Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm trong công ty May Chiến Thắng

MỤC LỤC PHẦN I : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SXSP I. Giới thiệu khái quát về công ty May Chiến Thắng1 1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty May Chiến Thắng1 2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 1 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty May Chiến Thắng3 4. Đặc điểm tổ chức kế toán. 4 4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán4 4.2 Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán5 II.Thực trạng công tác kế toán CPSX và tính giá thành SXSP tại công ty May Chiến Thắng8 1.Kế toán chi phí sản xuất 8 1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất ở công ty May Chiến Thắng8 1.2 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất8 1.3 Kế toán các khoản mục CPSX9 1.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp9 1.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp11 1.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung12 1.3.4 Tổng hợp chi phí sản xuất15 2. Công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty May Chiến Thắng15 2.1 Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm15 2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở công ty May Chiến Thắng16 2.3 Phương pháp tính giá sản phẩm ở công ty May Chiến Thắng17 PHẦN II : MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SXSP TẠI CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG 17 I. Đánh giá chung thực trạng công tác kế toán CPSX và tính giá thành SXSP tại công ty May Chiến Thắng17 1. Những ưu điểm17 2. Những tồn tại18 II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 20 KẾT LUẬN

doc27 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1763 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm trong công ty May Chiến Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều tìm mọi biện pháp để sản xuất ra sản phẩm với số lượng nhiều nhất, chất lượng cao nhất, chi phí thấp nhất và thu lãi nhiều nhất. Để đạt được mục đích này, bất kỳ doanh nghiệp nào đều nhận thức được vai trò thông tin kế toán. Bởi thế kế toán là phản ánh và giám đốc các mặt hoạt động tài chính ở tất cả các doanh nghiệp, các tổ chức, hơn nữa hạch toán kế toán còn thực hiện chức năng phản ánh và giám đốc một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống tất cả các vật tư, tiền vốn về mọi mặt hoạt động kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh ngày càng gay gắt không chỉ tồn tại giữa các doanh nghiệp trong nước mà còn mở rộng phạm vi ra nước ngoài. Nên các doanh nghiệp nào muốn đứng vững và phát triển thì nhất thiết phải có chiến lược kinh doanh hiệu quả bù đắp được chi phí và mang lại hiệu quả cao. Để có được chiến lược kinh doanh hiệu quả, phải tiến hành đồng bộ tất cả các phần hành kế toán trong đó kế toán kế toán chi phí tính giá thành sản xuất sản phẩm đặc biệt quan trọng bởi đây là yếu tố quết định đến hiệu quả công tác kế toán cũng như thông tin do kế toán cung cấp. Công ty May Chiến Thắng là một công ty chuyên sản xuất hàng may mặc. Đây là loại mặt hàng đa dạng và phong phú đồng thời là một trong những loại hàng xuất khẩu chính của Việt Nam. Qua quá trình thực tập tại công ty May Chiến Thắng cho thấy công tác kế toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm quả thực có vai trò quan trọng. Em chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm trong công ty May Chiến Thắng” nhằm mục đích có được kiến thức toàn diện về kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm nói riêng. Trên cơ sở đó, em mạnh dạn góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm của công ty. Nội dung chuyên đề ngoài phần mở đầu và phần kết luận được chia ra làm hai phần: Phần I : Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại công ty May Chiến Thắng. Phần II : Đánh giá và một số ý kiến đóng góp về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm . Do trình độ có hạn và thời gian thực tế chưa nhiều nên chuyên đề không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em mong được sự góp ý bổ sung, hoàn thiện kiến thức cho mình để phục vụ tốt hơn công tác kế toán thực tế sau này. Để hoàn thành chuyên đề được này, em đã được Thạc sĩ - Phạm Thị Thuỷ và các chị, các cô trong phòng kế toán đã hướng dẫn giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện thuận lợi. Em xin chân thành cảm ơn. Phần I THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG I.Giới thiệu khái quát về công ty May Chiến Thắng. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty May Chiến Thắng Công ty May Chiến Thắng là một doanh nghiệp nhà nước có trụ sở chính tại 22 Thành Công quận Ba Đình Hà Nội. Thành lập năm 1968 với tiền thân là Xí nghiệp May Chiến Thắng. Năm 1991 Bộ Công Nghiệp Nhẹ quyết định chuyển xí nghiệp May Chiến Thắng thành công ty May Chiến Thắng. Đến nay, công ty có ba cơ sở sản xuất : Cơ sở 1 : 22 Thành Công, Ba Đình, Hà Nội. Cơ Sở 2 : 178 Nguyễn Lương Bằng, Đống Đa, Hà Nội Cơ sở 3 : Thành phố Thái Nguyên. Đến nay năm 2003 công ty may Chiến Thắng đã trưởng thành vượt bậc với đội ngũ gần 3000 lao động trong đó gần 260 người có trình độ Đại học, gần 300 người có trình độ cao đẳng, trung cấp và trung học về các chuyên môn kinh tế, thương mại, kỹ thuật ngoại ngữ và trên 1500 công nhân có tay nghề cao, công nghệ sản xuất cũng đa dạng như may mặc, may da, thêu in, dệt thảm len... Tổng giá trị tài sản lên gần tới 84 tỷ đồng, doanh thu năm 2002 đạt 80 tỷ đồng. Công ty may Chiến Thắng là một thành viên mạnh trong tổng công ty Dệt may Chiến Thắng có công nghệ hiện đại, hàng hoá đa dạng, chất lượng cao, thị trường rộng lớn cả trong và ngoài nước, doanh thu lớn, lợi nhuận cao, thu nhập bình quân đầu người thuộc loại cao của ngành may và có khả năng cạnh tranh ở khu vực và thế giới. 2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty May Chiến Thắng là một doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất công nghiệp. Sản phẩm