Như vậy , nhìn chung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 là tương đối tốt, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế thiếu sót như đã đề cập ở trên .Huy vọng với những ý kiến đóng góp đã trình bày ở phần III của chuyên đề này có thể giúp công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty sẽ được hoàn thiện hơn, đáp ưng được yêu cầu của quản lý chi phí cũng như giá thành , đồng thời dựa trên đó có những kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý để tăng lợi nhuận , mở rộng việc sản xuất kinh doanh của công ty cũng như tăng khả năng cạnh tranh và tăng giá trị của DN trong con mắt nhà đầu tư.
90 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1557 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần xây dựng và đầu tư 492, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Sau đó tập hợp lên tài khoản 623 chung cho toàn công ty.
Bảng 2.25 : Sổ cái TK 623
Công ty CP xây dựng và đầu tư 492
Sổ cái tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Quý IV/2009
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
...
…
…
…
…
…
72
31/12
Chi phí khấu hao máy thi công thuê ngoài tháng 12/09 cầu Thủ Biên
214
405,245,365
73
31/12
Chi phí máy thi công thuê ngoài tháng 12/09 cảng Vũng Áng
111
22,647,880
...
...
...
...
Cộng phát sinh trong quý
3,539,016,533
3,539,016,533
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Kế toán chi phí sản xuất chung
Nội dung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh liên quan đến phục vụ các tổ đội xây lắp,quản lý sản xuất và một số chi phí khác phát sinh trong phạm vi bộ phận sản xuất.
Tại công ty CP XD&ĐT 492 các chi phí này gồm :
Chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội:Gồm chi phí tiền lương theo thời gian của nhân viên quản lý đội. Được xác định dựa trên mức lương tối thiểu và hệ số lương cấp bậc. Ngoài ra nhân viên quản lý còn được hưởng các khoản ăn ca, phụ cấp trách nhiệm , thưởng tiến độ…và cũng được hạch toán dựa trên các bảng chấm công, thanh toán tiền lương và phân bổ tiền luơng, trích theo lương tương tự như công nhân viên trực tiếp sản xuất.
Chi phí vật liệu sử dụng ở đội thi công : Nó bao gồm chi phí về vật liệu phục vụ sản xuất xây lắp dùng chung cho đội như : vật liệu dùng sửa chữa bảo duỡng TSCĐ…
Chi phí công cụ, đồ dung ở đội thi công: chi phí này bao gồm các chi phí về công cụ , dụng cụ phục vụ sản xuất xây lắp như: coppha, dàn giáo , găng tay , quần áo bảo hộ lao động… và các chi phí khác về dụng cụ phục vụ hoạt động xây lắp chung của đội. Công cụ dụng cụ nhỏ có htẻ được hạch toán một lần toàn bộ giá trị, còn chi phí công cụ dụng cụ có giá trị lớn hơn thì phải phân bổ cho các kỳ sử dụng dựa trên hoá đơn thanh toán và các chứng từ đầu vào.
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở đội thi công không phải là máy thi công
Chi phí dịch vụ mua ngoài : khoản mục chi phí này bao gồm chi phí điện nước, chi phí thuê máy thi công , chi phí sủă chữa nhỏ , chi phí vận chuyển vật liệu… và các chi phí dịch vụ mua ngoài khác. Chi phí này được hạch toán cho từng công trình, Các chi phí nhỏ như chi phí sửa chữa nhỏ thì có thể hach toán trực tiếp, còn các chi phí lớn khác thì phải có nhập chứng từ kế toán cụ thể .
Các chi phí bằng tiền khác phát sinh ở tổ đội thi công : bao gồm các chi phí bằng tiền ngoài cá chi phí đã nêu , như : chi phí lãi vay, chi phí công tác của nhân viên tổ đội, chi phí bảo hành công trình , chi phí văn phòng phẩm, chi phí tiếp khách..
Tất cả các khoản chi phí sản xuất chung này được tập hợp để tổng hợp chi phí sản xuất chung cho từng công trình. Những khoản chi phí sản xuất chung không tập hợp được trực tiếp cho từng công trình thì kế toán tập hợp theo từng đội xây dựng sau đó phân bổ cho các công trình mà đội đang thi công trong kỳ
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 627 “ chi phí sản xuất chung “ . Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất của đôi, tổ công trình xây dựng .TK 627 có kết cấu như sau:
Bên nợ : chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có : các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các đối tượng
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 627 tại công ty được chi tiết theo các công trình và hạng mục công trình. Công ty còn sử dụng hệ thống tài khảon cấp hai cho từng hạng mục chi phí: TK 6271, 6273,6274,6277,6278..
Kế toán chi tiết chi phí sản xuất chung
Các khoản mục chi phí của chi phí sản xuất chung được kế toán tổng hợp cụ thể như sau :
A ) Chi phí nhân viên quản lý cấp đội (TK6271)
Các chi phí lương được hạch toán bình thường theo lương. Ngoài ra còn Tiền ăn ca của các đội và các phân xưởng, tiền thưởng... Các khoản trích theo lương của công nhân viên quản lý công ty được trích vào TK 622 chứ không tập hợp vào TK 627.Tiền ăn ca được theo dõi và ghi chép bởi kế toán đội dựa trên bảng chấm công cụ thể. Theo chính sách của công ty : nếu công nhân làm đêm quá 10h đêm thì tính 5000đ/ 1công.Ngoài ra công ty còn thưởng tiến độ cho các hạng mục vượt kế hoạch. Ví dụ thưởng tiến độ đóng cọc cho công trình là 5 triệu đồng.
Cuối quý sau khi tập hợp tiền ăn ca và tiền thưởng, kế toán đội công trình tự tổng hợp lại kèm theo chứng từ gốc nộp lên công ty, kế toán công ty xem xét và định khoản vào máy theo bút toán :
Nợ TK 6271 TB
Có TK 1413 ( chi tiết đội )
Và từ đó chuyển cho kế toán công ty lên phần mềm tự động ghi vào sổ và nhật ký liên quan.
Cụ thể : tai công trình Cầu Thủ Biên : trong quý IV/ 2009 Kế toán công trình tập hợp chi phí ăn ca, phép, phụ cấp của xưởng cơ khí là 52.267.650 đồng , sau khi nhận được chứng từ gốc và bảng tổng hợp gửi lên từ các kế toán công trình , kế toán công ty tiến hành nhập liệu vào máy : Với đầy đủ các thông tin như sau :
Bảng 2.26 : Phiếu kế toán
PHIẾU KẾ TOÁN
Số CT : TAP4 Mã CT : PKKV- phiếu kê toán khác VNĐ
Ngày CT : 31/12/2009 Ngày ghi sổ : 31/12/2009
Diễn giải : chi phí ăn ca, phép, phụ cấp Ông ,bà :
Địa chỉ : Xưởng cơ khí ( ông Tam)
TK ghi nợ
TK ghi có
Mã
Tiền VNĐ
Diễn giải chi tiết
6271TB
1413
49,365,200
Chi phí ăn ca, phép, phụ cấp
Tổng số tiền trước thuế : 49,365,200
Tổng tiền thuế VAT: 0
Tổng số tiền thanh toán : 49,365,200
Sau đó máy tự động vào số liệu cho các chứng từ ghi sổ , lên sổ đăng kí
B) Chi phí nguyên vật liệu : ( TK 6272)
Chi phí nguyên vật liệu được tập hợp vào TK 6272 chi tiêt theo công trình và hạch toán tương tụ như hạch toán chi phí NVL trực tiếp.
