Trước hết Công ty cần xây dựng các chuẩn mực chung về chi phí, tiêu thức phân bổ chi phí, động cơ và mục tiêu một cách thống nhất. Sau đó phải xử lý thông tin từ tài liệu của kế toán tài chính để sử dụng cho kế toán quản trị. Đó là phải phân định chi phí trong tài khoản kế toán thành biến phí và định phí, thiết kế các chứng từ và sổ sách kế toán theo yêu cầu mục tiêu quản trị, thiết kế xây dựng các báo cáo kế toán có tính đặc thù của quản trị ( báo cáo cung cấp thông tin cho xây dựng kế hoạch, báo cáo đánh giá trách nhiệm của quản lý, báo cáo cung cấp thông tin cho quá trình kiểm tra, đánh giá và ra quyết định.
Cụ thể đối với 1 công trình trước hết nhà quản lý phải đưa ra được mức dự toán chi phí hợp lý. Ước lượng được các khoản biến phí(CPNVLTT, CPNCTT, chi phí sử dụng máy thi công, biến phí sản xuất chung). Tránh các chi phí sản xuất chung đáng ra là định phí nhưng lại được đưa vào biến phí như chi phí tiếp khách, chi phí hội nghị .
77 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1901 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty điện lực Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụ: Trong quý 1 năm 2009 Có 10 hạng mục công trình hoàn thành với tổng giá trị ghi nhận doanh thu là 5tỷ đồng; Doanh thu bán điện là 100 tỷ đồng; doanh thu các hoạt động khác còn lại (Loại trừ viễn thông được tập hợp riêng) là 1 tỷ đồng. Tổng chi phí SX chung của các hoạt động này trong quý 1 là 1,06tỷ đồng. Như vậy, phân bổ chi phí SX chung cho hoạt động xây lắp trong quý (10 hạng mục) là:
=1,06tỷ*(5tỷ/(5tỷ+100Tỷ+1Tỷ))= 50 triệu đồng.
Khi đó, thực hiện phân bổ cho các công trình tương tự
Công trình “Xây dựng đường dây 35kV và các trạm biến áp 35/0.4kV khu đô thị mới Bắc thành phố Hà Tĩnh" = (310triệu /5tỷ)*50 triệu= 3.100.000(đ).
Ngoài ra, do Điện lực Hà Tĩnh không sử dụng tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công trong hoạt động xây lắp nên một số chi phí như nhiên liệu dùng cho các ca máy, khấu hao tài sản máy thi công, kinh phí công đoàn của lao động sử dụng máy thi công … tập hợp vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 62731- Chi phí sản xuất chung (Chi tiết công trình).
Có TK 1522, 1531, 1111...
Đối với các khoản trích theo lương (KPCĐ) của lao động đơn vị tập hợp vào tài khoản chi phí sản xuất chung (2% tiền lương lao động)
Nợ TK 62731- Chi phí sản xuất chung
Có TK 3382- Kinh phí công đoàn
Căn cứ vào các bảng tập hợp chi phí, bảng phân bổ của các yếu tố cấu thành chi phí sản xuất chung kế toán tiến hành lập sổ chi tiết TK 62731-Chi phí sản xuất chung .
ĐIỆN LỰC HÀ TĨNH
Phòng Tài chính kế toán
-------------------------
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
------------------------
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
STT
Ghi có Tk 62713
Ghi nợ các TK
Số tiền(đ)
1
TK 6273- Hoạt động xây lắp
+ Công trình “Xây dựng đường dây 35kV và các trạm biến áp 35/0.4kV khu đô thị mới Bắc thành phố Hà Tĩnh"
+ Công trình “CQT và XBT các trạm biến áp Cồn Sả, Thạch Linh5, Mai Thúc Loan, Thạch Yên, Đông Quý – thành phố Hà Tĩnh”
…………………………………
50.000.000
3.100.000
5.123.000
2
TK 6271- Hoạt động kinh doanh điện
…………………………
1.000.000.000
………..
…………………………
Cộng
1.060.000.000
Đơn vị: Điện lực Hà Tĩnh
Địa chỉ: Số 6-Nguyễn Chí Thanh- TP Hà Tĩnh
Mẫu số S03a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 62731 – CPSXC
Quý 1 năm 2009
Đơn vị: VND
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
SH TK đối ứng
Số tiền
Trong đó
SH
NT
CP phân bổ
CPNV cty
KPCĐ
CP KHTSCĐ
CP trả trước
CP bằng tiền khác
A
B
C
D
E
1
2
3
4
5
6
7
28/2
K201
28/2
CP chung phục vụ thi công công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới Bắc Hà Tĩnh”
1111
17.900.000
17.900.000
28/2
K201
28/2
CP chung phục vụ thi công công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới Bắc Hà Tĩnh”
142
5.000.000
5.000.000
28/2
K201
28/2
CP chung phục vụ thi công công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới bắc Hà Tĩnh”
214
9.000.000
9.000.000
28/2
K201
28/2
CP xăng dầu P/vụ máy thi công công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới Bắc Hà Tĩnh”
1111
5.120.000
5.120.000
28/2
K201
28/2
CP trích theo lương P/vụ máy thi công công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới Bắc Hà Tĩnh”
3382
320.000
320.000
28/2
K201
28/2
Trích kinh phí công đoàn theo chi phí nhân công trực tiếp
3382
757.380
757.380
28/2
K201
28/2
Chi phí chung được phân bổ
62713
3.100.000
3.100.000
…………………..
Cộng phát sinh nợ
41.197.380
Ghi Có TK 62731
15431
41.197.380
Người ghi sổ
Bùi Văn Phú
Kế toán trưởng
Nguyễn Tuấn Dương
Ngày 31/03/2009
Giám đốc
Nguyễn Hải Khoát
Bảng6 :sổ chi tiết tài khoản 62731
2.1.4.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung được tiến hành cụ thể như sau:
Ghi nhận chi phí sản xuất chung của công trình "Xây dựng đường dây 35kV và các trạm biến áp 35/0.4kV khu đô thị mới Bắc thành phố Hà Tĩnh"
Nợ TK 62731- Chi phí sản xuất chung hoạt động xây lắp: 41.197.380(đ)
Có TK 1111 : 23.020.000(đ)
Có TK 142 : 5.000.000(đ)
Có TK 214 : 9.000.000(đ)
Có TK 3382 : 1.077.380 (đ)
Có TK 62713: 3.100.000 (đ)
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung:
Tk 111,112,331,142,242… TK 1331
TK 15431
TK 62731
Kết chuyển chi phí
TK 62713
Phân bổ chi phí
Sơ đồ4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung tại Điện lực Hà Tĩnh
Phản ánh vào sổ nhật ký chung
Đơn vị: Điện lực Hà Tĩnh
Địa chỉ: Số 6-Nguyễn Chí Thanh- TP Hà Tĩnh
Mẫu số S03a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Quý 1 năm 2009
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số TT dòng
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
………….