chính của công ty là hàng dệt may như : áo jacket các loại, quần, áo sơ mi các loại, áo váy phụ nữ, khăn TE, quần thể thao các loại, găng tay da các loại, thảm len các loại, sản phẩm thêu các loại,..Công ty có ba loại hình sản xuất sau: nhận gia công xuất khẩu chiếm tới 65% tổng doanh thu của công ty; sản xuất hàng bán kiểu FOB chiếm 30% tổng doanh thu; sản xuất hàng dệt may nội địa chiếm 5% trong tổng doanh thu. SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ Đặc điểm sản xuất ở công ty May Chiến Thắng là sản xuất phức tạp kiểu liên tục. Mỗi xí nghiệp sản xuất là một dây chuyền khép kín, chịu trách nhiệm từ khâu triển khai mẫu đến khâu cuối cùng là đóng gói sản phẩm. Quy trình công nghệ được thể hiện qua sơ đồ sau: Sản xuất mẫu đối (sản xuất thử) Giao nhận nguyên phụ liệu (sản lượng, vật tư) Quy trình công nghệ và giác mẫu sơ đồ Cắt bán thành phẩm (cắt thô, cắt tinh) Phối mẫu Mau theo dây truyền (may chi tiết) và may lắp giáp Thu hoá sản phẩm Giặt, tẩy, là KCS (Kiểm tra chất lượng sản phẩm) Nhập kho, đóng gói và xuất xưởng Lỗi Lỗi 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty May Chiến Thắng Là một doanh nghiệp nhà nước, công ty May Chiến Thắng hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước và được tổ chức theo phương thức kiểu trực tuyến. Đứng đầu là Ban Giám Đốc gồm : Một Tổng giám đốc, một phó tổng giám đốc, một giám đốc kỹ thuật, một giám đốc điều hành sản xuất. Dưới Ban Giám đốc là các phòng vừa tham mưu vừa thay mặt lãnh đạo điều hành chỉ huy sản xuất thực hiện một số công việc nhất định. 4. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN. 4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Hiện nay bộ máy kế toán của công ty May Chiến Thắng áp dụng mô hình tổ chức kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán được tập trung ở phòng kế toán và tổ chức theo kiểu phức thức trực tuyến. Tại phòng tài vụ của công ty gồm có 9 người, mỗi người phụ trách phần việc khác nhau. Kế toán trưởng : Là nguời phụ trách chung, có nhiệm vụ kiểm tra, phân tích số liệu vào cuối kỳ kinh doanh, đôn đốc mọi bộ phận kế toán chấp hành các quy định, chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành. Bên cạnh đó kế toán trưởng còn trực tiếp chỉ đạo về mặt nghiệp vụ hạch toán cho các nhân viên kế toán và thống kê xí nghiệp. Kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng trong công việc đôn đốc, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện ghi chép kế toán, tập hợp tất cả các số liệu, xử lý thông tin, lập báo cáo tài chính vào cuối mỗi quý. Thủ quỹ : có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt trên cơ sở những chứng từ kê toán đã duyệt. Thủ quỹ là người quản lý quỹ tiền mặt của doanh nghiệp. Kế toán tiền mặt và thanh toán : tiến hành theo dõi việc thu chi tiền mặt, tình hình hiện có của quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Kế toán nguyên vật liệu : làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Cuối tháng tổng hợp số liệu, lập bảng kê theo dõi Nhập - Xuất - Tồn. Kế toán tài sản cố định : làm nhiệm vụ quản lý nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ. Tiến hành trích khấu hao theo thời gian dựa trên tuổi thọ kỹ thuật của tài sản. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành thành phẩm : thực hiện tập hợp chi phí có liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm để tính giá thành sản xuất sản phẩm. Kế toán doanh thu và xác định kết quả : theo dõi tình hình xuất - nhập - tồn của kho thành phẩm, tính giá trị hàng xuất bán, ghi nhận doanh thu và tiến hành xác định kết quả kinh doanh. Kế toán tiền lương lao động : làm nhiệm vụ căn cứ vào sổ lương và cáo báo sản phẩm nhập kho do phòng tổ chức lao động tiền lương chuyển đến tiến hành phân bổ tiền lương cho các xí nghiệp, trích BHXH. KT tiền mặt Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp KT công nợ KT tài sản cố định KT nguyên vật liệu KT chi phí sảnxuất và tính giá thành KT doanh thu và xác định kết quả KT lương và bảo hiểm xã hội Nhân viên thống kê tại các xí nghiệp Thủ quỹ SƠ ĐỐ BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG 4.2 Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán Công ty đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản kế toán của Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định 1141/QĐ/TC/CĐKT. Tuy nhiên do đặc thù kinh doanh của công ty là ngành may mặc nên một số tài khoản được mở chi tiết để dễ theo dõi và quản lý. Hiện nay công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật Ký-Chứng Từ kết hợp hệ thống kế toán máy. Các chứng từ minh chứng cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán kiểm tra, sắp xếp số liệu để nhập vào máy vi tính theo các định khoản (xử lý nghiệp vụ), máy sẽ tự động phân loại nghiệp vụ và ghi vào bảng kê phát sinh các tài khoản có liên quan. Đến cuối kỳ, người sử dụng có thể in ra Sổ cái từng loại tài khoản, các loại báo cáo tài chính. Sổ sách kế toán bao gồm: Sổ chi tiết : Sổ Tài sản cố định; sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán; sổ chi tiết doanh thu; sổ chi tiết tiền vay. Sổ tổng hợp : Các Nhật Ký –Chứng Từ số 1, 2, 4, 5, 10, Bảng kê 1, 2. Các bảng phân bổ, bảng tổng hợp nhập xuất tồn, các bảng kê chứng từ của các tài khoản. Công ty mở tất cả các sổ cái cho tất cả các tài khoản đã đăng ký sử dụng. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ. Nếu phát sinh các nghiệp bằng ngoại tệ thì chuyển đổi theo tỷ giá hạch toán của ngân hàng Ngoại Thương. Nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo giá thực tế. Phương pháp khấu hao áp dụng QĐ1062/TC/CSTC ngày 14/11/1996 Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo giá mua thực tế. Sơ đồ trình tự ghi sổ tại công ty May Chiến Thắng Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : phương pháp kê khai thường xuyên. II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀTÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG. Như phần khái quát chung của công ty được trình bày ở trên, hoạt động sản xuất của công ty đa dạng và phong phú bao gồm ba loại hình sản xuất : sản xuất gia công may mặc, sản xuất theo hình thức xuất nhập khẩu và sản xuất gia công nội địa. Tương ứng mỗi loại hình sản xuất thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cũng có sự khác biệt nhất định giữa các loại hình đó. Để tập trung nghiên cứu có chiều sâu, trong khuôn khổ chuyên đề này em chỉ xin trình bày đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với loại hình sản xuất gia công hàng may mặc. Đây là lĩnh vực không còn mới nhưng lại có nhiều vấn đề cần quan tâm. Hơn nữa sản xuất gia công hàng may mặc là loại hình sản xuất đặc thù của công ty May Chiến Thắng nói riêng hay ngành may mặc nói chung và nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ hoạt động sản xuất của công ty. 1. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất ở công ty may Chiến Thắng Ở Công ty may Chiến Thắng hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu, thường xuyên, liên tục là gia công xuất khẩu cho các hãng nước ngoài. Do loại hình sản xuất kinh doanh mang tính chất đặc thù nên chi phí sản xuất cũng có điểm khác biệt đó là chi phí nguyên vật liệu chính không có trong giá thành và chi phí nguyên vật liệu phụ (nếu có) cũng chiếm tỷ trọng rất nhỏ, không đáng kể trong tổng giá thành. Nguyên nhân là: nguyên vật liệu, phụ liệu chính đều do bên đặt hàng cung cấp theo đúng số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất đã ghi trong hợp đồng. Thỉnh thoảng có trường hợp bên đặt gia công không cung cấp đầy đủ phụ liệu hoặc nhờ Công ty mua hộ (theo thoả thuận hợp đồng). Hiện nay, Công ty may Chiến Thắng tập hợp chi phí sản xuất theo các khoản mục sau - Chi phí NVLTT: gồm chi phí vật liệu phụ để gia công trong trường hợp khách hàng không cung cấp đủ. - Chi phí NCTT: gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của CNSXTT. - Chi phí SXC :gồm các chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất ở từng xí nghiệp. 1.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Công ty may Chiến Thắng có quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục được thực hiện trong phạm vi từng xí nghiệp. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là theo từng xí nghiệp và chi tiết cho từng mã sản phẩm. Đối với những chi phí, liên quan đến một mã sản phẩm, kế toán sẽ căn cứ vào số liệu của chứng từ để tập hợp trực tiếp cho mã sản phẩm đó. Đối với những chi phí có liên quan đến nhiều mã sản phẩm, kế toán lựa chọn tiêu thức phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp (tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm). 1.3. Kế toán tập hợp CPSX. 1.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được chia thành hai loại chính : Chi phí nguyên liệu chính trực tiếp bao gồm các lại vải chính, dựng mếch, bông, lông, da… Vải chính là các loại chủ yếu cấu tạo nên sản phẩm. Chi phí vật liệu phụ trực tiếp : khoá, ôzê, cúc các loại, mác đồng bộ, ken vai, đệm nhựa.. là các loại vật liệu tham gia cấu tạo nên thực thể sản phẩm. a) Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu chính. Tại công ty May Chiến Thắng, đối với loại hình sản xuất gia công hàng may mặc thì toàn bộ nguyên vật liệu do bên đặt hàng cung cấp theo điều kiện CIF tại cảng Hải Phòng. Số lượng nguyên vật liệu chính chuyển đến công ty trên cơ sở số lượng sản phẩm đặt hàng và định mức nguyên liệu. Ngoài phần nguyên vật liệu tính toán theo định mức, khách hàng còn phải chuyển cho công ty từ 2- 3% số nguyên liệu để bù vào sự hao hụt kém phẩm chất trong quá trình sản xuất và vận chuyển nguyên vật liệu. Trong loại hình sản xuất gia công, kế toán chỉ quản lý về mặt số lượng của nguyên vật liệu theo từng hợp đồng gia công và khi có lệnh sản xuất do phòng xuất nhập khẩu lập thì cung cấp nguyên vật liệu cho xí nghiệp, kế toán không hạch toán giá trị nguyên vật liệu xuất dùng vào sản xuất. Tuy toàn bộ số lượng nguyên vật liệu chính được khách hàng cung cấp nhưng công ty phải chịu chi phí vận chuyển số nguyên vật liệu đó từ cảng Hải Phòng về đến kho của công ty, số chi phí vận chuyển này được công ty hạch toán vào tài khoản 641 "Chi phí bán hàng". Tại các xí nghiệp căn cứ vào lệnh sản xuất của phòng xuất nhập khẩu sẽ nhận nguyên vật liệu về gia công. Trên cơ sở lệnh sản xuất thì thủ kho sẽ viết phiếu xuất kho cho các xí nghiệp. Sau khi xí nghiệp nhận được nguyên vật liệu chính về gia công chế biến. Mỗi loại vải được sản xuất gia công nhiều mặt hàng khác nhau và mỗi mã hàng lại được sản xuất từ nhiều loại vải với kích cỡ khác nhau. Để sản phẩm sản xuất ra đáp ứng được yêu cầu của bên đặt hàng mà lại tiết kiệm được nhiều nguyên vật liệu nhất công ty áp dụng phương pháp hạch toán theo bàn cắt trên "Phiếu theo dõi bàn cắt" nhằm phản ánh chính xác số lượng từng loại vải tiêu hao thực tế cho mỗi mã liên quan "Phiếu theo dõi bàn cắt" được mở cho từng xí nghiệp, trong đó theo dõi chi tiết cho từng mã sản phẩm. Cuối tháng, nhân viên thống kê xí nghiệp dựa vào các "Phiếu theo dõi bàn cắt" báo cáo số NVL tiết kiệm được để tính theo quy định và lập bảng báo cáo quyết toán nguyên vật liệu cho từng mã hàng (Biểu số1). Đối với NVL tiết kiệm được, ở công ty thành lập một tổ làm giá và xác định giá trị số NVL tiết kiệm được theo giá mà công ty có thể bán ra ngoài và được hạch toán trên tài khoản 1385. Trong kỳ nếu số nguyên vật liệu tiết kiệm được xuất dùng cho sản xuất hoặc bán ra ngoài, kế toán căn cứ vào đơn giá nguyên liệu tiết kiệm trước đó để tính giá hàng xuất kho. b) Kế toán chi phí vật liệu phụ: Vật liệu phụ không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm song nó giúp tăng thêm giá trị sử dụng của sản phẩm đó. Vật liệu phụ có 2 trường hợp: * Nếu khách hàng cung cấp đầy đủ vật liệu phụ để sản xuất sản phẩm thì trường hợp này cũng giống như vật liệu chính. Công ty vận chuyển về nhập kho theo số lượng trong hợp đồng quy định, bao gồm về phần vật liệu phụ theo định mức và 2% phụ liệu để bù vào hao hụt trong quá trình sản