Trong khoảng thời gian 5 tháng thực tập, qua quá trình đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu tình hình thực tế tại Công ty xây dựng 123, em nhận thức sâu sắc được rằng: Hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng có vai t rò đặc biết quan trọng, đặc biệt là trong giai đoạn kinh tế thị trường phát triển như hiện nay. Những thông tin mà kế toán cung cấp đặc biệt là những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp có cơ sở xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đề ra những biện pháp quản lý kinh doanh hợp lý. Ngoài ra, những thông tin này còn là cơ sở để doanh nghiệp phân tích, đánh giá phục vụ công tác quản trị nội bộ doanh nghiệp nhằm mục tiêu tiết kiệm và nâng cao hiệu quả của chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, cải tiến và hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những yêu cầu không thể thiếu đối với sự phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là với doanh nghiệp mà tuổi đời còn non trẻ như công ty xây dựng 123.
Trong thời gian thực tập tại công ty xây dựng 123 em nhận thấy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩn là một phần hành rất quan trọng, rất được công ty chú trọng và thực hiện tương đối đầy đủ theo đúng chế độ kế toán của nhà nước. Tuy nhiên, bên cạnh đó, Công ty vẫn còn nhiều tồn tại cần phải đi sâu nghiên cứu và hoàn thiện. Chính vì vậy mà em chọn chuyên đề thực tập với nội dung “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng 123” để đi sâu tìm hiểu.
95 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1595 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng 123, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
21412
5.245.500
30/09
Cộng phát sinh tháng 9
80.345.000
Kết chuyển chi phí phát sinh
154
80.345.000
80.345.000
Cộng lũy kế quý 3
917.369.552
Tổng phát sinh Nợ: 80.345.000
Tổng phát sinh Có: 80.345.000
Số dư cuối kì: 0
Ngày 30 tháng 9 năm 2009
NGƯỜI GHI SỔ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(nguồn: phòng tài chính – kế toán)
Biểu số 28:
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CTGT1
CÔNG TY XÂY DỰNG 123
Mẫu số S03b-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung
Số hiệu: 627
Trích từ ngày 01/09/2009 đến ngày 30/09/2009
Số dư đầu kì:
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
số
Nợ
có
...
....
...
....
...
...
02/9
Đội công trình 3
Xuất NVL cho dự án Đường cao tốc Láng-Hòa Lạc
1521
24.00
15/9
Đội công trình 1
Chi NVL phục vụ thi công CT Cầu Giẽ-Ninh Bình
1521
17.570.000
...
....
....
....
....
...
Tổng phát sinh nợ:
Tổng phát sinh có:
Số dư cuối kỳ:
Ngày 30 tháng 9 năm 2009
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(kí, họ tên)
NGƯỜI GHI SỔ
(kí, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán)
2.2 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng 123.
2.2.1 Tổng hợp chi phí sản xuất theo CT, HMCT
Cuối tháng, định kỳ, hoặc khi hoàn thành bộ phận CT, HMCT,… kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính ra khối lượng hoàn thành trong tháng, kỳ đó.
Để tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Căn cứ vào bảng tổng hợp vật liệu, bảng tổng hợp lương nhân công trực tiếp thi công, Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công, Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tổng hợp lập các bút toán kết chuyển các tài khoản chi phí 621, 622, 627, 623 vào bên Nợ tài khoản 154 chi tiết theo công trình và lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất của từng công trình theo quý.
Với công trình Cầu Giẽ - Ninh Bình, kế toán tiến hành tập hợp chi phí theo tháng, và đến khi hoàn thành bộ phận HMCT thì kế toán chi phí giá thành (ở Công ty 123 hiện đang là kế toán trưởng) tiến hành tính ra giá thành bộ phận CT hoàn thành.
Biểu số 30:
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CTGT1
CÔNG TY XÂY DỰNG 123
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 154: Chi phí SXKD dở dang
Từ ngày 01/07/2009 đến ngày 31/09/2009
Số dư đầu kì:
Tk đối ứng
Tên tài khoản
Số phát sinh
Nợ
có
621
chi phí NVL trực tiếp
6.917.016.625
622
Chi phí nhân công trực tiếp
747.167.853
623
Chi phí sử dụng máy thi công
5.803.247.547
627
Chi phí sản xuất chung
917.369.552
632
Giá vốn hàng bán
12.129.631.970
Tổng phát sinh nợ: 14.384.801.577
Tổng phát sinh có: 12.129.631.970
Số dư cuối kì: 2.255.169.607
Ngày 30 tháng 9 năm 2009
NGƯỜI LẬP
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán)
Biểu số 31:
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CTGT1
CÔNG TY XÂY DỰNG 123
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tháng 09/2009
Chứng từ
Diến giải
TK Đư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
có
...
…
…
…
…
30/09
KCCP
KCCP NVLTT dự án Cầu Giẽ-Ninh bình
621
6.917.016.625
30/09
355
KCCP NCTT dự án Cầu Giẽ-Ninh Bình
622
747.167.853
…
…
….
…
…
30/09
KCCP NVLTT đường cao tốc Láng Hòa Lạc
621
5.234.999.000
30/09
KCCP sử dụng máy thi công CT quốc lộ 279
623
190.000.000
30/09
KCCP khác CT quốc lộ 279
627
30.345.000
30/09
Tổng cộng
…
…
Số dư cuối kì:
Ngày 30 tháng 09 năm 2009
Người lập biều
(kí, họ tên)
Kế toán trưởng
(kí, họ tên)
Giám đốc
(kí, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán)
2.2.2 Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng 123.
2.2.2.1 Đối tượng tính giá thành
Như đã đề cập ở trên để thuận lợi cho yêu cầu quản lý, Đối tượng tính giá thành của Công ty xây dựng 123 là các công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc (xác định được giá dự toán) hoàn thành.
2.2.2.2 Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất, hình thức nghiệm thu và bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Dưới đây là kì tính giá thành của một số CT, HMCT tại Công ty:
Dự án Cầu Giẽ - Ninh Bình: bộ phận HMCT hoàn thành.
