Ninh
Bảng tính và phân bổ tiền lương và BHXH
Công trình: Khu nhà nghỉ Vạn Xuân
Tháng 12/2009
Stt
Tk ghi Có
Tkghi Nợ
TK334- Phải trả người lao động
TK 338- Phải trả phải nộp khác
Lương chính
Lương phụ
Khác
Cộng có
1
TK 622
165.062.800
165.062.800
2
TK623
13.459.000
13.459.000
3
TK 627
8.225.000
8.225.000
35.481.892
4
TK334
11.204.808
Cộng
186.746.800
186.746.800
46.686.700
Ngày tháng 12 năm 2009./.
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Nhìn vào bảng tính và phân bổ tiền lương và BHXH được hạch toán vào TK 627 là tổng hợp từ các khoản trích theo lương của công nhân viên chức, nhân viên quản lý đội công trình, công nhân vận hành máy thi công.
Từ các chứng từ đó kế toán cập nhật số liệu vào máy tính, máy tính sẽ tự động vào sổ nhật ký chung và sổ chi tiết tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Biểu số 14: Trích Sổ chi tiết chi phí sản xuất – TK622
Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh
Mẫu số: S36-DN
Địa chỉ: Thị trấn Lim – Tiên Du – Bắc Ninh
Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT
Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình: Khu nhà nghỉ Vạn Xuân
Đơn vị tính: VNĐ
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi Nợ TK622
Số hiệu
Ngày tháng
Tổng số tiền
Chia ra
TK334
TK…
TK…
…
..
…
…
…
…
…
…
…
28/12
28/12
Tiền lương NC trực tiếp phải trả
334
165.062.800
165.062.800
Cộng số phát sinh
...
…
…
Ghi Nợ TK 154
259.762.500
Ngày tháng 12 năm 2009.
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.1.2.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp
Các công trình khác của công ty cũng được theo dõi và hạch toán tương tự. Sau đó căn cứ vào số liệu trên sổ Nhật ký chung, máy tính tự động tổng hợp ghi vào sổ cái TK 622 – Chi phí nhân công tiếp trực tiếp
Như chi phí nhân công trực tiếp tập hợp trong kỳ của công trình Cấp nước Tân Thuận là: 120.172.797 đồng; của công trình Trung tâm nhiệt đới Việt Nga là: 102.583.503 đồng sẽ được phản ánh vào sổ cái TK622 Biểu số 15: Trích Sổ cái TK622
Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh
Mẫu số: S03a-DN
Địa chỉ: Thị trấn Lim – Tiên Du – Bắc Ninh
Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2009
Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Đơn vị tính:VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
NKC
Trang số
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
…
…
…
…
….
…
…
….
28/12
28/12
Tập hợp chi phí NC trực tiếp của CTVX
152
165.062.800
28/12
28/12
Tập hợp chi phí NC trực tiếp của CT cấp nước Tân Thuận
152
120.172.797
28/12
28/12
Tập hợp chi phí NC trực tiếp của CT TT nhiệt đới Việt Nga
152
102.583.503
…
…
…
….
…
…
….
31/12
31/12
Kết chuyển chi phí NC trực tiếp của CTVX
154
165.062.800
31/12
31/12
K/c’ chi phí NC trực tiếp của CT cấp nước Tân Thuận
154
120.172.797
31/12
31/12
K/c’ chi phí NC trực tiếp của CT TT nhiệt đới Việt Nga
154
102.583.503
…
…
…
…
…
…
…
….
Cộng
….
….
Ngày tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
2.1.3. Kế toán sử dụng máy thi công
2.1.3.1. Nội dung
Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công ở công ty bao gồm: chi phí vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa xe, máy thi công… Ở Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh các hoạt động xây dựng cơ bản đều được tiến hành theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
2.1.3.2. Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Nội dung: Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp máy móc.
Kết cấu:
+ Bên Nợ: - Chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ
+ Bên Có: - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 623 không có số dư cuối kỳ.
TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công, có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 6231: Chi phí nhân công phục vụ máy thi công
+ TK6232: Chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho máy thi công
+ TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho máy thi công
+ TK 6234: Chi phí khấu hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình
+ TK 6237: Chi phí mua ngoài phục vụ cho máy thi công
+ TK6238: Chi phí bằng tiền khác phục vụ cho máy thi công
2.1.3.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Do nhu cầu đòi hỏi của các công trình, sau khi Công ty xác đinh được tính chất công việc của từng công trình, công ty sẽ điều động máy móc, thiết bị xuống phục vụ cho công trình nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Và thực tế, công ty đã thay thế những thiết bị máy móc tiên tiến hiện đại nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của ngành xây dựng và khách hàng
+ Đối với máy thi công của công ty.
Chứng từ ban đầu của chi phí máy thi công là hóa đơn kiêm phiếu xuất kho vật liệu, bảng xuất nhiên liệu phục vụ máy, bảng chấm công của công nhân điều khiển máy, lịch trình làm việc của máy. Cuối tháng chứng từ này được chuyển lên phòng kế toán để cập nhật số liệu vào máy tính, máy tính sẽ tự cập nhật vào Sổ nhật ký chung và sổ chi tiết TK 623 cho từng công trình.
