Các công trình xây dựng thường có thời gian thi công kéo dài, khối lượng công việc lớn nên việc quyết toán khối lượng công tác xây dựng hoàn thành bàn giao tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam được xác định theo quý.
Mặt khác do các công trình có quy mô khác nhau, phương thức thanh toán khác nhau: công trình lớn chủ đầu tư có thể chấp nhận thanh toán cho Công ty định kỳ theo điểm dừng kỹ thuật, hoặc có công trình chủ đầu tư chỉ chấp nhận thanh toán khi sản phẩm xây lắp hoàn thành, nên phương pháp xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cho các đối tượng này là khác nhau.
Đối với công trình mà việc thanh toán chỉ được thực hiện khi công trình hoàn thành thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chính bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình từ khi khởi công đến thời điểm đó.
Đối với công trình chủ đầu tư thanh toán định kỳ theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang chính bằng khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, chưa được chủ đầu tư chấp nhận thanh toán. Giá trị sản phẩm dở dang trong trường hợp này có thể tính toán được dựa trên cơ sở kiểm kê khối lượng dở dang và dự toán đã được duyệt của công trình, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
103 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1636 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
14.905.740.257
38.358.063.824
4.383.778.723
10.411.474.465
1.643.917.021
54.797.234.033
35.080.897.377
34.622.076.913
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người ghi sổ
(Ký, họ tên, (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
đóng dấu)
Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Trên cơ sở Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành công trình, Kế toán tiến hành phân tích tình thực hiện kế hoạch dự toán chi phí trên cơ sở so sánh với số dự toán.
2.3.3. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch dự toán chi phí:
Sau khi hoàn thành Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành của các công trình, hạng mục công trình, kế toán lập Bảng phân tích chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình.
BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ
Công trình: Đường Nguyên Khê 2
Khoản mục chi phí
Dự toán
Thực tế
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1
2
3
4
5=2-1
6=5/1*100
1. CP NVLTT
10.195.046.890
73
9.699.933.007
71,68
-495.113.884
-4,86
2. CP NCTT
1.047.436.324
7.5
962.710.680
7,11
-84.725.644
-8,09
3. CP SDMTC
2.094.872.649
15
2.376.551.639
17,56
281.678.990
13,45
4. CP SXC
628.461.795
4.5
493.573.723
3,65
-134.888.072
-21,46
Tổng cộng
13.965.817.658
100
13.532.769.048
100
-433.048.610
-3,2
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam
Biểu số 2.30: Bảng phân tích chi phí
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Nhận xét: Giá thành thực tế của công trình đường Nguyên Khê 2 giảm so với dự toán là 433.048.610đ, tương ứng giảm 3,2% so với dự toán. Nguyên nhân là do:
Thứ nhất: Khoản mục CP NVLTT giảm 495.113.884đ, tức giảm 4,86% so với dự toán. Có được kết quả này là do Công ty đã tích cực tìm kiếm nguồn nguyên liệu với giá thấp hơn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, gần nơi thi công, giảm chi phí vận chuyển NVL. Công ty cũng đề ra những quy định nhằm giảm bớt sự lãng phí trong việc sử dụng NVL cũng như tận dụng phế liệu thu hồi.
Thứ hai: Khoản mục CP NCTT giảm 84.725.644đ, tương ứng giảm 8,09% so với dự toán. Đó là do Công ty đã tận dụng được nguồn lao động giá rẻ tại địa phương.
Thứ ba: Khoản mục CP SDMTC tăng 281.678.990đ, tức tăng 13,45% so với dự toán. Đây là tín hiệu tốt, chứng tỏ Công ty đã tận dụng được máy móc thiết bị vào sản xuất, tiết kiệm sức lao động.
Thứ tư: Khoản mục CP SXC giảm 134.888.072đ, tức giảm 21,46% so với dự toán. Điều này là do Công ty đã tiết kiệm được các chi phí đi lại, điện thoại của nhân viên quản lý công trình.
Tóm lại, công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch chi phí đối với công trình đường Nguyên Khê 2. Đây là kết quả tốt mà Công ty cần phát huy, góp phần tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Như vậy, phần 2 của chuyên đề đã khái quát được thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam. Dựa trên đặc điểm về tình hình sản xuất kinh doanh xây lắp và thực tế công tác kế toán chi phí giá thành tại Công ty, phần 3 sẽ đánh giá khái quát những ưu, nhược điểm cùng những kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam. Qua đó nhằm đưa ra những giải pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Phần 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VIỆT NAM
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam:
Từ những ngày đầu thành lập cho đến nay, Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam đã trải qua một chặng đường chưa phải dài nhưng đủ để Công ty có quyền tự hào về những thành tựu đã đạt được. Với sự trưởng thành và phát triển của ngành Xây dựng Việt Nam, Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam đã không ngừng lớn mạnh về quy mô, cơ cấu lẫn chất lượng công trình. Hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực Xây dựng, Công ty đã tạo được chỗ đứng trên thương trường, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho lao động địa phương và đóng góp không nhỏ cho ngân sách Nhà nước. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã có nhiều đổi mới trong công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng, tạo ra bước đi đúng đắn phù hợp với nhu cầu thị trường cũng như chiến lược phát triển dài hạn của Công ty.
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp, em đã tập trung tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Với những kiến thức tích lũy tại nhà trường cùng sự tạo điều kiện tiếp cận thực tế của Ban lãnh đạo Công ty và phòng kế toán, em xin đưa ra một số nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam như sau:
3.1.1. Những ưu điểm chủ yếu:
Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. Hàng tháng, chi phí phát sinh sẽ được kế toán tập hợp theo các khoản mục chi phí: CP NVLTT, CP NCTT, CP SDMTC, CP SXC. Chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào thì được kế toán trực tiếp cho đối tượng đó, nếu chi phí liên quan đến nhiều đối tượng thì được phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
Kỳ tính giá thành của công trình là theo quý, nên đến cuối năm kế toán kết chuyển chi phí sang TK154 cho từng công trình, hạng mục công trình. Căn cứ vào Biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ và dở dang cuối kỳ, kế toán lập thẻ tính giá thành. Như vậy, công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang của các công trình được tổ chức khoa học, cung cấp số liệu chính xác, kịp thời cho công tác tính giá thành. Từ đó đáp ứng hiệu quả yêu cầu quản lý, giúp các nhà quản trị đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Công tác lập dự toán công trình, hạng mục công trình đã giúp cho việc xác định kế hoạch giá thành sản phẩm linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán chi phí sản xuất.
Mặt khác, khi tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của các công trình kế toán đều có sự so sánh giữa thực tế và dự toán, từ đó xác định mức độ chênh lệch tuyệt đối, tương đối, phân tích nguyên nhân của sự chênh lệch, từ đó có biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Phân tích nguyên nhân, từ đó có các biện pháp phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực đồng thời lập kế hoạch cho kỳ sau.
