Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, kế toán được nhiều nhà quản lý kinh tế, các chủ doanh nghiệp quan niệm như một “ ngôn ngữ kinh doanh”, được coi là một khoa học, một nghệ thuật để ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp thông tin cần thiết phục vị việc ra quyết định phù hợp với mục đích đối tượng sử dụng.
Hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ngày càng giữ vai trò quan trọng trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp sản xuất vì chỉ khi tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất mới xác định được chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Qua quá trình thực tập tại xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Barotex, được sự quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo, các cô, bác trong xí nghiệp, đặc biệt là phòng Kế toán đã giúp đỡ em nắm bắt, thâm nhập thực tế, củng cố và hoàn thiện kiến thức lý luận tiếp thu trong nhà trường, tạo điều kiện cho em đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán tại xí nghiệp, nhất là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Là một sinh viên thực tập, em đã tìm hiểu, nhận xét, đánh giá chung và mạnh dạn đưa ra những mặt còn tồn tại trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp trên cơ sở phân tích, đánh giá ưu nhược điểm. Từ đó, đề xuất một số ý kiến để xí nghiệp có thể tham khảo, nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên, do trình độ và nhận thức của bản thân còn hạn chế nên trong chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định. Vì vậy, tôi kính mong được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô, các bác chú, các bạn để tôi có điều kiện bổ sung
71 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1366 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Barotex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
….
…….
……….
…..
…..
…..
30/12/06
KCNVL
30/12/06
K/c chi phí NVL tháng 12
154
34.847.042
Cộng phát sinh
34.847.042
34.847.042
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Cuối tháng, máy tính tổng số tiền Nợ, Có trên các chứng từ ghi sổ để chuyển vào sổ tổng hợp tài khoản. Mỗi tháng, TK 621 được mở một tờ sổ tổng hợp tài khoản để theo dõi tình hình phát sinh tăng, giảm chi phí NVL trực tiếp trong tháng đó.
Bảng 3.8
Công ty CP XNK Mây tre Việt Nam
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN
XN Giầy Barotex
TK 621- Chi phí NVL trực tiếp
Tháng 12 năm 2006
SỐ TT
TK đối ứng
Số phát sinh trong kỳ
Mã
Tên
Nợ
Có
1
111
Tiền mặt
46.175.020
2
152
NVL
916.498.350
5.260.250
4
336
Phải trả nội bộ
5.315.100
3
154
Sản phẩm dở dang
962.728.220
Tổng cộng
967.988.470
967.988.470
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc xí nghiệp
Căn cứ vào CTGS, kế toán vào Sổ cái cho các TK. Đến cuối tháng 12 năm 2006, lập sổ Cái TK 621- Giầy GC
Bảng 3.9
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
TK621- Chi phí NVL TT
Tháng 12 năm 2006
Ngày tháng ghi sổ
CTGS
Diễn giải
SH TK
đối ứng
Số tiền
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
31/12/06
61A
31/12/06
Đ/c Huy nhận VT
152
15.120.000
31/12/06
61A
31/12/06
Đ/c Hoa nhận vải
152
38.500.030
31/12/06
61A
31/12/06
Đ/c Huy nhận da
152
26.370.846
31/12/06
61B
31/12/06
Chi tiền bốc dỡ VT trực tiếp đưa vào SX
1111
8.165.000
…
…
…
…
31/12/06
61B
31/12/06
Nhập VT của chi nhánh Đà Nẵng trực tiếp SX
336
5.315.100
31/12/06
61C
31/12/06
Nhập phế liệu thu hồi sau SX
1522S
5.260.250
31/12/06
61C
31/12/06
K/C CP NVL T12 (chi tiết đối tượng)
154
962.728.220
Cộng số phát sinh
967.988.470
967.988.470
Số dư cuối kỳ
Căn cứ vào số liệu trên chứng từ ghi sổ, kế toán trưởng tiến hành ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, có mẫu như sau:
Bảng 3.10
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 12 năm 2006
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SH
Ngày tháng
...
....
61A
31/12/06
916.498.350
61B
31/12/06
51.490.120
61C
31/12/06
967.988.470
....
...
....
Chứng từ ghi sổ được vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo số thứ tự và tại Xí nghiệp giầy Barotex được cài đặt sẵn trong máy nên rất thuận tiện cho kế toán trong việc kiểm tra, phát hiện sai sót.
1.3.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
a) Đặc điểm chi phí nhân công tại xí nghiệp
Chi phí về lao động là một trong những chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp làm ra. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tại xí nghiệp giầy Barotex bao gồm tiền lương và các khoản phụ phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất; BHYT, BHXH, KPCĐ của những người trực tiếp sản xuất. Với đặc thù là một xí nghiệp gia công nên khoản mục chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành của sản phẩm.
Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất
Hiện nay, xí nghiệp phân loại lao động dưới hai dạng: lao động trong danh sách và lao động ngoài danh sách ( lao động theo thời vụ, lao động với thời gian dưới 1 năm và lao động thử việc).
Để phù hợp với việc sản xuất kinh doanh, với yêu cầu quản lý và đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của việc hạch toán lương như tính chính xác, đầy đủ, công bằng, phù hợp…xí nghiệp giầy Barotex đã áp dụng nhiều hình thức trả lương nhưng chủ yếu vẫn theo khối lượng và chất lượng sản phẩm nhập kho thông qua đơn giá định mức hoặc đơn giá khoán gọn theo nguyên công hoặc trả lương thời gian ( ngày lễ, tết, đi học, đi họp…).
Như vậy, tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất tại xí nghiệp bao gồm:
+ Tiền lương trả theo sản phẩm.
+ Tiền lương trả theo thời gian.
+ Các khoản phục cấp như phụ cấp lưu động, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu nhập không thường xuyên….
+ Bảo hiểm xã hội.
Cách tính lương tại xí nghiệp:
Lương sản phẩm =
Ni: Số lượng loại sản phẩm i làm được
Đgi: Đơn giá định mức nguyên công. Theo quy định của xí nghiệp, chi tiết đơn giá tiền lương áp dụng trong tháng 12 năm 2006 như sau:
Bảng 3.11
CHI TIẾT ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG
Sản phẩm : Giầy GC
STT
Bước công việc
Đơn giá
Ghi chú
Phân xưởng cắt
1000
1
Lạng da
45
2
Vẽ da
320
3
Chặt lót hậu
105
4
Trách nhiệm
32
Phân xưởng Gò
1
………………………
2
Đơn giá này áp dụng từ ngày 01/12/2006.