Khi phát sinh các nghiệp vụ xuất vật liệu, nhiên liệu, tiền lương trả cho công nhân vận hành máy thi công kế toán định khoản vào máy:
Nợ TK 623
Có TK 111,112,141,152
Có TK 334, 338
Hiện nay, công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng để trích khấu hao máy thi công cho các đối tượng sử dụng.
Số tiền KH tháng
Nguyên giá
Số tiền KH tháng
=
12
x
Cụ thể trong bảng trích khấu hao tài sản cố định (mẫu biểu 13)
+ Đối với máy thi công thuê ngoài:
Như đã nói ở trên công ty có những lúc phải đi thuê máy ở ngoài để phục vụ cho quá trình thi công. Các đội có thể tự thuê máy ở ngoài theo hợp đồng thuê ngoài. Việc thuê máy ngoài sẽ có hợp đồng cụ thể ghi rõ số lượng ca máy, đơn giá cho một ca máy sử dụng cho coogn trình nào bên công ty thuê lập. Thường thì công ty thuê máy ngoài kèm theo cả người vận hành và nhiên liệu.
Khi hợp đồng kết thúc phòng kế toán nhận được Bản thanh lý hợp đồng do bên thuê máy lập. Cụ thể tháng 12/2009, công trình Vạn Xuân có thuê một cần cẩu tháp. Và tổng số tiền thuê cẩu tháp của công ty là 4.200.000đồng, số tiền này được thanh toán bằng tiền mặt, kế toán định khoản:
Nợ TK 623: 4.200.000
Có TK 111: 4.200.000
Mẫu biểu 16: Trích bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 12 năm 2009
Số
TT
Loại tài sản
Tỷ lệ (năm) KH
Số lượng
Nguyên giá
Số tiền khấu hao trong tháng
TK 623
TK 627
Đôị 1
Đội 2
1
Máy ủi
10%
4
398.700.000
3.322.500
2.175.000
2
Máy trộn bêtông
10%
7
410.978.000
3.424.817
3.424.817
3
Máy lu rung
10%
4
807.851.000
6.732.092
2.084.061
4
Máy lu thường
10%
2
318.951.000
2.657.925
1.672.449
5
Máy photocopy Ricoh FT4615
3 năm
2
25.756.364
429.273
243.255
186.018
...
...
...
...
...
...
Tổng
23.240.000
793.685
697.253
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng
(ký tên) (ký tên) (ký tên)
Biểu số 17: Trích Sổ chi tiết chi phí sản xuất – TK623
Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh
Mẫu số: S36-DN
Địa chỉ: Thị trấn Lim – Tiên Du – Bắc Ninh
Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT
Tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Công trình: Khu nhà nghỉ Vạn Xuân
Đơn vị tính: VNĐ
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi Nợ TK623
Số hiệu
Ngày tháng
Tổng số tiền
Chia ra
TK111
TK142
TK152
TK214
Xuất vật liệu cho máy thi công
152
1.420.000
1.420.000
Thuê máy ngoài máy thi công
111
4.200.000
4.200.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Phân bổ KHTSCĐ
214
23.240.000
23.240.000
Chi phí sửa chữa lớn
142
6.800.000
6.800.000
…
…
…
…
…
…
…
12/12
X21/12
12/12
Xuất nhiên liệu cho máy thi công
152
1.420.000
1.420.000
12/12
X23/12
Xuất nhiên liệu cho máy thi công
152
9.300.000
9.300.000
…
…
…
…
…
…
Cộng số phát sinh
…
…
…
…
Ghi Nợ TK 154
136.420.500
Ngày tháng 12 năm 2009.
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.1.3.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp
Sau khi nhập số liệu vào máy tính, cuối tháng kế toán kết chuyển sang sổ cái TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Các công trình khác của công ty cũng được theo dõi và hạch toán tương tự. Sau đó căn cứ vào số liệu trên sổ Nhật ký chung, máy tính tự động vào sổ cái TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Như chi phí sử dụng máy thi công tập hợp trong kỳ của công trình Cấp nước Tân Thuận là: 28.916.000 đồng; của công trình Trung tâm nhiệt đới Việt Nga là: 28.124.600 đồng sẽ được phản ánh vào sổ cái TK623 như mẫu biểu
Mẫu biểu 18: Trích Sổ cái TK623
Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh
Mẫu số: S03a-DN
Địa chỉ: Thị trấn Lim – Tiên Du – Bắc Ninh
Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2009
Tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công
Đơn vị tính:VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
NKC
Trang số
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
…
…
…
…
….
…
…
….
28/12
28/12
Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công CTVX
152
33.100.660
28/12
28/12
Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công CT cấp nước Tân Thuận
152
28.916.000
28/12
28/12
Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công CT TT nhiệt đới Việt Nga
152
28.124.600
…
…
…
….
…
…
….
