Sự cạnh tranh trong nền kinh tế phát triển mạnh mẽ như hiện nay thể hiện ở rất nhiều mặt như giá cả, chất lượng sản phẩm. Vì vậy, để tồn tại và phát triển được các đơn vị kinh doanh cần có những hướng đi đúng đắn và phương thức hoạt động hợp lý với ngành nghề kinh doanh, sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả cạnh tranh phù hợp. Chính vì những lý do trên công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác và khoa học là cơ sở để kinh doanh phân tích và lập kế hoạch quản lý, giám sát chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
58 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1544 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giám đốc
Kế toán trưởng
Kế toán ghi sổ
2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Trong giá thành sản phẩm xây lắp, bên cạnh chi phí NVL trực tiếp thì chi phí nhân công trực tiếp cũng là một khoản mục chi phí quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm, thường xuyên chiếm 10% - 20%. Do vậy việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong khâu tính lương, thanh toán lương chính xác, kịp thời cho từng lao động. Nó còn thực hiện việc phân bổ quỹ lương đến các đối tượng lao động, đồng thời góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ tiền lương của Công ty
Chứng từ phản ánh chi phí lao động gồm: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng chấm công, Bảng tổng hợp lương…
Chi phí nhân công trực tiếp tháng nào được tập hợp vào tháng đó. Cuối tháng đội trưởng gửi các chứng từ liên quan lên phòng kế toán Công ty để làm thủ tục thanh toán. Nhận được các chứng từ đó, kế toán kiểm tra, định khoản và ghi vào Sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết và Sổ cái TK 622.
Bảng chấm công tổ trưởng, đội trưởng hoặc uỷ quyền cho 1 người trong tổ, đội căn cứ vào tình hình làm việc thực tế tại đơn vị để chấm công cho từng người trong ngày và ghi vào các ngày tương ứng. Cắn cứ vào số tiền lương 1 ngày công trong hợp đồng lao động, kế toán sẽ tính ra tiền lương của cả đội, từ đó tính ra tiền lương phải trả cho người lao động. Tiền lương của một công nhân sản xuất được tính theo công thức sau:
Tiền lương của một công nhân
=
Lương 1 ngày công
x
Số công của từng công nhân
Đội trưởng căn cứ vào Bảng chấm công và các chứng từ có liên quan để tiến hành chia lương cho từng thành viên trong tổ. Bảng thanh toán tiền lương có mẫu tại Biểu số 2.6
Biểu số 2.6
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG CÔNG TRÌNH
Tháng 01 năm 2007
Công trình: Trường tiểu học thị trấn Phố Mới – Quế Võ
Tổ: Nề (Đỗ Huy Bình)
TT
Họ và tên
Lương 1 ngày công
Lương sản phẩm
Trách nhiệm
Tổng cộng
Công
Tiền
1
Đỗ Huy Bình
90.000
30
2.700.000
300.000
3.000.000
2
Trần Thanh Tùng
90.000
30
2.700.000
2.700.000
3
Nguyễn Văn Quý
90.000
30
2.700.000
2.700.000
4
Nguyễn Văn Duy
90.000
29
…
…
…
…
Tổng cộng
…
13.960.000
300.000
14.260.000
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Đội trưởng
(Ký, họ tên)
Cuối tháng, kế toán sẽ tập hợp các chứng từ về tiền lương bao gồm: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương... tập hợp chi phí và ghi Sổ chi tiết TK 622. Mẫu sổ chi tiết TK 622 được trình bày tại biểu số 2.7
Biểu số 2.7
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ
CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
P808 CT3-3 Khu Đ TM Mễ Trì Hạ- Từ Liêm - HN
Mẫu số: S38 - DN
Ban hành theo QĐ số : 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ tài chính
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 30/12/2007 Dư nợ đầu kỳ:
Tài khoản: 622 – Chi phí NCTT Phát sinh nợ :59,650,000 0013 - Trường tiển học TT Phố Mới Quế Võ Phát sinh có: 59,650,000
Dư nợ cuối kỳ:
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/Ư
PS Nợ
PS Có
Ngày
Số
31/01
PKT0701/0014
Tính lương NC nhà Tiểu học TT Phố Mới
3341
14,260,000
31/01
PKC0702/0073
Kết chuyển chi phí NCTT 622:0013à154:0013
154
14,260,000
28/02
PKT0702/0005
Tính lương NC nhà Tiểu học TT Phố Mới
3341
14,912,500
28/02
PKC0702/0073
Kết chuyển chi phí NCTT 622:0013à154:0013
154
14,912,500
…
…..
……
…
……
…….
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
Kế toán trưởng
Kế toán ghi sổ
Đồng thời kế toán ghi Sổ Nhật ký chung và Sổ cái TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp để theo dõi tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp cho tất cả các công trình. Mẫu Sổ cái TK 622 được trình bày tại biểu số 2.8 .
Biểu số 2.8
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ
CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
P808 CT3-3 Khu Đ TM Mễ Trì Hạ- Từ Liêm - HN
Mẫu số: S38 - DN
Ban hành theo QĐ số : 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ tài chính
SỔ CÁI
Từ ngày: 01/01/2007 đến ngày 31/12/2007 Dư nợ đầu kỳ:
Tài khoản: 622 – Chi phí NCTT Phát sinh nợ : 852,756,100
Phát sinh có: 852,756,100
Dư nợ cuối kỳ:
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/Ư
PS Nợ
PS Có
Ngày
Số
31/01/2007
PKC0701/0073
Kết chuyển CP NCTT
154:0013
14,260,000
31/01/2007
PKT0701/0015
Tính lương NC nhà Tiểu học TT Phố Mới
3341:0013
14,260,000
28/02/2007
PKC0702/0037
Kết chuyển CP NCTT
154:0013
14,912,500
28/02/2007
PKT0702/0005
Tính lương NC nhà Tiểu học TT Phố Mới
3341:0013
14,912,500
31/03/2007
PKC0703/0018
Kết chuyển CP NCTT
154:0013
15,310,000
….
…..
…..
….
…..
….
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
Kế toán trưởng
Kế toán ghi sổ
2.3.3. Kế toán chi phí máy thi công.
Trong sản xuất xây lắp thì việc sử dụng máy móc phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp là một yếu tố không thể thiếu, giúp tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, nâng cao chất lượng công trình và hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra có những việc mà lao động thủ công không thể làm được và lúc đó chỉ có máy móc mới thực hiện được. Vì vậy, chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí đặc thù trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm xây lắp, bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến việc sử dụng các máy thi như: chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài…
Hiện nay ở Công ty có 2 hình thức sử dụng máy thi công là sử dụng máy thi công của Công ty và thuê ngoài máy thi công.
Máy thi công của Công ty khá phong phú, đa dạng và đáp ứng khá tốt nhu cầu thi công, chủng loại máy của Công ty gồm có:
- Máy làm đất như: máy san, máy xúc, máy ủi...
