Công ty cần tách chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công ra thành khoản mục riêng (như ở trên). Nên tiến hành trích trước các khoản chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong kế hoạch dùng cho quản lý công trình và chi phí bảo hành công trình.
Đối với chi phí sửa chữa và bảo hành công trình
- Khi trích trước chi phí sửa chữa, bảo hành công trình ghi:
Nợ TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
Có TK 352 – Dự phòng phải trả
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 623, 627
Có các TK 111, 112, 152, 214
- Cuối kỳ, kết chuyển các chi phí sửa chữa, bảo hành công trình, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có các TK 621, 622, 623, 627
- Khi sửa chữa bảo hành công trình hoàn thành, ghi:
Nợ TK 352: số đã dự phòng
Có TK 154: số chi phí thực tế phát sinh
- Hết hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dư dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch được hoàn nhập và được hạch toán vào TK 711 – Thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả
Có TK 711 – Thu nhập khác
Đối với chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong kế hoạch sử dụng TK 335 để thực hiện trích trước:
Nợ TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
Có TK 335 – Chi phí phải trả
Khi phát sinh chi phí, kế toán tập hợp vào TK 2413. Đến khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành , bàn giao đưa vào sử dụng , kế toán kết chuyển chi phí thực tế phát sinh thuộc khối lượng công việc sửa chữa lớn TSCĐ đã được trích trước vào chi phí:
Nợ TK 627 – số thực tế phát sinh lớn hơn số trích trước
Nợ TK 335 – số trích trước
Có TK 2413 – Tổng chi phí phát sinh
Có TK 627 – số thực tế phát sinh nhỏ hơn số trích trước
87 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1978 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Lilama 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thời gian hữu dụng của từng loại. Giá trị CCDC xuất dùng phân bổ trong tháng được ghi vào Phiếu hạch toán để làm cơ sở phản ánh vào các sổ. Kế toán cập nhật dữ liệu vào máy tính và máy tính sẽ tự động vào Sổ chi tiết TK6278.
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm: chi phí điện nước, thuê lán tại, chi phí vận chuyển các máy móc thiết bị đến công trình… Các chi phí bằng tiền khác như: chi phí tiếp khách, chi phí giao dịch…
Hàng tháng, kế toán đội tập hợp các hóa đơn mua ngoài và tiến hành lập Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài (biểu số 2-24) gửi về Phòng Tài chính – kế toán của công ty làm cơ sở để cập nhập dữ liệu cho vào phần mềm và vào Sổ chi tiết TK 6278. Cụ thể tại công trình Thủy điện Sơn La là Sổ chi tiết TK 627845 (biểu số 2-25)
Biểu số 2-24: Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài
TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM
Công ty Cổ phần Lilama 10
BẢNG KÊ CHI PHÍ DỊCH VỤ MUA NGOÀI
Công trình Thủy điện Sơn La
Tháng 11 năm 2009
TT
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Thuế GTGT
Tổng cộng
Số hiệu
NT
1
PKT-428
22/11/2009
Thanh toán tiền điện tháng 10/2009
2.453.850
245.385
2.699.235
2
PKT-435
25/11/2009
Chi mua bạt dựng trại
570.000
0
570.000
..
….
….
……..
…..
….
….
Tổng cộng
21.401.400
2.135.495
23.536.895
Ngày 30 tháng 11 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2-25: Sổ chi tiết TK 627845
TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM
Công ty Cổ phần Lilama 10
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627845
Trích Quý IV năm 2009
Công trình Thủy điện Sơn La – Sơn La
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
CT
Mã CT
Số
CT
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư đầu kỳ
.
0
….
….
….
……
….
……
…..
22/11/2009
PKT
428
Thanh toán tiền điện tháng 10/2009
11111
2.699.235
25/11/2009
PKT
435
Chi mua bạt dựng trại
11111
570.000
…..
…
….
……
..
….
…..
31/12/2009
PKT
KC chi phí dịch vụ mua ngoài T11/2009
15445
21.401.400
…
…
…
….
….
….
…..
Cộng số phát sinh
13.530.891.114
13.530.891.114
Số dư cuối kỳ
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.4.4 Quy trình ghi sổ tổng hợp
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất bao gồm : Sổ cái TK 627 (biểu số 2-26) và Nhật ký chung (biểu số 2-10)
Biểu số 2-26: Sổ cái TK 627
TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM Mẫu số: S03b-DN
Công ty Cổ phần Lilama 10 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627
Trích quý IV 2009
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
CT
Mã CT
Số
CT
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư đầu
0
….
…
…
……
…
……
…….
22/11/2009
PKT
428
Thanh toán tiền điện tháng 10/2009
11111
2.699.235
25/11/2009
PKT
435
Chi mua bạt dựng trại
11111
570.000
…
…
..
….
…..
…
31/12/2009
PKT
KC Chi phí SXC CT Thủy điện Bắc Hà
15405
187.643.855
31/12/2009
PKT
KC Chi phí SXC CT Thủy điện Sơn La
15445
26.709.429.444
Cộng tổng số phát sinh
49.327.629.240
49.327.629.240
Số dư cuối kỳ
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng Tổng giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
(Tổng Chi phí sản xuất chung của từng công trình được tổng hợp từ Sổ chi tiết của Tk 6271, 6274, 6278)
2.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
2.1.4.1. Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp được xác định bằng phương pháp kểm kê hàng tháng. Việc tính giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lương xây lắp hoàn thành giữa 2 bên nhận thầu và chủ đầu tư. Tại công ty cổ phần Lilama 10 việc thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng. Cuối mỗi quý cán bộ Phòng kinh tế kỹ thuật, Phòng Tài chính – kế toán, chủ nhiệm công trình cùng với bên chủ đầu tư tiến hành nghiệm thu, đánh giá khối lượng hoàn thành và kiểm kê, đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang cuối quý cho các công trình, hạng mục công trình cụ thể. Giá trị thực tế của khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức sau:
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ
+
Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ
×
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Giá trị của khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán
+
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Theo đó, Phòng Kinh tế - kỹ thuật có trách nhiệm lập Phiếu giá dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Sau đó, căn cứ vào Biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ và phiếu giá dự toán khối lượng xây lắp dở dang, kế toán tính ra giá trị thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
2.1.4.2 Tổng hợp chi phí sản xuất
Sau khi phản ánh xong các nghiệp vụ phát sinh, nhiệm vụ đặt ra cho kế toán là phải tiến hành tổng hợp chi phí để nhà quản trị có thể biết được tổng chi phí đã thực hiện trong kỳ là bao nhiêu. Để tổng hợp chi phí, Công ty sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này được theo dõi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Nội dung phản ánh của TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang như sau:
Bên nợ:
- Tổng hợp các chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
Bên có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, chưa hoàn thành.