C ) Chi phí dung cụ sản xuất (TK 6273)
Chi phí này cũng tập hợp theo công trình, hạng mục.Trong đó , tuỳ vào tình hình thực tế và dựa trên kế hoạch thi công xây lắp, khi có yêu cầu về công cụ , dụng cụ , các tổ đội xây lắp viết giấy yêu cầu lĩnh CCDC từ kho hoặc xin tạm ứng tiền để mua. Tuỳ thuộc giá trị, loại CCDC , kế toán tổ đội hạch toán chi phí này như sau :
Với CCDC có giá trị nhỏ như : cuốc, xẻng ,búa ,găng tay … giá trị của CCDC khi xuất dùng được hạch toán một lần vào chi phí CCDC tương ứng với công trình, hạng mục .
Căn cứ vào các hoá đơn , chứng từ thành toán về các khảon mục chi mua CCDC cho phục vụ hoạt động của từng công trình, tổ đội được các kế toán công trình gửi lên , kế toán công ty tiến hành nhập liệu. Sau đó, phần mềm tự động tập hợp lên sổ chi tiết TK 6273 của công trình và tập hợp vào chứng từ ghi sổ,sổ đăng kí chứng từ ghi sổ lên sổ cái TK627 các sổ khác liên quan.
Với các CCDC có giá trị lớn hơn như : lán trại ,coppha , ván đóng khuôn …thì giá trị CCDC phải được phân bổ dần : tức là khi mua, xuất dùng , toàn bộ giá trị được hạch toán trên TK 142 hoặc Tk242 rồi sau đó căn cứ vào thời gian hữu dụng , mức độ sử dụng của CCDC mà kế toán tiến hành phân bổ giá trị của CCDC cho công trình, hạng mục công trình.
Cụ thể tại công trình Cầu Thủ Biên : công trình có sử dụng ván đóng khuôn để thi công công trình. Bộ ván đóng khuôn có giá 18.820.000, theo ước tính có thể sử dụng được 20 lần và sử dụng 5 lần trong tháng.
Như vậy trong tháng giá trị bộ coppha được phân bổ :
Giá trị ván đóng khuôn đựợc phân bổ
=
18.820.000
X
5
=
4.705.000
20
Theo đó : khi mua bộ ván trên kế toán công trình hạch toán :
Nợ TK 142 : 18.820.000
Có TK 111,112,331 : 18.820.000
Và hàng tháng hạch toán vào chi phí CCDC phục vụ sản xuẩt:
Nợ TK 6273 TB : 4.705.000
Có TK 142 : 4.705.000
Từ đó, kế toán công ty nhập dữ liệu và phần mềm tự động ghi các số liệu cần thiết.
D) Chi phí khấu hao TSCĐ ( TK 6274)
Hạch toán tương tự hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng máy thi công
E) Chi phí dịch vụ mua ngoài ( TK 6277)
Chi phí này tại công ty được hạch toán tuỳ theo loại chi phí .
+ Nếu là chi phí sửa chữa nhỏ- là chi phí giá trị không quá lớn và không được lập dự toán trước nên khi phát sinh , kế toán ghi sổ trực tiếp dựa trên số tiền ghi trong biên lai thanh toán.
+ Nếu là chi phí khác, kế toán dựa vào chứng từ kế toán liên quan để định khoản và nhập liệu .Đặc biệt, đối với chi phí thuê ngoài , Do công ty không có đủ máy móc hoặc không có loại máy đó nên khi nhập liệu kế toán phải căn cứ trên hợp đồng kinh tế giữa hai bên và biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành.
Cuối tháng , đội trưỏng xây lắp của cácc công trình tập hợp các chứng từ , hoá đơn thanh toán với người cung cấp dịch vụ về phòng Tài chính- kế toán . Sau khi kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp của những chứng từ này , kế toán tiến hành nhập liệu vào phần mềm tương ứng với định khảon :
Nợ TK 6277
Có TK 141 , 3311…
Cụ thể : Quý IV/2009 kế toán công trình cầu Thủ Biên tập hợp các chi phí các dịch vụ mua ngoài trong quý gửi về công ty như sau
Tiền thuê nhà : 23.750.000
Tiền điện thoại cố định : 4.821.429
…..
Tổng : 152.001.164
Từ số liệu này kế toán công ty tiến hành nhập liệu vào phiếu kế toán tương ứng theo định khoản:
Nợ TK 6277TB : 152.001.164
Có TK 1413 BCĐ TB : 152.001.164
Sau đó , tương tự các khpản mục khác, phần mềm tự vào số liệu vào các chứng từ ghi sổ, sổ đăng kí chứng từ ghi sổ ,Sổ cái TK 141, sổ chi tiết TK 627 , 331 … sổ cái TK 627.
F) Chi phí khác bằng tiền ( TK 6278 )
Chi phí này cũng được tập hợp và nhập liệu dựa trên các chứng từ do kế toán đội thu thập và chuyển lên.
Cụ thể : Trong quý IV/2009 kế toán công trình cầu Thủ Biên tập hợp được các khoản chi phí khác bằng tiền và gửi lên cho kế toán công ty, gồm :
Chi phí nghiệm thu công trình : 6.241.773
Chi phí thuê tư vấn đo lường : 10.234.000
…..
Cộng : 60.184.716
Kế toán công ty kiểm tra các chứng từ gốc kèm theo của công trình được gửi lên và nhập liệu theo định khoản
Nợ TK 6278TB : 60,184,716
Có TK 1413 BCĐ TB :60,184,716
( tương tự cách nhập liệu các khoản mục trên)
Máy tính thực hiện vào các sổ , tài khoản cần thiết.
Sau đó kế toán tiến hành kết chuyển các chi phí này sang TK 154
Cụ thể :
Bảng 2.27 : Phiếu kế toán
PHIẾU KẾ TOÁN
Số CT : TAP4 Mã CT : PKKV- phiếu kê toán khác VNĐ
Ngày CT : 31/12/2009 Ngày ghi sổ : 31/12/2009
Diễn giải : Ban chỉ đạo Thủ Biên Ông ,bà :
Địa chỉ :
TK ghi nợ
TK ghi có
Mã
Tiền VNĐ
Diễn giải chi tiết
6278TB
1413
BCDTB
6,241,773
(Ban chỉ đạo Cầu Thủ Biên)
Tổng số tiền trước thuế : 6,241,773
Tổng tiền thuế VAT: 0
Tổng số tiền thanh toán : 6,241,773
Bảng 2.28 Sổ chi tiết TK 627
Công ty CP xây dựng & đầu tư 492
SỔ CHI TIẾT TK 627
CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Quý IV/ 2009
Công trình: cầu Thủ Biên
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
Dư nợ đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
…
…
0
…
31/12
82
Chi mua văn phòng phẩm
331
4,265,500
31/12
TRICHBH
Trích BHXH Q4/09
338
12,711,000
31/12
PB
Xuất phân bổ dần CCDC
242
125,972,707
31/12
TAP4
Ban chỉ đạo Thủ Biên
141
6,241,773
…
….
31/12
TH78
K/C chi phí sản xuất chung cầu Thủ Biên
154
719,879,124
Cộng phát sinh
719,879,124
719,879,124
Số dư nợ cuối kỳ
0
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
Từ các chứng từ về chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp đã được nhập liệu ,các chi phí do phần mềm phân bổ…phần mềm thực hiện tự động vào số liệu cho các chứng từ ghi sổ , lên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ rồi từ đó lấy số liệu để vào sổ cái TK 627 , cụ thể như sau:
Bảng 2.29 : Chứng từ ghi sổ
Công ty CP xây dựng và đầu tư 492
Chứng từ ghi sổ
Số : 97
Trích yếu
Tài Khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
….
