Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh lành mạnh hiện nay, một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và đứng vững khi biết sử dụng kết hợp đúng đắn các yếu tố đầu vào , đảm bảo chất lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kinh tế. Để đạt được điều này, thông tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết định quản trị. Nó gắn liền với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Tập hợp chi phí chính xác, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm không những góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho quản trị doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắn, chính xác về giá thành sản phẩm mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tình hình cấp phát và sử dụng vốn, tạo lợi thế cạnh tranh để đứng vững trên thị trường.
74 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1436 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Vận tải và Xây dựng (TRANCO), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g phòng Tài chính- Kế toán để lập kế hoạch chi tiền và theo dõi. Kế hoạch thi công sau khi đã được duyệt sẽ được giao cho các xí nghiệp, đội thi công thực hiện. Trong quá trình thực hiện phải tuân thủ chặt chẽ các dự toán đã lập, phòng Tài chính - Kế toán thường xuyên theo dõi việc thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa khối lượng thực tế thi công với khối lượng đã được bóc tách theo dự toán có được tuân thủ hay không. Công ty sẽ thực hiện cấp phát vốn cho các đơn vị thi công theo cơ chế tạm ứng và chỉ cấp phát số tạm ứng không vượt quá tỷ lệ giao khoán đã thống nhất. Công ty không thực hiện tạm ứng cho các xí nghiệp, đội toàn bộ số tiền phục vụ thi công công trình ngay một lần mà thực hiện tạm ứng nhiều lần khi có đề nghị tạm ứng của xí nghiệp, đội trình lên. Khi công trình đi vào thi công, Công ty tạm ứng cho xí nghiệp, đội không quá 20% tổng giá thành dự toán của công trình. Đội thi công lập Bản dự trù khối lượng thi công có sự xác nhận của phòng Kế hoạch- Kỹ thuật và Giấy đề nghị tạm ứng có đầy đủ sự phê duyệt của Kế toán trưởng và Tổng giám đốc để xin tạm ứng. Tạm ứng chỉ được duyệt khi đội thi công đã hoàn hết chứng từ thanh toán cho lần tạm ứng trước và phải có xác nhận khối lượng hoàn thành của phòng Kế hoạch- Kỹ thuật.Giấy đề nghị tạm ứng cũng như các chứng từ liên quan khác được chuyển về phòng Tài chính- Kế toán để làm thủ tục nhận tiền tại quỹ Công ty về đơn vị hoặc chuyển thẳng vào ngân hàng để thanh toán cho các nhà cung cấp.
Trên đây là những nét khái quát nhất về phương thức cấp phát vốn của Công ty cho các đơn vị trực thuộc, cách hạch toán cụ thể từng khoản mục chi phí tại các đơn vị cũng như tại Công ty như sau:
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong giá thành xây lắp. Tại Công ty Vận tải và Xây dựng, nguyên vật liệu được sử dụng nhiều chủng loại khác nhau, có tính năng công dụng khác nhau và được sử dụng vào các mục đích khác nhau. Do đó việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác trong giá thành công trình xây dựng.
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng trực tiếp cho thi công ở Công ty rất đa dạng và phong phú nhưng chủ yếu được chia thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính: xi măng, cát, đá, nhựa đường..
Nhiên liệu: Dầu diezen, xăng Mogas 92.. sử dụng cho máy thi công.
Công cụ dụng cụ: cuốc, xẻng, thiết bị bảo hộ lao động, phụ tùng thay thế..
Trong quá trình thi công, đội thi công căn cứ vào kế hoạch thi công và tiến độ thi công để lập kế hoạch sử dụng vật tư và Giấy đề nghị cấp vật tư (Biểu 01) có sự xác nhận của phòng Kế hoạch- Kỹ thuật và được Tổng giám đốc phê duyệt.
Sau khi được duyệt, vật tư sẽ được Công ty mua và chở thẳng đến chân công trình, nhập tại kho công trình hoặc sử dụng ngay. Ở Công ty không còn các kho chứa vật tư để xuất cho các đơn vị thi công, như vậy sẽ giảm bớt được chi phí bảo quản tại kho Công ty và chi phí vận chuyển từ kho Công ty tới công trình.
Giấy đề nghị cấp vật tư
Công ty Vận tải và Xây dựng
83A Lý Thường Kiệt- HN
GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ
Kính gửi: - Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật
Phòng Tài chính- Kế toán
Tên tôi là: Nguyễn Tuấn Bình- Đội trưởng đội thi công số 3, công trình Quốc lộ 32 Hà Tây.
Theo kế hoạch và tiến độ thi công công trình, trong tháng 10/2008 công trình cần được cung cấp vật tư để tiến hành thi công kịp tiến độ. Dự trù vật tư cần trong tháng như sau:
Cát vàng: 1.500 m3
Đá hộc: 1.000 m3
…
Kính mong các phòng ban giải quyết cung cấp vật tư kịp thời để thi công đúng tiến độ.
Ngày 23 tháng 9 năm 2008
Đội trưởng Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật Phòng Tài chính-Kế toán
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Căn cứ vào Giấy đề nghị cấp vật tư do đội thi công trình lên và đã được duyệt, cán bộ vật tư đi mua vật tư chở đến chân công trình. Khi xuất tiền cho cán bộ vật tư đi mua hàng, kế toán hạch toán vào khoản tạm ứng cho công trình trên TK 141: chi tiết từng công trình. Căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng (Biểu 02) hoặc phiếu giao hàng, thủ kho kiểm kê vật tư và lập Biên bản kiểm nhận vật tư (Biểu 03) nếu đưa vào sử dụng ngay hoặc Phiếu nhập kho nếu nhập kho công trình.
Hóa đơn giá trị gia tăng
HOÁ ĐƠN Mẫu số 01 (GTKT – 3LL)
(GTGT)
Ngày 0 3 Tháng 10 năm 2008 Số 1034
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hòa Tân
Địa chỉ: 125 Nguyễn Trãi- Thanh Xuân- Hà Nội
Số tài khoản:..........................................
Số điện thoại:......................................... Mã số:.......................................
Họ tên người mua: Nguyễn Tuấn Bình
Đơn vị: Đội xây dựng số 3
Địa chỉ:Công ty Vận Tải và Xây dựng
83A Lý Thường Kiệt, Q. Hoàn Kiếm, HN Số tài khoản:.............................
Hình thức thanh toán:.............................. Mã số:. .................................