- Máy xây dựng như: máy trộn bê tông, máy đầm bê tông, máy trộn vữa, máy đóng cọc...
- Các máy khác như cẩu tháp, cẩu trục... các phương tiện vận tải để vận chuyển vật tư, nhân công như xe Maz bệ, xe Maz tự đổ 5549, xe IFAW50...
Để tạo quyền chủ động cho các tổ, đội trong sản xuất và để nâng cao ý thức trong bảo quản và sử dụng máy thi công, Công ty giao máy thi công cho các đội tuỳ thuộc vào chức năng sản xuất và khả năng quản lý của đội đó. Việc điều hành máy sẽ được phân công cụ thể theo từng hoạt động sản xuất và được đặt dưới sự điều khiển trực tiếp của đội và có sự giám sát chặt chẽ của phòng kĩ thuật của công ty.
Ngoài ra để thuận tiện cho việc sử dụng máy thi công đối với những công trình ở xa hoặc máy thi công có giá trị lớn, các đội sẽ đi thuê máy ở bên ngoài. Như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển máy cũng như việc đầu tư quá lớn vào máy thi công mà không đem lại hiệu quả cao.
Tài khoản sử dụng hạch toán là TK 623 "chi phí sử dụng máy thi công" và được chi tiết thành các tiểu khoản.
TK 6231: chi phí công nhân điều khiển máy.
TK 6232: chi phí NVL, CCDC.
TK6234: chi phí khấu hao máy thi công.
TK 6237: chi phí dịch vụ mua ngoài máy thi công.
Ngoài ra TK 623 cũng được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Với các chi phí sử dụng máy thi công không thể theo dõi riêng cho từng công trình, hạng mục công trình sẽ được phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo chi phí NVL trực tiếp. Quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty được tiến hành như sau:
* Đối với máy thi công của đội, xí nghiệp.
- Hạch toán chi phí tiền lương công nhân điều khiển máy: Tổ trưởng tiến hành lập bảng chấm công cho công nhân lái máy trong tổ. Trên cơ sở bảng chấm công, kế toán đội, xí nghiệp tính ra tiền lương phải trả và lập Bảng thanh toán tiền lương cho công nhân điều khiển máy. Quy trình hạch toán như chi phí nhân công trực tiếp và được hạch toán vào TK 6231. Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỉ lệ quy định được hạch toán vào chi phí sản xuất chung TK 627.
- Hạch toán chi phí NVL, CCDC: Để vận hành máy phải có nguyên liệu, nhiên liệu như xăng, dầu, phụ tùng thay thế... để phục vụ máy. Việc cung ứng NVL cho máy cũng tương tự như cung ứng NVL trực tiếp để thi công. Các chứng từ liên quan gồm: Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, Bảng phân bổ NVL, CCDC... Toàn bộ các chứng từ gốc này được chuyển lên phòng kế toán Công ty để kế toán tiến hành kiểm tra và ghi sổ. Chi phí này được hạch toán vào TK 6232.
- Hạch toán chi phí khấu hao máy thi công: Kế toán xí nghiệp theo dõi thời gian sử dụng máy thi công, căn cứ vào sổ chi tiết TSCĐ để tiến hành trích khấu hao theo tỷ lệ quy định và phản ánh vào Bảng tính và phân bổ khấu hao.
- Hạch toán các khoản chi phí khác: các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công, kế toán ghi vào TK 6237
* Đối với máy thuê ngoài.
Do chi phí mua máy thi công rất tốn kém, các loại máy thi công nhiều nên Công ty không thể cung cấp đầy đủ. Hơn nữa các công trình xây dựng lại không tập trung mà rải rác ở nhiều nơi, vì vậy việc di chuyển máy từ nơi này sang nơi khác sẽ đòi hỏi chi phí lớn, không hiệu quả. Do đó Công ty quyết định chỉ đầu tư những máy móc thường xuyên sử dụng, giá cả hợp lý, còn khi có nhu cầu sử dụng các máy khác các đội sẽ đi thuê máy. Trong Hợp đồng thuê máy quy định rõ khối lượng công việc phải làm, thời gian hoàn thành, số tiền thanh toán.
Khi hoàn thành công việc, hai bên sẽ lập Biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy. Sau đó, đội trưởng tập hợp những chứng từ gốc thuê máy bao gồm Hợp đồng thuê máy và Biên bản thanh lý hợp đồng gửi lên phòng kế toán lập bảng tổng hợp chi phí thuê máy cho các công trình.
Cuối tháng, kế toán tập hợp toàn bộ chứng từ về sử dụng máy thi công, kế toán chi phí sản xuất và giá thành tiến hành ghi sổ chi tiết TK 623. Mẫu sổ chi tiết TK 623 được trình bày tại biểu số 2.9
Biểu số 2.9
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ
CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
P808 CT3-3 Khu Đ TM Mễ Trì Hạ- Từ Liêm - HN
Mẫu số: S38 - DN
Ban hành theo QĐ số : 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ tài chính
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 30/12/2007 Dư nợ đầu kỳ:
Tài khoản: 623 – Chi phí máy thi công Phát sinh nợ :11,069,925 0013 - Trường tiển học TT Phố Mới Quế Võ Phát sinh có: 11,069,925
Dư nợ cuối kỳ:
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/Ư
PS Nợ
PS Có
Ngày
Số
31/10
PKT0710/0009
Kết chuyển chi phí chờ kết chuyển ngắn hạn
142
1,536,381
31/01
PKC0702/0073
Kết chuyển chi phí máy thi công 623:0013à154:0013
154
1,536,381
…
…..
……
…
……
…….
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
Kế toán trưởng
Kế toán ghi sổ
Đồng thời kế toán ghi Sổ Nhật ký chung và Sổ cái TK 623 - chi phí sử dụng máy thi công để theo dõi tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công cho tất cả các công trình. Mẫu Sổ cái TK 623 được trình bày tại biếu số 2.10
Biểu số 2.10
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ
CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
P808 CT3-3 Khu Đ TM Mễ Trì Hạ- Từ Liêm - HN
Mẫu số: S38 - DN
Ban hành theo QĐ số : 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ tài chính
SỔ CÁI
Từ ngày: 01/01/2007 đến ngày 31/12/2007 Dư nợ đầu kỳ:
Tài khoản: 623 – Chi phí máy thi công Phát sinh nợ : 109,375,980
Phát sinh có: 109,375,980
Dư nợ cuối kỳ:
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/Ư
PS Nợ
PS Có
Ngày
Số
31/10/2007
PKC0710/0056
Kết chuyển CP máy thi công
…..
154:0013
…
1,536,381
…
31/10/2007
PKT0710/0009
Kết chuyển chi phí chờ kết chuyển ngắn hạn
142
7,681,905
….
…..
…..
….
…..
….