Chi mua văn phòng phẩm Thủ Biên
627
4,265,500
111
4,265,500
Tiền điện thoại tháng 12/09 Thủ Biên
627
11,345,670
331
11,345,670
…
Cộng
24,190,365
24,190,365
Kèm theo 06 chứng từ
Hà Nội,ngày 28 tháng 12 năm 2009
Kế toán Trưởng
Người lập biểu
Bảng 2.30 : Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Công ty CP Xây dựng và đầu tư 492
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2009
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SH
NT
SH
NT
...
...
68
31/12
120,230,556
97
31/12
24,190,365
…
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Bảng 2.31 : sổ cái tài khoản 627
Công ty CP xây dựng và đầu tư 492
Sổ cái tài khoản Tk 627 – Chi phí sản xuất chung
Quý IV/2009
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
...
…
…
…
…
…
97
31/12
Tiền điện thoại tháng 12/2009 Thủ Biên
111
11,345,670
….
109
31/12
Chi phí CCDC phân bổ cho công trình cầu Thủ Biên
242
125,972,707
110
31/12
Chi phí CCDC phân bổ cho công trình Cảng Vũng Áng
242
103,352,234
...
...
...
...
123
31/12
K/C CP sản xuất chung công trình cầu Thủ Biên
154
719,879,124
124
31/12
K/C CP sản xuất chung công trình cảng Vũng Áng
154
713,062,373
Cộng phát sinh trong quý
2,959,637,372
2,959,637,372
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Kiểm kê tính giá thành sản phẩm dở dang
Tại công ty CP XD&ĐT 492 để phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ , công ty thực hiện xác định chi phí thực tế cho khối lượng dở dang cuối kỳ thông qua tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.Thường thì việc tính giá thành SPDD được thực hiện theo tháng nhưng cũng tuỳ thuộc vào công trình và phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành đã ký giữa DN và bên giao thầu , có thể công trình vẫn được đánh giá SPDD vào thời điểm thanh toán nếu thời điểm thanh toán bàn giao công trình không trùng với kỳ tính giá thành.
Công ty hạch toán sản phẩm xây dựng hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Do vậy để xác định khối lượng xây lắp thực tế hoàn thành bàn giao trong tháng , cần tính được khối lượng xây lắp thực tế chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý dựa trên kiểm kê đánh giá mức độ hoàn thành công trình. SPDD được xác định là khối lượng xây lắp chưa đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và tính theo chi phí thực tế dựa trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của công trình cho các giai đoạn.
Ví dụ, Công trình cầu Thủ Biên, tính đến ngày cuối quý tính giá thành 31/12/2009, thì khối lượng xây lắp chưa đạt điểm dừng kĩ thuật hợp lý theo quy định và được tính theo chi phí thực tế dựa trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế cho công trình đó cho các giai đoạn là 9.550.000.000đ
Công việc kiểm kê tiến hành theo quý. Cuối mỗi quý , phòng kinh doanh cùng với nhân viên kĩ thuật công trình ,ban chỉ huy công trình, đại diện bên chủ đầu tư tiến hành kiểm kê bàn giao phần hoàn thành của công trình và xác định khối lượng xây lắp dở dang cho từng công trình sau đó gửi “ biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang “ cho kế toán công ty. Dựa vào đó , kế toán tiến hành xác định giá trị khối lượng xây lắp dở dang theo công thức:
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp DD Cuối kì
=
Chi phí thực tế
khối lượng xây lắp DD ĐK
+
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp DD phát sinh trong kỳ
X
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp DD cuối kì theo mức độ hoàn thành
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ
+
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắpDD cuối kỳ theo mức độ hoàn thành
Số liệu này sau đó được kế toán phản ánh và theo dõi trên sổ chi tiết dở dang từng công trình ( TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang “ chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình ) và cuối kỳ lại được kết chuyển sang đầu kỳ sau. Giá trị khối lượng dở dang này được kế toán tổng hợp thủ công bằng tay chứ không phải cập nhật dữ liệu tự động thông qua module thiết lập ban đầu của phần mềm kế toán.
Bảng 2.32 : Bảng kê khối lượng xây lắp dở dang năm 2009
Công ty CPXD&ĐT 492
Khối lượng xây lắp dở dang năm 2009
Có đến 0h ngày 01 tháng 01 năm 2010
Công trình:Cầu Thủ Biên
Đơn vị thi công: Đội công công trình 5
Số TT
Tên công việc
ĐV
KL nhận thầu
Đơn giá nhận thầu
Giá trị nhận thầu
Khối lượng đã thi công đến 31/12/2009
KL đã thi công năm 2009
Còn chuyển sang 2010
KL
Thành tiền
KL tên phiếu giá
Giá trị lên phiếu giá
KL DD
Giá trị dở dang
KL
Giá trị
…
…
…..
B
Hạng mục kè biên
1.831.928.720
1.831.928.720
1826.401.516
5.518.205
Bê tông cốt thép 40 40
1.831.928.718
1.831.928.718
1.826.401.516
5.518.203
38
Cốt thép tròn D 10mm
Tấn
6,21
10.463.818
64.980.333
6,210
64.980.333
6,21
64.980.333
42
Đập đầu cọc bê tông cốt thép
m3
7,75
721.026
5.518.203
7,750
5.518.203
5.518.203
Vật tư tồn kho
227.739.849
227.739.849
Tổng cộng
46.568.512.253
11.013.019.995
34.954.096.265
985,362,731
102,831,773
Phòng TC – KT
Phòng VT - VB
Phòng kỹ thuật
Phòng KD
Trưởng đoàn kiểm kê
2.1.5.2 Tổng hợp chi phí sản xuất chung
Cuối mỗi quý , kế toán tổng hợp công ty tiến hành tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý theo các thành phần của giá thành gồm các khảon mục
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Tương ứng các tài khoản chi phí đã nói ở trên.
Căn cứ vào bảng tổng hợp vật liệu , bảng tổng hợp lương nhân công trực tiếp thi công , bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công , bảng tổng hợp chi phí sản xuấtchung , kế toán tổng hợp lập các bút toán kết chuyển các tài khoản chi phí : TK 621, TK 622, TK 623, TK 627 vào bên nợ của TK 154 chi tiết theo công trình và từ đó lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất của từng công trình theo quý.