28/2/09
K201
28/2/09
CP chung phục vụ thi công công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới Bắc Hà Tĩnh”
X
62731
17.900.000
X
1111
17.900.000
28/2/09
K201
28/2/09
CP chung phục vụ thi công công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới Bắc Hà Tĩnh”
X
62731
5.000.000
X
142
5.000.000
28/2/09
K201
28/2/09
CP chung phục vụ thi công công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới Bắc Hà Tĩnh”
X
62731
9.000.000
X
214
9.000.000
28/2/09
K201
28/2/09
CP xăng dầu P/vụ máy thi công công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới Bắc Hà Tĩnh”
X
62731
5.120.000
X
1111
5.120.000
28/2/09
K201
28/2/09
CP trích theo lương P/vụ máy thi công công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới Bắc Hà Tĩnh”
X
62731
320.000
X
3382
320.000
28/2/09
K201
28/2/09
Trích kinh phí công đoàn theo chi phí nhân công trực tiếp
X
62731
757.380
X
3382
757.380
28/2/09
K201
K201
Chi phí chung được phân bổ
X
62731
3.100.000
X
62713
3.100.000
28/2/09
K201
K201
K/c chi phí sản xuất chung
X
15431
41.197.380
X
62731
41.197.380
- Sổ này có 50 trang được đánh số trang từ 01 đến trang 50.
- Ngày mở sổ: 1/1/2009.
Người ghi sổ
Bùi Văn Phú
Kế toán trưởng
Nguyễn Tuấn Dương
Ngày 31/03/2009
Giám đốc
Nguyễn Hải Khoát
Phản ánh vào sổ Cái (Bảng 7: Sổ cái tài khoản 62731)
Đơn vị: Điện lực Hà Tĩnh
Địa chỉ: Số 6-Nguyễn Chí Thanh- TP Hà Tĩnh
Mẫu số S03a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
SỔ CÁI
(Dùng cho kế toán Nhật ký chung)
Quý 1 năm 2009
Tên tài khoản: 6273- Chi phí SX chung
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Trang số
STT dòng
Nợ
Có
Số dư đầu năm
…..
Số phát sinh tháng 2
28/2/09
K201
28/2/09
CP chung phục vụ thi công công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới Bắc Hà Tĩnh”
1111
23.020.000
28/2/09
K201
28/2/09
CP chung phục vụ thi công công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới bắc Hà Tĩnh”
142
5.000.000
28/2/09
K201
28/2/09
CP chung phục vụ thi công công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới Bắc Hà Tĩnh”
214
9.000.000
28/2/09
K201
28/2/09
Chi phí chung phân bổ công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới Bắc Hà Tĩnh”
62713
3.100.000
28/2/09
K201
28/2/09
CP trích theo lương công trình “ĐZ &TBA Đô thị mới Bắc Hà Tĩnh”
3382
1.077.380
……………….
28/2/09
K201
28/2/09
K/c chi phí SX chung
15431
xxxxxxx
Cộng số phát sinh tháng 2
…….
Cộng số phát sinh quý 1
Số dư cuối quý 1
- Sổ này có 100 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 100.
- Ngày mở sổ: 01/01/2009
Người ghi sổ
Bùi Văn Phú
Kế toán trưởng
Nguyễn Tuấn Dương
Ngày 31/03/2009
Giám đốc
Nguyễn Hải Khoát
Kế toán thiệt hại trong hoạt động xây lắp
Đặc điểm của ngành xây lắp là thi công ngoài trời nên chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố khách quan cũng như chủ quan. Việc ngừng sản xuất trong quá trình thi công là khó tránh khỏi. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của nó đến tiến độ thi công công trình phụ thuộc nhiều vào trình độ quản lý của cán bộ đơn vị, trình độ sử dụng máy móc của công nhân sản xuất trực tiếp... Nhưng quá trình hạch toán chi phí sản xuất ở Điện lực không bao gồm khoản mục thiệt hại trong sản xuất. Do đơn vị đã áp dụng rộng rãi hình thức trả lương theo sản phẩm đối với tất cả các đơn vị, tổ đội sản xuất và khoán gọn quỹ lương cho từng hạng mục công trình nên cán bộ công nhân viên đều có ý thức trách nhiệm đối với công việc. Đơn vị giao khoán cho các đơn vị bên dưới do đó tạo quyền tự chủ cho người lao động, khuyến khích, phát huy tính sáng tạo, hăng hái lao động, rút ngắn tiến độ thi công trên cơ sở đảm bảo chất lượng công trình, mặt khác loại trừ tiền lương ngừng sản xuất ra khỏi chi phí sản xuất góp phần hạ giá thành sản phẩm.
2.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
2.2.1- Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang trong công trình xây lắp được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng quý. Việc tính giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao thầu.
Nếu quy định thanh toán công trình xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công cho đến cuối tháng (quý, năm) hoặc đến khi nghiệm thu công trình của sản phẩm vẫn chưa hoàn thành.
Nếu quy định thanh toán công trình xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng.
Tại Điện lực Hà Tĩnh, hàng kỳ, đơn vị không tiến hành kiêm kê khối lượng dở dang thực tế, mà dựa trên cơ sở các chi phí phục vụ thi công công trình và khối lượng nghiệm thu theo giai đoạn hoặc nghiệm thu hoàn thành bàn giao theo phiếu giá hoặc quyết toán. Căn cứ vào phiếu giá hoặc quyết toán(mẫu trang 28 ), kế toán sẽ xác định được khối lượng hoàn thành, các chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công được trích, các chi phí khác theo định mức phục vụ thi công để hoàn thành khối lượng đó. Từ đó, đơn vị sẽ xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, giá trị còn lại là phần chi phí dở dang.
2.2.2- Tổng hợp chi phí sản xuất chung
Trong quá trình hoạt động sản xuất xây lắp, chi phí thực tế phát sinh được tập hợp theo từng khoản mục chi phí. Cuối kỳ, kế toán phải tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Nếu doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho, thì kế toán sử dụng tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp.
Điện lực Hà Tĩnh áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho, do đó cuối kỳ kế toán phải tập hợp kết chuyển các chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621), chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) và chi phí sản xuất chung (TK 627).
Thực hiện bút toán như sau:
Nợ TK 15431- Chi phí SXKD dở dang hoạt động xây lắp
Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung
Tập hợp chi phí sản xuất cho thi công hạng mục công trình "Xây dựng đường dây 35kV và các trạm biến áp 35/0.4kV khu đô thị mới Bắc thành phố Hà Tĩnh" như sau.
Nợ TK 15431- ĐZ&TBA Bắc Hà Tĩnh: 221.876.380(đ)
Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 141.210.000(đ)
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp: 39.469.000(đ)
Có TK 62731- Chi phí sản xuất chung: 41.197.380(đ)
(Tập hợp vào tài khoản chi phí chung (TK 62731) của công trình gồm có chi phí máy thi công 5.000.000đ; trích KPCĐ theo chi phí nhân công trực tiếp 757.380đ, trích KPCĐ theo chi phí công nhân sử dụng máy thi công 320.000đ, chi phí khấu hao tài sản cố định 9.000.000đ, chi phí bằng tiền 23.020.000đ và chi phí phân bổ 3.100.000; Tài khoản chi phí 622- Chi phí nhân công trực tiếp gồm chi phí máy thi công 1.600.000đ và chi phí nhân công 37.869.000đ)
Phản ánh vào sổ nhật ký chung.