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
Kế toán trưởng
Kế toán ghi sổ
2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là một khoản mục chi phí không thể thiếu được trong thi công xây lắp mặc dù nó không trực tiếp tham gia cấu thành thực thể sản phẩm. Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến bộ máy điều hành các đội thi công, các khoản trích theo lương, khấu hao tài sản cố định và các khoản chi phí bằng tiền khác. Do vậy các chi phí này giúp cho hoạt động sản xuất được liên tục và hiệu quả.
Công ty sử dụng TK 627 để hạch toán chi phí sản xuất chung, TK này được chi tiết thành các TK cấp 2 như sau:
- TK 6271: Tiền lương, phụ cấp lương của nhân viên quản lý đội và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý đội.
- TK 6272: Chi phí vật liệu, CCDC sản xuất.
- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
*Hạch toán chi phí nhân viên đội: Bao gồm tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo quy định hiện hành trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp thi công, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý đội thuộc biên chế của Công ty. Hàng tháng, đội trưởng lập Bảng chấm công theo dõi thời gian lao động cho từng nhân viên của đội. Căn cứ vào số công trên Bảng chấm công, kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương và Bảng thanh toán lương. Tiền lương của nhân viên đội được tính như sau:
Tiền lương trả cho người lao động
Mức lương ngày
Số ngày làm việc thực tế trong tháng
=
x
*Hạch toán chi phí NVL,CCDC quản lý: Bao gồm các khoản vật liệu phục vụ cho quản lý như: mực in, giấy, bút… các loại vật tư, phụ tùng, CCDC phục vụ cho việc quản lý công trình… Các chi phí này cuối kỳ được phản ánh vào Bảng phân bổ NVL, CCDC.
*Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ quản lý: Thiết bị phục vụ quản lý ở các xí nghiệp, các đội chủ yếu phục vụ cho mục đích quản lý ở văn phòng như máy vi tính, máy in, máy phôtô, điều hoà nhiệt độ… Việc tính toán và phân bổ khấu hao đối với những tài sản này cũng thực hiện tương tự như máy thi công. Sau đó số khấu hao được phản ánh trên Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
*Hạch toán chi phí bằng tiền khác: Khoản mục chi phí bằng tiền khác trong chi phí sản xuất chung gồm những chi phí phục vụ trực tiếp cho hoạt động thi công xây lắp tuy nhiên rất khó xác định trước nên thường không được ghi vào giá dự toán. Khoản mục này bao gồm:
- Chi phí tiếp khách.
- Chi phí điện, nước, điện thoại dùng cho thi công.
- Chi phí chuẩn bị san bãi để vật liệu và mặt bằng thi công.
- Chi phí vận chuyển NVL ngoài cự ly thi công.
- Chi phí do đơn vị nhỏ phụ thuộc thi công …
Cuối tháng, kế toán tập hợp toàn bộ chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất chung của các đội, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ ghi vào Sổ chi tiết TK 627. Đồng thời kế toán ghi Sổ Nhật ký chung và Sổ cái TK 627 - Chi phí sản xuất chung để theo dõi tổng hợp chi phí sản xuất chung cho tất cả các công trình. Mẫu của Sổ chi tiết TK 627 và Sổ cái TK 627 được trình bày tại biểu số 2.11 và 2.12
Biểu số 2.11
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ
CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
P808 CT3-3 Khu Đ TM Mễ Trì Hạ- Từ Liêm - HN
Mẫu số: S38 - DN
Ban hành theo QĐ số : 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ tài chính
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 30/12/2007 Dư nợ đầu kỳ:
Tài khoản: 627 – Chi phí sản xuất chung Phát sinh nợ :35,806,248 0013 - Trường tiển học TT Phố Mới Quế Võ Phát sinh có: 35,806,248
Dư nợ cuối kỳ:
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/Ư
PS Nợ
PS Có
Ngày
Số
31/01
PPB0701/0003
Phân bổ chi phí SXC khác vào công trình
154
1,920,922
31/01
PPB0701/0004
Phân bổ chi phí SXC khấu hao TSCĐ vào công trình
154
511,621
28/02
PPB0702/0004
Phân bổ chi phí SXC khấu hao TSCĐ vào công trình
154
462,107
…
…
…
..
…
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
Kế toán trưởng
Kế toán ghi sổ
Biểu số 2.12
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ
CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
P808 CT3-3 Khu Đ TM Mễ Trì Hạ- Từ Liêm - HN
Mẫu số: S38 - DN
Ban hành theo QĐ số : 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ tài chính
SỔ CÁI
Từ ngày: 01/01/2007 đến ngày 31/12/2007 Dư nợ đầu kỳ:
Tài khoản: 627 – Chi phí sản xuất chung Phát sinh nợ : 438,099,498
Phát sinh có: 438,099,498
Dư nợ cuối kỳ:
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/Ư
PS Nợ
PS Có
Ngày
Số
01/01/2007
PCT0701/0001
Chi tiền mua xăng
1111
591,818
….
…
…
…
…
31/01/2007
PPB0701/0003
Phân bổ chi phí SXC khác vào công trình
154:0013
1,920,922
…
…
…
…
…
…
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
Kế toán trưởng
Kế toán ghi sổ
2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá SPDD tại CDTC
2.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành tập hợp CPSX để tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành. Các CPSX đã được tập hợp theo từng khoản mục ở trên sẽ được tập hợp vào bên Nợ TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 154 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình để thuận tiện cho công tác tính giá thành. Mẫu sổ chi tiết TK 154 được trình bày tại biểu số 2.13.
Biểu số 2.13
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ
CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
P808 CT3-3 Khu Đ TM Mễ Trì Hạ- Từ Liêm - HN
Mẫu số: S38 - DN
Ban hành theo QĐ số : 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ tài chính
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 30/12/2007 Dư nợ đầu kỳ: 360,056,396
Tài khoản: 154 – Chi phí SXKD dở dang ` Phát sinh nợ :145,782,422 0013 - Trường tiển học TT Phố Mới Quế Võ Phát sinh có: 505,838,818
Dư nợ cuối kỳ: 0
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
PS nợ
PS có
Ngày
Số
31/01
PKC0701/0073
Kết chuyển Chi phí NCTT 622:0013->154:0013
622
14,260,000
31/01
PKC0701/0080
Kết chuyển Chi phí NVL TT 621:0013->154:0013
621
31,598,832
31/01
PPB0701/0003
Phân bổ chi phí SXC khác vào công trình
6278
1,920,922
31/01
PPB0701/0004
Phân bổ chi phí SXC khấu hao TSC Đ vào công trình
6274
511,621
Tập hợp chi phí tính giá thành
632
80,000,000
…
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
Kế toán trưởng
Kế toán ghi sổ
Sổ cái TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cho năm 2007 có nội dung như sau
Biểu số 2.14
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ
CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
P808 CT3-3 Khu Đ TM Mễ Trì Hạ- Từ Liêm - HN
Mẫu số: S38 - DN
Ban hành theo QĐ số : 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ tài chính
SỔ CÁI
Từ ngày: 01/01/2007 đến ngày 31/12/2007 Dư nợ đầu kỳ: 2,417,794,620
Tài khoản: 154 – Chi phí SXKD dở dang Phát sinh nợ : 3,027,944,290
Phát sinh có: 1,713,887,013
Dư nợ cuối kỳ:3,731,851,897
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/Ư
PS Nợ
PS Có
Ngày
Số
31/01/2007
PKC0701/0073
Kết chuyển Chi phí NCTT
622:0013
14,260,000
31/01/2007
PKC0701/0080
Kết chuyển Chi phí NVLTT
621:0013
31,498,832
31/01/2007
PPB0701/0001
Tập hợp CP tính giá thành
632
80,000,000
28/02/2007
PKC0702/0037
Kết chuyển Chi phí NCTT
622:0013
14,912,500
28/02/2007
PPB0702/0001
Tập hợp CP tính giá thành
632
150,000,000
31/03/2007
PKC0703/0018
Kết chuyển Chi phí NCTT
622:0013
15,310,000
31/03/2007
PPB0703/0003
Phân bổ CPSXC CCDC SX vào CT
6273
1,583,330
….