xuất. Trong trường hợp này, kế toán chỉ theo dõi về mặt số lượng thông qua chứng từ gốc mà không hạch toán giá trị. * Nếu khách hàng không cung cấp đầy đủ vật liệu phụ, công ty phải đi mua theo yêu cầu của khách hàng. Kế toán sẽ theo dõi cả hai mặt : số lượng và giá trị và được tính vào giá thành sản xuất sản phẩm . Khi xuất kho, “phiếu xuất kho” chỉ tạm thời ghi phần số lượng phụ liệu xuất dùng. Cuối tháng kế toán xác định giá trị thực tế vật liệu phụ xuất dùng theo phương pháp đích danh. Kế toán căn cứ vào “Bảng kê chứng từ TK 15221- vật liệu phụ may ” ( biểu số2). Bảng kê chứng từ được lập vào cuối tháng cho toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng tài khoản và từng mã sản phẩm trên cơ sở các phiếu xuất, phiếu nhập nhập vào máy, máy sẽ tự động kết chuyển sang bảng kê chứng từ. Số liệu trên bảng kê chứng từ này là căn cứ để ghi vào các bảng kê chứng từ TK 1541 - "CPSXKDD May", TK 627 - "Chi phí sản xuất chung". BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Chứng từ Diễn giải TKđ/ ứng PS Nợ PS Có NT SH Tiền Việt Nam 11/01 PC 193/1 Mua khoá PN 3/1 111 370.000 …. …. …. … …. Cộng 32.957.380 06/01 PX 5/1 Chi phí SXKD XN 1Mitsu- mã áo GAJ lĩnh chỉ hàng Mitsu 154111/10 17.063.415 Cộng 17.063.415 15/01 PX 14/1 Chi phí SXKD XN2 hàng Nga- mã sơ mi H33 XN2 lĩnh chỉ, mác bìa 27.374.865 Cộng 27.374.865 16/01 PX 20/1 Chi phí SXKDXN2 hàng Yuong shin- mã hàng CA 32766 lĩnh giấy lót 15412Y27 437.700 Cộng 437.700 …. …. ….. …. … 06/01 PX 5/1 Chi phí sản xuất XN1 lĩnh băng dính 62711 12.500 … … ….. … …. 03/01 23/01 … PX 2/1 PX 62/1 … Chi phí quản lí doanh nghiệp -CH lưu động lĩnh túi sách -P. kỹ thuật lĩnh mắc áo …. 642 642 … 103.852 98.636 ….. Cộng 570.171 Tài khoản 15221 - Vật liệu phụ may Đơn vị tính :Việt Nam Đồng Biểu số 2 Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 30/ 01/ 2003 1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp của công nhân May Chiến Thắng bao gồm tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp ở các xí nghiệp và các khoản trích BHXH của công nhân trực tiếp, nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Công ty May Chiến Thắng tiến hành tính và trả lương theo cho công nhân trực tiếp theo sản phẩm. Tiền lương của CNSXTT được tính dựa trên cơ sở số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng và đơn giá tiền lương cho từng công đoạn cụ thể. Việc xác định đơn giá tiền lương của từng công đoạn được thể hiện trong thiết kế dây chuyền sản xuất theo từng mã hàng cụ thể. Lương sản phẩm của từng công nhân Số lượng sản phẩm hoàn thành của từng công nhân Đơn giá từng công đoạn = x Dựa vào thiết kế dây chuyền lương công nhân trực tiếp sản xuất được xác định theo công thức sau: Các phần khác như : tiền lương nghỉ phép , lễ , học tiền thưởng được căn cứ vào hệ số lương cấp bậc đã quy định . Với lương cấp bậc theo ngày Hệ số lương cấp bậc x 290.000 26 = Hàng ngày nhân viên thống kê xí nghiệp theo dõi và ghi chép số lượng sản phẩm của công nhân sản xuất, số ngày làm việc của công nhân để ghi vào phiếu năng suất lao động cá nhân, bảng chấm công. Đơn giá tiền lương của từng công đoạn do phòng tổ chức tiền lương xây dựng dựa trên thiết kế dây chuyền từng mã sản phẩm như đã trình bày ở ví dụ trên. Cuối tháng nhân viên thống kê xí nghiệp tính lương của từng công nhân sản xuất vào bảng cân đối lương sản phẩm (biểu số3) bảng này được lập cho từng mã hàng sau đó nhân viên thống kê tổng hợp lập bảng thanh toán lương của xí nghiệp Tổng tiền lương (BHXH) phân bổ cho từng mã hàng = Tổng tiền lương(BHXH) của CNSX tại XNi Tổng lương sản phẩm tại XN x Lương sản phẩm của từng mã hàng tại XNi Số liệu này được ghi trên "Bảng thanh toán lương" của xí nghiệp. Sau đó, "Bảng thanh toán lương" được chuyển lên phòng tổ chức lao động tiền lương. Phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ tính toán, kiểm tra lại tính đúng đắn theo chế độ, sau khi kiểm tra song chuyển cho phòng kế toán tài vụ. Phòng Tài vụ, kế toán BHXH, sau khi nhận "Bảng thanh toán lương" tiến hành tổng hợp số liệu về tiền lương của các xí nghiệp , trích BHXH (15%) vào giá thành sản phẩm, lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH (biểu số 4). Căn cứ vào số liệu ở " Bảng phân bổ tiền lương và BHXH" kế toán ghi vào bảng kê chứng từ TK1541- CPSXKDD May và bảng tính giá thành sản xuất sản phẩm. Cách phân bổ lương và BHXH tính vào từng mã hàng được thực hiện tính như sau: Tổng tiền lương sản phẩm của một XN = Số sản phẩm hoàn thành nhập kho trong tháng x Đơn giá gia công sản phẩm Tổng tiền lương của công nhân sản xuất = Lương sản phẩm + = Phụ cấp 1.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung Chí sản xuất chung ở Công ty may Chiến Thắng bao gồm: - Lương và khoản trích BHXH của cán bộ nhân viên quản lý xí nghiệp. - Chi phí khấu hao Tài sản cố định dùng cho xí nghiệp. - Chi phí vật liệu, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ, dùng chung cho xí nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại... - Chi phí khác bằng tiền Tại Công ty may Chiến Thắng, chi phí sản xuất chung được mở TK cấp 2 theo dõi chi tiết cho xí nghiệp được thể hiện như sau: TK 62711 - chi phí sản xuất chung cho XN May 1 TK 62712 - chi phí sản xuất chung cho XN May 2 ………………………………………………… a) Kế toán chi phí nhân viên xí nghiệp Chi phí nhân viên xí nghiệp bao gồm : Tiền lương của nhân viên quản lý xí nghiệp, nhân viên phục vụ ở xí nghiệp và khoản trích BHXH (15%) của nhân viên quản lý và nhân viên phục vụ xí nghiệp. Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với nhân viên quản lý xí nghiệp. Căn cứ vào bảng chấm công và căn cứ vào hệ số thu nhập của từng nhân viên quản lý, phục vụ ở xí nghiệp được quy định theo từng cấp bậc và thời gian công tác, nhân viên thống kê xí nghiệp tính ra lương cho bộ phận quản lý xí nghiệp vào "Bảng thanh toán tiền lương". Tiền lương sản phẩm nhân viên xí nghiệp = Tiền lương sản phẩm bình quân xí nghiệp Hệ số thu nhập x Tiền lương của nhân viên quản lý, phục vụ xí nghiệp được tính như sau: Tiền lương sản phẩm xí nghiệp bình quân Tổng lương sản phẩm XNi Tổng số công nhân XNi x 0.96 = Ví dụ: Hệ số thu nhập của một số cán bộ quản lý phân xưởng: quản đốc 2.5; phó quản đốc 2; Thống kê: 1.15; các nhân viên phục vụ sản xuất từ 0.9 đến 1.4. Các khoản phụ cấp và trích BHXH được tính dựa trên hệ số cấp bậc của các nhân viên phân xưởng. Căn cứ vào bảng thanh toán lương do phòng tổ chức chuyển sang, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Đó là cơ sở để tập hợp ghi vào bảng kê chứng từ TK627. b) Kế toán chi phí khấu hao nhà xưởng Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất được tính theo tỷ lệ khấu hao đã quy định đối với ngành dệt may (Thông tư số 10621.BTC của Bộ Tài Chính và nghị định số NĐ 59/ CP của chính phủ). Phương pháp khấu hao đều theo thời gian. Mức khấu hao bình quân tháng = NGTSCĐ 12 x Tỷ lệ khấu hao Nhà xưởng máy móc thiết bị của công ty bao gồm nhiều loại khác nhau với giá trị tương đối lớn tỷ lệ khấu hao (10%)/ năm với máy móc thiết bị, nhà cửa 4% /năm. Nhìn chung nhà cửa máy móc ít có sự thay đổi. Do vậy, hàng tháng kế toán căn cứ vào tỷ lệ khấu hao tiến hành phân bổ và lập bảng phân bổ khấu hao cho từng xí nghiệp và bảng kê chứng từ tài khoản 214. Dựa vào số liệu này kế toán tập hợp và ghi vào bảng kê chứng từ TK 627. c) Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu, công cụ dụng cụ. Ngoài nguyên vật liệu trực tiếp, công ty còn phải mua ngoài một số nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung cho cả xí nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung cho XN gồm: Nguyên liệu, phụ liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ… Đối với công cụ có giá trị lớn sử dụng trong nhiều kỳ hạch toán, kế toán tiến hành phân bổ số chi phí đó cho từng kỳ. Căn cứ vào phiếu xuất kho từng loại nguyên phụ liệu, công cụ dụng cụ kế toán lập bảng kê chứng từ từng tài khoản tương ứng. Sau đó tập hợp vào TK 627 cho từng xí nghiệp thể hiện trên bảng kê chứng từ tài khoản 627 (biểu số 5). d) Kế toán tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty May Chiến Thắng bao gồm các chi phí về điện, nước, điện thoại, v.v.. phục vụ cho sản xuất. Chi phí bằng tiền khác như thôi việc của công nhân sản xuất, tiền sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Số liệu trên NKCT số1, NKCT số2, NKCT số5, là căn cứ để ghi vào bảng kê chứng từ TK 627- "Chi phí sản xuất chung". Tiền lương công nhân sản xuất của từng mã hàng tại xí nghiệp i Mức phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng mã sản phẩm ở XNi = Tổng chi phí sản xuất chung của XNi Tổng tiền lương CNSX tại XNi x Cuối tháng trên cơ sở số chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng mã sản phẩm được thể hiện trên bảng kê chứng từ TK 627. Căn cứ số liệu trên bảng kê chứng từ TK 627- "Chi phí sản xuất chung" kế toán ghi vào sổ cái TK 627- "Chi phí sản xuất chung" (biểu số 6) vào cuối tháng : 1.3.4 Tổng hợp chi phí sản xuất. Tại công ty May Chiến Thắng việc tập hợp tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn công ty thông qua tài khoản 154. Tài khoản này được mở chi tiết thành tiểu khoản cấp 2 theo dõi mặt hàng sản xuất của công ty chứ không mở theo loại hình sản xuất của công ty được thể hiện như sau: TK 1541 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang May. TK 1540 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Thảm len. Căn cứ số liệu trên bảng kê chứng từ TK 15221- "Vật liệu phụ", bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng kê chứng từ TK627 - "Chi phí sản xuất chung" kế toán tiến hành ghi bảng kê chứng từ TK 154 - CPSXKDDD (biểu số 7) mà không ghi vào nhật ký chứng từ số 7. Trên cơ sở đó ghi sổ cái TK 154 vào cuối tháng (biểu số 8). 2. THỰC TẾ CÔNG TÁC TỔ CHỨC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG MAY CHIẾN THẮNG 2.1. Đối tượng, kỳ tính giá thành sản phẩm Có thể nói rằng, đơn giá gia công sản phẩm là thước đo, là chuẩn mực để công ty đánh giá hiệu quả của công tác sản xuất kinh doanh, hiệu quả của công tác quản lý các yếu tố chi phí sản xuất... Bởi lẽ, nếu làm tốt công tác quản lý các yếu tố chi phí sản xuất, chi phí sản xuất được tiết kiệm, đúng mục đích thì giá thành thực tế sản phẩm có thể ít hơn rất nhiều so với đơn giá gia công đã ký. Chính điều này sẽ đem lại lợi ích cho công ty. Do đó đối tượng tính giá thành ở công ty May Chiến Thắng được xác định là từng mã sản phẩm. Do tính chất của sản phẩm may mặc, đơn vị tính giá thành được xác định là cái, bộ (quần áo), kỳ tính giá thành được xác định là hàng tháng. 2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở công ty may Chiến Thắng Sản phẩm làm dở dang cuối kỳ của công ty bao gồm các loại như sau: - Dở dang, nguyên liệu (chưa cắt hoặc cắt chưa đồng bộ) - Sản phẩm làm dở dang dạng bán thành phẩm cắt (chưa may xong) - Sản phẩm làm dở dang bán thành phẩm may (chưa là) - Sản phẩm làm dở dang dạng bán thành phẩm là (chưa đóng gói, đóng hòm). Do công ty may Chiến Thắng có chu kỳ kinh doanh ngắn và đây là hàng gia công nên chi phí nguyên liệu không có trong giá trị dở dang. Mặt khác, công ty thực hiện tính và trả lương cho công nhân sản xuất theo sản phẩm. Nên sản phẩm làm dở dang cuối kỳ của công ty may Chiến Thắng không có hoặc có rất ít không đáng kể, công ty không tổ chức công tác đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ. 