Có thể kể đến những ưu điểm cụ thể trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau.
3.1.1.1. Kế toán CP NVLTT:
Do là doanh nghiệp xây lắp nên NVL của Công ty có nhiều loại, Công ty đã áp dụng linh hoạt cả hai hình thức quản lý vật liệu tại kho và mua vật liệu chuyển thẳng đến chân công trình. Điều đó đã góp phần giảm bớt các chi phí lưu kho, lưu bãi và quản lý NVL. Chi phí NVL là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành công trình. Do đó, việc xuất dử dụng NVL được Công ty giám sát chặt chẽ, định kỳ đều có tổ kiểm tra giá trị vật liệu tồn kho. Khi công trình hay hạng mục công trình hoàn thành đều có Biên bản nghiệm thu. Do đó, chi phí NVl được xác định kịp thời, đầy đủ, hợp lý theo yêu cầu quản lý.
Về TK sử dụng: Công ty đã chi tiết TK152 thành các TK cấp 2 và 3 nhằm quản lý chặt chẽ chi phí của từng loại NVL xuất dùng.
3.1.1.2. Kế toán CP NCTT:
Là doanh nghiệp xây lắp, số lượng công nhân thuê ngoài chiếm tỷ trọng lớn (ở Công ty, lao động thuê ngoài chiếm 100% công nhân trực tiếp sản xuất) nên Công ty áp dụng cả hai hình thức trả lương: trả lương khoán và trả lương theo thời gian đáp ứng một cách thỏa đáng vấn đề thù lao cho người lao động. Hình thức lương khoán cho lao động thuê ngoài gắn chặt thu nhập của người lao động với hiệu quả công việc, tạo năng suất cao trong lao động.
Công ty sử dụng Bảng chấm công để chấm công cho người lao động, theo dõi thời gian lao động của họ nên đã tạo động lực thúc đẩy người lao động có trách nhiệm hơn với công việc, đảm bảo tiến độ thi công công trình. Kế toán cũng có Biên bản xác nhận khối lượng công việc hoàn thành và Quyết toán khối lượng thi công để có thể so sánh khối lượng công việc thực tế đã hoàn thành với khối lượng công việc trong Hợp đồng giao khoán, giúp việc thanh toán với đội trưởng đội nhận khoán được chính xác.
3.1.1.3. Kế toán CP SDMTC:
Công ty luôn quan tâm đến công tác quản lý chi phí nhiên liệu chạy MTC vì các loại nhiên liệu này dễ bị hao hụt. Công ty cũng đã tiến hành theo dõi và hạch toán từng yếu tố chi phí (ví dụ: Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí kháu hao MTC, chi phí lương nhân viên lái máy,...).
Công ty cho phép các đội sản xuất chủ động thuê máy thi công trong trường hợp cần thiết. Điều này góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công. Ứng với hai trường hợp này, CP SDMTC ở Công ty cũng được chia thành hai loại: Đối với máy của Công ty, kế toán tiến hành tính khấu hao và phân bổ cho từng công trình. Còn đối với máy thuê ngoài, chi phí đi thuê được kế toán và theo dõi trên TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
3.1.1.4. Kế toán CP SXC:
CP SXC được phân loại và kế toán chi tiết theo từng yếu tố chi phí. CP SXC của công trình nào thì được kế toán trực tiếp vào công trình đó. Các khoản chi phí cần phân bổ cho nhiều công trình thì tiêu thức để phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình là khoản mục CP NVLTT và CP NCTT là hợp lý, từ đó tạo điều kiện cho công tác quản lý và tổng hợp chi phí chính xác và có hiệu quả.
Những ưu điểm về quản lý và kế toán chi phí sản xuất, giá thành nêu trên đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp, tối đa hóa lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam cũng không tránh khỏi những khó khăn tồn tại nhất định cần phải hoàn thiện.
3.1.2. Tồn tại:
Hiện nay bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức khoa học và khá hiệu quả nhưng bên cạnh đó còn một số hạn chế. Với quy mô hoạt động ngày càng mở rộng, số lượng nghiệp vụ phát sinh ngày càng nhiều (nhất là nghiệp vụ vật tư tại các công trường) thì đội ngũ kế toán viên chỉ gồm 6 người (trong đó kế toán trưởng thực hiện công tác đối ngoại) phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán cho tất cả các công trình thi công trong kỳ. Do đó, các nhân viên kế toán rất vất vả trong công tác hạch toán, nhất là mảng vật tư và vào thời điểm cuối kỳ gây áp lực trong công việc. Điều này có thể dẫn đến sai sót trong quá trình ghi chép, phản ánh thông tin.
3.1.2.1. Kế toán CP NVLTT:
Trong cơ cấu sản phẩm xây lắp của Công ty, NVL chiếm tỷ trọng lớn nhất nên việc tiết kiệm NVL là một trong những yếu tố cơ bản để hạ giá thành sản phẩm. Hiện nay Công ty chưa thực hiện khoán gọn nên việc sử dụng lãng phí vật tư vẫn xảy ra, nhất là khi Công ty vẫn chưa xây dựng được hệ thống định mức hao hụt vật tư cho từng loại vật tư.
Khi số lượng vật tư mua về được phản ánh trên hợp đồng, hóa đơn GTGT, nhưng không phản ánh được những thiếu hụt trong quá trình vận chuyển, giao nhận giữa người cung cấp với người mua.
Mặt khác, do đặc thù sản phẩm xây lắp, nên khi xuất dùng NVL thường sử dụng không hết và để lại công trường. Tuy nhiên kế toán lại không làm thủ tục nhập kho, không phản ánh trên giấy tờ, sổ sách về cả khối lượng và giá trị, gây lãng phí vật tư, làm tăng giá thành sản phẩm xây lắp.
Việc sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá xuất vật liệu là chưa hợp lý và dồn công việc kế toán NVL vào cuối kỳ. Ngoài ra phương pháp tính giá bình quân cả kỳ dự trữ không thấy được sự biến động mạnh của giá cả vật liệu xây dựng như hiện nay, do đó tính chính xác, cập nhật giá xuất vật liệu của phương pháp này không cao.
Hơn nữa, do thiếu nhân viên kế toán thống kê tại các công trường làm nhiệm vụ tập hợp, phân loại chứng từ và quản lý vật tư thông qua thẻ kho nên Kế toán vật tư vừa thực hiện ghi chép sổ chi tiết vật tư, vừa ghi chép thẻ kho thông qua việc tập hợp chứng từ vật tư do bảo vệ các công trường chuyển lên. Điều này chưa thể nói là vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm (vì phiếu nhập kho, xuất kho là do bảo vệ công trường ghi) nhưng sẽ thiếu đi một khâu kiểm soát, đối chiếu. Do đó sai sót là điều khó tránh khỏi.
