Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần Mặt Trời Vàng

Sau bốn tháng thực tập tại công ty cổ phần Mặt Trời Vàng em nhận thấy công tác quản lý cũng như công tác kế toán tại công ty đã đáp ứng được những yêu cầu đặt ra trong nền kinh tế thị trường. Về công tác kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm nói riêng tại công ty đã tuân thủ đúng chế độ kế toán và đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin cho quản lý. Tuy nhiên kế toán có trách nhiệm ghi chép, tổng hợp và cung cấp thông tin cho quản lý. Khi nền kinh tế càng phát triển đặt ra cho công tác kế toán phải theo kịp với thị trường để cung cấp thông tin cho quản lý. Vì vậy công tác kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng tại công ty cổ phần Mặt Trời Vàng cần phát huy những yêu điểm đạt được và khắc phục những nhược điểm để công tác kế toán ngày càng đựơc hoàn thiện hơn. Với sự hiểu biết nhỏ nhỏ em hi vọng những đề xuất của mình trong báo cáo chuyên đề sẽ được công ty lưu tâm trong việc nâng cao hiệu quả công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm của mình.

doc83 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1650 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần Mặt Trời Vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6211 Tấm 325 38.095 12.380.875 05/10 47 Xuất vỏ bếp xu 2008 cho PX lắp ráp 6211 Cái 483 5.000 2.415.000 08/10 53 Xuất thanh dọc xu 860 cho 6211 Cái 1.040 7.000 7.280.000 10/10 61 Xuất chân kiềng xu 6211 Chiếc 362 2.000 724.000 12/10 63 Xuất van điều áp 6211 Cái 731 6.700 4.907.700 14/10 66 Xuất mặt bếp 860 6211 Cái 495 23.000 11.385.000 15/10 62 Xuất mẩu kiềng 6211 Cái 10 17.000 170.000 17/10 63 Xuất VT 960 - 1P 6211 Cái 4 19.000 68.000 17/10 64 Xuất đinh tán 6211 Cái 700 250 175.000 17/10 70 Xuất núm bếp BX 2008 6211 Cái 400 12.000 4.800.000 25/10 84 Xuất núm bếp 860 6211 Cái 725 10.000 7.250.000 25/10 85 Xuất vỏ bếp 960 6211 Cái 390 2.500 957.000 ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng tháng 776.245.950 Do công ty sử dụng phần mềm kế toán EFECT nên sau khi nhập dữ liệu vào máy, máy tính sẽ tự động cập nhật vào phân hệ kế toán chi tiết và phân hệ kế toán tổng hợp rồi in ra các sổ chi tiết tài khoản 621, sổ cái tài khoản 621. Biểu số 2-4: Sổ chi tiết tài khoản 6211- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ sản xuất bếp gas. CÔNG TY CỔ PHẦN MẶT TRỜI VÀNG LÔ CN7- MINH KHAI- TỪ LIÊM- HÀ NỘI SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN -CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP PHỤC VỤ SẢN XUẤT BẾP GAS Tài khoản: 6211 Tháng 10/2008 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Ghi nợ tài khoản 6211 GC Ngày SHCT Tổng PS Chi tiết 1521 1522 1523 1524 01/10 px30 Xuất thanh dọc xu 1524 6370000 6370000 04/10 px42 xuất inox 201-0.5 cho SX bếp gas 1521 12.380.875 12.380.875 03/10 px47 Xuất vỏ bếp gas xu 980.000 980.000 ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng phát sinh 776.245.950 Kết chuyển 1541 776.245.950 Biểu số 2-5: Chứng từ ghi sổ CÔNG TY CỔ PHẦN MẶT TRỜI VÀNG LÔ 7-CN- MINH KHAI- TỪ LIÊM- HÀ NỘI CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 605103 Ngày 05/10/2008 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất thanh dọc xu 6211 1524 6.370.000 Xuất vỏ bếp gas xu 6211 1524 980.000 Xuất inox 201-0.5 6211 1521 12.380.875 xuất vỏ bếp gas xu 2008 6211 1524 2.415.000 Cộng 22.145.875 Biểu số 2-6 Sổ cái tài khoản – Chi phí NVLTT phục vụ sản xuất bếp gas. CÔNG TY CỔ PHẦN MẶT TRỜI VÀNG SỐ 7CN-MINH KHAI- TỪ LIÊM- HÀ NỘI SỔ CÁI TÀI KHOẢN-CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP SẢN XUẤT BẾP GAS. Tài khoản: 6211 Tháng 10/2008 NT ghi sổ Chứng Từ ghi sổ Diễn giải TKĐƯ Số tiền GC Số hiệu NT Nợ Có số dư đầu kỳ 05/10 605103 05/10 xuất thanh dọc xu 1524 6.370.000 05/10 605103 05/10 xuất vỏ bếp gas xu 1524 980.000 05/10 605103 05/10 xuất inox 201-0.5 1521 12.380.875 05/10 605103 05/10 xuất vỏ bếp gas xu 2008 1524 2.415.000 ... ... ... ... ... ... ... cộng tháng 776.245.950 Kết chuyển chi phí NVLTT sang TK 1541  1541  776.245.950 số dư cuối kỳ Tại công ty cổ phần Mặt Trời Vàng có đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là một nên sổ cái tài khoản các 621 và sổ chi tiết các tài khoản 621 là tương tự như nhau, chỉ khác nhau ở chỗ căn cứ ghi sổ cái là các chứng từ ghi sổ sau khi tập hợp các chứng từ cùng loại, còn sổ kế toán chi tiết tài khoản 6211 căn cứ ghi sổ là các phiếu xuất kho và các bảng kê phiếu xuất kho. 2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Bất kỳ đơn vị sử dụng lao động nào cũng phải trả cho người lao động một khoản tiền lương để bù đắp sức lao động. Tiền lương thường được trả theo chất lượng và số lượng lao động. Đối với khoản tiền lương trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất được tính vào giá thành của sản phẩm, là một khoản chi phí của doanh nghiệp và được gọi là chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất ở công ty bao gồm tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân như BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản phụ cấp khác và được tập hợp vào tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản 622 được chi tiết theo phân xưởng và theo từng bộ phận sản xuất. 2.2.2.1 Chứng từ sử dụng: Kế toán sử dụng các chứng từ sau để theo dõi và tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: - Bảng chấm công - Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH - Phiếu báo làm thêm giờ - Hợp đồng giao khoán - Biên bản điều tra tai nạn lao động - Phiếu chi 2.2.2.2 Quá trình theo dõi và tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: Hàng ngày tổ trưởng các bộ phận chấm công bộ phận mình, đồng thời căn cứ vào giấy nghỉ ốm, họp của công nhân viên để ghi vào bảng chấm công các thông tin theo mẫu biểu qui định. Cuối tháng bảng chấm công được gửi về phòng tổ chức để cán bộ tổ chức lấy đó là căn cứ tính ra định mức lao động, mức lương sản phẩm, lương thời gian của tổ, đội và phương pháp chia lương cho từng người. Sau đó toàn bộ chứng từ được gửi về phòng kế toán, kế toán có nhiệm vụ tính ra quỹ lương toàn doanh nghiệp, tính lương sản phẩm, lương thời gian và các khoản phụ cấp cho toàn bộ công nhân sản xuất và tập hợp chi phí cho từng sản phẩm của từng phân xưởng. Biểu số 2-7: Bảng chấm công tổ lắp ráp bếp gas CÔNG TY CỔ PHẦN MẶT TRỜI VÀNG LÔ7 CN- MINH KHAI- TỪ LIÊM- HÀ NỘI BẢNG