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Cát đúc hạt thô
m3
1.375
114.000
156.750.000
Cộng tiền hàng
156.750.000
Thuế suất thuế GTGT : 10%
Tiền thuế GTGT: 15.675.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 172.425.000đ
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bảy mươi hai triệu bốn trăm hai mươi năm nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biên bản kiểm nhận vật tư
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*****************
BIÊN BẢN KIỂM NHẬN VẬT TƯ
Căn cứ hợp đồng kinh tế số… ngày… tháng... năm... được ký giữa Công ty Vận tải và Xây dựng và Công ty TNHH Hòa Tân về việc cung cấp cát cho công trình Quốc lộ 32 Hà Tây. Hôm nay, ngày 31 tháng 10 năm 2008, chúng tôi gồm:
Đại diện đội thi công số 3 – Công trình Quốc lộ 32 Hà Tây
Công ty Vận tải và Xây dựng
Địa chỉ: 83A Lý Thường Kiệt, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội:
Ông Nguyễn Tuấn Bình- Đội trưởng
Ông Trần Văn Tài- Thủ kho công trình
Ông Nguyễn Vĩnh Nghĩa- Kỹ thuật viên
Ông Trần Văn Ngọc- cán bộ vật tư
Đại diện bên bán hàng: Công ty TNHH Hòa Tân – 125 Nguyễn Trãi- Thanh Xuân- Hà Nội
Ông Hoàng Minh Hiền: chủ nhiệm
Đã cùng nhau kiểm tra số hàng công ty Vận tải và Xây dựng mua của Công ty TNHH Hòa Tân và xác nhận như sau
TT
Khối lượng đã thực hiện
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Cung cấp cát cho công trình QL 32 HT
M3
1.375
114.000
156.750.000
Cộng
156.750.000
Thuế GTGT: 15.675.000đ
Tổng số tiền: 172.425.000đ
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bảy mươi hai triệu bốn trăm hai năm nghìn đồng chẵn.
Bên mua thanh toán ngay 100% giá trị
Ý kiến nhận xét:
Đại diện đội sản xuất Đại diện bên bán hàng
- Cát đạt chất lượng như thoả thuận và được vận chuyển đến chân công trình.
Kết quả thẩm định: Cát đạt yêu cầu về chất lượng.
Đội trưởng Thủ kho Kỹ thuật viên Cán bộ vật tư Người giao hàng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Nếu vật tư được nhập kho công trình thì thủ kho công trình lập phiếu nhập kho. Khi xuất vật tư cho thi công, thủ kho lập phiếu xuất kho:
Phiếu xuất kho
Công ty Vận tải và Xây dựng
83A Lý Thường Kiệt –HN
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 23 tháng 10 năm 2008
Số: 128
Tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Tuấn- Đội phó đội thi công số 3
Lý do xuất: thi công phần nền đường QL32 HT
Xuất tại kho: Kho K32 công trình QL32HT
STT
Tên và quy cách vật tư
Mã số
Đvị tính
Số luợng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
thực xuất
1
Đá dăm
M3
120
120
130.000
15.600.000
2
Đá 1x2
M3
100
100
125.000
12.500.000
...
...
...
...
...
...
...
...
Tổng cộng
X
X
x
x
x
46.720.000
Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối tháng, các chứng từ mua và sử dụng vật tư được chuyển về phòng Tài chính - Kế toán Công ty để tổng hợp hạch toán.
Từ hóa đơn gốc, kế toán lập phiếu kế toán như sau:
Chọn phân hệ Kế toán tổng hợp, chọn Cập nhật số liệu, chọn cập nhật Phiếu kế toán:
Chương trình yêu cầu nhập thời gian làm việc, tức kỳ kế toán làm việc:
Sau đó cập nhật các thông tin từ chứng từ vào phiếu kế toán như sau:
Phiếu kế toán
Thông qua phần mềm kế toán Fast, số liệu trực tiếp được chuyển qua sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như sau:
Chọn phân hệ Kế toán tổng hợp, chọn Sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ, chọn Sổ chi tiết của một tài khoản:
Nhập tên tài khoản và kỳ kế toán:
Khi đó số liệu được thể hiện trên sổ chi tiết TK 621: Chi phí NVL trực tiếp như sau:
Sổ chi tiết TK 621
Do Công ty còn quản lý các chi phí theo từng vụ việc nên trên sổ chi tiết tài khoản theo vụ việc các chi phí được thể hiện như sau:
Chọn phân hệ kế toán chi phí và tính giá thành, chọn Báo cáo theo vụ việc, công trình xây dựng, chọn Sổ chi tiết vụ việc:
Nhập kỳ kế toán, mã vụ việc và tài khoản chi phí:
Số liệu được thể hiện trên sổ chi tiết vụ việc như sau:
Sổ chi tiết vụ việc TK 621
Về kế toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp, các số liệu cũng được chuyển trực tiếp qua các sổ tổng hợp như sau:
Chọn phân hệ kế toán tổng hợp, chọn Sổ kế toán theo hình thức CTGS, chọn Sổ tổng hợp chữ T của một tài khoản:
Nhập tên tài khoản và kỳ hạch toán:
Số liệu sẽ được tổng hợp thể hiện trên sổ như sau:
Sổ tổng hợp TK 621
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng trong doanh nghiệp bởi nó tác động trực tiếp tới con người, chủ thể chính của mọi hoạt động. Để khuyến khích người lao động phát huy tối đa khả năng của mình, các doanh nghiệp phải có các chính sách, chế độ đãi ngộ xứng đáng, trong đó chính sách về tiền lương, tiền thưởng phải đặc biệt được coi trọng. việc hạch toán đúng, tính đủ yếu tố tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lương, trả lương chính xác cho người lao động, tính đúng, tính đủ giá thành mà còn góp phần quản lý tốt lao động và quỹ lương, đồng thời nâng cao hiệu quả quản trị của doanh nghiệp.
Chi phí tiền lương, tiền công cho người lao động, đặc biệt là lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi phí sản xuất, đứng thứ hai sau chi phí vật liệu trực tiếp. Chính vì vậy mà công tác tiền lương được Công ty đặc biệt coi trọng.
Hiện nay ở các đơn vị trực thuộc Công ty, lực lượng lao động tham gia quản lý bao gồm: Giám đốc xí nghiệp, Giám đốc công trình, các phó giám đốc, đội trưởng, tổ trưởng, đội phó, tổ phó, nhân viên kỹ thuật, trắc địa, kế toán.. Lực lượng tham gia sản xuất trực tiếp gồm có: công nhân kỹ thuật của đơn vị, một bộ phận nhỏ công nhân kỹ thuật thuê ngoài theo thời vụ, còn lại là số lao động phổ thông ký hợp đồng tại chỗ. Tuy nhiên, việc trích các khoản theo lương: bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn chỉ thực hiện đối với lực lượng lao động trong biên chế của Công ty.
Việc trích các khoản theo lương được thực hiện theo chế độ hiện hành: tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20% tính trên lương cơ bản, trong đó 15% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 5% do người lao động đóng góp được trừ vào lương tháng, tỷ lệ trích bảo hiểm y tế là 3% tính trên lương cơ bản, trong đó 2% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1% do người lao động đóng góp, tỷ lệ trích kinh phí công đoàn là 2% tổng quỹ lương được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Trong đó:
Lương cơ bản = Hệ số lương cấp bậc x Mức lương tối thiểu.
Hiện nay ở Công ty áp dụng hai hình thức trả lương cho người lao động: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng để tính và trả lương cho lao động tham gia quản lý tại các xí nghiệp, đội và Công ty cũng như các công nhân kỹ thuật của Công ty. Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho việc tính và trả lương cho công nhân sản xuất trực tiếp.