Đơn vị: Điện lực Hà Tĩnh
Địa chỉ: Số 6-Nguyễn Chí Thanh- TP Hà Tĩnh
Mẫu số S03a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Quý 1 năm 2009
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số TT dòng
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
………….
28/2/09
K201
28/2/09
K/c chi phí NVL trực tiếp
X
62731
141.210.000
X
15431
141.210.000
28/2/09
K201
28/2/09
K/c chi phí nhân công trực tiếp
X
622
39.469.000
X
15431
39.469.000
28/2/09
K201
28/2/09
K/c chi phí SX chung
X
62731
41.197.380
X
15431
41.197.380
…..
- Sổ này có 50 trang được đánh số trang từ 01 đến trang 50.
- Ngày mở sổ: 1/1/2009.
Người ghi sổ
Bùi Văn Phú
Kế toán trưởng
Nguyễn Tuấn Dương
Ngày 31/03/2009
Giám đốc
Nguyễn Hải Khoát
Phản ánh vào sổ Cái
Đơn vị: Điện lực Hà Tĩnh
Địa chỉ: Số 6-Nguyễn Chí Thanh- TP Hà Tĩnh
Mẫu số S03a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
SỔ CÁI
(Dùng cho kế toán nhật ký chung)
Quý 1 năm 2009
Tên tài khoản: 15431- Chi phí SXKD dở dang
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Trang số
STT dòng
Nợ
Có
Số dư đầu năm
…..
Số phát sinh tháng 2
….
28/2/09
K201
28/2/09
K/c chi phí NVL trực tiếp
621
141.210.000
28/2/09
K201
28/2/09
K/c chi phí nhân công trực tiếp
622
39.469.000
28/2/09
K201
28/2/09
K/c chi phí SX chung
62731
41.197.380
28/2/09
K201
28/2/09
Hạch toán giá vốn hàng bán
63231
221.876.380
……………..
Cộng số phát sinh tháng 2
xxxxx
xxxxx
Cộng số phát sinh quý 1
Số dư cuối quý 1
- Sổ này có 100 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 100.
- Ngày mở sổ: 01/01/2009
Người ghi sổ
Bùi Văn Phú
Kế toán trưởng
Nguyễn Tuấn Dương
Ngày 31/03/2009
Giám đốc
Nguyễn Hải Khoát
Bảng 8: Sổ cái tài khoản 15431
2.3. Tính giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp tại Công ty Điện lực Hà Tĩnh
2.3.1- Đối tượng và phương pháp tính giá thành của Công ty
Về đối tượng tính giá thành:
Xác định đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tính giá thành sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến việc lựa chọn phương pháp xác định giá thành thích hợp với đối tượng đó. Công ty phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất và đặc điểm cung cấp, sử dụng của từng loại sản phẩm đó mà xác định đối tượng tính giá thành thích hợp. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản, sản phẩm mang tính đơn chiếc, do vậy tại Điện lực Hà Tĩnh đối tượng để kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là các hạng mục công trình, công trình xây lắp hoàn thành.
Mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi phát sinh chi phí đều được mở một mã để theo dõi và tập hợp chi phí sản xuất. Ví dụ như Công trình “Xây dựng đường dây 35kV và các trạm biến áp phân phối 35/0.4kV khu đô thị mới Bắc thành phố Hà Tĩnh” được mở một mã công trình ký hiệu là CT09-203. Trong đó:
CT09: Công trình của năm 2009
“ - ” được quy định là công trình xây dựng cơ bản, “*” là công trình sửa chữa thường xuyên, “+” là công trình sửa chữa lớn.
“2” là đường dây trung thế, “3” là đường dây 0.4kV, “4” tài sản kiến trúc khác như nhà cửa, hàng rào…
“03” Công trình thứ 03.
Về phương pháp tính giá thành:
Do sản phẩm xây dựng cơ bản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và mang tính đơn chiếc, có kết cấu phức tạp. Nên mỗi công trình cần phải có thiết kế, dự toán riêng. Giá thành của sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định. Công ty Điện lực Hà Tĩnh đang áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn.
Do đó giá thành sản xuất = Giá trị DD ĐK + CPSX phát sinh trong kì – DDCK
2.3.2- Quy trình tính giá thành
Giá thành các hạng mục công trình xây lắp đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành được tập hợp trên các thẻ chi tiết chi phí sản xuất.
Giá thành sản xuất = Giá trị DD ĐK + CPSX phát sinh trong kì – DDCK
Trong đó chi phí phát sinh trong kỳ gồm các khoản mục chi phí trực tiếp (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí trực tiếp khác) tập hợp lên từ các đơn vị trực tiếp thi công công trình và được tập hợp vào tài khoản 15431- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Giá thành sản xuất cộng các chi phí gián tiếp phát sinh tại Điện lực được phân bổ, và hạch toán vào tài khoản chi phí bán hàng (TK 6413), chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 6423) hình thành nên giá thành toàn bộ sản phẩm.
Giá thành toàn bộ sản phẩm
=
Giá thành thực tế công trình nghiệm thu ở đơn vị thi công trực tiếp
+
Chi phí phân bổ tại Điện lực
Trong đó tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp cũng được sử dụng là doanh thu.
Chi phí phân bổ (Chi tiết cho công trình, hạng mục công trình.
=
Tổng chi phí cần phân bổ
*
Doanh thu hoạt động xây lắp trong kỳ
Tổng doanh thu hoạt động của đơn vị (Doanh thu điện + Viễn thông + Khác) trong kỳ.
Ví dụ: Trong quý 1/2009, Có 10 hạng mục công trình hoàn thành với tổng giá trị ghi nhận doanh thu là 5tỷ đồng; Doanh thu bán điện là 100 tỷ đồng; doanh thu các hoạt động khác còn lại (Loại trừ viễn thông được tập hợp riêng) là 1 tỷ đồng. Tổng chi phí bán hàng cần phân bổ trong quý 1 là5,512 tỷ đồng. Như vậy, phân bổ chi phí bán hàng cho hoạt động xây lắp trong quý 1(10 hạng mục) là:
=5,512tỷ*(5tỷ/(5tỷ+100Tỷ+1Tỷ))= 260 triệu đồng.
Khi đó, thực hiện phân bổ cho các công trình tương tự
Công trình “Xây dựng đường dây 35kV và các trạm biến áp 35/0.4kV khu đô thị mới Bắc thành phố Hà Tĩnh" =( 310 triệu/5tỷ)* 260triệu=16,12 triệu.