Một điểm không hợp lý nữa là NVL mua về không qua kho mà đưa thẳng đến chân công trình nhưng kế toán vẫn viết Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho tạo ra sự rườm rà trong quá trình kiểm nhận vật tư, tăng khối lượng sổ sách.
3.1.2.2. Kế toán CP NCTT:
Đối với lao động thuê ngoài, Công ty thực hiện giao khoán cho từng đội trực tiếp tham gia thi công công trình và để đội trưởng tiến hành chia lương, nhưng Công ty không theo dõi cụ thể quá trình chia lương nên dễ dẫn đến tình trạng người lao động hưởng không đúng với sức lao động mà mình bỏ ra.
Đối với lao động trong danh sách, Công ty tiến hành trả lương 1 lần/2 tháng. Điều này đã gây khó khăn cho việc tái sản xuất sức lao động, các nghiệp vụ tạm ứng lương nhiều gây khó khăn cho công tác kế toán tiền lương. Việc tính lương được kế toán tiền lương thực hiện trên cơ sở các bảng chấm công do trưởng phòng hay chỉ huy các công trường chuyển đến. Việc thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên cũng do kế toán tiền lương thực hiện thông qua người đứng đầu của bộ phận. Điều này sẽ làm cho công tác kiểm soát chi phí lương nhân viên gặp khó khăn.
Hiện nay, kế toán hạch toán tiền công của công nhân thuê ngoài vào TK 3341 (chi tiết theo từng đội trưởng) nên không theo dõi được chi phí lương cho bộ phận lao động trong danh sách và ngoài danh sách.
3.1.2.3. Kế toán CP SDMTC:
Những MTC sử dụng của Công ty không được trích khấu hao theo ca máy hoạt động của từng công trình. Việc theo dõi quá trình hoạt động của MTC tại mỗi công trình còn hạn chế nên đã gây khó khăn trong việc tính và phân bổ CP KHMTC cho từng công trình. Việc Công ty tiến hành phân bổ chi phí khấu hao MTC cho từng công trình theo tiêu thức giá trị hợp đồng công trình là không hợp lý, thiếu chính xác. Bởi có những công trình có giá trị lớn nhưng có khối lượng công việc sử dụng máy móc ít, có những công trình giá trị nhỏ nhưng khối lượng công việc liên quan đến MTC lại nhiều. Do đó có những công trình sử dụng máy nhiều nhưng CP SDMTC được phân bổ nhỏ và ngược lại. Vì vậy, Công ty cần sử dụng tiêu thức hợp lý hơn để phân bổ, làm cho việc tính giá thành được chính xác.
Ngoài ra, khi hạch toán chi phí nhân công điều khiển MTC vẫn còn có bất cập. Công ty vẫn hạch toán các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân điều khiển MTC vào TK6231- Chi phí lương nhân viên điều khiển MTC mà không hạch toán vào TK CP SXC như chế độ kế toán áp dụng cho đơn vị xây lắp quy định. Điều này vừa trái với quy định của chế độ kế toán, vừa làm cho việc so sánh, đối chiếu giữa chi phí nhân công điều khiển MTC phát sinh với chi phí nhân công theo dự toán không chính xác. Sở dĩ chế độ kế toán quy định hạch toán các khoản trích theo lương vào CP SXC là vì trong dự toán của các công trình, chi phí nhân công chỉ bao gồm chi phí lương mà không bao gồm các khoản trích theo lương. Do đó không phản ánh đúng các khoản mục trong giá thành sản phẩm xây lắp.
3.1.2.4. Kế toán CP SXC:
Việc chi tiết CP SXC theo từng yếu tố chi phí của Công ty như hiện nay là hợp lý và khoa học. Tuy nhiên, TK phản ánh CP SXC lại chưa theo dõi được các CP SXC phát sinh chung cần phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình.
Do đặc điểm của hoạt động xây lắp, việc bảo hành sản phẩm xây lắp là rất cần thiết. Tuy nhiên Công ty không kế toán chi phí này. Ngoài ra Công ty cũng không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phục vụ cho sản xuất chung. Điều này không hợp lý vì việc sửa chữa lớn TSCĐ có tác dụng trong nhiều kỳ, do đó cần phân bổ khoản mục này cho những kỳ có sử dụng TSCĐ đó.
Hiện nay Công ty không theo dõi các khoản thiệt hại trong sản xuất, do đó đã không phản ánh chính xác chi phí phát sinh và giá thành công trình, hạng mục công trình. Mặt khác, không xác định được năng lực thi công của các đội cũng như trách nhiệm vật chất đối với phần thiệt hại của các đội xây dựng. Đây là một tồn tại mà Công ty cần khắc phục.
3.1.2.5. Công tác đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm:
Ở Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam, số liệu về giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ do phòng kỹ thuật cung cấp, chưa có sự tham gia trực tiếp của phòng Tài chính kế toán. Do đó trong một số trường hợp, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ còn mang tính ước tính, thiếu chính xác.
Mặt khác, mặc dù Công ty thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên theo quy định của chế độ tài chính đối với doanh nghiệp xây lắp nhưng hiện nay công việc kiểm kê vật tư mới chỉ thực hiện được 2 lần/năm (vào 30/6 và 11/1). Nguyên nhân vẫn là do cán bộ vật tư còn thiếu và khối lượng công việc quá lớn. Điều này đã phần nào ảnh hưởng tới tính chính xác của chi phí nguyên vật liệu.
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam:
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện:
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và tính đúng, tính đủ giá thành công trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành xây dựng, trong việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí phát sinh. Qua đó tạo điều kiện cho nhà quản trị có được những nhận xét, đánh giá chuẩn xác, từ đó đưa ra những quyết định quản lý thích hợp và kịp thời để phát huy những mặt tích cực, hạn chế, ngăn chặn những nguy cơ phát sinh gây tổn hại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời, việc tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp sẽ phản ánh trung thực chất lượng công trình cũng như trình độ kỹ thuật thi công của đơn vị, khả năng sử dụng vốn đầu tư, tình hình sử dụng lao động, khai thác nguồn nguyên liệu và áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh. Qua đó đánh giá được trình độ, hiệu quả công tác quản lý và tình hình chấp hành các chính sách của đơn vị.
Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Mà giá thành lại chịu ảnh hưởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Do vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu rất cần thiết đối với các doanh nghiệp nói chung và với Công ty nói riêng.
Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng cơ chế đầu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu, được nhận thầu thi công thì các doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa trên cơ sở định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá thị trường và khả năng của doanh nghiệp. Để làm được điều đó đòi hỏi công tác quản lý nói chung và quản lý chi phí giá thành nói riêng phải phát huy tối đa vai trò đối với hoạt động sản xuất.
Đối với Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam thì việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trở thành yêu cầu cấp thiết hơn bao giờ hết khi quy mô hoạt động xây dựng của Công ty ngày càng được phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Chỉ khi khắc phục những hạn chế, phát huy những ưu điểm đạt được, kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng mới trở thành công cụ đắc lực để các nhà quản lý Công ty đưa ra những quyết định quản trị đúng đắn. Từ đó tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty trong sản xuất kinh doanh, nâng cao vị thế trên thương trường.
Như vậy, hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu hết sức quan trọng đối với Công ty.
3.2.2. Yêu cầu hoàn thiện:
Đứng trước yêu cầu cấp thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như đã nêu trên, vấn đề đặt ra đối với Công ty là phải hoàn thiện sao cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu sau:
Thứ nhất: Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
Thứ hai: Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công, CP SDMTC và các chi phí khác, phát hiện kịp thời các chênh lệch so với định mức, các khoản thiệt hại,... trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Thứ ba: Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp.
Thứ tư: Kiểm tra thực hiện kế hoạch giá thành của Công ty theo từng công trình, hạng mục công trình, đề ra các biện pháp hạ giá thành một cách hiệu quả, khả thi.
Cuối cùng là phải đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình, bộ phận sản xuất,... trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây lắp.
3.3. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam:
Việc hoàn thiện công tác kế toán ở Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam cũng như bất cứ doanh nghiệp nào khác, phải tuân theo những nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải dựa trên cơ sở tôn trọng Luật, Chuẩn mực, Chế độ kế toán hiện hành (chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), các thông tư hướng dẫn cùng các cơ chế tài chính có liên quan.
Thứ hai: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán và yêu cầu quản lý kinh doanh.
Thứ ba: Việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải phù hợp với đặc điểm cụ thể của Công ty trong từng giai đoạn phát triển, tức là phải có tính khả thi. Các giải pháp phải tính đến mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và các lợi ích thu được cả trong hiện tại và tương lai.
Cuối cùng: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tin học hóa kế toán.
Sau thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam, em đã hiểu được khái quát công tác kế toán cùng những đặc điểm kinh doanh riêng có của Công ty. Bằng những hiểu biết của mình, em xin đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng như đưa ra một số kiến nghị trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm của Công ty.
3.4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam:
3.4.1. Hoàn thiện hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất xây lắp:
3.4.1.1. Hạch toán CP NVLTT:
Về tổ chức công tác bảo quản và cung ứng vật tư:
Trước tiên để khắc phục tình trạng lãng phí NVL, Công ty cần tổ chức tốt công tác bảo quản NVL trong quá trình thi công. Các đội phải có nhân viên phụ trách kiểm tra tình hình sử dụng NVL sao cho NVL đủ dùng cho thi công cũng như ngăn chặn kịp thời những hành vi cố ý như bớt xén NVL làm giảm chất lượng công trình. Các nhân viên kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm nhận khối lượng công việc thi công đạt chất lượng hay không. Khi phát hiện ra sai phạm nhân viên kỹ thuật phải có biện pháp cứng rắn với những hành vi cố tình làm thất thoát NVL. Nếu công việc thi công không đảm bảo đầy đủ yêu cầu kỹ thuật thì phải làm lại và có những hình thức xử phạt thích đáng. Xây dựng một đội ngũ cán bộ kỹ thuật vừa có trình độ, vừa trung thực là nhiệm vụ hàng đầu của Công ty.
Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng của NVL thu mua, Công ty cần thực hiện tốt công tác thiết lập mối quan hệ với nhà cung cấp có uy tín. Nếu có được những nhà cung cấp tốt, chất lượng NVL sẽ được đảm bảo, từ đó đảm bảo chất lượng, hiệu quả thi công.
Công ty cần bảo đảm việc cung cấp NVL sao cho sản xuất đúng mức, tiết kiệm. Vật tư thu mua dựa trên định mức dự toán vật tư, thường xuyên so sánh số dự toán với số thực tế đảm bảo số vật tư dùng đủ và không bị hao hụt.
Về tổ chức công tác vận chuyển, quản lý vật tư:
Để theo dõi và quản lý tốt vật tư Công ty nên xây dựng định mức vật tư cho từng công trình, từ đó so sánh với thực tế để đánh giá tình hình sử dụng vật tư của các đội. Công ty cũng nên yêu cầu các đội lập Báo cáo về tình hình sử dụng NVL thực tế chi tiết cho từng loại trong tháng. Dựa trên số liệu kế toán cung cấp, phòng kỹ thuật sản xuất sẽ tiến hành cân đối lại dự toán chi phí NVL cho phù hợp với điều kiện thi công cụ thể của từng công trình. Có như vậy công tác xây dựng định mức vật tư mới thực sự mang lại hiệu quả.
Hiện nay, chứng từ về vật tư mới chỉ có Hợp đồng, hóa đơn mua bán vật tư, không phản ánh được những thiếu hụt trong quá trình vận chuyển, giao nhận. Do đó, vật tư mua về ngoài hóa đơn mua hàng, đối với những vật tư có giá trị lớn, Công ty nên lập thêm Biên bản giao nhận vật tư giữa người cung cấp và người mua. Biên bản giao nhận vật tư có thể được lập theo mẫu sau:
BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ
Ngày.... tháng.... năm...
Chúng tôi gồm:
Ông (bà):................................ Đại diện bên cung ứng. Địa chỉ:...................
Ông (bà):................................ Đại diện bên nhận. Địa chỉ:..........................
Tiến hành bàn giao số lượng vật tư như sau:
STT
Tên, quy cách, chủng loại
ĐVT
Số lượng
Ghi chú
Tổng cộng
Đại diện bên cung ứng Đại diện bên nhận
Biểu số 3.1: Biên bản giao nhận vật tư
Về việc tận dụng phế liệu:
Đối với vật tư sử dụng không hết hoặc phế liệu thu hồi do phá dỡ công trình cũ, Công ty nên tận dụng những phế liệu thu hồi để tiết kiệm chi phí NVL. Đồng thời kế toán nên lập Biên bản kiểm kê phế liệu thu hồi. Biên bản này có mẫu như sau:
BIÊN BẢN KIỂM KÊ PHẾ LIỆU THU HỒI
STT
Tên, quy cách
ĐVT
Số lượng
Giá trị ước tính
Cộng
Ngày tháng năm
Thủ kho Chỉ huy trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 3.2: Biên bản kiểm kê phế liệu thu hồi
Cuối kỳ, nếu còn vật liệu chưa dùng hết ở công trình, để lại dùng cho kỳ sau hoặc nhập lại kho, dựa vào Biên bản kiểm kê trên, kế toán định khoản:
Nợ TK 152 (chi tiết NVL)
Có TK 621
Về việc tính giá NVL xuất kho:
Công ty nên thay đổi phương pháp tính giá vật liệu xuất theo phương pháp giá đích danh. Phương pháp này là khả thi đối với điều kiện của Công ty vì:
Thứ nhất: Trên thực tế tại các công trình gặp rất nhiều khó khăn trong việc xây dựng kho bãi dự trữ nguyên vật liệu. Do đó, Công ty nên căn cứ vào dự toán của từng giai đoạn thi công, từng hạng mục công trình để thu mua vật liệu và xuất sử dụng thẳng không qua kho (đặc biệt với vật tư là cát, đá, sỏi). Làm như vậy sẽ giảm được các chi phí lưu kho, bảo quản vật liệu.