Tổng hợp chi phí sản xuất là việc kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí phát sinh đã được tập hợp trên các tài khoản chi phí 621, 622,627 vào bên nợ tài khoản phản ánh chi phí sản xuất dở dang – 154 theo từng công trình, hạng mục công trình tương ứng. Tại Công ty cổ phần Lilama 10, công việc này được thực hiện đều đặn vào cuối mỗi quý. Đồng thời, cuối mỗi quý sau khi tổng hợp, kế toán phải lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất (biểu số 2-27) vào cuối quý.
Biểu số 2-27: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM
Công ty Cổ phần Lilama 10
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Quý IV năm 2009
Đơn vị tính: VNĐ
Tên công trình
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
Cộng
CT thủy điện Bắc Hà
170.196.019
95.272.985
187.643.855
453.112.859
CT Thủy điện Sơn La
32.272.420.529
26.942.865.254
26.709.429.444
85.924.715.227
…
……
…..
……..
………
Cộng
50.632.943.537
40.580.025.579
49.327.629.240
140.540.598.356
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Các nghiệp vụ kết chuyển để tổng hợp chi phí sản xuất cũng được phản ánh đầy đủ trong các Sổ Nhật ký chung (biểu số 2-10), Sổ chi tiết TK 154 (biểu số 2-28), và Sổ cái TK 154 (biểu số 2-29)
Biểu số 2-28: Sổ chi tiết TK 155445
TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM
Công ty Cổ phần Lilama 10
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 15445
Trích Quý IV năm 2009
Công trình Thủy điện Sơn La – Sơn La
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
CT
Mã CT
Số
CT
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư đầu kỳ
30.875.396.749
31/12/2009
PKT
544
HT KC CPSXKDDD sang giá vốn CT Sơn La
63245
43.350.535.227
31/12/2009
PKT
KC CPNVL trực tiếp
62145
32.272.420.529
31/12/2009
PKT
KC CPNC trực tiếp
62245
26.942.865.254
31/12/2009
PKT
KC CPSXC trực tiếp
62745
26.709.429.444
Cộng số phát sinh
85.924.715.227
43.350.535.127
Số dư cuối kỳ
73.449.536.849
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2-29: Sổ cái TK 154
TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM Mẫu số: S03b-DN
Công ty Cổ phần Lilama 10 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154
Trích quý IV 2009
Đơn vị tính:VNĐ
Ngày
CT
Mã CT
Số
CT
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư đầu
89.189.870.987
…
…
…
…..
….
….
……
31/12/2009
PKT
KC CPNVLTT CT Thủy điện Bắc Hà
62105
170.196.019
31/12/2009
PKT
KC CPNVLTT CT Thủy điện Sơn La
62145
32.272.420.529
…
…
…
…..
…
….
…..
31/12/2009
PKT
544
HT KC CPSXKD dở dang sang giá vốn CT Sơn La
63245
43.350.535.227
…
…
….
…..
…
……
…..
Cộng tổng số phát sinh
140.540.598.356
84.652.120.760
Số dư cuối kỳ
145.078.348.583
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng Tổng giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2. Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại công ty cổ phần Lilama 10
2.2.1 Đối tượng và phương pháp tính giá thành của công ty
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác, kịp thời, đồi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng hạc toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Vấn đề này có tầm quan trọng đặc biệt cả trong lý luận cũng như thực tiễn hạch toán và là nội dung cơ bản nhất của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.
Tại công ty cổ phần Lilama 10, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp được xác định là tổng giá thành tính cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành và giá thành đơn vị xây lắp. Giá thành đơn vị được xác định khác nhau phụ thuộc vào đặc tính của từng công trình.
Như vậy, xuất phát từ đặc thù của ngành xây lắp có thể thấy đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đó đều là các công trình, hạng mục công trình. Tuy nhiên, đối tượng tập hợp chi phí là các công trình, hạng mục công trình đang trong quá trình thi công còn đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành.
Mặt khác, các công trình xây dựng thường có thời gian thi công kéo dài, khối lượng công việc lớn nên việc tính giá được thực hiện theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý, thường là định kỳ theo quý và tại thời điểm công trình hoàn thành.
Xuất phát từ phương pháp tập hợp chi phí là phương pháp trực tiếp nên Công ty cũng áp dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành sản phẩm. Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí phát sinh được tập hợp từ khi công trình, hạng mục công trình khởi công cho đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó. Còn với công trình chưa hoàn thành toàn bộ, Công ty xác định điểm dừng kỹ thuật hợp lý và coi đó là hạng mục công trình hoàn thành để tính giá. Phần chưa đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý là chi phí dở dang. Giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình được tính như sau:
Giá thành thực tế CT, hạng mục CT
=
CP thực tế sản phẩm xây lắp dở dang dầu kỳ
+
CP sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ
-
CP thực tế sản xuất xây lắp dở dang cuối kỳ
Như vậy, muốn tính giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành mỗi quý, kế toán cần xác định chi phí thực tế dở dang cuối kỳ.
2.2.2 Quy trình tính giá thành
Để tính giá thành công tác xây lắp hoàn thành có thể áp dụng nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau phụ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. trong sản xuất xây lắp, sản phẩm cuối cùng là các công trình, hạng mục công trình xây dựng xong và đưa vào sử dụng, do đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp tính được giá thành sản phẩm đó. Giá thành các hạng mục công trình xây lắp đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công cho đến khi hoàn thành, những chi phí này được hạch toán trên các sổ (thẻ) chi tiết chi phí sản xuất.
Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất xây lắp và phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành, trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình hoặc khối lượng (xác định được giá trị dự toán)… hoàn thành được thanh toán với chủ đầu tư. Vì vậy, trong từng thời kỳ báo
cáo ngoài việc tính giá thành các hạng mục công trình đã hoàn thành phải tính giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành và bàn giao trong kỳ.