2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở công ty may Chiến Thắng. Xuất phát từ việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty May Chiến Thắng là xí nghiệp và chi tiết cho từng mã sản phẩm do vậy đối tượng tính giá thành là từng mẫu hàng sản xuất. Việc xác định đối tượng tính giá thành là từng mã hàng nhất quán giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và các tài liệu tính giá thành của từng mã sản phẩm theo phương pháp trực tiếp. Căn cứ vào Báo cáo sản phẩm hoàn thành nhập kho trong tháng, chi phí sản xuất đã tập hợp được để tính giá thành . Số liệu này còn được thể hiện trong bảng tính giá thành sản xuất sản phẩm trên "Bảng giá thành của công ty" (Biểu 9). Giá thành mã sản phẩm = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ. Giá thành đơn vị sản phẩm = Giá thành mã sản phẩm Số SP hoàn thành nhập kho của từng mã SP Tóm lại, trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất, kế toán phải căn cứ chứng từ gốc, bảng kê, nhật ký chứng từ... để tập hợp chi phí cho từng xí nghiệp theo từng khoản mục: CPNVLTT, CPNCTT,CPSXC. Từ đó, ghi số liệu vào Bảng kê chứng từ các tài khoản liên quan, và sổ cái các TK để cung cấp thông tin về tình hình chi phí sản xuất phục vụ cho yêu cầu quản lý. Số liệu trên các bảng phân bổ được sử dụng ghi vào "Bảng tính giá thành cho sản phẩm", phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm. PHẦN II ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN TẠI CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG I. Đánh giá chung thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty May Chiến Thắng Công ty May Chiến Thắng là đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập thuộc tổng công ty Dệt May Việt Nam, có mô hình quản lý và hạch toán gọn nhẹ. Trải qua 35 năm xây dựng công ty đã khẳng định vai trò và vị thế của mình trong ngành dệt may ở nước ta. Công ty đạt tới quy mô sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý như hiện nay là cả một quá trình phấn đấu liên tục của toàn bộ cán bộ công nhân viên và Ban giám đốc công ty. Đặc biệt bộ phận kế toán đóng góp đáng kể trong quá trình đi lên của công ty. Bởi vậy, công tác kế toán không ngừng tự hoàn thiện cả về cơ cấu và phương pháp hạch toán để đáp ứng điều kiện kinh tế mới và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng nằm trong sự vận hành đó và đạt được một số thành tựu sau. 1. Những ưu điểm 1.1 Về tổ chức bộ máy kế toán công ty Công ty đã bố trí phân công công việc cụ thể rõ ràng cho từng phần hành và mỗi người được phân công tách biệt không có sự chồng chéo. Công ty có một đội ngũ cán bộ dày dạn kinh nghiệm, có trình độ, có năng lực, nhiệt tình trong công việc và trung thực đã đóng góp đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý kinh tế của công ty. Với kết cấu bộ máy kế toán gọn nhẹ phù hợp với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty mà nó còn đáp ứng theo nhu cầu hiện đại. Hơn nữa, hiện nay, công ty may Chiến Thắng đang ứng dụng kế toán máy vào công tác kế toán, điều này giúp việc xử lý các dữ liệu đầu vào nhanh chóng, chính xác, giảm nhẹ khối lượng thông tin phải xử lý, tiết kiệm được thời gian, nâng cao hiệu quả công việc. 1.2 Về công tác hạch toán kế toán Về hệ thống chứng từ sổ sách kế toán, các chứng từ sổ sách mà phòng kế toán sử dụng nhìn chung là phù hợp với biểu mẫu do Bộ Tài Chính ban hành. Các chứng từ được lưu trữ ngăn nắp, đầy đủ tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra khi cần thiết. Nhờ đó kế toán đã góp phần bảo vệ tài sản của Công ty, đảm bảo lĩnh vực sản xuất và lưu thông đạt hiệu quả cao. Việc phân cấp trong quản lý các yếu tố chi phí sản xuất đã giúp cho từng bộ phận sản xuất, từng tổ sản xuất phát huy được tính tự chủ trong sản xuất, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Cũng từ đây, nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật đã được áp dụng vào trong sản xuất mà điển hình là các xí nghiệp đã lập "phiếu theo dõi bàn cắt" nên đã phản ánh được một cách chính xác từng loại vải tiêu hao thực tế cho từng mã hàng, giảm được lãng phí nguyên liệu do hạch toán sai như trước đây do đó giảm bớt chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm. Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tiến hành hợp lý phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ và đặc điểm kinh doanh của công ty. Điều này cho phép đánh giá hiệu quả sản xuất của từng xí nghiệp từ đó có biện pháp điều chỉnh kế hoạch kịp thời cho phù hợp, tăng cường công tác quản lý chi phí từng xí nghiệp nhằm đạt được mục tiêu hạ thấp giá thành. Kỳ tính giá thành của công ty là hàng tháng. Việc xác định kỳ tính giá thành của công ty là đúng đắn, phát huy khả năng kiểm tra, giám đốc của kế toán đối với các yếu tố chi phí sản xuất, phát hiện kịp thời các trường hợp gây thất thoát, lãng phí chi phí để từ đó có các biện pháp xử lý thích hợp, đảm bảo việc cung cấp số liệu được kịp thời cho yêu cầu quản trị của công ty. Tóm lại, bộ phận kế toán công ty May Chiến Thắng đã thực hiện tốt nhiệm vụ kế toán, đảm bảo đúng chế độ quy định, cung cấp đầy đủ, kịp thời, các thông tin ké toán cho ban lãnh đạo đơn vị và các cơ quan chức năng. Bên cạnh những ưu điểm đạt được trong công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tại công ty vẫn còn một số điểm chưa hợp lý. 2. Những tồn tại Là một doanh nghiệp nhà nước có truyền thống và lâu đời công ty đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Tuy nhiên phần mềm kế toán chưa hoàn chỉnh cho hình thức này bởi việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành thành phẩm không được theo dõi trên các nhật ký chứng từ số 7 (phần I, phần II ) và bảng kê số 4, mà chỉ tập hợp tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất của công ty trên bảng kê chứng từ TK154. Nếu ta chỉ quan tâm đến chỉ tiêu chi phí mà không cần quan tâm đến sự liên quan đến các tài khoản khác thì việc lập Bảng kê chứng từ 154 là phù hợp. Nhưng còn nhiều thông tin mà công ty cần đối chiếu so sánh nên nếu chỉ phản ánh ở Bảng kê chứng từ 154 thì không phản ánh được sự liên kết giữa các số liệu có liên quan trên cùng một sổ tổng hợp. Mặt khác việc không sử dụng các sổ nhật ký chứng từ 7 và bảng kê số 4 là không phù hợp với hình thức Nhật ký - chứng từ. Do vậy công ty cần xem xét lại để lựa chọn hình thức sổ hợp lý để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty cũng như phát huy hết công dụng sử dụng kế toán máy trong công tác hạch toán. Việc hạch toán chi phí sản xuất như đã được trình bày ở trên kế toán không hạch toán chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản sử dụng 621, 622 