Ngày25 tháng 11 năm 2006
Ban tổ chức Giám đốc xí nghiệp
Lương thời gian
=
Số công cần thiết
để thực hiện công việc
x
Tiền lương cấp bậc
Bảng 3.12
HỆ THỐNG THANG BẢNG LƯƠNG
ÁP DỤNG TẠI XÍ NGHIỆP GIẦY BAROTEX
(Lương tối thiểu: 450.000đ/người)
STT
Chức vụ
Bậc lương
I
II
III
IV
V
VI
VII
I. Lương viên chức văn phòng
…
…
…
…
…
…
…
II. Lương CN
1
CNSX
Hệ số
1.67
2.01
2.42
2.9
3.49
4.2
M. lương
751.500
904.500
1.089.000
1.305.000
1.570.500
1.890.000
2
CN cơ điện
Hệ số
1.55
1.83
2.16
2.55
3.01
3.56
4.2
M. lương
697.500
823.500
972.000
1.147.500
1.354.500
1.602.000
1.890.000
3
Bếp
Hệ số
1.35
1.59
1.87
2.2
2.59
3.05
3.6
M. lương
607.500
715.500
841.500
990.000
1.165.500
1.372.500
1.620.000
4
CN giao nhận
Hệ số
1.8
2.28
2.86
2.86
3.38
3.98
M. lương
810.000
1.026.000
1.287.000
1.287.000
1.521.000
1.791.000
Ngoài ra, các khoản phụ cấp khác như nghỉ phép, đi học ( hưởng 100 % lương cấp bậc ) được xác định:
Khoản phụ cấp = Số ngày công ngừng, vắng x Tiền lương cấp bậc
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
Hàng tháng, xí nghiệp đều tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất để tính vào chi phí nhân công trực tiếp theo từng phân xưởng. Hàng năm, xí nghiệp nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ quy định, có nghĩa là tỷ lệ nộp BHXH, BHYT, KPCĐ là 25% trong đó 6% khấu trừ vào lương của công nhân viên, 19 % tính vào giá thành sản phẩm. Cụ thể : BHXH 15%, BHYT 2% tính trên tiền lương cơ bản và nộp toàn bộ cho cơ quan BHXH, sở y tế địa phương; KPCĐ 2% tính trên tiền lương thực tế trong đó 1% nộp lên công ty CP XNK mây tre Việt Nam; 0,2% nộp cho công đoàn địa phương; 0,8% giữ lại ở xí nghiệp.
b) Chứng từ kế toán
Kế toán tiền sử dụng các chứng từ sau:
Bảng chấm công: Mỗi tổ trong từng phân xưởng sản xuất đều phải lập bảng chấm công hàng tháng. Hàng ngày, tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm phải theo dõi tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày. Cuối tháng, người chấm công và phụ trách phân xưởng ký vào bảng chấm công rồi chuyển về phòng kế toán kiểm tra, đối chiếu và tính lương và bảo hiểm cho từng lao động.
Bảng 3.13
BẢNG CHẤM CÔNG
THÁNG 12 NĂM 2006
STT
HỌ VÀ TÊN
Cấp bậc lương
hoặc cấp bậc
chức vụ
NGÀY TRONG THÁNG
QUY RA CÔNG
1
2
3
4
…
…
29
30
31
Số công hưởng
lương SP
Số công
hưởng lương
thời gian
Số công nghỉ việc ngừng việc hưởng 100% lương
Số công nghỉ việc ngừng việc hưởng..% lương
Số công hưởng BHXH
Ký hiệu chấm công
1
Ngô Đắc Chính
K3,5
K3
K0
K3
K3,5
K3,5
K3,5
1
Lương SP: K
Lương thời gian: +
…..
2
Trần Lệ Thủy
K0
K3
K3,5
K0
K3
K3,5
1
…
..
…
…
..
….
Cộng
13,7
14,1
14,1
14,1
15,5
16,5
14,3
4
Bảng 3.14
BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG SẢN PHẨM
Tháng 12 năm 2006
STT
Sản phẩm
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Phân xưởng Cắt
22.775.820
1
Giầy da VASM - 01
3.360
906
3.044.160
2
Giầy da Spring 02
8.000
1.000
8.000.000
3
Giầy da Spring M2S
250
1.375
343.750
….
Phân xưởng May
88.628.319
1
Giầy da VP- 01
11.282
2.348
26.489.837
2
Giầy da VP- 02
7.728
1.244
9.613.632
3
Giầy da VP - 03
5.000
1.119
5.595.000
Phân xưởng Đế
65.064.868
1
Giầy da M2S – 01
2.987
5.564
16.619.668
2
Giầy da Spring 01
7.995
6.000
47.970.000
3
Giầy da VP -01
132
3.600
475.200
…..
……………..
Phân xưởng Gò- Ráp
37.179.115
1
Giầy da VP -03
3.000
3.351
10.053.000
2
Giầy da M2S
1.531
8.185
12.531.235
3
Giầy da VS 01
9.915
11.472
14.594.880
Tổng cộng
213.648.122
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập
-Bảng phân bổ tiền lương: do kế toán tiền lương lập.
Bảng 3.15
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG
Tháng 12 năm 2006
STT
Đối tượng sử dụng- Ghi Nợ các TK
SL nhân công
Tiền ăn ca
Lương thực tế
Cộng
I.
TK 3383- BHXH theo lương
15.516.776
15.516.776
Trong đó:
1.
Bản thân ốm
955.244
955.244
2.
Con ốm
120.293
102.293
….
……..
…
…
II.
TK 142 ( lương lái xe)
64.000
907.653
971.653
III.
TK 622 ( lương CNTT)
28.933.000
256.313.078
285.246.078
A.
Phân xưởng Cắt
2.125.000
25.475.102
27.600.102
1.
Giầy da VP- 01
3.363
307.077
3.681.356
3.988.433
……
……….
…
…
C.
Phân xưởng May
5.646.000
45.703.020
51.349.020
1.
Giầy da V2M
3.000
1.526.643
12.357.811
13.884.454
…
……….
IV.
TK 627 ( lương NVQL)
460.000
6.917.407
7.377.407
1.
Quản lý p/x Đế
70.000
1.256.696
1.326.696
2.
Quản lý p/x May
150.000
2.356.076
2.506.076
...
...
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập
-Bảng phân bổ lương BHXH, BHYT, KPCĐ được lập do kế toán tiền lương dựa trên cơ sở bảng phân bổ tiền lương.
+BHXH của toàn phân xưởng = 15% tổng lương cơ bản của phân xưởng
+BHYT của toàn phân xưởng = 2% tổng lương cơ bản của phân xưởng
BHXH, BHYT tính cho từng loại sản phẩm được phân bổ theo tỷ lệ lương thực tế của từng loại sản phẩm so với lương thực tế của phân xưởng đó.
-Ngoài các chứng từ kế toán trên, kế toán tiền lương còn sử dụng một số chứng từ liên quan khác như bảng thanh toán lương….
c) Tài khoản sử dụng
Kế toán tiến hành tập hợp chi phí nhân công trực tiếp trên TK 622 – “ Chi phí nhân công trực tiếp” theo đúng chế độ tài khoản kế toán hiện nay.
Nội dung ghi chép và kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ:
Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất bao gồm tiền lương và các khoản theo lương theo quy định.
Bên Có:
Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan.
TK 622 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết để theo dõi cho từng loại sản phẩm.
Ngoài ra, kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 334, TK 338, TK 336…
d) Trình tự hạch toán
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ lương, BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán tiến hành vào CTGS.
Để hạch toán CPNCTT, kế toán sử dụng 2 CTGS:
CTGS số 62A dùng để ghi Nợ Tk 622 và ghi Có các TK liên quan
CTGS số 62B dùng để ghi Nợ các TK liên quan và ghi Có TK 622.
Bảng 3.16
Công ty CP XNK Mây tre VN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 62A
XN Giầy Barotex
Tháng 12 năm 2006
Chứng từ gốc
Diễn giải
Số TK
Số tiền
MH
Ngày
Số
Nợ
Có
PC 000559
01/12/06
56
Phục vụ tổ cán sấy+ P/x Đế
622
1111
113.000
PC 000589
01/12/06
89
Hỗ trợ tiền ăn cho TP
622
1111
145.000
PKT T12/06
30/12/06
25
Bù tiền ăn cho CBNV T12/06
622
338811
19.750.000
…
………….