31/12
31/12
K/c’ chi phí sử dụng máy thi công CTVX
154
33.100.660
31/12
31/12
K/c’ chi phí sử dụng máy thi công CT cấp nước Tân Thuận
154
28.916.000
31/12
31/12
K/c’chi phí sử dụng máy thi công CT TT nhiệt đới Việt Nga
154
28.124.600
…
…
…
…
…
…
…
….
Cộng
….
….
Ngày tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
2.1.4.1- Nội dung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí là những chi phí phát sinh ở các tổ đội, các công trình của công ty. Bao gồm: lương nhân viên quản lý tại các tổ đội, công trường; các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định (19%) theo tiền lương của nhân viên quản lý đội, công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công; Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của tổ đội; chi phí NVL,CCDC và các chi phí khác phát sinh trong kỳ dùng cho hoạt động đội… Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.
2.1.4.2- Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng tài khoản 627 – “Chi phí sản xuất chung” để hạch toán chi phí sản xuất chung.
Nội dung: Tài khoản này phản ánh các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng như lương nhân viên quản lý tại các tổ đội, công trường; các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định (19%) theo tiền lương của nhân viên quản lý đội, công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công; Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của tổ đội; chi phí NVL,CCDC và các chi phí khác phát sinh trong kỳ
TK 627 có 6 tài khoản cấp 2:
+TK6271: Chi phí nhân viên quản lý công trình
+ TK6272: Chi phí NVL sản xuất cho tổ sản xuất
+ TK6273: Chi phí CCDC sản xuất cho tổ sản xuất
+ TK6274: Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị cho công trình
+ TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK6278:Chi phí bằng tiền khác.
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
2.1.4.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
* Chi phí nhân viên quản lý đội:
Chi phí này bao gồm tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của đối tượng thi công, chủ nhiệm công trình, nhân viên kỹ thuật hàng tháng. Phụ trách đội theo thời gian và xếp loại lao động cho từng nhân viên trên bảng chấm công.
Biểu số 19: Bảng tính lương cho bộ phận quản lý công trình
Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh
Địa chỉ: Thị trấn Lim – Tiên Du – Bắc Ninh
BẢNG TÍNH LƯƠNG CHO BỘ PHẬN QUẢN LÝ
Công trinh: Khu nhà nghỉ Vạn Xuân
Tháng 12/2009
Stt
Họ và tên
Lương công ty tính
Thực lĩnh
Lương chính
Lương phụ
BHYT,
BHYT
Phụ cấp
1
Nguyễn Văn Bình
850.000
55.800
508.000
1.302.200
2
Đào Văn Hà
958.000
57.480
449.000
1.349.520
…
…
…
….
….
….
….
Tổng cộng
6.560.000
147.000
1.842.000
8.225.000
Ngày tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào bảng tính lương trên ta thấy đội sản xuất này kế toán nhập máy và định khoản:
Nợ TK 6271: 8.225.000
Có TK 334: 8.225.000
Có TK338: 147.000
Từ đó số liệu sẽ cập nhật vào sổ nhật kí chung, sổ cái TK 627, 334, 338, 154
* Chi phí NVL, CCDC cho đội thi công
Chi phí này bao gồm vật liệu sản xuất: Đinh, thép buộc, que hàn vật liệu hoàn thiện, công cụ dụng cụ thi công.
Cụ thể, trong tháng 12 công trình Vạn Xuân đã xuất vật liệu với giá vốn là: 39.540.000 đồng với số lần luân chuyển là 6. Do vậy, chi phí nguyên vật liệu tháng này là 39.540.000 : 6 = 6.590.000 đồng
Công cụ dụng cụ thi công xuất trong tháng với giá vốn là: 75.030.000 với thời gian khấu hao là 54 tháng. Vậy chi phí dụng cụ là: 75.030.000: 54 = 1.389.444 đồng (mẫu biểu Bảng kê chi phí trả trước)
Nợ TK 627: 7.979.444
Chi tiết: TK 6272: 6.590.000
TK 6273: 1.389.444
Có TK 142: 7.979.444
Số liệu sẽ nhập vào máy và tự động vào Nhật ký chung, Sổ cái 627
* Chi phí khấu hao TSCĐ
Ngoài số máy thi công mà đội thi công đã sử dụng trong tháng 12 đã được tính vào chi phí máy thi công thì đội sản xuất phải trích khấu hao các TSCĐ, các thiết bị quản lý khác mà đội quản lý và sử dụng.
Biểu số 20: Bảng tính khấu hao TSCĐ
Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh
Địa chỉ: Thị trấn Lim – Tiên Du – Bắc Ninh
BẢNG TÍNH KHẤU HAO TSCĐ
Công trình: Khu nhà nghỉ Vạn Xuân
Tháng 12/2009
Stt
Nhóm tên TSCĐ
Số hiệu TSCĐ
Nguyên giá
Số tiền KH cơ bản
Cũ
Mới
I
TSCĐ dùng cho sản xuất
Máy dò nông
2804
75.000.000
562.500
Máy vận thăng
2806
110.000.000
825.000
Tổng
1.387.500
Cùng trong tháng hai loại máy này cũng được trích khấu hao cho CT cấp nước Tân Thuận là 1.378.500 và CT TT nhiệt đới Việt Nga là: 1.378.500
Kế toán định khoản:
Nợ TK 6274: 4.162.500
CTVX: 1.387.500
CT cấp nước Tân Thuận: 1.387.500
CT nhiệt đới Việt Nga: 1.387.500
Có TK 214 : 4.162.500
* Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Chi phí dịch vụ mua ngoài ở công ty gồm tiền điện, nước, điện thoại tiền thuê vận hành chất thải … Các khoản chi phí này phát sinh được ghi vào nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái
Cụ thể tháng 12 tiền điện nước , điện thoại ở CTVX là 8.860.720, của CT cấp nước Tân Thuận là 6.540.000 và tiền vận chuyển chất thải cho trung tâm nhiệt đới Việt Nga là 840.000.