Cơ sở để tính lương cho người lao động hàng tháng là Bảng chấm công và Phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Biên bản nghiệm thu khối lượng). Bảng chấm công do một người được đội trưởng hoặc tổ trưởng ủy quyền, căn cứ vào tình hình làm việc thực tế tại đơn vị mình để chấm công cho từng người trong ngày và ghi vào các ngày tương ứng theo quy định trong chứng từ. Phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Biên bản nghiệm thu khối lượng - Biểu 08) được lập trên cơ sở Hợp đồng thuê khoán (Biểu 07) và khối lượng công việc thực tế hoàn thành
Hợp đồng thuê khoán
Công ty Vận tải và Xây dựng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
83A Lý Thường Kiệt- HN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------²--------
Hà Nội, ngày 27 tháng 09 năm 2006
HỢP ĐỒNG THUÊ KHOÁN
Chúng tôi gồm có:
Đại diện Công ty Vận tải và Xây dựng (gọi tắt là bên A)
Ông : Nguyễn Tuấn Bình - Đội trưởng đội thi công số 3 công trình Quốc lộ 32 Hà Tây
Đại diện cho đội lao động địa phương (gọi tắt là bên B)
Ông : Trần Văn Hòa – Tổ trưởng tổ lao động địa phương
Đã bàn bạc và đi đến thống nhất ký kết hợp đồng kinh tế thuê lao động. Hai bên đã nhất trí ký kết hợp đồng với các điều khoản sau:
Điều 1: Giao nhận thi công.
Bên A giao cho bên B lao vụ phần nhân công thi công san cát nền đường với nội dung yêu cầu kỹ thuật và đơn giá như sau: 25. 000 đ/công.
Điều 2: Trách nhiệm của các bên
Điều 3: Thời hạn thực hiện hợp đồng
Khởi công : 01/10/2006
Hoàn thành : 14/11/2006
Điều 4: Hình thức thanh toán.
Thanh toán bằng tiền mặt
Điều 5: Trách nhiệm và cam kết của các bên ký kết hợp đồng
Đại diện bên A Xác nhận của địa phương Đại diện bên B
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên)
Biên bản nghiệm thu khối lượng
Công ty Vận tải và Xây dựng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
83A Lý Thường Kiệt-HN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------²----------
BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG
Giai đoạn 1/10/2008 đến 14/11/2008
Thành phần:
Đại diện đội thi công số 3 –Công ty Vận tải và Xây dựng.
Ông : Nguyễn Tuấn Bình Đội trưởng
Ông : Nguyễn Vĩnh Nghĩa Kỹ thuật
Ông : Nguyễn Quốc Tiến Kế toán
Đại diện đội nhân công địa phương.
Ông : Trần Văn Hòa Tổ trưởng
Đã cùng nhau kiểm tra, nghiệm thu khối lượng thực hiện và đã thống nhất với những nội dung sau:
Đơn vị tính: đồng
TT
Khối lượng đã thực hiện
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
San cát nền đường cho công trình QL 32 HT
Công
910
25 000
22.750.000
Cộng
22.750.000
Ý kiến nhận xét:
Đại diện đội sản xuất Đại diện đội nhân công
- San cát đạt yêu cầu như thoả thuận
Kết quả thẩm định: San cát đạt yêu cầu về chất lượng và tiến độ.
Đội trưởng Tổ trưởng Cán bộ theo dõi Trưởng phòng nghiệp vụ
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Bảng thanh toán tiền lương thuê ngoài
Công ty Vận tải và Xây dựng
83A Lý Thường Kiệt - HN
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THUÊ NGOÀI THÁNG 10
Đội xây dựng số 3
Công trình: Quốc lộ 32 Hà Tây
Đơn vị tính: đồng
STT
Họ và tên
Tổng công làm việc
đơn giá
Thành tiền
Ký nhận
1
Trần Văn Hòa
28
25.000
700.000
2
Nguyễn Sỹ Nam
32
25.000
800.000
3
Phạm Đình Chiến
35
25.000
875.000
...
...
...
...
...
...
Cộng
910
22.750.000
Kế toán đội Đội trưởng Tổ trưởng nhân công
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Từ các chứng từ ban đầu, cuối tháng lập các phiếu kế toán, trình tự lập như đã trình bày ở phần trên:
Phiếu kế toán
Trên phần mềm kế toán, số liệu được tự động chuyển sang các sổ chi tiết
Sổ chi tiết TK 622
Trên sổ chi tiết tài khoản theo vụ việc, các chi phí được thể hiện như sau:
Sổ chi tiết vụ việc Tk 622
Kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp được thực hiện bằng phần mềm, số liệu được tự động chuyển sang sổ tổng hợp TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp như sau:
Sổ tổng hợp TK 622
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Máy thi công là những máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp cho hoạt động thi công xây dựng công trình. Để sử dụng máy thi công một cách có hiệu quả, tiết kiệm, đồng thời bảo quản máy móc tốt để phục vụ thi công, kế toán phải nắm vững tình hình tổ chức, quản lý sử dụng máy, nắm được hoạt động của máy và khối lượng công việc do máy thực hiện từ đó tổ chức tốt việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công ở từng công trình cho từng máy móc thiết bị.
Bên cạnh những máy móc tự có, Công ty còn thuê ngoài do thiết bị thi công của Công ty không đủ để phục vụ nhu cầu sản xuất. Công ty có thể thuê máy thi công theo hai hình thức: thuê “khô” hoặc thuê “ướt”. Thuê “khô” là Công ty chỉ thuê máy và nhân viên điều khiển máy, còn nhiên liệu do Công ty tự đảm nhận. Thuê “ướt” là thuê toàn bộ kể cả phần nhiên liệu chạy máy, tùy theo điều kiện thi công mà áp dụng hình thức thuê phù hợp.
Khi đuợc giao nhận công trình, các đội trưởng lập kế hoạch sử dụng máy thi công gửi về Công ty để xin sử dụng máy. Công ty cân nhắc năng lực có thể đáp ứng và điều động máy thi công theo yêu cầu. Nếu không đáp ứng được sẽ tiến hành thuê ngoài, việc thuê ngoài phải có hợp đồng thuê máy theo mẫu như sau:
Hợp đồng thuê máy
Công ty Vận tải và Xây dựng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
83A Lý Thường Kiệt -HN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------²------------
Hà Nội, ngày 2 tháng 10 năm 2006
HỢP ĐỒNG THUÊ MÁY
Chúng tôi gồm:
Đại diện bên có máy cho thuê (Bên A):
Ông: Nguyễn Hoài Nam
Địa chỉ: Xí nghiệp xe cơ giới Hà Tây
Đại diện bên thuê máy (Bên B) :
Ông : Nguyễn Tuấn Bình - Đội trưởng đội xây dựng số 3 thuộcCông ty Vận tải và Xây dựng
Địa chỉ: 83A Lý Thường Kiệt, Hà Nội.