Nút giao Láng Hòa Lạc: khi bộ phận công trình hoàn thành.
Công trình QL5 Hà Nội – Hải Phòng: đạt điểm dừng kĩ thuật hợp lý.
Dự án đường dẫn cầu Phù Đổng: Đạt điểm dừng kĩ thuật hợp lý.
Dự án Sài Gòn – Trung Lương (Tạo Nhám): năm tài chính.
…
2.2.2.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp trong Công ty.
Giá thành sản phẩm xây lắp là tổng hao phí về NVL, lao động, máy móc, thiết bị… tính cho CT, HMCT hoàn thành. Giá thành đơn vị được xác định phụ thuộc vào đặc tính của từng công trình. Ví dụ: Với công trình đường giao thông như Dự án đường cao tốc Láng Hòa Lạc thì giá thành đơn vị tính cho m2 của các tầng đá (mỗi tầng đá được coi là một HMCT). Với dự án Cầu Giẽ – Ninh Bình thì giá thành đơn vị cũng tính cho m2 công trình hoàn thành.
Theo đó, giá thành đơn vị đối với công trình cầu đường được xác định theo công thức sau:
Giá thành đơn vị m2
xây dựng hoàn thành
=
Tổng giá thành toàn bộ công trình
Tổng khối lượng đơn vị m2 xây dựng hoàn thành
Như vậy, xuất phát từ đặc thù của ngành xây lắp, ta có thể thấy, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đó điều là các CT, HMCT. Tuy nhiên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là những CT, HMCT còn dở dang, đang thi công, còn đối tượng tính giá thành là những CT, HMCT đã hoàn thành. Mặt khác, các công trình xây dựng thường có thời gian thi công kéo dài, khối lượng công việc lớn nên việc tính giá thành còn được thực hiện theo điểm dừng kĩ thuật hợp lý.
Xuất phát từ phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp trực tiếp nên công ty cũng áp dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành sản phẩm xây lắp. Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh ở công trình nào sẽ được tập hợp cho công trình đó. Còn với các công trình chưa hoàn thành toàn bộ, công ty xác định điểm dừng kĩ thuật hợp lý và coi đó là hạng mục công trình hoàn thành để tính giá thành. Phần chưa đạt điểm dừng kĩ thuật hợp lý được coi là sản phẩm dở dang.
Trên cơ sở số liệu tổng hợp được và chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ trên Bảng tính giá thành kỳ trước, chi phí dở dang cuối kỳ trên Biên bản xác nhận khối lượng sản phẩm làm dở, kế toán tiến hành tính giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao cho từng công trình theo công thức sau:
Giá thành
Thực tế
=
Chi phí
Sản xuất dở dang
Đầu kỳ
+
Chi phí
Sản xuất phát sinh
Trong kỳ
-
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
Như vậy, muốn tính được giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành, kế toán cần phải xác định giá trị sản xuất dở dang cuối kì.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Cuối năm, hoặc theo tiến độ thực hiện công trình, hoặc khi đạt điểm dừng kĩ thuật, các kĩ thuật viên phòng kĩ thuật của Công ty, các đội trưởng và chủ đầu tư sẽ tiến hành nghiệm thu. Giá trị sản xuất dở dang cuối kì được tính theo công thức:
Chi phí thực tế
KLXLDD
Cuối kỳ
=
Chi phí thực tế
Của KLXL
Đầu kì
chi phí của
KLXL phát sinh trong kì
x
chi phí theo dự toán KLXLDD cuối kì
Chi phí của KLXL bàn giao trong kì theo dự toán
Giá trị dự toán của KLXLDD cuối kỳ
Trong thực tế thi công công trình, Công ty đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp giản đơn. Cuối mỗi tháng, quý, cán bộ phòng kĩ thuật, phòng kế toán, chủ nhiệm công trình và chủ đầu tư tiến hành nghiệm thu, đánh giá khối lượng hoàn thành và kiểm kê, đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ cho CT, HMCT cụ thể. Theo đó, phòng kế toán có trách nhiệm lập phiếu dự toán khối lượng công việc dở dang cuối kì. Sau đó, căn cứ vào Biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kì và phiếu giá dự toán khối lượng xây lắp dở dang kế toán tính ra giá trị thực tế khối lương xây lắp dở dang cuối kì và lập bảng kê chi phí sản xuất xây lắp dở dang cuối kì cho từng công trình.
Công trình Cầu Giẽ - Ninh Bình bắt đầu khởi công từ năm 2007 với tổng giá trị 81 tỷ VND. Tính đến hết tháng 9 năm 2009, tổng chi phí phát sinh phản ánh trên tài khoản 154 là: 56.349.200.000 đồng, trong đó, khối lượng công trình hoàn thành nghiệm thu được chủ đầu tư thanh toán là: 55.445.000.000 đồng. Như vậy, sản phẩm xây lắp dở dang đầu kì là:
56.349.200.000 – 55.445.000.000 = 904.200.000 đồng.
Tương tự với sản phẩm dở dang cuối kì ở bảng trên ta tính được là: 2.255.169.607 đồng.
Biều số 32:
CÔNG TY XÂY DỰNG 123
Số 623 Đê La Thành
BẢNG KÊ CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LẮP DỞ DANG
Quý 3/2009
Đvt: Đồng
Khoản mục
Giá trị SPDD cuối kì
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
1.545.200.607
349.340.000
245.000.000
115.629.000
Tổng công
2.255.169.607
Ngày 30 tháng 9 năm 2009
Người lập
Kế toán trưởng
(Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán)
Tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Sau khi xác định được giá trị sản phẩm dở dang cuối kì, kế toán tiến hành tính và lập thẻ tính giá thành SPSX hoàn thành trong kì để kết chuyển sang giá vốn. Căn cứ để kế toán tính giá thành sản phẩm hoàn thành cho từng công trình, HMCT là Bảng kê chi phí SXDD cuối kì trước (đầu kì này), bảng tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh kì này.
