Qua gần 30 năm xây dựng và phát triển, Công ty Cổ phần Sông Đà 2 đã thi công nhiều công trình được Chủ đầu tư đánh giá hoàn thành đúng tiến độ và đảm bảo mỹ, kỹ thuật với chất lượng cao. Uy tín của Công ty ngày càng được củng cố và phát triển. Trong giai đoạn hiện nay và định hướng phát triển trong thời gian tới, Công ty không ngừng đổi mới, cải tiến kỹ thuật, áp dụng các biện pháp thi công tiên tiến và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000 vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. So với các doanh nghiệp trong ngành cũng như trong Tổng Công ty Sông Đà, Sông Đà 2 đang từng bước khẳng định được vị thế và uy tín của mình.Công ty đã đóng góp không nhỏ vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, em đã có cơ hội được tiếp xúc với thực tế công tác kế toán tài chính nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng tại Công ty. Qua đó, em hiểu sâu sắc hơn những kiến thức đã được học trong trường lớp và thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Việc hạch toán chi phí đầy đủ, khoa học và tính giá thành chính xác không chỉ để xác định đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà nó còn là cơ sở để Ban quản trị ra các quyết định phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản xuất sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, từ đó khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Và thực tế cho thấy, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn phải được hoàn thiện để đáp ứng được những yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao của công tác quản lý trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
90 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1672 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Sông Đà 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KC
18/GT
31/10/2009
HT Kết chuyển CP NC trực tiếp tháng 10/2009
622
184.598.293
KC
10/GT
31/10/2009
HT Kết chuyển CP MTC T10/2009
623
94.465.680
...
...
...
...
...
KC
11/GT
30/11/2009
HT Kết chuyển CP NVL trực tiếp tháng 11/2009
621
1.467.887.354
KC
11/GT
30/11/2009
HT Kết chuyển CP NC trực tiếp tháng 11/2009
622
179.787.054
...
...
...
...
...
KC
12/GT
31/12/2009
HT Kết chuyển CP NVL trực tiếp tháng 12/2009
621
1.895.648.824
...
...
...
...
...
...
Cộng số phát sinh
5.400.032.868
5.400.032.868
Số dư cuối kỳ
0
0
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.32: Sổ Cái TK 154
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2
CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154
1540103 - Đường Giao thông N04.06.08
Trích quý IV năm 2009 Đơn vị tính: đồng
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
Đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư đầu kỳ
5.384.150.018
KC
10/GT
31/10/2009
HT KC CP NVLTT HM.Đường GT N04.06.08 T10/2009
621
1.000.025.988
KC
10/SN
31/10/2009
HT KC CP NVLTT HM.San nền T10/2009
621
1.031.185.480
KC
18/GT
31/10/2009
HT KC CP NCTT HM.Đường N04.06.08 GT T10/2009
622
184.598.293
...
...
...
...
...
KC
11/GT
30/11/2009
HT KC CP NVLTT HM.Đường GT N04.06.08 T11/2009
621
1.467.887.354
KC
11/GT
30/11/2009
HT KC CP NCTT HM.Đường GT N04.06.08 T11/2009
622
179.787.054
...
...
...
...
...
KC
12/GT
31/12/2009
HT KC CP NVLTT HM.Đường GT N04.06.08 T12/2009
621
1.895.648.824
...
...
...
...
...
...
Cộng số phát sinh
25.063.387.538
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2. Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại CTCP Sông Đà 2
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Chỉ tiêu giá thành nếu được xác định một cách chính xác, trung thực có thể giúp cho các doanh nghiệp cũng như Nhà nước có cơ sở để xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra những biện pháp, đường lối thích hợp cho từng giai đoạn cụ thể.
Giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Số tiền thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ bù đắp phần chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm đó. Tuy nhiên, sự bù đắp các yếu tố chi phí đầu vào mới chỉ là đáp ứng yêu cầu của tái sản xuất giản đơn. Trong khi đó mục đích chính của cơ chế thị trường là tái sản xuất mở rộng tức là giá tiêu thụ hàng hóa sau khi bù đắp chi phí đầu vào vẫn phải bảo đảm có lãi. Do đó, việc quản lý, hạch toán công tác giá thành sao cho vừa hợp lý, chính xác vừa bảo đảm vạch ra phương hướng hạ thấp giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nói chung và CTCP Sông Đà 2 nói riêng có vai trò vô cùng quan trọng.
2.2.1- Đối tượng và phương pháp tính giá thành
Tại CTCP Sông Đà 2, đối tượng tính giá tính giá thành sản phẩm xây lắp được xác định là tổng giá thành tính cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành và giá thành đơn vị xây lắp. Giá thành đơn vị được xác định khác nhau phụ thuộc vào đặc tính của từng loại công trình. Xuất phát từ đặc thù của ngành xây lắp có thể thấy đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Mặt khác, các công trình xây dựng thường có thời gian thi công kéo dài, khối lượng công việc lớn nên việc tính gía thành được thực hiện theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý, thường là định kỳ theo quý và tại thời điểm công trình hoàn thành.