Hai bên thống nhất ký kết hợp đồng thuê máy với các điều khoản sau:
Điều 1: Bên A nhất trí cho bên B thuê máy đầm cóc MIKA.
Đơn giá: 3.500đ/m3
Khối lượng: 1.735 m3
Công suất máy: 15- 20 ca
Điều 2: Trách nhiệm của các bên.
Điều 3: Hình thức hợp đồng.
Thuê máy thi công và công nhân lái máy, các khoản khác do bên B đảm nhận.
Điều 4: Thời hạn thực hiện hợp đồng.
Bắt đầu : 03/10/2008
Kết thúc : 31/10/2008
Điều 5: Hình thức thanh toán
Thanh toán bằng tiền mặt
Điều 6: Trách nhiệm và cam kết của các bên ký kết hợp đồng
Đại diện bên A Đại diện bên B
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*****************
BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG THỰC HIỆN
Căn cứ hợp đồng thuê máy ký ngày 02 tháng 10 năm 2008 giữa Công ty vận tải và xây dựng với Xí nghiệp xe cơ giới Hà Tây. Hôm nay, ngày 31 tháng 10 năm 2008, chúng tôi gồm:
Đại diện bên có máy cho thuê (Bên A):
Ông: Nguyễn Hoài Nam
Địa chỉ: Xí nghiệp xe cơ giới Hà Tây
Đại diện bên thuê máy (Bên B) :
Ông : Nguyễn Tuấn Bình - Đội trưởng đội xây dựng số 3 thuộc Công ty Vận tải và Xây dựng
Địa chỉ: 83A Lý Thường Kiệt, Hà Nội.
Hai bên kiểm tra, xem xét và thống nhất về khối lượng thực hiện thuê máy thi công như sau:
Khối lượng thực hiện: 1.735 m3
Đơn giá: 3.500đ/m3
Thành tiền: 6.072.500 đồng
Chất lượng thi công đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Bên A Bên B Giám sát kỹ thuật
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối tháng, chứng từ về sử dụng máy thi công như hợp đồng thuê máy, chi phí lương nhân viên lái máy, chi phí xăng dầu dùng cho chạy máy thi công được chuyển về phòng tài chính- Kế toán Công ty để tổng hợp hạch toán.
Phiếu kế toán
Đồng thời, kế toán cũng tính khấu hao cho các máy thi công giống như các TSCĐ khác của Công ty. Theo đó, mức khấu hao trung bình tháng của TSCĐ được tính như sau:
Số khấu hao trung bình tháng
=
Nguyên giá tài sản cố định
Số năm sử dụng dự kiến
xnxxx
12
Để thực hiện tính khấu hao cho các máy móc thiết bị trong tháng, kế toán sử dụng phần mềm như sau:
Chọn phân hệ Kế toán tài sản cố định, chọn Cập nhật số liệu, chọn Tính khấu hao tài sản cố định:
Nhập kỳ tính khấu hao:
Chọn tiếp Bút toán phân bổ khấu hao tài sản cố định để tiến hành phân bổ tự động:
Nhập kỳ phân bổ và tiêu thức phân bổ, chọn phân bổ theo vụ việc:
Phần mềm sẽ tự động tính và phân bổ khấu hao theo vụ việc sử dụng máy:
Bấm F4 để tạo bút toán phân bổ.
Trên phần mềm kế toán, số liệu được tự động chuyển sang các sổ chi tiết
Sổ chi tiết TK 623
Sổ chi tiết vụ việc được chi tiết đến các tài khoản cấp 3 như sau:
Sổ chi tiết vụ việc các TK 623
Số liệu được chuyển sang sổ tổng hợp TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công như sau:
Sổ tổng hợp tài khoản 623
Hạch toán chi phí sản xuất chung
Khoản mục chi phí này phản ánh các khoản chi không trực tiếp tạo ra sản phẩm xây lắp, song nó tạo điều kiện cho quá trình thi công diễn ra liên tục và thuận lợi.
Khoản mục chi phí này bao gồm các yếu tố sau:
Chi phí nhân công: lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương theo quy định như BHYT, BHXH, KPCĐ của nhân viên quản lý, công nhân sản xuất trực tiếp và công nhân lái máy.
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho quản lý đội: là chi phí về vật liệu dùng chung cho đội thi công như vật liệu làm lán trại.., công cụ dụng cụ phục vụ cho công tác văn phòng như văn phòng phẩm, giấy in..
Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung cho đội.
Chi phí mua ngoài khác: chủ yếu là các chi phí điện, nước, điện thoại.. dùng cho hoạt động quản lý tại đội thi công.
Đầu tháng, trên cơ sở dự toán chi phí sản xuất được lập đội trưởng viết “Giấy đề nghị tạm ứng” kèm theo bản dự trù các chi phí sản xuất chung phát sinh như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại.. để xin tạm ứng. Sau khi đề nghị tạm ứng được duyệt, kế toán tại Công ty theo dõi các khoản tạm ứng này trên TK 141.
Cuối tháng, đội thi công tập hợp các chứng từ phát sinh về phòng Tài chính - Kế toán Công ty để tổng hợp hạch toán.
Từ các chứng từ gốc, kế toán tập hợp và lập các Phiếu kế toán để hạch toán như sau:
Phiếu kế toán
Thông qua phần mềm kế toán, số liệu được chuyển qua các sổ chi tiết như sau:
Sổ chi tiết TK 627
Trên sổ chi tiết vụ việc được chi tiết đến tài khoản cấp 3 thì số liệu được thể hiện như sau:
Sổ chi tiết vụ việc các TK 627
Số liệu được thể hiện trên sổ tổng hợp tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung như sau:
Sổ tổng hợp TK 627
Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
Tính giá thành sản phẩm hoàn thành là công việc cuối cùng của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để tính được giá thành sản phẩm đầy đủ, chính xác cần phải xác định được đối tượng và phương pháp tính giá thành phù hợp. Tại Công ty Vận tải và Xây dựng, đối tượng tính giá thành được xác định dựa trên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, do đó giá thành được tính cho từng công trình, hạng mục công trình theo phương pháp trực tiếp. Do đối tượng tính giá thành là các công trình hay từng hạng mục công trình xây lắp hoàn thành bàn giao nên phương pháp tính giá thành được Công ty áp dụng là phương pháp trực tiếp, phương pháp này có ưu điểm đơn giản, dễ thực hiện.
Theo phương pháp trực tiếp, giá thành sản phẩm được tính như sau:
Công thức:
Z = DĐK + CTK - DCK
Trong đó:
Z : Giá thành của công trình hay hạng mục công trình hoàn thành.
DĐK : Trị giá dở dang đầu kỳ của công trình hay hạng mục công trình.
CTK : Chi phí phát sinh trong kỳ của công trình hay hạng mục công trình.