Sau khi xác định được giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ để kết chuyển sang giá vốn. Căn cứ vào các Bảng kê chi phí sản xuất xây lắp dở dang cuối quý này (dở dang cuối quý trước chính là chi phí dở dang đầu kỳ này) và Bảng tổng hợp chi phí sản xuất của quý, kế toán tính là lập Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành (biểu số 2-30) cho từng công trình, hạng mục công trình. Cụ thể với công trình Thủy điện Sơn La, đến hết quý IV năm 2009 công trình này vẫn chưa hoàn thành. Khi đó, giá thành thực tế công tác xây lắp trong kỳ được tính theo công thức:
Giá thành thực tế CT hoàn thành quý IV/2009
=
Chi phí SXKD dở dang cuối quý III/2009
+
Chi phí SXKD phát sinh trong quý IV/2009
-
Chi phí SXKD dở dang cuối quý IV/2009
Biểu số 2-30: Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM
Công ty Cổ phần Lilama 10
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
Công trình Thủy điện Sơn La – Sơn La
Qúy IV năm 2009
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Tổng số
Theo khoản mục chi phí
CP NVLTT
CP NCTT
CP SXC
CPSX dở dang đầu kỳ
30.875.356.749
CPSX phát sinh trong kỳ
85.924.715.227
32.272.420.529
26.942.865.254
26.709.429.444
Giá thành công việc hoàn thành
43.350.535.127
CPSX dở dang cuối kỳ
73.449.536.849
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Lilama 10 và phương hướng hoàn thiện
Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Lilama 10, được sự quan tâm giúp đỡ của các Phòng ban đặc biệt là Phòng Tài chính – kế toán, em đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm. Em đã nghiên cứu, tìm hiểu về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung và tổ chức công tác kế toán nói riêng mà trọng tâm là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Sau quá trình tìm hiểu, em xin đưa ra một số ý kiến và nhận xét về Công ty như sau:
3.1.1 Ưu điểm
3.1.1.1 Về tổ chức bộ máy quản lý
Về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty nói chung, Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý khoa học đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường và sự chủ động trong kinh doanh. Điều đó thể hiện qua việc tổ chức bộ máy gọn nhẹ, các phòng ban thực hiện có hiệu quả công tác giám sát thi công, quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất… Đặc biệt đã xác nhận rõ chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban nhằm làm cho mối quan hệ trong công tác quản lý ở công ty có thể tác động tương hỗ cho nhau khi cần thiết.
Bên cạnh đó, việc áp dụng cơ chế khoán gọn theo từng công trình, hạng mục công trình cho các chi nhánh là rất phù hợp, góp phần nâng cao tính chủ động, sáng tạo của các ban quản lý từng công trình.
Mặt khác công ty cũng thường xuyên quan tâm tới công tác đào tạo, nâng cao tay nghề, tuyển dụng mới công nhân, đặc biệt là cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật. hiện nay, công ty đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ, công nhân viên ngày càng lớn mạnh không chỉ về số lượng mà cả về chất lượng, đáp ứng được những yêu cầu khó khăn trong tình hình mới.
3.1.1.2 Về tổ chức công tác kế toán nói chung
Về tổ chức bộ máy kế toán
Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung khiến khối lượng công việc tròng phòng kế toán tăng lên nhưng với kinh nghiệm và trình độ tương đối cao và đồng đều của đội ngũ kế toán, sự phân công lao động phù hợp với năng lực và trình độ của mối thành viên trong phòng nên công tác kế toán vẫn đáp ứng tính chính xác, kịp thời. mỗi người đảm nhiệm một hay hai phần hành riêng tạo nên sự chuyên môn hóa cao trong lao động
Về việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào công tác kế toán
Công ty cổ phần Lilama 10 đã ứng dụng tiến bộ khoa học của công nghệ thông tin vào công tác kế toán bằng việc thực hiên kế toán trên máy tính với sự trợ giúp của phần mềm Fast Accounting 2005. Với sự trợ giúp của phần mềm, máy tính tự động làm việc theo chương trình đã được xây dựng sẵn từ việc thu nhận, xử lý và truyền đạt thông tin. Điều này giúp kế toán giảm được khối lượng công việc ghi chép thủ công, đẩy nhanh quá trình tính toán, xử lý thông tin và lập các báo cáo kế toán. Đồng thời việc lưu giữ, bảo quản số liệu, tài liệu kế toán cũng được đảm bảo an toàn hơn. Ngoài ra, Công ty còn thực hiện nối mạng nôi bộ với Tổng công ty và các chi nhánh trực thuộc giúp cho việc chỉ đạo công tác kế toán được tiến hành nhanh, hiệu quả hơn.
Về việc vận dụng chế độ kế toán
Công ty đã vận dụng một cách linh hoạt chế độ kế toán hiện hành vào tổ chức công tác kế toán tại công ty. Cụ thể:
Về hệ thống chứng từ nhìn chung khá đầy đủ, rõ ràng, đáp ứng được yêu cầu ghi chép các nghiệp vụ phát sinh để làm căn cứ ghi sổ. Công tác lập, duyệt, luân chuyển và lưu trữ chứng từ được thực hiện theo đúng quy định.
Công ty sử dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung (không sử dụng các sổ Nhật ký đặc biệt) phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh phức tạp, nghiệp vụ phát sinh nhiều. Hình thức ghi sổ này đơn giản, ít sổ sách, và đặc biệt thuận lợi trong việc sử dụng phần mềm kế toán
Hệ thống báo cáo tài chính được lập đầy đủ và đúng theo chế độ quy định.
3.1.1.3 Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hiện nay, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty đã đáp ứng được phần nào yêu cầu của tổ chức quản lý nói chung và tổ chức kế toán nói riêng. Cụ thể:
Về công tác kế toán chi phí sản xuất xây lắp
Về đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình cũng như việc áp dụng phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của hoạt động xây lắp, đồng thời tạo điều kiện cho việc tính giá thành nhanh gọn và chính xác. Các công trình, hạng mục công trình được mã hóa vào phần mềm kế toán để tiện cho việc theo dõi và tập hợp chi phí (mỗi công trình, hạng mục công trình có một mã riêng). Công tác tập hợp chi phí sản xuất và ghi sổ kế toán được tiến hành đều đặn vào cuối mỗi quý, chi phí phát sinh ở công trình nào thì được tập hợp cho công trình đó. Cuối quý kế toán đều tổng hợp chi phí và lập Bảng tổng hợp chi phí cho từng công trình nhằm giúp ban lãnh đạo biết được tình hình thực hiện chi phí và có những chỉ đạo kịp thời.