…..
……
….
….
……
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
Kế toán trưởng
Kế toán ghi sổ
2.4.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang.
Do sản phẩm xây lắp có thời gian thi công kéo dài có khi nên đến vài năm nên việc việc xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ là không thể tránh khỏi. Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp được xác định bằng phương pháp kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang, từ đó kế toán xác định mức độ hoàn thành và dùng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp. Để phù hợp với yêu cầu quản lý Công ty tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp giá thành dự toán. Theo phương pháp này giá trị xây lắp dở dang sẽ được ước lượng dựa trên giá thành dự toán và mức độ hoàn thành của công trình, hạng mục công trình. Công ty tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang vào cuối năm tài chính thức là ngày 31/12 hàng năm. Đại diện phòng Dự án, phòng kỹ thuật cùng chủ nhiệm công trình có trách nhiệm xác định giá trị sản phẩm dở dang cho từng công tình, hạng mục công trình trong kỳ trong đó ghi rõ từng khoản mục tương ứng. Sau đó chuyển xuống phòng kế toán để làm công tác hạch toán.
Công thức tính khối lượng sản phẩm dở dang như sau:
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất
Giá trị của
=
kinh doanh
+
Kinh doanh
khối lượng
dở dang đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Giá trị khối lượng
xây lắp
x
xây lắp dở dang
dở dang
Giá trị khối lượng
Giá trị khối lượng
cuối kỳ theo dự toán
cuối kỳ
xây lắp hoàn thành
+
xây lắp dở dang
theo dự toán
cuối kỳ theo dự toán
Công trình trường Tiểu học thị trấn Phố Mới hoàn thành vào cuối năm 2007, giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán bằng 0 do đó giá trị thực tế khối lượng xây lắp dở dang đang cuối kỳ bằng 0.
2.5. Tính giá thành sản phẩm tại CDTC
2.5.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành tại CDTC
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành được xác định trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Đối tượng tính giá thành sản phẩm của Công ty là từng công trình, hạng mục công trình.
Hàng năm Công ty thi công rất nhiều công trình ở nhiều địa điểm khác nhau, thời gian hoàn thành cũng khác nhau. Khi công trình hoàn thành bàn giao, chủ đầu tư và Công ty quyết toán nghiệm thu công trình. Trên cơ sở đó kỳ tính giá thành được xác định theo năm, vào ngày 31/12 hàng năm.
Tính giá thành sản phẩm là công tác cuối cùng của quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Giá thành sản phẩm là cơ sở để xác định giá vốn, từ đó tính ra lãi của doanh nghiệp. Giá thành các hạng mục công trình xây lắp đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh trừ lúc khởi điểm đến khi hoàn thành. Các chi phí này được hạch toán trên các sổ (thẻ) kế toán chi tiết chi phí sản xuất. Tuy nhiên do đặc điểm của sản xuất xây lắp và phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành, trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành được thanh toán với chủ đầu tư. Vì vậy trong kỳ báo cáo ngoài việc tính giá thành của các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành kế toán phải tính giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành và bàn giao trong kỳ. Giá thành công tác xây lắp trong kỳ báo cáo được tính theo công thức:
Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của công trình, hạng mục công trình
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ của công trình, hạng mục công trình
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ của từng công trình, hạng mục công trình
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của công trình, hạng mục công
trình
=
+
-
2.5.2. Công tác tính giá thành sản phẩm tại CDTC
Cuối năm căn cứ vào tổng chi phí thực tế phát sinh trong năm, căn cứ vào giá trị chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, kế toán lập Bảng tính giá thành, rồi tính ra giá thành thực tế của công trình. Do sản phẩm xây lắp hoàn thành được bán ngay nên giá thành thực tế được kết chuyển ngay sang TK 632 - Giá vốn hàng bán, được chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.
Sau khi kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lập Bảng tính giá thành sản phẩm để tập hợp giá thành các công trình trong năm. Từ đó, kế toán đối chiếu, kiểm tra giữa Bảng tính giá thành sản phẩm với số liệu tổng cộng ở các Sổ chi tiết và Sổ cái chi phí sản xuất đã tập hợp trước đây. Bảng tính giá thành công trình được thể hiện theo Biểu đổ 2.15
Biểu số 2.15
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2007
Tên công trình, hạng mục
CP dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Chi phí dở dang cuối kỳ
Giá vốn hàng bán
CP NVLTT
CP NCTT
CP Máy
CP chung
Cộng tổng
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Trường tiểu học thị trấn Phố Mới
360,056,396
39,256,248
59,650,000
11,069,925
35,806,248
145,782,422
505,838,818
…
…
…
…
…
…
…
…
…
.Cộng
…
…
…
…
…
…
…
…
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GTSPXL TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG.
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán CPSX và tính GTSPXL tại Công ty CP Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng
3.1.1 Những ưu điểm
Những thành tích đã đạt được của Công ty không thể không nhắc đến sự đóng góp của phòng kế toán. Phòng kế toán của Công ty được bố trí hợp lý với đội ngũ nhân viên có trình độ, có năng lực, sáng tạo, nhiệt tình và trung thực với công việc. Các kế toán viên được phân công công việc cụ thể, phù hợp với năng lực đã giúp công tác kế toán được xử lý kịp thời. Công ty đã áp dụng kế toán máy, giảm bớt được khối lượng ghi trên sổ kế toán, đáp ứng được đầy đủ thông tin hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lý của Công ty. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật đầy đủ, chính xác từ đó phục vụ đắc lực cho công tác phân tích và quản lý kinh tế.