DCK : Trị giá dở dang cuối kỳ của công trình hay hạng mục công trình
Tuy nhiên, do Công ty thực hiện thi công các công trình giao thông và được nghiệm thu theo tiến độ thi công, khi kết thúc mỗi giai đoạn thi công và được chủ đầu tư chấp nhận nghiệm thu thì kế toán mới kết chuyển toàn bộ chi phí phát sinh kể từ lần nghiệm thu trước đến lần nghiệm thu này từ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sang TK 632: Giá vốn hàng bán để tính giá thành của sản phẩm, xác định kết quả. Như vậy, tại thời điểm xác định giá thành sẽ không có sản phẩm dở dang cuối kỳ, DCK =0 và giá thành sản phẩm chỉ được tính như sau:
Z = DĐK + CTK
Trong đó:
Z : Giá thành của công trình hay hạng mục công trình hoàn thành.
DĐK : Trị giá dở dang đầu kỳ của công trình hay hạng mục công trình.
CTK : Chi phí phát sinh trong kỳ của công trình hay hạng mục công trình.
2.3.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Trong quá trình sản xuất doanh nghiệp nào cũng vậy, đó là sự liên tục và xen kẽ nhau nên ở cuối kỳ (tháng, quý, năm) đều có khối lượng sản phẩm dở dang. Do đặc điểm của ngành, với chu kỳ tính giá thành tương đối dài và có giá trị dở dang tương đối lớn.
Việc đánh giá chính xác giá trị sản phẩm ở dang là rất phực tạp, khó khăn và tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như: chu kỳ sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.. Vì vậy, nhiệm vụ của phòng kế toán là căn cứ vào hình thức cụ thể của công ty để lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp.
Sản phẩm dở dang được xác định tại Công ty Vận tải và Xây dựng là:
Các công trình hay hạng mục công trình đã thi công hoàn thành theo giai đoạn chưa đuợc chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán.
Các công trình hay hạng mục công trình đang thi công dở dang (chưa kết thúc giai đoạn thi công) chưa được nghiệm thu, thanh toán.
Do kỳ kế toán của Công ty tính theo quý nên cuối mỗi quý kế toán tiến hành tổng hợp tính giá sản phẩm dở dang. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cũng là phương pháp giản đơn, giá trị sản phẩm dở dang cuối quý bằng tổng chi phí thi công từ lần nghiệm thu trước đến thời điểm cuối quý chưa được chủ đầu tư nghiệm thu chấp nhận thanh toán.
Sổ chi tiết TK 154
Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển tự động bằng phần mềm như sau:
Chọn phân hệ Kế toán tổng hợp, chọn Cập nhật số liệu, chọn bút toán kết chuyển tự động:
Nhập vào năm cần kết chuyển
Đánh dấu vào các bút toán cần kết chuyển:
Bấm F4 để tạo các bút toán, nhập vào kỳ kế toán cần kết chuyển:
Phần mềm sẽ tự động kết chuyển toàn bộ các chi phí phát sinh từ các tài khoản chi phí: TK 621, TK 622, TK 623, TK 627 sang TK 154.
Giả sử đến hết tháng 10/ 2008 là kết thúc giai đoạn thi công gói thầu tại công trình QL32HT và chủ đầu tư chấp nhận nghiệm thu. Đến 04/11/2008 chủ đầu tư chấp nhận nghiệm thu toàn bộ giá trị công trình thực hiện giai đoạn từ 01/6/2008 đến 31/10/2008. Khi đó, căn cứ vào biên bản nghiệm thu, kế toán lập phiếu kế toán để kết chuyển toàn bộ chi phí thi công vào tài khoản 632 để xác định giá thành và xác định kết quả:
Sau khi được kết chuyển tự động và kết chuyển bằng phiếu kế toán, số liệu được chuyển vào sổ chi tiết tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang như sau:
Đồng thời trên sổ chi tiết vụ việc, các chi phí được thể hiện như sau:
Sổ chi tiết vụ việc Tk 154
Số liệu được thể hiện trên sổ tổng hợp TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang như sau:
Sổ tổng hợp Tk 154
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤTVÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG
3.1. Đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TRANCO
Kế toán có chức năng chủ yếu là cung cấp thông tin cho các nhà quản lý về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách đầy đủ, trung thực, chính xác và kịp thời. Qua những thông tin do kế toán cung cấp, các nhà quản lý biết được những ưu và nhược điểm để kịp thời đưa ra các quyết định điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu khách quan và cần thiết cho các Doanh nghiệp, là căn cứ để nhà quản lý có thể ra quyết định tối ưu. Xác định được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, mỗi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường cần nâng cao và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu quản lý nội bộ trong doanh nghiệp và đẩy mạnh sự phát triển của nền kinh tế. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần phải được hoàn thiện từ hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo, đến bộ máy kế toán. Việc tổ chức hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ phải được thực hiện có hệ thống, khoa học hợp lý. Hệ thống tài khoản phải hệ thống, đảm bảo phản ánh đầy đủ chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời đúng chế dộ kế toán Nhà nước ban hành. Việc lập các báo cáo phải chính xác, kịp thời, đáp ứng nhu cầu của người sử dụng trong và ngoài doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập, nghiên cứu tại Công ty Vận tải và Xây dựng được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo Công ty, các phòng ban chức năng đặc biệt là sự giúp đỡ chỉ bảo của các cô chú, anh chị ở phòng Tài chính- Kế toán của Công ty đã giúp em có điều kiện tiếp xúc với thực tế để nghiên cứu và củng cố thêm kiến thức đã học.
Với thời gian thực tập không dài, đi sâu nghiên cứu vào lĩnh vực chuyên môn để năm bắt được sâu sắc mọi mặt của công tác kế toán là một khó khăn rất lớn. Với sự cố gắng của bản thân và mong muốn góp một phần kiến thức đã học ở trường vào công tác hạch toán kế toán ở Công ty. Từ tình hình thực thực tế công tác kế toán tại Công ty và yêu cầu thực tế của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hiện nay, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện việc tổ chức công tác kế toán ở Công ty nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng.
3.1.1. Những ưu điểm
Công ty Vận tải và Xây dựng là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, thi công, lắp đặt các công trình giao thông. Do đặc điểm của ngành xây dựng có địa bàn hoạt động trải rộng khắp nơi nên rất khó khăn trong việc quản lý các khoản chi phí phát sinh. Đối với Công ty có những công trình ở rất xa trụ sở chính do đó việc giám sát chi phí phát sinh trong quá trình thi công tại công trường cũng gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, trong những năm qua Công ty đã nỗ lực trong việc tìm kiếm các giải pháp về quản lý, về bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm kiểm soát một cách hiệu quả nhất các khoản chi phí phát sinh tại công trình. Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý gọn nhẹ, phù hợp với cơ chế thị trường. Các bộ phận chức năng được tổ chức hoạt động chặt chẽ, phân công trách nhiệm rõ ràng đã phát huy được hiệu quả thiết thực trong tổ chức lao động, cung ứng vật tư và thi công xây lắp công trình góp phần làm cho Công ty ngày càng phát triển.