Xuất phát từ phương pháp tập hợp chi phí là phương pháp trực tiếp nên Công ty cũng áp dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành sản phẩm. Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí phát sinh được tập hợp từ khi công trình, hạng mục công trình khởi công cho đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó. Còn đối với các công trình chưa hoàn thành toàn bộ, Công ty xác định điểm dừng kỹ thuật hợp lý và coi đó là hạng mục công trình hoàn thành để tính giá thành sản phẩm. Phần chưa đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý là chi phí dở dang. Giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình được xác định như sau:
Giá thành thực tế CT, hạng mục CT hoàn thành
=
CP thực tế sản xuất xây lắp dở dang đầu kỳ
+
CP sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ
-
CP thực tế sản xuất xây lắp dở dang cuối kỳ
2.2.2- Quy trình tính giá thành
Căn cứ vào các Bảng kê chi phí sản xuất cuối quý này, cuối quý trước (chính là chi phí dở dang đầu kỳ này) và Bảng tổng hợp chi phí sản xuất của quý, kế toán tính và lập Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành cho từng công trình, hạng mục công trình (biểu số 2.33). Cụ thể với hạng mục công trình Đường giao thông N04.06, đến ngày 31/12/2009 là hoàn thành nên giá thành sản phẩm hoàn thành trong quý IV được tính như sau:
Giá thành thực tế công trình hoàn thành trong quý IV/2009
=
CP thực tế sản xuất xây lắp dở dang cuối quý III/2009
+
CP sản xuất xây lắp phát sinh trong quý IV/2009
Giá thành hạng mục đường giao thông N04.06 hoàn thành là 7.719.802.840 đồng cụ thể :
Biểu số 2.33: Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2
CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 2.09
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
HM. ĐƯỜNG GT N04.06
Qúy IV năm 2009 Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Khoản mục chi phí
Tổng
CP NVLTT
CPNCTT
CPSDMTC
CPSXC
CPSX DDĐK
1.815.091.750
150.952.138
118.625.568
235.100.516
2.319.769.972
CPSX phát
sinh trong kỳ
4.363.562.166
448.958.711
256.726.690
330.785.301
5.400.032.868
CPSX DDCK
0
0
0
0
0
Giá thành SP hoàn thành
6.178.653.916
599.910.849
375.352.258
565.885.817
7.719.802.840
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CTCP SÔNG ĐÀ 2
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại CTCP Sông Đà 2 và phương hướng hoàn thiện
Qua quá trình thực tập tại CTCP Sông Đà 2, được xuống chi nhánh xem xét trực tiếp các công trường thi công, cùng với sự quan tâm giúp đỡ của các phòng ban của Công ty đặc biệt là phòng Tài chính- Kế toán, em đã học được nhiều điều hữu ích. Em đã nghiên cứu, tìm hiểu về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung và tổ chức công tác kế toán nói riêng mà trọng tâm là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Em đã có thể vận dụng những kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tiễn. Sau quá trình tìm hiểu này em xin đưa ra những ý kiến đánh giá và nhận xét về Công ty như sau:
3.1.1- Ưu điểm
Qua gần 30 năm cùng sự trưởng thành và phát triển của ngành xây dựng Việt Nam, CTCP Sông Đà 2 đã không ngừng lớn mạnh cả về quy mô, năng lực cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty đã chủ động nghiên cứu từng bước thực hiện mô hình quản lý và hạch toán kế toán khoa học, hợp lý và phù hợp với lĩnh vực cũng như quy mô hoạt động, đặc điểm thế mạnh của mình góp phần khẳng định vị thê của mình trong nền kinh tế thị trường. Công ty luôn cố hoàn thành nhiệm vụ của Tổng Công ty Sông Đà giao cho cũng như thực hiện những nghĩa vụ đối với Nhà nước đồng thời từng bước mở rộng quy mô kinh doanh để đáp ứng nhu cầu phát triển trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xứng đáng là một doanh nghiệp tiêu biểu trong ngành xây dựng..
Những thành tựu đó đạt được là nhờ vào sự cố gắng, nỗ lực không ngừng của Ban giám đốc, của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của bộ máy kế toán tài chính trong Công ty. Cùng với sự lớn mạnh của Công ty, công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện, kế toán phát huy được vai trò của mình trong hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin cho nhà quản lý. Đặc biệt trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phần không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp xây lắp khi thực hiện chế độ kế toán, phần có ý nghĩa to lớn và chi phối chất lượng công tác kế toán trong toàn doanh nghiệp đã đáp ứng được phần nào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
Về công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
Về phân loại chi phí sản xuất:
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, CTCP Sông Đà 2 thực hiện phân loại chi phí theo khoản mục, cách phân loại này dựa vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng, là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Về cơ bản, cách phân loại này đã đáp ứng được yêu cầu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty.
Về đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí:
Việc áp dụng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình, hạng mục công trình cũng như việc áp dụng phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất lắp đồng thời có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được nhanh gọn, kịp thời và chính xác. Các công trình, hạng mục công trình được mã hóa vào phần mềm kế toán để tiện cho việc theo dõi và tập hợp chi phí. Hàng tháng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và ghi sổ kế toán , chi phí phát sinh ở công trình nào thì được tập hợp cho công trình đó. Sau mỗi tháng, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí thông qua lập Bảng tổng hợp chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình giúp cho nhà quản lý nắm được thông tin tình hình thực hiện chi phí và kịp thời có những chỉ đạo.
Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Công ty tiến hành giao toàn bộ hoạt động thu mua vật tư cho các tổ, đội tạo thuận lợi cho sản xuất thi công. Công ty bố trí các kho vật tư ngay tại chân các công trình giúp cho công tác bảo quản được tăng cường, việc cung ứng vật tư cho các công trình luôn kịp thời, đồng thời công tác giám sát cũng được thực hiện chặt chẽ giúp Công ty giảm được tình trạng lãng phí, thất thoát nguyên vật liệu.
Nhìn chung, Công ty đã thực hiện quy trình hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp theo chế độ. Các chứng từ được lập đầy đủ, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của từng công trình, hạng mục công trình được theo dõi riêng trên từng tiểu khoản chi tiết , được phản ánh trên các sổ chi tiết phù hợp với yêu cầu kế toán và quản lý,tạo thuận lợi cho việc theo dõi và giám sát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình, từ đó giúp nhà lãnh đạo ra quyết định đúng.
Đặc biệt, Công ty sử dụng phương pháp tính giá xuất kho nguyên vật liệu là phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập là rất tốt, cho thấy được sự biến động về giá cả vật liệu xây dựng nhất là trong giai đoạn thi trương nguyên vật liệu không ổn định đồng thời kế toán có thể cập nhật giá trị vật liệu xuất kho cung cấp thông tin về chi phí nguyên vật liệu cho nhà quản lý tại bất kỳ thời điểm nào chứ không phải chờ đến cuối kỳ như phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Với hai bộ phận lao động khác nhau về cả phương thức quản lý và trả lương thì Công ty đã tổ chức thành hai hệ thống chứng từ lương khác nhau để theo dõi riêng hai bộ phận này, giúp cho việc quản lý dễ dàng hơn.Chính sách sử dụng lao động khá linh hoạt và chính sách trả lương cũng phù hợp với từng bộ phận lao động.Các sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp được mở theo từng công trình, hạng mục công trình đã đáp ứng được phần nào yêu cầu của quản lý. Quy trình hạch toán rõ rang và theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
Về kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Hệ thống máy thi công của Công ty được đầu tư với số lượng tương đối lớn, trang thiết bị đầy đủ và hiện đại, Công ty có thể hoàn toàn tự chủ trong việc điều động máy thi công sử dụng cho các công trình.
Các loại máy thi công được lập sổ theo dõi một cách cụ thể. Hàng tháng, kế toán tiến hành trích khấu hao máy thi công sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng giúp kế toán giảm nhẹ được việc tính toán, đơn giản, dễ dàng và phù hợp với doanh nghiệp. Đồng thời với những máy thi công sử dụng cho nhiều công trình trong tháng thì kế toán có tiến hành phân bổ chi phí khấu hao cho các công trình liên quan theo khối lượng thực hiện trong kỳ của từng công trình. Còn các máy thi công thuê ngoài được theo dõi rất cận thận giúp quản lý tốt chi phí thuê máy thi công ngoài.