Bộ máy kế toán Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, tạo được sự thống nhất và phù hợp với tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là các công trình hay hạng mục công trình là phù hợp đặc điểm sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp do sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc, thời gian thi công thường kéo dài... Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành công trình, hạng mục công trình đều theo phương pháp trực tiếp rất phù hợp với đặc điểm kinh doanh xây lắp vì vừa đảm bảo theo dõi từng khoản mục chi phí vừa dễ dàng tính giá thành sản phẩm khi sản phẩm xây lắp hoàn thành. Đồng thời so sánh được chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh với dự toán.
Về hạch toán chi phí NVL trực tiếp : Chứng từ về chi phí NVL trực tiếp phát sinh đều được tập hợp tại các đội và giao nộp cho phòng kế toán Công ty kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và tính toán trên chứng từ rồi mới ghi sổ theo đúng chế độ và yêu cầu của công tác kế toán. Điều này đã tiết kiệm được thời gian mà vẫn đảm bảo theo dõi trực tiếp tại nơi thi công.
Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Ở công ty, việc sử dụng máy thi công cũng hạn chế, nên khối lượng công việc hầu hết do sức lao động của con người thực hiện. Do đó, chi phí tiền lương cho người lao động cũng chiếm tỷ lệ cao. Lực lượng tham gia sản xuất trực tiếp bao gồm: công nhân của đơn vị và một bộ phận công nhân thuê ngoài theo thời vụ. Các công nhân này được ký hợp đồng tại chỗ. Việc sử dụng nhân công thuê ngoài ngay tại địa điểm công trình không những thuận lợi cho việc thi công mà còn tiết kiệm được chi phí do không phải di chuyển lao động và giá nhân công thuê ngoài thường rẻ hơn.
Về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: Việc sử dụng máy thi công được Công ty chia làm 2 trường hợp là sử dụng máy thi công của Công ty và thuê ngoài máy thi công. Các chi phí cho việc sử dụng máy của Công ty được tập hợp và phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức chi phí NVL trực tiếp. Còn trường hợp thuê ngoài máy thi công thì Công ty hạch toán vào chi phí mua ngoài máy thi công. Việc hạch toán như vậy vừa cụ thể vừa phản ánh được chi phí sử dụng máy thi công theo từng hình thức tổ chức thi công bằng máy.
Về hạch toán chi phí sản xuất chung: Việc hạch toán được tuân thủ theo chế độ kế toán quy định về nội dung, phương pháp tính và hạch toán. Ngoài ra tại Công ty chi phí sản xuất chung được kế toán phân ra các khoản mục khá chi tiết và rõ ràng. Điều này đã tạo điều kiện cho việc theo dõi chi phí một các chặt chẽ. Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình. Các khoản chi phí cần phân bổ cho nhiều công trình sẽ căn cứ vào khoản mục chi phí NVL trực tiếp, tạo điều kiện cho công tác quản lý và tổng hợp chi phí chính xác và có hiệu quả. Đây là một ưu điểm lớn trong công tác hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty.
Về công tác đánh giá sản phẩm dở dang: Đánh giá sản phẩm dở dang được thực hiện theo phương pháp giá thành dự toán là phù hợp trong điều kiện tổ chức kinh doanh xây lắp hiện nay. Từ đó giúp cho công tác tính giá thành được chính xác và hợp lý hơn.
Những ưu điểm trên có tác dụng tích cực trong công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Từ đó thông tin kế toán đưa ra phục vụ đắc lực cho nhà quản lý trong việc đưa ra các quyết định chính xác và kịp thời.
3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu.
3.1.2.1. Về công tác luân chuyển chứng từ.
Trình tự luân chuyển chứng từ từ các đơn vị trực thuộc lên phòng kế toán Công ty để hạch toán còn chậm do Công ty có nhiều đơn vị trực thuộc, địa bàn hoạt động rộng lớn, nằm rải rác, cách xa nhau. Nhất là những công trình ở xa có khi đến giữa hoặc cuối tháng này mới nhận được chứng từ của tháng trước đó. Mặt khác do nhận thức của các cán bộ kế toán chưa đầy đủ, trình độ kế toán còn yếu, chưa đồng đều, bản thân đơn vị còn ỷ lại trông chờ vào sự nhắc nhở của Công ty, Công ty cũng chưa chủ động kiểm tra, kiểm soát đốc thúc đơn vị thực hiện thanh quyết toán công trình. Nguyên nhân chính của tình trạng trên là do Công ty chưa có quy định rõ ràng về ngày nộp chứng từ của các đơn vị trực thuộc lên phòng kế toánCông ty. Nguyên nhân này đã làm cho công việc kế toán phần lớn dồn vào cuối kỳ, với khối lượng công việc lớn dễ dẫn đến sai sót khi hạch toán và các thông tin kế toán được cung cấp chậm. Đây là một hạn chế không phải riêng có của Công ty mà là hạn chế thường gặp phải ở các công ty xây lắp khác.
3.1.2.2. Về biểu mẫu chứng từ dùng trong kế toán chi phí sản xuất.
Về chứng từ phản ánh chi phí NVL trực tiếp: Các chứng từ về NVL ở Công ty chưa phản ánh được các thiếu hụt trong vận chuyển, giao nhận vật tư. Thực tế các thiếu hụt này là không thể tránh khỏi. Công ty cần có thêm chứng từ để phản ánh tình trạng này, tránh sai sót trong quá trình hạch toán.
Hiện nay tại Công ty đã có hạn mức NVL sử dụng để quản lý việc tiêu hao NVL. Tuy nhiên NVL thường xuyên có sự biến động về giá, việc xây dựng hạn mức này phải được tiến hành lại mỗi năm, hoặc khi có biến động lớn về giá cả. Thực tế tại Công ty hạn mức này được giữ trong nhiều năm, không cập nhật do đó thiếu chính xác khi xây dựng các kế hoạch sử dụng NVL từng tháng. Ngoài ra, các chứng từ cũng chưa phản ánh được việc quản lý NVL theo hạn mức sử dụng. Do vậy cần có thêm chứng từ về việc xuất vật tư cho sản xuất theo hạn mức sử dụng.
Vật liệu mua về sử dụng trực tiếp cho công trình nhưng do phần mềm nên Công ty vẫn phải hạch toán thông qua việc nhập kho rồi mới xuất bằng cách lập Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho. Điều này là không cần thiết và sẽ làm cho hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán cồng kềnh phức tạp.
Về chứng từ phản ánh chi phí nhân công trực tiếp: Tại Công ty theo dõi chi phí nhân công trực tiếp tại các đội thi công chỉ thông qua Bảng chấm công và Bảng thanh toán tiền lương. Việc theo dõi này chỉ mang tính phản ánh chính xác số công và tình hình thanh toán tiền lương cho công nhân tại các đội mà chưa phản ánh được tiến độ thi công của công trình. Ở các đội cần có thêm chứng từ phản ánh việc xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành nhằm phản ánh được tiến độ thi công. Đây cũng là căn cứ đề Công ty tiến hành thưởng phạt phù hợp.