…..
………………..
….
….
……………
Tổng cộng
28.933.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập Kế toán trưởng
Bảng 3.17
Công ty CP XNK Mây tre VN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 62B
XN Giầy Barotex
Tháng 12 năm 2006
Chứng từ gốc
Diễn giải
Số TK
Số tiền
MH
Ngày
Số
Nợ
Có
PKT
31/12/06
01
Tiền lương phải trả CN TT T12
622
334
256.313.078
PKT
31/12/06
01
BHXH, BHYT, KPCĐ
622
338
12.212.576
Tổng cộng
268.525.654
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập Kế toán trưởng
Bảng 3.18
Công ty CP XNK Mây tre VN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 62C
XN Giầy Barotex
Tháng 12 năm 2006
Chứng từ gốc
Diễn giải
Số TK
Số tiền
MH
Ngày
Số
Nợ
Có
PKT T12/04
31/12/06
12
K/c CPNCTT vào CPSXKDD (chi tiết đối tượng)
154
622
297.458.654
Tổng cộng
297.458.654
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập Kế toán trưởng
Máy tính tự động kết chuyển dữ liệu vào sổ chi tiết TK 622- Chi phí NCTT
Bảng 3.19
Công ty CP XNK Mây tre Việt Nam
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
XN Giầy Barotex
TK 622- Chi phí NC trực tiếp
Tên sản phẩm: Giầy GC
Tháng 12 năm 2006
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
Ngày
tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
30/12/06
PKT T12/06
30/12/06
Tiền ăn ca
3388
1.526.643
31/12/06
PKT 01
30/12/06
Tiền lương phải trả CN TT T12
334
1.883.167
31/12/06
PKT 01
30/12/06
BHXH, BHYT, KPCĐ
338
12.357.811
31/12/06
PKT 12/04
31/12/06
K/c CPNCTT vào CPSXKDD
15.676.621
Cộng phát sinh
15.676.621
15.676.621
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Các dữ liệu đã được vào CTGS, sẽ được máy tính chuyển vào Sổ cái TK 622- Giầy GC
Bảng 3.20
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
TK622- Chi phí NC TT/ Giầy GC
Tháng 12 năm 2006
Ngày tháng ghi sổ
CTGS
Diễn giải
SH TK
đối ứng
Số tiền
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
31/12/06
62A
31/12/06
Phục vụ tổ cán sấy+ P/x Đế
1111
113.000
31/12/06
62A
31/12/06
Hỗ trợ tiền ăn cho TP
1111
145.000
31/12/06
62A
31/12/06
Bù tiền ăn cho CBNV T12/06
338811
19.750.000
31/12/06
62A
31/12/06
....
...
31/12/06
62B
31/12/06
Tiền lương phải trả CN TT T12
334
256.313.078
31/12/06
62B
31/12/06
BHXH, BHYT, KPCĐ
338
12.212.576
31/12/06
62C
31/12/06
K/c CPNCTT vào CPSXKDD (chi tiết theo đối tượng)
154
297.458.654
Cộng số phát sinh
297.458.654
297.458.654
Số dư cuối kỳ
Bảng 3.21
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 12 năm 2006
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SH
Ngày tháng
....
....
.....
62A
31/12/06
28.933.000
62B
31/12/06
268.525.654
62C
31/12/06
297.458.654
....
....
....
Cộng
1.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
a) Đặc điểm chi phí SXC tại xí nghiệp
Xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Barotex tổ chức sản xuất theo phân xưởng nên để cho quá trình sản xuất ở các phân xưởng diễn ra liên tục, xí nghiệp tổ chức bộ phận phục vụ quản lý sản xuất tại các phân xưởng, tổ sản xuất. Muốn duy trì bộ phận này đòi hỏi phải bỏ ra một số khoản chi phí nhất định.
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí NVL, công cụ dụng cụ.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí khác: chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và chi phí khác bằng tiền.
Những chi phí này được hạch toán vào TK 627- “ Chi phí sản xuất chung” theo từng yếu tố cụ thể và được tập hợp trực tiếp cho các phân xưởng ( đối với chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu công cụ dụng cụ cho sản xuất chung…) hoặc được phân bổ gián tiếp cho các phân xưởng ( đối với chi phí dịch vụ mua ngoài).
Chi phí nhân viên phân xưởng
Tiền lương của cán bộ, nhân viên quản lý phân xưởng được tính theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo công thức:
Lương của cán bộ, nhân
viên quản lý phân xưởng
=
Hệ số lương x Lương bq
22
Lương bình quân
Tổng số nhân công trực tiếp sản xuất
Tổng tiền lương NCTT sản xuất
=
Trong đó:
Chi phí NVL, CCDC
Chi phí NVL, công cụ dụng cụ bảo hộ lao động có thể sử dụng trong nhiều kỳ sản xuất nhưng giá trị nhỏ nên kế toán phân bổ một lần cho phân xưởng sử dụng chúng lần đầu tiên. Chi phí này được tập hợp trực tiếp cho từng phân xưởng sử dụng.
Thủ tục xuất dùng, tính giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý phân xưởng cũng giống như vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất.
Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài sản cố định của xí nghiệp bao gồm thiết bị, máy móc, các dây chuyền sản xuất, nhà xưởng, nhà cửa….
TSCĐ của xí nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp tuyến tính, tức Mức KH trong tháng
=
Tỷ lệ khấu hao
Nguyên giá TSCĐ
12
x
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ của xí nghiệp dựa vào Quyết định số 206/2003/QĐ/BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Dựa trên cơ sở tỷ lệ khấu hao theo quy định và nguyên giá TSCĐ, xí nghiệp tiến hành tính số khấu hao phải trích từng tháng vào chi phí sản xuất chung cho các đối tượng sử dụng ( phân xưởng).
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài hiện nay của xí nghiệp hiện nay bao gồm: điện và nước dùng cho toàn xí nghiệp. Xí nghiệp mua điện của sở điện lực Hà Nội để thắp sáng và chạy máy móc; mua nước của Công ty cấp thoát nước Hà Nội để phục vụ cho sản xuất như mạ, đánh bóng… Chi phí điện nước được theo dõi trên sổ điện, nước phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí khác
Khoản mục chi phí này tại xí nghiệp bao gồm: chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và chi phí bằng tiền khác.
+Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Hiện nay, xí nghiệp có thể thuê ngoài hoặc tự tiến hành công việc sửa chữa lớn TSCĐ. Khi đó, chi phí mà xí nghiệp phải bỏ ra như: chi phí vật liệu sửa chữa, phụ tùng thay thế, chi phí tiền lương và các chi phí bằng tiền khác. Xí nghiệp tập hợp các khoản chi phí này trên TK 2413- “ Sửa chữa lớn TSCĐ”. TK này được chi tiết cho từng công trình, từng công tác sửa chữa gắn trong phạm vi từng phân xưởng. Căn cứ vào các chứng từ, hóa đơn liên quan đến sửa chữa lớn TSCĐ kế toán ghi vào bảng phân bổ NVL, CCDC; ghi vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Khi công trình sửa chữa lớn hoàn thành, kế toán hạch toán toàn bộ chi phí sửa chữa lớn vào TK 627- “ Chi phí sản xuất chung”.