Giá thành bộ phận hoàn thành của HMCT Cầu Giẽ - Ninh Bình được thể hiện qua bảng sau:
Biều số 33:
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CTGT1
CÔNG TY XÂY DỰNG 123
Mẫu số S37-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
Từ ngày 01/07/2009 đến ngày 30/09/2009
Chi tiết: Công trình Cầu Giẽ - Ninh Bình
Chỉ tiêu
Tổng số tiền
Chia ra các khoản mục
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung.
A
1
2
3
4
5
1.chi phí SXDD đầu kì
904.200.000
400.240.000
239.450.000
159.250.000
105.260.000
2.chi phí SXKD phát sinh trong kì
14.384.801.577
6.917.016.625
747.167.853
5.803.247.547
917.369.970
3.chi phí SXKD dở dang cuối kì
2.255.169.607
1.545.200.607
349.340.000
245.000.000
115.629.000
4. Giá thành sản phẩm
13.333.381.970
5.772.056.018
637.277.853
5.717.497.547
907.000.970
Ngày 30 tháng 09 năm 2009
NGƯỜI LẬP
KẾ TOÁN TRƯỞNG
( Nguồn: Phòng Tài chính – kế toan)
Khi hoàn thành bàn giao công trình, chủ đầu tư sẽ giữ lại một phần chi phí bảo hành công trình. Tùy theo công trình mà chủ đầu tư giữ lại mức chi phí khác nhau.
Đối với công trình Cầu Giẽ - Ninh Bình, khi hoàn thành bàn giao chủ đầu tư giữ lại 3% chi phí bảo hành.
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG 123
3.1 Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng 123 và phương hướng hoàn thiện
3.1.1 Nhận xét
Trải qua hơn ba năm kể từ khi thành lập cho đến nay, tuy là một doanh nghiệp mới trên thị trường nhưng Công ty xây dựng 123 đã không ngừng vươn lên lớn mạnh cả về quy mô và trình độ chuyên môn sản xuất mà còn tiến bộ lên rất nhiều trong lĩnh vực quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Các CT, HMCT mà Công ty đã và đang thi công đều được chủ đầu tư, khách hàng đánh giá cao về chất lượng, tiến độ thi công cũng như giá thành hợp lý. Cùng với sự lỗ lực của Ban giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên, Xí nghiệp đã ngày càng vững mạnh và không ngừng phát triển, trở thành một đơn vị trẻ tiêu biểu của Tổng công ty xây dựng CTGT1.
Với sự nhạy bén linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế, Công ty đã hòa nhập nhanh với xu hướng phát triển toàn diện của nền kinh tế đất nước. Xí nghiệp đã chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao đời sống của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Với khoảng thời gian ngắn ngủi thực tập tại công ty, em đã học và rút ra được nhiều điều. Dưới đây em xin mạnh dạn đưa ra một số nhận xét: ưu điểm, nhược điểm của Công ty xây dựng 123 trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
3.1.2 Ưu điểm.
3.1.2.1 Đối với công tác kế toán:
Về tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối hợp lý, chặt chẽ với những nhân viên có năng lực, nhiệt tình trong công việc,...phù hợp với trình độ khả năng của mỗi người. Phòng kế toán có sự phân công công việc rõ ràng đảm bảo công tác kế toán được thực hiện một cách chính xác. Điều này đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng của các thông tin phục vụ cho quản lý.
Công ty lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp vừa phân tán, vừa tập trung là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty vì trụ sở chính của công ty ở Hà Nội, trong khi công ty có các đội thi công công trình ở các địa điểm khác nhau. Việc phân chia như vậy thuận lợi cho công ty trong việc theo dõi mọi hoạt động đang diễn ra. Hàng tháng, kế toán ở các đội gửi báo cáo về phòng Tài chính - Kế toán của công ty. Tại đây, các nhân viên trong phòng tiến hành hạch toán, vào sổ, lập báo cáo khi đến kỳ hạch toán hoặc theo yêu cầu của công ty.
Về hình thức sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung. Đây là hình thức tương đối đơn giản và phù hợp với Công ty vì Công ty chỉ mới thành lập, quy mô còn nhỏ, nghiệp vụ phát sinh chưa nhiều, chưa phức tạp.
Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán FAST. Đây là phần mềm kế toán do Tổng công ty mua về để phục vụ cho việc hạch toán kế toán của tất cả các công ty thành viên.Việc sử dụng phần mềm kế toán đã hỗ trợ rất nhiều cho nhân viên kế toán trong việc tính toán, lập sổ sách, bảng biểu, báo cáo kế toán, rút ngắn thời gian cần thiết cho việc hạch toán kế toán và đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin cho ban lãnh đạo. Nhân viên kế toán chỉ cần nhập các sổ liệu đầy đủ vào và khai báo yêu cầu đầu ra, máy tính sẽ tự động sử lý số liệu và cung cấp báo cáo kế toán theo yêu cầu.
Về hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán của công ty áp dụng theo quyết định 15 ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. Hệ thống chứng từ của Công ty được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ. Ngoài hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ Tài Chính, Công ty còn sử dụng một số chứng từ khác theo quy định của riêng công ty để phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Các chứng từ được kiểm tra, luân chuyển một cách thường xuyên, phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Bên cạnh đó, khi hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để phục vụ yêu cầu quản lý, kế toán công ty mở hệ thống sổ kế toán theo dõi chi tiết cho từng đối tượng. Với hệ thống sổ tổng hợp và sổ chi tiết, kế toán có thể cung cấp thông tin đa chiều, nhanh chóng và chính xác cho ban giám đốc.
Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Mặc dù Công ty mới được thành lập, còn có nhiều khó khăn. Song công tác kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng của Công ty đã đi vào nề nếp, phản ánh đúng thực trạng của Công ty, đáp ứng được yêu cầu quản lý mà Công ty đã đặt ra góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty đạt hiệu quả cao.