Về kế toán chi phí sản xuất chung:
Nói chung, việc hạch toán chi phí sản xuất chung trong Công ty đã đảm bảo được tính khoa học , chặt chẽ. Công ty đã theo dõi chi tiết từng yếu tố chi phí theo từng công trình , hạng mục công trình. Với những chi phí liên quan đến nhiều công trình thì kế toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức khối lượng thực hiện của công trình là hợp lý. Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách áp dụng theo dõi chi phí sản xuất chung tại Công ty khá đầy đủ và hợp lý.
Về công tác kế toán giá thành sản phẩm xây lắp.
Sử dụng phương pháp trực tiếp khi tính giá thành sản phẩm là rất phù hợp với đặc thù sản phẩm xây lắp và đối tượng tính giá như đã xác định.Công tác đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp được thực hiện một cách khá hợp lý, thống nhất và có hiệu quả. Cuối mỗi quý, với sự tham gia của các bộ phận có liên quan, sản phẩm dở dang được đánh giá một cách khách quan, hợp lý, và việc tính giá thành sản phẩm được xác đinh theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý, giá thành được xác định dựa trên khối lượng thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
3.1.2- Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, công tác kế toán đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở CTCP Sông Đà 2 vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế cần phải khắc phục. Nhìn chung, Công ty chưa hạch toán chính xác các chi phí phát sinh vào các khoản mục chi phí tương ứng của nó theo chế độ quy định. Việc hạch toán không chính xác này không làm thay đổi tổng chi phí phát sinh trong kỳ để tính giá thành sản phẩm song việc phân tích các khoản mục chi phí để đưa ra các quyết định quản lý tối ưu sẽ không được hiệu quả. Đồng thời, Công ty cũng không chú ý tới việc trích trước một số khoản chi phí để đảm bảo nguyên tắc dồn tích trong kế toán. Cụ thể như sau:
Về phân loại chi phí:
Cách phân loại chi phí theo khoản mục mới chỉ phục vụ cho công tác kế toán tài chính mà chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí, chưa thể giúp ban lãnh đạo đưa ra được những phương án tối ưu nhất.
Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Công ty đã giao toàn bộ việc thu mua nguyên vật liệu cho các tổ, đội trực tieeos thực hiện, điều này gây không ít khó khăn cho Công ty trong việc quản lý và kiểm soát vật tư cũng như chi phí nguyên vật liệu. Hiện nay, đa số ở các công trình thi công thường gặp nhiều khó khăn trong việc bố trí kho bãi nên có thể gây mất mát, hư hỏng nguyên vật liệu...
Nhiều vật tư mua về được vận chuyển thẳng đến chân công trình,không nhập kho nhưng vẫn lập Phiếu nhập, xuất kho như bình thường. Điều này là không hợp lý, phản ánh sai bản chất của nghiệp vụ đồng thời làm cho hệ thống chứng từ trở nên cồng kềnh, phức tạp. Đặc biệt do các công trình của Công ty nằm phân tán trên nhiều địa bàn do đó công tác luân chuyển chứng từ gặp nhiều khó khăn không tránh khỏi tình trạng chứng từ luân chuyển gặp nhiều khó khăn, không tránh khỏi tình trạng chứng từ được chuyển lên chậm, bị mất mát, hư hỏngglàm ảnh hưởng tới công tác hạch toán gây sức ép công việc vào thời điểm cuối kỳ, thông tin cung cấp cho ban lãnh đạo bị chậm trễ, khi đó số liệu trên sổ sách không phù hợp với thực tế tại kho dẫn đến những chênh lệch số liệu khi tiếng hành kiểm kê.
Ngoài ra, việc xác định nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cũng chưa được chính xác. Công ty đã hạch toán chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công vào khoản mục này là sai theo chế độ kế toán.
Công ty không theo dõi số vật liệu thu hồi sau khi kết thúc công trình, điều này có thể làm cho giá thành công trình bị đẩy lên cao so với thực tế.
Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Công ty đang sử dụng hai loại lao động là công nhân biên chế và công nhân thuê ngoài, hai loại lao động này đã được theo dõi trên hai loại chứng từ riêng, tuy nhiên, trên TK 622 Công ty chỉ chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình mà không chi tiết theo từng loại lao động do đó không thuận tiện trong việc cung cấp thông tin cho ban quản trị.
Ngoài ra, Công ty còn hạch toán cả chi phí nhân công điều khiển máy thi công (bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận trong biên chế) và các khoản trích theo lương của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất vào chi phí nhân công trực tiếp là không phù hợp với chế độ.
Bên cạnh đó, Công ty cũng chưa tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, mà trong tháng nếu có công nhân nghỉ phép thì tiền lương nghỉ phép của công nhân đó được hạch toán luôn vào chi phí của tháng đó. Trên thực tế, tại Công ty việc nghỉ phép của công nhân không đều đặn. Điều này sẽ làm cho chi phí công nhân trực tiếp phản ánh không phù hợp với kết quả sản xuất của kỳ hạch toán. Vì vậy, việc trích trước tiền lương nghỉ phép cần được Công ty quan tâm và có kế hoạch thực hiện để tránh tình trạng chi phí nhân công thay đổi đột ngột khi có nhiều công nhân trực tiếp nghỉ phép.
Về kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí chỉ có trong doanh nghiệp xây lắp và mới được hạch toán riêng thành một khoản mục chi phí từ Quyết đinh sô 1864/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban ngày 14/12/1998 còn trước đây thì không có. Do vậy, có thể việc kế toán khoản mục chi phí này vẫn còn tương đối bỡ ngỡ đối với các kế toán, không tránh khỏi tình trạng hạch toán sai.
Tại CTCP Sông Đà 2, công tác kế toán chi phí sử dụng máy thi công gần như chưa đáp ứng được yêu cầu của chế độ. Cụ thể các khoản mục chi phí phát sinh phục vụ cho máy thi công lại không được hạch toán vào khoản mục này mà phản ánh sang khoản mục khác (chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công bị phản ánh vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lương của bộ phận điều khiển máy thi công lại phản ánh vào chi phí nhân công trực tiếp...) Việc hạch toán không chính xác này dẫn đến việc thông tin được cung cấp không phản phán đúng, bị sai lệch và có thể làm cho nhà quản lý đưa ra các quyết định sai lầm trong việc lựa chọn phương thức sử dụng máy thi công giữa máy thi công thuê ngoài và máy thi công của Công ty.
