Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Kiến trúc Tây Hồ

KẾT LUẬN Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt, quyết liệt, yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là làm thế nào với một khối lượng nguyên vật liệu và tiền vốn nhất định có thể tạo ra sản phẩm có chất lượng cao nhất, hiệu quả nhất. Để có được lợi nhuận phục vụ cho tái sản xuất mở rộng, mỗi doanh nghiệp phải hạ được giá thành sản phẩm thấp hơn giá thành bình quân trên thị trường. Hạ được giá thành nhưng chất lượng phải đảm bảo, mẫu mã phải đẹp và độ thẩm mỹ cao. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản cũng không nằm ngoài quy luật đó. Không những thế yêu cầu đối với chất lượng và độ thẩm mý của sản phẩm xây dựng còn khắt khe hơn. Để có được những thông tin cần thiết cho các quyết định đầu tư, chủ doanh nghiệp phải căn cứ vào công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Một thực trạng đặt ra là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần được không ngừng hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới đất nước hiện nay. Xuất phát từ điều đó, em đã chọn đề tài: “HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC TÂY HỒ” với hy vọng đóng góp được chút gì dù rất nhỏ bé vào công cuộc đổi mới của công ty. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo cùng các cô chú, anh chị tại phòng kế toán công ty đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.

doc82 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1172 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Kiến trúc Tây Hồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty chiếm khoảng 10% trong tổng giá thành sản phẩm. Đó là khoản tiền lương phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp thi công công trình. Công ty đặc biệt chú trọng đến chất lượng của công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp không chỉ vì nó ảnh hưởng đến sự chính xác của giá thành sản phẩm mà nó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người lao động, đến việc tính lương và trả lương cho công nhân.Ngoài công nhân trong biên chế, công ty còn sử dụng lao động phổ thông ngắn hạn ( từ 3 tháng đến 1 năm) để thực hiện thi công công trình theo kế hoạch, những công nhân này được ký kết hợp đồng do chủ nhiệm công trình nhận khoán trên cơ sở đó để tính nhân công từng công trình. Chi phí nhân công tại công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ bao gồm: lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp trích theo lương cho số công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp (công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân vận chuyển khuân vác, công nhân chuẩn bị cho thi công, công nhân thu dọn công trường).Trong trường hợp công nhân lái và phụ máy là do công ty trực tiếp trả lương. Tiền lương phải trả cũng hạch toán vào TK 622 nhưng hạch toán riêng vào khoản mục chi phí máy thi công. Chi phí máy thi công trực tiếp tại công ty không bao gồm lương của đội trưởng, thủ kho và các nhân viên kế toán tại đội. Tiền lương của các cán bộ này hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ áp dụng hai hình thức trả lương: trả lương theo thời gian và trả lương khoán theo sản phẩm. * Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho số cán bộ gián tiếp trên công ty và bộ phận quản lý gián tiếp tại các đội và các công nhân tạp vụ trên công trường. Hình thức lương sản phẩm áp dụng cho công nhân trực tiếp tham gia vào thi công và được giao khoán theo hợp đồng khoán. Chi phí nhân công trực tiếp chiếm khoảng 30% tổng chi phí của công ty. Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán theo từng công trình, hạng mục công trình. Tiền lương phải trả cho CNV trong tháng = Mức lương ngày theo cấp bậc X Số ngày làm việc trong tháng * Đối với hình thức trả lương sản phẩm: Được áp dụng cho bộ phận trực tiếp thi công công trình, là những công việc có định phí lao động được khoán theo các hợp động làm khoản, căn cứ dựa vào các bảng chấm công ở tổ tiến hành thi công. Hàng ngày, tổ trưởng các tổ tiến hành theo dõi tình hình lao động của công nhân và chấm công vào bảng chấm công. Khi kết thúc hợp đồng làm khoán, nhân viên kỹ thuật và chỉ huy công trường tiến hành kiểm tra khối lượng và chất lượng công việc. Sau đó, xác nhận vào hợp đồng làm khoán. Thông thường tại công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ hầu như không có trường hợp không hoàn thành hợp đồng. Đồng thời, đội trưởng tiến hành chia lương cho các tổ viên, trong đó phân biệt số đơn giá tiền lương cho tổ trưởng, đơn giá tiền công cho thợ và đơn giá công phụ căn cứ vào khối lượng công việc và đơn giá tiền công cho một đơn vị khối lượng đối với một công việc làm khoán nhất định được áp dụng theo công thức sau. Tiền lương phải trả cho CNV trong tháng = Khối lượng công việc hoàn thành trong tháng X Đơn giá tiền lương theo thoả thuận * Đối với bộ phận tạp vụ, đội trưởng làm hợp đồng theo tháng trong đó ghi rõ tiền lương được hưởng một ngày theo ngày và chấm công để tính ngày làm việc trong tháng. Cuối tháng, đối với bộ phận lao động trực tiếp, đội trưởng tập hợp lại các hợp đồng làm khoán và bảng chấm công để tính xem một công nhân hưởng tổng cộng là bao nhiêu (một công nhân có thể thực hiện một hay nhiều hợp đồng). Trong trường hợp cuối tháng vẫn chưa hết hạn làm hợp đồng khoán, các đội trưởng cùng cán bộ kỹ thuật xác định giai đoạn công trình để tính ra lương cho công nhân (đối với bộ phận lao động tạp vụ, kế toán căn cứ vào bảng chấm công để xác định số công được hưởng và tính ra tiền lương của bộ phận này). Sau khi tính lương xong cho tổng số lao động trong đội, đội trưởng lập bảng tổng hợp lương cho từng công nhân theo từng tổ, trong đó ghi số công của từng người và tiền lương của người đó. bảng tổng hợp lương Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất Công trình: Trường PTTH Nguyễn Công Trứ Hạng mục: Xây mới nhà 4 tầng Tháng 8/2004 STT Họ và tên Số công Số tiền lương 1 Nguyễn Anh Dũng 26 950.000 2 Bùi Văn Chiến 21,5 1.100.000 3 Hoàng Văn Thông 21 730.000 4 Trần Đình Hạnh 26 839.880 5 Lại Quốc Hưng 31,5 808.380 ... ... ... ... Cộng 245 6.145.000 Sau đó, đội trưởng hoặc nhân viên kế toán đội gửi lên phòng kế toán các hợp đồng làm khoán, bảng chấm công và bảng tổng hợp tiền lương. Kế toán tiền lương đối chiếu chúng để lập bảng thanh toán lương cho từng tổ theo từng công trình. bảng thanh toán lương Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất Công trình: Trường PTTH Nguyễn Công Trứ Hạng mục: Xây mới nhà 4 tầng Tháng 8/2004 Đội 1: Xây Họ tên Bậc lương Lương sản phẩm Lương thời gian Ngoài giờ Phụ cấp Tổng số Tạm ứng kỳ I Khấu trừ 6% Kỳ II được lĩnh Số SP Số tiền Số công Số tiền Số công Số tiền Nguyễn Anh Dũng 26 950.000 - - - - - 950.000 400.000 57.000 493.000 Bùi Văn Chiến 24 1.100.000 - - - - - 1.100.000 500.000 66.000 534.000 Hoàng Văn Thông 22,5 808.380 - - 7.5 168.500 - 808.380 246.000 48.503 513.877 …. ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng 278,5 6.145.000 18,5 518.500 6.663.500 2.000.000 369.000 3.776.000 Đồng thời, kế toán tiền lương lập bảng tổng hợp tiền lương cho từng công trình (đội 1 và nhiều đội khác tham gia xây dựng công trình).: Tổng hợp lương tháng Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất Công trình: Trường PTTH Nguyễn Công Trứ Hạng mục: Xây mới nhà 4 tầng Tháng 8/2004 TT Tổ nhóm Họ tên tổ trưởng Số công Thành tiền Trích 6% khấu trừ Còn lại được lĩnh Trích 19% tính vào chi phí 1 Xây Nguyễn Anh Dũng 218 6145.000 368.700 4.608.750 1.167.550 2 Nề Bùi Văn Chiến 198 4.350.000 261.000 3.262.500 826.500 3 Lát Hoàng Văn Thông 251 5.723.200 343.392 4.883.416 496.392 4 Sơn Trần Đình Hạnh 20 627.000 37.620 470.250 119.130 5 Mộc Lại Quốc Hưng 212 5.942.500 356.550 4.456.875 1.129.075 ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng 47.294.210 2.837.652 35.470.658 8.985.899 Số liệu trên bảng phân bổ tiền lương là căn cứ để kế toán ghi bút toán tính lương vào tờ chứng từ gốc quy định của công ty. Dựa trên chứng từ gốc đó, kế toán vào sổ cái và sổ chi tiết TK 622. Sau khi đối chiếu khớp với số liệu, kế toán tổng hợp kết chuyển tiền lương và các khoản như lương của công nhân sản xuất (chi phí nhân công trực tiếp) của từng công trình vào giá thành sản phẩm (TK 154), ghi bút toán kết chuyển vào sổ tổng hợp chi tiết, sổ cái và sổ chi tiết TK 622, TK 154. Chi phí nhân công tại công ty được hạch toán theo bút toán sau: Nợ TK 622 Có TK 141 Bảng phân bổ tiền lương Công trình: Trường PTTH Nguyễn Công Trứ Tháng 8 năm 2004 Đơn vị Đồng STT Đối tượng sử dụng Ghi Nợ TK Tổng Chi tiết ra công trình Nhà xây 4 tầng Nhà thể chất .... A TK 622 1 Tiền lương công nhân sản xuất 135.123.680 47.294.210 31.256.365 ... 2 Tiền lương công nhân lái máy 6.135.600 1.653.500 1.320.520 ... Tổng cộng (A) 141.259.280 48.947.710 32.576.885 ... B TK 627 1 Trích 19% BHXH... của công nhân SX 25.673.499 8.985.899 19.234.650 ... 2 Tiền lương bộ phận quản lý 75.124.500 17.526.700 9.258.000 ... 3 Trích 19% BHXH... của bộ phận quản lý 14.273.845 3.330.073 1.759.020 Tổng cộng (1+2+3) 115.071.844 29.842.672 30.251.670 4 Trích 19% BHXH... của công nhân lái máy 1.165.765 314.165 250.898 Tổng cộng (B) sổ chi tiết TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất Công trình: Trường PTTH Nguyễn Công Trứ Từ ngày 1/8/2004 đến ngày 31/8/2004 Chứng từ Nội dung nghiệp vụ TK đối ứng Số tiền phát sinh Số cộng dồn SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư X Tiền lương công nhân SX và tạp vụ 141 135.123.680 Kết chuyển chi phí NCTT vào giá thành sản phẩm 154 135.123.680 Chi phí nhân công lái máy 141 6.135.600 K/c chi phí NC lái máy vào giá thành sản phẩm 154 6.135.600 Cộng X 141.259.280 141.259.280 Sổ chi tiết TK 622 Chi phí nhân công trưc tiếp Hạng mục công trình: Nhà xây mới 4 tầng Hạng mục: Nhà xây mới 4 tầng Từ ngày 1/8/2004 đến ngày 31/8/2004 Chứng từ Nội dung nghiệp vụ TK đối ứng Số tiền phát sinh Số cộng dồn SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư X Tiền lương công nhân SX và tạp vụ 141 47.294.210 Kết chuyển chi phí NCTT vào giá thành sản phẩm 154 47.294.210 Chi phí nhân công lái máy 141 1.653.500 K/c chi phí NC lái máy vào giá thành sản phẩm 154 1.653.500 Cộng X 48.947.710 48.947.710 c. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công. Để tiến hành hoạt động xây dựng, công ty cần có máy thi công. Máy thi công của công ty bao gồm: máy trộn bê tông, cẩu thiếu nhi, máy vận thăng, cần cẩu KATO, đầm cóc Nhật,... Ngoài ra, công ty còn cần nhiều loại máy thi công khác, lý do là đối với những loại này, chi phí đi thuê rẻ hơn so với mua, vì vậy, công ty cử người đi thuê. Thông thường công ty thuê luôn cả máy, người lái và các loại vật tư cho chạy máy (thuê trọn gói). Khi bắt đầu đi thuê, công ty và đơn vị cho thuê máy lập hợp đồng thuê thiết bị. Quá trình hoạt động của máy sẽ được theo dõi qua nhật trình sử dụng máy thi công và lệnh điều động máy. Hàng tháng, căn cứ vào hợp đồng thuê máy, nhật trình sử dụng máy và lệnh điều động xe máy, kế toán tính ra chi phí thuê máy một tháng cho từng công trình theo từng loại máy. Tổng hợp chi phí thuê máy Chi phí sử dụng máy thi công Công trình: Trường PTTH Nguyễn Công Trứ Hạng mục: Xây mới nhà 4 tầng Tháng 8/2004 Loại máy Số ca hoạt động Đơn giá Thành tiền 1. Máy trộn 3 800,000 2.400.000 2. Phát điện 1,5 700,000 1.050.000 ... ... ... ... Cộng 5.368.600 Xác định được chi phí thuê máy cho từng công trình, kế toán ghi bút toán xác định chi phí thuê máy vào tờ chứng từ gốc riêng của công ty và nhập vào máy lên sổ tổng hợp, kế toán vào sổ cái, sổ chi tiết TK 627,331. Sau đó kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí thuê máy sang TK 154. * Đối với những loại máy móc thuộc sở hữu của công ty, để tiện cho việc quản lý và tiến hành thi công, công ty giao cho các đội tự quản lý những máy móc cần dùng. Đối với những loại chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy móc, các đội phải báo cáo kịp thời về công ty để hạch toán chi phí Chi phí cho chạy máy bao gồm chi phí nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ,...) tiền lương cho công nhân lái máy, phụ máy và các chi phí khác (chi phí khấu hao máy móc, chi phí điện, nước mua ngoài). - Chi phí vật liệu cho chạy máy: việc hạch toán chi phí xăng, dầu, mỡ cho chạy máy tương tự như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, khi có nhu cầu, các đội tự lo mua sắm bằng tiền tạm ứng, sau đó hạch toán lại cho công ty theo nguyên tắc: chi phí phát sinh tại công trình nào, ứng với máy nào thì tập hợp riêng cho công trình đó, cho máy đó vào sổ cái và sổ chi tiết TK 141,621. Cuối tháng, trên cơ sở bảng chi tiết vật tư sử dụng cho máy thi công, kế toán kết chuyển chi phí vật tư cho chạy máy thi công sang TK 154. - Tiền lương của công nhân lái máy và phụ máy: chứng từ ban đầu cũng là bảng chấm công, nhật trình sử dụng xe máy và các hợp đồng làm khoán. Hàng ngày, đội trưởng theo dõi quá trình làm việc của tổ lái máy qua bảng chấm công. Kết thúc hợp đồng làm khoán, đội trưởng tính tiền lương cho tổ, cho phân việc đó. Cuối tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp lương, thanh toán lương và bảng phân bổ tiền lương, kế toán tiền lương và kế toán tổng hợp ghi nghiệp vụ vào tờ chứng từ gốc lấy đó làm căn cứ để vào sổ tổng hợp, sổ cái và sổ chi tiết TK 622, 141. Sau khi khớp số liệu, kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí nhân công lái máy vào TK 154. - Chi phí khấu hao máy thi công: hàng tháng, căn cứ vào bảng tính khấu hao, công ty lập cho mọi loại TSCĐ trong công ty đã đăng ký với Cục quản lý vốn và tài sản, sổ chi tiết TSCĐ, lệnh điều động xe máy của công ty, kế toán trích khấu hao máy móc thi công cho từng loại máy, cho từng công trình. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ công ty sử dụng là phương pháp khấu hao theo tỷ lệ (máy thi công hoạt động ở công trình nào thì trích cho công trình đó). Trên cơ sở đó, kế toán lập bảng tính và phân bổ khấu hao. Sau đó, kế toán phần hành liên quan ghi chi phí khấu hao vào tờ chứng từ gốc, từ số liệu ở chứng từ gốc kế toán vào sổ Tổng hợp vào sổ cái và sổ chi tiết TK 627, 214. Đồng thời căn cứ vào bảng thanh toán lương và bảng phân bổ tiền lương, kế toán ghi bút toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào tổng hợp vào sổ cái và sổ chi tiết TK 627,141. Sau khi kiểm tra số liệu, kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí khấu hao và các khoản trích theo lương công nhân lái máy vào TK 154. Căn cứ vào chi phí thuê ngoài, chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí khác và các khoản trích theo lương công nhân lái máy tính vào chi phí, số liệu căn cứ trên bảng phân bổ tiền lương và bảng phân bổ khấu hao, kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công. Số liệu trên bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công là căn cứ để vào sổ chi tiết chi phí sản xuất cho mỗi công trình. Bảng tổng hợp chi phí máy thi công Chi phí máy thi công Công trình: Trường PTTH Nguyễn Công Trứ Hạng mục: Xây mới nhà 4 tầng Tháng 8/2004 Loại chi phí Số tiền 1. Chi phí thuê ngoài 5.368.600 2. Chi phí vật tư 1.135.000 3. Chi phí nhân công 1.653.800 4. Chi phí khác 2.701.680 Cộng 10.859.080 d. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. Để tiến hành thi công, ngoài khoản mục chi phí nguyên vật liệu, nhân công, chi phí máy thi công, công ty còn phải chi ra các khoản chi phí chung khác. Những chi phí này phát sinh trong từng đội xây lắp và nếu không thể hạch toán trực tiếp cho các công trình thì được tập hợp theo đội và cuối kỳ phân bổ cho các công trình. Bao gồm: - Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp cho bộ phận quản lý đội (đội trưởng, nhân viên kế toán, thủ kho,...). - Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tổng số tiền lương của công nhân sản xuất và quản lý đội. - Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất. - Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước,...). - Chi phí bằng tiền khác (chi phí giao dịch, bảo hiểm công trình). * Chi phí nhân công thuộc chi phí sản xuất chung: hàng tháng, kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công, hệ số lương và các chính sách về lương để tính ra tiền lương của từng người trong bộ phận quản lý đội, lập bảng thanh toán lương tháng và bảng tổng hợp lương cho từng bộ phận theo đội. Do một đội có thể cùng một lúc thi công trên nhiều công trình nên lương của bộ phận quản lý đội được phân bổ đều cho các công trình. Cách tính tương tự, kế toán trích lương bộ phận quản lý đội khác phân bổ cho công trình Nhà xây mới 4 tầng. Tổng cộng lại, kế toán tính ra chi phí tiền lương bộ phận quản lý đội cho công trình Nhà xây mới 4 tầng và ghi vào bảng tổng hợp lương. Số liệu trên bảng này là cơ sở để kế toán ghi vào bảng phân bổ tiền lương. * Chi phí công cụ, dụng cụ: tại công ty, công cụ dụng cụ khá cố định theo tháng tại các công trình, bao gồm: cuốc, xẻng, cột chống, quần áo bảo hộ lao động,... và được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất. Căn cứ vào kết quả kiểm kê, kế toán xác định được tổng chi phí công cụ, dụng cụ trong tháng, ghi vào bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ (bảng 3) và ghi vào sổ tổng hợp vào sổ cái và sổ chi tiết TK 627, 153 và kết chuyển vào TK 154. Số liệu trên bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ là căn cứ để kế toán kết chuyển chi phí công cụ dụng cụ vào giá thành sản xuất. * Các chi phí dịch vụ mua ngoài: căn cứ vào các hoá đơn thanh toán tiền, kế toán hạch toán chi phí này theo nguyên tắc: chi phí phát sinh cho công trình nào thì hạch toán thẳng vào chi phí của công trình đó,... Căn cứ vào kết quả tổng hợp đồng, kế toán tổng hợp ghi vào bảng phân bổ chi phí bằng tiền khác và chi phí dịch vụ mua ngoài. bảng phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác Tháng 8/2004 Tên loại chi phí Tổng Chi tiết ra công trình Nhà 4 tầng Nhà thể chất ..... 1. Chi phí DVMN 20.126.600 5.762.500 1.010.230 ... 2. Chi phí bằng tiền khác 8.762.500 2.701.680 3.125.250 ... Tổng 28.889.100 8.464.180 4.135.480 ... Số liệu trên bảng phân bổ trên là căn cứ để kế toán ghi nghiệp vụ vào tờ chứng từ gốc của công ty, lấy đó làm cơ sở ghi vào sổ tổng hợp vào sổ cái, sổ chi tiết TK 627, 331. Sau đó, kế toán tổng hợp kết chuyển vào TK 154. * Chi phí bằng tiền khác: loại chi phí này phát sinh trực tiếp cho từng công trình. Hàng ngày, chi phí phát sinh cho công trình nào thì được hạch toán vào chi phí của công trình đó. Cuối tháng, kế toán tính được tổng chi phí bằng tiền khác và ghi vào bảng phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Sổ chi tiết TK 627 Chi phí sản xuất chung Công trình:Trường PTTH Nguyễn Công Trứ Từ ngày 01 đến hết ngày 31 tháng 8 năm 2004 Chứng từ Nội dung nghiệp vụ TK đối ứng Số tiền phát sinh Số cộng dồn SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư x 15/8/04 Chi phí BH công trình 1111 125.000 125.000 ... ... ... ... ... ... ... 15/8/04 Chi phí thuê bạt 331 256.300 381.300 ... ... ... ... ... ... ... 31/8/04 K/c chi phí thuê máy vào giá thành SP 154 10.865.000 48.125.368 Trích BHXH.... của công nhân lái máy 141 1.165.765 46.959.603 .... ......... ... .... ... ... 