Chi phí giá thành toàn bộ công trình "Xây dựng đường dây 35kV và các trạm biến áp 35/0.4kV khu đô thị mới Bắc thành phố Hà Tĩnh" trong quý 1 năm 2009 là:
= 221.876.380+ 16.120.000+19.520.000=257.516.380(đ)
Trong đó:
- Chi phí bán hàng phân bổ vào giá thành công trình 16.120.000(đ).
- Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ vào giá thành 19.520.000(đ).
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung, chi phí sử dụng máy thi công tại chi nhánh điện thành phố(chi phí sản xuất) 218.936.380 (đ)
Theo các chi phí phát sinh ta có thẻ tính giá thành sản phẩm công trình “Xây dựng đường dây 35kV và các trạm biến áp 35/0.4kV khu đô thị mới Bắc thành phố Hà Tĩnh”
CÔNG TY ĐIỆN LỰC HÀ TĨNH Mẫu số S37 – DN
Số 6- Nguyễn Chí Thanh – TP Hà Tĩnh (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC)
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Quý 1 năm 2009
Công trình “Xây dựng đường dây 35kV và các trạm biến áp 35/0.4kV khu đô thị mới Bắc thành phố Hà Tĩnh”
STT
Khoản mục
Giá trị DD đầu kì
Giá trị phát sinh trong kì
Giá trị dở dang cuối kì
Tổng giá thành
A
B
1
2
3
4
1
CP NVL TT
-
141.210.000
-
141.210.000
2
CP NC TT
-
39.469.000
-
39.469.000
3
CPSXC
-
41.197.380
-
41.197.380
CỘNG
221.876.380
-
221.876.380
Ngày 31 tháng 3năm 2009
Người ghi sổ
Bùi Văn Phú
Kế toán trưởng
Nguyễn Tuấn Dương
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC HÀ TĨNH
3.1.Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty và phương hướng hoàn thiện
Trong thời kỳ hội nhập và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế như hiện nay việc tồn tại và phát triển là vấn đề sống còn đối với tất cả các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để sản xuất ra sản phẩm chất lượng cao với giá thành thấp nhất để có thể thu được lợi nhuận cao nhất. Do đó hạch toán kế toán đã phát huy tác dụng với chức năng phản ánh và giám đốc một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống tất cả mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Đối với công tác quản lý doanh nghiệp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng vì nó phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm do kế toán cung cấp nhà quản lý có thể tiến hành phân tích và đánh giá tình hình định mức và dự toán chi phí để quản lý thích hợp. Ngoài cung cấp thông tin cho việc ra quyết định nội bộ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn cung cấp thông tin cho việc công khai tình hình tài chính bên ngoài. Sự phát triển toàn diện về quy mô và môi trường sản xuất kinh doanh đã làm nhu cầu thông tin kế toán nói chung và thông tin chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng cao. Do đó cần thiện phải hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nhằm đáp ứng được nhu cầu thông tin của nhà quản lý và những người quan tâm.
Xuất phát từ đặc trưng của ngành xây lắp của Điện lực sản phẩm là những công trình điện có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài và mang tính đơn chiếc, kết cấu phức tạp nên công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính già thành sản phẩm lại càng quan trọng.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế về công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng, đặc biệt là là công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Điện lực Hà Tĩnh. Em xin mạnh dạn đưa ra một số khái quát chung như sau.
3.1.1- Ưu điểm
Trải qua 19 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Điện lực Hà Tĩnh từ một đơn vị quy mô nhỏ, cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu trở thành một đơn vị hoạt động kinh tế ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng với phương tiện kỹ thuật ngày càng hiện đại và tiên tiến. Đời sống nhân dân ngày càng nâng cao, công nghiệp phát triển mạnh đã làm cho nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng. Để đáp ứng tốt nhất nhu cầu đó công tác xây dựng công trình truyền tải điện ngày càng phát triển. Do vậy quản lý tốt chi phí của các công trình xây lắp luôn được quan tâm trong Công ty Điện lực Hà Tĩnh.
Hiện tại phòng tài chính kế toán của Điện lực Hà Tĩnh có 9 cán bộ, nhân viên, tất cả đều có trình độ đại học trở lên cùng với kinh nghiệm làm việc cũng như chuyên môn cao, đảm bảo hoàn thành công tác kế toán các phần hành kế toán một cách nhanh chóng và chất lượng tốt nhất. Không những thế Điện lực Hà Tĩnh luôn tổ chức cho các cán bộ, nhân viên kế toán đi tham gia học tập, nghiên cứu tại các khóa học nâng cao trình độ kế toán do Điện lực 1 và Tổng công ty Điện lực tổ chức để đáp ứng được những thay đổi của chế độ kế toán hiện hành. Chế độ kế toán mới theo QĐ15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 đã được áp dụng vào Điện lực Hà Tĩnh theo công văn số 7444/BTC- CĐKT ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc chấp thuận chế độ kế toán doanh nghiệp cho Tổng công ty Điện lực Việt Nam và công văn số 3031/CV- EVN- TCKT ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Tổng công ty Điện lực Việt Nam về việc hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán. Đây là những cơ sở pháp lý cho công việc thực hiện công tác kế toán theo chế độ mới tại Điện lực Hà Tĩnh.
Mặc dù những chính sách và chuẩn mực cũng như chế độ kế toán luôn luôn thay đổi nhưng bộ máy kế toán tại Điện lực Hà Tĩnh nói chung và từng phần hành kế toán nói riêng đều hoàn thành tốt công việc. Đối với phần hành kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, bộ phận kế toán luôn làm tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đúng quy định của Nhà nước và của ngành. Đó là công tác tập hợp chi phí sản xuất được tính theo từng đối tượng công trình, chi phí sản xuất gồm hai phần chi phí sản xuất trực tiếp và chi phí được phân bổ tại Điện lực Hà Tĩnh.
Với những thành tựu đã đạt được như vậy trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, Điện lực Hà Tĩnh được đánh giá là một trong những đơn vị đi đầu trong việc hoàn thành tốt công việc hạch toán chi phí chính xác,đầy đủ, kịp thời trong số các Công ty Điện lực thuộc Công ty Điện lực 1. Cụ thể nội dung như sau:
3.1.1.1- Về hệ thống chứng từ và lưu chuyển chứng từ:
Công tác tài chính của đơn vị chủ yếu được sử dụng chủ yếu trên phần mềm kế toán của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, nên hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán đã tinh giảm khá nhiều. Tuy nhiên, một số quy định bắt buộc về lưu trữ chứng từ gốc, các sổ như sổ cái, sổ chi tiết vật tư, sổ TSCĐ, sổ CCDC… của chế độ kế toán Việt nam và của ngành đơn vị đã tuân thủ đầy đủ. Đặc biệt, sổ chi tiết tiền mặt, ngân hàng ngoài việc được lập theo chương trình phần mềm kế toán, đơn vị còn lập sổ chi tiết và được cập nhật hàng ngày.
3.1.1.2- Về xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành:
Tại Điện lực Hà Tĩnh bộ phận kế toán đã tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí, điều đó đã phản ánh chính xác, kịp thời rõ ràng chi phí cấu thành nên công trình, hạng mục công trình, giúp cho lảnh đạo Điện lực có phương hướng, biện pháp giảm giá thành công trình, hạng mục công trình.