Hiện nay tại Công ty có một số lượng lớn lao động thuê ngoài theo thời vụ. Số công nhân thuê ngoài này không được Công ty trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Việc theo dõi chi phí nhân công trực tiếp tại đội thi công không phản ánh riêng được chi phí nhân công thuê ngoài. Điều này gây khó khăn trong việc tính các khoản trích theo lương. Vì vậy Công ty cần có thêm chứng từ phản ánh riêng lương nhân công thuê ngoài.
Về chứng từ phản ánh chi phí sử dụng máy thi công: Các chi phí sử dụng máy thi công được tập hợp chung cho nhiều đối tượng và được phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phân bổ là chi phí NVL trực tiếp do Công ty chưa theo dõi được tình hình sử dụng ca máy để làm căn cứ phân bổ. Muốn vậy cần phải có chứng từ theo dõi được tình hình sử dụng máy thi công trong các tổ, đội, lấy đó làm căn cứ để phân bổ chi phí sử dụng máy thi công sẽ chính xác và phù hợp hơn.
- Về kế toán chi tiết chi phí sử dụng MTC:
Việc theo dõi hoạt động MTC Công ty chỉ tiến hành trên sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh mà chưa theo dõi riêng biệt từng MTC để nắm được tình hình hoạt động của từng máy, từ đó có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng nhằm phục vụ thi công hiệu quả hơn.
-Về chi phí khấu hao MTC:
Chi phí Khấu hao MTC hiện vẫn đang hạch toán vào TK 627(4). Phương pháp hạch toán như vậy không phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, làm tăng chi phí sản xuất chung và làm giảm chi phí sử dụng MTC
3.1.2.3. Việc áp dụng phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán số 02.
Hiện nay tại Công ty khi hạch toán chi phí sản xuất chung chỉ phân thành các loại như: Chi phí nhân viên quản lý đội, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền mà chưa phản ánh chi phí sản xuất chung theo cách ứng xử chi phí là biến phi, định phí và hỗn hợp phí theo quy định của chuẩn mực kế toán hàng tồn kho (VAS02).
3.1.2.4. Về chi phí thiệt hại trong sản xuất.
Do đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp, chi phí thiệt hại trong sản xuất là một khoản chi phí đặc thù. Trong thực tế việc ngừng sản xuất vì lý do thời tiết và thiệt hại do phá đi làm lại là điều không thể tránh khỏi do việc xây dựng chịu ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện thiên nhiên trong quá trình thi công. Tuy nhiên hiện nay trong do Công ty dùng phương thức khoán gọn cho các đội thi công nên chi phí thiệt hại không được tách bạch trong hạch toán tại Công ty. Trong trường hợp Công ty phải hỗ trợ bù đắp thiệt hại thì thiếu căn cứ thông tin.
3.2. Sự cần thiết hoàn thiện kế toán CPSX và tính GTSPXL tại CDTC
Quản lý chi phí sản xuất là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp xây lắp hiện nay nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy các chủ doanh nghiệp rất quan tâm đến việc quản lý tốt chi phí.
Hơn nữa trong doanh nghiệp xây lắp giá bán được xác định trước giữa chủ đầu tư và nhà thầu. Do vậy cơ sở để xác định giá bán chính là giá dự toán. Mà việc xây dựng giá dự toán chính là dựa trên giá thành các sản phẩm xây lắp mà công ty đã thực hiện trước đây. Ngoài ra giá thành sản phẩm còn là căn cứ các định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp thông tin phục vụ quản lý doanh nghiệp. Do vậy công tác kế toán giá thành sản phẩm là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của các phần hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Hiện nay công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty tuy đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn không tránh khỏi những yếu kém không chỉ tồn tại riêng của Công ty mà là tình trạng chung của rất nhiều các doanh nghiệp xây lắp khác. Do vậy việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là một vấn đề cấp thiết.
Như vậy tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác kế toán của Công ty. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở Công ty, các xí nghiệp, đội trực thuộc, góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm và hiệu quản nhất. Từ đó giúp Công ty phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đây chính là điều kiện tạo ưu thế cạnh tranh cho Công ty.
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán CPSX và tính GTSPXL tại CDTC.
3.3.1. Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ.
Việc luân chuyển chứng từ còn chậm là một vấn đề tồn tại ở rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh xây lắp mà hiện nay vẫn chưa có biện pháp giải quyết triệt để. Riêng với Công ty CP Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng tác giả kiến nghị cần có một quy chế về việc giao nộp chứng từ theo từng đối tượng cụ thể. Với các công trình trong phạm vi thành phố Hà Nội thì định kì khoảng 7 ngày tập hợp chứng từ một lần nộp cho phòng kế toán Công ty, với các công trình ở xa có thể là 1 tháng tập hợp chứng từ 1 đến 2 lần (chậm nhất là 1 tháng 1 lần vào đầu tháng, không quá ngày mùng 7 hàng tháng để tiện cho việc hạch toán của phòng kế toán). Đồng thời Công ty có biện pháp xử phạt rõ ràng với những vi phạm trong quy định luân chuyển chứng từ. Ngoài ra một nguyên nhân cũng góp phần không nhỏ vào việc luân chuyển chứng từ chậm là do ý thức và trình độ kế toán tại các đội thi công. Công ty nên tổ chức các khóa học ngắn ngày để bồi dưỡng trình độ cho các nhân viên tại các đơn vị tránh tình trạng yếu kém, thiếu đồng bộ hiện nay. Đối với những đội thi công ở xa, Công ty có thể cử cán bộ có trình độ chuyên môn cao đến hướng dẫn. Bên cạnh đó cần phải có sự hỗ trợ của lãnh đạo Công ty trong việc nâng cao ý thức trách nhiệm của các nhân viên ở các đội xây lắp đồng thời xây dựng chế độ thưởng phạt công bằng, hợp lý. Có như vậy tình trạng luân chuyển chứng từ chậm sẽ sớm được giải quyết.
3.3.2. Hoàn thiện các biểu mẫu chứng từ dùng trong kế toán chi phí sản xuất.
Về chứng từ phản ánh chi phí NVL trực tiếp: Để ghi nhận được các thiếu hụt trong quá trình vận chuyển, giao nhận vật tư, ngoài các Hoá đơn mua hàng hoặc Hợp đồng mua hàng tác giả kiến nghị Công ty nên lập thêm Biên bản giao nhận vật tư giữa người cung ứng và người sử dụng vật tư. Biên bản này được lập ngay tại nơi thi công. Biên bản giao nhận vật tư có thể lập theo mẫu trình bầy tại biểu số 3.1 như sau:
Biểu số 3.1
BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ
Ngày…tháng…năm…
Thành phần:
Đại diện bên cung ứng Ông (Bà):….. Địa chỉ:……
Đại diện bên nhận vật tư Ông (Bà):….. Địa chỉ:….