Về kế toán chi phí nguyên vật liệu
Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, các đội xin tạm ứng để mua vật tư phục vụ thi công, điều này là xuất phát từ nhu cầu sản xuất thực tế nên sẽ góp phần phục vụ công tác thi công tốt hơn, đảm bảo tính chủ động của các đội thi công. Bên cạnh đó, trước khi tạm ứng cho đội đi mua vật tư, luôn có sự so sánh giữa yêu cầu của độ với định mức vật tư cho từng công trình đã lập trước, điều này rất cần thiết nhằm tránh việc sử dụng vật tư một cách tùy tiện, gây lãng phí và làm tăng giá công trình trong khi thực tế lại không sử dụng hết số vật tư đó.
Các chứng từ được lập đầy đủ, các sổ được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, phù hợp với yêu cầu kế toán và quản lý. Nhìn chung, công ty đã thực hiện quy trình hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp theo chế độ quy định.
Đặc biệt Công ty sử dụng phương pháp giá thực tế đích danh là phù hợp với nguyên tắc tuân thủ của kế toán. Xác định được chính xác giá vật tư làm cho chi phí hiện tại phù hợp với doanh thu hiện tại.
Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chính sách sử dụng lao động của Công ty là khá linh hoạt. Đồng thời, Công ty cũng có chính sách lương phù hợp. Hình thức lương khoán áp dụng đối với lao động thuê ngoài giúp đảm bảo việc thực hiện tiến độ công việc một cách kịp thời, tránh tình trạng kéo dài thời gian như khi trả công theo thời gian. Với công nhân biên chế, Công ty cũng có cách tính lương phù hợp dựa vào cấp bậc, chức vụ, trình độ, tính chất công việc, số ngày công làm việc thực tế trong tháng để đảm bảo công bằng và thực hiện các quy định về chế độ tiền lương hiện hành nhằm khuyến khích lao động làm việc có trách nhiệm và hiệu quả hơn
Các sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp được mở theo từng công trình, hạng mục công trình đáp ứng được phần nào yêu cầu của quản lý.
Về kế toán chi phí sản xuất chung
Cũng như đối với 2 loại chi phí trên, chi phí sản xuất chung cũng được tập hợp chi tiết theo từng yếu tố chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình. Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách áp dụng để theo dõi chi phí sản xuất chung tại Công ty khá đầy đủ và hợp lý.
Về công tác giá thành sản phẩm xây lắp.
Việc tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang được tiến hành đều đặn vào cuối quý, với sự tham giá của các bộ phận có liên quan như Phòng kinh tế - kỹ thuật, Phụ trách thi công và chủ đầu tư đã đảm bảo tính khách quan.
Bên cạnh đó, phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp trực tiếp hoàn toàn phù hợp với đặc thù của sản phẩm xây lắp và đối tượng tính giá như đã xác định. Công tác đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp được Công ty cổ phần Lilama thực hiện một cách khá hợp và có hiệu quả. Việc tính giá thành được xác định vào cuối mỗi quý theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý, giá thành được xác định dựa trên khối lượng thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
3.1.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm mà em nêu trên, công tác kế toán của công ty cổ phần Lilama nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng vẫn còn những hạn chế cần phải khắc phục như sau:
3.1.2.1 Về tổ chức công tác kế toán nói chung
Về trình độ của kế toán công trình
Nhìn chung, trình độ của các nhân viên kế toán đội là tương đối thấp, chủ yếu là trình độ cao đẳng và trung cấp nên khi có những thay đổi trong chế độ kế toán, một số cán bộ kế toán đội thi công chưa thật sự bắt kịp với sự thay đổi đó.
Sự phân công lao động giữa các kế toán đội công trình với kế toán của Công ty là chưa hợp lý. Cụ thể, kế toán đội chi đóng vai trò như là một người thu thập các chứng từ gốc và tiến hành những công việc cơ bản, còn kế toán công ty mới là những người lập chứng từ tổng hợp, tính toán và ghi sổ. Điều này khiến cho công việc kế toán tại Công ty là quá lớn, trong khi một số công việc đó kế toán đội công trình hoàn toàn có thể làm được.
Ngoài ra, vai trò của kế toán đội chưa phát huy đầy đủ trong việc kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ ban đầu, nên còn xảy ra nhiều tình trạng ăn cắp vật tư.
Về công tác tổ chức chứng từ
Theo quy định của Công ty, đối với các tổ, đội trực thuộc thì đến cuối tháng toàn bộ chứng từ được tập hợp và chuyển lên phòng tài chính – kế toán để kiểm tra, tổng hợp và ghi sổ cho từng công trình, hạng mục công trình. Tuy nhiên trên thực tế thì do các công trình nằm phân tán trên nhiều địa phương, tỉnh thành khác nhau do đó công tác luân chuyển chứng từ gặp nhiều khó khăn. Tình trạng chứng từ được chuyển đến chậm làm ảnh hưởng tới công tác hạch toán là không thể tránh khỏi, gây sức ép công việc đối với Phòng Tài chính – kế toán vào cuối tháng, thông tin cung cấp cho lãnh đạo bị chậm trễ.
Hơn nữa, ở các công trình không có nơi lưu trữ chứng từ kế toán nên việc bảo quản chứng từ trước khi chuyển về phòng kế toán trung tâm là không được tốt, tình trạng mất mát và hư hỏng chứng từ rất dễ xảy ra.
Về việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán
Như chúng ta biết thì tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây, lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Tuy nhiên, Công ty cổ phần Lilama 10 chi phí sử dụng máy thi công lại được tập hợp vào TK 627 – Chi phí sản xuất chung. Điều này là không đúng với chế độ kế toán. Như vậy sẽ không thuận cho việc hạch toán chi phí máy thi công, không phản ánh đúng bản chất của chi phí sử dụng máy thi công và chưa phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
3.1.2.2 Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Một số chi phí phát sinh nhưng mà Công ty chưa hạch toán theo đúng khoản mục tương ứng của nó, tuy điều này không làm ảnh hưởng đến tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ để tính giá thành song việc phân tích các khoản mục chi phí để đưa ra quyết định quản lý tối ưu sẽ không được hiệu quả.