Nợ TK 6277: 16.050.720
CTVX: 8.860.720
CT cấp nước Tân Thuận: 6.540.000
CT nhiệt đới Việt Nga: 650.000
Có TK 214 : 16.050.720
* Chi phí bằng tiền khác:
Chi phí này gồm các chi phí khác ngoài các chi phí trên như tiếp khách, giao dịch, photo in ấn tài liệu. Trong tháng 12/2009 ở CTVX tập hợp được chi phí bằng tiền khác với số tiền là 5.950.000 đồng. Ngoài ra ở công trình cấp nước Tân Thuận số chi phí này phát sinh là 1.620.000, trung tâm nhiệt đới Việt Nga 840.000 đồng.
Nợ TK 6278: 8.410.000
CTVX: 5.950.000
CT cấp nước Tân Thuận: 1.620.000
CT nhiệt đới Việt Nga: 840.000
Có TK 214 : 8.410.000
Kế toán nhập số liệu vào máy, máy tự cập nhật vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết về chi phí sản xuất chung theo từng công trình
Biểu số 21: Trích Sổ chi tiết chi phí sản xuất – TK627
Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh
Mẫu số: S36-DN
Địa chỉ: Thị trấn Lim – Tiên Du – Bắc Ninh
Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT
Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
Công trình: Khu nhà nghỉ Vạn Xuân
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Ghi Nợ TK627
SH
NT
Tổng số tiền
Chia ra
TK111
TK142
TK152
TK214
Chi phí điện thoại, nước
111
8.860.000
8.860.000
1.420.000
Chi phí tiếp khách
111
1.650.000
1.650.000
Phân bổ KHTSCĐ
214
1.387.500
1.387.500
…
…
…
…
…
…
Cộng số phát sinh
…
…
…
…
…
Ghi Nợ TK 154
159.623.890
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.1.4.4 – Quy trình ghi sổ tổng hợp
Sau khi nhập số liệu vào máy tính, cuối tháng kế toán kết chuyển sang sổ cái TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Các công trình khác của công ty cũng được theo dõi và hạch toán tương tự. Sau đó từ số liệu trên sổ nhật ký chung, máy tính tự động cập nhật số liệu ghi vào sổ cái TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Như chi phí sản xuất chung tập hợp trong kỳ của công trình Cấp nước Tân Thuận là: 28.916.000 đồng; của công trình Trung tâm nhiệt đới Việt Nga là: 28.124.600 đồng sẽ được phản ánh vào sổ cái TK627 như mẫu biểu sau
Biểu số 22: Trích Sổ cái TK627
Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh
Mẫu số: S03a-DN
Địa chỉ: Thị trấn Lim – Tiên Du – Bắc Ninh
Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2009
Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung
Đơn vị tính:VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
NKC
Trang số
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
…
…
…
…
….
…
…
….
28/12
28/12
Tập hợp chi phí sản xuất chung của CTVX
152
33.100.660
28/12
28/12
Tập hợp chi phí sản xuất chung CT cấp nước Tân Thuận
152
28.916.000
28/12
28/12
Tập hợp chi phí sản xuất chung CT TT nhiệt đới Việt Nga
152
28.124.600
…
…
…
….
…
…
….
31/12
31/12
Kết chuyển chi phí sản xuất chung CTVX
154
33.100.660
31/12
31/12
K/c’ chi phí sản xuất chung CT cấp nước Tân Thuận
154
28.916.000
31/12
31/12
K/c’ chi phí sản xuất chung CT TT nhiệt đới Việt Nga
154
28.124.600
…
…
…
…
…
…
…
….
Cộng
….
….
Ngày tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
2.1.5.1 – Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang
Thông thường cuối mỗi quý không phải công trình nào cũng bắt buộc phải hoàn thành bàn giao mà nhiều khi do tính chất công việc phức tạp đòi hỏi thời gian kéo dài nên vẫn còn có những công trình dở dang chưa hoàn thành. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong quý liên quan tới cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm không hoàn thành. Chính vì thế để tính được chính xác giá thành công trình hoàn thành đòi hỏi kế toán phải đánh giá hợp lý giá trị của những công trình, hạng mục công trình còn dở dang.