+ Chi phí bằng tiền khác
Ở xí nghiệp giầy Barotex, chi phí bằng tiền khác bao gồm các chi phí phục vụ quản lý phân xưởng ngoài các khoản nêu trên như: chi phí an toàn viên, chi phí sửa chữa máy móc thiết bị thường xuyên…
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng, đến cuối tháng phân bổ cho sản phẩm hoàn thành trong tháng theo tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp.
b)) Chứng từ kế toán.
Xí nghiệp sử dụng các chứng từ sau:
-Phiếu xuất kho ( bảng 1)
-Phiếu chi ( bảng 2)
-Hóa đơn bán lẻ: do người bán lập gồm 3 liên, xí nghiệp giữ liên 2 làm chứng từ thanh toán…
Bảng 3.22
Đơn vị:………………
HÓA ĐƠN BÁN LẺ
Mẫu số 1/ BB
………………………
Số: 02
QĐ liên bộ TCTL-TN
Họ tên người mua hàng: Xí nghiệp Giầy Barotex
Địa chỉ: Gia Lâm- Hà Nội
Lý do sử dụng:
STT
Tên hàng, quy cách
sản phẩm
Đơn vị
tính
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
1
Giấy A4
Gam
05
35.000
165.000
2
Bút viết bảng
Cái
02
5.500
11.000
3
Mực in
Lọ
01
235.000
235.000
4
Bút Thiên Long
Hộp
02
19.000
38.000
Cộng
449.000
Cộng thành tiền ( viết bằng chữ): Bốn trăm bốn mươi chín ngàn đồng chẵn
Đã nhận đủ tiền
Ngày 13 tháng 12 năm 2006
Người nhận hàng Người viết hóa đơn
-Bảng tổng hợp thanh toán: do kế toán thanh toán lập. Căn cứ vào các hóa đơn bán lẻ, dùng để tổng hợp nghiệp vụ thanh toán phát sinh hàng tháng của các phân xưởng.
Bảng 3.23
Công ty CP XNK Mây tre Việt Nam
Xí nghiệp Giầy Barotex
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN
TIỀN MUA VẬT DÙNG
Tháng 12 năm 2006
STT
Phân xưởng
Ghi Nợ các TK
Số tiền
Ký nhận
1
Phân xưởng Cắt
627
68.000
2
Phân xưởng Đế
627
157.000
3
Phân xưởng Gò- Ráp
627
197.000
4
Phân xưởng May
627
536.800
Tổng cộng
958.800
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập
-Hóa đơn giá trị gia tăng: do đơn vị bán hàng lập, gồm 3 liên. Xí nghiệp giữ liên 2 làm chứng từ thanh toán.
Bảng 3.24
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
HE/ 2006B
Liên 2: Giao khách hàng
0037939
Ngày 01 tháng 10 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Trung tâm kinh doanh máy và phụ tùng số 04
Địa chỉ: Số 80 – Ngô Gia Tự - Long Biên – Hà Nội
Điện thoại: 04 8546888 Mã số:
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Thuỷ
Tên đơn vị: Xí nghiệp giầy Barotex
Địa chỉ: Kiêu Ky- Gia Lâm – Hà Nội
Số TK:
Hình thức thanh toán: tiền mặt MS:
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn
vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Kim máy 18
Bộ
02
420.000
840.000
Cộng tiền hàng
840.000
Thuế suất GTGT: 5%
Tiền thuế GTGT:
42.000
Tổng cộng tiền thanh toán
882.000
Số tiền viết bằng chữ:
Tám trăm tám mươi hai ngàn đồng./.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên)
( Ký, ghi rõ họ tên)
( Ký, đóng dấu,, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu trước khi lập, giao nhận hóa đơn)
Ngoài ra, kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung còn sử dụng một số chứng từ khác như: bảng phân bổ khấu hao, hóa đơn bán hàng, hóa đơn dịch vụ….
c) Tài khoản sử dụng
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung chủ yếu sử dụng tài khoản 627 và các tài khoản khác có liên quan như TK 334, 338, 152, 153..
Nội dung ghi chép và kết cấu của tài khoản 627 như sau:
Bên Nợ:
Tập hợp chi phí sản xuất chung theo các phân xưởng sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
-Các khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung ( nếu có)
- Phân bổ chi phí sản xuất chung vượt mức bình thường vào giá vốn hàng bán.
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá thành.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng phân xưởng sản xuất.
d) Trình tự hạch toán
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung tại xí nghiệp giầy Barotex sử dụng 2 CTGS để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh tăng và giảm CPSXC: CTGS 67A ghi Nợ TK 627, CTGS 67B ghi Có TK 627.
Bảng 3.25
Công ty CP XNK Mây tre VN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 67A
XN Giầy Barotex
Tháng 12 năm 2006
Chứng từ gốc
Diễn giải
Số TK
Số tiền
MH
Ngày
Số
Nợ
Có
XK
05/12/06
23
Xuất Dầu 32
627
1523
687.499
XK
14/12/06
06
Xuất Chun buộc
627
1522
490.000
XK
07/12/06
25
Xuất bao bì
627
153
356.231
KH
30/12/06
14
Khấu hao TSCĐ
627
2141
5.006.941
PC
11/12/06
54
TT tiền làm ngoài giờ cho P. Cơ điện
627
1111
780.000
PKT
31/12/06
01
Tiền lương phải trả CN TT T12
627
3341
7.377.407
PKT
31/12/06
01
BHXH, BHYT, KPCĐ
627
338
3.304.200
...
Cộng
67.560.016
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập Kế toán trưởng
Bảng 3.26
Công ty CP XNK Mây tre VN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 67B
XN Giầy Barotex
Tháng 12 năm 2006
Chứng từ gốc
Diễn giải
Số TK
Số tiền
MH
Ngày
Số
Nợ
Có
KC
31/12/06
02
K/c CPSX chung vào CPSXKDDD
154
627
67.560.016
Tổng cộng
67.560.016
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập Kế toán trưởng
Công ty CP XNK Mây tre Việt Nam
Bảng 3.27
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
XN Giầy Barotex
TK 627- Chi phí SXC
Tên sản phẩm: Giầy GC
Tháng 12 năm 2006
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
Ngày
tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
31/12/06
PKT01
31/12/06
Tiền lương phải trả CN TT T12
3341
2.650.020
31/12/06
PKT01
31/12/06
BHXH, BHYT, KPCĐ
339
560.050
11/12/06
PC054
11/12/06
TT tiền làm ngoài giờ cho P. Cơ điện
1111
780.000
…..
….
…….
……….
…..
…..
31/12/06
KC02
31/12/06
K/c CPSX chung vào CPSXKDDD
154
5.927.430
Cộng phát sinh
5.927.430
5.927.430
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Bảng 3.28
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
TK627- Chi phí sản xuất chung
Tháng 12 năm 2006
Ngày tháng ghi sổ
CTGS
Diễn giải
SH TK
đối ứng
Số tiền
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
31/12/06
67A
31/12/06
Xuất Dầu 32
1523
687.499
31/12/06
67A
31/12/06
Xuất Chun buộc
1522
490.000
31/12/06
67A
31/12/06
Xuất bao bì
153
356.231
31/12/06
67A
31/12/06
Khấu hao TSCĐ
2141
5.006.941
31/12/06
67A
31/12/06
TT tiền làm ngoài giờ cho P. Cơ điện
1111
780.000
31/12/06
67A
31/12/06
Tiền lương phải trả CN TT T12
3341
7.377.407
31/12/06
67A
31/12/06
BHXH, BHYT, KPCĐ
338
3.304.200
....
.....