Cụ thể tại công trình cầu Thủ Biên , bút toán kết chuyển được thực hiên:
Nợ TK 154 TB
Có TK 621TB
Có TK 622TB
Có TK 623TB
Với bút toán trên kế toán thực hiện trên phần mềm : Vào mục các bút toán kết chuyển và chọn bút toán kết chuyển , lựa chọn các công trình cần kết chuyển và để phần mềm kết chuyển tự động. Phần mềm tự động cập nhật số liệu vào các bảng sổ liên quan. Ở đây ta chọn công trình cẩu Thủ Biên . Sauk hi chọn , phần mềm báo cáo kết chuyển thành công và nhập số liệu vào các TK chi tiết : Tk 154TB, 621TB, 622TB, 623TB , 627TB và sổ cái các TK này
Bảng 2.34 : Bảng màn hình chọn kết chuyển
Bảng 2.35 : Sổ chi tiết TK 154- công trình cầu Thủ Biên
Công ty CP xây dựng & đầu tư 492
SỔ CHI TIẾT TK 154
CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG
Quý IV/ 2009
Công trình: cầu Thủ Biên
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
Dư nợ đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
…
…
1,804,356,500
…
31/12
TH78
K/C chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cầu thủ Biên
621
3,765,382,385
31/12
TH79
K/C chi phí nhân công trực tiếp cầu Thủ Biên
622
1,379,740,131
31/12
TH80
K/C sử dụng máy thi công cầu Thủ Biên
623
747,990,725
31/12
TH81
K/C chi phí sản xuất chung công trình cầu Thủ Biên
627
719,879,124
31/12
TH88
K/C giá vốn công trình cầu Thủ Biên
632
7,422,986,133
Cộng phát sinh
6,603,992,364
7,422,986,133
Số dư nợ cuối kỳ
985,362,731
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Sau đó, kế toán lập chứng từ ghi sổ , tập hợp trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và từ đó lên sổ cái tài khoản 154 để tổng hợp và theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong quý của toàn công ty:
Bảng 2.36 : Chứng từ ghi sổ
Công ty CP xây dựng &đầu tư 492
Chứng từ ghi sổ
Số : 123
Trích yếu
Tài Khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
K/C chi phí NVLTT cầu Thủ Biên
154
3,765,382,385
621
3,765,382,385
K/C chi phí NCTT cầu Thủ Biên
154
1,379,740,131
622
1,379,740,131
K/C chi phí sử dụng máy thi công cầu Thủ Biên
154
747,990,725
623
747,990,725
K/C chi phí sản xuất chung cầu Thủ Biên
154
719,879,124
627
719,879,124
Cộng
6,603,992,364
6,603,992,364
Kèm theo 04 chứng từ
Hà Nội,ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán Trưởng
Người lập biểu
Bảng 2.37 : sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Công ty CP Xây dựng và đầu tư 492
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2009
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SH
NT
SH
NT
...
...
123
31/12
6,603,992,364
…
Bảng 2.38 : Sổ cái TK 154
Công ty CP xây dựng và đầu tư 492
Sổ cái tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Quý IV/2009
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
...
…
Dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
…
…
3,052,368,355
…
…
123
31/12
K/C chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cầu thủ Biên
621
3,765,382,385
31/12
K/C chi phí nhân công trực tiếp cầu Thủ Biên
622
1,379,740,131
31/12
K/C chi phí sử dụng máy thi công cầu Thủ Biên
623
747,990,725
31/12
K/C chi phí sản xuất chung cầu Thủ Biên
627
719,879,124
…..
132
31/12
K/C giá vốn công trình cầu Thủ Biên
632TB
7,422,896,133
133
31/12
K/C giá vốn công trình cảng Vũng Áng
632VA
4,940,632,771
Cộng phát sinh trong quý
21,407,282,027
21,505,816,017
Dư Cuối kỳ
2,953,834,365
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại công ty CP XD&ĐT 492
2.2.1 Đối tượng và phương pháp tính giá thành tại công ty
Dựa trên đặc điểm của nghành xây lắp và đặc điểm của công ty, công ty CP XD&ĐT 492 xác định : đối tượng tính giá thành của công ty chính trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất , đó là các công trình và hạng mục công trình thi công xây lắp hoàn thành.
Công ty áp dụng kỳ tính giá thành theo quý để tiện tập hợp chi phí và tính giá. Tuy nhiên cũng tuỳ vào thời điểm bàn giao công trình và hạng mục công trình quy định trong hợp đồng mà việc tính giá thành có thể thực hiện vào thời điểm bàn giao công trình.
Với đặc điểm công ty thực hiện xây lắp theo đơn đặt hàng hoặc tham gia thầu nên công ty cũng sử dụng linh hoạt cả hai phương pháp tính giá thành: phương pháp trực tiếp và phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Tuỳ vào phương thức thanh toán công ty chọn phương pháp tính giá thành phù hợp :
+ Nếu phương thức thanh toán là thanh toán theo tiến độ : từng giai đoạn thi công hoàn thành thì chủ đầu tư thanh toán cho công ty khối lượng hoàn thành đó , công ty thực hiện tính giá thành theo phương pháp trực tiếp :
Giá thành sản phẩm xây lắp
=
Chi phí DD đầu kỳ
+
Chi phí PS trong kỳ
-
Chi phí DD Cuối kỳ
Theo đó : dựa vào kết quả tập hợp chi phí và xác định chi phí dở dang cuối quý , kế toán ghi
Vào bản báo cáo giá thành xây lăp cho từng công trình và cho toàn công ty . Công trình cầu Thủ Biên với các số liệu đã có ở trên , theo phương pháp tính giá thành trực tiếp kế toán tính được :
giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý IV của công trình cầu Thủ biên
= 1,804,356,500 + 6,603,992,356 - 985,362,731 = 7,422,986,133
+ Nếu phương thức thanh toán là theo từng công trình , hạng mục công trình hoàn thành bàn giao theo đơn đặt hàng thì công ty chọn phương pháp tính gíá thành theo đơn đặt hàng
Theo phương pháp này toàn bộ chi phí phát sinh trong quý của công trình , hạng mục công trình liên quan đến đơn đặt hàng nào thì được hạch toán cho đơn đặt hàng đó. Công ty không tính giá thành cho đơn đặt hàng theo quý mà chỉ thực hiện tính giá thành khi đơn đặt hàng đó hoàn thành.Giá thành của công trình, hạng mục được đặt hàng chính là tổng chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng đó. Những đơn đặt hàng vào cuối quý chưa hoàn thành thì coi như toàn bộ chi phí liên quan là chi phí sản xuất kinh doanh DD và được chuyển sang số dư đầu kỳ sau.
Phương pháp tính giá thành
Tại công ty, các công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì giá thực tế được thể hiện ở số dư cuối kù trên sổ chi tiết TK 154 theo công trình đó.Với cá công trình chưa hoàn thành , theo việc xác định phần đạt điểm dừng kỹ thuật và xem đó là phần hạng mục công trình hoàn thành và kết chuyển xác định giá thành. Phần chưa đạt điểm dừng kỹ thuật là chi phí DD để lại trên TK 154.Kế toán thực hiện tính giá thành thông qua tài khoản 632. Từ đó kết chuyển sàn TK 911 để xác định kết quả.
Sau khi tính được giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán lên bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thành cho toàn công ty , làm cơ sở lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành tất cả các công trình.
Kế toán nhập liệu cụ thể như sau : kế toán vào phần mềm , chọn mục bút toán kết chuyển : K/c 154 à 632, sau đó chọn công trình thực hiện kết chuyển. Từ đó phần mềm sẽ tự động kết chuyển sang các sổ , thẻ kế toán tương ứng.
Bảng 2.39 : Bảng tính giá thành
Công ty CP XD& ĐT 492
Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Quý IV/2009
TT
Tên công trình hạng mục công trình
VL trực tiếp 621
CPNC trực tiếp 622
CP máy thi công 623
CP SX chung 627
Tổng chi phí Trực tiếp
Số dư đầu kỳ
Số dư cuối kỳ
Giá thành CPXL 632
1
Cầu Thủ Biên
3,756,382,385
1,379,740,131
747,990,725
719,879,124
6,603,992,364
1,804,356,500
985,362,731
7,422,986,133
2
Cảng Vũng Áng
2,500,968,194
566,381,288
701,161,408
713,062,373
4,481,573,264
7,422,092
2,472,312,876
2,016,682,479
3
Cầu Linh Cảm
4,733,100,790
892,551,787
552,721,137
572,937,178
6,751,310,891
688,598,176
2,999,276,296
4,940,632,771
4
……
Tổng cộng
12,202,042,363
6,245,602,292
3,539,016,553
2,959,637,372
21,407,282,027
3,052,368,355
2,953,834,365
21,505,816,017
Người Lập biểu
Giám đốc công ty
PHẦN 3
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ 492
3.1. Đánh giá chung thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Xây dựng và đầu tư 492.