Định kỳ, đại diện phòng Kỹ thuật cùng với nhân viên giám sát kỹ thuật công trình tiến hành nghiệm thu, đánh giá chất lượng ngay tại công trình và lập Biên bản nghiệm thu ghi rõ khối lượng sản phẩm dở dang thuộc đối tượng xây lắp nào, mức độ hoàn thành đến đâu. Căn cứ vào biên bản này, phòng kế toán sẽ thực hiện tính toán, xác nhận chi phí thực tế của khối lượng công trình dở dang cuối kỳ theo công thức:
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
+
=
x
+
Với số liệu ở bảng kê khối lượng dở dang và các số liệu kế toán khác, kế toán tiến hành đánh giá chi phí thực tế của khối lượng xây dựng dở dang của từng công trình. Chi phí thực tế của khối lượng xây dựng dở dang cuối kỳ công trình Vạn Xuân được xác định như sau:
+ Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ : 1.500.396.500
+ Chi phí thực tế của khối lượng dở dang đầu kỳ: 712.563.572
+ Giá thành dự toán của khối lượng SXDD cuối kỳ: 99.481.853.4
+ Giá trị dự toán khối lượng hoàn thành trong kỳ: 2.500.000.000
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ CTVX
712.563.572
1.500.396.500
2.500.000.000
+
=
x
+
99.481.853,4
99.481.853,4
84.690.530,7
=
Giá trị thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ sẽ được phản ánh vào Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý của Công ty theo từng công trình, hạng mục công trình, để từ đó tính giá trị sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ.
2.1.5.2. Tổng hợp chi phí sản xuất
Sau khi hạch toán chi tiết từng khoản mục chi phí xây lắp, kế toán bắt đầu tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất làm cơ sở cho việc tính giá thành công trình hay hạng mục công trình hoàn thành. Ở Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh sử dụng TK154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Nội dung: Tài khoản này dùng để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp và áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí.
Kết cấu:
+ Bên Nợ: - Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình
+ Bên Có: Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho nhà thầu chính; hoặc giá thành sản phẩm xây lắp chờ tiêu thụ
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Vào cuối mỗi quý, từ các sổ chi tiết được mở riêng cho từng khoản mục chi phí, căn cứ vào sổ nhất ký chung máy tính tự động tập hợp vào sổ cái TK154.
Biểu số 23: Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
SỔ CHI TIẾT TK154
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Công trình: Khu nhà nghỉ Vạn Xuân
Ngày tháng năm
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi Nợ TK154
Ghi chú
SH
NT
CP NVL trực tiếp
CP nhân công TT
CP máy thi công
CP sản xuất chung
31/05
31/05
Số dư đầu kỳ
712.563.572
Kết chuyển CP NVL trực tiếp
621
944.589.610
944.589.610
-
-
-
Kết chuyển CP nhân công trực tiếp
622
259.762.500
-
259.762.500
-
-
Kết chuyển CP máy thi công
623
136.420.500
-
-
136.420.500
-
Kết chuyển CP sản xuất chung
627
159.623.890
-
-
-
159.623.890
Cộng phát sinh
1.500.396.500
944.589.610
259.762.500
136.420.500
159.623.890
Số dư cuối kỳ
Ngày tháng 12 năm 2009
Người lập bảng
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 24 : Trích Sổ cái TK154
Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh
Mẫu số: S03a-DN
Địa chỉ: Thị trấn Lim – Tiên Du – Bắc Ninh
Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI
Tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Đơn vị tính:VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
NKC
Trang số
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
K/c’ chi phí NVL trực tiếp của CTVX
621
944.589.610
K/c’ chi phí nhân công trực tiếp của CTVX
622
259.762.500
K/c’ chi phí sử dụng máy thi công của CTVX
623
136.420.500
…
…
…
….
…
…
….
Cộng phát sinh
….
….
Số dư cuối kỳ
….
Ngày tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
2.2. Tính giá thành sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh
2.2.1. Đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành của Công ty
* Đối tượng tính giá thành: là các loại sản phẩm, công việc do công ty sản xuất ra và cần phải tính giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành. Bộ phận tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của công ty, các sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất cung cấp sử dụng chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Do đó, đối tượng tính giá thành của công ty là: công trình, hạng mục công trình, điểm dừng kỹ thuật của công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
* Phương pháp tính giá thành của công ty:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc các khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh sử dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Theo phương pháp này tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành công trình, hạng mục công trình. Trong trường hợp công trình hạng mục chưa hoàn thành mà có khối lượng hoàn thành bàn giao thì:
Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ
=
+
-
2.2.2- Quy trình tính giá thành sản phẩm
Sau khi tập hợp chi phí và đánh giá sản phẩm dở dang kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm. Định kỳ, từ các sổ chi tiết được mở riêng cho từng khoản mục chi phí, kế toán tiến hành mở sổ (thẻ) hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí, cụ thể là theo từng công trình, hạng mục công trình.