31/8/04 K/c các khoản trích BHXH... vào giá thành SP 154 25.673.499 12.365.100 Tiền lương cán bộ quản lý 334 75.124.500 87.489.600 K/c tiền lương cán bộ quản lý vào giá thành SP 154 75.124.500 12.365.100 ... ... ... ... ... ... ... K/c chi phí công cụ dụng cụ vào giá thành SP 154 22.365.000 11.365.230 Chi phí dịch vụ mua ngoài 331 12.123.659 23.488.889 K/c chi phí dịch vụ mua ngoài vào giá thành SP 154 12.123.659 11.365.230 K/c chi phí bằng tiền khác vào giá thành SP 154 11.365.230 Cộng x 175.189.500 175.189.500 Xác định xong các loại chi phí sản xuất chung, kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp chi phí chung. Số liệu trên bảng tổng hợp chi phí chung là căn cứ để vào sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng công trình. Sổ chi tiết TK 627 Chi phí sản xuất chung Công trình:Trường PTTH Nguyễn Công Trứ Hạng mục: Nhà xây mới 4 tầng Từ ngày 01 đến hết ngày 31 tháng 8 năm 2004 Chứng từ Nội dung nghiệp vụ TK đối ứng Số tiền phát sinh Số cộng dồn SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư x 15/8/04 Chi phí BH công trình 1111 125.000 125.000 ... ... ... ... ... ... ... 15/8/04 Chi phí thuê bạt 331 256.300 381.300 ... ... ... ... ... ... ... 31/8/04 Trích BHXH.... của công nhân lái máy 141 314.165 15.740.920 .... ......... ... 31/8/04 K/c các khoản trích BHXH... vào giá thành SP 154 8.985.899 6.986.700 Tiền lương cán bộ quản lý 334 17.526.700 24.513.400 K/c tiền lương cán bộ quản lý vào giá thành SP 154 17.526.700 6.986.700 ... ... ... ... Chi phí dịch vụ mua ngoài 331 5.368.600 8.070.280 K/c chi phí dịch vụ mua ngoài vào giá thành SP 154 5.368.600 2.701.680 K/c chi phí bằng tiền khác vào giá thành SP 154 2.701.680 Cộng x 71.310.950 71.310.950 Bảng tổng hợp chi phí chung Công trình: Trường PTTH Nguyễn Công Trứ Hạng mục: Xây mới nhà 4 tầng Tháng 8/2004 Loại chi phí Số tiền 1. Nhân công 17.526.700 2. Công cụ, dụng cụ 9.156.117 3. Dịch vụ, thuê mua ngoài 25.317.183 4. Chi phí khác 19.683.800 Cộng 71.310.950 2.5.3. Tổng hợp chi phí sản xuất và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. Sau khi đã hạch toán và phân bổ các chi phí sản xuất như trên. Các chi phí sản xuất đều được tổng hợp vào Bên Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 154 được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Nợ TK 154 Có TK 621,622,627 - Khi công trình xây lắp hoàn thành bàn giao, kế toán ghi: Nợ TK 632 Có TK 154 * Để tính được giá thành của phần việc hoàn thành, công ty cần tiến hành tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Việc đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản cũng tương tự như trong các doanh nghiệp công nghiệp thông thường khác. Tuy nhiên, do đặc trưng của hoạt động xây dựng cơ bản nên việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang thường được thực hiện bằng phương pháp kiểm kê. Khối lượng xây lắp dở dang cuói quý là khối lượng xây lắp chưa đạt tới tiêu chuẩn kỹ thuật. Cuối quý, cán bộ kỹ thuật, chủ nhiệm công trình của đơn vị và bên chủ đầu tư ra công trường để xác định phần việc đã hoàn thành và dở dang cuối quý. Cán bộ phòng kỹ thuật gửi sang phòng kế toán bảng kiểm kê khố lượng xây lắp hoàn thành trong quý và dở dang cuối quý theo dự toán từng khoản mục căn cứ vào đó cùng với tổng chi phí thực tế đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, kế toán tính ra chi phí dở dang thực tế cuối quý tính được. Bảng kê chi phí dở dang thực tế cuối quý 2/2004 Khoản mục chi phí Giá trị thực tế 1. Chi phí NVL trực tiếp 627.156.300 2. Chi phí NC trực tiếp 113.456.590 3. Chi phí máy thi công 62.135.100 4. Chi phí sản xuất chung 87.568.800 Tổng cộng 840.316.790 2.5.4. Tính giá thành sản phẩm. a.. Đối tượng tính giá thành: Để đo lường hiệu quả hoạt động của mình, các doanh nghiệp phải xác định đúng, đủ giá thành sản phẩm. Công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm là xác định đúng đối tượng tính giá thành. Với đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí xây lắp. Do vậy, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ cũng là công trình, hạng mục công trình. Tuy nhiên, việc xây dựng thường kéo dài (hai đến ba năm) nên hết 1 quý, công ty lại tính giá thành cho phần việc đã hoàn thành để thanh toán với chủ đầu tư. Lúc này, đối tượng tính giá thành là phần việc đã thực hiện xong tại điểm dừng kỹ thuật hợp lý. b. Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành. Công ty xác định kỳ tính giá thành là từng quý một để thanh toán với chủ đầu tư. Cuối quý, sau khi đã hoàn thành việc ghi sổ kế toán, kế toán căn cứ vào chi phí mà các đội đã tập hợp được để tính giá thành cho khối lượng xây lắp hoàn thành. Việc xác định kỳ tính giá thành phù hợp đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành kịp thời, chính xác. Do đặc điểm quy trình công nghệ xây lắp, đặc điểm tổ chức kinh doanh, công ty đã áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp Công thức tính như sau: Giá thành = Giá trị dở dang đầu kỳ + Giá trị phát sinh trong kỳ - Giá trị tồn cuối kỳ c. Trình tự tính giá thành. Xuất phát từ việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành như trên, cuối quý, kế toán căn cứ vào kết quả tập hợp chi phí sản xuất và các tài liệu liên quan để tính ra giá thành khố lượng xây lắp hoàn thành của từng công trình theo phương pháp trực tiếp. Thành phần của giá thành gồm 4 khoản mục: nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, máy thi công và sản xuất chung khác. Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương, bảng tổng hợp chi phí máy thi công, bảng tổng hợp chi phí chung, kế toán lập được sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng công trình cho từng tháng. Sổ chi tiết chi phí sản xuất từng tháng là căn cứ để kế toán lập bảng tổng hợp chi phí cho một quý riêng đối với chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung, do những loại chi phí này gồm nhiều khoản mục chi phí cụ thể nên kế toán còn lập bảng tổng hợp chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung theo quý. Bảng phân bổ chi phí NVL - CCDC Công trình: Trường PTTH Nguyễn Công Trứ Hạng mục: Xây mới nhà 4 tầng Tháng 8-2004 Đơn vị: đồng T Tên khoản mục chi phí NVL trực tiếp N.công trực tiếp Máy thi công Sản xuất chung Tổng Thuê ngoài Nhân công Khác Vật tư 6271 6273 6277 6278 1 NVL trực tiếp 131.188.987 1.135.000 131.188.987 2 NC trực tiếp 47.294.210 1.653.500 47.294.210 3 Máy thi công 5.368.600 2.701.610 10.859.080 4 Sản xuất chung 17.526.700 9.156.117 25.317.183 19.682.000 71.310.950 Tổng cộng 131.188.987 47.294.210 5.368.600 1.653.500 2.701.610 1.135.000 17.526.700 9.156.117 25.317.183 19.682.000 260.653.227 Cuối cùng, dựa vào các kết quả tính được kế toán ghi vào bản báo cáo giá thành xây lắp. Báo cáo giá thành xây lắp Công trình: Trường PTTH