CHẤM CÔNG TỔ LẮP RÁP BẾP GAS Tháng 10/2008 TT Tên Ngày trong tháng Công sản phẩm Công TG Ngày LV hưởng lương Hưởng % lương BHXH 1 2 3 4 … 26 27 28 1 Nguyễn Định Tấn K k k k k k k 25.25 2 2 Vũ Văn Tỉnh K k k H k k k 26.38 3 Nguyễn Đình Xuyến K 2k k k 2k k k 25.75 … … … .. … … … … .. … … … … 8 Trần Văn Tư K o ct k k k k 25.63 9 Tô Văn Sáng K k k k H k k 21.63 7 10 Nguyễn Kiên Trung k k k k k k k 25.63 3 Cộng 150.25 22 Người duyệt Người chấm công Tổ trưởng (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) Sau khi nhận được kết quả lao động thì nhân viên phòng kế toán lương có trách nhiệm tính ra quỹ lương toàn doanh nghiệp, tính lương sản phẩm, lương thời gian và các khoản phụ cấp cho toàn bộ CNSX và tập hợp chi phí riêng cho từng sản phẩm của từng phân xưởng. Ví dụ việc tập hợp chi phí nhân công cho sản xuất khay kiềng, lắp ráp bếp: Biểu số 2-8: Bảng tính lương phân xưởng lắp ráp CÔNG TY CỔ PHẦN MẶT TRỜI VÀNG LÔ 7CN-MINH KHAI- TỪ LIÊM- HÀ NỘI BẢNG TÍNH LƯƠNG PHÂN XƯỞNG LẮP RÁP Tháng 10/2008 TT Tên Số lượng Đơn giá tiền lương/ sp Thành tiền 1 Khay kiềng xu 100 360.000 30.600.000 2 Vỏ bếp xu 40 125.000 5.000.000 … … … … … Công trực tiếp sản xuất 57.664.000 Sau đó cán bộ tính lương dựa vào hệ số lương quy đổi từng bộ phận để tính lương cho từng bộ phận theo công thức sau: tổng lương phân xưởng x Hệ số quy đổi từng bộ phận tổng hệ số quy đổi = Lương bộ phận Ví dụ: Tại phân xưởng lắp ráp có tất cả 5 bộ phận với tổng hệ số quy đổi là 32,267 và hệ số quy đổi tổ lắp ráp bếp gas là 5.85, lương tổ lắp ráp bếp gas được tính như sau 57.644.000 Lương tổ cơ khí = x 5.85 32.267 =10.450.845 Biểu số 2-9 Bảng chia lương tổ lắp ráp bếp gas: CÔNG TY CỔ PHẦN MẶT TRỜI VÀNG LÔ CN7- MINH KHAI- TỪ LIÊM- HÀ NỘI BẢNG CHIA LƯƠNG TỔ LẮP RÁP BẾP GAS Tháng 10/2008 STT Họ Tên Hệ số Lương sản phẩm tập thể Công Hệ số QĐ Tiền 1 Nguyễn Đình Tấn 0.95 25.25 23.99 1708742.72 2 Vũ Văn Tỉnh 1.10 26.38 29.02 2067088.95 3 Nguyễn Đình Xuyến 0.90 25.75 23.18 1650864.51 ... ... .. ... ... ... 8 Trần Văn Tư 0.90 25.63 23.07 1643171.16 9 Tô Văn Sáng 0.95 21.63 20.55 1463766.54 10 Nguyễn Kiên Trung 1.05 25.63 26.91 1917033.03 Tổng Cộng 5.85 150.27 146.71 10450845.00 Biểu số 2-10: Bảng thanh toán tiền lương công nhân tổ lắp ráp bếp gas CÔNG TY CỔ PHẦN MẶT TRỜI VÀNG LÔ 7CN-MINH KHAI- TỪ LIÊM- HÀ NỘI BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG CÔNG NHÂN TỔ LẮP RÁP BẾP GAS STT Họ Tên Lương CB Ngày công Tổng tiền lương và các khoản được nhận SP HH TG Phép SP Phụ cấp TG Ăn trưa BHXH Khác 1 Nguyễn Đình Tấn 25.25 75000 1708000 150000 260000 2 Vũ Văn Tỉnh 26.38 125000 2067000 150000 260000 3 Nguyễn Đình Xuyến 25.75 125000 1650000 150000 260000 ... ... ... ... 8 Trần Văn Tư 25.63 75000 1643000 100000 260000 9 Tô Văn Sáng 21.63 100000 1463000 75000 260000 10 Nguyễn Kiên Trung 25.63 75000 1917000 150000 260000 Tổng cộng 150.27 10.448.000 1.200.000 2.600.000 Tháng 10/2008 Máy tính tự động kết chuyển số liệu vào sổ chi tiết sau khi kế toán nhập chứng từ vào phần mềm kế toán. Biểu số 2-11: Sổ chi tiết tài khoản 6221: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất bếp gas CÔNG TY CỔ PHẦN MẶT TRỜI VÀNG LÔ 7CN-MINH KHAI- TỪ LIÊM- HÀ NỘI SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6221- Chi phí nhân công trực tiếp SX bếp gas Tháng 10/2008 NT Chứng từ NT Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS có ĐVKH VLSPHH Ghi chú 30/10 BTTL 30/10 Thanh toán lương tổ lắp ráp bếp gas 33415 10448000 Tổ lắp ráp bếp gas bếp gas 30/10 BTTL 30/10 thanh toán phụ cấp cho tổ lắp ráp bếp gas 33415 1200000 Tổ lắp ráp bếp gas bếp gas 30/10 BTTL 30/10 thanh toán tiền ăn trưa cho tổ lắp ráp bếp gas 33415 2600000 Tổ lắp ráp bếp gas bếp gas 31/10 BPBTL 31/10 trích BHXH tổ lắp ráp bếp gas bếp gas 3383 1567200 BHXH bếp gas 31/10 BPBTL 31/10 Trích BHYT tổ lắp ráp bếp gas 3384 2089600 BHYT bếp gas 31/10 BPBTL 31/10 Trích KPCĐ tổ lắp ráp bếp gas 3382 2089600 Công Đoàn công ty bếp gas ... ... ... ... ... ... ... bếp gas Cộng 221.714.000 Cuối tháng kế toán lọc các chứng từ tổng hợp theo từng tổ và nhập vào máy để in ra chứng từ ghi sổ, sau đó máy tính kết chuyển tự động để in ra sổ cái tài khoản 6221- chi phí nhân công trực tiếp phục vụ sản xuất bếp gas. Biểu số 2-12: Chứng từ ghi sổ CÔNG TY CỔ PHẦN MẶT TRỜI VÀNG LÔ 7CN- MINH KHAI- TỪ LIÊM- HÀ NỘI CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 605255 Ngày 31/10/2008 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có CP NCTT tổ dập 6221 33411 20.450.800 CP NCTT tổ cắt phôi 6221 33412 35.758.600 CP NCTT tổ tẩy rửa +xén viền 6221 33413 32.453.400 CP NCTT tổ hàn cao tần 6221 33414 56.472.500 CP NCTT tổ lắp ráp bếp gas 6221 33415 19.994.400 CP NCTT tổ đánh bóng 6221 33416 45.510.800 Cộng 210.730.500 Biểu số 2-13 : Sổ cái tài khoản 6221- chi phí nhân công trực tiếp sản xuất bếp gas CÔNG TY CỔ PHẦN MẶT TRỜI VÀNG LÔ 7 CN- MINH KHAI- TỪ LIÊM- HÀ NỘI SỔ CÁI TÀI KHOẢN 6221- CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP SẢN XUẤT BẾP GAS Tháng 10/2008 NT ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT  Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh 31/10 605255 31/10 CTGS Chi phí NCTT phục vụ sản xuất bếp gas 33411 20.450.800 CTGS Chi phí NCTT phục vụ sản xuất bếp gas 33412 35.578.600 CTGS Chi phí NCTT phục vụ sản xuất bếp gas 33413 32.453.400 CTGS Chi phí NCTT phục vụ sản xuất bếp gas 33414 56.472.500 CTGS Chi phí NCTT phục vụ sản xuất bếp gas 33415 19.994.400 CTGS Chi phí NCTT phục vụ sản xuất bếp gas 33416 45.510.800 Tổng phát sinh nợ 210.730.500 Kết chuyển CP NCTT tính giá thành bếp gas 1541  210.730.500 Số dư cuối kỳ 2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là một trong những khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm. Khoản mục này bao gồm nhiều khoản chi phí không có tính xác định cụ thể, do đó đây là khoản mục chi phí dễ bị thất thoát nếu không quản lý tốt. Chi phí sản xuất chung tại các phân xưởng ở công ty cổ phần Mặt Trời Vàng bao gồm: Chi phí nhân viên quản đốc phân xưởng (lương, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương), Chi phí vật liệu phục vụ phân xưởng, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Kế toán sử dụng tài khoản 627 để tập hợp chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được theo dõi cho toàn doanh nghiệp Đồng thời để phục vụ cho các báo cáo kế toán quản trị tài khoản này cũng được mở chi tiết cấp 2 theo từng