mà hạch toán trực tiếp vào TK 154. Ta thấy tài khoản 154 là tài khoản tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ chứ không phải là tài khoản tập hợp và theo dõi các chi phí sản xuất như tài khoản 621, 622 do vậy công ty không nên làm tắt. Điều này làm cho sai bản chất nội dung kinh tế của các tài khoản đồng thời việc xem các yếu tố chi phí trong giá thành là rất khó khăn. Về việc hạch toán các khoản trích theo lương khác so với chế độ, kế toán hạch toán 2% BHYT, 2 % KPCĐ tất cả các bộ phận vào chi phí quản lý doanh nghiệp làm cho hạch toán sai quy mô các khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung dẫn đến giá thành sản phẩm sai lệch so với giá trị thực thành phẩm đồng thời làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp đây là khoản chi phí mang tính cố định do đó không có lợi cho công ty. Hiện nay, công ty thường có vật liệu tiết kiệm được nhập kho như chỉ, vải... Để theo dõi số vật liệu tiết kiệm nhập kho, kế toán sử dụng TK1385- phải thu số nguyên vật liệu tiết kiệm. Việc ghi này không hợp lý vì đối với nguyên vật liệu (NVL) do bên đặt hàng giao tiết kiệm được, số nguyên vật liệu tiết kiệm được từ khách hàng chuyển giao này chính là kết quả của thành tích trong việc ký kết hợp đồng về định mức tiêu hao, của công tác quản lý tốt quá trình sản xuất nên hạn chế được sản phẩm hỏng, tiết kiệm được mức tiêu hao vật tư. Nguyên vật liệu tiết kiệm bao gồm hai phần chính : một phần là do % NVL khách hàng cung cấp thêm để bù vào sự hao hụt trong quá trình sản xuất (3% đối với NVL chính và 2% đối với phụ liệu), phần khác do thành tích tiết kiệm của các xí nghiệp. Tại công ty thành lập một tổ làm giá và xác định lại giá trị số NVL. Như vậy không phản ánh thành tích của công ty trong quá trình sản xuất và đây chính là những khoản thu nhập khác của công ty. Trong quá trình gia công theo đơn đặt hàng cho nước ngoài có phát sinh những khoản chi phí như chi phí bốc dỡ, chi phí mua thêm các nguyên phụ liệu... Hiện nay, công ty lại hạch toán phần chi phí này vào chi phí bán hàng. Việc hạch toán này sẽ dẫn đến sai lệnh nội dung và độ lệnh các khoản chi phí trong giá thành sản phẩm và vi phạm chế độ kế toán chi phí, đã phản ánh sai giá trị nguyên vật liệu, ảnh hưởng đến sự chính xác của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đồng thời làm tăng chi phí thời kỳ cho doanh nghiệp. Chi phí sản xuất chung trong giá thành sản phẩm của công ty chiếm tỷ trọng lớn. Vậy nên việc mã hoá TK 627 như thế nào cho hợp lý để quản lý hiệu quả là việc công ty nên quan tâm. Hiện nay, TK 627 của công ty được chi tiết thành các tiểu khoản cho các xí nghiệp như trên đã trình bày mà không phân chia cho các khoản mục chi phí như : chi phí nhân viên xí nghiệp, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác trong tổng chi phí sản xuất chung cho toàn xí nghiệp. Việc mã hoá tài khoản này chưa đúng chế độ kế toán hiện hành đồng thời điều này gây khó khăn cho kế toán theo dõi số lượng khoản chi phí. II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. Kiến nghị 1 : Về việc mã hoá TK 627. Công ty nên mã khoá TK627 theo chế độ kế toán hiện hành như sau: Tài khoản 627 có các tài khoản cấp 2 để phản ánh từng khoản mục chi phí cụ thể trong chi phí sản xuất như sau: - TK 6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng. - TK 6272 : Chi phí vật liệu. - TK6273 : Chi phí công cụ, dụng cụ. - TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ. - TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác. Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu quản lý của doanh nghiệp, có thể chi tiết hơn cho từng xí nghiệp thì công ty mở tiểu khoản cấp 3 thể hiện được rõ các khoản mục chi phí trong toàn xí nghiệp như sau: - TK 62711: chi phí nhân viên xí nghiệp 1 TK 62721: chi phí vật liệu xí nghiệp 1 ………………………………………… Tương tự các xí nghiệp khác cũng được mã hoá tương tự như trên. Kiến nghị 2: Về việc hạch toán đúng, đủ chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ Tuy công ty thực hiện đúng chế độ là trích 19% tiền lương công nhân sản xuất, nhưng KPCĐ (2%) và BHYT (2%) thì công ty lại hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp làm giá thành sản phẩm hiện nay đã sai lệch so với thực tế. Công ty nên trích và hạch toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ (19%) của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý xí nghiệp vào TK 622, TK627 theo đúng chế độ. Vì theo chế độ hiện hành, BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất được trích lập hàng tháng theo tỷ lệ do nhà nước quy định là 19% tính trên tổng số tiền lương công nhân sản xuất phải trả trong tháng và được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. Theo em, để bảo đảm tính chính xác mà theo đúng chế độ, BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo phần trăm lương của bộ phận chịu chi phí nào thì hạch toán vào bộ phận chi phí đó. Kiến nghị 3 : Về việc hạch toán nghiệp vụ nhập kho vật liệu tiết kiệm Đối với nguyên vật liệu do bên đặt hàng giao hàng tiết kiệm được, kế toán không ghi giảm chi phí sản xuất do nguyên vật liệu dùng cho sản xuất được bên gia công cung cấp, công ty không phải bỏ ra. Ta nên coi giá trị nguyên liệu tiết kiệm được như một khoản thu nhập khác của doanh nghiệp như thế công ty không cần phải dùng tài khoản 1385 và được ghi như sau : Nợ TK 15221 Có TK 711 Kiến nghị 4: Về việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Để khắc phục tồn tại nói trên công ty nên đưa chi phí vận chuyển nguyên vật liệu chính, phụ vào giá trị nguyên vật liệu vì giá thành thực tế nguyên vật liệu nhập kho bao gồm cả chi phí vận chuyển nguyên vật liệu. Khi hạch toán chi phí vận chuyển kế toán ghi : Nợ TK 152: Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu, kế toán nên ghi: Có TK 111: Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu Khi hạch toán nguyên vật liệu xuất dùng, kế toán ghi: Nợ TK 6211 Có Tk 152 Chi phí vận chuyển bình quân cho 1m vải chính = Chi phí vận chuyển Số m vải chính được vận chuyển Sau đó, chi phí vận chuyển được phân bổ cho từng mã hàng.