31/12/06
67B
31/12/06
K/c CPSX chung vào CPSX KDDD (chi tiết đối tựợng)
154
67.560.016
Cộng số phát sinh
67.560.016
67.560.016
Số dư cuối kỳ
Bảng 3.29
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 12 năm 2006
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SH
Ngày tháng
...
...
67A
31/12/06
67.560.016
67B
31/12/06
67.560.016
....
...
Cộng
1.3.5. Kế toán tổng hợp chi phí, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
a) Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Do áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên xí nghiệp sử dụng TK 154- “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn xí nghiệp. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất toàn xí nghiệp được thực hiện như sau:
+ Tổng hợp chi phí NVL trực tiếp.
+ Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
+ Tổng hợp chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này được mở chi tiết đến từng phân xưởng.
Nội dung ghi chép và kết cấu tài khoản 154- “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Bên Nợ:
-Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
-Kết chuyển chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Bên Có:
-Các khoản giảm giá thành
-Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
-Kết chuyển chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Số dư Nợ: Phản ánh chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ.
b) Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang của xí nghiệp là các chi tiết, bộ phận của sản phẩm còn đang trong quy trình công nghệ sản xuất, bán thành phẩm hoàn thành ở các phân xưởng nhập kho để chuyển đi các phân xưởng khác tiếp tục chế biến. Xí nghiệp tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang hàng tháng, phù hợp với kỳ tính giá thành. Việc đánh giá sản phẩm dở dang là do kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực hiện.
Tại xí nghiệp giầy Barotex, việc thực hiện đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp. Theo phương pháp này, giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính đến yếu tố của chi phí NVL trực tiếp, còn các yếu tố khác được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Theo đó, công thức tính giá trị sản phẩm dở dang là:
Dc
Dd+ C
x
=
Sld
Sht + Sld
Trong đó:
Dd là giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ ( tính theo NVLTT)
C là chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ ( tính theo NVLTT)
Dc là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ ( tính theo NVLTT)
Sht là khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Sld là khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Khi đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán giá thành tiến hành kiểm kê vật tư để xác định chi phí NVL trực tiếp thực tế phát sinh và lập bảng quyết toán vật tư cho từng loại sản phẩm.
c)Trình tự hạch toán
Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán vào các CTGS đã được đánh số trước trong máy
Bảng 3.30
Công ty CP XNK Mây tre VN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 68
XN Giầy Barotex
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Chứng từ gốc
Diễn giải
Số TK
Số tiền
MH
Ngày
Số
Nợ
Có
NKTP
31/12/06
01
Nhập kho TP
155
154
49.000.674
NKTP
31/12/06
02
Nhập kho TP
155
154
179.004.242
NKTP
31/12/06
03
Nhập kho TP
155
154
16.386.231
NKTP
31/12/06
04
Nhập kho TP
155
154
189.082.765
NKTP
31/12/06
05
Nhập kho TP
155
154
46.501.459
NKTP
31/12/06
07
Nhập kho TP
155
154
42.197.898
Tổng cộng
1.122.173.269
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập Kế toán trưởng
Công ty CP XNK Mây tre Việt Nam
Bảng 3.31
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
XN Giầy Barotex
TK 154- Chi phí SXKDDD
Tên sản phẩm: Giầy SPRING VAS-01
Tháng 12 năm 2006
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
Ngày
tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
30/12/06
KCNVL
30/12/06
K/c chi phí NVL tháng 12
621
34.847.042
31/12/06
PKT 12/04
31/12/06
K/c CPNCTT vào CPSXKDD
622
15.676.621
31/12/06
KC02
31/12/06
K/c CPSX chung vào CPSXKDDD
627
5.927.430
31/12/06
NKTP01
31/12/06
Nhập kho thành phẩm
49.000.674
Cộng phát sinh
56.451.093
49.000.674
Số dư cuối kỳ
7.450.419
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập Kế toán trưởng
( Ký. ghi rõ họ tên) ( Ký. ghi rõ họ tên)
Bảng 3.32
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
TK154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tháng 12 năm 2006
Ngày tháng ghi sổ
CTGS
Diễn giải
SH TK
đối ứng
Số tiền
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
31/12/06
61C
31/12/06
K/c CP NVL T12 (chi tiết đối tượng)
621
962.728.220
31/12/06
62C
31/12/06
K/c CPNCTT vào CPSXKDD (chi tiết theo đối tượng)
622
297.458.654
31/12/06
67B
31/12/06
K/c CPSX chung vào CPSX KDDD (chi tiết đối tựợng)
627
67.560.016
31/12/06
68
31/12/06
Nhập kho thành phẩm
1.122.173.269
Cộng số phát sinh
1.327.746.890
1.122.173.269
Số dư cuối kỳ
205.573.621
Bảng 3.33
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 12 năm 2006
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SH
Ngày tháng
...
...
68
31/12/06
1.122.173.269
....
....
...
Cộng
1.4. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp giầy Barotex.
-Đối tượng tính giá thành: do các quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của xí nghiệp là liên tục. trải qua nhiều giai đoạn công nghệ ở các phân xưởng. bán thành phẩm không bán ra ngoài nên xí nghiệp đã xác định đối tượng tính giá thành là sản phẩm đã hoàn thành ở công nghệ sản xuất cuối cùng. Đó là các sản phẩm giầy như giầy Spring VA- MS01.….Một phân xưởng có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm. Như vậy. đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của xí nghiệp bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành.
- Kỳ tính giá thành: vì sản phẩm của xí nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn. xen kẽ liên tục nên kỳ tính giá thành được xác định là hàng tháng. vào thời điểm cuối tháng. Việc xác định kỳ tính giá thành như vậy là hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với kỳ báo cáo của xí nghiệp. cung cấp kịp thời tài liệu về giá thành. phục vụ công tác phân tích hoạt động kinh tế. công tác quản lý chi phí sản xuất ở xí nghiệp.
- Phương pháp tính giá thành:
Xí nghiệp áp dụng phương pháp tình giá thành theo định mức. Mỗi loại sản phẩm trước khi đưa vào sản xuất đều được xí nghiệp xây dựng trên cơ sở định mức NVL tiêu hao bởi xí nghiệp có đủ các điều kiện:
Quy trình công nghệ sản xuất đã định hình và sản phẩm đã đi vào sản xuất ổn định.
Các loại định mức kinh tế kỹ thuật tương đối hợp lý. chế độ quản lý định mức khá phù hợp.
Trình độ tổ chức nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành khá chặt chẽ và chính xác.
Khi nhận được các định mức này. kế toán nhập vào máy để làm căn cứ tính toán. Kế toán vật tư phải nhập đơn giá của từng loại vật tư cụ thể sau mỗi lần nhập NVL mua về hay xuất ra khỏi kho.
Tổng giá thành được xác định theo công thức sau:
Giá trị NVL
tồn đầu
Chi phí phát
sinh trong kỳ
Giá trị NVL
tồn cuối kỳ
Tổng giá thành
-
+
=
Cuối tháng. sau khi đã hoàn thành công việc ghi sổ kế toán. kiểm tra. đối chiếu chính xác. kế toán giá thành căn cứ vào chi phí sản xuất đã được tổng hợp cho từng loại sản phẩm để tính tổng giá thành cho từng loại sản phẩm hoàn thành.