Về kế toán chi phí sản xuất chung:
Công ty hạch toán cả chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho bộ máy thi công vào khoản mục chi phí sản xuất chung là không hợp lý.
Công ty không thực hiện trích trước chi phí bảo hành công trình mà chỉ đến khi nào có sự cố xảy ra thì mới hạch toán. Khi đó, toàn bộ chi phí phát sinh cho việc sữa chữa được hạch toán vào TK 811- Chi phí khác. Điều này là không hợp lý do vi phạm nguyên tắc dồn tích.
Ngoài ra, Công ty cũng không tiến hành trích trước chi phí sữa chữa lớn TSCĐ trong kế hoạch. Điều này không hợp lý vì việc sữa lớn TSCĐ phát sinh tại một thời điểm nhưng lại là kết quả sử dụng TSCĐ đó từ các kỳ sau đó. Do vậy, kế toán cần trích trước chi phí sữa chữa lớn TSCĐ trong kế hoạch để tạo lập một quỹ để có thể trang trải khi việc sữa chữa xảy ra.
Về kế toán thiệt hại trong sản xuất:
Trong các đơn vị xây lắp, việc thi công các công trình được tiến hành ngoài trời do đó chịu ảnh hưởng lớn từ sự khắc nghiệt của khí hậu nên việc xảy ra những thiệt hại là điều không thể tránh khỏi. Ngoài ra trong quá trình thi công có thể do chủ quan từ phía công nhân và bộ phận giám sát, công trình không đảm bảo chất lượng phái phá đi làm lại. Tuy nhiên Công ty không theo dõi các khoản thiệt hại trong sản xuất ngoài kế hoạch này do đó không phản ánh chính xác các chi phí phát sinh và giá thành công trình, hạng mục công trình.
Về việc sử dụng kế toán quản trị trong phân tích chi phí, giá thành sản phẩm:
Kế toán quản trị là phương pháp xử lý các dữ liệu kế toán để đạt được mục tiêu thiết lập thông tin cho việc lập dự toán ngân sách về chi phí, doanh thu và kết quả hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ; kiểm soát có hiệu quả tình hình hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản trị, song công tác kế toán này lại chưa được chú trọng đúng mức trong CTCP Sông Đà 2.
Hiện nay, Công ty phân loại chi phí theo khoản mục, cách phân loại này mới chỉ phục vụ được công tác kế toán tài chính mà chưa đáp ứng được yêu cầu của kế toán quản trị chi phí và tính giá thành.
Bên cạnh đó, hệ thống Báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty mới chỉ dừng ở các Báo cáo tổng hợp chi phí để tính giá thành mà chưa có phân tích ảnh hưởng biến động của từng khoản mục chi phí đến giá thành sản phẩm
3.1.3- Phương hướng hoàn thiện
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và tính đúng, tính đủ giá thành công trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành xây dựng, trong việc kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở các tổ đội xây dựng nói riêng. Với chức năng là ghi chép, tính toán, phản ánh và giám đốc thường xuyên liên tục sự biến động của vật tư, tài sản, tiền vốn, kế toán sử dụng thước đo hiện vật và thước đo giá trị để quản lý chi phí. Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, người quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình của quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó, nhà quản trị có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư, vốn là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đưa ra những quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường.
Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần giá thành thì giá thành lại chịu ảnh hưởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp để xác định nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng như lượng giá trị các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu rất cần thiết đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng.
Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật như một số năm trước đây. Khi nền kinh tế đang trong thời kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh, vật tư, tiền vốn do cấp trên cấp, giá thành là giá thành kế hoạch định sẵn. Vì vậy, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chỉ mang tính hình thức. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh theo phương hướng riêng và phải tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Để có thể cạnh tranh được trên thị trường, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp còn phải thực hiện đúng theo những quy luật khách quan.Như vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là phần không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp xây lắp khi thực hiện chế độ kế toán, hơn nữa là nó có ý nghĩa to lớn và chi phối chất lượng công tác kế toán trong toàn doanh nghiệp.
Tuy nhiên, hiện nay công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại CTCP Sông Đà 2 vẫn còn nhiều bất cập: hạch toán thiếu, hạch toán không đúng các khoản mục… Do vậy, việc hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là rất cần thiết đối với các doanh nghiệp nói chung và với Công ty nói riêng.
Việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải đảm bảo sự tôn trọng đối với Luật kế toán, các Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán hiện hành và các Thông tư hướng dẫn cùng các cơ chế tài chính có liên quan. Đây là nguyên tắc có tính bắt buộc vì đó là những quy định mang tính pháp lý cao đòi hỏi mọi đối tượng trong phạm vi điều tiết của nó phải tuân thủ.
Thứ hai, hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm của sản phẩm và yêu cầu quản lý của Công ty.
Thứ ba, việc hoàn thiện phải được đặt trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và lợi ích thu được. Do vậy, các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính sản phẩm phải đảm bảo có tính khả thi cao, tiết kiệm chi phí…
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại CTCP Sông Đà 2
Qua thời gian thực tập tại Công ty, em đã được nghiên cứu, tìm hiểu rõ về thực trạng công tác kế toán chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty và thấy được những ưu điểm, nhược điểm của nó. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, từ những kiến thức được trang bị trên ghế nhà trường đem vận dụng trong thực tiễn, gắn chặt nó với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại CTCP Sông Đà 2 như sau:
Hoàn thiện công tác kế toán nói chung:
Với đặc thù của hoạt động xây lắp là địa bàn hoạt động rộng cho nên việc luân chuyển chứng từ bị chậm trễ là điều không thể tránh khỏi. Để khắc phục tình trạng này, Công ty cần đưa ra những quy định chặt chẽ về luân chuyển chứng từ, có chế độ bảo quản chứng từ cận thận.
Việc tập hợp chi phí sản xuất đúng và chính xác chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở các chứng từ ban đầu được hạch toán đúng. Vì vậy kế toán công trình có một vai trò hết sức quan trọng. Kế toán công trình là những người đảm nhận trách nhiệm trong các giai đoạn hạch toán ban dầu, tạo cơ sở cho các giai đoạn ghi sổ và lập Báo cáo tiếp theo. Do vậy, Công ty cần thường xuyên cho các kế toán công trình đi học để nâng cao trình độ nghiệp vụ, hoặc tuyển thêm người có trình độ vững đảm nhận công việc để đảm bảo công tác tập hợp chứng từ, hạch toán ban đầu được chính xác. Và cần phải có các chế độ đãi ngộ hợp lý, thích đáng với kế toán công trình như nâng lương, thưởng, nghỉ phép...