Việc xác định kỳ tính giá thành theo quý phù hợp với kỳ hạch toán đã tạo điều kiện cho công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở đơn vị đảm bảo tính giá thành một cách thuận lợi.
Trong chi phí xây lắp công trình, hạng mục công trình điện chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn (gần 70%) trong giá thành công trình. Hiện tại, công tác quản lý vật liệu tại điện lực rất được coi trọng, và đơn vị đã có các biện pháp góp phần vào tiết kiệm chi phí, cụ thể
+ Khi phát sinh công trình, hạng mục công trình, Điện lực giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc (Các chi nhánh, các đơn vị phụ trợ trực thuộc Điện lực Hà Tĩnh). Căn cứ vào tờ trình xin mua vật tư, cung cấp vật tư của đơn vị thi công và dự toán chi tiết công trình, hạng mục công trình, Điện lực Hà Tĩnh tiến hành chào hàng, mời các nhà cung ứng vật tư có uy tín, tham gia, từ đó lựa chọn được nhà cung ứng vật tư có giá cả hợp lý, cung cấp nhanh gọn đáp ứng được tiến độ chất lượng công trình, hạng mục công trình, góp phần vào hạ chi phí xây lắp.
+ Đơn vị thi công trực tiếp được giao nhiệm vụ mua các vật tư địa phương như cát, đá, sỏi, xi măng, sắt, thép buộc...Do đó, đảm bảo được tiến độ thi công, tiết kiệm chi phí vận chuyển, luân chuyển vật tư.
+ Việc mua sắm vật tư phục vụ cho thi công công trình, hạng mục công trình được tiến hành dựa theo dự toán chi tiết, do đó tránh được ứ đọng vốn do mua vật tư dư thừa.
+ Việc tính giá vật tư phục vụ cho việc thi công công trình, hạng mục công trình được tính theo phương pháp tính giá đích danh. Toàn bộ vật tư nhập xuất kho phục vụ cho công trình nói riêng cũng như phục vụ cho toàn bộ các hoạt động khác của Điện lực (phục vụ hoạt động sửa chữa thường xuyên, sửa chữa sự cố lưới điện, sửa chữa lớn các tài sản...) thuận lợi cho việc thanh quyết toán công trình, hạng mục công trình. Phản ánh chính xác chi phí vật liệu trong giá thành công trình xây lắp.
3.1.1.3- Về hệ thống sổ kế toán:
Hiện nay Điện lực Hà Tĩnh đang áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung và thực hiện kế toán trên máy qua phần mềm FMIS. Việc áp dụng kế toán máy là rất phù hợp với trình độ quản lý, trình độ kế toán cao và quy mô kinh doanh lớn của đơn vị. Hơn nữa việc sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung rất phù hợp với việc thực hiện kế toán máy. Đối với hệ thống sổ dùng để hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm:
- Sổ kế toán chi tiết: Đơn vị mở đầy đủ các sổ chi tiết NVL, sổ chi tiết tiền lương và BHXH, sổ chi tiết chi phí sản xuất chung đảm bảo ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhờ đó giá trị công trình được phản ánh chân thực.
Đặc biệt đơn vị đã mở sổ kế toán chi tiết TK 15431 cho từng công trình ở dưới đơn vị đảm bảo cho việc theo dõi, tập hợp chi phí phát sinh của từng công trình, hạng mục công trình từ lúc khởi công đến khi hoàn thành, nghiệm thu bàn giao, đưa vào sử dụng và thanh quyết toán. Mỗi công trình được gắn một mã để tập hợp chi phí kể từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn giao, quyết toán (Ví dụ: “CT09-203 công trình xây dựng đường dây 35kV và các trạm biến áp phân phối 35/0.4kV khu đô thị mới Bắc thành phố Hà Tĩnh”…
- Sổ kế toán tổng hợp: Đơn vị mở Nhật ký chung và sổ cái các tài khoản liên quan theo đúng quy định, mẫu sổ do Tổng công ty Điện lực Việt Nam quy định phù hợp với đặc điểm của đơn vị.
3.1.1.4- Về hệ thống tài khoản:
Hệ thống tài khoản áp dụng tại đơn vị theo đúng quy định của Bộ Tài chính, đồng thời Tổng công ty Điện lực Việt Nam đã quy định chi tiết một số tài khoản cho phù hợp với đặc thù của ngành điện. Điện lực Hà Tĩnh đã thiết kế một số tài khoản chi tiết đến cấp 3 cấp 4( ví dụ như TK15431,.... )tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phục vụ việc tính giá thành một cách chính xác và kịp thời.
3.1.2- Nhược điểm
Với nhiều cố gắng trong công tác quản lý tài chính kế toán nói chung và hạch toán chi phí giá thành nói riêng, nhưng do các công trình xây lắp chịu tác động rất nhiều của yếu tố ngoại cảnh và cả yếu tố chủ quan nên bên cạnh những thành tựu đã được thì kế toán Điện lực Hà Tinh cũng còn một số tồn tại:
3.1.2.1- Về hệ thống báo cáo:
Hiện nay, ngoài hệ thống báo cáo theo Chế độ kế toán Việt Nam bắt buộc, ngành điện còn phải lập một hệ thống báo cáo rất chi tiết cung cấp cho các nhà quản lý hệ thống thông tin chính xác về tình hình tài chính của đơn vị nhưng bên cạnh đó hệ thống báo các ngành cồng kềnh và rất khó kiểm soát.
Ví dụ: Báo cáo về tình hình hoạt động tăng giảm tài sản cố định (gồm có các biểu sau đây: Báo cáo tài sản cố định theo nhóm gồm có 6 biểu: Bảng tổng hợp tình hình tăng, giảm tài sản cố định hữu hình theo nhóm tài sản (lũy kế năm), bảng tổng hợp tình hình tăng, giảm tài sản cố định thuê tài chính (lũy kế năm), bảng tổng hợp tình hình tăng, giảm tài sản cố định vô hình theo nhóm tài sản (lũy kế năm), bảng tổng hợp tình hình tăng, giảm tài sản cố định hữu hình theo nhóm tài sản, bảng tổng hợp tình hình tăng, giảm tài sản cố định thuê tài chính, bảng tổng hợp tình hình tăng, giảm tài sản cố định vô hình theo nhóm tài sản.
3.1.2.2- Về kế toán chi phí sản xuất:
Trong chi phí xây lắp công trình, hạng mục công trình điện chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn (gần 70%) trong giá thành công trình . Mà nguyên vật liệu chủ yếu do Điện lực cấp cho các đơn vị thi công trực tiếp thông qua các hình thức chào giá cạnh tranh, mua theo dự toán chi tiết của công trình, hạng mục
công trình mặc dù có ưu điểm là giảm lượng hàng tồn kho, hạ giá mua đầu vào, mua được số lượng lớn tập trung góp phần giảm chi phí vận chuyển, bảo quản. Tuy nhiên, đơn vị chưa có ban kiểm đếm vật tư để kiểm tra chất lượng vật tư trước khi nhập kho, xuất kho phục vụ cho các công trình, hạng mục công trình. Gây khó khăn cho việc nghiệm thu hoàn thành và bàn giao công trình, hạng mục công trình.