Nguyễn Công Trứ Hạng mục: Xây mới nhà 4 tầng Khoản mục chi phí Tổng phát sinh trong kỳ Dở dang đầu kỳ Dở dang cuối kỳ Giá thành 1. NVL trực tiếp 131.188.987 627.156.300 0 758.345.287 2. NC trực tiếp 47.294.210 113.456.590 0 160.750.800 3. Máy thi công 10.859.080 62.135.100 0 72.994.180 4. SX chung 71.310.950 87.568.800 0 158.879.750 Tổng 260.653.227 840.316.790 0 1.150.970.017 Phần III Phương pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần kiến trúc tây hồ 3.1. Nhận xét, đánh giá tình hình tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần kiến trúc tây hồ. Ngành xây dựng cơ bản là một bộ phận quan trọng chủ chốt trong nền kinh tế. Do đó Nhà nước cần quản lý chặt chẽ quá trình hoạt động của các doanh nghiệp xây lắp. Việc quản lý chi phí xây lắp trong các công ty xây dựng vẫn còn gặp những khó khăn vướng mắc nên hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. a. Nguyên tắc chung trong hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm. Trước hết các doanh nghiệp cần xác định rõ nội dung và phạm vi của chi phí xây lắp và giá thành các công trình (hay hạng mục công trình) hoàn thành. Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, chi phí xây lắp bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và chi phí máy thi công. Khác với các doanh nghiệp công nghiệp khác, chi phí nhân công trực tiếp trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản không bao gồm các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ). Chi phí xây lắp không bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp, tuy thực chất chi phí quản lý cũng là để phục vụ cho q úa trình thi công và hoàn thành bàn giao công trình cho chủ đầu tư. Những khoản chi phí như: chi phí đầu tư, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường cũng không được tính vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Hiện nay, Nhà nước ta quản lý rất chặt chẽ việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp thông qua các quy định cụ thể về việc lập dự toán xây lắp. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp phải tìm ra biện pháp hạ giá thành cho việc tiết kiệm chi phí tối đa. Những chi phí này phải là chi phí phát sinh trong quá trình thi công. Tiết kiệm chi phí nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng công trình, muốn vậy các doanh nghiệp phải biết tổ chức giám sát chặt chẽ quá trình phát sinh và hạch toán chi phí. Nhằn hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói chung và công ty cổ phần Kiến Trúc Tây Hồ nói riêng phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí, tính giá thành phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm của đơn vị. - Việc hạch toán chi phí, tính giá thành đúng chế độ. - Bộ máy kế toán có trình độ chuyên môn cao. - Bộ máy quản lý doanh nghiệp quan tâm theo dõi sâu sát quá trình hoạt động cụ thể trong doanh nghiệp. Tóm lại, một vấn đề các doanh nghiệp cần quan tâm là tìm ra giải pháp tối ưu để đưa chế độ kế toán phù hợp với thực tiễn của đơn vị mình. b. Những ưu điểm trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần kiến trúc Tây Hồ. Từ khi thành lập đến nay, với sự nỗ lực của công nhân viên tập thể và ban lãnh đạo của Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể trong thời gian qua đặc biệt là các công trình ở Hà Tĩnh, Hà Nội, Quảng Ninh... Công ty cũng có nhiều đổi mới trong quản lý, phù hợp với điều kiện thị trường, cũng như điều kiện áp dụng kế toán trong những năm qua. Đặc biệt mấy năm trở lại đây, cùng với xu hướng thay đổi chung của nền kinh tế thì hoạt động xây dựng cơ bản của công ty cũng đã có những biến đổi để thích ứng. Cùng với sự năng động của bộ máy quản lý cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ công nhân viên trong công ty, đến nay công ty đã khắc phục được những khó khăn và hoạt động xây lắp đã mang lại hiệu quả nhất định. Để đạt được kết quả này, tất cả các phòng ban, các đội xây lắp của công ty đã được tổ chức sắp xếp lại cho phù hợp với quy mô hoạt động của công ty. Song song với quá trình chuyển đổi ấy thì hệ thống công tác tài chính kế toán của công ty cũng không ngừng được đổi mới và hoàn thiện cả về cơ cấu lẫn phương pháp hạch toán, nó giúp cho doanh nghiệp thấy được những kết quả kinh doanh cụ thể thông qua các chỉ tiêu về chi phí, giá thành, lãi lỗ,... Để thấy rõ kết quả hoạt động của bộ máy kế toán trong việc hạch toán, đặc biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, chúng ta cần thấy rõ những ưu nhược điểm của bộ máy kế toán. Cụ thể, căn cứ vào dự toán công trình, Công ty lập kế hoạch dự toán vật tư, công nhân làm cơ sở cho việc theo dõi giám sát chất lượng vật tư cho công trình, đưa ra các biện pháp làm giảm vật tư tiêu hao mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình, hạng mục công trình nên giá trị xây thực tế với giá trị xây lắp thường chênh lệch là không đáng kể, xong phần chênh lệch thường được kế toán và dự toán xem xét cụ thể để đưa kết quả. * Ưu điểm của bộ máy kế toán của công ty. Công ty là một đơn vị làm ăn có hiệu quả, luôn chấp hành quy định của Nhà nước. Bộ máy quản lý tại công ty được tổ chức rõ ràng và phát huy hiệu quả, với bộ máy kế toán luôn làm việc nghiêm túc, giám đốc có thể kịp thời theo dõi tình hình thực tế và có biện pháp điều chỉnh kịp thời những sai lệch giữa thực tế và dự toán. Phòng kế hoạch kỹ thuật có các nhân viên luôn giám sát quá trình thực hiện kế hoạch. Phòng kế toán bố trí các nhân viên có trình độ, thường xuyên cung cấp thông tin cho phòng kế hoạch kỹ thuật nên quá trình lập kế hoạch luôn sát với thực tế. Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký ghi sổ, một hình thức phù hợp với thực tế tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty. Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán được lập theo đúng quy định và đảm bảo phù hợp với hoạt động kế toán tại doanh nghiệp, đã tạo ra được mối quan hệ lẫn nhau giữa các phần hành trong toàn bộ hệ thống kế toán của công ty. Quy trình luân chuyển chứng từ đúng và hợp lý góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng, chính xác. Ngoài ra công ty còn đặc biệt chú trọng tới việc lập hệ thống sổ chi tiết nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho người quản lý, tạo điều kiện cho tổng hợp kế toán cuối kỳ và lập báo cáo giá thành. Cách hạch toán và phương pháp tính giá thành tại công ty đúng chế độ, rõ ràng, cụ thể và phù hợp với tình hình tại công ty. Công ty sử dụng máy tính điện tử vào công tác kế toán nên đảm bảo độ chính xác của thông tin kế toán, cung cấp thông tin nhanh, biểu sổ đẹp. Công ty tổ chức hạch toán chi phí theo bốn khoản mục giá thành nên công tác tính giá thành gặp nhiều thuận lợi. Công ty giao khoán công việc cho các đội tự quản lý nhưng vẫn theo dõi chặt chẽ nên quá trình thi công đảm bảo đúng chất lượng và không sai lệch nhiều so với dự toán. Tại công trình, công ty đều bố trí nhân viên kế toán, thủ kho để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ. Công ty đã giao cho người chỉ huy công trình chịu trách nhiệm trước công ty về quá trình thi công. * Những ưu điểm cụ thể trong quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty. - Công ty hạch toán và quản lý chi phí vật tư. Hàng tuần, các đội phải lập kế hoạch mua vật tư. Sau khi duyệt xong, công ty cung cấp vật tư và tiền vốn cho các đội, các đội phải tự tổ chức quá trình thi công vừa đảm bảo giám sát chặt chẽ chi phí vật tư vừa đảm bảo sự linh hoạt trong hoạt động của các đội. Việc công ty chỉ giao cho các đội mua sắm các loại vật tư nhỏ, không quan trọng mà công ty trực tiếp ký hợp đồng mua bán nhưng vật tư có giá trị lớn, chính và quan trọng giúp công ty nắm vững được thị trường giá cả, tiện cho việc lập kế hoạch lần sau. Đồng thời, công ty còn có thể trực tiếp đề ra các biện pháp giảm chi phí vật tư qua việc chọn nguồn hàng rẻ, có điều kiện thiết lập các quan hệ với nhà cung cấp. Vật tư mua do đội phụ trách phải qua duyệt tạm ứng đảm bảo quá trình sử dụng vật tư phù hợp với dự toán. Đồng thời, đối với vật tư công ty ký, các đội phải cử người đi lĩnh về nên giảm chi phí quản lý tại công ty (công ty không cần lập kho tại công ty). Công tác hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí vật liệu trực tiếp tại công ty rất có hiệu quả và đúng chế độ. Tại các công trình, khi nghiệp vụ phát sinh các đội phải kịp thời hoàn chứng từ lại cho công ty để hạch toán. Công ty lập các bảng kê chi tiết vật tư chính và phụ giúp cho việc theo dõi vật tư vào cuối kỳ dễ dàng. Các đội cũng phải lập bảng theo dõi chi tiết vật tư tạo điều kiện cho kế toán kiểm tra, đối chiếu vào cuối kỳ. Hơn nữa, việc lập bảng tổng hợp chi phí vật tư cho tất cả các công trình giúp cho công ty dễ so sánh giữa các công trình. - Quản lý chi phí nhân công. Công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty có rất nhiều ưu điểm như hình thức khoán được sử dụng trong công ty để giao việc cho công nhân tạo động lực thúc đẩy người lao động có ý thức trách nhiệm hơn với công việc về cả chất lượng và thời gian, đảm bảo tiến độ thi công của công ty. Vì nếu không khoán gọn mà trả lương theo thời gian thi công như trước dễ dẫn đến trường hợp công nhân làm cố tính kéo dài thời gian để hưởng lương. Mẫu hợp đồng làm khoán được lập rõ ràng, cụ thể. Quá trình lao động của công nhân được theo dõi thường xuyên qua bảng chấm công. Bảng thanh toán lương ghi rõ số công, số tiền của từng công nhân (do các đội trưởng lập theo từng đội) giúp cho kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp lương và tính giá thành rõ ràng. - Quản lý chi phí máy thi công. Công tác hạch toán các chi phí liên quan đến máy thi công thành một khoản riêng, rõ ràng, cụ thể thông qua việc lập bảng tổng hợp chi phí máy thi công. Việc sử dụng nhật trình máy và lệnh điều động giúp công ty xác định rõ khoảng thời gian hoạt động tại một công trình của một máy thi công qua ngày tháng ghi trên lệnh điều động. Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí thuê máy (chi tiết theo loại máy, số ca, số tiền một ca), chi phí nhiên liệu cho chạy máy (chi tiết theo loại vật tư, loại máy, số lượng và đơn giá), chi phí nhân công cho chạy máy. Qua đó, người quản lý hiểu rõ cấu thành chi phí sử dụng máy thi công và kế toán tổng hợp thuận lợi trong việc tính giá thành, phân tích hiệu quả sử dụng máy và tỷ trọng của từng loại chi phí trong chi phí máy và tỷ trọng chi phí máy trong giá thành. * Chi phí chung khác. Tương tự chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung được tổng hợp thành bảng riêng trong đó chi tiết từng loại chi phí tạo điều kiện cho công tác quản lý, tổng hợp có hiệu quả. Đối với công cụ dụng cụ, do hoạt động xây dựng cơ bản có đặc trưng là thời gian thi công kéo dài nên các loại công cụ, dụng cụ thường khá cố định tại một công trình. Do đó công ty không phải phân bổ chi phí này cho các công trình và đây cũng là điểm thuận lợi tại công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ. Bên cạnh những ưu điểm đó, công tác hạch toán chi phí tại công ty cũng có những điểm tồn tại. c. Những tồn tại trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty. * Về công tác quản lý và hạch toán chi phí. ở Công ty Kiến trúc Tây Hồ, do một số điều kiện khách quan mang lại, kết hợp với một phần yếu tố chủ quan từ phía Công ty, nên cũng không tránh khỏi một số yếu kém về quản lý cũng như phần hành kế toán. Vì thế trên thực tế, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng cơ bản gặp rất nhiều khó khăn do hoạt động xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng so với các doanh nghiệp sản xuất khác. Do vậy công tác hạch toán nói chung và công tác tính giá thành, tập hợp chi phí nói riêng tại công ty Kiến trúc Tây Hồ không tránh khỏi những hạn chế nhất định. - Đối với chi phí vật tư: công ty tuy lập bảng theo dõi chi tiết vật tư tại các đội nhưng vẫn chưa theo dõi thật cụ thể việc nhập, xuất vật tư tại công trường (công ty không lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho tại công trường,...). Đồng thời, bảng theo dõi chi tiết vật tư lập chung cho mọi loại vật tư nên tính tổng hợp chưa cao. - Đối với chi phí nhân công: công ty lập các hợp đồng làm khoán còn theo mẫu cũ, chưa đổi mới. Công ty giao khoán cho từng đội, đội trưởng tiến hành chia lương nhưng công ty lại không theo dõi cụ thể quá trình chia lương nên dễ dẫn đến tình trạng người lao động hưởng không đúng công sức và đội trưởng dễ hưởng lợi. Khi công ty lập bảng tổng hợp lương cho từng công trình, chưa ghi rõ mỗi công nhân làm bao nhiêu đối với một hợp đồng làm khoán nhất định và hưởng bao nhiêu lương đối với phần việc đó. Bộ phận tạp vụ cũng không chi tiết cụ thể công việc của từng người. - Đối với các chi phí điện nước: công ty mới chỉ tập hợp lại theo tổng số mà chưa chi tiết ra theo từng loại. Đối với chi phí bằng tiền khác cũng tương tự. Như vậy, nhìn vảo bảng tổng hợp chi phí chung và sổ chi tiết chi phí người quản lý chỉ biết tổng chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác chứ không biết rõ ràng gồm những loại chi phí gì. * Về bộ máy kế toán: Công ty ngày càng phát triển lớn mạnh, số lượng các nghiệp vụ phát sinh ngày càng nhiều. Do đó, bộ máy kế toán tại công ty rất vất vả trong việc hạch toán các loại chi phí nhất là vào lúc tổng hợp cuối kỳ. Bộ phận kế toán tiền lương và tiền mặt do một người phụ trách là không đủ do công ty phải chi, thu tiền mặt thường xuyên. Ngoài ra, công ty chỉ có một nhân viên kế toán tổng hợp, như vậy là quá tải. Sự thiếu hụt nhân viên chắc chắn sẽ hạn chế phần nào khả năng của bộ máy kế toán tại công ty. 3.2 Những phương hướng và giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần kiến trúc tây Hồ. Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí nói chung và công tác hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm tại công ty, công ty cần tiếp tục phát huy những ưu điểm và tìm ra các phương hướng giải quyết, khắc phục những tồn tại nhằm làm cho công tác kế toán của công ty thực sự trở thành một công cụ quản lý nhạy bén. a. Đối với chi phí vật tư. Vật tư chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành nên việc quản lý chặt chẽ chi phí vật tư là rất cần thiết. - Tại mỗi công trình, công ty có bố trí thủ kho, nhân viên kế toán. Vì vậy, công ty nên tận dụng lực lượng lao động này để tổ chức hạch toán chặt chẽ hơn nữa quá trình nhập vật tư về công trường và quá trình xuất vật tư thực cho thi công. Tuy dự toán lập hàng tuần nhưng dự toán không thể hoàn thành chính xác, do đó để kiểm soát chặt chẽ hơn nữa, nâng cao hiệu quả hơn nữa quá trình quản lý trong đơn vị, sử dụng tiết kiệm hơn nữa vật tư thì khi vật tư về nhập kho công trường, các đội nên lập phiếu nhập kho công trường. Việc lập phiếu nhập kho công trường cần có sự giám sát, xác nhận của đội trưởng, thủ kho, nhân viên kế toán, nhân viên phụ trách thu mua. phiếu nhập kho công trường Số:............ Công trình:Nhà xây mới 4 tầng STT Tên quy cách Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Xin nhập Thực nhập 1 Dây thép buộc 1 ly kg 210 210 6.220 1.306.200 Phiếu nhập kho được lập thành hai liên: một liên thủ kho giữ để lập thẻ kho, một liên chuyển lên cho kế toán đội giữ cùng hoá đơn để chuyển lên phòng kế toán công ty và lập bảng chi tiết vật tư vào cuối kỳ. Khi xuất vật tư cho thi công, thủ kho ghi vào thẻ kho, lấy xác nhận của kế toán và người xin lĩnh vật tư. Sau khi kiểm tra đủ số lượng, chất lượng, thủ kho xuất vật tư cho người có nhu cầu. Trong quá trình thi công, đội trưởng có trách nhiệm quản lý vật tư đảm bảo cho quá trình nhập và xuất vật tư chính xác và hiệu quả. Cuối tháng, phiếu nhập kho công trường, thẻ kho và các hoá đơn mua hàng sẽ được gửi lên phòng kế toán công ty để ghi sổ và đối chiếu số liệu. Bảng này sẽ được sử dụng để lập luôn bảng tổng hợp vật tư sử dụng cho công trình. Các đội sẽ không cần phải lập bảng theo dõi vật tư. Như vậy, ta có thể thấy việc lập phiếu nhập kho công trình khiến cho quá trình tổ chức luân chuyển chứng từ ban đầu đối với yếu tố vật liệu trong công ty rõ ràng và chặt chẽ hơn, có nghĩa là hiệu quả quản lý chi phí cao hơn. - Do vật tư được nhập vào kho, nếu công ty lập phiếu nhập kho và thẻ kho, công ty nên lập sổ danh điểm bằng cách lập cho mỗi loại vật tư một danh mục và đánh mã số cho vật tư. Mỗi vật tư được đánh một mã duy nhất. b. Đối với chi phí nhân công (công nhân sản xuất tạp vụ, công nhân lái máy,...) công tác hạch toán cần thêm một số công việc sau: - Như trên ta đã thấy, việc công ty để cho các đội trưởng tự chia lương cho công nhân dễ dẫn đến tình trạng người lao động không nhận được mức tiền công xứng đáng với công sức họ bỏ ra. Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, công ty nên trực tiếp theo dõi quá trình chia lương cho công nhân của các đội. Đồng thời các đội, các tổ theo dõi quá trình hoạt động của công nhân qua bảng chấm công và theo dõi với hợp đồng này, công nhân nào tham gia thi công và tham gia thời gian là bao lâu. Cuối tháng, kế toán tiền lương và nhân viên kế toán đội lập bảng tổng hợp lương theo từng hợp đồng làm khoán. Sau khi kế toán trên công ty kiểm tra khớp số liệu giữa các bảng chấm công, hợp đồng làm khoán và bảng tổng hợp lương theo hợp đồng do công ty lập và do đội lập, kế toán công ty mới lập bảng tổng hợp lương theo từng công trình. Bảng này sẽ là căn cứ để kế toán tiền lương lập bảng tổng hợp lương theo tổ và bảng tổng hợp lương theo công trình. Khoản mục chi phí nhân công không chỉ có vai trò là một bộ phận cấu thành trong giá thành sản phẩm của công ty mà còn liên quan đến nhiều vấn đề xã hội phức tạp. Do vậy, ngoài việc chú ý giảm chi phí nhân công, công ty cần chú ý áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của công nhân bằng cách sử dụng hợp lý lực lượng lao động phù hợp với khả năng của người lao động, không ngừng nâng cao trình độ tay nghề của người lao động và đảm bảo đời sống cũng như an toàn trong quá trình làm việc cho người lao động. c. Đối với chi phí sản xuất chung. * Công cụ, dụng cụ: Hiện nay, công ty không tổ chức ghi chép quá trình tập hợp chi phí công cụ, dụng cụ rõ ràng trước khi lên bảng phân bổ chi phí công cụ, dụng cụ. Do đó, việc kiểm tra tính chính xác của việc tổng hợp loại chi phí này là rất khó khăn và tốn nhiều thời gian. Theo ý kiến của em, công ty nên quy định lập bảng tổng hợp chi phí công cụ, dụng cụ. Ví dụ, đối với công trình khách sạn La Thành: căn cứ vào sổ chi tiết chi phí xây dựng cơ bản và kết quả kiểm kê, trước khi tổng hợp chi phí công cụ dụng cụ vào sổ kế toán, kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp chi phí công cụ, dụng cụ. Mẫu của bảng này như sau: bảng tổng hợp chi phí công cụ dụng cụ Công trình: Nhà xây mới 4 tầng Tháng 8/2004 STT Tên công cụ, dụng cụ Số tiền 1 Cột chống 2 Cốp pha 3 Quần áo bảo hộ ... ... ... Tổng Có thể thấy rõ là với bảng này, người quản lý và bản thân đội ngũ kế toán trong công ty có thể kiểm tra số liệu chi phí công cụ dụng cụ dễ dàng. * Các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Trước khi ghi nghiệp vụ chi phí theo sổ tổng cộng (đối với chi phí dịch vụ mua ngoài) hay trước khi kết chuyển vào giá thành (đối với chi phí bằng tiền khác), kế toán nên lập bảng tổng hợp chi phí rồi sau đó mới hạch toán vào các sổ kế toán có liên quan. bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài Công trình:Nhà xây 4 tầng Tháng 8/2005 STT Tên loại phí Số tiền 1 Điện 2 Nước Tổng Do hiện nay chi phí dịch vụ mua ngoài được ghi theo sổ tổng cộng, để chi tiết hơn