Cần phải có sự phân công lao động hợp lý giữa kế toán công trình và kế toán công ty, nâng cao trình độ của đội ngũ kế toán công trình.
Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Trước hết, Công ty cần xác định chính xác nội dung của các khoản mục chi phí. Chỉ hạch toán vào khoản mục này chi phí vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc hình thành nên công trình, còn những vật tư sử dụng cho máy thi công thì phải hạc toán vào chi phí sử dụng máy thi công.
Các nguyên vật liệu mua về vận chuyển thẳng tới chân công trình, kế toán không được lập Phiếu Nhập kho và Xuất kho như bình thường. Sau khi lập Biên bản kiểm nghiệm (mẫu biểu số 2.1) thì kế toán tiến hành tập hợp lại các Hóa đơn bán hàng của người bán và đến cuối tháng thì lập Bảng kê Hóa đơn vật tư mua xuất dùng thẳng cho thi công của công trình, hạng mục công trình theo dõi:
Biểu số 3.1: Bảng kê vật tư mua xuất dùng thẳng cho công trình
BẢNG KÊ HÓA ĐƠN VẬT TƯ MUA XUẤT DÙNG THẲNG
Công trình, Hạng mục:.................
Tháng ... năm ...
NT
Số HĐ
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Tiền hàng
Thuế GTGT
Cộng
..
..
..
...
..
..
...
...
..
...
..
...
...
...
...
.....
Cộng
×
×
...
...
...
Trong trường hợp này, kế toán không được hạch toán vật tư qua TK 152 mà hạch toán thẳng vào tài khoản chi phí 621:
Nợ TK 621-0103: Gía trị vật tư mua dùng ngay
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331, 111,112...: Tổng giá thanh toán
Còn đối với vật tư xuất kho, kế toán công ty nên sử dụng Bảng phân bổ nguyên nguyên vật liệu cho đối tượng sử dụng từng công trình, hạng mục công trình đã lập (mẫu biểu số 2.8) để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các Sổ Nhật ký chung, các Sổ chi tiết TK 621 và Sổ cái TK 621. Còn các phiếu xuất kho chỉ sử dụng hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Quy trình này giúp giảm nhẹ được công việc kế toán mà vẫn đáp ứng được các yêu cầu kế toán và quản lý của Công ty.
Để tránh tình trạng lãng phí nguyên vật liệu, Công ty cần tổ chức tốt công tác bảo quản nguyên vật liệu trong quá trình thi công. Các đội phải có nhân viên phụ trách kiểm tra tình hình sử dụng nguyên vật liệu sao cho nguyên vật liệu dùng đủ cho thi công, ngăn chặn kịp thời những hành vi cố ý như bớt xén nguyên vật liệu làm giảm chất lượng công trình. Các nhân viên kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm nhận chất lượng công việc thi công đạt chất lượng hay không, khi phát hiện ra sai phạm nhân viên kỹ thuật phải có biện pháp cứng rắn với những hành động cố tình làm thất thoát nguyên vật liệu. Nếu công việc thi công không đảm bảo đầy đủ yêu cầu kỹ thuật thì phải làm lại và khi đó có những hình thức xử phạt thích đáng. Vì vậy việc xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ thuật vừa có trình độ, vừa trung thực là nhiệm vụ hàng đầu của Công ty.
Ngoài ra, Công ty cần phải theo dõi số phế liệu thu hồi được sau khi hoàn thành mỗi công trình để đảm bảo việc tính đúng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kế toán công trình chịu trách nhiệm lập Bảng kê vật tư, phế liệu thu hồi sau khi tham gia cuộc kiểm kê vật tư trên công trường.
Biểu sô 3.2: Bảng kê vật tư phế liệu thu hồi
BẢNG KÊ VẬT TƯ, PHẾ LIỆU THU HỒI
Công trình:.................
Hạng mục:.................
Tháng ... năm ...
STT
Tên,chủng loại vật tư
ĐVT
Số lượng
Giá trị thu hồi ước tính
..
..
...
..
..
..
..
...
...
...
Cộng
×
×
...
Căn cứ vào Bảng kê vật tư, phế liệu thu hồi, kế toán lập Phiếu hạch toán làm căn cứ phản ánh lên các Sổ. Tùy theo tính chất của từng loại vật tư, phế liệu thu hồi kế toán có định khoản phù hợp.
- Đối với vật tư chưa dùng hết được nhập lại kho ( có kèm phiếu Nhập kho) thì kế toán ghi:
Nợ TK 152 : Gía trị thu hồi ước tính
Có TK 612 : Giá trị thu hồi ước tính
- Đối với phế liệu thu hồi là vật tư tiết kiệm được lấy lại từ quá trình thi công thì các tổ, đội có thể tiến hành cho nhập lại kho hoặc bán thanh lý luôn tùy theo quyết định của quản lý công trình. Theo đó, kế toán ghi giảm chi phí kinh doanh dở dang của công trình, hạng mục công trình có phế liệu thu hồi:
Nợ TK 152 : Giá trị thu hồi ước tính ( nếu nhập lại kho)
Nợ TK 111 : Giá trị thu hồi ước tính ( nếu bán luôn phế liệu)
Có TK 154 : Giá trị thu hồi ước tính
Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Công ty không được hạch toán phần chi phí của bộ phận công nhân điều khiển máy thi công vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Ngoài ra, chi phí cho các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo biên chế phải được hạch toán vào chi phí sản xuất chung ( TK 6271) theo quy định của chế độ.
Ở CTCP Sông Đà 2 số chi phí phải trả cho lao động thuê ngoài chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất. Nhưng chi phí này lại không được theo dõi riêng trên tài khoản và cac sổ sách phản ánh. Vì vậy để đap ứng nhu cầu thông tin một cách toàn diện, nhanh chóng và kịp thời, Công ty nên chi tiết TK 622 thành 2 tiểu khoản :
- TK 6221: Công nhân trong biên chế
- TK 6222: Công nhân thuê ngoài
trước khi chi tiết chúng theo từng công trình, hạng mục công trình. Cụ thể, hạng mục công trình Đường GT N.04.06, kế toán theo dõi chi phí nhân công trực tiếp trên 2 tiểu khoản cấp 3 là TK 6221-0103 và TK 6222-0103. Đồng thời mở Sổ Chi tiết riêng cho 2 loại này.