3.1.2.3- Về báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành:
Điện lực Hà Tĩnh tiến hành thi công công trình theo phương thức hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy nên chi phí sử dụng xe, máy thi công công trình phục vụ cho hoạt động xây lắp đáng ra phải được hạch toán vào tài khoản 623- chi phí sử dụng máy thi công. Nhưng đơn vị không sử dụng tài khoản này thay vào đó toàn bộ các chi phí như chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của người vận hành máy thi công được tập hợp vào chi phí nhân công trực tiếp, chi phí vật liệu dùng để sử dụng máy thi công… được tập hợp vào chi phí chung của công trình. Do đó, tổng chi phí phục vụ thi công công trình, hạng mục công trình không thiếu nhưng chi tiết chi phí giá thành của công trình, hạng mục công trình không chính xác.
Về kỳ tính giá thành vào cuối quý là quá dài sẽ không phản ánh được kịp thời và chính xác công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cũng như công tác quản lý
3.1.3- Phương hướng hoàn thiện
Để phát huy hết vai trò và chức năng của kế toán chi phí sản xuất cà tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp, đặc biệt để tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
3.1.3.1- Hoàn thiện phải đảm bảo tuân thủ các chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước và chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành
Nền kinh tế nước ta hoạt động theo cơ chế kinh tế thị trường có sự định hướng của Nhà nước nên các đơn vị sản xuất kinh doanh đều được đặt dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý của mình thông qua các chính sách, quy định về kinh tế tài chính.
Kế toán là công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả về mặt vĩ mô và vi mô. Do đó công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng phải tuân thủ các chính sách, chế độ, chuẩn mực kế toán do Nhà nước ban hành.
3.1.3.2- Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến công tác tổ chức kế toán tại Doanh nghiệp, trong đó có kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng, trình tự tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng, kỳ tính và phương pháp tính giá thành sản phẩm phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ loại hình sản xuất và đặc điểm về sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải phù hợp với đặc điểm đó mới bảo đảm tính khả thi và hiệu quả.
Bên cạnh đó việc hoàn thiện còn phải phù hợp với các định hướng phát triển tương lai của doanh nghiệp. Do đó khi đưa ra các giải pháp hoàn thiện nhà quản lý phải xem xét cẩn thận và phân tích các chiến lược, kế hoạch, xu thế phát triển toàn diện của Doanh nghiệp nhằm đảm bảo tính hiệu quả lâu dài, ổn định giải pháp hoàn thiện.
3.1.3.3- Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đáp ứng được các yêu cầu về quản lý
Một trong những nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là cung cấp thông tin phục vụ cho công tác kế toán quản trị trong nội bộ Doanh nghiệp. Do vậy để nhà quản lý có thể đưa ra được các quyết sách đúng đắn và thích hợp với thời gian nhanh nhất đòi hỏi các thông tin được cung cấp phải nhanh chóng, kịp thời, chính xác, đầy đủ. Vì vậy việc hoàn thiện phải đảm bảo tính hữu ích của thông tin, tức là phải đảm bảo cho thông tin có độ tin cậy cao, có khả năng so sánh, dễ hiểu và linh hoạt.
3.1.3.4- Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải hướng tới mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm được xem là biện pháp cơ bản, đúng đắn nhất đảm bảo cho sự phát triển của Doanh nghiệp. Vì vậy giải pháp hoàn thiện phải hướng tới mục tiêu này và phải đạt được nếu như Doanh nghiệp muốn phát triển hơn nữa. Đây không chỉ là mục tiêu được đặt lên hàng đầu của Doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội.
3.2.Giải pháp hoàn thiện và điều kiện thực hiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Điện lực Hà Tĩnh
Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí nói chung, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng. Điện lực Hà Tĩnh cần phải phát huy những ưu điểm và tìm giải pháp khắc phục những nhược điểm còn tồn tại.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Đơn vị em đã được tìm hiểu nhiều hơn về công tác kế toán nói chung, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, em xin được đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Điện lực Hà Tĩnh như sau.
3.2.1. Về kế toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của công trình xây lắp gồm các chi phí trực tiếp(gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung ) và các chi phí phân bổ tại Điện lực. Do vậy để có được giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuât và tính giá thành cho công trình xây lắp cần phải có biện pháp hoàn thiện công tác kế toán từng loại chi phí một cách tốt nhất.
3.2.1.1- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Thời điểm cuối kỳ (quý, năm), đơn vị vẫn áp dụng các phiếu xuất kho phục vụ cho các công trình, hạng mục công trình. Rõ ràng, vào thời điểm đó, đơn vị thi công không thể đưa các loại vật tư đó vào công trình toàn bộ vì thời gian quá ngắn. Do đó, khi đơn vị xuất kho và đưa toàn bộ số vật tư đó vào chi phí sản xuất kinh doanh của công trình sẽ làm sai lệch giữa giá trị thực tế hàng tồn kho và giá trị tồn kho trên sổ sách và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang không chính xác. Để tính chính xác khối lượng vật tư tồn kho cuối kỳ cũng như chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ, đơn vị cần thực hiện các bước sau đây.
- Vào thời điểm cuối kỳ, đơn vị thi công phải thực hiện kiểm tra số lượng vật tư đã nhận phục vụ thi công công trình chưa thực hiện lắp đặt, căn cứ vào biên bản kiểm kê, lập phiếu nhập kho và hạch toán.
Nợ TK 152(1521, 1522, 1525, 1531)
Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Sau khi đã làm thủ tục nhập kho, đơn vị làm thủ tục xuất kho cho đơn vị thi công số vật tư trên để phục vụ công tác thi công công trình, hạng mục công trình.
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có TK 152(1521, 1522, 1525, 1531).
3.2.1.2- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Do không có sự tách biệt giữa lao động hoạt động xây lắp và các hoạt động khác, chi phí nhân công đơn vị hạch toán vào giá thành công trình, hạng mục công trình dựa theo chi phí nhân công được tính theo định mức của phiếu giá hoặc quyết toán công trình, hạng mục công trình được duyệt. Toàn bộ các chi phí nhân công kể cả chi phí nhân công sử dụng máy thi công đơn vị hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp. Rõ ràng, cách hạch toán như vậy là không chính xác. Chi phí nhân công sử dụng máy thi công phải hạch toán vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Vậy, để chính xác khoản mục chi phí nhân công trực tiếp sản xuất khoản chi phí trên phải hạch toán như sau
Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 3341- Chi phí tiền lương.
Cụ thể, đối với công trình “Xây dựng đường dây 35kV và các trạm biến áp phân phối 35/0.4kV cấp điện cho khu đô thị mới Bắc thành phố Hà Tĩnh”, phải hạch toán như sau.