Thứ hai: Trong điều kiện kế toán sử dụng phần mềm và việc cập nhập chứng từ vật tư tiến hành thường xuyên (chứ không phải vào thời điểm cuối tháng như hiện nay) thì việc tính giá vật tư xuất theo phương pháp này khá thuận lợi, góp phần giảm bớt khối lượng công việc kế toán vào cuối kỳ.
Thứ ba: Phù hợp với sự biến động của giá cả thị trường, đảm bảo độ chính xác cao.
Về công tác sử dụng vật tư:
Công ty mua vật tư không qua kho mà chuyển thẳng tới chân công trình, tuy nhiên kế toán vẫn mở Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho. Thủ tục này phức tạp về hình thức và mất nhiều thời gian mà vẫn không theo dõi chặt chẽ được việc sử dụng vật tư. Để bảo đảm cho quản lý vật tư dễ dàng, Công ty chỉ cần lập bảng tổng hợp xuất vật tư đối với những vật tư này. Mẫu Bảng tổng hợp xuất vật tư cho các vật tư này tương tự như Bảng tổng hợp xuất vật tư hiện nay Công ty đang sử dụng cho các vật tư mua về nhập kho.
3.4.1.2. Hạch toán CP NCTT:
Chi phí công nhân thuê ngoài chiếm 100% CP NCTT, do đó chi phí này cần được kiểm soát một cách chặt chẽ. Vì vậy, thay vì để các đội trưởng tự chia lương như hiện nay, Công ty cần phải lập danh sách theo dõi và chấm công như công nhân trong danh sách Công ty. Công ty cũng nên giao cho Phòng hành chính tổng hợp tính lương cho cán bộ công nhân viên. Còn kế toán lương chỉ thực hiện việc hạch toán lương và chia lương.
Đối với kế toán tiền lương, Công ty không nên kế toán tiền lương phải trả cho công nhân thuê ngoài trên TK 3341. Để theo dõi chi tiết và phản ánh đúng tính chất của tài khoản kế toán, Công ty nên chi tiết TK 334 thêm tiểu khoản: TK 3342 theo dõi tiền lương phải trả cho lao động thời vụ. Còn tiểu khoản 3341 chỉ theo dõi tiền lương của lao động trong danh sách Công ty. Chẳng hạn, dựa vào Bảng quyết toán khối lượng thi công tháng 12 số 05/12 (NK), kế toán sẽ định khoản:
Nợ TK 622 – CT đường Nguyên Khê : 207.500.000
Có TK 3342 – Ô. Nguyễn Văn Linh : 207.500.000
3.4.1.3. Hạch toán CP SDMTC:
Máy móc dùng trong thi công xây lắp thường là những tài sản có giá trị lớn của Công ty. Việc quản lý MTC chặt chẽ và tính toán chính xác CP SDMTC dùng cho các công trình là hết sức cần thiết. Hiện nay Công ty sử dụng giá trị hợp đồng công trình làm tiêu thức phân bổ CP KHMTC là không chính xác. Để phân bổ chính xác chi phí KHMTC, các đội cần theo dõi thời gian hoạt động của từng máy từ đó tiến hành phân bổ chi phí KHMTC cho từng công trình, hạng mục công trình. Việc theo dõi thời gian hoạt động của MTC có thể dựa vào Nhật ký máy thi công.
Biểu số 3.3: Nhật ký máy thi công
NHẬT KÝ MÁY THI CÔNG
Tháng ... năm....
Tên máy:
Người điều khiển:
Ngày
Sáng
Chiều
Tối
Tổng số giờ làm việc
Nhiên liệu đã nhận
Xác nhận của cán bộ quản lý
Từ
Đến
Từ
Đến
Từ
Đến
Cộng
Ngày... tháng ... năm
Người quản lý Người vận hành máy
Căn cứ vào Nhật ký máy thi công, kế toán tính được số giờ hoạt động của MTC tại từng đội cũng như tổng số giờ hoạt động của MTC trong tháng, từ đó tính ra mức khấu hao phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo công thức sau:
Chi phí KHMTC X phân bổ cho công trình A
Số giờ hoạt động của MTC X tại công trình A
Mức khấu hao 1 tháng của MTC X
Tổng số giờ MTC X hoạt động trong tháng
=
*
Từ đó, kế toán lập Bảng phân bổ KHMTC cho từng công trình theo mẫu sau:
Biểu số 3.4: Bảng phân bổ khấu hao máy thi công
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO MÁY THI CÔNG
Tháng....năm....
STT
Tên máy
Tổng số giờ hoạt động trong tháng
Mức KH phân bổ cho 1 giờ
CT đường NK2
CT đường MĐ
...
Số giờ hoạt động
CP KH
Số giờ hoạt động
CP KH
Tổng
Như trên đã phân tích, mặc dù là doanh nghiệp xây lắp nhưng Công ty vẫn đưa các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ ghi tăng bên Nợ TK 623 mà không thực hiện theo quy định của chế độ. Việc trích này gây ra sự chênh lệch giữa giá dự toán và giá thành công trình (trong dự toán của các công trình, chi phí lương nhân viên điều khiển MTC chỉ bao gồm chi phí tiền lương mà không gồm các khoản trích theo lương). Công ty nên trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân điều khiển MTC và kết chuyển vào TK 627. Chẳng hạn, đối với công trình đường Nguyên Khê 2, khi có chứng từ về Bảng chấm công và tiền lương thanh toán cho công nhân điều khiển MTC, kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT,KPCĐ theo bút toán:
Nợ TK 6271 – CT đường NK2 : 6.684.639
Có TK 3382 : 703.646
Có TK 3383 : 5.277.347
Có TK 3384 : 703.646
Bên cạnh đó, để đảm bảo tính cân đối chi phí giữa các kỳ, Công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Đối với MTC thì chi phí này cần được tập hợp vào TK6237 (chi phí dịch vụ mua ngoài). Khi tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn MTC, kế toán định khoản:
Nợ TK 6237:
Có TK 335:
Khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn:
Nợ TK 2413:
Nợ TK 133 :
Có TK 111, 112, 331, 334,...