được tính như sau: Chi phí vận chuyển cho từng mã hàng = Chi phí vận chuyển bình quân cho 1 m vải Số mét vải chính được xuất dùng trong tháng x Căn cứ vào lượng vải chính sản xuất mã hàng đó để phân bổ chi phí vân chuyển vào giá thành sản phẩm trong tháng. Chi phí vật liệu phụ nếu đuợc chở cùng với vật liệu chính thì chi phí vận chuyển đã được tính gộp vào trên. Nếu chi phí vận chuyển vật liệu phụ được chuyên chở riêng trên một chuyến hàng thì được phân bổ theo tiêu thức thích hợp. Kiến nghị 5: Về sổ sách của công ty Hình thức sổ Nhật ký - Chứng từ công ty đang áp dụng chưa đầy đủ do đó rất khó khăn trong việc tập hợp chi phí sản xuất chi tiết cho từng xí nghiệp cũng như cho toàn doanh nghiệp. Đồng thời với việc vi tính hoá trong công tác hạch toán thì vai trò của hình thức Nhật ký - Chứng từ không còn phát huy hết tác dụng của chúng, nó chỉ phù hợp với kế toán thủ công trong các doanh nghiệp có quy mô lớn. Do vậy công ty có thể chuyển đổi hình thức ghi sổ sang hình thức sổ khác như theo hình thức Chứng từ ghi sổ rất phù hợp với điều kiện công ty hiện nay. Kiến nghị 6 : Áp dụng kế toán quản trị vào doanh nghiệp. Tại công ty May Chiến Thắng, ngoài công việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm theo kế toán tài chính công ty thực sự chưa có bộ phận riêng biệt để phân tích tình hình sử dụng chi phí cũng như lập các dự toán, kế hoạch trong nội bộ công ty mà chỉ lập kế hoạch sản xuất theo đơn hàng của khách hàng hay nói cách khác công ty chưa thực sự có bộ phận kế toán quản trị. Để thực hiện quản lý tốt chi phí và giá thành trong công ty nhất thiết xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may mặc. Đây là công việc mới mẻ nhưng rất có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn. Hiện nay, 85% sản phẩm của công ty May Chiến Thắng được dùng để xuất khẩu, vì vậy sự cạnh tranh của công ty với các nước bạn là hết sức khó khăn do dó đòi hỏi thông tin cung cấp cho nhà quản trị chính xác, kịp thời và chi tiết. Theo em, với vai trò hữu dụng của kế toán quản trị công ty nên lập hệ thống kế toán nội bộ áp dụng kế toán quản trị vào doanh nghiệp để công tác được linh hoạt và mềm dẻo, xứng đáng là công cụ quản lý của công ty. KẾT LUẬN Nghiên cứu đổi mới và tổ chức hợp lý quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường là việc làm mang tính thời sự và có ý nghĩa thiết thực với quản lý kinh tế. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo yêu cầu của nền kinh tế thị trường là vấn đề phức tạp không chỉ trong lý luận mà còn cả trong thực tiễn, có quan hệ trực tiếp đến lợi ích của từng người lao động, doanh nghiệp và của nhà nước. Vì vậy, đòi hỏi cơ chế quản lý kinh tế và hệ thống quản lý phải có sự thay đổi cho phù hợp. Trên đây, em đã trình bày tình hình thực tế trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm ở công ty May Chiến Thắng. Xuất phát từ việc nhận thức những quan điểm đổi mới và những vấn đề còn tồn tại trong quá trình tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm ở công ty, trên cơ sở những kiến thức đã học, kết hợp với sự hướng dẫn của cô giáo Phạm Thị Thuỷ em mạnh dạn đưa ra những ý kiến đề xuất mong muốn góp phần tổ chức hợp lý công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại công ty may Chiến Thắng. Chuyên đề gồm hai phần với mục đích tìm hiểu thực tế công tác hạch toán tại các doanh nghiệp để đề ra một ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại đơn vị. Trong thời gian thực tập ở công ty May Chiến Thắng em đã đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế ở công ty và hoàn thành chuyên đề "Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại công ty May Chiến Thắng'. Tuy nhiên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự góp chỉ bảo của các thầy, cô giáo để có kinh nghiệm thực tế sau này. Em xin chân thành cảm ơn. MỤC LỤC PHẦN I : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SXSP I. Giới thiệu khái quát về công ty May Chiến Thắng……………………….………1 1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty May Chiến Thắng………….1 2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ……….……….……………………1 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty May Chiến Thắng……………3 4. Đặc điểm tổ chức kế toán. ……...….……….……….…………….………….4 4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán……………………………………4 4.2 Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán……………………………………….5 II.Thực trạng công tác kế toán CPSX và tính giá thành SXSP tại công ty May Chiến Thắng………………………………………………………………………….……….8 1.Kế toán chi phí sản xuất ……………………………………………………..8 1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất ở công ty May Chiến Thắng………………8 1.2 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất……………………………………………8 1.3 Kế toán các khoản mục CPSX………………………………………………...9 1.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp…………………………………..9 1.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp………………………………………11 1.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung…………………………………………..12 1.3.4 Tổng hợp chi phí sản xuất………………………………………………..15 2. Công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty May Chiến Thắng………15 2.1 Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm…………………………………..15 2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở công ty May Chiến Thắng…………16 2.3 Phương pháp tính giá sản phẩm ở công ty May Chiến Thắng……...17 PHẦN II : MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SXSP TẠI CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG……………..17 I. Đánh giá chung thực trạng công tác kế toán CPSX và tính giá thành SXSP tại công ty May Chiến Thắng………………… ………………………………………..17 Những ưu điểm…………………………………………………….…………17 Những tồn tại…………………………………………………………………18 II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm……………………….. ……………………..20 KẾT LUẬN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1137.doc