khoản mục phí: - TK 6271- Chi phí lương tổ trưởng (bao gồm các khoản lương, phụ cấp, ăn ca...) - TK 6272- Chi phí nguyên vật liệu dùng cho cả phân xưởng, bao gồm các tài khoản con sau: TK 62721- chi phí về inox TK 62722- Chi phí vật liệu phụ TK 62723- Chi phí nhiên liệu TK 62724- Chi phí phụ tùng TK 6273- Chi phí công cụ dụng cụ TK 6274- chi phí khấu hao TSCĐ TK 62741- chi phí Khấu hao TSCĐ hữu hình TK 62742- Chi phí khấu hao TSCĐ vô hình TK 6277- Chi phí điện phục vụ sản xuất TK 62771- Chi phí điện TK 62772- Chi phí nước TK 6278- Chi phí sản xuất chung bằng tiền mặt 2.2.3.1 Các chứng từ sử dụng: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung dựa trên các chứng từ sau: Hoá đơn GTGT dịch vụ mua ngoài (hoá đơn điện, nước, điện thoại) Phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ Bảng chi tiết tăng giảm khấu hao TSCĐ Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ Bảng tính lương quản đốc Bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương quản đốc phân xưởng 2.2.3.2 Quy trình ghi sổ kế toán: Trước hết kế toán mở bảng kê tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng thay cho sổ chi tiết chi phí sản xuất chung và ghi sổ căn cứ vào các chứng từ kế toán như trên đã nêu. Cuối tháng, từ bảng kê chi phí sản xuất chung kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy, máy tính in ra bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng theo tiêu chí phân bổ là giá trị sản phẩm hoàn thành từng loại đồng thời dữ liệu được kiết xuất sang sổ cái tài khoản 627 từng phân xưởng. Tuy nhiên bảng kê chi tiết này dùng để tập hợp các chi phí sản xuất chung về nguyên vật liệu, CCDC, chi phí động lực ... hàng ngày. Riêng chi phí lương, kế toán ghi vào cuối tháng khi có bảng thanh toán lương và phân bổ các khoản theo lương của quản đốc phân xưởng. Riêng chi phí khấu hao được kế toán theo dõi riêng trên sổ chi tiết TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ, việc ghi sổ dựa trên sổ tăng, giảm TSCĐ và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. Cuối tháng, số khấu hao này được cộng trực tiếp vào tổng chi phí ba phân xưởng để phân bổ chi phí sản xuất chung. Biểu số 2-14: Bảng kê chi phí sản xuất chung phân xưởng lắp ráp BẢNG KÊ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG PHÂN XƯỞNG LẮP RÁP Tháng 10/2008 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Đối với CCDC, VL xuất cho PX kế toán chỉ ghi cột số lượng xuất, đến cuối tháng có kết quả tính giá nguyên vật liệu theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ thì điền vào cột số tiền. ĐVSD Mã VL, CCDC SL ĐVT ĐG GC SH NT Nợ Có 02/10 PX01 02/10 Xuất gang tay cho công nhân 627 1531 9.736.052 PX lắp ráp C114 400 đôi 22500 02/10 HĐ 864442 02/10 Chi tiền bảo dưỡng máy 627 111 4.059.050 PX lắp ráp ... ... .... ... ... ... 31/10 BTL 31/10 Lương quản đốc PX 627 334L 17.101.000 PX lắp ráp 31/10 BTTL 31/10 Phụ cấp và ăn trưa 627 334L 260.000 PX lắp ráp 31/10 BPBTL 31/10 Các khoản trích theo lương 627 338 3249190 PX lắp ráp Cộng tháng 120.670.190 2.2.3.3 Kế toán khấu hao TSCĐ: TSCĐ trong công ty đựơc trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng và tròn tháng. Hàng tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ về TSCĐ, sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ, dựa vào thời gian sử dụng ước tính theo quyết định của ban giám đốc công ty để tiến hành trích khấu hao. Kế toán cập nhật số liệu vào máy tính dựa trên các hoá đơn chứng từ tăng giảm TSCĐ, và nhập thời gian sử dụng vào máy tính, cuối tháng máy tính kiết xuất ra bảng kê số khấu hao TSCĐ phải trích trong tháng theo mẫu như sau: Biểu số 2-15: Bảng kê khấu hao TSCĐ CÔNG TY CỔ PHẦN MẶT TRỜI VÀNG LÔ 7CN-MINH KHAI- TỪ LIÊM- HÀ NỘI BẢNG KÊ KHẤU HAO TSCĐ Tháng 10/2008 TT Tên TSCĐ ĐVSD Nguyên giá Thời gian sử dụng Mức KH tháng HMLK GTCL I MMTB SX 19,476,238,520 9 45,698,362 5,897,632,123 13,578,606,397 I1 Máy dập SX 157,376,230 8 1,639,336 93,358,408 64,017,822 I2 Máy hàn SX 145,648,742 8 1,517,174 76,568,923 69,079,819 I3 Máy hai đầu trục SX 1,054,550,426 8 10,984,900 50,689,165 1,003,861,261 ... ... ... ... ... II Nhà xưởng SX 26,693,578,600 22 101,112,040 11,369,460,063 15,324,118,537 III PT vận tải ... 10,569,860,456 9 97,869,078 4,695,326,860 5,874,533,596 ... ... ... ... ... ... IV TB văn phòng VP 8,807,790,660 8 91,747,819 83,569,567 8,724,221,093 ... ... ... .. ... ... ... Tổng cộng 65,547,468,236 336,427,300 25,536,980,450 40,010,487,786 Căn cứ vào bảng tính giá trị khấu hao TSCĐ, kế toán lọc giá trị khấu hao của theo từng đơn vị sử dụng (bộ phận sản xuất, bộ phận bán hàng, bộ phận văn phòng) sau đó lập nên bảng kê phân bổ giá trị khấu hao TSCĐ cho các bộ phận: Biểu số 2-16: Bảng phân bổ giá trị khấu hao TSCĐ CÔNG TY CỔ PHẦN MẶT TRỜI VÀNG LÔ 7CN- MINH KHAI- TỪ LIÊM- HÀ NỘI BẢNG PHÂN BỔ GIÁ TRỊ KHẤU HAO TSCĐ Tháng 10/2008 TT Nhóm tài sản Nguyên giá Mức KH tháng Sản xuất Bán hàng văn phòng Tổng 1 MMTB 19,476,238,520 103,456,984 103,456,984 103,456,984 2 Nhà xưởng 26,693,578,600 101,112,040 101,112,040 101,112,040 3 PT vận tải 10,569,860,456 97,869,078 73,401,809 24,467,270 97,869,078 4 TB văn phòng 5,807,790,660 60,497,819 20,165,940 40,331,880 60,497,819 Tổng 62,547,468,236 362,935,922 204,569,024 93,567,749 64,799,149 362,935,922 * Tổ chức kế toán tổng hợp: Từ các chứng từ như phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, bảng tính lương,... kế toán lập các chứng từ ghi sổ và vào sổ cái tài khoản 627 toàn doanh nghiệp Biểu số 2-17: Chứng từ ghi sổ CÔNG TY CỔ PHẦN MẶT TRỜI VÀNG LÔ 7CN- MINH KHAI- TỪ LIÊM- HÀ NỘI CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 605328 Ngày 10/10/2008 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất gang tay cho CNSX PX lắp ráp 627 1531 9736.052 Xuất dầu chạy máy cho PX lắp ráp 627 1531 6.782.300 Chi tiền bảo dưỡng máy cho PX lắp ráp 627 111 4.059.050 ... ... ... ... Cộng 24.563.912 Biểu số 2-18: Sổ cái tài khoản 627 CÔNG TY CỔ PHẦN MẶT TRỜI VÀNG LÔ 7CN-MINH KHAI- TỪ LIÊM- HÀ NỘI SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627- CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TOÀN DOANH NGHIỆP Tháng 10/2008 NT ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh 10/10 605328 10/10 Xuất gang tay cho CNSX PX lắp ráp 1531 9736052 Xuất dầu chạy máy cho PX lắp ráp 1531 6782300 Chi tiền bảo dưỡng máy cho PX lắp ráp 111 4059050 ... ... ... Chi phí khấu hao phân bổ cho kv SX 214 204.569.024 Tổng phát sinh nợ 465432.589 KC chi phí SXC sản phẩm bêp gas 1541  201.122.581 KC chi phí SXC sản phẩm nồi inox 1542 179.774.643 KC chi phí SXC sản phẩm đồ dùng nhà bếp 1543 84.535.365 Số dư cuối kỳ Cuối tháng, bằng bút toán phân bổ tự động, kế toán thực hiện việc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu chính tiêu hao sản xuất từng loại sản phẩm. Ví dụ: chi phí sản xuất chung cả ba phân xưởng (đã cộng khấu hao TSCĐ) trong tháng 10/2008 là: 465.432.589. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất nhóm sản phẩm bếp gas là: 776.245.950 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất nhóm nồi inox là: 693.852.164 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất nhóm sản phẩm nhà bếp khác là: 326.269.850 Do đó việc phân bổ chi phí sản xuất chung được tính như sau: chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm bếp gas là 2.2.4 Tổng hợp chi phí sản xuất Để tổng hợp chi phí sản xuất kế toán mở TK 154 chi tiết theo từng nhóm sản phẩm và tính giá thành từng nhóm sản phẩm dựa sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của nhóm sản phẩm đó. Đồng thời tiến hành ghi sổ nghiệp vụ thu hồi phế liệu của sản phẩm hỏng ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Căn cứ vào phiếu nhập kho phế liệu hoặc phiếu thu tiền mặt kế toán tiến hành ghi sổ giá trị phế liệu thu hồi. Giá trị phế liệu thu hồi bằng số tiền ghi trên phiếu thu hoặc bằng 30% giá trị vật liệu cùng loại (tính theo giá xuất kho). Sau đó số phế liệu này được phân bổ theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp từng sản phẩm để ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh sản phẩm đó. Ví dụ trong tháng 10, các phân xưởng nhập kho phế liệu có giá trị 20.436.596 đồng Khi đó, số phế liệu thu hồi tính cho sản phẩm bếp gas là: đồng Kế toán lập chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh tháng 10/2008 như sau: Biểu số 2-19: chứng từ ghi sổ CÔNG TY CỔ PHẦN MẶT TRỜI VÀNG LÔ 7CN- MINH KHAI- TỪ LIÊM-HÀ NỘI CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 605423 Ngày 31/10/2008 Trích yếu SHTK Số tiền GC Nợ Có KC chi phí NVLTT sp bếp gas 1541 6211 776245950 KC chi phí NCTT sp bếp gas 1541 6221 210730500 KC chi phí SXC sp Bếp gas 1541 627 201122581 Phế liệu nhập kho ghi giảm chi phí sản xuất 1521 1541 8331055 Kèm ... chứng từ gốc Ngày... tháng ...năm... Người lập Kế toán trưởng (Kí, họ tên) (kí, họ tên) Từ các chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái tài khoản 1541- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sản phẩm bếp gas: Biểu số 2-20: Sổ cái tài khoản 1541_ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sản phẩm bếp gas CÔNG TY CP MẶT TRỜI VÀNG LÔ 7CN- MINH KHAI- TỪ LIÊM- HÀ NỘI SỔ CÁI TK 1541- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sản phẩm bếp gas NT ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT  Nợ  Có Số dư đầu kỳ 100236543 31/10 605423 31/10 KC chi phí NVLTT sang TK 1541 6211 776245950 31/10 605423 31/10 KC chi phí NCTT sang TK 1541 6221 210730500 31/10 605423 31/10 KC Chi Phí SXC sang TK 1541 627 201122581 31/10 605423 31/10 Phế liệu thu hồi giảm TK 1541 1521 8331055 Tổng chi phí sản xuất bếp gas 1.179.767.976 Giá trị sản phẩm hoàn thành  155  877.973.191  877.973.191 Số dư cuối kỳ  401.362.383 2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang Do chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng khá lớn nên công ty đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo phương pháp này bao gồm trị giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm theo công thức: DCK = DDK + C QSP +QD X QD DDK, DCK: Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ QSP, QD: Sản lượng sản phẩm hoàn thành, sản phẩm làm dở C: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ Công việc đánh giá sản phẩm dở dang được diễn ra vào cuối tháng, bộ phận kỹ thuật phối hợp với quản đốc phân xưởng và nhân viên phòng kế toán tiến hành kiểm kê sản phẩm dở dang cuối kỳ và lập biên bản kiểm kê sản phẩm dở dang cuối kỳ cho toàn doanh nghiệp theo từng nhóm sản phẩm. Biểu số 2-21: Biên bản kiểm kê sản phẩm dở dang cuối kỳ phân xưởng lắp ráp CÔNG TY CP MẶT TRỜI VÀNG LÔ 7CN- MINH KHAI- TỪ LIÊM- HÀ NỘI BIÊN BẢN KIỂM KÊ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ PHÂN XƯỞNG LẮP RÁP Tiến hành hồi 15h ngày 31/10/2008 Thành phần: 1.Vũ Văn Duy: Phòng kỹ thuật 2. Đỗ Trọng Tấn: Phòng kế toán 3.Lê Văn Hải: Quản đốc phân xưởng STT Tên Sản phẩm ĐVT Số lượng 1 Bếp gas cái 121 2 Nồi inox cái 116 3 Đồ dùng nhà bếp cái 213 Kế toán trưởng Quản đốc phân xưởng Người lập phiếu Kế toán căn cứ vào các biên bản kiểm kê sản phẩm dở dang ở từng phân xưởng rồi tập hợp lại thành bảng kê sản phẩm dở dang cho từng sản phẩm Biểu số 2-22: Bảng kê sản phẩm dở dang CÔNG TY CỔ PHẦN MẶT TRỜI VÀNG LÔ 7CN- MINH KHAI- TỪ LIÊM- HÀ NỘI BẢNG KÊ SẢN PHẨM DỞ DANG Ngày 31/10/2008 STT Tên sản phẩm ĐVT PX đột dập PX lắp ráp PX đánh bóng Tổng 1 Bếp gas cái 95 121 86 302 2 Nồi inox cái 96 ... ... 3 Đồ dùng nhà bếp cái ... 113 ... ... Kế toán kế toán trưởng (kí, họ tên) (kí, họ tên) Công ty chỉ tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành nhập kho ở giai đoạn cuối cùng nên việc kiểm kê sản phẩm hoàn thành cũng chỉ thực hiện sau khi sau khi sản phẩm hoàn thành nhập kho. Biểu số 2-23: Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành CÔNG TY CP MẶT TRỜI VÀNG LÔ 7CN- MINH KHAI- TỪ LIÊM- HÀ NỘI PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOÀN THÀNH Tháng 10/2008 Tiến hành hồi 15h ngày 30/10/2008 Thành phần: Vũ Văn Duy: Phòng kỹ thuật Đỗ Trọng Tấn: Phòng kế toán Đào Đình Văn: Quản đốc phân xưởng đánh bóng Tiến hành kiểm kê toàn bộ sản phẩm hoàn thành tại các phân xưởng đến hết ngày 30/10/2008 STT Tên Sản phẩm ĐVT Số lượng 1 Bếp gas cái 640 2 Nồi inox cái 436 3 Đồ dùng nhà bếp cái 325 Từ các chứng từ trên kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Theo đó, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ tính cho sản phẩm bếp gas là: 2.4 Tính giá thành sản phẩm Công ty tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn, nghĩa là cộng các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng sản phẩm để tính tổng giá thành rồi chia ra giá thành đơn vị. Việc tính giá thành này được làm trên phần mềm kế toán sau khi kế toán tập hợp đủ các loại chi phí và xác định được giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Theo phương pháp này thì: Giá thành sản phẩmi = chi phí NVLTT sản phẩmi + chi phí NCTT sản phẩmi + Chi phí SXC sản phẩmi. Biểu số 2-24: bảng tính giá thành sản phẩm bếp gas CÔNG TY CỔ PHẦN MẶT TRỜI VÀNG LÔ 7CN- MINH KHAI- TỪ LIÊM- HÀ NỘI THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM BẾP GAS Sản lượng sản phẩm hoàn thành: 640cái STT Khoản mục Chi phí SXKDDD đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ Chi phí SXKDDD cuối kỳ Tổng giá thành Giá thành đơn vị 1 Chi phí NVLTT 100236543 776245950 410362383 466.120.110 728.313 2 Chi phí NCTT 210730500 210.730.500 329.266 3 Chi phí SXC 201122581 201.122.581 314.254 Cộng 100236543 1188099031 410362383 877.973.191 1.371.833 PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MẶT TRỜI VÀNG 3.1. Một số nhận xét về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất tại công ty cổ phần Mặt Trời Vàng Từ khi thành lập và đi vào hoạt động tới nay công ty cổ phần Mặt Trời Vàng luôn tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm tạo niềm tin cho người tiêu dùng và công ty cũng đã làm tốt mọi nghĩa vụ đối với nhà nước như về thuế, ... chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, hoàn thành tốt các hợp đồng kí kết với các bạn hàng. Vì vậy công ty ngày càng có uy tín với đối tác, khách hàng và người tiêu dùng. Việc góp vốn để thành lập công ty cổ phần gia dụng Goldsun đã phần nào cho thấy công ty sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Điều này chỉ có thể được giải thích bằng sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. Với quy mô lớn công ty đã thiết kế cho mình một bộ máy hợp lý, đội ngũ nhân sự nhiều kinh nghiệm và phù hợp với quy mô và đặc thù kinh doanh. Mô hình tổ chức chặt chẽ, đội ngũ kế toán dày dạn kinh nghiệm đã giúp ban lãnh đạo công ty đưa ra nhiều chính sách đúng đắn và ngày một khẳng định vị trí của mình không những trên thị trường Việt Nam mà cả trên thị trường thế giới. Nhìn chung bộ máy kế toán của công ty được tổ chức khá hợp lý và đã tuân thủ đúng chế độ kế toán. Qua quá trình thực tập ở công ty cộng với kiến thức mà em có được trong quá trình học, em xin mạnh dạn đưa ra một vài nhận xét về công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất nói riêng tại công ty cổ phần Mặt Trời Vàng như sau: 3.1.2 Những ưu điểm đạt được 3.1.2.1 Về tổ chức bộ máy kế toán trong công ty: Vai trò của kế toán là ghi chép, tổng hợp và phản ánh các thông tin về tình hình hoạt động của công ty. Thông qua các thông tin kế toán ban lãnh đạo công ty có thể đưa ra các chính sách kinh doanh kịp thời. Kế toán còn cung cấp các thông tin tài chính quan trọng về tình hình hoạt động của công ty cho người sử dụng, vì vậy việc bố trí một bộ máy kế toán hợp lý là rất quan trọng. Ở công ty cổ phần Mặt Trời Vàng, bộ máy kế toán được tổ chức theo kiểu phân tán, do công ty có chi nhánh tại Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh. Các chi nhánh này hạch toán độc lập và gửi báo cáo về trụ sở công ty tại Hà Nội vào cuối kỳ kế toán (cuối quý). Đồng thời đội ngũ nhân viên kế toán tại công ty được lựa tuyển chọn rất kỹ càng và là những người có trình độ cao, có năng lực trong việc nắm bắt và xử lý thông tin. Các phần hành kế toán được phân công rõ ràng, nhưng vẫn đảm bảo phối hợp nhịp nhàng với nhau và với các bộ phận khác trong công ty nhằm cung cấp các thông tin về tình hình kinh doanh của công ty một cách kịp thời và chính xác. 3.1.2.2 Về việc áp dụng phần mềm kế toán trong công tác tổ chức kế toán: Công nghệ phát triển đã đưa đến cho nhân loại những ứng dụng mới trong nền kinh tế ngày càng phát triển. Công nghệ phần mềm ra đời đã giúp công tác kế toán được giảm nhẹ phần nào trong việc cập nhật, tổng hợp, tính toán và lưu trữ các thông tin kế toán. Công ty cổ phần Mặt Trời Vàng cũng đã trang bị cho các kế toán viên một hệ thống máy vi tính với phần mềm kế toán EFFECT. Công tác kế toán hiện nay tại công ty cổ phần Mặt Trời Vàng được tổ chức trên EXCEL và phần mềm kế toán EFFECT, đã giúp công ty nâng cao hiệu quả công tác kế toán: Số liệu được cập nhật kịp thời, chính xác, việc tìm kiếm dữ liệu và sửa chữa sai sót nhanh chóng và đơn giản, thuận tiện trong công tác kiểm soát và quản lý thông tin, đồng thời cũng giúp cho kế toán quản trị dễ dàng đưa ra các báo cáo kịp thời. Phần mềm kế toán của công ty cũng thường xuyên được cập nhật, cải thiện cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình. 3.1.2.3 Về tổ chức vận dụng chế độ kế toán: Hiện nay do quy mô và đặc thù sản xuất kinh doanh cũng như đặc thù tổ chức quản lý của mình công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, đó cũng là quyết định mới nhất về chế độ kế toán trong doanh nghiệp. Hầu hết chứng từ và sổ sách trong công ty được xây dựng trong phần mềm kế toán trên cơ sở quy định của quyết định 15. Công ty cũng đã thực hiện việc kiểm soát nội bộ thông qua quy trình, thủ tục chứng từ kế toán, điều này nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ. Các tài khoản của công ty cũng được thiết kế phù hợp, chi tiết thới tận tài khoản cấp 2, cấp 3 giúp cho việc quản lý đối tượng kế toán dễ dàng hơn. Về hình thức ghi sổ, hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ- ghi sổ. Hình thức này tương đối phù hợp với quy mô và khối lượng nghiệp vụ tại công ty. 3.1.2.4 Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất: - Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất: Do đặc điểm về sản phẩm và quy trình công nghệ của mình công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm là các sản phẩm sản xuất. Cách làm này đã đưa lại việc xác định giá thành một cách đơn giản và nhanh chóng. - Về kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá: Do đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty cộng với quy mô sản xuất của mình công ty đã lựa chọn kỳ tính giá thành là tháng, điều này hoàn toàn phù hợp trong việc lập các báo cáo kế toán theo tháng đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý. Phương pháp tính giá thành của công ty theo phương pháp giản đơn, phương pháp này có ưu điểm là dễ tính, cho kết quả nhanh chóng. 