Trải qua khoảng thời gian gần 18 năm hình thành và phát triển, cùng với sự phát triển của đất nước với nhu cầu xây dựng các công trình giao thông đường bộ ngày càng tăng cao , công ty đã từng bước phát triển và lớn mạnh hơn . Số lượng công trình và quy mô các công trình ngày càng tăng giúp cho công ty có cơ hội mở rộng , phát triển hơn . Đồng thời với việc đảm bảo chất luợng kĩ thuật và tiến độ công trình, công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm từ đó giúp công ty tăng lợi nhuận và và nâng cao đời sống công nhân viên cũng như tăng giá trị công ty trong con mắt nhà đầu tư.
Sau thời gian thực tập tìm hiểu về công tác kế toán tại công ty , đặc biệt là công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm , em xin đưa ra một số nhận xét về công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tai công ty như sau:
3.1.1. Những ưu điểm
Trước hết về bộ máy kế toán của công ty : có thể thấy công ty đã xây dựng được một bộ máy kế toán khá hoàn thiện. Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung gọn nhẹ phù hợp đặc điểm sản xuất kinh doanh trong nghành xây lắp.. Đảm bảo được quy mô phòng kế toán đặt tại công ty, đồng thời bộ máy kế toán có sư phân công rõ ràng , quy định trách nhiệm cụ thể đối với kế toán viên phụ trách từng phần hành, đội ngũ kế toán với trình độ khá , làm việc nhiệt tình và có mối quan hệ qua lại chặt chẽ , không vi phạm quy tắc bất kiêm nhiệm mà vẫn luôn có sự kiểm tra chéo nên đã đảm bảo việc hạch toán kế toán khá chính xác và đầy đủ, cung cấp thông tin kịp thời cho ban quản trị.
Chế độ sổ sách được công ty áp dụng theo quyết định số 15 là hợp lý với quy mô DN , đồng thời hệ thống sổ sách này cũng phù hợp với đặc điểm riêng của nghành do đó giúp việc hạch toán kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng được đảm bảo. Hệ thống tài khoản kế toán gồm tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, tổng hợp toàn công ty đáp ứng nhu cầu phản ánh thông tin cho các đối tượng liên quan và tạo điều kiện cho công tác kiểm tra đối chiếu chi tiết theo chứng từ . Công tác kế toán chi phí giá thành cũng được công ty chú ý coi trọng đứng mức khi đã lập được hệ thống sổ sách báo cáo khá chi tiết cho phần hành và giao cho kế toán viên có trình độ nghiệp vụ tốt và có kinh nghiệm.
Việc áp dụng hình thức ghi sổ là hình thức chứng từ - ghi sổ là khá hợp lý cho công ty. Nó giúp giảm bớt khối lượng ghi chép, phù hợp phần mềm kế toán CADS đang áp dụng tại công ty và thuận tiện cho việc phân công công tác kế toán.
Cụ thể về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm : công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, đối tượng tập hợp chi phí trừng đối tượng tính giá thành là công trình và hạng mục công trình – hợp lý với đặc điểm công ty cũng như quy mô hoạt động của công ty. Công ty còn mở thêm TK 623 “ chi phí sử dụng máy thi công “ , là khảon mục cần có , phù hợp với công ty mà không phải công ty xây lắp nào cũng mở và có thể theo dõi. Cộng thêm với việc áp dụng kế toán máy trong công ty từ lâu và có đào tạo cụ thể cho các kế toán đã tạo điều kiện tốt cho kế toán dễ dàng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp , giúp báo cáo cụ thể, thông tin đầy đủ cho nhà quản lý để có phương thức tiết kiệm chi phí , tăng hiệu quả sản xuất xây lắp.
Nhìn chung kế toán đã dảm bảo tính đúng đủ và đã có những ý kiến nhằm cải thiện cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho công ty. Việc tổ chức kế toán như vậy đã giáp cho công việc phân tích chi phí được dễ dàng hơn cũng như các báo cáo quản trị có giá trị và hệ thống hơn.
3.1.2. Những mặt còn tồn tại
Bên cạnh những mặt đạt được trong tổ chức bộ máy kế toán nói chung và tổ chức hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, do sự thay đổi của chế độ kế toán trong những năm gần đây trong khi việc cơ cấu sắp xếp hệ thống kế toán của công ty đã được thực hiện từ khá lâu nên một số phần vẫn chưa đáp ứng .Sau đây là một số mặt tồn tại của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình tại công ty :
+) Đối với việc kế toán chi phí NVL
Công ty hiện đang thực hiện nhập xuất nguyên vật liệu theo phương pháp FIFO và tiến hành nhâp nguyên vật liệu theo phương thức mua đến đâu nhập xuất đến đó, tuy giúp giảm lượng tồn kho, đảm bảo tính giá đúng NVL nhưng đối với DN xây lắp việc không có dự trữ vật tư tại kho là không tốt. Do tình hình diễn biến giá của NVL tại VN là rất thất thường, đặc biệt như năm 2009 vừa qua, ngoài ra do điều kiện VN một số loại NVL đặc chủng của công ty không phải lúc nào cũng có sẵn trên thị truờng nền việc không tiến hành dự trữ NVL có thể gây ra thiếu NVL cho sản xuất thi công công trình, gây lãng phí nguồn lực và làm chậm tiến độ thi công.
Ngoài ra , việc công ty thực hiện các công trường có kho riêng là hợp lý nhưng hiện tại việc luân chuyển chứng từ ở các đội còn chậm do đó gây ảnh hưởng đến việc tập hợp báo cáo số liệu kịp thời. Điều này là do các nhân viên kinh tế đội chịu trách nhiệm tập hợp phân loại chứng từ, tổng hợp nộp về cho kế toán công ty lên sổ sách, theo quy định thì khoảng 3 đến 5 ngày các chứng từ cần được chuyển về cho kế toán công ty để kịp thời vào sổ , tuy nhiên do các công trình thi công ở xa trụ sở chính nên nhiều lúc không đáp ứng , chứng từ bị ứ đọng không kịp thời gây khó khăn cho việc tập hợp số liệu kịp thời.
Thêm vào đó , kế toán công ty hiện đang thực hiện phản ánh gộp cả giá trị NVL xuất dùng cho quản lý và CCDC thi công luân chuyển có giá trị nhỏ vào chi phí NVL trực tiếp là chưa đúng. Điều này sẽ làm sai lệch ý nghĩa của chi phí NVL trực tiếp thi công công trình, gây khó khăn trong quản lý chi phí và tìm biện pháp giảm chi phí hạ giá thành.
+) Đối với kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tiền lương công nhân trong danh sách và công nhân thuê ngoài đang được cùng hạch toán chung trên tài khoản 334. Việc hạch toán chung này tuy tiện cho công tác hạch toán tuy nhiên sẽ không theo dõi được chi tiết chi phí nhân công từng bộ phận do đó cũng khó khăn trong việc phân tích nguyên nhân tăng chi phí, so sánh chi phí nhân công trực tiếp hai bộ phận hay tìm các biện pháp hạ giá thành.