Sau đây là bảng tính giá thành cho sản phẩm giầy Spring VS01:
Tổng giá chi phí dở dang : 56.451.093 đồng
Tổng giá thành : 49.000.674 đồng
Giá thành đơn vị : 49.000.674/3500=14.000,19 đồng
Giá trị dở dang chuyển kỳ sau: 7.450.419 đồng
Bảng 4.1
Công ty XNK Mây Tre Việt Nam
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM GIẦY SPRING VAS- 01
XN Giầy Barotex
Tháng 12 năm 2006
Số lượng: 3500 đôi
STT
Khoản mục
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Luân chuyển trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Tiêu hao thực tế
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
I.
CPNVLTT
1.604.200
25.701.423
27.305.623
1
Da nhập
Bia
3.000
25.701.423
3.000
25.701.423
2
Mác
Cái
5.000
815.200
5.000
815.200
3
Chỉ may
Cuộn
36
789.000
36
789.000
II.
CPNCTT
15.767.621
15.767.621
1
Ăn ca
Đồng
1.526.643
1.526.643
2
BH và KPCĐ
Đồng
1.883.167
1.883.167
3
Lương và phụ cấp
Đồng
12.357.811
12.357.811
III.
Chi phí SXC
5.927.430
5.927.430
1
KHTSCĐ
Đồng
1.100.000
1.100.000
2
Lương và phụ cấp
Đồng
2650.200
2650.200
3
Chi phí khác bằng tiền
Đồng
2.092.230
2.092.230
4
CP quản lý phân xưởng
Đồng
85.000
85.000
Cộng
23.299.251
25.701.423
49.000.674
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập
Kế toán trưởng
Giám đốc xí nghiệp
PHẦN II
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP GIẦY BAROTEX
2.1. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp giầy Barotex
Hiện nay, nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ ở nước ta đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện phát triển nền kinh tế trong nước. Tuy nhiên, cùng với những cơ hội để doanh nghiệp khẳng định được chính mình là cả những thách thức phải đối mặt. Do đó, chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế theo hướng phù hợp là một đòi hỏi tất yếu. Trước tình hình đó, xí nghiệp giầy Barotex đã có nhiều cố gắng trong việc sản xuất, đã năng động trong việc chuyển đổi cơ cấu, tìm tòi những giải pháp kinh doanh mới, thu hút được nhiều khách hàng trong và ngoài nước. Thực tế cho thấy, gần đây doanh thu đã tăng tạo thu nhập đáng kể cho người lao động và đóng góp vào ngân sách nhà nước. Để có được những kết quả đó là nhờ có sự linh hoạt nhạy bén trong quản lý, đặc biệt là sự đóng góp của công tác kế toán nói riêng để đáp ứng được những mục tiêu quan trọng là giúp lãnh đạo đưa ra được những thị sát sát thực, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Mặc dù trong quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đã gặp không ít khó khăn do đặc thù sản xuất và ngành nghề kinh doanh nhưng xí nghiệp đã đạt được một số ưu điểm sau:
+ Về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành:
Một là: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở xí nghiệp đã được cập nhật một cách đầy đủ, kịp thời, cung cấp thông tin một cách chính xác nhất, đầy đủ nhất cho các đối tượng sử dụng. Việc tổ chức hệ thống sổ sách, chứng từ ban đầu được thực hiện tốt theo đúng chế độ, chính sách mà Nhà Nước ban hành. Nhờ đó, việc hạch toán chi phí sản xuất được thực hiện nhanh hơn.
Hai là: Áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ mặc dù phải ghi chép có sự trùng lặp nhưng đơn giản, dễ làm, đặc biệt là thuận tiện cho việc sử dụng máy vi tính tạo điều kiện cho việc tập hợp và lưu trữ số liệu đảm bảo nhanh chóng và chính xác hơn.
Ba là: Xí nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng sản phẩm ở mỗi phân xưởng trong từng tháng, một cách rõ ràng và đơn giản ,phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và phân tích hoạt động kinh doanh của đơn vị, tạo ra sự cố gắng nỗ lực của mỗi đơn vị. Riêng đối với chi phí sản xuất chung thì tập hợp theo phân xưởng, tổ sản xuất, đến cuối kỳ tập hợp và phân bổ cho từng loại sản phẩm giúp cho việc theo dõi và tập hợp chi phí thuận lợi, quản lý tôt các loại chi phí phát sinh, hạn chế được sự lãng phí NVL trực tiếp. Mặt khác, khi có sản phẩm kém chất lượng, sản phẩm hỏng, xí nghiệp cũng dễ dàng kiểm tra và quy trách nhiệm vật chất. Ngoài ra nó còn giúp cho việc xác định chi phí sản xuất đúng và đủ đối với từng phân xưởng, làm cơ sở để đánh giá, so sánh với khối lượng công việc, định mức chi phí mà xí nghiệp giao cho từng phân xưởng.
Bốn là: Đối tượng tính giá thành của xí nghiệp là từng loại sản phẩm hoàn thành nhập kho, v à kỳ tính giá thành là từng tháng nên có thể cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản trị của xí nghiệp. Từ đó, giúp cho việc phân tích thông tin được nhanh chóng, xác định chính xác các nguyên nhân biến động giá thành. Có thể nói, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành được thực hiện tốt đã giúp xí nghiệp đề ra những biện pháp tiết kiệm chi phí có hiệu quả, giúp cho phân tích giá thành trên nhiều góc độ được rõ ràng, góp phần vào việc xây dựng hướng quản lý giá thành một cách thiết thực hơn.
Năm là: Công tác lập kế hoạch giá thành sản phẩm được tiến hành đầy đủ, kịp thời. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi, làm cơ sở để đánh giá công tác phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, có những biện pháp kịp thời nhằm không ngừng hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện hạ giá bán, đảm bảo cho sản phẩm sản xuất ra đến đâu tiêu thụ ngay đến đó.
+ Về bộ máy kế toán của xí nghiệp:
Bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo hình thức tập trung, phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất của xí nghiệp và trình độ chuyên môn của kế toán viên. Bộ máy kế toán với đội ngũ nhân viên có kinh kinh nghiệm, nhiệt tình và trung thực hoạt động rất có hiệu quản, luôn luôn hoàn thành kế hoạch trên giao, đảm bảo được toàn bộ thông tin kế toán, giúp ban lãnh đạo đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong từng thời kỳ. Ngoài ra, cơ sở vật chất đầy đủ, trang thiết bị máy móc hiện đại tạo điều kiện cho người lao động có thể phát huy được hết năng lực của mình.
Tóm lại, những ưu điểm về quản lý, về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nêu trên đã có tác động tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Bên cạnh những ưu điểm của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà xí nghiệp đã đạt được, vẫn còn những tồn tại mà xí nghiệp có khả năng cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng hơn nữa yêu cầu trong công tác quản lý ở xí nghiệp.
2.2. Hoàn thiện hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp
2.2.1. Yêu cầu hoàn thiện
a)Sự cần thiết
Như chúng ta đã biết, chi phí sản xuất là một vấn đề hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung, đặc biệt với doanh nghiệp chuyên sản xuất. Chính vì vậy, việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành là cần thiết vì nó góp phần kiện toàn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, quản lý tốt chi phí sản xuất góp phần hạ thấp giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện cho xí nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, giữ vững uy tín vốn có và tăng lợi nhuận.