Tiến hành bàn giao số lượng vật tư như sau:
STT
Tên vật tư hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
Tiền hàng
Tiền thuế GTGT
Tổng thanh toán
Đại diện bên cung ứng
(Ký, Họ tên)
Ngày…tháng…năm…
Đại diện bên nhận
(Ký, Họ tên)
Ngoài ra ở các đội nên sử dụng phiếu xuất vật tư theo hạn mức vì thông thường việc sử dụng NVL trong tháng luôn có kế hoạch. Việc sử dụng chứng từ này sẽ giảm được số lượng chứng từ luân chuyển. Phiếu xuất vật tư theo hạn mức có thể được lập theo mẫu tại biểu số 3.2 như sau:
Biểu số 3.2
PHIẾU XUẤT VẬT TƯ THEO HẠN MỨC
Ngày…tháng…năm…
Nợ:……..…
Có:….……
Bộ phận sử dụng:…………………………………………………………
Lý do xuất:………………………………………………………………
Xuất tại kho…………………………………………………………………
STT
Tên, nhãn hiệu vật tư
Mã số
ĐVT
Hạn mức được duyệt
Số lượng xuất
Đơn giá
Thành tiền
Ngày
Ngày
Ngày
…
Tổng
Cộng
Người nhận
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận sử dụng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Ngày…tháng…năm…
Thủ kho
(Ký, họ tên)
* Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Để quản lý tốt tiến độ thi công theo tác giả Công ty nên lập thêm Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Phiếu này là cơ sở để trả lương kèm theo Bảng chấm công và Bảng thanh toán tiền lương đã có. Phiếu được lập vào cuối mỗi tháng, có sự giám sát của cán bộ phòng kỹ thuật. Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành có thể được lập theo mẫu được trình bày tại biểu số 3.3.
Biều số 3.3
PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOẶC CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Tháng…năm…
Tên công trình:…….
Đơn vị thi công:…………
STT
Nội dung
Đơn vị tính
Khối lượng hoàn thành
Đơn giá
Thành tiền
Cộng
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Ngày…tháng…năm…
Đội trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Ngày…tháng…năm…
Tổ trưởng
(Ký, họ tên)
* Về kế toán chi phí sử dụng máy thi công: Muốn theo dõi được tình hình sử dụng máy thi công trong các tổ, đội theo tác giả Công ty nên sử dụng Phiếu theo dõi chi phí sử dụng xe, máy thi công. Mẫu của phiếu này được lập như sau:
Biểu số 3.5
PHIẾU THEO DÕI THỜI GIAN SỬ DỤNG XE, MÁY THI CÔNG
Tên xe, máy:…..
Đơn vị thi công:….
Tháng…..năm……
Ngày
Nơi sử dụng
Thời gian hoạt động (số ca máy)
Cộng
Xác nhận của người điều khiển
Sáng
Chiều
Tối
Cộng
Đội trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày…tháng…năm…
Cán bộ theo dõi công trình
(Ký, họ tên)
3.3.3.Hoàn thiện việc áp dụng phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán số 02.
Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 02 về Hàng tồn kho thì chi phí sản xuất chung được phân làm 2 loại là:
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí NVL gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Để thực hiện việc áp dụng phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung như trên thì theo tác giả kế toán Công ty khi hạch toán chi phí sản xuất chung phải tách biệt phần chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi. Muốn vậy kế toán cần lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung có mẫu như sau:
Biểu số 3.6:
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tháng… năm…
Chi phí sản xuất chung
Công trình A
Công trình B
…
Tổng cộng
1. Biến phí sản xuất chung
- Chi phí NVL
- Chi phí nhân viên
2. Định phí sản xuất chung
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí quản lý hành chính
Cộng
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Ngày…tháng…năm…
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
3.3.4.Hoàn thiện kế toán chi phí thiệt hại trong sản xuất.
Để phản ánh đúng thực trạng thiệt hại trong sản xuất xây lắp và giảm thiểu chi phí thiệt hại Công ty cần theo dõi chặt chẽ khoản mục chi phí này. Việc hạch toán khoản mục này như sau:
- Nếu được phép lập dự phòng thiệt hại thì trình tự hạch toán được khái quát theo sơ đồ 3.1 như sau:
TK 154
TK 111, 112…
TK 335
TK 642
Lập dự phòng chi phí thiệt hại sản xuất
Xử lý khi xẩy ra thiệt hại
Sơ đồ 3.1: Hạch toán chi phí thiệt hại trong sản xuất khi được phép lập dự phòng thiệt hại
- Nếu xử lý thiệt hại thực tế thì trình tự hạch toán được khái quát theo sơ đồ 3.2 dưới đây:
TK 154, 111, 112…
TK 1381
TK 111, 112, 152, 334, 1388, 811…
Thiệt hại xử lý ngay theo thực tế
Thiệt hại chờ xử lý
Xử lý thiệt hại theo thực tế
Sơ đồ 3.2: Hạch toán chi phí thiệt hại trong sản xuất khi xử lý thiệt hại thực tế
3.3.5. Thực hiện các giải pháp toàn diện
3.3.5.1 Tiết kiệm chi phí NVL.
Trong sản phẩm xây lắp NVL chiến tỷ trọng lớn nên việc tiết kiệm NVL là một trong những phương hướng chính để hạ giá thành sản phẩm. Công ty cần tăng cường một số biện pháp quản lý nhằm tránh lãng phí về NVL, đặc biệt là NVL chính. Muốn vậy theo tác giả Công ty cần thiết lập một mạng lưới nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo chất lượng để có thể cung ứng thường xuyên khi Công ty có yêu cầu. Điều này sẽ làm giảm chi phí bảo quản, kho bãi và giảm ứ đọng vốn ở hàng tồn kho. Ngoài ra để tránh tiêu cực khi các đơn vị thu mua NVL khai tăng hoặc mua không đúng chủng loại Công ty cần có giám sát tại công trường, giám sát sẽ xác nhận NVL thu mua về chủng loại, chất lượng, cùng với chứng từ thu mua NVL kế toán mới tiến hành hạch toán.
NVL luôn là yếu tố quan trọng trong sản xuất xây lắp, do vậy đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng NVL là một yêu cầu cấp thiết được đặt lên hàng đầu. Muốn vậy Công ty luôn phải xây dựng kế hoạch sử dụng NVL một cách đầy đủ, lựa chọn nhà cung cấp có uy tín đảm bảo cung cấp kịp thời cho công trình. Hiện nay Công ty cho các đội thi công tự liên hệ với nhà cung cấp để có thể chủ động trong cung cấp NVL. Tuy nhiên theo tác giả với những loại NVL dễ xẩy ra thất thoát hay gian lận Công ty có thể dựa vào kế hoạch sử dụng NVL để trực tiếp ký hợp đồng với nhà cung cấp. Ngoài ra với những loại NVL đặc biệt Công ty có thể thương lượng với chủ đầu tư về loại NVL thay thế phù hợp mà không làm giảm chất lượng công trình mà tại tiết kiệm được chi phí. Nâng cao trách nhiệm trong việc tiết kiệm chi phí NVL cũng là một yếu tố quan trọng. Đồng thời quản lý chặt chẽ tiêu hao NVL thông qua việc xây dựng hệ thống định mức tiêu hao NVL. Thường xuyên phân tích chi phí để xây dựng định mức ngày càng hợp lý và sát thực hơn.