Trình tự hạch toán các khoản chi phí sản xuất là tương đối khoa học và chặt chẽ, mọi chi phí phát sinh đều được tập hợp và phản ánh một cách đầy đủ rõ ràng góp phần cung cấp thông tin đáng tin cậy cho các nhà quản lý.
Một điểm nổi bật của Công ty là hình thức khoán. Mặc dù một số phần việc đã khoán cho các tổ của Công ty nhưng vẫn có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban. Phòng kế hoạch và Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý, giám sát về tiến độ, khối lượng, chất lượng công trình. Phòng kế toán giám sát về mặt tài chính phối hợp với Phòng kế hoạch và Phòng kỹ thuật lập thủ tục thanh toán với bên A. Các đội trưởng đội thi công nhận khoán chịu ràng buộc trước Giám đốc, phải đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình thực hiện theo đúng dự toán tại Công ty. Công ty giao quyền chủ động cho đội trưởng đội thi công chịu trách nhiệm mua sắm vật tư, máy móc, thiết bị cho việc thi công các công trình. Các hoá đơn, chứng từ phải có sự ký duyệt của các phòng ban có liên quan.
Sự phối hợp như trên giữa các phòng ban Công ty với đội đã đảm bảo cho việc tính đầy đủ giá thành công trình, giải quyết mối quan hệ giữa Công ty với người lao động, chủ đầu tư,... Hình thức khoán này góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm và tăng cường quản trị của Công ty.
Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng khoản mục tạo điều kiện cho công tác đánh giá sản phẩm dờ dang, tính giá thành sản phẩm được chính xác.
Giá thành sản phẩm được chi tiết cho từng khoản mục chi phí giúp cho DN có thể so sánh tình hình thực hiện với kế hoạch đề ra để có những phương hướng, biện pháp khắc phục, hoàn thiện.
Với kế toán nguyên vật liệu trực tiếp:
Công ty giao cho các đội công trình chủ động trong việc lập kế hoạch mua sắm vật tư theo tiến độ thi công, theo nhu cầu sử dụng và định mức tiêu hao. Công trình thi công tại địa phương nào thì NVL, vật tư được mua ngay tại địa phương đó. Vì vậy đã tiết kiệm một khoản chi phí đáng kể chi cho việc vận chuyển, bảo quản vật tư tại kho, bãi, tránh tình trạng ứ đọng, thiếu hụt vật tư.
NVL, vật tư mua về được chuyển thẳng vào kho của các đội công trình hoặc chuyển thẳng đến công trường đang thi công để dùng ngay cho sản xuất là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của Công trình xây lắp. Với nhu cầu sử dụng vật tư đã được lập trên dự toán và sự cung ứng vật tư kip thời đã giúp Công ty chủ động hơn trong việc thi công, đảm bảo việc thi công liên tục, đáp ứng đúng tiến độ công trình.
Tất cả các hóa đơn, chứng từ trong quá trình mua sắm, sử dụng NVL, vật tư đều có sự xem xét, xác nhận, ký duyệt của Ban giám đốc, kế toán đội trưởng các đội, làm căn cứ cho việc hạch toán. Điều này giúp cho công tác tập hợp chi phí sản xuất được chính xác, chặt chẽ, tránh tình trạng thất thoát.
Với kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Tại các đội công trình, kế toán đội tiến hành theo dõi số ngày công lao động của từng công nhân ở từng bộ phận một cách chính xác và hằng ngày đều theo dõi trên Bảng chấm công và Bảng lương khoán. Đây là cơ sở để đảm bảo việc phân bổ và xác định tiền lương tổng hợp của từng công nhân cũng như các khoản trích theo lương được chính xác. Dựa theo đơn giá tiền lương đã thỏa thuận trên hợp đồng lao động cùng với các số liệu trên bảng chấm công và hợp đồng giao khoán, kế toán tiền lương dễ dàng tính ra tiền lương phải trả cho công nhân và tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Ngoài nhân công trong biên chế, Công ty còn sử dụng lao động thuê ngoài (lao động ngắn hạn) là các lao động sẵn có tại địa phương. Điều này góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất công trình, mặt khác còn tận dụng được lao động địa phương, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động tại địa phương đó.
Công ty áp dụng hình thức trả lương rất khoa học và hợp lý. Với lao động thuê ngoài, hình thức trả lương khoán sẽ làm cho họ chủ động bố trí công việc, tích cực hoàn thành đúng tiến độ công việc.
Với chi phí sử dụng máy thi công:
Tại các Đội công trình, Công ty đều trang bị đầy đủ phương tiện, máy thi công, các đội công trình không phải thuê ngoài xe, máy thi công. Điều này đảm bảo thuận lợi cho việc thi công được diễn ra liên tục.
Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK 623, chi tiết thành các tài khoản cấp 2 làm cho công tác theo dõi và tập hợp chi phí hiệu quả hơn.
Với chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung được công ty hạch toán vào tài khoản 627, chi tiết thành các tài khoản cấp 2 để phục vụ cho việc tập hợp chi phí được hợp lý, và hiệu quả. Các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ được công ty áp dụng một cách chính xác theo quy định của nhà nước. Điều này cho thấy, Công ty luôn cập nhật thường xuyên, kịp thời các văn bản pháp luật mới do Bộ tài chính ban hành.
Tóm lại: Công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng được công ty xây dựng 123 về cơ bản đảm bảo chế độ kế toán ban hành và đáp ứng được khá kịp thời, đầy đủ nhu cầu thông tin cho công tác quản lý. Những ưu điểm trên là do kết quả lao động của toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty trong đó có một phần không nhỏ là sự cố gắng của Phòng Kế toán, đã thực hiện tốt vai trò hạch toán quản lý tài chính của mình.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, Công tác kế toán tại Công ty vẫn còn một số điểm chưa hợp lý, cần có biện pháp khắc phục kịp thời.
3.1.3 Nhược điểm
Về việc luân chuyển chứng từ.