Bên cạnh đó, việc quản lý tốt chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm cũng góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của toàn bộ nền kinh tế, doanh nghiệp phát triển nhanh và bền vững đồng nghĩa với nền kinh tế của quốc gia đó phát triển nhanh và bền vững. Lợi nhuận của xí nghiệp tăng thì thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp cũng tăng, tạo điều kiện kích thích tiêu dùng cho nền kinh tế. Nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững giúp hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp, giảm thiểu tệ nạn xã hội, làm cho xã hội ổn định và ngày càng phát triển, đạt được mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
b)Yêu cầu
Một là: việc hoàn thiện phải căn cứ vào chế độ kế toán Nhà nước quy định, các giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của xí nghiệp đều phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán hiện hành, đảm bảo phù hợp với đặc điểm kinh doanh ở Việt Nam nói chung và các xí nghiệp sản xuất nói riêng. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành tại xí nghiệp giầy trước hết phải phù hợp với điều kiện sản xuất trong nước.
Hai là: Đảm bảo sự thống nhất giữa các chỉ tiêu mà kế toán phản ánh, thống nhất về các hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán và sổ sách báo cáo kế toán mà xí nghiệp đang sử dụng. Thông tin kế toán cung cấp muốn đảm bảo tính so sánh được thì các chỉ tiêu mà kế toán phản ánh cần thiết phải thống nhất với nhau và thống nhất giữa các kỳ kế toán.
Ba là: Đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ, có hiệu quả cho mọi hoạt động kế toán tài chính của xí nghiệp. “ Hoàn thiện” bao giờ cũng đồng nghĩa với việc ra quyết định của mọi nhà quản trị. Thông tin kém kịp thời làm mất đi cơ hội tốt trong kinh doanh, thiếu chính xác, không đầy đủ có thể dẫn đến sai lầm nghiêm trọng. Do đó, thông tin kế toán cung cấp phải luôn đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, chính xác và đầy đủ.
Bốn là:Việc hoàn thiện phải kết hợp được kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, kế toán tài chính với kế toán quản trị. Hạch toán kế toán luôn được tiến hành một cách đồng thời vừa tổng hợp, vừa chi tiết. Mặt khác, thông tin kế toán phục vụ cho rất nhiều đối tượng, có đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Kế toán tài chính cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp còn kế toán quản trị thì ngược lại. Do đó để đáp ứng yêu cầu của hoàn thiện là nâng cao hiệu quả của công tác kế toán thì các giải pháp đưa ra phải kết hợp được giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, kế toán tài chính với kế toán quản trị.
Năm là: Các giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp phải có tính khả thi và tiết kiệm. Nếu không có tính khả thi, nếu không tiết kiệm, giải pháp đó sẽ không giúp ích gì cho xí nghiệp trong công tác hạ thấp chi phí, nâng cao lợi nhuận. Như vậy, các giải pháp đó có thể nói là không hiệu quả, thiếu thực tế.
c)Ý nghĩa của việc hoàn thiện:
Công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được coi trọng của kế toán các doanh nghiệp sản xuất. Chi phí sản xuất là chi phí sản phẩm nên không chỉ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của xí nghiệp trong một kỳ sản xuất mà còn có thể ảnh hưởng đến nhiều kỳ. Nếu chi phí sản xuất không được kiểm soát sẽ gây thiệt hại cho xí nghiệp.
Giá thành sản xuất của sản phẩm là bộ phận chiếm tỷ lệ lớn trong giá vốn bán hàng của xí nghiệp. Nếu giá thành sản xuất của sản phẩm cao thì sẽ làm giảm sức cạnh tranh sản xuất trên thị trường.
Chính vì vậy, công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của xí nghiệp luôn được hoàn thiện và nâng cao. Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp cho xí nghiệp loại bỏ được thiệt hại do lãng phí những yếu tố không cần thiết trong sản xuất, hạn chế được mức thấp nhất để làm tăng giá thành sản phẩm, giúp xí nghiệp có thể quản lý một cách chặt chẽ và thuận tiện hơn những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, nâng cao hiệu quả trong quá trình sản xuất và hoạt động kinh doanh.
2.2.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện
a)Về hạch toán một số các khoản mục chi phí
Xí nghiệp áp dụng chưa hợp lý các nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất, cụ thể là:
-Về khoản mục chi phí NVL trực tiếp: Xí nghiệp chưa áp dụng triệt để nguyên tắc giá phí, có một số trường hợp, chi phí nhiên vật liệu ( chi phí bốc dỡ ) không được tính vào giá thực tế nhập kho vật liệu.
- Về chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nhân viên phân xưởng: Các khoản BHXH phải thanh toán cho công nhân viên như: ốm đau, thai sản… xí nghiệp hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nhân viên phân xưởng. Từ đó, thúc đẩy chi phí nhân công trực tiếp tăng lên ảnh hưởng tới tính chính xác của chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nhân viên phân xưởng trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
b) Giải pháp hoàn thiện:
Về việc hạch toán chi phí sửa chữa TSCĐ
Đối với công việc sửa chữa lớn TSCĐ, khi việc sửa chữa hoàn thành chi phí phát sinh quá lớn, xí nghiệp cần có kế hoạch trích trước hoặc phân bổ dần khoản chi phí này cho các đối tượng sử dụng nhằm tập hợp chi phí sản xuất đầy đủ và chính xác.
Về chi phí dịch vụ mua ngoài
Ở xí nghiệp, các khoản mục chi phí, các yếu tố chi phí sản xuất nào có thể tập hợp trực tiếp được cho từng phân xưởng thì tập hợp trực tiếp cho phân xưởng đó.
Tách phần chi phí dịch vụ mua ngoài ( tiền điện, nước) sử dụng trong phạm vi các phân xưởng và toàn doanh nghiệp, chỉ hạch toán phần CFDVMN sử dụng trong phạm vi phân xưởng vào TK 627.
Tiến hành phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài cho các phân xưởng theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp.
Về sổ sách kế toán
Hoàn thiện bảng phân bổ tiền lương và BHXH:
Theo em, bảng phân bổ tiền lương và BHXH hiện nay của xí nghiệp được tách riêng, mặc dù được sắp xếp theo trình tự logíc. Tuy nhiên, vẫn không thuận tiện cho người xem. Bảng phân bổ tiền lương của xí nghiệp vẫn chưa đầy đủ, nó mới chỉ đảm nhiệm được chức năng của một bảng tính lương. Vì vậy, bảng tính lương của xí nghiệp cần phải chi tiết hơn và cụ thể hơn để ban lãnh đạo và người xem có thể theo dõi được.
Hoàn thiện sổ chi tiết các tài khoản
Đối với các tài khoản 621- Chi phí NVL trực tiếp, tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản 154- sản phẩm dở dang được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm ở từng phân xưởng. Điều này rất cần thiết và đúng đắn. Tuy nhiên, tại xí nghiệp chỉ thực hiện theo dõi trên máy, mỗi loại sản phẩm được quy định một mã số nhất định, khi có chi phí phát sinh, căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán nhập số liệu vào máy theo mã hiệu từng loại sản phẩm và máy sẽ tự kết chuyển. Việc theo dõi như vậy sẽ gây khó khăn cho kế toán giá thành khi tính giá thành của từng loại sản phẩm đối với người cần thông tin chi tiết về tình hình chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm lại gặp khó khăn. Đồng thời, sổ chi tiết tài khoản của xí nghiệp hiện nay mang tính chất tổng hợp tài khoản và nếu muốn có số liệu chi tiết của từng loại sản phẩm phải lấy từ sổ chi tiết tài khoản 621, 622 … gây chậm trễ cho người cần thông tin.