3.1.2.5 Về phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Do đặc điểm sản phẩm sản xuất của công ty bao gồm nhiều thành phần, do đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty bao gồm các loại chi phí là chi phí nguyên vật liệu chính (inox), chi phí về vật liệu phụ, nhiên liệu và phụ tùng phục vụ sản xuất sản phẩm. Để theo dõi nguyên vật liệu được công ty chi tiết theo chức năng của vật liệu (chính, phụ) và chi tiết theo đối tượng sử dụng (sản xuất nồi, sản xuất bếp, sản xuất đồ dùng nhà bếp khác). Điều này rất phù hợp với việc tập hợp chi phí theo sản phẩm sản xuất. 3.1.2.6 Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm. Đồng thời công ty cũng áp dụng hình thức tính lương sản phẩm tập thể cho công nhân sản xuất, điều này đảm bảo được nguyên tắc phân phối theo lao động và đồng thời khuyến khích người lao động có trách nhiệm tập thể, lợi ích cá nhân gắn với lợi ích tập thể. Lương được tính trên kết quả sản xuất của cả tổ rồi chia theo hệ số quy đổi của từng người. Điều này cũng có nghĩa là công ty có chia bậc tay nghề cho công nhân trong công ty. Cách làm này đã khuyến khích người lao động luôn học hỏi, nâng cao tay nghề. - Về hạch toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các chi phí phát sinh chung trong toàn phân xưởng không phân biệt sản phẩm nào, hoặc các chi phí xuất dùng cho các loại sản phẩm sản xuất. Việc làm này đã tuân thủ đúng chế độ kế toán. Chi phí sản xuất chung được theo dõi chi tiết trên bảng kê chi tiết chi phí sản xuất chung và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ cuối tháng. Từ đó, kế toán dễ dàng lọc các chi phí cùng loại theo tài khoản, theo ngày tháng ghi sổ… Giúp cho việc lập các báo cáo quản trị được dễ dàng. Việc tập hợp chi phí sản xuất chung được căn cứ vào các chứng từ cụ thể do đó đảm bảo các nghiệp vụ là thực sự phát sinh. Công ty đã tiến hành khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của bộ trưởng bộ tài chính. Xác định khấu hao theo tháng, nếu tài sản cố định tăng hoặc giảm tháng này thì việc trích hoặc thôi trích khấu hao sẽ bắt đầu ở tháng tới. Điều này vừa đảm bảo nguyên tắc khấu hao, vừa giúp cho công tác kế toán đỡ rườm rà nếu khấu hao theo ngày vì trong công ty có rất nhiều tài sản cố định. Cuối tháng, công ty đã tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phân bổ là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 3.1.2.7 Về việc tập hợp chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng loại sản phẩm trên tài khoản 154 chi tiết cho từng loại sản phẩm. Đồng thời kế toán đã tiến hành ghi giảm chi phí sản xuất từ phế liệu thu hồi nhập kho hoặc đem bán. Số phế liệu thu hồi cũng được phân bổ cho cho từng loại sản phẩm theo tiêu chí phân bổ là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 3.1.2.8 Về công tác đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ: Do đặc thù sản xuất kinh doanh của mình cuối tháng công ty vẫn có sản phẩm dở dang tại các phân xưởng. Công ty đã tiến hành kiểm kê sản phẩm dở dang cuối tháng ở từng phân xưởng rồi tập hợp lại toàn doanh nghiệp theo từng loại sản phẩm. Do đặc điểm của sản phẩm là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nên công ty đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Công tác kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang được tuân theo một quy trình và thủ tục chặt chẽ đảm bảo độ chính xác trong công tác tính giá thành. 3.1.2 Những nhược điểm cần khắc phục Với những ưu điểm đạt được, công tác kế toán đã đảm bảo tương đối việc cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin kế toán nói chung và thông tin kế toán phần hành chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Bên cạnh đó, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty còn mắc một số những nhược điểm như sau: 3.1.2.1 Về hệ thống sổ sách kế toán: Thứ nhất, hệ thống sổ sách kế toán của công ty chưa đầy đủ. Công ty đã thực hiện việc in ra sổ chi tiết các tài khoản và sổ cái các tài khoản, tuy nhiên sổ cái các tài khoản chi phí sản xuất chỉ có sổ cái tài khoản cho từng sản phẩm mà chưa có sổ cái tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, điều này làm khó khăn cho quản lý khi cần một số liệu tổng hợp. Thứ hai, chưa có sổ chi tiết cho tài khoản 627 mà chỉ có bảng kê chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, lúc cần số liệu từng loại kế toán phải thực hiện việc lọc theo tên tài khoản hoặc theo ngày tháng phát sinh nghiệp vụ. Thứ ba, kế toán không lập sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, chỉ tập hợp các chứng từ ghi sổ theo từng cặp hồ sơ, điều này làm giảm đi sự chính xác trong việc đánh số hiệu chứng từ ghi sổ và khó khăn trong việc kiểm tra đối chiếu. Thứ tư: Sổ sách tài liệu kế toán của công ty đựơc lưu trên máy vi tính, thuận tiện cho việc cập nhật, tính toán và tìm kiếm song lại dễ bị mất hoặc bị phá huỷ do vi rút. Công ty cần phải có biện pháp khắc phục để đảm bảo an toàn trong việc lưu trữ dữ liệu. 3.1.2.2 Về phương pháp tính giá vật liệu, dụng cụ xuất kho: Công ty đã sử dụng phương pháp tính giá theo phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ, cách làm này tuy đơn giản trong tính toán nhưng lại làm cho khối lượng công tác kế toán bị dồn ứ vào cuối tháng. 3.1.2.3 Về đối tượng hạch toán các chi phí sản xuất: Công ty đã hạch toán chi phí sản xuất theo các sản phẩm sản xuất của công ty, điều này có nhiều điểm bất lợi: - Với việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng sản phẩm: Tại các phân xưởng của công ty đều có các bộ phận sản xuất các loại sản phẩm, các loại sản phẩm của công ty lại cùng một loại nguyên vật liệu chính vì thế việc quản lý khó khăn hơn, trong việc không để mất vật liệu vì khó quy trách nhiệm nếu nguyên vật liệu chính bị mất mát. Đồng thời khó khăn cho kế toán quản trị trong việc lập các báo cáo sử dụng vật liệu của toàn phân xưởng. - Công ty sử dụng đối tượng tập hợp chi phí nhân công trực tiếp theo đối tượng là sản phẩm nên các chứng từ, sổ sách về lương của công nhân phải được tách riêng thành các tổ sản xuất sản phẩm làm cho sổ sách kế toán trở nên phức tạp. Sau đó kế toán lại phải tổng hợp lại chi phí lương công nhân sản xuất các phân xưởng theo các tổ sản xuất cùng loại sản phẩm. Điều này làm cho công tác kế toán trở nên phức tạp. 3.1.2.4 Về hạch toán chi phí sản xuất chung: - Công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu xuất dùng cho toàn phân xưởng cũng được tính giá theo phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ, tương tự như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nó làm công tác kế toán trở nên dồn đọng vào cuối tháng. - Công cụ dụng cụ trong công