3.3.5.2 Nâng cao năng suất lao động.
Hiện nay công tác xây lắp thường hay rơi vào tình trạng chậm tiến độ. Do vậy để thúc đầy các đội thi công hoàn thành đúng tiến độ, theo tác giả Công ty cần có chế độ thưởng phạt thích hợp. Ngoài khoản lương khoán cho tổ, đội thi công nếu tổ, đội đó hoàn thành sớm và đảm bảo chất lượng sẽ được thưởng. Còn nếu như không hoàn thành đúng tiến độ nếu không phải do các lý do khách quan có thể bị phạt. Phương thức trả lương khoán cũng cần có quy định rõ ràng để người lao động hiểu rõ khi hoàn thành công việc đó họ sẽ được hưởng mức thù lao bao nhiêu. Như vậy mới có tác dụng khuyến khích người lao động sớm hoàn thành công việc.
Một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm chính là nâng cao năng suất lao động. Khi các yếu tố khác đã tận dụng tối đa thì cải tiến năng suất lao động là biên pháp tối ưu nhất. Muốn vậy Công ty cần thường xuyên ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, tuyển dụng và đào tạo kỹ sư, công nhân lành nghề, nghiên cứu tổ chức quá trình thi công một cách khoa học, hợp lý. Tránh tình trạng sản xuất bị ngưng trệ gây lãng phí. Muốn vậy Công ty cần có kế hoạch sử dụng các loại máy thi công phù hợp hơn tranh để chỗ thì dư thừa, chỗ thì thiếu máy ảnh hưởng đến sản xuất. Tận dụng tối đa hoạt động của máy thi công, giảm bớt lao động thủ công là một trong những mục tiêu hàng đầu trong nâng cao năng suất lao động. Hàng năm Công ty nên tổ chức sửa chữa, nâng cấp và đánh giá lại TSCĐ nhất là máy thi công để biết tình trạng của máy. Nếu máy quá cũ nát, lạc hậu có thể lập kế hoạch mua máy mới nhằm phục vụ tốt cho sản xuất.
Đối với cán bộ, công nhân trực tiếp thi công Công ty cần có chế độ đãi ngộ hợp lý. Nhất là chăm lo đến sức khoẻ của người lao động. Tránh tình trạng sử dụng lao động quá mức gây mệt mỏi cho cán bộ và công nhân sẽ không tăng được năng suất lao động. Đồng thời có những chính sách khen thưởng kịp thời để khuyến khích tinh thần cho người lao động.
3.3.5.3. Giảm chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là một khoản chi phí gián tiếp để tạo ra sản phẩm. Do vậy Công ty nên tìm cách giảm thiểu khoản mục chi phí này. Một số khoản mục như chi phí tiếp khách, điện thoại cá nhân… Công ty nên quy định một ngưỡng phù hợp tránh tình trạng lợi dụng công quỹ vì lợi ích riêng. Khi có công việc đột xuất các đội phải làm đơn giải trình lên Ban Giám đốc ký duyệt mới được chi. Ngoài ra Công ty cần có biện pháp kiểm tra tính hợp lý của chi phí để tách ra khỏi giá thành những khoản chi bất hợp lý. Việc phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình phải thực sự hợp lý, không để công trình này gánh bù chi phí cho công trình khác. Có như vậy mới tránh được tình trạng phản ánh sai lệch giá thành từng công trình
Để có thể thực hiện được các giải pháp hoàn thiện trên điều tiên quyết chính là tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp. Hiện nay trong Công ty công tác kế toán quản trị còn chưa được coi trọng do vậy việc cung cấp thông tin cho nhà quản lý còn hạn chế. Công tác kế toán quản trị mới dừng ở việc lập các báo cáo tổng hợp kiểm kê phục vụ ban ngành quản lý chức năng, các bảng phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất chỉ là so sánh đơn giản giữa chi phí dự toán và chi phí thực tế. Do vậy đã gây khó khăn cho việc theo dõi, nắm bắt thông tin kế toán để đưa ra các quyết định kịp thời và hiệu quả của nhà quản lý.
Trong điều kiện mới kế toán không chỉ là quy trình tạo lập sổ ghi chép và lập các báo cáo mà còn là công cụ đắc lực cho nhà quản trị doanh nghiệp. Kế toán không chỉ ghi chép tính toán chi phí mà còn phải có giải pháp tác động tới chi phí một cách có lợi cho doanh nghiệp. Muốn vậy cần phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận để xem xét mối quan hệ giữa các nhân tố giá bán, sản lượng, chi phí cố định, chi phí biến đổi và tác động của chúng đến lợi nhuận của Công ty. Thực hiện tốt chức năng này các nhà quản trị sẽ nắm vững mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng, lợi nhuận, từ đó chủ động đưa ra các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí, sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Bên cạnh đó các nhà quản trị có thể phân tích chi phí theo cách ứng xử của chi phí, phân chi phí ra làm 3 loại: chi phí bất biến, chi phí khả biến và chi phí hỗn hợp. Trên cơ sở đó kế toán thực hiện phân tích chi phí, tính lợi nhuận, tìm điểm hoà vốn…
Để thực hiện tốt các chức năng kế toán quản trị Công ty cần thiết lập một hệ thống kế toán quản trị phù hợp, có thể kết hợp với kế toán tài chính.
KẾT LUẬN
Sự cạnh tranh trong nền kinh tế phát triển mạnh mẽ như hiện nay thể hiện ở rất nhiều mặt như giá cả, chất lượng sản phẩm. Vì vậy, để tồn tại và phát triển được các đơn vị kinh doanh cần có những hướng đi đúng đắn và phương thức hoạt động hợp lý với ngành nghề kinh doanh, sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả cạnh tranh phù hợp. Chính vì những lý do trên công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác và khoa học là cơ sở để kinh doanh phân tích và lập kế hoạch quản lý, giám sát chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng đã giúp em có thêm được những kiến thức thực tế về chuyên ngành kế toán mà em đã được học tại trường để hoàn thiện về chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của các anh chị trong Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn sự hướng của thầy giáo T.S.Phạm Thị Bích Chi đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý của các thầy, cô giáo trong khoa kế toán và các bạn để chuyên đề của em được hoàn thành tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 29 tháng 9 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Nhung B
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33453.doc