Vì vậy, xí nghiệp nên mở và in thêm các sổ chi tiết này để thông tin được cung cấp kịp thời hơn.
Về việc tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Mở rộng quan hệ đối tác: Trong kinh doanh, việc mở rộng quan hệ đối tác rất quan trọng vì nó có thể đem đến cho doanh nghiệp cơ hội làm ăn, nhất là khi thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Xí nghiệp phải từng bước tham gia cho hợp lý như cải thiện mẫu mã, chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn thu hút sự quan tâm của các đối tác kinh doanh.
Đây là một giải pháp có tính đòi hỏi dài hạn yêu cầu các doanh nghiệp phải có sự chuẩn bị và am hiểu kỹ thuật về thị trường giầy quốc tế, và nó cũng mang tính sống còn tới sự tồn tại của xí nghiệp.
Chủ động trong sản xuất:
Hợp đồng lần hai đối với các doanh nghiệp cùng sản xuất sản phẩm giầy này: nội dung giải pháp này là xí nghiệp ký hợp đồng với các doanh nghiệp trong nước có cùng sản phẩm sản xuất ra. Hợp đồng này có thể ký cho một phần số lượng sản phẩm hoặc cả số lượng sản phẩm bán ra.
Giải pháp nhằm giảm thiệt hại do sự chênh lệch tỷ giá ngoại tệ:
Biện pháp ký hợp đồng song vụ: xí nghiệp có thể vừa ký một hợp đồng xuất khẩu vừa ký một hợp đồng nhập khẩu trong cùng một thời gian để khi có sự biến động của tỷ giá ngoại tệ thì khoản lợi nhuận hay thiệt hại từ hai hợp đồng này có thể bù đắp cho nhau.
Biện pháp lập quỹ dự phòng: Khi tỷ giá ngoại tệ có lợi cho doanh nghiệp thì khoản lợi này sẽ cho vào quỹ dự phòng để bù lại khi có tỷ giá ngoại tệ bất lợi cho doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, kế toán được nhiều nhà quản lý kinh tế, các chủ doanh nghiệp quan niệm như một “ ngôn ngữ kinh doanh”, được coi là một khoa học, một nghệ thuật để ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp thông tin cần thiết phục vị việc ra quyết định phù hợp với mục đích đối tượng sử dụng.
Hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ngày càng giữ vai trò quan trọng trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp sản xuất vì chỉ khi tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất mới xác định được chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Qua quá trình thực tập tại xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Barotex, được sự quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo, các cô, bác trong xí nghiệp, đặc biệt là phòng Kế toán đã giúp đỡ em nắm bắt, thâm nhập thực tế, củng cố và hoàn thiện kiến thức lý luận tiếp thu trong nhà trường, tạo điều kiện cho em đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán tại xí nghiệp, nhất là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Là một sinh viên thực tập, em đã tìm hiểu, nhận xét, đánh giá chung và mạnh dạn đưa ra những mặt còn tồn tại trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp trên cơ sở phân tích, đánh giá ưu nhược điểm. Từ đó, đề xuất một số ý kiến để xí nghiệp có thể tham khảo, nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên, do trình độ và nhận thức của bản thân còn hạn chế nên trong chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định. Vì vậy, tôi kính mong được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô, các bác chú, các bạn để tôi có điều kiện bổ sung kiến thức, phục vụ cho công việc sau này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn ban Giám đốc, phòng tài chính kế toán của xí nghiệp giầy Barotex đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập, đặc biệt là thầy giáo Phạm Thành Long đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề thực tập này.
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIÊT TẮT
STT
Viết tắt
Diễn giải
1
XNK
Xuất nhập khẩu
2
TK
Tài khoản
3
NVL
Nguyên vật liệu
4
P/x
Phân xưởng
5
TSCĐ
Tài sản cố định
6
TK
Tài khoản
7
SXKDDD
Sản xuất kinh doanh dở dang
8
NVLTT
Nguyên vật liệu trực tiếp
9
NCTT
Nhân công trực tiếp
10
BHXH
Bảo hiểm xã hội
11
BHYT
Bảo hiểm y tế
12
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
13
CCDC
Công cụ dụng cụ
14
CPSX
Chi phí sản xuất
15
CTGS
Chứng từ ghi sổ
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Quy trình sản xuất tại xí nghiệp giầy Barotex 5
Sơ đồ 1.2. Bộ máy quản lý tại xí nghiệp giầy Barotex 7
Bảng 1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của xí nghiệp năm 2005 và năm 2006 9
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp 12
Sơ đồ 2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại xí nghiệp 19
Bảng 3.1. Phiếu xuất kho 23
Bảng 3.2. Phiếu chi 24
Bảng 3.3. Phiếu nhập kho 25
Bảng 3.4. Chứng từ ghi sổ số 61A 27
Bảng 3.5.Chứng từ ghi sổ số 61B 28
Bảng 3.6. Chứng từ ghi sổ số 61C 29
Bảng 3.7. Sổ chi tiết tài khoản 621- Chi phí NVL trực tiếp 30
Bảng 3.8. Sổ tổng hợp tài khoản 621- Chi phí NVL trực tiếp 31
Bảng 3.9. Sổ cái tài khoản 621- Chi phí NVL trực tiếp 32
Bảng 3.10. Sổ đăng ký CTGS 621 33
Bảng 3.11. Chi tiết đơn giá tiền lương 34
Bảng 3.12. Hệ thống thang bảng lương áp dụng tại xí nghiệp giầy Barotex 35
Bảng 3.13. Bảng chấm công tháng 12 năm 2006 37
Bảng 3.14. Bảng tổng hợp lương sản phẩm 38
Bảng 3.15. Bảng phân bổ tiền lương tháng 12 năm 2006 39
Bảng 3.16. Chứng từ ghi sổ số 62A 40
Bảng 3.17. Chứng từ ghi sổ số 62A 41
Bảng 3.18. Sổ chi tiết tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp 41
Bảng 3.19. Sổ cái tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp 42
Bảng 3.20. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 622 43
Bảng 3.21. Hóa đơn bán lẻ 43
Bảng 3.22. Bảng tổng hợp thanh toán tiền mua vật dùng 46
Bảng 3.23. Hóa đơn giá trị gia tăng 47
Bảng 3.24. Chứng từ ghi sổ 67A 48
Bảng 3.25. Chứng từ ghi sổ 67B 49
Bảng 3.26. Sổ chi tiết tài khoản 627 50
Bảng 3.27. Sổ cái tài khoản 627 51
Bảng 3.28. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 627 52
Bảng 3.29. Chứng từ ghi sổ số 54A 52
Bảng 3.30. Chứng từ ghi sổ số 54B 54
Bảng 3.31. Sổ chi tiết tài khoản 154 55
Bảng 3.32. Sổ cái tài khoản 154 56
Bảng 3.33. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 154 57
Bảng 4.1. Bảng tính giá thành sản phẩm giầy Spring VAS- 01 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
Tài liệu tham khảo
Tác giả
1
Kế toán tài chính doanh nghiệp
PGS. TS Nguyễn Thị Đông
2
Hệ thống kế toán doanh nghiệp
Vụ chế độ kế toán
3
Tạp chí kế toán
4
Tạp chí tài chính
5
Tạp chí kinh tế phát triển
6
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
7
Các tài liệu của xí nghiệp giầy Barotex
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36668.doc