Công ty đã rất năng động việc tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, tự tìm kiếm tham gia các cuộc đấu thầu xây dựng. Tuỳ theo quy mô tính chất từng loại công trình và những điều kiện cụ thể của mỗi công trình. Đối với mỗi dự án, Công ty đều lập ra các dự toán tối ưu để giành thầu công trình. Sự tồn tại và phát triển không ngừng của Công ty đã và đang được khẳng định bằng một loạt các công trình xây dựng có quy mô lớn, chất lượng cao. Có được sự thành công này là do có sự đóng góp không nhỏ của bộ phận kế toán trong Công ty.
Bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, chặt chẽ, quy trình làm việc khoa học với đội ngũ kế toán có năng lực nắm vững chế độ, nhiệt tình trong công việc lại được bố trí hợp lý, phù hợp với năng lực của mỗi người, tạo điều kiện chuyên môn hóa, nâng cao trách nhiệm được giao đồng thời có tinh thần tương trợ lẫn nhau trong công tác kế toán.
Trong quá trình áp dụng chế độ kế toán mới, tuy còn gặp nhiều khó khăn do phải tiếp cận với những khái niệm mới, cơ chế mới nhưng bộ máy kế toán của Công ty không ngừng học hỏi, cập nhật thông tin, vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và có hiệu quả khi đưa chế độ kế toán mới vào điều kiện cụ thể của đơn vị mình.
Tổ chức kế toán:
Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ theo chế độ của Bộ tài chính ban hành. Ngoài ra còn có một số chứng từ khác theo quy định của Công ty. Các chứng từ của công ty được đánh số thứ tự theo từng loại và nguồn gốc phát sinh, số hiệu chứng từ được làm căn cứ để ghi sổ kế toán. Việc lưu trữ bảo quản chứng từ được thực hiện đúng chế độ, đảm bảo khoa học trong truy nhập và tìm kiếm thông tin.
Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ngoài việc áp dụng hệ thống tài khoản theo chế độ quy định, Công ty còn mở sổ chi tiết các tài khoản cho từng công trình, hạng mục công trình đồng thời mở sổ chi tiết cho từng loại tài khoản. Các tài khoản được mở chi tiết đến các tài khoản cấp 3, tạo điều kiện thuận lợi cho hạch toán kế toán một cách chính xác và đầy đủ.
Phương pháp kê khai thường xuyên được vận dụng phù hợp với điều kiện và tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, đáp ứng được yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời.
Hình thức Chứng từ ghi sổ được Công ty vận dụng một cách linh hoạt đáp ứng được yêu cầu tổng hợp thông tin của công tác kế toán, đồng thời sự kết hợp với phần mềm kế toán giúp giảm nhẹ khối lượng công việc kế toán, đảm bảo thông tin chính xác, tránh trùng lặp, nhầm lẫn.
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được áp dụng tại Công ty là phương pháp tính giá thành trực tiếp. Nhờ vậy việc tính giá thành sản phẩm tương đối dễ dàng và chính xác, đảm bảo cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho bộ phận quản lý.
Hiện nay, công ty đang thực hiện giao khoán cho các tổ, đội thi công thông qua hợp đồng khoán gọn. Hình thức này góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động và tăng cường công tác quản trị của Công ty. Tuy là hình thức khoán gọn nhưng không phải là khoán trắng mà có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban cả về khối lượng, chất lượng thi công công trình. Phòng tài chính kế toán giám sát về mặt tài chính cùng với phòng kế hoạch lập thủ tục thanh toán với chủ đầu tư, các đội trưởng thi công chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về tiến độ, chất lượng thi công công trình, đảm bảo quản lý các thủ tục, hoàn tất các hồ sơ hoàn thành công trình, quyết toán và bàn giao công trình. Sự phối hợp giữa các phòng ban của công ty với các đội đã đảm bảo cho việc tính đầy đủ chính xác giá thành công trình.
Về vật tư, các kế hoạch mua sắm vật tư đều phải theo tiến độ thi công đã được bóc tách trước trên dự toán và phải được duyệt theo khối lượng thực tế nên đảm bảo vật tư mua về được sử dụng đúng mục đích, đúng thời điểm nên không bị tồn đọng. Vật tư được Công ty mua và chuyển đến công trình nên đảm bảo chất lượng vật tư đúng yêu cầu và kiểm soát được khối lượng vật tư thực tế được mua cũng như giá mua. Vật tư mua về được chuyển thẳng đến chân công trình và sử dụng ngay, giảm được chi phí vận chuyển, tránh tồn đọng vật tư gây ứ đọng vốn.
Về nhân công, Công ty áp dụng hình thức khoán sản phẩm và tính lương cho người lao động căn cứ vào bảng chấm công và khối lượng công việc giao khoán hoàn thành tạo điều kiện thúc đẩy người lao động có trách nhiệm cao hơn với công việc cả về chất lượng và thời gian thực hiện, đảm bảo đúng tiến độ thi công công trình. Việc hạch toán chi phí nhân công ở Công ty tương đối rõ ràng, đảm bảo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít giúp Công ty sử dụng hợp lý lao động và nâng cao năng suất hoạt động.
Về máy thi công, thông thường để phục vụ cho quá trình thi công, khi cần thiết đội có thể thuê ngoài tuỳ theo nhu cầu sử dụng máy thi công của mỗi đội. Điều này có tạo nên tính chủ động cho các đội vì có những công trình ở xa hoặc máy thi công của Công ty không đáp ứng được nhu cầu sử dụng của các đội. Các hoá dơn, chứng từ về chi phí sử dụng máy thi công do đội gửi lên sẽ giúp kế toán Công ty theo dõi và hạch toán đầy đủ khoản mục chi phí này. Máy thi công phục vụ cho công trình nào thì hạch toán trực tiếp cho công trình đó dảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm.
Các chi phí sản xuất chung được tập hợp chung một cách rõ ràng, đầy đủ, tạo điều kiện phân tích chi phí để làm cơ sở cho việc tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm.
Công tác tập hợp chi phí được tiến hành định kỳ theo tiến độ và kế hoạch thi công nên các thông tin kế toán được cung cấp một cách kịp thời và chính xác.
Có được những thành quả trên đây là nhờ có sự năng động, sáng tạo của ban lãnh đạo Công ty cùng sự cố gắng nỗ lực của toàn thể các cán bộ nhân viên trong Công ty đặc biệt là phòng Tài chính – kế toán đã thực hiện tốt vai trò quản lý chi phí và cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
3.1.2. Những tồn tại
Do đặc điểm của ngành xây lắp nên công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gặp không ít khó khăn. Trong những năm qua, ngành XDCB có nhiều thay đổi trong chế độ kế toán và chính sách thuế. Bước đầu áp dụng chế độ kế toán mới trong doanh nghiệp xây lắp, ngoài những thành tựu nêu trên, Công ty không tránh khỏi những hạn chế cần được khắc phục.