Xoá bỏ bút toán sai
Nợ TK 3341: 1.600.000 đ
Có TK 622: 1.600.000đ
Hạch toán bút toán đúng
Nợ TK 623 : 1.600.000đ
Có TK 3341 : 1.600.000đ
3.2.1.3- Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Điện lực Hà Tĩnh không sử dụng tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công mà đơn vị sử dụng tài khoản 62731- Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp và chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) để tập hợp chi phí. Cụ thể như sau.
- Tiền lương, trích theo lương của người lao động sử dụng máy thi công, chi phí này được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp. Dẫn đến khoản mục chi phí của công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản không chính xác.
- Các chi phí khác phục vụ máy như chi phí xăng dầu… phát sinh được tập hợp vào chi phí chung của hoạt động xây lắp (TK 62731).
Vì vậy, để chính xác các khoản mục chi phí tạo thành sản phẩm xây lắp, đơn vị nên mở TK 623 - chi phí sử dụng máy thi công và có thể mở chi tiết cho từng công trình. Kế toán theo trình tự sau:
- Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công :
Nợ TK 623
Có TK 152,153
Có TK 111, 112
Có TK 214
Có TK 3341
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cho từng công trình
Nợ TK 15431 - chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
Có TK 623
Cụ thể, đối với công trình “Xây dựng đường dây 35kV và các trạm biến áp phân phối 35/0.4kV cấp điện cho khu đô thị mới Bắc thành phố Hà Tĩnh”, phải hạch toán chi phí sử dụng máy thi công như sau.
Nợ TK 623 : 6.720.000đ
Có TK 1111 : 5.120.000đ
Có TK 3341 : 1.600.000đ
3.2.1.4- Kế toán chi phí sản xuất chung
Việc Điện lực Hà Tĩnh mở khoản mục này đã phản ánh khá rõ ràng những chi phí trực tiếp nằm ngoài 3 khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sử dụng máy thi công cấu thành nên giá thành sản phẩm. Từ đó, giúp cho việc theo dõi các chi phí phát sinh được chính xác, chặt chẽ. Tuy nhiên, khoản chi này còn lớn chủ yếu là chi tiếp khách. Có thể nói rằng đây là khoản chi phí không thể thiếu nhưng đơn vị nên có những biện pháp hữu hiệu giảm những khoản chi không cần thiết để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản xuất.
- Để quản lý tốt chi phí sản xuất chung, đơn vị cần phải kiểm tra chặt chẽ, kể cả nguồn gốc phát sinh và đối tượng chịu chi phí. Các chi phí không hợp lý, cần thiết phải được kiểm tra và loại bỏ khỏi giá trị công trình. Các chi phí sản xuất chung chi ra cần được cân nhắc kỹ lưỡng, tránh tình trạng vượt quá tỷ lệ theo định mức cho phép.
- Do đơn vị không sử dụng tài khoản chi phí sử dụng máy thi công, cho nên các chi phí như chi phí nguyên vật liệu phục vụ máy thi công (chi phí nhiên liệu xăng,dầu, mỡ….)phải tập hợp vào chi phí sản xuất chung. Vì thế để quản lý tốt chi phí công ty nên hạch toán chi phí này vào tài khoản chi phí sử dụng máy thi công, chi tiết TK 6232- chi phí vật liệu.
Cụ thể, đối với công trình “Xây dựng đường dây 35kV và các trạm biến áp phân phối 35/0.4kV cấp điện cho khu đô thị mới Bắc thành phố Hà Tĩnh”, phải hạch toán như sau.
Xoá bỏ bút toán sai
Nợ TK 1111 : 5.120.000đ
Có TK 62731 : 5.120.000đ
Hạch toán bút toán đúng
Nợ TK 623 : 5.120.000đ
Có TK 1111 : 5.120.000đ
Ngoài ra các chi phí trực tiếp phục vụ thi công công trình như chi phí tiếp khách, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí điện nước, điện thoại, văn phòng phẩm... các đơn vị thi công tập hợp về phòng tài chính kế toán chậm, khi công trình đã có phiếu giá hoàn thành giai đoạn hoặc quyết toán, các chi phí thực tế đơn vị bỏ ra phục vụ thi công công trình chưa được phản ánh đầy đủ. Để khắc phục tình trạng trên, theo em cần phải thực hiện các bước sau đây.
+ Đối với các chi phí phát sinh phục vụ thi công công trình, hạng mục công trình cần phải tập hợp đầy đủ.
+ Các chi phí mà đơn vị thi công đã chi phục vụ thi công công trình, hạng mục công trình nhưng chưa tập hợp được chứng từ như hóa đơn giá trị gia tăng, hoặc việc luân chuyển chậm. Đơn vị cần phải sử dụng trích trước chi phí, để tập hợp vào giá thành công trình. Cụ thể hạch toán như sau
Nợ TK 6273- Chi phí sản xuất chung
Có TK 3311, 3388...
Đến kỳ sau, khi các đơn vị thi công đã tập hợp đủ các chứng từ như hóa đơn giá trị gia tăng... đơn vị thanh toán cho đơn vị thi công các chi phí đó
Nợ TK 3311, 3388
Có TK 111, 112, 141...
Chi phí sản xuất chung còn có khoản trích chi phí bảo hành công trình xây lắp. Cụ thể hạch toán như sau:
- Trích chi phí bảo hành công trình
Nợ TK 6273: chi phí sản xuất chung(chi tiết theo công trình)
Có TK 352: dự phòng phải trả
Thông thường công ty thường trích 5% chi phí công trình để bảo hành.
3.2.2. Về giá thành sản phẩm
Điện lực Hà Tĩnh có quy mô hoạt động rộng lớn. Hàng năm, đơn vị thực hiện nhiều công trình xây dựng, với mỗi công trình đơn vị đều lập dự toán về chi phí giá thành. Các công trình thường được thực hiện trong thời gian dài. Vì vậy đơn vị cần phải phân tích đâu là nhân tố ảnh hưởng tích cực (làm hạ giá thành), đâu là nhân tố tiêu cực và mức ảnh hưởng như thế nào đến giá thành. Qua đó, có biện pháp khắc phục để hạn chế tiêu cực, phát huy nhân tố tích cực.
Khi phân tích giá thành, đơn vị lấy giá thành thực tế so sánh giá thành dự toán và được phân tích theo khoản mục chi phí thông qua các bước sau:
- So sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán theo từng khoản mục nhằm xác định tổng số chênh lệch tuyệt đối.
- Tính tỷ trọng của số chênh lệch đó trong tổng chi phí của từng khoản mục và trang tổng giá thành dự toán.
- Về kỳ tính giá thành vào cuối quý là quá dài. Để phản ánh được kịp thời và chính xác công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cũng như công tác quản lý Công ty nên áp dụng kỳ tính giá thành theo tháng cho phù hợp.