Cuối kỳ quyết toán:
Nợ TK 335:
Có TK 2413:
Nếu thiếu, ghi bổ sung chi phí:
Nợ TK 6237:
Có TK 335:
Nếu thừa, điều chỉnh giảm quỹ:
Nợ TK 335:
Có TK 6237:
Đồng thời để theo dõi chặt chẽ, sát sao hơn CP SDMTC, Công ty nên theo dõi và hạch toán riêng biệt cho từng MTC. Có thể sử dụng mẫu sổ dưới đây:
Biểu số 3.5: Sổ chi tiết CP SDMTC
SỔ CHI TIẾT CP SDMTC
TK 623: CP SDMTC
Tên xe, máy:.....
Công suất:...
Tháng đưa vào sử dụng:...
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Chia ra
Cộng
SH
NT
6231
6231
6233
6234
6237
6238
Cộng
Việc hạch toán như vậy giúp Công ty nắm vững được tình hình sử dụng của từng máy, từ đó có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu và thay mới để phục vụ thi công hiệu quả và góp phần giảm CP SDMTC.
3.4.1.4. Hạch toán CP SXC:
Như trên đã trình bày, việc hạch toán CP SXC theo yếu tố chi phí ở Công ty là khá hợp lý. Tuy nhiên, để theo dõi chặt chẽ những chi phí chung phát sinh ở từng đội, công trường, kế toán nên chi tiết TK 627 thành các TK cấp 2 và 3 như sau: TK 6271 – CP SXC trực tiếp và TK 6272 – CP SXC chờ phân bổ (là những CP SXC phát sinh phục vụ chung cho nhiều công trình, và những chi phí này được phân bổ cho từng công trình theo CP NVLTT và CP NCTT). Trong đó, TK 6271 lại được chi tiết thành các TK cấp 3 là: TK 62711 – Chi phí nhân viên phân xưởng, TK 62712 – Chi phí NVL,....
Hiện nay Công ty vẫn chưa trích trước chi phí bảo hành sản phẩm xây lắp. Vì vậy, để giành được hợp đồng kinh tế, tạo được uy tín đối với khách hàng, Công ty nên thêm chi phí bảo hành sản phẩm xây lắp và kế toán chi phí này vào CP SXC (TK 627) theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm xây lắp
111,112,152,...
621,622,623,627
711
154-CP BHXL
627
352
(2) tập hợp CP PS
(3)Cuối kì k/c CP
(4)K/c CPBH (nếu thiếu)
Nếu đủ
(1) Lập DP
(5)hoàn nhập DP
Việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phục vụ cho hoạt động của đội, công trường cũng cần được tiến hành và tương tự như trích trước chi phí sửa chữa lớn MTC (hạch toán vào TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài).
Như trên đã trình bày, hoạt động xây lắp của Công ty chủ yếu diễn ra ngoài trời. Thêm vào đó, toàn bộ công nhân trực tiếp tại Công ty là lao động thuê ngoài, trình độ còn nhiều hạn chế nên thiệt hại phá đi, làm lại các công trình xảy ra trong quá trình thi công là tương đối lớn. Đây là những khoản thiệt hại tạo ra khoản chi phí không có trong kế hoạch, ngoài dự toán nhưng là một nhân tố làm tăng giá thành xây lắp. Chính vì vậy, kế toán phải phản ánh đúng, đủ, chính xác vấn đề thiệt hại trong từng trường hợp cụ thể xảy ra.
Trường hợp thiệt hại xảy ra do phá đi làm lại có thể do trình độ của công nhân còn nhiều hạn chế, dẫn đến yêu cầu kỹ thuật không được đảm bảo. Trong trường hợp này, cán bộ kỹ thuật sẽ yêu cầu công nhân thực hiện lại phần công việc chưa đạt yêu cầu. Trong quá trình thực hiện sẽ phát sinh các CP NVLTT, CP NCTT, CP SDMTC và các chi phí khác liên quan đến việc phá đi làm lại. Các khoản chi phí này cần được tập hợp vào Bảng tổng hợp chi phí phát sinh và kết chuyển sang TK 154 – CP SXKD dở dang. Kế toán xác định chi phí khắc phục thiệt hại do phá đi làm lại và định khoản theo bút toán:
Nợ TK 1381:
Có TK 154: Tổng chi phí thiệt hại do phá đi làm lại
Sau khi xác định được các nguyên nhân chủ quan đồng thời quy trách nhiệm bồi thường đối với cá nhân, đội nhằm tăng cường kỷ luật cũng như tăng chất lượng công trình, kế toán ghi bút toán xử lý khoản thiệt hại như sau:
Nợ TK 111, 152: Giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 1388, 334: Giá trị cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 131: Giá trị chủ đầu tư đồng ý bồi thường
Có TK 1381: Xử lý giá trị thiệt hại
Trong trường hợp thiệt hại do những nguyên nhân khách quan như yếu tố thời tiết, ngừng sản xuất do thiếu phương tiện thi công,... Công ty vẫn phải bỏ ra các chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng máy móc,... Những khoản chi phí bỏ ra trong trường hợp này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất và được theo dõi ở TK 1381 - Thiệt hại ngừng sản xuất. Cuối kỳ, khoản thiệt hại này sau khi xử lý trách nhiệm đối với đội, cá nhân thì phần còn lại được ghi tăng giá vốn sản phẩm xây lắp theo bút toán:
Nợ TK 1388, 334: Giá trị cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 131: Giá trị chủ đầu tư đồng ý bồi thường
Nợ TK 632: Phần còn lại ghi tăng giá vốn công trình xây lắp
Có TK 1381: Xử lý thiệt hại
3.4.2. Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Hiện nay số liệu về khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ do phòng kỹ thuật phụ trách, chưa có sự tham gia trực tiếp của phòng tài chính kế toán nên trong một số trường hợp việc đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ còn mang tính ước tính, thiếu sự chính xác. Do đó, để nâng cao hiệu quả của công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở một số công trình do Công ty đảm nhiệm cần có sự tham gia đầy đủ, tích cực của các phòng ban trong đó có phòng tài chính kế toán, nhằm mang lại tính khách quan, chính xác về giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ với phương pháp sử dụng để đánh giá là phương pháp đánh giá theo giá trị dự toán.