Hiện nay, mặc dù công ty đã có quy đinh rõ về định kỳ luân chuyển chứng từ lên phòng kế toán của Công ty, nhưng vẫn xảy ra tình trạng chứng từ được luân chuyển lên rất chậm. Chứng từ thanh toán chậm dẫn đến công tác hạch toán dồn dập vào cuối tháng, dẫn đến việc hạch toán chậm, không kịp thời, chính xác.
Điều này không chỉ do nguyên nhân khách quan là các công trình đều phân bố ở nhiều nơi khác nhau xa Công ty mà còn do nguyên nhân chủ quan từ phía đội thi công: họ không thực hiện đúng trách nhiệm luân chuyển chứng từ của mình.
Về tổ chức bộ máy kế toán
Công ty xây dựng 123 không có kế toán viên phụ trách phần hành chi phí sản xuất và giá thành riêng. Kế toán trưởng là người kiêm nhiệm vai trò này. Vì vậy, Kế toán trưởng đảm trách khá nhiều công việc trong phòng kế toán. Đặc biệt, đến cuối tháng, khi kế toán các đội tập hợp chứng từ và gửi lên phòng kế toán thì kế toán trưởng lại càng vất vả vì công việc dồn vào cuối tháng nhiều.
Về tài khoản sử dụng
Về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp thì có những tồn tại:
* Chi phí nguyên vật liệu:
- Dưới đội công trình không tiến hành kiểm kê định kỳ ở kho vật tư nên không xác đinh được chính xác số nguyên vật liệu thực tế xuất dùng, do đó mà kế toán hạch toán hết vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho công trình, như vậy việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu cho công trình là chưa chính xác.
- Do đặc thù sản xuất xây lắp phức tạp, nên khi xuất dùng nguyên vật liệu thường sử dung không hết và để lại công trường, do đó nếu nhân viên kế toán chỉ căn cứ vào phiếu xuất kho để hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là không chính xác. Lúc này chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hạch toán vào TK 621 có thể lớn hơn số thực tế đã sử dụng cho công trình và ảnh hưởng đến đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí nguyên vật liệu.
- Dưới các đội không mở sổ chi tiết để theo dõi chi phí nhân công theo số lao động biên chế và hợp đồng dài hạn riêng với số lao động thời vụ nên gây mất nhiều thời gian và khó khăn trong việc lập Bảng tính và phân bổ các khoản trích theo lương khi phải kiểm tra, đối chiếu số công nhân này. Ngoài ra, hiện tại Công ty vẫn áp dụng hình thức trả lương bằng tiền mặt. Điều này gây khó khăn cho việc quản lý các khoản phải trả người lao động đặc biệt là trong thời điểm Nhà nước ban hành Luật thuế Thu nhập nhập doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/01/2009.
- Công ty thực hiện giao việc thu mua NLV, vật tư cho các đội công trình, điều này giúp cho các đội chủ động thu mua vật tư, chủ động lên kế hoạch xây dựng nhưng bên cạnh đó, hình thức này cũng dẫn đến tình trạng cac đội công trình tìm mọi cách để thu mua, tiết kiệm chi phí hưởng chênh lệch, bòn rút vật tư. Việc cắt giảm chi phí mua vật tư như thế dẫn đến tình trạng vật tư không đảm bảo chất lượng cần thiết, ảnh hưởng đến chất lượng công trình, tiến độ thi công và uy tín của công ty.
Hiện tại, công ty sử dụng tài khoản 621 chi tiết các công trình để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình mà không chi tiết đến tài khoản cấp 2 cho từng công trình
* Chi phí nhân công trực tiếp: Công ty sử dụng nhân công trực tiếp sản xuất theo 2 hình thức: khoán gọn một số công việc cụ thể theo đơn giá thỏa thuận với đại diện người lao động hoặc thuê nhân công theo công nhật tại địa phương. Vì vậy, chi phí lao động trực tiếp phụ thuộc rất nhiều vào bộ phận cán bộ kĩ thuật, bộ phận giám sát thi công (đòi hỏi phải tính toán khối lượng công việc giao khoán, tính toán số lao động thuê ngoài,...). Ngoài ra, các khoản lương, phụ cấp... trả cho lao động thuê ngoài đều được hạch toán trên tài khoản 334, việc hạch toán như vậy sẽ không cho thấy được tỉ trọng tiền lương lao động thuê ngoài trong tổng quỹ tiền lương phải trả lao động trực tiếp, tỉ lệ giữa chi phí thuê lao động thuê ngoài với chi phí lao động trực tiếp trong biên chế của doanh nghiệp để từ đó xây dựng kế hoạch thuê lao động một cách hợp lý. Ngoài ra, trong công tác hạch toán tiền lương, kế toán chưa lập ra bảng thanh toán lương làm thêm cho công nhân trực tiếp mà gộp luôn vào bảng thanh toán tiền lương phải trả.
* Chi phí sử dụng máy thi công: Công ty không trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công, bảo hành gây ra sự mất cân đối trong chi phí phát sinh.
3.2 Các ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng 123.
Xuất phát từ những nhược điểm trên tại Công ty, em xin đưa ra một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng 123 như sau:
Về công tác luân chuyển chứng từ
Công ty nên có biện pháp đôn đốc việc luân chuyển chứng từ từ phía kế toán đội, mà biện pháp tốt nhất là thực hiện về mặt tài chính.
Xuất phát từ hình thức khoán của Công ty là Công ty tiến hành tạm ứng cho các đội để tự lo vật liệu, nhân công thêu ngoài,... Cho nên, để khắc phục những chậm chễ trong việc luân chuyển chứng từ, Công ty cần thực hiện nghiêm túc quy định: đội phải thanh toán dứt điểm chứng từ lần này mới được tạm ứng lần tiếp theo và mức độ tạm ứng cho mỗi lần phải được sự xem xét cẩn thận của các phòng ban liên quan.
Ngoài ra, Công ty nên quy định thời gian giao nộp chứng từ gốc đối với các kế toán Xí nghiệp, để tránh tình trạng chi phí phát sinh tháng này tháng sau mới ghi.
Lập sổ giao nhận chứng từ để khi giao nhận, người xác nhận người nộp đã nộp để nếu có mất mát xảy ra thì có thể quy trách nhiệm đúng người.