3.2.3. Về tài khoản sử dụng
Hệ thống tài khoản của đơn vị đã được tổ chức khá đầy đủ, chặt chẽ và chi tiết. Tuy nhiên như đã nêu ở trên hiện nay nguyên vật liệu gồm rất nhiều chủng loại nhưng chỉ mới được hạch toán chi tiết đến tài khoản cấp 2 nên gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý hang tồn. Theo em đơn vị nên chi tiết tài khoản nguyên vật liệu để có thể quản lý tốt nguyên vật liệu còn trong kho để có kế hoạch mua và sử dụng hợp lý.
Ví dụ như : TK 1522- vật liệu phụ gồm rất nhiều loại, vậy nên công ty có thể tách thành các nhóm:
TK 15221- nhóm vật dụng làm xà đỡ( xà đỡ 35kV, xà đỡ thu lôi van 35kV….)
TK 15222- nhóm vật liệu sứ( sứ PI 35kV, ty sứ 35kV, sứ 24kV, sứ chuỗi thủy tinh 70E……..)
……………..
3.2.4. Về công tác kế toán quản trị
Hiện nay công tác kế toán quản trị ở hầu hết các doanh nghiệp chưa được quan tâm một cách thích đáng, và Điện lực Hà Tĩnh cũng không phải là một ngoại lệ. Vì vậy theo em doanh nghiệp nên chú trọng hơn nữa công tác kế toán quản trị với các công việc sau:
3.2.4.1- Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin cho kế toán quản trị
Trước hết Công ty cần xây dựng các chuẩn mực chung về chi phí, tiêu thức phân bổ chi phí, động cơ và mục tiêu một cách thống nhất. Sau đó phải xử lý thông tin từ tài liệu của kế toán tài chính để sử dụng cho kế toán quản trị. Đó là phải phân định chi phí trong tài khoản kế toán thành biến phí và định phí, thiết kế các chứng từ và sổ sách kế toán theo yêu cầu mục tiêu quản trị, thiết kế xây dựng các báo cáo kế toán có tính đặc thù của quản trị ( báo cáo cung cấp thông tin cho xây dựng kế hoạch, báo cáo đánh giá trách nhiệm của quản lý, báo cáo cung cấp thông tin cho quá trình kiểm tra, đánh giá và ra quyết định.
Cụ thể đối với 1 công trình trước hết nhà quản lý phải đưa ra được mức dự toán chi phí hợp lý. Ước lượng được các khoản biến phí(CPNVLTT, CPNCTT, chi phí sử dụng máy thi công, biến phí sản xuất chung). Tránh các chi phí sản xuất chung đáng ra là định phí nhưng lại được đưa vào biến phí như chi phí tiếp khách, chi phí hội nghị….
3.2.4.2- Xây dựng mô hình kế toán quản trị doanh nghiệp
Bộ phận kế toán bao gồm 2 bộ phận là bộ phận kế toán tài chính và bộ phận kế toán quản trị. Bộ phận kế toán quản trị có thể chia thành các tổ như tổ dự toán, tổ đánh giá phân tích và tổ nghiên cứu dự án. Bên cạnh đó trong công tác quản trị cần tăng cường thực hiện các biện pháp nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Cụ thể:
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, khi xuất cho từng công trình xây lắp đơn vị phải yêu cầu người thi công công trình chịu trách nhiệm về số nguyên vật liệu đó thực hiện đúng định mức từng loại nguyên vật liệu, đảm bảo đủ nguyên vật liệu cho công trình nhưng phải đảm bảo tiết kiệm chồng lãng phí. Bằng cách quản lý tốt giấy đề nghị xuất vật tư của đơn vị thi công, quản lý vật tư được đơn vị thi công mua có đảm bảo yêu cầu kỹ thuật không. Cần có những biện pháp khen thưởng đối với những cá nhân lao động có thành tích tốt, có ý thức sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu. Đồng thời có những biện pháp xử phạt đối với những người có hành động lãng phí, thực hiện không đúng theo quy định của ngành, đơn vị về sử dụng nguyên vật liệu. Như có chính sách khen thưởng khi nhân viên công ty tìm ra được cách tái chế nguyên vật liệu bằng tiền, khen thưởng thi đua, thăng chức…..
Đối với chi phí nhân công trực tiếp cần có các biện pháp khen thưởng đối với những cá nhân, lao động tham gia lao động sản xuất theo đúng thời gian, địa điểm quy định và phạt thích đáng hoặc trừ lương đối với những lao động không chấp hành đúng theo quy định. Chấm chéo công giữa các nhân viên để có được kết quả chính xác hơn. Ví dụ như công nhân đi làm muộn lần đầu nhắc nhở, còn sau đó thì trừ lương. Nếu không sữa chữa được thì có thể cho thôi việc.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp sản xuất luôn lấy lợi nhuận làm đầu. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh nghiệp phải nói đến công tác tổ chức hạch toán kế toán mà việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp nắm được chính xác tình hình sử dụng nguồn vốn kinh doanh cũng như kết quả kinh doanh của quá trình sản xuất. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có biện pháp kinh doanh phù hợp và hiệu quả hơn.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Điện lực Hà Tĩnh, được tìm hiểu tình hình thực tế, kết hợp với những kiến thức đã học trong nhà trường,em đã đi sâu tìm hiểu nghiên cứu, khảo sát, đánh giá chân thực đồng thời mạnh dạn chỉ ra những ưu điểm, những mặt còn tồn tại trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Điện lực Hà Tĩnh và hoàn thành chuyên đề: “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Điện lực Hà Tĩnh ”.
Tuy nhiên do điều kiện thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót.Em kính mong các thầy cô góp ý và chỉ bảo để em có thể hoàn thiện hơn nữa trong những bài viết sau.Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị Minh Hồng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua để em có thể hoàn thành một cách tốt nhất chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng Tài chính-Kế toán Điện lực Hà Tĩnh đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong thời gian thực tập để hoàn thành chuyên đề .
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Hoa
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS Đặng Thị Gái. 2006. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
Bộ Tài chính. Chế độ kế toán doanh nghiệp quyển 2 - Báo cáo tài chính, các chứng từ và sổ kế toán - sơ đồ kế toán
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Nhà xuất bản Tài chính năm 2006
PGS.TS Đặng Thị Loan . 2006. Giáo trình kế toán tài chính Doanh nghiệp. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
PGS.TS Nguyễn Minh Phương. 2006. Giáo trình kế toán quản trị. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
Bộ Tài chính. 2006. Công văn số 7444/BTC-CĐKT ngày 19/06/2006 về việc chấp thuận chế độ kế toán doanh nghiệp cho Tổng Công ty Điện lực Việt Nam
Tổng Công ty Điện lực Việt Nam. 2006. Công văn số 3031/CV-EVN-TCKT ngày 19/06/2006 về việc hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán.
PTS Phạm Văn Dược. Giáo trình Hướng dẫn thực hành kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
Nhà giáo ưu tú Vũ Huy Cẩm. Giáo trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Bộ Tài chính. Hướng dẫn lập chứng từ kế toán và ghi sổ kế toán.
Công ty Điện lực Hà Tĩnh. Báo cáo tổng kết công tác SXKD các năm 2007, 2008, 2009.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25565.doc