+) Đối với kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Công ty hiện không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công mà chỉ khi nào máy hỏng, có đơn đề nghị sửa chữa mói tiến hành sửa và thanh toán chi phí và hạch toán. Điều này có nhiều bất lợi : máy thi công không được sửa kịp thời nếu thời gian xét duyệt lâu , cũng như có thể không đủ chi phí trả cho việc sửa máy tại công trường. Ngoài ra việc không trích trước chi phí sưả chữa lớn khiến chi phí sử dụng máy thi công trong tháng máy sửa bị đội lên nhiều , không phản ánh đúng bản chất khoản mục chi phí này.
Ví dụ : trong quý IV/2009: chi phí sửa chữa lớn máy thi công cho công trình cầu Thủ Biên được tập hợp là : 24,360,000 đồng . Chi phí này hoàn toàn chịu vào tháng 11/2009 do trong quý chỉ có tháng 11 có máy thi công được sửa chữa lớn
Bảng 3.1: Chi phí sưả chữa lớn máy thi công
BẢNG KÊCHI PHÍ SỬA CHỮA LỚN MÁY THI CÔNG
Quý IV/2009
STT
Tên máy
Số hiệu
Xuất xứ
Nguyên giá
CPSC lớn
Ghi chú
1
Máy đầm rung Komashu
DRKM4
Nhật
1,012,365,000
84,360,000
Cộng
84,360,000
Theo phương pháp hạch toán hiện nay của công ty do không trích trước chi phí sửa chữa lớn này nên trong toàn bộ chi phí sủă chữa lớn tính cho chi phí sử dụng máy thi công trong tháng 11, trong khi các tháng khác dù có sử dụng máy thi công này nhưng không phải tính chi phí
- Nếu trích trước chi phí sửa chữa lớn : dự kiến sửa chữa lớn máy thi công trong tháng 11 với tổng chi phí 82,000,000 đồng, kế toán tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công trong các tháng từ tháng 8/2009 đến tháng 11/2009 mức trích trước : 21,000,000.
- Không trích trước chi phí sử dụng máy thi công nên chi phí sử dụng máy thi công trong tháng 11 là : 82,360,000 trong khi các tháng khác không chịu chi phí này
Vậy chi phí sử dụng máy thi công trong tháng 11 bị đội lên:
84,360,000- 21,000,000 = 63,360,000
So với chi phí khấu hao máy thi công phân bổ trung bình hàng tháng chỉ là 154 triệu đồng thì chi phí khấu hao máy thi công trong tháng đã bị đội lên 39%.Điều này sẽ khiến khi phân tích chi phí sản xuất trong tháng 11 thấy có đột biến tăng chi phí khoản mục chi phí khấu hao máy thi công, không phản ánh đúng bản chất khoản mục chi phí này.
3.1.3 . Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
Từ những tồn tại của công tác hạch toán kế toán tai công ty nói trên em xin đưa ra một số ý kiến về phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty như sau:
Công ty nên xem lại việc thực hiện hạch toán chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp theo hướng tính đúng và phân định rõ ràng các khoản nào thuộc khoản mục nào để có thể phân tích chi phí một cách rõ ràng chính xác
Chú ý đến việc dự trữ kho, cũng như cải thiện việc luân chuyển chứng từ tại các đội . Chú ý phân bổ chi phí hợp lý, có tiến hành trích trước các khoản chi phí để đảm bảo sự ổn định của chi phí
Xem lại hệ thống sổ sách để đảm bảo có đủ các sổ sách cần thiết cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Đồng thời công ty nên thường xuyên cập nhật thông tin các quy định của bộ Tài chính ban hành để có những điều chỉnh hợp lý trong sử dụng các mẫu chứng từ và hệ thống chứng từ cho phù hợp .
3.2.Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Dựa theo những phương hướng đã nêu ra ở trên, em xin có một số ý kiến về giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty như sau:
+) Về việc Hoàn thiện công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Về công tác kế toán các khoản mục trong chi phí NVLTT
Công ty đang hạch toán chi phí NVL trực tiếp gồm cả chi phí NVL sử dụng cho việc quản lý chung ở công trường , đội sản xuất và vật tư thi công luân chuyển công cụ dụng cụ giá trị nhỏ . Trong khi theo chế độ các mục chi phí này phải hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Tuy điều này không làm giá thành thay đổi nhưng làm sai lệch ý nghĩa của tài khoản chi phí NVL trực tiếp, đồng thời làm chi phí này tăng lên trong khí chi phí sản xuất chung lại giảm xuống một khoản, việc quản lý chi phí vì vậy mà sẽ khó khăn và không bóc tách được nguyên nhân gây tăng chi phí .Công ty cần tách khoản chi phí này ra và hạch toán vào TK hợp lý .
Lấy ví dụ là công trình cầu Thủ Biên trong quý IV /2009. Kế toán công ty không tiến hành bóc tách kỹ chi phí cho khoản mục chi phí NVL trực tiếp. do khi xuất kho , cùng xuất cho công trình nhưng gồm nhiều hạng mục công trình nhưng cùng trên một phiếu nên kế toán ngại không bóc tách các khoản chi phí nhỏ , nên đã tập hợp vào bảng kê chi phí NVL, tại công trình cầu Thủ Biên , kế toán tập hợp được chi phí NVL trực tiếp là 167.456.580 , đã ghi sổ với định khoản :
Nợ TK 621TB
Có TK 1521
Tuy nhiên khi kiểm tra bảng kê giá trị NVL xuất dùng trong kỳ so sánh với chứng từ thì thấy có một số khoản như : xuất vật tư luân chuyển : cáp nối D34 , vật liệu cho sửa chữa kho : xi măng, gạch block và các CCDC có giá trị nhỏ : môtơ máy trộn cũng được tổng hợp vào chi phí NVL trực tiếp.
Cụ thể :
Giá trị vật tư luân chuyển ( cáp nối D34 ) : 1.069.050
Giá trị NVL xuất dùng cho quản lý đội (vật liệu sửa kho):
+ Xi măng : 1.592.500
+ Gạch Block : 771.426
Giá trị CCDC nhỏ ( môtơ máy trộn) 2.073.375
Tổng Giá trị : 7.608.900
Do vây , giá trị NVL thực tế của công trình cầu Thủ Biên trong quý IV tính đúng phải là : 3,756,382,385 - 7.608.900 = 3,748,773
Và kế toán phải định khoản theo các bút toán như sau:
Nợ TK 621TB : 3,748,773
Nợ TK 6272TB : 3.180.300
Nợ TK 627TB : 4.428.600
Có TK 1521 : 3,756,382,385
Như vậy tuy rằng không ảnh hưởng đến giá thành công trình do cuối kỳ các TK chi phí này đều được kết chuyển về TK 154 nhưng rõ ràng tỷ lệ các khoản mục trong tổng chi phí đã thay đổi.