Biểu số 25: Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH
Công trình: Khu nhà nghỉ Vạn Xuân
Quý IV/2009
STT
Chỉ tiêu
Giá trị
I
Giá trị sản phẩm sở dang đầu quý
712.563.572
II
Chi phí sản xuất phát sinh trong quý
1.500.396.500
1
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
944.589.610
2
Chi phí nhân công trực tiếp
259.762.500
3
Chi phí máy thi công
136.420.500
4
Chi phí sản xuất chung
159.623.890
III
Giá trị sản phẩm dở dang cuối quý
84.690.530.7
IV
Giá thành hạng mục công trình
2.128.269.541.3
Chương III
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG CƯỜNG THỊNH
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty và phương hướng hoàn thiện
3.1.1- Ưu điểm
Cùng với sự phát triển chung của công ty, bộ máy kế toán ngày một khẳng định vai trò của mình trong hệ thống quản lý điều hành của công ty. Bộ máy kế toán thực sự trở thành cầu nối thông tin quan trọng cho những quyết định, góp phần giúp công ty đi đúng hướng và ngày càng phát triển. Tổ chức công tác kế toán của công ty đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận có liên quan.
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần quan trọng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp. Việc hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nói chung luôn gắn liền với việc hoàn thiên công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Nhận thức rõ điều này, kế toán Công ty luôn tập trung theo dõi các khoản mục chi phí một cách đầy đủ và chặt chẽ tạo cơ sở cho việc tính giá thành công trình, hạng mục công trình một cách hợp lý và chính xác.
Căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình, hạng mục công trình, kế toán ở các công trình luôn theo dõi và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày và cuối tháng tiến hành tập hợp chi phí phát sinh trong tháng. Đến cuối mỗi quý, kế toán lại tập hợp các khoản chi phí đã được tổng hợp theo từng tháng để tính giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành trong quý. Việc ghi chép chi tiết như vậy sẽ giúp cho việc tính giá thành trở nên đơn giản, rõ ràng, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty.
Đối với việc hạch toán các khoản mục chi phí, nhìn chung, trình tự hạch toán từ chứng từ ban đầu đến sổ chi tiết, sổ tổng hợp đều được phản ánh và tập hợp đầy đủ. Do đặc điểm chung của ngành xây dựng là thi công các công trình trải khắp, phân tán do đó Công ty áp dụng hình thức khoán gọn trong xây lắp là hoàn toàn hợp lý. Việc giao khoán này sẽ giúp cho các xí nghiệp, các đội thi công chủ động trong việc mua vật tư và sử dụng lao động phục vụ cho công trình. Như vậy sẽ giảm thiểu được chi phí thu mua, hạn chế được nhiều hao hụt, mất mát vật tư trong quá trình bảo quản và vận chuyển.
Việc giao khoán thuê nhân công xuống các đội thi công sẽ góp phần hạn chế số công nhân trong chế độ, tăng số công nhân thuê ngoài. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc giảm thiểu chi phí nhân công trực tiếp bởi nếu chỉ sử dụng đơn thuần số công nhân trong biên chế thì công trình sẽ phải chi thêm nhiều khoản khác cho họ như lương phụ, tiền ăn ca, BHXH, trợ cấp trong khi đó nếu sử dụng lao động thuê ngoài thì Công ty chỉ phải trả đúng một khoản lương chính như đã thoả thuận trong hợp đồng. Đây là một yếu tố tích cực góp phần tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận cho Công ty.
Việc tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định và máy móc thi công theo từng tháng giúp kế toán giảm bớt khối lượng công việc. Điều này giúp cho Công ty có thể theo dõi, quản lý dễ dàng tình hình biến động của tài sản ở Công ty.
Bên cạnh những ưu điểm cơ bản trên, công ty cũng không thể tránh khỏi những khó khăn tồn tại cần khắc phục. Nắm bắt được những tồn tại là điểm rất cần thiết để đưa ra giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, tăng lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh, đó cũng là điều mà toàn thể công ty mong muốn hướng tới.
3.1.2. Nhược điểm
Hiện nay, số lượng nhân viên kế toán phụ trách phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ít mà khối lượng công việc nhiều.
Về tổ chức công tác kế toán ở công ty theo hình thức tập trung, tuy nhiên với hình thức này khi công ty phát triển lớn mạnh hơn thì việc quản lý, lưu thông chứng từ sẽ gặp nhiều khó khăn, chứng từ không được cập nhật kịp thời vì vậy sẽ không đưa ra được những quyết định mang tính khả thi về tài chính và tiến độ công việc hoàn thành.
Chưa áp dụng chế độ kế toán mới ban hành theo thông tư số đã bổ sung tài khoản 337 – Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng để ghi nhận doanh thu và chi phí của từng hợp đồng xây dựng theo tiến độ kế hoạch. Điều này gây khó khăn cho công tác xác định đúng chi phí và đánh giá phần công việc hoàn thành theo tiến độ kế hoach.
Công tác hạch toán nguyên vật liệu hiện nay hầu hết vật tư mua về đều được chuyển thẳng tới chân công trình nhưng kế toán vẫn lập Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho theo đúng quy trình hạch toán hàng tồn kho. Sở dĩ vật tư được chuyển thẳng tới công trình không qua kho sẽ tránh được tình trạng tồn đọng vật tư hay tình trạng chênh lệch hàng tồn kho khi kiểm kê cuối kỳ. Tuy nhiên xét về chế độ kế toán thì việc hạch toán như vậy chỉ mang tính hình thức mà không phản ánh đúng thực chất các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; hơn nữa gây lãng phí về công lao động kế toán cũng như việc ghi chép sổ sách.