Mặt khác, do Công ty tập hợp chi phí vào cuối quý làm căn cứ lập biểu tính giá thành nên sẽ làm mất tính kịp thời của thông tin kế toán trong tính giá thành công trình hoàn thành, đặc biệt khi công trình được hoàn thành không phải vào thời điểm cuối quý. Vì vậy, theo em hàng tháng Công ty nên tiến hành tập hợp CP NVLTT, CP NCTT, CP SDMTC, CP SXC, cũng như phân bổ các chi phí chung của nhiều công trình. Từ đó có thể tập hợp chi phí sản xuất trong tháng cho từng công trình, hạng mục công trình và được theo dõi trên “Sổ theo dõi, tổng hợp chi phí” được mở riêng cho từng công trình, hạng mục công trình.
Biểu số 3.6: Sổ theo dõi tổng hợp chi phí sản xuất
SỔ THEO DÕI TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Năm:
Công trình:
Khoản mục
Thời gian
CP SXKD dở dang đầu kỳ
CP NVLTT
CP NCTT
CP MTC
CP SXC
Cộng phát sinh lũy kế
Quý
I
1
2
3
Cộng
...
...
...
...
...
...
...
...
12
Tổng
Việc sử dụng “Sổ theo dõi tổng hợp chi phí sản xuất” làm cho việc tập hợp và tính toán đơn giản nhanh chóng, khi hoàn thành hợp đồng kế toán có thể xác định ngay giá thành xây lắp của các công trình, hạng mục công trình mà không phải đợi đến hết kỳ hạch toán. Do đó, đáp ứng kịp thời về số liệu cần thiết cho việc phân tích phục vụ cho công tác quản lý.
3.5. Một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam:
Do đặc thù của hoạt động xây lắp nên việc quản lý về đầu tư xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo được hiệu quả, chất lượng công trình là một trong những mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Qua tìm hiểu thực tế quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp như sau:
3.5.1. Về tổ chức quản lý:
Trước hết Công ty phải đảm bảo công tác quản lý, tạo môi trường thuận lợi để thu hút cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề, thực hiện quy trình quản lý theo tiêu chuẩn của hệ thông chất lượng ISO 9001 – 2000 ứng dụng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Thường xuyên chăm lo tới công tác đào tạo bồi dưỡng kiến thức và tay nghề cho cán bộ công nhân viên, nêu cao tác phong làm việc và kỷ luật lao động công nghiệp. Công ty cần có chế độ phân phối thu nhập hợp lý để khuyến khích, động viên tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên.
Đồng thời Công ty cần luôn luôn tăng cường công tác quản lý kỹ thuật và an toàn lao động để tránh các thiệt hại, rủi ro không đáng có. Công ty cần phát huy các sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng công trình, hạ giá thành sản phẩm thông qua chế độ khen thưởng, kỷ luật hợp lý.
Đặc biệt, Công ty cần thực hiện giao khoán xuống các đội Xây dựng và thi công. Đây là hình thức sản xuất phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất của Công ty. Đây là một hình thức quản lý hợp lý tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, tiền vốn, có tác động tích cực đến việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Phương pháp khoán sản phẩm trong XDCB tạo điều kiện gắn lợi ích vật chất của người lao động với chất lượng và tiến độ thi công, xác định rõ trách nhiệm vật chất tới từng tổ, đội thi công trên cơ sở phát huy tính chủ động sáng tạo và khả năng hiện có của Công ty. Tuy nhiên, Công ty cũng cần phải quản lý chặt chẽ - “khoán quản”, tránh tình trạng “khoán trắng’’. Tức là hình thức khoán có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban từ trên xuống: Phòng kỹ thuật sản xuất chịu trách nhiệm về chất lượng và khối lượng công trình, phòng tổ chức quản lý về tiến độ thi công, phòng tài chính kế toán giám sát về mặt tài chính kết hợp với phòng kinh tế thị trường lập thủ tục thanh toán khối lượng thực hiện với bên chủ đầu tư. Các đội, tổ thi công nhận khoán gọn chịu trách nhiệm ràng buộc trước các cấp quản lý về chất lượng và tiến độ công trình, đảm bảo tuân theo chế độ, chính sách, thủ tục, hoàn tất hồ sơ, dự toán thi công, quyết toán công trình với Công ty và bên chủ đầu tư.
Ngoài ra, với quy mô ngày càng mở rộng như hiện nay, Công ty nên tuyển thêm từ 1 đến 2 nhân viên kế toán thống kê tại các đội thi công, công trường. Nhiệm vụ của nhân viên này cần được quy định cụ thể như sau:
Hướng dẫn nghiệp vụ ghi chép nhập- xuất vật tư cho nhân viên bảo vệ.
Tập hợp, phân loại chứng từ vật tư theo từng công trình, định kỳ gửi lên phòng kế toán để kế toán vật tư ghi sổ.
Ghi sổ kho, phối hợp với kế toán vật tư theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn kho vật tư để báo cáo với kế toán trưởng, cán bộ vật tư và Chủ tịch hội đồng quản trị.
Lập Bảng kê và phân tích chứng từ gốc cho từng tập chứng từ.
Phối hợp với cán bộ vật tư có kế hoach nhập vật tư khi có yêu cầu từ phía đội thi công và dưới sự quản lý của Ban giám đốc.
Kết hợp với Ban kiểm soát và cán bộ vật tư tiến hành kiểm kê, đánh giá vật tư hàng tháng.
Cùng với phòng kế toán tham mưu cho Ban giám đốc về kế hoạch dự trữ vật tư hợp lý, tránh thừa gây ứ đọng vốn hoặc thiếu làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình.
3.5.2. Về công tác lập dự toán:
Để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm xây lắp thì ngoài việc tổ chức quản lý tốt thì công tác xây dựng định mức dự toán phải thật hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng công trình. Để việc xây dựng dự toán được ổn định, tránh được những biến động lớn về chi phí, đặc biệt trong giai đoạn giá cả vật liệu xây dựng tăng mạnh, Công ty cần thường xuyên cập nhật giá cả thị trường về đơn giá vật liệu, đơn giá nhân công,... Các mức dự toán phải được xây dựng một cách chi tiết cụ thể theo các khoản mục chi phí. Cán bộ kỹ thuật, giám sát thi công phải thường xuyên giám sát tình hình thực hiện định mức dự toán của từng tổ, đội thi công để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với từng công trình. Tiết kiệm chi phí, giảm giá thành phải đi liền với đảm bảo chất lượng công trình.
3.5.3. Về tổ chức thực hiện:
3.5.3.1. Đối với việc sử dụng NVL:
Công ty nên nghiên cứu, tìm kiếm việc sử dụng các vật liệu mới thay thế trên thị trường với giá cả hợp lý mà chất lượng vẫn đảm bảo, đặc biệt là những loại vật liệu có những tính năng và công dụng tốt nhằm nâng cao chất lượng công trình, tiết kiệm chi phí, đem lại hiệu quả kinh tế. Đặc biệt kỷ luật lao động phải được tăng cường để người lao động ý thức trong việc tiết kiệm, chống lãng phí chi phí vật liệu xây dựng.