Về luân chuyển chứng từ giữa các đội công trình và việc xây dựng mức tồn kho cho NVL
Việc hạch toán xuất NVL tại công ty đang dựa trên việc tập hợp các chứng từ nhập xuất gửi lên từ các đội công trình nếu các kho công trình tự ứng tiền mua vật liệu . Việc luân chuyển chứng tùe giữa các đội công trình với công ty hiện nay còn chậm , trong khi công ty lại đang hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp FIFO , nên nhiều lúc không đảm bảo kịp thời và chính xác trong việc tính giá nhập xuất kho NVL trực tiếp. Các đội công trình thường không gửi ngay các chứng từ về công ty mà thường đến lúc thanh toán mới đưa chứng từ lên phòng tài chính kế toán của công ty để thanh toán . Để khắc phục điều này công ty cần đề ra những quy định rõ ràng quản lý việc luân chuyển chứng từ. Có thể chọn thời gian cụ thể là sau 1 tuần hoạc nửa tháng , chứng từ của các đội phải được luân chuyển về công ty có thể thông qua việc chuyển trực tiếp hoặc Fax , internet .. để đảm bảo cho kế toán công ty kịp thời định khoản và vào số liệu. Ngoài ra công ty cũng cần có biện pháp cụ thể để quản lý việc nhập xuẩt tại các đội công trình. Có chế độ khen thưởng , kỷ luật rõ ràng.
+) Về việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Công ty nên tiến hành phân chia tài khoản 334 cụ thể thành hai tài khoản cấp hai như sau:
TK 3341 : phải trả công nhân viên trong danh sách
TK 3342 : phải trả công nhân viên thuê ngoài
Như vậy sẽ tiện cho công ty có thể theo dõi việc hạch toán chi tiết lương của hai bộ phận công nhân mà công ty đang sử dụng ngoài ra cũng tạo điều kiện dễ dàng hơn trong việc so sánh và có các quyết định về hai bộ phận công nhân này.
Ngoài ra , công ty cần chú ý hơn đến việc nâng cao năng suất lao động. Trong bối cảnh giá nhân công ngày càng cao, nguồn lực lao động trong nghành xây lắp không còn dồi dào như trước, việc nâng cao năng suất lao động sẽ giúp giảm chi phí nhân công trực tiếp. Do vậy công ty cần chú ý phân công lao động hợp lý, phân công đúng chuyên môn, năng lực , sắp xếp có hệ thống các giai đoạn, khu vực thi công để tiết kiệm thời gian. Bên cạnh đó, có các chương trình đào tạo , kiểm tra tay nghề thường xuyên hơn để nâng cao ý thức và trình độ công nhân. Công ty còn cần chú ý áp dụng công nghệ máy móc hiện đại vào thi công vừa đảm bảo chất lượng công trình vừa tăng năng suất lao động của công nhân. Kèm theo tổ chức, phân việc.. như trên cần có các chính sách khen thưởng , đãi ngộ hợp lý chăm lo đời sống tinh thần của người lao động để khuyến khích công nhân cống hiến cho công ty.
+) Về việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Công ty hiện chưa tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công. Do vậy ảnh hưởng đến tính chính xác của giá thành các công trình có sử dụng máy bởi vì toàn bộ chi phí sủă chữa lớn máy thi công sẽ được tính vào công trình đang sử dụng máy thi công vào thời điểm máy sửa chữa lớn, trong khí các công trình , hạng mục khác sau khi máy sửa xong được chuyển đến sử dụng thì không mất chi phí này. Như vậy, để đảm bảo tính đúng giá thành cho từng công trình, kế toán nên tiến hành trích trước chi phí này mỗi kỳ và phân bổ cho các công trình thi công có sử dụng máy tuỳ theo khối lượng thi công trong kỳ.
Khi tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công , kế toán công ty định khoản : Nợ Tk 6234 ( chi tiết theo công trình sử dụng)
Có TK 335
Sau khi công việc sửa chữa hoàn thành bàn giao, kế toán tập hợp chi phí, định khoản : Nợ TK 335
Có TK 2413
Và tuỳ vào phần chênh lêch so với chi phí trích trước mà kế toán trích bổ sung vào các TK chi phí : TK 622 ,627 (nếu chi phí sửa chữa lớn hơn chi phí trích trước) và tính vào thu nhập bất thường TK 711 với phần chi phí trích thừa.
Cụ thể như sau:
Công trình cầu Thủ Biên có Máy Đầm rung KOMASHU ở trên dự kiến sửa chữa lớn vào tháng 11 với giá trị ước tính 84,000,000 máy này trong năm chỉ sử dụng cho công trình cầu Thủ Biên ,công ty quyết định sẽ trích trước chi phí sửa chữa lớn này từ tháng 8 đến tháng 11, hàng tháng công ty tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công
Nợ TK 6234TB : 21,000,000
Có TK 335 : 21,000,000
Cuối năm, sau khi công việc sửa chữa lớn đã bàn giao kế toán tính ra chi phí sửa chữa lớn thực tế tăng so với dự kiến :
84,360,000 – 84,000,000 = 360,000
Kế toán tiến hành định khoản bổ sung
Nợ TK 627 TB : 360,000
Có TK 335 : 360,000
Đồng thời nếu máy thi công được sửa chữa phục vụ cho nhiều công trình thì phải tiến hành phân bổ cho các công trình theo khối lượng phục vụ cho từng công trình.
+) Về việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất chung
Do chi phí sản xuât chung là khoản mục chi phí phục vụ chung cho các tổ , đội. Do vậy nó thường khó quản lý và thường bị đội lên so với thực tế nếu không quản lý chặt chẽ. Do vậy , để giúp quản lý tốt hơn khoản mục này , tạo điêu kiện cho công ty tiết kiệm chi phí hạ giá thành công trình , theo em , công ty nên tiến hành xây dựng một hệ thống định mức hợp lý cho các khoản mục cụ thể trong chi phí sản xuất chung . Hệ thống định mức này có thể xây dựng theo tỷ lệ phần trăm nhất định so với giá trị trực tiếp toàn công trình, tuỳ theo kinh nghiệm và đánh giá của công ty dựa trên việc tham khảo các thông tư ,hướng dẫn. Công ty có thể tham khảo thông tư 05/2007/TT –BXD, quy định về việc tính định mức chi phí cho các công trình xây lắp ,Nghị định số 112/2009/ND-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình …để tính lập được một hệ thống định mức chi phí hợp lý hơn. Ví dụ theo thông tư 05/2007/TT –BXD : khoản mục chi phí chung của công trình: gồm chi phí lương nhân viên quản lý , chi phí phục vụ chung cho thi công tại công trường, chi phí phục vụ công nhân và một số chi phí khác .. không được vượt quá 5,3% tổng chi phí trực tiếp công trình. Cụ thể
Bảng 3.2 : Trích phụ lục định mức chi phí chung
(thông tư 05/2007/TT-BXD)
ĐỊNH MỨC CHI PHÍ CHUNG
Đơn vị tính : %
TT
Loại công trình
Chi phí chung
Trên chi phí trực tiếp
Trên chi phí nhân công
1
Công trình dân dụng
6,0
Riêng công trình tu bổ, phục hồi di tích lịch sử văn hóa
10,0
2
Công trình công nghiệp
5,5
Riêng công trình xây dựng đường hầm, hầm lò
7,0
3
Công trình giao thông
5,3
Riêng công tác duy tu sửa chữa thường xuyên đường bộ, đường sắt ,hệ thống biển báo…
66,0
……
Định mức cụ thể cho từng công trình có thể được đưa ra sau khi xem xét cụ thể đặc điểm công trình, tình hình giá… của hội đồng kỹ thuật. Như vậy , có thể hạn chế được việc lãng phí hay gian lận của các đội , tổ công trình đồng thời công ty có thể kiểm soát tốt hơn chi phí , dễ đàng trong việc tính dự toán các công trình.
Việc xây dựng định mức này cũng nên được áp dụng cho các khoản mục chi phí sản xuất khác giúp công ty có thể quản lý chi phí tốt hơn.