Một điểm tồn tại nữa trong việc sử dụng máy thi công đó là việc Công ty chỉ tính khấu hao máy móc theo tháng. Trong khi đó, trong một tháng thì một máy thi công có thể được sử dụng cho nhiều công trình như vậy việc phân bổ khấu hao cho từng công trình là không chính xác. Chưa áp dụng kịp thời chế độ kế toán hiện hành tính khấu hao theo ngày cho tài sản đang sử dụng của công ty.
3.1.3- Phương hướng hoàn thiện
Trong hoạt động kinh doanh cũng như thi công công trình để có thể mang lại cho công ty lợi nhuận thì phải có nhiều hợp đồng với chủ đầu tư. Để có thể ký được nhiều hợp đồng điều quan trọng chi phối đến nó là giá dự thầu thấp. Để đạt được điều đó khồng thể nào khác là trong quá trình thi công công ty nên quản lý sát sao các chi phí liên quan đến công trình. Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất hơn nữa công ty nên quan tâm đến việc xây dựng phương án kinh doanh, xây dựng giá thành định mức, xây dựng kế hoạch hạ thấp chi phí, giá thành sản phẩm.
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng Cường Thịnh.
Để đạt được mong muốn trên công ty cần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng.
+ Về xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Cần xác định rõ đối tượng tập hợp chi phí: là công trình hoàn thành hay hạng mục hoặc khối lượng hoàn thành theo thỏa thuận với chủ đầu tư.
+ Về phương pháp chi phí sản xuất và tính giá thành:
* Hạch toán chi phí NVL trực tiếp: Nhìn chung công tác tổ chức hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp từ tổ chức chứng từ đến sổ sách là khá đầy đủ, hợp lý. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán khá chính xác vào chi phí phục vụ cho từng công trình, hạng mục công trình.
Cuối mỗi kỳ kế toán, Công ty nên cử một Ban kiểm kê xuống từng xí nghiệp, từng đội, công trình thi công để kiểm tra số lượng vật tư tồn kho và lập Biên bản kiểm kê.
Mặt khác, trên thị trường hiện nay giá cả luôn biến động bất thường đặc biệt là đối với một số vật tư quan trọng, sử dụng thường xuyên cho hoạt động xây dựng cơ bản như: xi măng, sắt, thép, do vậy nhiều khi việc dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là thấp hơn so với thực tế xảy ra. Việc này phần nào làm tăng chi phí sản xuất dẫn đến giảm lợi nhuận trong hoạt động xây lắp. Do đó khi lập dự toán cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán Công ty nên tính cả những khoản chênh lệch về giá cả của từng loại vật tư trong những tình huống biến động tăng, giảm để giảm thiểu khó khăn trong việc kiểm soát hạch toán trong quá trình thi công.
* Hạch toán chi phí NC trực tiếp:
Trong thực tế Công ty thường phải thi công nhiều công trình, hạng mục công trình trong thời gian dài. Để đảm bảo kịp tiến độ kế hoạch hoàn thành công trình, nhiều khi công nhân phải làm thêm giờ để hoàn thành. Do vậy kế toán Công ty nên phản ánh chính xác giờ lao động của công nhân vào Phiếu làm thêm giờ. Bên cạnh đó Công ty cũng nên quy định mức lương cho mỗi giờ công làm thêm sao cho thoả đáng qua đó sẽ tạo động lực thúc đẩy công nhân tích cực làm việc hoàn thành tiến độ.
Biểu số 26: Mẫu phiếu theo dõi làm ngoài giờ
PHIẾU THEO DÕI LÀM NGOÀI GIỜ
Họ tên nhân viên: ...
Bộ phận: ...
Công trình: ...
Ngày
Công việc đã làm
Ca
Từ giờ
Đến giờ
å số giờ
Đơn giá giờ công
Thành tiền
Ngày thường
Ngày nghỉ
Ngày lễ
1
2
...
...
...
...
...
....
...
...
...
30
Cộng
xxx
Người lập
(Ký, họ tên)
Phụ trách công trường
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, dấu)
Đối với lao động thuê ngoài: Xu hướng hiện nay ở Công ty là cố định số lao động trong biên chế và mở rộng tăng cường thuê thêm lao động bên ngoài. Do tính chất công việc rất nguy hiểm, mức độ rủi ro trong lao động cao nên phần nào ảnh hưởng đến năng suất lao động của những công nhân thuê ngoài. Ban lãnh đạo Công ty nên có một số chế độ ưu đãi đối với số lao động theo thời vụ như: cấp dụng cụ bảo hộ lao động (găng tay, ủng, mũ, quần áo bảo hộ...), quy định mức lương khoán theo tính chất, mức độ công việc. Như vậy phần nào sẽ hạn chế được việc ỷ lại, chủ nghĩa bình quân bởi nhiều khi những công nhân ở cùng một điều kiện sản xuất nhưng năng suất lao động không giống nhau (người làm ít, người làm nhiều) mà được lĩnh một khoản lương như nhau. Việc làm này của Công ty sẽ khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động.
* Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Đối với chi phí sửa chữa máy, Công ty nên trích trước khoản chi phí sửa chữa lớn máy móc thiết bị thi công:
Nợ TK623: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Có TK335: Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Việc vận hành máy móc trong từng công trình là khác nhau, trong một tháng thì một máy thi công có thể được sử dụng cho nhiều công trình như vậy việc phân bổ khấu hao cho từng công trình là không chính xác. Vậy, kế toán Công ty nên phân bổ khấu hao máy thi công theo số giờ máy hoạt động tại từng công trình. Cuối tháng, kế toán sẽ tập hợp số khấu hao đã phân bổ vào chi phí sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình.
* Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong công tác quản lý tài chính nhằm giúp Ban lãnh đạo Công ty đưa ra quyết định đúng đắn trong việc điều hành thực hiện kế hoạch SXKD.
+ Về chứng từ luân chuyển: Hiện nay, mặc dù công ty dã có quy định rõ về quy trình luân chuyển chứng từ lên phòng kế toán công ty nhưng vẫn ra tình trạng chứng từ được chuyển rất chậm. Điều này gây cản trở cho công tác hạch toán, dồn công việc vào cuối kỳ, dẫn đến những sai sót không đáng có trong công tác hạch toán chi phí như ghi thiếu ghi nhầm. Công ty nên đôn đốc việc luân chuyển chứng từ từ phía kế toán công trình, có hình thức kỉ luật đối với những người vi phạm nhiều lần …
+ Về tài khoản và phương pháp kế toán: Bộ Tài chính đã bổ sung tài khoản 337- “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” để có thể ghi nhận doanh thu và chi phí của từng hợp đồng xây dựng theo tiến độ kế hoạch. Tuy nhiên cho đến nay, kế toán Công ty vẫn chưa đưa tài khoản này vào sử dụng. Xuất phát từ đặc trưng của ngành xây lắp là các hợp đồng xây dựng lớn, thi công trong thời gian dài nên việc xác định chi phí và đánh giá phần công việc hoàn thành có ý nghĩa rất quan trọng. Thiết nghĩ bộ phận kế toán Công ty nên sử dụng TK337 để hạch toán nhằm góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp công trình, hạng mục công trình theo tiến độ kế hoạch.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 337- Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng.
Bên nợ: Phản ánh số tiền phải thu theo doanh thu đã ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng dở dang.
Bên có: Phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang.
Số dư bên nợ: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng lớn hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang.
Số dư bên có: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng nhỏ hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang.
- Phương pháp hạch toán kế toán TK337
Hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng được ước tính một cách đáng tin cậy, kế toán dựa vào chứng từ phản ánh doanh thu ứng với phần công việc hoàn thành do nhà thầu xác định để ghi:
Nợ TK337- Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Căn cứ vào hoá đơn được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền phải thu
Nợ TK131- Phải thu của khách hàng
Có TK337- Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK3331- Thuế GTGT phải trả
Khi nhận được tiền do khách hàng trả hoặc khách hàng ứng trước ghi:
Nợ TK111, 112,...
Có TK131- Phải thu của khách hàng
Đề nghị kế toán Công ty quán triệt thống nhất để sử dụng hợp lý, đúng chế độ quy định, kịp thời vào chế độ kế toán tiếp theo.
KẾT LUẬN
Công cuộc đổi mới của nước ta đang bước vào thời kỳ sôi động và cam go nhất. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển không ngừng của ngành xây dựng ở khắp các tỉnh thành thì hoạt động kinh doanh bất động sản cũng không ngừng được khai thác và đầu tư. Kinh doanh bất động sản trở thành một ngành kinh doanh thu hút rất lớn các tổ chức và các cá nhân tham gia. Trong thời gian qua, trên thị trường luôn xảy ra những đợt “sốt” đất, giá cả nhà đất luôn là tâm điểm chú ý của người dân, đặc biệt là ở các thành phố lớn. Trong bối cảnh có sự cạnh tranh khốc liệt đó Công ty cổ phần địa ốc An Huy nói riêng và các công ty kinh doanh Bất động sản nói chung đang gặp rất nhiều khó khăn.
Vậy trong lúc này thì công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm càng cần được coi trọng hơn. Việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, khoa học sẽ tạo điều kiện cho Công ty nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng cường công tác quản trị. Qua thời gian tìm hiểu tại công ty em đã chọn đề tài “Kế toán chi phí và giá thành” cho bài chuyên đề của mình, em đã cố gắng kết hợp những kiến thức lý luận được trang bị trong nhà trường và hoạt động thực tiễn tại Công ty để thực hiện tốt bài viết của mình và trang bị thêm những kiến thức thực tiễn. Tuy nhiên do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên bài viết không tránh được những sai sot. Em rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy giáo PGS -TS Phạm Quang - Người hướng dẫn em thực hiện bài viết này
Em xin chân thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26683.doc