Qui định trên sẽ buộc các đội phải thực hiện trách nhiệm luân chuyển chứng từ đúng thời hạn.
Về tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo đúng quy định của Bộ tài chính, tuy nhiên với phần hành kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, công ty vẫn chưa sử dụng các tài khoản con để chi tiết hóa từng khoản mục chi phí cho công trình. Cụ thể:
+ Với TK 621 “chi phí NVL trực tiếp” kế toán cần chi tiết như sau:
TK 6211: chi phí NVL chính
TK 6212: Chi phí NVL phụ
TK 6213: chi phí nhiên liệu
TK 6214: chi phí khác.
+ Với TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp” kế toán cần chi tiết như sau:
TK 6221: Tiền lương công nhân trực tiếp
TK 6222: Bảo hiểm xã hôi công nhân trực tiếp
TK 6223: Bảo hiểm y tế nhân công trực tiếp
TK 6224: Kinh phí công đoàn nhân công trực tiếp
Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Hiện nay, Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất tại công ty chưa có kế toán quản trị, do vậy, việc phân loại chi phí theo kế toán quản trị chưa được công ty quan tâm, làm giảm khả năng kiểm soát chi phí của công ty.
Các vật tư lẻ chưa được kế toán đội chi tiết cụ thể để có thể so sánh, từ đó không phát hiện được các vật tư bị sử dụng lãng phí hoặc bị biển thủ.
Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong giá thành sản phẩm xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng cao nhất, do vậy công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đòi hỏi phải chính xác và đầy đủ. Công ty xây dựng 123 hiện nay vẫn còn một số hạn chế trong hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Do đặc thù sản xuất xây lắp phức tạp, nên khi xuất dùng nguyên vật liệu thường sử dung không hết và để lại công trường, do đó nếu nhân viên kế toán chỉ căn cứ vào phiếu xuất kho để hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là không chính xác. Lúc này chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hạch toán vào TK 621 có thể lớn hơn số thực tế đã sử dụng cho công trình và ảnh hưởng đến đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí nguyên vật liệu.
Với hạn chế trên, em xin đề xuất như sau: Tại mỗi đội nên thực hiện kiểm kê theo định kỳ tại kho vật tư mỗi công trình để xác định số nguyên vật liệu tồn cuối kỳ, trên cơ sở đó để ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình.
Việc kiểm kê này có thể bao gồm: Đại diện đội, thủ kho, nhân viên kế toán và nhân viên kỹ thuật. Sau đó lập Biên bản kiểm kê rồi gửi lên Xí nghiệp.
Với việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Hiện tại, tại một số đội công trình của Công ty, kế toán đội chưa thực hiện chấm công khối lao động hợp đồng và lao động dài hạn riêng. Điều này sẽ gây phức tạp cho công tác tổng hợp và lên bảng trích BHXH, BHYT, KPCD... vì chỉ có lao động dài hạn (trong hợp đồng mới được trích lập BHXH, BHYT, KPCD.
Vì vậy, kế toán đội nên thực hiện chấm công cho 2 khối lao động riêng.
Xuất phát từ đặc thù của ngành xây dựng có địa bàn hoạt động rất rộng, phân bố ở nhiều nơi trên cả nước nên Công ty thường sử dụng nguồn lao động địa phương nhằm đảm bảo hoạt động xây lắp được diến ra thường xuyên, liên tuc, tiết kiệm chi phí. Những lao động này chủ yếu là công nhân xây lắp và công nhân điều khiển máy thi công. Với chi phí phát sinh ở những lao động ngắn hạn này công ty tập hợp vào TK 627 “chi phí sản xuất chung”. Theo em, chi phí này nên tập hợp vào TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp” vì nó phản ánh đúng bản chất mà tổng chi phí sản xuất vẫn không thay đổi.
Đối với việc trích trước tiền lương nghỉ phép của cán bộ viên chức trong công ty nói chung và của lao động trực tiếp trong biên chế nói riêng chưa được công ty thực hiện. Đây cũng là khoản chi phí ảnh hưởng tới việc tính giá thành sản phẩm, do vậy, kế toán cần phải thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp vì công ty không thể bố trí cho lao động trực tiếp nghỉ phép đều đặn giữa các kì hạch toán hoặc có tính thời vụ nên kế toán phải dự toán được tiền lương nghỉ phép để tiến hành trích trước vào chi phí của các kì kế toán theo số liệu dự toán. Cách tính như sau:
Mức trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép theo kế hoạch
=
Tổng lương thực tế trong kì trả công nhân viên trực tiếp sản xuất
X
Tỉ lệ trích trước
Trong đó:
Tỉ lệ trích trước
=
Tổng tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch năm của công nhân trực tiếp SX
X
100
Tổng tiền lương kế hoạch năm của công nhân TTSX
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép có kế hoạch của lao động trực tiếp, kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK 622:
Có TK 335:
Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép có kế hoạch, kế toán tiến hành phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh như sau: Nợ TK 335:
Có TK 334:
Bắt đầu từ ngày 01/01/2010 theo quy định mới của Bộ tài chính, tài khoản 335 “chi phí phải trả” được chuyển thành TK
Hiện tại công ty áp dụng hình thức trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất là: Trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Nhưng theo em, bên cạnh những ưu điểm đã trích bày ở trên, hình thưc trả lương theo thời gian thực sự chưa hiệu quả. Bởi trong xu hướng hiện nay trong các ngành sản xuất nói chung và các ngành xây dựng nói riêng thì trả lương theo thời gian lao động sẽ khiến công tác sản xuất, xây dựng không đạt hiệu quả, không tăng năng suất lao động, từ đó không đẩy nhanh tiến độ thi công, có thể kéo dài thời gian thi công, sản phẩm không hoàn thành đúng tiến độ. Vì vậy, theo em, công ty nên áp dụng hình thức khoán sản phẩm. Việc khoán sản phẩm sẽ giúp người lao động có trách nhiệm với công việc hơn, có trách nhiệm hoàn thành công việc, hăng say lao động, đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ thi công. Nhưng khi áp dụng hình thức trả lương này thì đòi hỏi bộ phận giám sát công trình, bộ phận quản lý đội phải theo dõi sát sao, chặt chẽ công việc thi công, trách tình trạng công nhân làm ẩu, đuổi theo tiến độ mà không đảm bảo chất lượng thi công.