Hiện nay, hàng tháng, kế toán Công ty không tiến hành trích trước khoản chi phí tiền lương nghỉ phép của số công nhân biên chế trực tiếp sản xuất. Nếu trong tháng có công nhân nghỉ phép thì tiền lương nghỉ phép của công nhân này được tính luôn vào chi phí của tháng đó. Điều này là không phù hợp với quy định của chế độ. Hơn nữa thực tế tại Công ty cho thấy việc nghỉ phép của công nhân không đều đặn, có tháng nghỉ ít, có tháng nghỉ nhiều, điều này làm cho chi phí nhân công trực tiếp phản ánh không phù hợp với kết quả sản xuất của mỗi kỳ hạch toán.
Để tránh tình trạng giá thành thay đổi đột ngột khi số công nhân nghỉ nhiều trong một kỳ nào đó, có thể định kỳ Công ty nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất trong biên chế của Công ty vào chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Mức trích được xác định như sau:
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép của CN TTSX biên chế trong kỳ
=
Tiền lương chính phải trả CN biên chế trong kỳ
×
Tỷ lệ trích trước
Trong đó, tỷ lệ trích trước được ước lượng theo công thức sau:
Tỷ lệ trích trước
=
Tổng tiền lương phép theo KH năm của CN TTSX trong biên chế
Tổng tiền lương chính theo KH năm của CN TTSX trong biên chế
Cụ thể với hạng mục Đường Giao thông N.04.06, cuối mỗi quý kế toán tính ra mức trích trước tiền lương nghỉ phép trong kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất. Ví dụ quý III phải trích 3.759.385 đồng ( = 93.984.612× 4%).
Sau đó, kế toán tiến hành lập phiếu hạch toán và pahrn ánh vào Sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết TK 6221-0103 và Sổ Cái TK 622 theo bút toán:
Nợ TK 6221-0103: 3.759.385
Có TK 335 : 3.759.385
Khi đóm trong những tháng của quý IV/2009 nếu công nhân trực tiếp sản xuất trong biên chế có đơn xin nghỉ phép, kế toán phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp như sau:
- Nếu số lương phép thực tế phải trả nhỏ hơn số đã trích trước, kế toán ghi:
Nợ TK 335 : 3.759.385
Có TK 334 : 2.997.135
Có TK 6221-0103: 762.250
- Nếu trường hợp số lương phép thực tế lớn hơn số đã trích, phần còn thiếu được hạch toán luôn vào chi phí trong kỳ:
Nợ TK 335 : 3.759.385
Nợ TK 6221-0103: Số còn thiếu
Có TK 334 : Tổng số lương phép thực tế phải trả.
Hoàn thiện kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Theo chế độ kế toán hiện hành ban hành theo Quyết đinh số 15/2006/QĐ-BTC quy định, chi phí sử dụng máy thi công bao gồm:
- Chi phí nhân công điều khiển máy thi công (không bao gồm : trích theo lương đối với công nhân trong biên chế, phần này được hạc toán vào chi phí sản xuất chung);
- Chi phí vật liệu sử dụng cho máy thi công;
- Chi phí dụng cụ sản xuất phục vụ cho máy thi công;
- Chi phí khấu hao máy thi công;
- Chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho máy thi công;
- Chi phí bằng tiền khác cho máy thi công.
Như vậy công ty cần bóc tách các khoản mục yếu tố chiphis này hạch toán đúng thay vì hạch toán nhẫm lẫn như hiện nay.
Bên cạnh đó các chi phí phát sinh từ việc sử dụng máy thi công do Công ty đầu tư mua sắm, tại các công trình còn phát sinh chi phí thuê ngoài máy thi công, khoản chi phí này chiếm tỷ lệ không nhỏ, vì thế Công ty cần theo dõi chặt chẽ để cung cấp thông tin chính xác nhất cho các nhà quản lý. Xuất phát từ đặc điểm này, Công ty cần thực hiện chi tiết TK 623 như sau:
- TK 6231: Chi phí sử dụng máy thi công của Công ty
- 62311: Chi phí nhân công
- 62312: Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất
- 62314: Chi phí khấu hao máy thi công
- 62317: Chi phí bằng tiền khác
- TK 6232: Chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài
Công ty thường thuê khoán trọn gói nên không chi tiết tiểu khoản này theo yếu tố chi phí.
Các tài khoản này sau đó lại được chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình để tiện theo dõi.
Ngoài ra, hàng tháng kế toán Công ty cũng nên thực hiện trích trước chi phí sữa chữa lớn máy thi công trong kế hoạch. Khoản chi phí này được hạch toán vào TK 62317- Chi phí bằng tiền khác theo bút toán:
Nợ TK 62317: Số phải trích trước
Có TK 335: Chi phí phải trả
Khi việc sữa chữa lớn máy móc, thiết bị thực sự phát sinh, toàn bộ các chi phí sữa chữa Công ty phải tập hợp đầy đủ trên TK 2413- Sữa chữa lớn TSCĐ. Khi công việc sữa chữa hoàn tất, kế toán phản ánh vào các sổ liên quan theo bút toán sau:
Nợ TK 62317: Số chi phí thực tế lớn hơn số đã trích
Nợ TK 335: Số đã trích trước
Có TK 2413: Chi phí thực tế phát sinh
Có TK 62317: Số chi phí thực tế nhỏ hơn đã trích
Kế toán nên lập Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công để thuận tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra và ghi sổ kế toán:
Biểu số 3.3: Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công của Công ty
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
Tháng... năm...
Tên công trình, hạng mục CT
Yếu tố chi phí sử dụng máy thi công
TK 62311
TK 62312
TK 62314
TK 62317
Cộng
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
...
...
...
...
...
Ngày... tháng ....năm .....
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung:
Nhìn chung công tác kế toán chi phí sản xuất chung trong Công ty được tổ chức tương đối tốt. Công ty chỉ cần thay đổi:
Thứ nhất, Công ty cần tách phần chi phí dụng cụ sản xuất và chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ cho bộ phận máy thi công để hạch toán vào TK 623 và phần chi phí các khoản trich theo lương của bộ phận công nhân biên chế cần được hạch toán vào khoản mục chi phí sản xuất chung.
Thứ hai, Công ty cần trích trước chi phí bảo hành công trình và chi phí sữa chữa lớn TSCĐ trong kế hoạch dùng cho quản lý công trình.
Thứ ba, cuối mỗi tháng nên lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho toàn công ty để tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra và ghi sổ:
Biểu số 3.4: Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công của Công ty
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tháng... năm...
Tên công trình, hạng mục CT
Yếu tố chi phí sử dụng máy thi công
TK 6271
TK 6272
TK 62374
TK 6277
Cộng
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
...
...
...
...
...