Công tác lập chứng từ ban đầu:
Do đặc điểm của ngành và của sản phẩm XDCB nên Công ty nên Công ty không tổ chức kho chứa vật liệu chung tại Công ty mà các kho vật liệu được Công ty bố trí tại từng công trình. Mỗi công trình, hạng mục công trình đều có kho chứa vật liệu tương ứng. Trong khi đó Công ty cùng một lúc thi công nhiều công trình, hạng mục công trình lớn nhỏ khác nhau, tại các địa điểm khác nhau và nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu tại các công trình đó là thường xuyên. Do đó việc theo dõi nguyên vật liệu xuất dùng hàng ngày ở từng kho công trình gửi lên phòng kế toán Công ty là rất khó khăn, phức tạp. Ở các đội thi công, chứng từ phát sinh được kế toán thu thập, ghi chép, tổng hợp ban đầu, sau đó chuyển lên phòng Tài chính - Kế toán của Công ty để hạch toán. Tuy nhiên, do trình độ kế toán tại các đội thi công không cao, quan niệm về kế toán nhiều khi còn coi nhẹ, không tập trung vào đẩy mạnh công tác luân chuyển chứng từ, việc xử lý chứng từ chưa được ưu tiên giải quyết nên gây khó khăn cho việc hạch toán tổng hợp tại Công ty.
Công tác hạch toán chi phí:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Trong quá trình sản xuất của Công ty, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất và là mục tiêu để hạ giá thành sản phẩm. Tại Công ty, vật tư được Công ty mua và cung cấp cho các công trình nên đôi khi không đảm bảo được thời gian cung ứng, gây khó khăn cho thi công.
Chi phí nhân công trực tiếp:
Công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân đã gây khó khăn cho công tác hạch toán chi phí và tính giá thành. Do việc nghỉ phép của công nhân là không đều đặn trong năm vì thế chi phí tiền lương nghỉ phép của tháng nào được hạch toán thẳng vào chi phí nhân công của tháng đó làm cho giá thành không phản ánh đúng, chính xác chi phí trực tiếp bỏ ra.
Chi phí sử dụng máy thi công:
Công ty không tổ chức một đội máy thi công độc lập mà quản lý chung và điều động máy theo nhu cầu thi công của từng công trình, điều này làm cho việc sử dụng máy nhiều khi không hiệu quả và thiếu tính chủ động, các đơn vị sử dụng máy chưa có ý thức bảo quản và sử dụng máy móc hợp lý, dễ dẫn đến hư hỏng, giảm khả năng hoạt động của máy.
Công ty không tiến hành trích trước khác khoản chi phí sửa chữa lớn máy móc thi công mà khi chi phí phát sinh thì hạch toán ngay vào chi phí sản xuất của công trình đó. Nếu chi phí quá lớn thì được treo trên TK 142: Chi phí trả trước để phân bổ cho các kì tiếp theo, vì vậy không phản ánh được đúng sự phát sinh của chi phí, đồng thời gây khó khăn cho việc khắc phục sự cố do không được chủ động trong chi phí.
Chi phí sản xuất chung:
Các chi phí này mặc dù phát sinh với số tiền không lớn nhưng mật độ phát sinh nghiệp vụ lớn, phát sinh trên phạm vi toàn công trường nên khó kiểm soát, đôi khi bị lãng phí, làm tăng chi phí sản xuất.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TRANCO
3.2.1. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Để hạch toán đúng và chính xác đòi hỏi doanh nghiệp phải hoàn thiện kế toán ở tất cả các bước: từ việc tổ chức luân chuyển chứng từ ban đầu đến việc phản ánh đầy đủ, trung thực các loại chi phí, đảm bảo đúng đối tượng, đúng thời kỳ, đúng địa điểm phát sinh. Mặt khác, cùng với chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm là một mối quan tâm hàng đầu. Phấn đấu hạ giá thành, đảm bảo chất lượng thi công, đảm bảo tiến độ công trình là nhân tố quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TRANCO
Trong thời gian thực tập tại Công ty, được tìm hiểu về công tác kế toán của Công ty và đi sâu nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, em xin được mạnh dạn đưa ra một vài ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty như sau:
Về hoàn thiện luân chuyển chứng từ:
Việc luân chuyển chứng từ chậm sẽ làm ảnh hưởng chủ yếu đến tốc độ phát hành các báo cáo tài chính và tính kịp thời của việc ra quyết định kinh tế. Ngoài ra, khối lượng công việc dồn vào cuối kỳ dễ gây ra các sai sót, nhầm lẫn. Trong thời gian tới, Công ty nên thực hiện các biện pháp để có thể đẩy mạnh việc luân chuyển chứng từ như: nâng cao trình độ cho các nhân viên kế toán Công ty, đặc biệt là ở các đơn vị trực thuộc, tiếp tục đẩy mạnh việc mở rộng các lớp huấn luyện nghiệp vụ cho cán bộ kế toán.
Công ty nên đôn đốc lại việc luân chuyển chứng từ tại các đơn vị, cần đưa ra các quy định chặt chẽ về việc luân chuyển chứng từ, nâng cao tầm quan trọng của công tác luân chuyển chứng từ. Đối với các công trình lớn nên cử nhân viên kế toán Công ty trực tiếp xuống các đơn vị để hỗ trợ, đẩy nhanh việc ghi chép sổ sách, đảm bảo tính chính xác, kịp thời. Ngoài ra, Công ty nên tạo điều kiện nhằm số hóa các thông tin bằng cách ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin như chuyển thông tin qua mạng Internet, tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ luân chuyển chứng từ giữa đơn vị thi công và phòng Tài chính kế toán tại Công ty.
Về kế toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm nên Công ty cần phải quan tâm nhiều hơn nữa. Để tăng cường hơn nữa tính kiểm tra, giám đốc vật tư, phòng tài chính - Kế toán Công ty cần bố trí nhân viên thường xuyên theo dõi chi phí vật tư tại các đội công trình đồng thời cần tăng cường kiểm tra, giám sát việc ghi chép các chứng từ ban đầu tại đội thi công.
Vật tư mua từng đợt theo yêu cầu sử dụng và tiến độ thi công nên nguồn cung cấp, giá thị trường thường không ổn định. Do đó, việc mua bán vật tư phải được lập kế hoạch chặt chẽ, được cung cấp cho sản xuất kịp thời, tránh bị thiếu hụt gây gián đoạn cho quá trình thi công hoặc mua dư thừa gây lãng phí, làm tăng chi phí vật tư trong khoản mục giá thành. Đồng thời phải tìm những nhà cung cấp vật tư có uy tín, cung cấp đầy đủ đảm bảo chất lượng theo yêu cầu thi công, hạn chế chi phí vận chuyển, hao hụt trong quá trình vận chuyển và bảo quản vật tư.
Về kế toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp:
Với đặc điểm của ngành xây dựng các công trình giao thông phải thi công chủ yếu là ngoài trời nên phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên như nắng, mưa, bão lụt.., không mang tính thời vụ, chính vì vậy mà tại Công ty không hạch toán khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp. Theo em để đảm bảo thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành Công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp.