Về kế toán quản trị
Kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành không thể tách rời trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp. Phân loại chi phí theo kế toán quản trị là một công việc không thể thiếu vì nếu chỉ phân loại chi phí theo khoản mục chi phí thì chỉ giúp Công ty tập hợp được các chi phí phát sinh theo các khoản mục và giá thành sản phẩm...mà không giúp ban giám đốc của công ty nhìn ra được kết quả sản xuất kinh doanh (lãi, lỗ) thực sự. Kế toán quản trị giúp cho ban quản trị của công ty xây dựng các dự toán chi phí và kết quả, phản ánh từng phần giá trị bằng cách chia công ty thành nhiều trung tâm trách nhiệm, chi phí và tập hợp lại để tính chi phí cho từng loại sản phẩm, từng công trình, ban giám đốc đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý,giúp công ty kiểm soát được việc thực hiện và làm rõ các nguyên nhân gây chênh lệch giữa chi phí theo dự toán và việc thực hiện chi phí. Điều này đặc biệt cần thiết với doanh nghiệp xây lắp như Công ty xây dựng 123.
Tuy nhiên, ở Công ty xây dựng 123 thì bộ phận kế toán quản trị chưa thực sự được chú trọng. Vì vậy, để giúp nhà quản trị ra các quyết định đúng đắn trong kinh doanh, công ty cần tập trung hơn vào công tác kế toán quản trị. Cụ thể như sau:
+ Với việc phân loại chi phí sản xuất: Ngoài cách phân loại theo khoản mục chi phí đã trình bày ở trên, Công ty sử dụng thêm phương pháp phân loại theo cách ứng xử của chi phí. Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh được chia làm 2 loại: Định phí và Biến phí.
- Biến phí: là những chi phí có quan hệ tỉ lệ thuận với biến động của mức độ thi công công trình như: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, một bộ phận của chi phí sản xuất chung như: NVL phụ, nhiên liệu,...
- Định phí: là những chi phí không đổi trong phạm vi phù hợp với mức độ thi công thay đổi.
Việc phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí sẽ giúp Công ty xác định được mức độ biến động của chi phí, số dư đảm phí, hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty.
+ Ngoài ra, định kì hàng quý, phòng kế toán tiến hành lập Báo cáo xác định kết quả hoạt động kinh doanh theo khoản mục chi phí và theo cách ứng xử của chi phí trình lên ban quản trị Công ty. Những số liệu này rất hữu ích với ban quản trị Công ty trong việc hoạch định kế hoạch chiến lược sản xuất trong các giai đoạn phát triển.
3.3 Một số biện pháp đề xuất đơn giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
Trong các doanh nhiệp sản xuất vật chất nói chung và doanh nghiệp thuộc nghành xây dựng cơ bản nói riêng, muốn tồn tại và phát triển phải luôn luôn quan tâm đến các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính của doanh nghiệp. Nó là căn cứ để phân tích, tìm các biện pháp hạ giá thành nhưng hạ giá thành phải trên cơ sở tính đúng, tính đủ các khoản chi phí phát sinh.
Xuất phát từ đặc điểm của Công ty, em xin đưa ra một số biện pháp hạ thấp giá thành sản phẩm như sau:
3.3.1 Tiết kiệm nguyên vật liệu
Trên cơ sở khối lượng công việc đặt ra, Công ty tiến hành giao việc mua sắm vật liệu cho các đội sản xuất. Đồng thời yêu cầu các đội sản xuất phải chấp hành nghiêm chỉnh qui định về định mức tiêu hao vật liệu, đơn giá vật liệu, đảm bảo chất lượng công trình.
Do địa bàn xây dựng của Công ty rất rộng, nên Công ty nên tìm kiếm, mở rộng quan hệ với nhiều bạn hàng để khi cần là có thể mua vật liệu để mua vật liệu ở nơi gần nơi thi công nhất, vận chuyển ngay đến chân công trình mà vẫn đảm bảo chất lượng, số lượng vật liệu và chất lượng công trình. Nhờ vậy sẽ tránh được tình trạng tồn kho vật liệu quá nhiều ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình, đồng thời giảm được chi phí vận chuyển.
Giảm hao phí đến mức thấp nhất trong công tác thu mua, vận chuyển, bảo quản và sử dụng vật tư, không để cho vật tư hao hụt, mất mát hoặc xuống cấp.
Trong điều kiện có thể, Công ty nên sử dụng một cách hợp lý vật liệu thay thế do địa phương sản xuất.
Cử cán bộ năng động, nhiệt tình trong công việc để tìm kiếm những nhà cung cấp lâu dài, cung cấp vật liệu đảm bảo chất lượng với giá rẻ hơn giá thị trường.
Có chế độ khen thưởng cũng như xử phạt thích đáng với với cá nhân, tập thể sử dụng tiêt kiệm hay lãng phí vật liệu.
3.3.2 Tăng năng suất lao động
Tăng năng suất lao động là giảm mức hao phí lao động cần thiết cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Để thực hiện được điều này, Công ty cần nghiên cứu, tổ chức quá trình thi công một cách khoa học. Các bước công việc được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, không để sản xuất bị ngắt quãng cũng như không được tăng cường độ quá mức gây mệt mỏi cho công nhân viên, làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện lao động cần thiết như: công cụ dụng cụ, bảo hộ lao động, cung cấp nguyên vật liệu kịp thời.
Ngoài ra, Công ty nên thường xuyên ứng dụng kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất, tuyển dụng và đào tạo các kỹ sư, công nhân lành nghề nhằm nâng cao năng xuất lao động, đồng thời cũng nên sử dụng các chính sách khen thưởng, đãi ngộ đê khuyến khích người lao động.