Ngày ... tháng ....năm .....
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Hoàn thiện kế toán thiệt hại trong sản xuất:
Công ty cần theo dõi các khoản thiệt hại trong sản xuất ngoài kế hoạch để phản ánh chính xác các chi phí phát sinh và giá thành công trình, hạng mục công trình.
Trong trường hợp thiệt hại do những yếu tố khách quan như thời tiết xấu, hỏa hoạn...Công ty phải bỏ ra một khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao TSCĐ thì được gọi là thiệt hại ngừng sản xuất, với khoản ngừng sản xuất theo dự kiến, kế toán trích trước vào chi phí và tạo thành một quỹ trên TK 335- Chi phí phải trả giống như việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất trong biên chế.
Trường hợp thiệt hại do các nguyên nhân chủ quan như tình trạng công trình không đạt yêu cầu chất lượng đề ra phải phá bỏ làm lại...thì trước hết Công ty phải xác định giá trị thiệt hại đồng làm rõ nguyên nhân, quy trách nhiệm bồi thường cho từng cá nhân cụ thể để tăng cường kỷ luật. Toàn bộ chi phí phát sinh để khắc phục thiệt hại phải được tập hợp và theo dõi vào bên Nợ Tk 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý chứ không phải tập hợp vào các TK chi phí như công ty vẫn đang làm:
Nợ TK 1381: Tập hợp chi phí phát sinh
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,331,334: Chi phí khắc phục thiệt hại
Sau đó dựa vào trách nhiệm đã được xác định để tiến hành bồi thường, khi có quyết đinh xử lý, kế toán hạch toán:
Nợ TK 111,152: Giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 1382, 334: Giá trị cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 131: Giá trị chủ đầu tư đồng ý bồi thường
Có TK 1381: Xử lý giá trị thiệt hại
Bên cạnh những kiến nghị dưới góc độ kế toán tài chính, em xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của CTCP Sông Đà 2 dưới góc độ kế toán quản trị như sau:
- Lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành kế hoạch công trình, hạng mục công trình: đây là điều vô cùng cần thiết và quan trọng trong hoạt động xây lắp bởi đó là cơ sở cho việc triển khai thi công.. Công ty phải thường xuyên cập nhật thông tin giá cả thị trường về đơn giá vật tư, đơn giá nhân công... Việc lập dự toán càng chi tiết bao nhiêu càng dễ dàng và tạo thuận lợi cho công tác kiểm soát chi phí bấy nhiêu. Đồng thời căn cứ vào các công trình, hạng mục công trình mà Công ty đã thi công trong những điều kiện tương tự, tổ chức phân tích thông tin quá khứ về chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành xây lắp xác định các giải pháp phù hợp để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây dựng.
- Phân tích các thông tin thích hợp về chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành cho các quyết định, đặc biệt là các quyết định ngắn hạn, phân tích chi phí theo chi phí cố định, chi phí biến đổi, sử dụng giá thành theo biến phí, phân tích mối quan hệ Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận... để phục vụ cho các quyết định của doanh nghiệp như định giá dự thầu, chấp nhận hay không chấp nhận một đơn đặt hàng, quyết định mua ngoài hay tự sản xuất vật tư, thiết bị cần thiết cho công trình.
Em xin đưa ra mẫu phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử chi phí như sau:
Biểu số 3.5: Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử của chi phí
Khoản mục chi phí
Số hiệu
Biến phí
Định phí
CP hỗn hợp
I. CPNVL trực tiếp
621
×
II. CP NC trực tiếp
622
×
III. CP sử dụng MTC
623
1. MTC của Công ty
6231
-CP nhân công
62311
- CP nhiên liệu
62312
×
- CP dụng cụ sản xuất
62313
×
- CP khấu hao MTC
62314
×
- CP dịch vụ mua ngoài, CP bằng tiền khác
62317
×
2. MTC thuê ngoài
6232
×
IV. CP SXC
627
- CP nhân viên quản lý
6271
×
- CP vật liệu
6272
×
- CP dụng cụ sản xuất
6273
×
- CP khấu hao TSCĐ
6274
×
- CP dịch vụ mua ngoài, CP bằng tiền khác
6277
×
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán chi phí sản xuất và giá thành đặt biệt là các sổ kế toán chi tiết ở các đội thi công xây lắp.
- Tổ chức hệ thống báo cáo quản trị chi phí và giá thành nhằm cung cấp các thông tin chi tiết, các thông tin thích hợp phục vụ cho việc ra quyết định quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà quản lý, như Báo cáo tình hình sử dụng nguyên vật liệu của từng công trình, hạng mục công; Báo cáo chi phí sản xuất từng công trình, hạng mục công trình theo bộ phận; Báo cáo giá thành sản phẩm xây lắp...
3.3. Điều kiện thực hiện
Dựa vào những kiến thức đã được học trên nhà trường và một ít kiến thức được học hỏi thêm trong thực tế khi đi thực tập, trên đây em đã nêu lên một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán của đơn vị. Để các giải pháp đó được đi vào thực hiện và có hiệu quả, cần phải có sự quan tâm của Nhà nước, sự hỗ trợ của ban lãnh đạo Công ty và các phòng ban, chi nhánh, tổ đội trong Công ty.
Trước hết, cần phải có sự quan tâm của Nhà nước. Nhà nước cần tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, các cơ quan chức năng cần tạo điều kiện giúp đỡ các doanh nghiệp kinh doanh. Đơn giản các thủ tục, tạo điều kiện cho doanh nghiệp linh hoạt và tự chủ hơn trong các hoạt động. Vì chính các thủ tục rườm rà và bộ máy hành chính cồng kềnh đã làm cho hoạt động của các đơn vị mất rất nhiều thời gian và làm giảm hiệu quả hoạt động. Bộ Tài chính cần có sự ổn đinh tương đối trong việc tạo ra các chế độ chính sách về quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh, cần có những văn bản hướng dẫn cụ thể và cập nhật hơn về quản lý chi phí, lập dự toán, về chi phí xây lắp cũng như những quy định hướng dẫn kế toán trong doanh nghiệp xây lắp. Bộ Tài chính cần sớm ban hành văn bản hướng dẫn dành riêng cho kế toán các doanh nghiệp xây lắp để tạo điều kiện cho công tác hạch toán tại các doanh nghiệp xây lắp.