Tính trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp vào chi phí sản xuất trong kỳ:
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi có công nhân nghỉ phép, kế toán ghi bút toán lương phải trả cho công nhân nghỉ phép:
Nợ TK 335
Có TK 334
Với việc hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp xây lắp sẽ không những đảm bảo thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành mà còn góp phần giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc đối mặt với trường hợp có nhiều công nhân cùng nghỉ phép, tránh việc chi phí bị đột biến lớn.
Về kế toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công:
Máy thi công là nhân tố phục vụ đắc lực không thể thiếu cho công tác thi công, đặc biệt trong thời kỳ hiện nay với việc thi công những công trình có yêu cầu kỹ thuật cao với tiến độ nhanh. Do vậy mà việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công có ý nghĩa quan trọng trong kế hoạch hạ giá thành sản phẩm cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty.
Do các máy thi công của Công ty được sử dụng rải rác tại các công trình nên việc quản lý gặp nhiều khó khăn, vì thế cần có các biện pháp theo dõi việc sử dụng và bảo quản máy móc thiết bị. Công ty nên tổ chức một bộ phận chuyên trách việc theo dõi, quản lý và điều động máy thi công. Khi các đội xây dựng có nhu cầu sử dụng máy thì lập dự trù kế hoạch sử dụng máy và trình lên bộ phận quản lý máy thi công. Bộ phận này sẽ căn cứ vào nhu cầu và khả năng để điều động máy cho các công trình, nếu không đủ có thể thuê ngoài. Bộ phận quản lý máy thi công sẽ quản lý toàn bộ việc sử dụng máy thi công và tính ra các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy móc sau đó phân bổ cho các công trình tùy theo mức độ sử dụng máy. Như vậy máy móc sẽ được phát huy hết công suất, tránh việc nơi này thì máy bỏ không còn nơi khác thì phải đi thuê máy, đồng thời có kế hoạch để tu bổ, sửa chữa máy móc kịp thời.
Việc Công ty không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ có ảnh hưởng không nhỏ đến việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kỳ. Do một máy thi công được sử dụng cho nhiều công trình, nhưng khi phát sinh hỏng hóc phải sửa chữa thì toàn bộ chi phí lại được hạch toán hết vào công trình đang sử dụng máy đó. Khi phát sinh chi phí sửa chữa máy móc, lượng tiền đầu tư vào là tương đối lớn, nếu không tiến hành trích trước thì sẽ làm mất cân đối chi phí phát sinh giữa các kỳ kế toán và không phản ánh chính xác chi phí thi công của công trình. Do đó, hàng năm kế toán nên căn cứ vào tuổi thọ kỹ thuật của máy móc, thời gian sử dụng, số khấu hao đã trích để lập kế hoạch sửa chữa cho từng loại máy thi công. Dựa vào kế hoạch này, kế toán tính và trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo tháng hay quý rồi phân bổ đều cho các công trình.
Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công trong kế hoạch vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi bút toán
Nợ TK 623
Có TK 335
Khi chi phí sửa chữa máy móc thực tế phát sinh thuộc dự toán của khối lượng công việc sửa chữa lớn TSCĐ đã được dự tính trước, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 241(2413)
Cuối năm, kế toán xử lý số chênh lệch giữa khoản đã trích trước với số thực tế phát sinh. Nếu chi phí thực tế phát sinh lớn hơn chi phí trích trước, kế toán ghi tăng chi phí trên TK 623, nếu nhỏ hơn thì ghi giảm chi phí này.
Cách hạch toán trên giúp Công ty chủ động trong công tác tài chính, giá thành trong kỳ không bị đột biến, phản ánh giá thành công trình một cách chính xác và phù hợp, tạo điều kiện tu bổ, sửa chữa máy móc kịp thời.
Về kế toán khoản mục chi phí sản xuất chung:
Các chi phí phát sinh trong công tác quản lý tại công trường thường khó kiểm soát và dễ phát sinh tiêu cực. Do đó, Công ty cần yêu cầu các đội phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ hóa đơn chứng từ, đồng thời có thể tăng cường giám sát các chi phí phát sinh tại các công trình. Phải lập bảng kê chứng từ và đối chiếu với bản dự trù đầu kỳ của các đội, nên lập một định mức chi phí cho chi phí chung như chi phí văn phòng phẩm, chi phí điện nước..
Về hoàn thiện kế toán quản trị:
Hiện tại Công ty chưa có một bộ phận làm công tác kế toán quản trị, vì thế Công ty cần thực hiện các biện pháp thay thế để kiểm soát chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh như: thường xuyên lập các báo cáo số phát sinh theo các vụ việc để cân đối với các dự toán đã lập và có sự điếu chỉnh kịp thời. Để làm được điều này, cán bộ kế toán cần thường xuyên theo dõi tiến độ thi công và bám sát dự toán để có những tham mưu kịp thời với lãnh đạo, kiểm soát chi phí, góp phần hạ giá thành sản xuất.
3.2.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiệ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TRANCO
Để thực hiện một cách đồng bộ và có hiệu quả các giải pháp trên cần có sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Ban Giám đốc cần tạo điều kiện về vật chất kỹ thuật, cải tiến trang thiết bị máy móc phục vụ công tác kế toán. Phòng Tài chính kế toán Công ty thường xuyên theo dõi, đôn đốc công việc kế toán thống kê ban đầu tại các đội xây dựng. Công ty nên định kỳ có các chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán cho nhân viên kế toán thống kê tại các đơn vị, thường xuyên cập nhật các thông tin về sự thay đổi trong chế độ kế toán.
Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty nên thực hiện các biện pháp nhằm hạ giá thành, cần có sự phối hợp với các khách hàng nhằm tìm được những nguồn cung cấp vật tư ổn định phục vụ cho thi công.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh lành mạnh hiện nay, một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và đứng vững khi biết sử dụng kết hợp đúng đắn các yếu tố đầu vào , đảm bảo chất lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kinh tế. Để đạt được điều này, thông tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết định quản trị. Nó gắn liền với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Tập hợp chi phí chính xác, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm không những góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho quản trị doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắn, chính xác về giá thành sản phẩm mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tình hình cấp phát và sử dụng vốn, tạo lợi thế cạnh tranh để đứng vững trên thị trường.
Nhận thức được vấn đề trên và được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Hữu Ánh cùng các cán bộ phòng Tài chính – Kế toán Công ty Vận tải và Xây dựng, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuât và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Vận tải và Xây dựng”
Kết hợp những kiến thức ký thuết đã được học ở trường với việc tìm hiểu thực tế tổ chức hoạt động sản xuất và kế toán, em đã trình bày thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Vận tải và Xây dựng, từ đó đưa ra một số ý kiến đóng góp với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa hạch toán chi phí và giá thành xây lắp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Mặc dù có cố gắng, xong trình độ và năng lực có hạn, bài viết mới chỉ đề cập được đến những vấn đề cơ bản và không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được những ý kiến đóng góp để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Hữu Ánh, các cán bộ nhân viên phòng Tài chính- Kế toán và các phòng ban cũng như Ban lãnh đạo Công ty Vận tải và Xây dựng đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Đỗ Thị Ngọc Thủy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31452.doc