3.3.3 Tiết kiệm chi phí sử dụng máy thi công
Có thể tiết kiệm chi phí sử dụng máy thi công bằng cách nâng cao công suất sử dụng máy, tiết kiệm nguyên vật liệu sử dụng cho chạy máy. Trong điều kiện có thể Công ty nên đầu tư mua sắm hoặc thuê các loại máy thi công ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vì mặc dù giá mua hoặc thuê hơi cao nhưng công suất sử dụng máy sẽ rất lớn, tiết liệm nguyên vật liệu, giảm chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy móc. Đồng thời, với các loại máy thi công của Công ty đã quá lạc hậu thì nên thanh lý ngay để đầu tư máy móc mới tránh để ứ đọng vốn. Những biện pháp trên sẽ giúp nâng cao năng suất lao động, rút ngắn thời gian thi công và tiết kiệm chi phí.
3.3.4 Tiết kiệm chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất thường bao gồm nhiều loại và rất dễ xảy ra tình trạng lãng phí, chi dùng sai mục đích... Chính vì vậy, Công ty cần có các qui chế cụ thể nhằm giảm bớt các khoản chi phí này như: các khoản chi đều phải có chứng từ xác minh, chỉ ký duyệt đối với các khoản chi hợp lý, hợp lệ, xử phạt thích đáng đối với các hành vi lạm chi, chi sai mục đích,... Tuy nhiên, với các khoản chi hợp lý cấn phải giải quyết kịp thời đề đảm bảo thuận lợi cho hoạt động sản xuất.
Tóm lại, có thể thấy rằng để có thể nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, Công ty phải sử dụng đồng thời rất nhiều biện pháp. Và để các chính sách của Công ty thực sự đem lại tác dụng thì Công ty cần thực hiện tốt các biện pháp sao khi biện pháp này được thực hiện thì có tác động tích cực tới thực thi các biện pháp khác. Được như vậy thì Công ty mới có thể tồn tại và phát triển bền vững trên thị trường. Đây là nguyên tắc chung cho tất cả các đơn vị kinh tế tham gia kinh doanh trên thị trường.
KẾT LUẬN
Trong khoảng thời gian 5 tháng thực tập, qua quá trình đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu tình hình thực tế tại Công ty xây dựng 123, em nhận thức sâu sắc được rằng: Hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng có vai t rò đặc biết quan trọng, đặc biệt là trong giai đoạn kinh tế thị trường phát triển như hiện nay. Những thông tin mà kế toán cung cấp đặc biệt là những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp có cơ sở xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đề ra những biện pháp quản lý kinh doanh hợp lý. Ngoài ra, những thông tin này còn là cơ sở để doanh nghiệp phân tích, đánh giá phục vụ công tác quản trị nội bộ doanh nghiệp nhằm mục tiêu tiết kiệm và nâng cao hiệu quả của chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, cải tiến và hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những yêu cầu không thể thiếu đối với sự phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là với doanh nghiệp mà tuổi đời còn non trẻ như công ty xây dựng 123.
Trong thời gian thực tập tại công ty xây dựng 123 em nhận thấy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩn là một phần hành rất quan trọng, rất được công ty chú trọng và thực hiện tương đối đầy đủ theo đúng chế độ kế toán của nhà nước. Tuy nhiên, bên cạnh đó, Công ty vẫn còn nhiều tồn tại cần phải đi sâu nghiên cứu và hoàn thiện. Chính vì vậy mà em chọn chuyên đề thực tập với nội dung “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng 123” để đi sâu tìm hiểu.
Trong thời gian thực tập, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Minh Phương và sự chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị trong phòng Tài chính – kế toán, công ty xây dựng 123, em đã có điều kiện làm quen thực tế, có điều kiện thực hành và đối chiếu lý thuyết với thực tế, tránh được những lúng túng do có sự khác nhau nhất định giữa lý thuyết với thực tế. Từ đó, em đã cố gắng tìm hiểu và đưa ra những nhận xét và đánh giá chung, đồng thời cũng mạnh dạn đề xuất một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán của công ty nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Tuy nhiên, đó là những phân tích, đề xuât dưới góc độ chủ quan của em với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng 123. Với quỹ thời gian eo hẹp, bài viết của em không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong sự chỉ bảo, đóng góp của các thầy cô giáo trong khoa Kế toán, các anh chị trong phòng Tài chính – kế toán của Công ty xây dựng 123 về vấn đề này để bài viết của em thêm hoàn chỉnh.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Minh Phương cùng các thầy cô giáo trong khoa, cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán công ty xây dựng 123 đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!!
Hà Nội ngày 20 tháng 4 năm 2010
Sinh viên thực tập
Vũ Thị Hương Sen
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
GS.TS Đặng Thị Loan, 2006, Giáo trình kế toán tài chinh Doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
PGS.TS Nguyễn Văn Công, , 2006, Lý thuyết thực hành kế toán Tài chính, NXB Đại học KTQD
PGS.TS Nguyễn Minh Phương, 2002, Giáo trình kế toán quản trị, NXB Đại học KTQD.
Trang web: www.tapchiketoan.com.vn
Trang web: www.kiemtoan.com.vn
Các tài liệu Công ty 123 cung cấp
Chế độ kế toán doanh nghiệp Quyển 1 – Hệ thống tài khoản kế toán, NXB Thống kê, BTC, 2006
Chế độ kế toán doanh nghiệp Quyển 2 – Báo cáo tài chính, chứng từ, số kế toán, NXB Thống kê, BTC, 2006
Hệ thống kế toán Việt Nam, chế độ kế toán doanh nghiệp: Hướng dẫn lập chứng từ kế toán hướng dẫn ghi sổ kế toán, NXB Tài chính, 2006
Một số tạp chí kế toán
Một số tài liệu tham khảo khác.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Số điểm: …
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2010
Giáo vên hướng dẫn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Số điểm: …
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2010
Giáo viên phản biện
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31257.doc