kế toán nên ghi theo từng loại nghiệp vụ chi phí. Như vậy, cách hạch toán chi tiết như trên sẽ làm tăng tính cụ thể của thông tin kế toán. Nếu xem sổ chi tiết TK 627, người quan tâm có thể biết được chi phí điện là bao nhiêu, nước là bao nhiêu. d. Đối với việc lập bảng tổng hợp chi phí cuối kỳ kế toán. Tại công ty, việc tính giá thành sản phẩm dở dang và hoàn thành được thực hiện vào mỗi quý. Vì vậy công ty lập bảng tổng hợp chi phí cho tất cả các công trình vào cuối quý. Tuy nhiên, để tiện cho việc lập bảng tổng hợp chi phí chung hàng quý, công ty nên lập bảng tổng hợp chi phí cho toàn bộ hoạt động của công ty hàng tháng . e. Về phần mềm kế toán công ty sử dụng. Thực tế sử dụng tại công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ cho thấy, tuy phần mềm kế toán công ty sử dụng rất có tác dụng trong việc nâng cao hiệu quả của công tác kế toán tại công ty nhưng phần mềm này vẫn còn tồn tại một số nhược điểm cần khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hơn nữa. - Việc nhập chứng từ vào máy tại công ty hiện nay chỉ cho phép nhập những nghiệp vụ có định khoản đơn. Đối với những định khoản kép, kế toán viên tại công ty phải chia nghiệp vụ đó ra làm nhiều nghiệp vụ nhỏ hơn. Như vậy là rất mất thời gian. Vậy công ty nên nghiên cứu tìm ra biện pháp có thể nhập được nghiệp vụ có định khoản kép. - Do công ty là đơn vị xây dựng nên các công trình công công ty thi công là theo hợp đồng kinh tế. Đối với những hợp đồng cải tạo, sửa chữa nâng cấp công trình hoặc có thể xây mới, có giá trị nhỏ, chỉ khi hoàn thành mới quyết toán bàn giao cho chủ đầu tư nên việc tính giá thành theo hợp đồng thuận lợi hơn. Nhưng hiện tại công ty mới chỉ có hệ thống mã số cho các công trình. Theo ý kiến em, công ty nên xây dựng hệ thống mã số cho các hợp đồng này và quản lý những công trình này theo mã số hợp đồng. - Việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán đã làm giảm nhẹ rất nhiều công sức cho nhân viên kế toán trong công ty. Tuy nhiên, việc sử dụng máy vi tính để làm kế toán không phải là công việc đơn giản. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả hơn nữa, công ty nên tổ chức cử cán bộ đi học thêm về máy vi tính để họ có khả năng khai thác mọi chức năng ưu việt của máy vi tính. f.Về hệ thống tài khoản công ty sử dụng. Do trong thành phần giá thành của một công trình xây dựng bao gồm 4 khoản mục chi phí: nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, máy thi công và sản xuất chung. Trong đó chi phí máy thi công gồm chi phí vât liệu cho chạy máy, chi phí nhân công lái máy, chi phí khấu hao máy thi công... Vì vậy, cần phải theo dõi riêng khoản mục chi phí này. Việc theo dõi khoản mục chi phí này có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc xác định tỷ trọng của chúng trong giá thành. Hiện tại, ở công ty chi phí vật liệu cho chạy máy được hạch toán vào TK 621, khoản mục chi phí tiền lương công nhân lái máy được hạch toán vào TK 622 và có những khoản mục chi phí được hạch toán vào TK 627. Vào cuối kỳ hạch toán, kế toán tổng hợp chỉ có thể căn cứ vào các bảng chi tiết và tổng hợp chi phí của từng khoản mục chi phí để tổng hợp chi phí. Như vậy, độ chính xác và hiệu quả về thời gian sẽ thấp. Do đó em thấy công ty nên mở thêm một tài khoản - TK 623 - Chi phí máy thi công, gồm các tài khoản cấp II: - TK 6231 : Chi phí nhân công điều khiển máy, phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương tính vào chi phí của công nhân điều khiển máy thi công. - TK 6232 : Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công. - TK 6234 : Chi phí khấu hao máy thi công. - TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí thuê ca máy thi công, thuê ngoài sửa chữa máy thi công. - TK 6238 : Chi phí khác ngoài các khoản chi phí trên, trích trước chi phí sửa chữa máy thi công. Ta có thể thấy rằng, việc sử dụng TK 623 sẽ làm tăng tính chi tiết của sổ sách kế toán trong công ty. Ta sẽ có sổ kế toán riêng cho TK 623 mà không phải chung với sổ kế toán của TK 621, 622, 627 như trước và quy mô các loại sổ của công ty sẽ bớt cồng kềnh hơn. Tóm lại, có thể thấy rằng để nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí thi công và tính giá thành sản phẩm công trình xây dựng hoàn thành nói riêng và nâng cao hiệu quả toàn bộ hoạt động của công ty nói chung, công ty có rất nhiều biện pháp để sử dụng. Tuy nhiên, để sự thay đổi đem lại tác dụng lớn, công ty cần thực hiện tốt và đồng bộ các biện pháp sao cho biện pháp này có tác động tích cực tới biện pháp kia. Có như vậy công cuộc đổi mới tại công ty mới có tính lâu dài. Đây là nguyên tắc chung cho tất cả các đơn vị kinh tế tham gia kinh doanh trên thị trường. kết luận Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt, quyết liệt, yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là làm thế nào với một khối lượng nguyên vật liệu và tiền vốn nhất định có thể tạo ra sản phẩm có chất lượng cao nhất, hiệu quả nhất. Để có được lợi nhuận phục vụ cho tái sản xuất mở rộng, mỗi doanh nghiệp phải hạ được giá thành sản phẩm thấp hơn giá thành bình quân trên thị trường. Hạ được giá thành nhưng chất lượng phải đảm bảo, mẫu mã phải đẹp và độ thẩm mỹ cao. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản cũng không nằm ngoài quy luật đó. Không những thế yêu cầu đối với chất lượng và độ thẩm mý của sản phẩm xây dựng còn khắt khe hơn. Để có được những thông tin cần thiết cho các quyết định đầu tư, chủ doanh nghiệp phải căn cứ vào công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Một thực trạng đặt ra là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần được không ngừng hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới đất nước hiện nay. Xuất phát từ điều đó, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần kiến trúc tây hồ” với hy vọng đóng góp được chút gì dù rất nhỏ bé vào công cuộc đổi mới của công ty. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo cùng các cô chú, anh chị tại phòng kế toán công ty đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. mục lục tài liệu tham khảo Lý thuyết và thực hành Kế Toán Tài chính – NXB Tài Chính 10/2004 Hướng dẫn lập chứng từ kế toán, hướng dẫn ghi sổ kế toán- NXB Tài chính -2004 Giáo trình dự toán xây dựng cơ bản – NXB Xây Dựng Định mức kế toán xây dựng – NXB Xây dựng Tạp chí Kế toán Tạp chí Tài chính Tài chính doanh nghiệp – NXB Lao Động. Phân Tích hoạt động kinh doanh - NXB Thống kê

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0946.doc
Tài liệu liên quan