Về kế toán chi phí nguyên vật liệu
Công ty bàn giao toàn bộ việc thu mua vật tư cho các tổ đội nên điều này gây không ít khó khăn trong việc quản lỳ, kiểm soát vật tư cũng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Thực tế, có nhiều loại vật tư mua về vận chuyển thẳng đến chân công trình để sử dụng mà không qua kho, tuy nhiên thủ kho vẫn lập phiếu xuất kho và xem đây vừa là phiếu nhập vừa là phiếu xuất kho. Điều này là không hợp lý vì làm sai bản chất của nghiệp vụ dẫn đến những sai lệch khi tiến hành kiểm kê vào cuối kỳ.
Ngoài ra, Công ty cũng chưa chính xác trong việc xác định nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Theo chế độ, kế toán chỉ hạch toán vào TK 621 những khoản mục chi phí NVL có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm, công ty lại hạch toán vào TK này đối với tất cả các chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công.
Công ty không theo dõi số vật liệu thu hồi sau khi kết thúc công trình, điều này có thể làm cho giá thành công trình bị đẩy lên cao hơn so với thực tế.
Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Hiện nay Công ty đang sử dụng đồng thời cả 2 loại lao động là công nhân biến chế và công nhân thuê ngoài. Tuy nhiên, trên TK 622 để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp lại không chi tiết theo từng loại lao động này mà chỉ chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình cho nên việc cung cấp thông tin cho công tác quản trị không được thuận tiện.
Hơn nữa, Công ty còn hạch toán cả chi phí nhân công điều khiển máy thi công vào chi phí nhân công trực tiếp là không phù hợp với chế độ.
Việc trích các khoản theo lương của Công ty thì cũng chưa đúng so với quy định của chế độ hiện hành. Khoản trích Kinh phí công đoàn theo chế độ là 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động, trong khi đó Công ty chỉ trích có 1%.
Công ty cũng không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất mà trong tháng đó nếu có công nhân nghỉ phép thì tiền lương nghỉ phép được hạch toán luôn vào chi phí trong tháng. Trên thực tế, việc nghỉ phép của công nhân là không đều đặn, do đó việc trích trước tiền lương nghỉ phép cần được Công ty quan tâm và có kế hoạch thực hiện để tránh tình trạng chi phí nhân công trực tiếp thay đổi quá nhiều khi có nhiều công nhân trực tiếp nghỉ phép, điều này ảnh hưởng tới việc đánh giá của ban quản trị công ty.
Về kế toán chi phí sản xuất chung
Công ty hạch toán cả chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền của chi phí sử dụng máy thi công vào khoản mục chi phí sản xuất chung là không phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, làm tăng chi phí sản xuất chung.
Chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí sữa chữa lớn TSCĐ cũng không được trích trước hàng tháng nên khi có chi phí phát sinh sẽ làm tăng đột biến chi phí, gây mất cân đối chi phí phát sinh. Ngoài ra chi phí bảo hành công trình cũng không được trích trước, chỉ khi có sự cố xảy ra thì mới hạch toán, điều này là không hợp lý do vi phạm nguyên tắc dồn tích.
Về kế toán thiệt hại trong sản xuất
Trong các đơn vị xây lắp, việc thi công công trình được tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn từ thời tiết nên việc xảy ra những thiệt hại là không thể tránh khỏi. Ngoài ra trong quá trình thi công có thể do chủ quan từ phía công nhân và bộ phận giám sát, công trình không đảm bảo chất lượng phải làm lại, gây thiệt hại cho Công ty. Tuy nhiên tại Công ty việc theo dõi các khoản thiệt hại này là chưa có nên không phản ánh chính xác chi phí phát sinh và giá thành công trình, hạng mục công trình.
3.1.3 Phương hương hoàn thiện
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một các chính xác, khoa học, hợp lý có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất. Đặc biệt trong lĩnh vực xây lắp điều này lại càng quan trọng hơn. Thông qua số liệu về chi phí và giá thành sản phẩm, ban quan trị công ty có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch của sản phẩm, tình hình sử dụng lạo động, việc đầu tư vốn có hiệu quả hay không để có biện pháp giải quyết thích hợp. Vì thế, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, hiệu quả là yêu cầu thiết yếu trong tổ chức công tác kế toán.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay muốn có một chỗ đứng vững chắc, các Doanh nghiệp phải khai thác triệt để các nguồn lực, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành. Do đó, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sảm phẩm càng đòi hỏi tính chính xác hơn.
Tuy nhiên hiện nay tại Công ty cổ phần Lilama việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp vẫn còn nhiều bấp cập: hạch toán không đúng chế độ, hạch toán thiếu…Do vậy việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là rất cần thiết đối với các doanh nghiệp xây lắp nói chung và công ty nói riêng.
Nguyên tắc hoàn thiện
- Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải đảm bảo sự tôn trọng đối với Luật Kế toán, các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hện hành và các thông tư hướng dẫn cùng các cơ chế tài chính có liên quan. Đây chính là nguyên tắc bắt buộc vì đó là những quy định mang tính pháp lý cao đòi hỏi mọi đối tượng trong phạm vị điều tiết của nó phải tuân thủ.
- Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải xuất phát từ đặc điểm kinh doanh, quy trình công nghệ, đặc điểm sản phẩm và yêu cầu quản lý của công ty.
- Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đặt trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và lợi ích thu được. do đó, các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo có tính khả thi cao và tiết kiệm chi phí.
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Lilama 10
Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Lilama 10, qua việc tìm hiểu về tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kế toán và nhất là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và các anh chi trong phòng Tài chính – kế toán của Công ty, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty như sau:
3.2.1 Về tổ chức công tác kế toán nói chung
Về trình độ kế toán của công trình
Đội ngũ kế toán đội, công trình cần có trình độ đồng đều hơn, một số cán bộ kế toán trình độ trung cấp hay cao đẳng cần học thêm lên đại học để nâng cao trình độ, đáp ứng nhu cầu công việc, nhất là khi có những thay đổi về chế độ kế toán thì không gặp khó khăn. Công ty cần thường xuyên cho các kế toán đội đi học để nâng cao trình độ nghiệp vụ hoặc tuyển thêm người có trình độ vững chắc đảm nhận công việc để đảm bảo công tác tập hợp chứng từ, hạch toán ban đầu được chính xác hơn.
Khi có những thay đổi về chuẩn mực, chế độ kế toán, cán bộ phòng Tài chính – kế toán cần nhanh chóng cử nhân viên của phòng xuống các công trình để hướng dẫn cho kế toán đội thi công hoặc mở các lớp bồi dưỡng tập trung.