Còn Ban lãnh đạo Công ty cần có nhận thức quan trọng về quan trọng của công tác quản trị chi phí nói riêng và của việc hoàn thiện kế toán nói chung để từ đó có sự hỗ trợ về mặt cơ chế cũng như các chính sách về quản lý, tài chính tương ứng. Các phòng ban liên quan cần có sự phối hợp và giám sát nhau trong quá trình kiểm soát chi phí để giảm thiểu chi phí, tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng Tài chính kế toán cần là nơi trực tiếp có những đề xuất thay đổi, chủ động phối hợp từ các phòng ban liên quan, có sự hỗ trợ của bộ phận kế toán từ các chi nhánh. Số lượng và chất lượng của các kế toán viên cũng là điều cần để thực hiện các giải pháp nói trên.
KẾT LUẬN
Qua gần 30 năm xây dựng và phát triển, Công ty Cổ phần Sông Đà 2 đã thi công nhiều công trình được Chủ đầu tư đánh giá hoàn thành đúng tiến độ và đảm bảo mỹ, kỹ thuật với chất lượng cao. Uy tín của Công ty ngày càng được củng cố và phát triển. Trong giai đoạn hiện nay và định hướng phát triển trong thời gian tới, Công ty không ngừng đổi mới, cải tiến kỹ thuật, áp dụng các biện pháp thi công tiên tiến và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000 vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. So với các doanh nghiệp trong ngành cũng như trong Tổng Công ty Sông Đà, Sông Đà 2 đang từng bước khẳng định được vị thế và uy tín của mình.Công ty đã đóng góp không nhỏ vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, em đã có cơ hội được tiếp xúc với thực tế công tác kế toán tài chính nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng tại Công ty. Qua đó, em hiểu sâu sắc hơn những kiến thức đã được học trong trường lớp và thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Việc hạch toán chi phí đầy đủ, khoa học và tính giá thành chính xác không chỉ để xác định đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà nó còn là cơ sở để Ban quản trị ra các quyết định phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản xuất sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, từ đó khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Và thực tế cho thấy, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn phải được hoàn thiện để đáp ứng được những yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao của công tác quản lý trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Với những kiến thức được học trong nhà trường và sự hiểu biết về thực trạng tại Công ty, trong bài em đã đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Song do thời gian thực tập không nhiều và hạn chế về khả năng nghiên cứu, bài viết của em có thể còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các anh chị trong phòng Kế toán tại Công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Phạm Quang đã hướng dẫn nhiệt tình để em hoàn thành tốt bài chuyên đề thực tập này!
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐÒ
Sơ đồ 1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp 4
Sơ đồ 2: Mô hình cơ cấu tổ chức sản xuất của CTCP Sông Đà 2 5
Biểu số 2.1: Biên bản kiểm nghiệm 15
Biểu số 2.2: Giấy đề nghị nhập kho 16
Biểu số 2.3: Phiếu nhập kho 17
Biểu số 2.4: Giấy yêu cầu cấp vật tư, hàng hóa 18
Biểu số 2.5: Giấy yêu cầu xuất kho 19
Biểu số 2.6: Phiếu xuất kho 20
Biểu số 2.7: Bảng kê xuất vật tư 21
Biểu số 2.8: Bảng phân bổ nguyên vật liệu 22
Biểu số 2.10: Sổ chi tiết TK 621 24
Biểu số 2.9: Sổ Nhật ký chung 26
Biểu số 2.11: Sổ Cái TK 621 27
Biểu số 2.12: Bảng chấm công 31
Biểu số 2.13: Bảng thanh toán tiền lương công nhân biên chế 32
Biểu số 2.14: Bảng thanh toán tiền lương công nhân biên chế 33
Biểu số 2.15: Hợp đồng giao khoán chi phí 34
Biểu số 2.16: Bảng tính lương công nhân thuê ngoài. 36
Biểu số 2.17: Sổ chi tiết TK 622 37
Biểu số 2.18: Sổ cái TK 622 38
Biểu số 2.19: Bảng kê trích khấu hao TSCĐ 41
Biểu số 2.20: Bảng theo dõi hoạt động máy thi công thuê ngoài 42
Biểu số 2.21: Bảng tổng hợp chi phí máy thi công thuê ngoài 42
Biểu số 2.22: Sổ chi tiết TK 623 43
Biểu số 2.23: Sổ Cái TK 623 44
Biểu số 2.24: Bảng kê xuất CCDC 47
Biểu số 2.25: Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài 48
Biểu số 2.26: Sổ chi tiết TK 6271 49
Biểu số 2.27: Sổ chi tiết TK 6273 50
Biểu số 2.28: Sổ chi tiết TK 6274 51
Biểu số 2.29: Sổ chi tiết TK 6277 52
Biểu số 2.30: Sổ cái TK 627 53
Biểu số 2.31: Bảng kê tính chi phí sản xuất xây lắp dở dang 55
Biểu số 2.32: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất 56
Biểu số 2.31: Sổ chi tiết TK 154 57
Biểu số 2.32: Sổ Cái TK 154 58
Biểu số 2.33: Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành 61
Biểu số 3.1: Bảng kê vật tư mua xuất dùng thẳng cho công trình 71
Biểu sô 3.2: Bảng kê vật tư phế liệu thu hồi 72
Biểu số 3.3: Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công của Công ty 76
Biểu số 3.4: Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công của Công ty 77
Biểu số 3.5: Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử của chi phí 79
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Công ty cổ phần
Chi phí sản xuất
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí lương công nhân trực tiếp thuê ngoài
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Công trình
Hạng mục
Hạch toán
Kết chuyển
Đơn vị tính
...
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
CTCP
CPSX
CP NVLTT
CP NCTT
CP SXC
CPL CNTT TN
BHXH
BHYT
KPCĐ
CT
HM
HC
KC
Đvt
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Chủ biên : PGS.TS. Đặng Thị Loan
Nhà xuất bản Thống kê - 2004
2. Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Chủ biên : PGS.TS. Nguyễn Thị Đông
Nhà xuất bản Tài chính - Hà Nội - 2004
3. Kế toán xây dựng cơ bản
Chủ biên : Nguyễn Quỳnh Sang
Nhà xuất bản Giao thông vận tải - 2006
4. Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ trưởng bộ Tài chính.
5. Chế độ kế toán doanh nghiệp - Bộ Tài chính
Quyển 1 : Hệ thống tài khoản kế toán
Quyển 2 : Báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế toán
Nhà xuất bản Thống kê
6. Bản cáo bạch công ty CP Sông Đà 2 - 2009
7. Quy chế, điều lệ tổ chức của Công ty cổ phần Sông Đà 2
8. Nhiều chứng từ, sổ sách, tài liệu khác do CTCP Sông Đà 2 cung cấp
9. Website:Songda2.com.vn
Webketoan.com
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25637.doc