3.5.3.2. Đối với việc sử dụng lao động:
Công ty cần tổ chức quản lý và phân công lao động một cách khoa học, hợp lý; cần sắp xếp theo đúng trình độ chuyên môn, tay nghề cân đối giữa các đội, cũng như tổ chức hướng dẫn kỹ thuật, an toàn lao động cho công nhân, từ đó tăng năng suất lao động giúp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra, Công ty nên có các chính sách khen thưởng kịp thời đối với những cá nhân có thành tích xuất sắc trong công việc nhằm khuyến khích người lao động cống hiến hết mình cho Công ty.
3.5.3.3. Đối với việc sử dụng máy móc thiết bị thi công:
Công ty cần nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí máy và chi phí nhân công, đối với các công việc cụ thể, để có thể quyết định thuê ngoài hoặc đầu tư cho xe máy hợp lý. Đối với máy thuê ngoài, nếu rẻ hơn và hiệu quả hơn, Công ty nên chọn hình thức này. Còn đối với máy của Công ty, cần tổ chức điều động máy thi công sao cho giảm tối đa thời gian máy chết, bảo dưỡng máy thường xuyên tránh tình trạng hư hỏng máy. Công ty nên chú trọng đến vấn đề đầu tư máy móc thiết bị để bắt kịp nhịp độ phát triển của khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng.
3.5.3.4. Đối với công tác tổ chức thi công:
Công ty cần tổ chức các biện pháp thi công một cách khoa học hợp lý, dựa trên dự toán để xây dựng kế hoạch phù hợp, không để sản xuất bị ngắt quãng. Các tổ, đội phải thường xuyên báo cáo công tác thực hiện kế hoạch được Công ty giao, từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
3.5.4. Về công tác kế toán quản trị:
Như đã biết, kế toán quản trị là bộ phận quan trọng không thể tách rời trong hệ thống kế toán. Các thông tin kế toán quản trị cung cấp là căn cứ tin cậy giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định quản trị phù hợp. Hiện nay mô hình kế toán quản trị còn khá mới mẻ đối với Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam. Việc đánh giá và phân tích thông tin các chi phí đối với các nhà quản trị vẫn chưa được coi trọng. Để thiết lập, tổ chức hệ thống Báo cáo quản trị, Công ty cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng các nhân viên kế toán quản trị, đồng thời tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính. Cần tiến hành phân tích chi phí, giá thành, xác định mức hạ giá thành, tỷ lệ hạ giá thành thực tế và kế hoạch, phân tích chi tiết theo từng khoản mục chi phí,... xây dựng giá thành kế hoạch cho từng công trình, hạng mục công trình. Bên cạnh Bảng phân tích chi phí, Công ty nên sử dụng thêm Bảng phân tích giá thành có mẫu như sau:
Biểu số 3.7: Bảng phân tích giá thành
BẢNG PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH
Công trình:....
Khoản mục
Giá thành dự toán
Giá thành thực tế
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
CP NVLTT
CP NCTT
CP SDMTC
CP SXC
Cộng
Ngoài ra, hàng quý kế toán nên tính toán các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động để có được đánh giá tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, từ đó có các giải pháp điều chỉnh phù hợp. Các chỉ tiêu tài chính thường được sử dụng như: sức sản xuất, sức sinh lợi, suất hao phí,... Các chỉ tiêu này cần được so sánh với kế hoạch và giữa các quý nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lợi, tính ổn định về mặt tài chính cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty, từ đó đưa ra các quyết định tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh.
3.6. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam:
Để các biện pháp hoàn thiện được thực hiện đòi hỏi các điều kiện sau:
3.6.1. Về phía Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam:
Công ty cần xây dựng chế độ chính sách cụ thể về đào tạo nâng cao nghiệp vụ kế toán đối với nhân viên kế toán Công ty. Gửi cán bộ đi học tập, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ kế toán, cập nhật chính sách, chế độ kế toán mới, đảm bảo tiền lương và các khoản phụ cấp trong thời gian đi học. Xây dựng chính sách tuyển dụng và sử dụng kế toán hợp lý, lao động kế toán phải có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
Công ty cần tổ chức ứng dụng các thành tựu trong công nghệ thông tin để phân tích và xử lý nhanh chóng, kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý tại đơn vị.
3.6.2. Về phía Bộ tài chính:
Bộ tài chính cần nghiên cứu xây dựng mô hình kế toán quản trị có tính chất hướng dẫn để các doanh nghiệp lựa chọn phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
Như vậy, để nâng cao hiệu quả công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, Công ty có rất nhiều biện pháp thực hiện. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả một cách tối ưu, Công ty cần kết hợp các biện pháp một cách đồng bộ, hợp lý. Có như vậy, Công ty mới khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường, thực hiện tốt mục tiêu tăng trưởng và tạo thu nhập cho người lao động.
Kết luận
Có thể khẳng định công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam nói riêng là công tác tổng hợp và rất phức tạp. Việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác sẽ là cơ sở thực tế để Ban quản trị doanh nghiệp đưa ra những kế hoạch, quyết định đúng đắn, hợp lý nhằm đem lại lợi nhuận tối đa. Mặt khác, nó đóng vai trò quan trọng trong quản lý tình hình sử dụng vốn, nguồn lực một cách hiệu quả, tránh lãng phí.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam, em đã được nghiên cứu, học hỏi thêm những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, và đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Ngoài phần thực trạng tìm hiểu, chuyên đề cũng tập trung nêu lên những ưu điểm và một số tồn tại cần khắc phục cùng với những ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Do thời gian và nhận thức còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót nhất định. Rất mong nhân được sự đóng góp của thầy cô, các anh chị phòng tài chính kế toán Công ty để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin được chân thành cảm ơn cô giáo, GS.TS Đặng Thị Loan, cùng các cô chú, anh chị tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam, đặc biệt là phòng tài chính kế toán đã giúp đỡ em trong thời gian qua để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, tháng 4 năm 2009
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu thực tế tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam.
PGS. TS Đặng Thị Loan. 2006. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
PGS. TS Nguyễn Đình Đỗ, và TS Nguyễn Trọng Cơ. 2003. Giáo trình kế toán và phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp xây lắp. NXB Xây dựng.
PGS. TS Nguyễn Minh Phương. 2005. Giáo trình Kế toán quản trị. NXB Tài chính.
Quyết định số 15/QĐ – BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Quyết định số 206/2003/QĐ – BTC ban hành ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21848.doc