Về công tác tổ chức chứng từ và sổ sách kế toán
Để giảm bớt khối lượng công việc vào cuối tháng và đảm bảo việc cung cấp thông tin kịp thời, công ty có thể đưa ra quy định các tổ, đội công trình trên đại bàn Hà Nội 5-7 ngày tập hợp chứng từ một lần về phòng Tài chính – kế toán của công ty. Đối với công trình ở xa thì 1 tháng tập hợp 1-2 lần, tùy thuộc vào khoảng cách từ công trình đến trụ sở của Công ty, chậm nhất là vào ngày mồng 5 hàng tháng để đảm bào tính kịp thời của thông tin kế toán. Trong trường hợp mà kế toán đội không thể nộp trực tiếp thì có thể gửi chứng từ fax để kế toán Công ty làm cơ sở hạch toán. Sau đó khi chứng từ gốc được chuyển đến thì kế toán Công ty tiến hành kiểm tra, đối chiếu với chứng từ fax.
Đồng thời công ty cần có những hình thức xử phạt cụ thể đối với những trường hợp vi phạm gây ảnh hưởng đến công tác luân chuyển chứng từ, song song với đó là khen thưởng những cá nhân, đơn vị thực hiên nghiêm túc quy định luân chuyển chứng từ.
Các nghiệp vụ của Công ty phát sinh nhiều, có nội dung tương tự nhau như: các ngiệp vụ mua NVL, CCDC, văn phòng phẩm, các nghiệp vụ chi tiền, thu tiền… do đó, Công ty nên sử dụng thêm các Sổ Nhật ký đặc biệt để thuận tiện hơn cho việc theo dõi, tổng hợp và phân tích số liệu. các sổ Nhật ký đặc biệt gồm: sổ Nhật ký thu tiền, sổ Nhật ký chi tiền, sổ Nhật ký mua hàng, sổ Nhật ký bán hàng. Tuy nhiên, đối với các nghiệp vụ phát sinh tại Công ty thì nên sử dụng sổ Nhật ký chi tiền và Nhật ký mua hàng. Khi các nghiệp vụ đã được ghi vào sổ Nhật ký đặc biệt thì không cần ghi vào sổ Nhật ký chung nữa. Hàng ngày, kế toán tập hợp các chứng từ rồi ghi vào sổ Nhật ký chung hoặc sổ Nhật ký đặc biệt, đến cuối tháng, tổng hợp các sổ để ghi vào sổ Cái các tài khoản có liên quan.
Dưới đây là mẫu Sổ Nhật ký chi tiền (biểu số 3-1), các sổ nhật ký đặc biệt khác cũng có kết cấu tương tự:
Biểu số 3-1: Sổ nhật ký chi tiền
TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM Mẫu số: S03a2-DN
Công ty Cổ phần Lilama 10 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHI TIỀN
Năm …
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có Tk..
Ghi nợ các TK
…
…
…
TK khác
Số hiệu
Ngày tháng
Số tiền
Số hiệu
A
B
C
D
1
2
3
4
5
6
Số trang trước chuyển sang
Cộng chuyển sang trang sau
Ngày … tháng .. năm….
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Về hệ thống tài khoản kế toán
Công ty nên sử dụng tài khoản 623 để hạch toán chi phí về sử dụng máy thi công. Điều này là phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và đảm bảo phản ánh đúng bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, giúp các cấp quản lý có được sự so sánh tương quan giữa các khoản mục chi phí, thấy được sự biến động của từng khoản mục qua các kỳ sản xuất, từ đó tìm ra được biện pháp quản lý tốt hơn chi phí sản xuất. Đồng thời Tk 623 cần được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 để theo dõi từng đối tượng chi phí cụ thể để phục vụ tốt hơn cho việc ra các quyết định quản trị.
3.2.2 Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu
Công ty cần hạch toán chính xác các khoản mục chi phí, chỉ chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc hình thành nên công trình, hạng mục công trình, còn với những vật tư dùng dùng cho máy thi công kế toán phải hạch toán vào chi phí sử dụng máy thi công
Đối với nguyên vật liệu mua về chuyển thẳng đến công trình mà không qua kho, kế toán không được lập phiếu xuất kho. Thay vào đó, kế toán công trình nên cùng với các bộ phận có liên quan thực hiện công tác kiểm nhận vật tư mua về thay cho vai trò thủ kho trong trường hợp mua vật tư về nhập kho và lập biên bản giao nhận vật tư (biểu số 3-2) đế có sự đối chiếu giữa số lượng nhập thực và số lượng ghi trên hóa đơn làm cơ sở tính chi phí. Cuối tháng, kế toán tập hợp hóa đơn mua hàng và lập bảng kê hóa đơn vật tư xuất dùng thẳng (biểu số 3-3) cho thi công công trình và gửi về cho Phòng tài chính – kế toán của công ty làm căn cứ ghi sổ
Biểu số 3-2: Biên bản giao nhận vật tư
CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10
Công trình Thủy điện Sơn La
BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ
Ngày .. tháng .. năm
Số: …
Thành phần liên quan:
Ông (bà):……………………….. Chức vụ: đại diện bên cung ứng vật tư
Ông (bà):……………………….. Chức vụ: đại diện bên nhận vật tư
Tiến hành bàn giao số lượng vật tư theo Hóa đơn số … như sau:
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá (VNĐ)
Thành tiền (VNĐ)
Cộng
×
×
×
…..
Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT:…. Tiền thuế: …………
Tổng số tiền thanh toán: …………..
Hà nội, ngày…. tháng….năm….
Đại diện bên cung ứng Đại diện bên tiếp nhận vật tư
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 3-3: Bảng kê hóa đơn vật tư mua xuất dùng thẳng
CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10
Công trình Thủy điện Sơn La
BẢNG KÊ HÓA ĐƠN VẬT TƯ MUA XUẤT DÙNG THẲNG
Tháng .. năm …
Ngày tháng
Số HĐ
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Số tiền
Thuế GTGT
Cộng
Cộng
×
×
…
….
….
Người lập Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Trong trường hợp này thì kế toán không hạch toán qua TK152 mà hạch toán thẳng vào TK 621:
Nợ TK 621: giá trị vật tư mua dùng
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331, 111, 112… : tổng giá thanh toán với người bán
Ngoài ra, khi thi công xong công trình, đối với những vật tư đã xuất dùng không sử dụng hết hoặc có phế liệu thu hồi có thể sử dụng tiếp, Công ty nên lập Biên bản đánh giá vật tư, phế liệu thu hồi (biểu số 3-4)
Biểu số 3-4: Biên bản đánh giá vật tư, phế liệu thu hồi
CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10
Công trình Thủy điện Sơn La
BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ VẬT TƯ, PHẾ LIỆU THU HỒI
Ngày … tháng … năm
Bộ phận sử dụng:……….