ty không được đánh giá chi tiết để phân thành nhiều loại phân bổ một lần hay nhiều lần. Hầu hết công cụ dụng cụ là loại phân bổ một lần, chỉ có một số công cụ có giá trị khá lớn thì được phân bổ hai lần. - Kế toán không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong năm để phân bổ vào chi phí sản xuất chung theo định kỳ. Thực tế khi bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ được ghi luôn vào chi phí tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Điều đó ảnh hưởng đến tính chính xác của tổng chi phí và giá thành sản phẩm sản xuất của tháng đó. 3.1.2.5 Về việc đánh giá sản phẩm dở dang: Kế toán vẫn tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Cách làm này làm cho công tác kế toán trở nên đơn giản bởi chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí. Tuy nhiên trên thực tế chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ chiếm trên 60% tổng chi phí sản xuất do dó nó chỉ chiếm tỷ trọng cao hơn so với các chi phí khác. Do đó nếu doanh nghiệp chỉ tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các sản phẩm làm dở thì thực sự không chính xác. Từ thực tế này đặt ra cho doanh nghiệp vấn đề là phải đổi mới cách đánh giá sản phẩm dở dang. 3.1.2.6 Về phương pháp tính giá thành sản phẩm sản xuất Hiện tại công ty cổ phần Mặt Trời Vàng tính giá thành sản phẩm sản xuất theo phương pháp giản đơn, nghĩa là cộng tổng chi phí sản xuất ở các giai đoạn ở từng phân xưởng cho từng loại sản phẩm. Cách làm này tuy đơn giản trong cách tính toán nhưng lại rườm rà trong việc theo dõi chi phí và tập hợp chi phí bởi việc theo dõi và tập hợp phải theo từng loại sản phẩm dễ xảy ra nhầm lẫn. sai sót khi kế toán ghi chi phí của loại sản phẩm này vào chi phí của loại sản phẩm khác ở cùng phân xưởng. 3.2 Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần Mặt Trời Vàng. 3.2.1 Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm: Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn tìm ra cho mình chỗ đứng vững trong thị trường, và thu được lợi nhuận siêu ngạch, giảm chi phí để thu lợi nhuận siêu ngạch là cách làm mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng muốn làm được. Điều này đặt ra cho các doanh nghiệp một câu hỏi: làm thế nào để giảm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò hết sức quan trọng trong bước đi này của doanh nghiệp. Điều đó đặt ra một yêu cầu là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm phải được hoàn thiện và củng cố thường xuyên. Việc hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải dựa trên những nguyên tắc sau: - Việc hoàn thiện phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán được thừa nhận - Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm phải được thực hiện trên cơ sở khoa học, phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của đơn vị - Việc hoàn thiện phải đảm bảo tính gọn nhẹ, hiệu quả cho công tác kế toán. - Việc hoàn thiện phải đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin tài chính kế toán của đơn vị, giúp cho lãnh đạo công ty đưa ra các quyết định kịp thời, đúng đắn. - Việc hoàn thiện phải đảm bảo khả năng thực hiện tốt, không gây tốn kém chi phí cho doanh nghiệp. 3.2.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần Mặt Trời Vàng 3.2.2.1 Về sổ sách kế toán: Thứ nhất, hiện tại công ty chưa có sổ cái tổng hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp, điều này gây khó khăn khi khi khi kế toán có cái nhìn tổng quát về toàn doanh nghiệp, do đó công ty cần mở thêm sổ cái tài khoản chi phí sản xuất theo dõi toàn doanh nghiệp ( sổ cái tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp toàn doanh nghiệp) Thứ hai, ngoài bảng kê chi tiết các chi phí sản xuất chung phát sinh tại từng phân xưởng, kế toán cần mở sổ chi tiết các tài khoản chi phí sản xuất chung nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho kế toán quản trị phân tích các chi phí cố định trong công ty. Thứ ba, công ty nên mở sổ đăng kí chứng từ ghi sổ để đăng kí các nghiệp vụ phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ được chặt chẽ hơn. Thứ tư, công ty nên cập nhật thường xuyên các phần mềm diệt vi rút đảm bảo việc an toàn cho việc lưu trữ dữ liệu, đồng thời đối với các tài liệu quan trọng công ty nên in ra giấy để lưu lại đề phòng trường hợp bị vi rút phá huỷ. * Về phương pháp tính giá vật liệu, dụng cụ Việc phương pháp tính giá theo đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ làm cho công tác kế toán dồn đọng vào cuối tháng. Đồng thời với việc biến động giá như hiện nay, công ty lại cần phải đảm bảo một phương pháp tính giá vừa chính xác giá trị vừa đảm bảo công việc kế toán không bị dồn đọng vào cuối tháng. Theo em, công ty nên sử dụng phương pháp hệ số giá để tính giá vật liệu, dụng cụ xuất kho. 3.2.2.2 Về hạch toán chi phí sản xuất chung - Thứ nhất, kế toán cần phân loại công cụ dụng cụ thành nhiều loại để xác định là công cụ dụng cụ phân bổ 1 lần, 2 lần hay nhiều lần theo giá trị của công cụ dụng cụ. - Thứ hai, kế toán phải tiến hành trích trước các chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch đã định trong năm vào chi phí định kỳ để kết quả của việc tính giá thành chính xác trong từng tháng 3.2.2.3 Về việc đánh giá sản phẩm dở dang: Chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị về nguyên vật liệu của sản phẩm tại công ty. Do đó, nếu kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì không chính xác. Làm như vậy thì sản phẩm gần hoàn thành sẽ có giá trị dở dang bằng với sản phẩm vừa ở giai đoạn đầu tiên của quá trình sản xuất. Mặt khác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ chiếm trên 60%, chi phí sản xuất chung và chi phí nhân công trực tiếp chiếm khoảng 20% nên hai loại chi phí này cũng cần được tính cho sản phẩm dở dang. Do vậy, theo em công ty nên sử dụng phương pháp khác để đánh giá sản phẩm dở dang. Vì sản phẩm của công ty trải qua nhiều bước chế biến nên theo em công ty nên đánh giá giá trị sản phẩm dở dang ở từng phân xưởng theo tổng chi phí phát sinh. Nghĩa là tất cả các chi phí phát sinh đều nằm trong giá trị sản phẩm dở dang. Theo đó, công thức tính sản phẩm dở dang cuối kỳ sẽ là: DDK + C DCK = x QD QSP + QD Trong đó: DDK, DCK: Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ của phân xưởng QSP, QD: số lượng sản phẩm hoàn thành, số lượng sản phẩm dở dang của phân xưởng C: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ của phân xưởng đó 3.2.2.4 Về phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Hiện tại công ty đang tính giá thành sản phẩm sản xuất theo phương pháp giản đơn. Phương pháp này không phù hợp với đặc thù công nghệ sản xuất của công ty bởi công ty sản xuất các loại sản phẩm có quy trình công nghệ là như nhau, do đó việc tập hợp chi phí riêng cho từng loại sản phẩm để cộng giản đơn các chi phí vừa rườm rà trong công tác hạch toán lại khó cho việc quản lý vật liệu ở các phân xưởng. Do các sản phẩm của công ty đều trải qua ba phân xưởng: phân xưởng đột dập, phân xưởng lắp ráp, phân xưởng đánh bóng. Do đó thay vì phải theo dõi chi phí sản xuất theo từng sản phẩm công ty nên theo dõi chi phí sản xuất theo đối tượng là các phân xưởng sản xuất. Mặt khác vì sản phẩm sản xuất của phân xưởng này tiếp tục chuyển qua phân xưởng tiếp theo để chế biến. Do đó theo em công ty nên sử dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp phân bước. Theo cách này có hai phương pháp: tính giá thành có tính giá trị bán thành phẩm và tính giá thành không tính giá trị bán thành phẩm. Xét phương án 1: tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm. Theo phương pháp này thì kế toán phải lần lượt tính giá thành của nửa thành phẩm giai đoạn trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tiếp tục tính giá thành bán thành phẩm của giai đoạn sau và cứ thế tiếp tục cho đến khi tính được giá thành của thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Theo phương pháp này công ty có thể tính được hiệu quả sản xuất của từng giai đoạn sản xuất hay nói cách khác là từng phân xưởng sản xuất. Đồng thời nó giúp nhà quản lý phân tích xem việc mua linh kiện từ bên ngoài hiệu quả hơn hay sử dụng linh kiện chuyển nhượng nội bộ tốt hơn. Khi thực hiện phương pháp này công ty cần theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng. Với cách tổ chức sản xuất hiện nay công ty có thể theo dõi các chi phí này theo từng loại sản phẩm. Vì vậy chi phí sản xuất chung cuối kỳ có thể được phân bổ theo tiêu thức chi phí trực tiếp (nghĩa là tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp). Xét phương án 2: Tính giá thành sản phẩm sản xuất theo phương pháp phân bước không tính giá thành bán thành phẩm Phương pháp này được áp dụng khi công ty chỉ tính giá thành cho các sản phẩm ở giai đoạn sản xuất cuối cùng. Theo phương pháp này kế toán phải căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất trong kỳ đã tập hợp được cho từng giai đoạn sản xuất, cho từng phân xưởng và tính toán phần chi phí sản xuất nằm trong giá thành sản phẩm theo từng khoản mục chi phí quy định. Phương pháp này giúp cho việc tính giá thành thành phẩm được nhanh chóng. Tuy nhiên phương pháp này hạn chế trong việc đánh giá hiệu quả của từng phân xưởng sản xuất, nó không có số liệu để kế toán tổng hợp giá trị của bán thành phẩm nhập kho, không phản ánh được giá trị nửa thành phẩm từ giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau. Mặt khác số dư cuối kỳ trên sổ chi tiết ở từng phân xưởng sản xuất không thể hiện chính xác khối lượng sản phẩm dở dang hiện có của các phân xưởng. Dựa trên đặc thù sản xuất kinh doanh hiện nay của công ty cổ phần Mặt Trời Vàng là công ty có ba phân xưởng sản xuất và các sản phẩm sản xuất trải qua ba giai đoạn công nghệ liên tục. Vì quy mô của công ty tương đối lớn do đó để phục vụ tốt cho việc lên các báo cáo kế toán quản trị về hiệu quả sản xuất của từng phân xưởng công ty nên sử dụng phương pháp tính giá thành theo phương án phân bước có tính giá thành bán thành phẩm. 3.2.3 Một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần Mặt Trời Vàng 3.2.3.1 Một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Để tiết kiệm nguyên vật liệu trực tiếp công ty cần phải tìm kiếm các thị trường cung cấp vật liệu đầu vào có giá hợp lý nhưng phải đảm bảo về chất lượng. Vật liệu trong công ty chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài, điều này làm cho chi phí vận chuyển tăng và nhiều chi phí khác phát sinh theo, gây hao hụt trong quá trình vận chuyển. Công ty cũng cần tìm thêm nguồn cung cấp từ thị trường trong nước để giảm bớt các chi phí vận chuyển và chi phí về thu mua vật liệu. 3.2.3.2 Giải pháp giảm chi phí sản xuất chung: Công ty cần xây dựng định mức tiêu hao vật tư, công cụ dụng cụ, một cách hợp lý, tăng hiệu suất sử dụng tài sản cố định bằng cách thường xuyên việc sử dụng tài sản cố định và so sánh nó với công suất cao nhất. Trong trường hợp sử dụng không hết công suất công ty có thể đem cho thuê. Đồng thời công ty cũng cần tính toán thật kỹ càng về giá trị tài sản mang lại trước khi nhập thiết bị máy móc vì các thiết bị của công ty có giá trị rất lớn, nếu không tính toán cẩn thận, khi không sử dụng hết công suất thì vừa rất lãng phí nguồn lực. 3.2.3.3 Giải pháp đối với sản phẩm hỏng Đối với một công ty sản xuất, sản phẩm hỏng là không thể tránh được, vì vậy công ty cần xây dựng định mức về sản phẩm hỏng, khi xảy ra có sản phẩm hỏng vượt quá định mức công ty cần phải tìm hiểu nguyên nhân và có biện pháp khắc phục kịp thời. KẾT LUẬN Sau bốn tháng thực tập tại công ty cổ phần Mặt Trời Vàng em nhận thấy công tác quản lý cũng như công tác kế toán tại công ty đã đáp ứng được những yêu cầu đặt ra trong nền kinh tế thị trường. Về công tác kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm nói riêng tại công ty đã tuân thủ đúng chế độ kế toán và đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin cho quản lý. Tuy nhiên kế toán có trách nhiệm ghi chép, tổng hợp và cung cấp thông tin cho quản lý. Khi nền kinh tế càng phát triển đặt ra cho công tác kế toán phải theo kịp với thị trường để cung cấp thông tin cho quản lý. Vì vậy công tác kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng tại công ty cổ phần Mặt Trời Vàng cần phát huy những yêu điểm đạt được và khắc phục những nhược điểm để công tác kế toán ngày càng đựơc hoàn thiện hơn. Với sự hiểu biết nhỏ nhỏ em hi vọng những đề xuất của mình trong báo cáo chuyên đề sẽ được công ty lưu tâm trong việc nâng cao hiệu quả công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm của mình. Danh mục tài liệu tham khảo Báo cáo tài chính các năm 2005, 2006, 2007 của công ty cổ phần Mặt Trời Vàng Chứng từ, sổ sách và các tài liệu khác của công ty cổ phần Mặt Trời Vàng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31423.doc
Tài liệu liên quan