Muốn xây dựng hệ thống định mức tốt , công ty cần thường xuyên cập nhật giá cả thị trường về giấ vật liệu, giá nhân công … đặc biệt trong điều kiện thị trường nhiều biến động như hiện nay.
Đồng thời với việc xây dựng định mức chi phí , cán bộ kỹ thuật, giám sát công trình cần thường xuyên theo dõi tình hình thực hiện định mức chi phi của từng tổ đội, có sự điều chỉnh bổ sung kịp thời cho phù hợp từng công trình. Luôn bảo đảm việc tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm phải đi đôi với đảm bảo chất lượng công trình.
+) Về công tác quản trị chi phí và kế toán quản trị chi phí giá thành
Để đảm bảo thông tin đầy đủ cho nhà quản trị , đảm bảo thông tin chi phí giá thành được tập hợp đầy đủ, hợp lý, dễ hiểu và kịp thời, theo quý , công ty nên tiến hành lập bảng phân tích giá thành từng công trình theo khoản mục chi phí, có sự so sánh giữa thực hiện và dự toán để thấy được sự biến động của từng khoản mục chi phí, các khoản mục thay đổi lớn có thể yêu cầu phân tích thêm.
Việc quản trị chi phí để có hiệu quả hơn, công ty nên tiến hành quy định lại rõ ràng hơn về các quy trình thuộc kiểm soát ,quản lý chi phí, kết hợp với kiểm soát nội bộ để lên được các quy trình kiểm soát phù hợp. Ví dụ đối với quy trình mua hàng, trong điều kiện giá thị trường biến động thay đổi như hiện nay, để đảm bảo tìm được nguồn nguyên vật liệu giá hợp lý và đảm bảo cung cấp đầy đủ ,kịp thời cho các công trình, việc đặt mua nguyên vật liệu, CCDC cần qua đầy đủ các khâu như : tìm kiếm nhà cung cấp, tập hợp báo giá, xét duyệt mua hàng …Thông tin giá cả thị trường về nguyên vật liệu, giá nhân công , giá thuê máy thi công … cần được thường xuyên cập nhật, báo cáo. Trách nhiệm cụ thể của các bộ phân cũng được quy định rõ để có thể kiểm tra ,đánh giá.
Trong công tác kế toán quản trị chi phí giá thành, song song với việc hạch toán chi phí theo các khoản mục dựa trên công dụng của chi phí, kế toán công ty nên tiến hành phân chia chi phí theo cách ứng xử của chi phí: phân định rõ các khoản chi phí cố định và chi phí biển đổi. Như vậy, công ty có thể xác định được khoản mục nào biến đổi cùng với khối lượng sản phẩm của công ty, khoản mục nào cố định không phụ thuộc vào khối lượng xây lắp công ty thực hiện. Sau khi thực hiện phân loại như trên ,kế toán quản trị tiến hành phân tích chi phí theo phương pháp phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận , phân tích giá , khối lượng, chi phí khả biến và chi phí cố định, so sánh tỷ lệ số dư đảm phí để từ đó lập ra báo cáo nội bộ cho nhà quản trị , giúp cho nhà quản trị có thêm thông tin để ra quyết định hợp lý.
Báo cáo này có thể thực hiện theo mẫu sau:
Bảng 3.3 : mẫu báo cáo chi phí của kế toán quản trị
Báo cáo chi phí
Quý… Năm…
Chỉ tiêu
Giá trị
Công trình
Toàn công ty
%
Tiền
CT 1
CT2…
1.Giá trị khối lượng hoàn thành
2. Chi phí khả biến
+ CP NVLTT
+ CP NCTT
+ CP nhân công sử dụng máy thi công
….
3.Số dư đảm phí
4.Chi phí cố định
+ CP lương nhân viên quản lý đội
+ CP khấu hao máy thi công
….
+) Về việc hoàn thiện tin học trong công tác hạch toán kế toán
Phần mềm kế toán công ty đang sử dụng là phần mềm kế toán CADS , được áp dụng từ năm 2002 . Phần mềm này tuy đã giúp ích rất nhiều trong công tác hạch toán kế toán tại công ty, giảm khối lượng công việc của kế toán và đảm bảo chính xác hơn trong việc hạch toán. Tuy nhiên , đến nay cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin , phần mềm này tỏ ra lỗi thời khi nó còn buộc kế toán tính toán và định khoản thủ công khá nhiều, đồng thời hệ thống sổ báo cáo chưa thật hữu ích . Do vây, công ty nên áp dụng dùng một số phần mềm kế toán mới hiệu quả hơn như phần mềm kế toán Fast, Effect .. hay các phần mềm kế toán mơíi giành riêng cho lọai hình công ty xây lắp như Tony account…
Song song với việc áp dụng phần mềm kế toán hiệu quả hơn, công ty cũng nên chú trọng đến việc nâng cao trình độ tin học của cán bộ kế toán trong công ty, đảm bảo kế toán có thể sử dụng thành thạo các phần mềm chủ yếu trong công việc ngoài ra còn có khả năng tìm kiếm các thông tin trên internet , mạng nội bộ để cập nhật những chính sách mới của bộ, Nhà nứoc có liên quan để có điều chỉnh phù hợp
KẾT LUẬN
Như vậy , nhìn chung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 là tương đối tốt, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế thiếu sót như đã đề cập ở trên .Huy vọng với những ý kiến đóng góp đã trình bày ở phần III của chuyên đề này có thể giúp công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty sẽ được hoàn thiện hơn, đáp ưng được yêu cầu của quản lý chi phí cũng như giá thành , đồng thời dựa trên đó có những kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý để tăng lợi nhuận , mở rộng việc sản xuất kinh doanh của công ty cũng như tăng khả năng cạnh tranh và tăng giá trị của DN trong con mắt nhà đầu tư.
Trong thời gian thực tập vừa qua tại công ty CPXD&ĐT 492, nhận được sự giúp đỡ của các an chị, cô chú tại công ty, em đã được thực sự tìm hiểu thực tế công tác kế toán và đặc biệt là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Những tìm hiểu và nhận xét đánh giá em đưa ra là những nỗ lực tìm hiểu về công tác kế táon tại công ty và mong muốn được góp phần hoàn thiện nó. Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn cũng như những hạn chế hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân, chuyên đề của em có thể có những sai sót nhất định. Em hy vọng công ty và thầy cô giáo trong khoa có thể cho ý kiến góp ý để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Thời gian thực tập vừa qua em đã nhận được sự giúp đỡ , tạo điều kiện nhiệt tình của các anh chị tại công ty CP XD&ĐT 492 cũng như sự huớng dẫn chu đáo , tận tình của PGS.TS Nguyễn Minh Phương . Em xin chân thành cảm ơn cô giáo nhà trường và các anh chị tại công ty đã giúp đỡ , tạo diều kiện cho em hoàn thành báo cáo này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS Đặng Thị Loan (2006) ,giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp , NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân
Bộ Tài Chính (2006) Quyết định số 15/2006 ngày 20/03/2006
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Bộ Tài Chính (2006) ,Chế Độ kế toán Việt Nam- hướng dẫn lập chứng từ ghi sổ kế toán , NXB tài chính 2006
Thông tin từ các website :
Www.Kiemtoan.com.vn
www.Webketoan.com.vn
www.Tapchiketoan.com
www.Giaxaydung.com
www.Mof.gof.vn.
Các chứng từ, số sách báo cáo của công ty CP xây dựng &đầu tư 492
Các thông tư của Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31567.doc