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư
ĐVT
Số lượng
Giá trị thu hồi ước tính
Ghi chú
Cộng
×
×
Ngày.. tháng… năm
Người lập Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khi có vật tư không dùng hết được nhập lại kho thì kế toán phải ghi:
Nợ TK 152: giá trị thu hồi ước tính
Có TK 621: gí trị thu hồi ước tính
Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình thi công có thể tiến hành nhập kho hoặc bán thanh lý tùy thuộc quyết định của chủ nhiệm công trình. Kế toán ghi:
Nợ TK 152: giá trị thu hồi ước tính (nếu nhập kho)
Nợ TK 111, 112, 131: số tiền thu được (nếu bán phế liệu)
Có TK 154: giá trị phế liệu thu hồi tương ứng
3.2.3 Hoàn thiện chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí doanh nghiệp bỏ ra để trả cho số lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm là công trình, hạng mục công trình (bao gồm công nhân biên chế và công nhân thuê ngoài). Nên công ty không được hạch toán chi phí của bộ phận công nhân điều khiển máy thi công.
Công ty cổ phần Lilama 10 có số lượng lao động thuê ngoài khá lớn nhưng mà chi phí này lại không được theo dõi riêng trên tài khoản và sổ sách phản ánh. Vì vậy, để đáp ứng việc cung cấp thông tin cho ban quản trị một cách có hiệu quả nhất Công ty nên chi tiết TK 622 thành 2 tiểu khoản:
- TK 6221: công nhân biên chế
- TK 6222: công nhân thuê ngoài
Cụ thể với công trình Thủy điện Sơn La, để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán phải sử dụng 2 tiểu khoản là YK 622145 và TK 622245.
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp phản ánh phù hợp với kết quả sản xuất của kỳ hạch toán, công ty nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân biên chế trực tiếp sản xuất. Mức trích trước được xác định như sau:
Mức trích trước tiền lương của CNTTSX biên chế trong quý
=
Tiền lương thực tế phải trả công nhân biên chế trong quý
×
Tỷ lệ trích trước
Trong đó tỷ lệ trích trước được ước tính trên tiền lương thực tế của cả năm.
Trích kinh phí công đoàn là 2% theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
3.2.4 Hoàn thiện kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Như trình bày ở trên, công ty nên sử dụng TK 623 để hạch toán các chi phí về sử dụng máy thi công. Điều này là phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và đảm bảo phản ánh đúng bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công trình đó. Bên cạnh các chi phí phát sinh từ việc sử dụng máy thi công, tại công trình còn phát sinh chi phí thuê ngoài máy thi công. Khoản chi phí phát sinh này khá nhiều nên Công ty cần theo dõi chặt chẽ để cung cấp thông tin chính xác nhất phục vụ cho quá trình ra quyết định của ban quản trị. Công ty cần thực hiện chi tiết TK 623 thành các tiểu khoản; chi tiết cho chi phí sử dụng máy thi công do công ty đầu tư là 6231 và chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài là 6232
Nếu máy thi công phục vụ nhiều công trình cùng lúc thì có thể tập hợp chi phí chung theo từng loại, nhóm máy thi công, sau đó phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức số giờ máy hoạt động và được xác định như sau:
Chi phí sử dụng MTC phân bổ cho từng công trình
=
∑ chi phí sử dụng MTC cần phân bổ
×
Số giờ máy cùng loại của từng công trình
∑ giờ máy cùng loại của các công trình
Để làm được điều này, trong quá trình thi công, các tổ đội công trình cần phải lập Bảng theo dõi thời gian sử dụng máy thi công của công ty, và Bảng theo dõi thời gian sử dụng máy thi công thuê ngoài. Sau đó kế toán tiến hành tổng hợp và tính ra chi phí máy thi công phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình thông qua Bảng tổng hợp chi phí khấu hao máy thi công.
Hàng tháng, kế toán phải thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công tránh trường hợp khi phát sinh chi phí mới thực hiện hạch toán vào chi phí. Khi chi phí sữa chữa lớn thật sự phát sinh thì toàn bộ chi phí sữa chữa kế toán tập hợp trên TK 2413.
Cuối tháng, kế toán nên lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công để thuận tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra, ghi sổ.
3.2.5 Chi phí sản xuất chung
Công ty cần tách chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công ra thành khoản mục riêng (như ở trên). Nên tiến hành trích trước các khoản chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong kế hoạch dùng cho quản lý công trình và chi phí bảo hành công trình.
Đối với chi phí sửa chữa và bảo hành công trình
- Khi trích trước chi phí sửa chữa, bảo hành công trình ghi:
Nợ TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
Có TK 352 – Dự phòng phải trả
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 623, 627
Có các TK 111, 112, 152, 214…
- Cuối kỳ, kết chuyển các chi phí sửa chữa, bảo hành công trình, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có các TK 621, 622, 623, 627
- Khi sửa chữa bảo hành công trình hoàn thành, ghi:
Nợ TK 352: số đã dự phòng
Có TK 154: số chi phí thực tế phát sinh
- Hết hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dư dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch được hoàn nhập và được hạch toán vào TK 711 – Thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả
Có TK 711 – Thu nhập khác
Đối với chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong kế hoạch sử dụng TK 335 để thực hiện trích trước:
Nợ TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
Có TK 335 – Chi phí phải trả
Khi phát sinh chi phí, kế toán tập hợp vào TK 2413. Đến khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành , bàn giao đưa vào sử dụng , kế toán kết chuyển chi phí thực tế phát sinh thuộc khối lượng công việc sửa chữa lớn TSCĐ đã được trích trước vào chi phí:
Nợ TK 627 – số thực tế phát sinh lớn hơn số trích trước
Nợ TK 335 – số trích trước
Có TK 2413 – Tổng chi phí phát sinh
Có TK 627 – số thực tế phát sinh nhỏ hơn số trích trước
3.2.6 Hoàn thiện kế toán thiệt hại trong sản xuất
Những thiệt hại trong sản xuất vì những nguyên nhân khách quan như bão, lũ … là không thể tránh khỏi. Trong những trường hợp thiệt hại do những nguyên nhân khách quan này thì Công ty vẫn phải bỏ ra một khoản chi phí để duy trì hoạt động. những khoản chi phí chi ra trong thời gian này được coi là thiệt hại ngừng sản xuất, với những khoản nằm trong dựa kiến thì Công ty nên tiến hành trích trước vào chi phí và tạo thành một quỹ trên TK 335 – Chi phí phải trả.
3.3 Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện
Để các giải pháp trên đây được đi vào thực hiện và có hiệu quả cần có sự hỗ trợ của ban lãnh đạo Công ty và các phòng ban, chi nhánh, tổ đội trong Công ty, đồng thời có sự tạo điều kiện của Nhà nước. Tuy nhiên, trong việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng bản thân sự nỗ lực của doanh nghiệp mới lạ yếu tố quyết định.
Lãnh đạo của công ty cần có những nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác quản trị chi phí nói riêng và của việc hoàn thiện kế toán nói chung để từ đó có những hỗ trợ thích hợp và các chính sách quản lý, tài chính tương ứng.
Phòng Tài chính – kế toán của Công ty cần có những đề xuất thay đổi cho phù hợp với chế độ kế toán hiện hành cũng như tình hình của Công ty, chủ động phối hợp từ các phòng ban liên quan. Chất lượng và số lượng của kế toán viên trong phòng cũng là điều kiện thiết yếu để thực hiện được những giải pháp nói trên.
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế hiện nay thì sự cạnh tranh ngày càng gia tăng. Do vậy, muốn có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường, các doanh nghiệp phải hướng tới hiệu quả kinh doanh. Cũng như các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, tại Công ty Cổ phần Lilama 10 chi phí sản phẩm xây lắp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí hoạt động của Công ty. Vì vậy, công tác tổ chức quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý, nếu sử dụng tốt, hợp lý và hiệu quả các nguồn lực sẽ góp phần tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho Công ty. Do đó, Công ty đã không ngừng hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho Công ty.
Qua quá trình thực tập tại công ty em được tìm hiểu thực tế hoạt động kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng, em đã tích lũy được nhiều kiến thức thực tế bổ ích. Đồng thời từ những kiến thức đã học được trong trường em mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế bài báo cáo chuyên đề không tránh khỏi những sai sót khiếm khuyết nhất định. Vì vậy em rất mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô và các anh chị Phòng Tài chính – kế toán của Công ty để những kiến nghị trên có ý nghĩa thiết thực hơn.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô chú, anh chị Phòng Tài chính - kế toán của Công ty Cổ phần Lilama 10 và giáo viên hướng dẫn Th.S Phạm Thị Minh Hồng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này.
DANH MỤC VIẾT TẮT
NVL : Nguyên vật liệu
CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC : Chi phí sản xuất chung
CC,DC : Công cụ dụng cụ
CPSXKDD : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
CT : Chứng từ
CT : Công trình
HT : Hạch toán
BTC : Bộ tài chính
QĐ : Quyết định
ĐVT : Đơn vị tính
GTGT : Giá trị gia tăng
NCTT : Nhân công trực tiếp
KC : Kết chuyển
TK : Tài khoản
TT : Thanh toán
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
TSCĐ : Tài sản cố định
KHTSCĐ : Khấu hao tài sản cố định
PKT : Phiếu kế toán
SXC : Sản xuất chung
NXB : Nhà xuất bản
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1-1: Định mức dự toán việc lắp đặt kết cấu thép 5
Bảng 1-2: Định mức dự toán lắp máy biến áp 6
Bảng 1-3: Định mức dự toán lắp đặt đường ống áp lực 7
Biểu số 2-1: Giấy đề nghị cung ứng vật tư 19
Biểu số 2-2: Giấy đề nghị tạm ứng 20
Biểu số 2-3: Hóa đơn giá trị gia tăng 21
Biểu số 2-4: Phiếu nhập kho 22
Biểu số 2-5: Phiếu xuất kho 23
Biểu số 2-6: Giấy thanh toán tạm ứng 24
Biểu số 2-7: Bảng kê xuất vật tư 25
Biểu số 2-8: Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu 26
Biểu số 2-9: Sổ chi tiết TK 621 27
Biểu số 2-10: Nhật ký chung 28
Biểu số 2-11: Sổ cái TK 621 29
Biểu số 2-12: Bảng chấm công 34
Biểu số 2-13: Bảng thanh toán lương với cán bộ công nhân viên chức 35
Biểu số 2-14: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 36
Biểu số 2-15: Hợp đồng giao khoán 37
Biểu số 2-16: Biên bản xác nhận khối lượng công việc hoàn thành 38
Biểu số 2-17: Bảng tính lương công nhân thuê ngoài 39
Biểu số 2-18: Sổ chi tiết TK 62245 40
Biểu số 2-20: Sổ chi tiết TK 627145 44
Biểu số 2-21: Bảng kê trích khấu hao TSCĐ 45
Biểu số 2-22 : Sổ chi tiết TK 627445 46
Biểu số 2-23: Bảng kê xuất công cụ, dụng cụ 48
Biểu số 2-24: Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài 49
Biểu số 2-25: Sổ chi tiết TK 627845 50
Biểu số 2-26: Sổ cái TK 627 51
Biểu số 2-27: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất 54
Biểu số 2-28: Sổ chi tiết TK 155445 55
Biểu số 2-29: Sổ cái TK 154 56
Biểu số 2-30: Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp 59
Biểu số 3-1: Sổ nhật ký chi tiền 70
Biểu số 3-2: Biên bản giao nhận vật tư 71
Biểu số 3-3: Bảng kê hóa đơn vật tư mua xuất dùng thẳng 72
Biểu số 3-4: Biên bản đánh giá vật tư, phế liệu thu hồi 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Tài chính. Chế độ kế toán doanh nghiệp quyển 1 – Hệ thống tài khoản kế toán. Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội - 2008
Bộ Tài chính. Chế độ kế toán doanh nghiệp quyển 2 – Báo cáo tài chính, các chứng từ và sổ kế toán, sơ đồ kế toán. Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội - 2008
Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài chính
PGS.TS Đặng Thị Loan. 2006. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp. NXB Đại học kinh tế quốc dân.
Tài liệu kế toán tại Công ty Cổ phần Lilama 10
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2010.
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2010.
GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25606.doc