Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành luôn đóng một vai trò quan trọng trong công tác kế toán của công ty. Đây là phần hành kế toán cuối cùng trong kế toán quá trình sản xuất, là khâu xác định giá thành sản xuất từ đó ban giám đốc công ty có thể đưa ra giá bán hợp lý. Chính vì thế hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành chính xác là yêu cầu luôn đặt ra đối với công tác kế toán.
Sau thời gian thực tập tại công ty Thuốc Lá Thăng Long, em đã vận dụng những kiến thức đã học được tại trường vào thực tế công tác kế toán tại công ty. Qua đó, em đã được mở rộng tầm nhìn nâng cao hiểu biết đối với công việc kế toán và cung cấp những kỹ năng cơ bản để một sinh viên sắp ra trường như em có kinh nghiệm thực tế hơn trong công tác kế toán.
89 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1635 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Thuốc Lá Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
91500
108000
39602900
589700
117900
707600
16000000
22895300
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
34
2195400
62000
78545100
3300000
636800
127400
4064200
16000000
58480900
Tổng cộng
4158000
1661433900
32550000
18098700
3619100
54267800
485000000
1122397900
231800
Biểu 2.7
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ( Trích tháng 2/2009)
( Đơn vị tính: VNĐ)
TK Nợ
Đối tượng
Tiêu thức phân bổ
334
338
Cộng
Tiền lương
Tiền cơm
Cộng
3382
3383
3384
Cộng
4,051,274,100
5,570,496,599
308,372,896
9,930,143,595
111,409,923
147,880,721
19,702,028
278,992,672
622
PX Sợi
661,785,096
910,987,977
39,620,083
1,612,393,156
18,219,760
24,156,661
3,218,371
45,594,792
622
PX BM
1,836,389,845
2,524,473,248
138,242,615
4,499,105,708
50,489,456
67,032,407
8,930,674
126,452,537
622
PX BC
1,553,099,159
2,135,035,374
130,510,198
3,818,644,731
42,700,707
56,691,653
7,552,983
106,945,343
Cộng
537,157,900
738,427,493
26,574,971
1,302,160,364
14,768,550
19,607,486
2,612,290
36,988,326
627
PX Sợi
70,308,600
96,652,778
2,502,646
169,464,024
1,933,056
2,566,424
341,923
4,841,403
627
PX BM
94,526,600
129,945,106
2,502,646
226,974,352
2,598,902
3,450,436
459,699
6,509,037
627
PX BC
90,653,000
124,620,093
2,502,646
217,775,739
2,492,402
3,309,041
440,861
6,242,304
627
PX CĐ
281,669,700
387,209,516
19,067,033
687,946,249
7,744,190
10,281,585
1,369,807
19,395,582
Cộng
557,833,800
766,850,519
27,482,181
1,352,166,500
15,337,010
28,362,203
2,712,840
46,412,053
641
557,833,800
766,850,519
27,482,181
1,352,166,500
15,337,010
28,362,203
2,712,840
46,412,053
Cộng
1,047,380,400
1,439,827,065
69,119,952
2,556,327,417
28,796,541
38,231,768
5,093,588
72,121,897
642
1,047,380,400
1,439,827,065
69,119,952
2,556,327,417
28,796,541
38,231,768
5,093,588
72,121,897
Tổng cộng
6,193,646,200
8,515,601,676
431,550,000
15,140,797,876
170,312,024
234,082,178
30,120,746
434,514,948
Kế toán chi phí giá thành căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương để tiến hành lập bảng kê số 4 của tài khoản 622 theo dõi cho từng phân xưởng, làm căn cứ cho việc lập Bảng tính giá thành, ghi vào NKCT số 7, và vào sổ cái TK 622.Sau đây là mẫu bảng biểu các sổ dùng hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Biểu 2.8
BẢNG KÊ SỐ 4 ( TK 622)
Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Tháng 2/2009
ĐVT: VNĐ
PX
Có Nợ
33411
33412
3382
3383
3384
Tổng cộng
6221
5,570,496,599
5,570,496,599
A
6221
910,987,977
910,987,977
B
6221
2,524,473,248
2,524,473,248
C
6221
2,135,035,374
2,135,035,374
D
6221
G
6221
6222
111,409,932
111,409,932
A
6222
18,219,760
18,219,760
B
6222
50,489,465
50,489,465
C
6222
42,700,707
42,700,707
D
6222
G
6222
6223
147,880,721
147,880,721
A
6223
24,156,661
24,156,661
B
6223
67,032,407
67,032,407
C
6223
56,691,653
56,691,653
D
6223
G
6223
W
6223
6224
19,702,028
19,702,028
A
6224
3,218,371
3,218,371
B
6224
8,990,674
8,990,674
C
6224
7,552,983
7,552,983
D
6224
G
6224
W
6224
6225
308,372,893
308,372,893
A
6225
39,620,083
39,620,083
B
6225
138,242,615
138,242,615
C
6225
130,510,198
130,510,198
D
6225
G
6225
Cộng
5,570,496,599
308,372,896
111,409,932
147,880,721
19,702,028
6,157,862,176
Chú thích ký hiệu cho bảng kê số 4( TK 622)
A: Phân xưởng Sợi
B: Phân xưởng bao mềm
C: Phân xưởng bao cứng
D: Phân xưởng Dunhill
E: Phân xưởng cơ điện
G: Gia công
Biểu 2.9
Sổ Cái TK 622
(Trích tháng 2 năm 2009)
ĐVT: VNĐ
Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 2
…
Tổng cộng
TK 33411 ( NKCT số 7)
…
5,570,496,599
…
TK 33412 ( NKCT số 7)
…
308,372,896
…
TK 3382 ( NKCT số 7)
…
111,409,932
…
TK 3383 ( NKCT số 7)
147,880,721
TK 3384 ( NKCT số 7)
…
19,702,028
Cộng phát sinh nợ
…
6,157,862,176
…
Cộng phát sinh Có
…
6,157,862,176
…
SD cuốitháng
Nợ
…
0
…
Có
…
0
…
2.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung:
* Đặc điểm chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung chiếm khoảng 20% trong giá thành sản phẩm nói chung toàn công ty và chiểm khoảng 4% trong giá thành sản xuất Sa Pa bao mềm. Các chi phí phát sinh ở phân xưởng nào sẽ được tập hợp tại phân xưởng đó. Bao gồm các chi phí như chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho phân xưởng, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi lương cho bộ phận quản lý phân xưởng, chi khấu hao TSCĐ và các khoản chi bằng tiền khác.
Chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho phân xưởng:bao gồm các chi phí nguyên, nhiên liệu, chi phí vật liệu xuất dùng để bảo trì sửa chữa máy móc.
Chi phí công cụ dụng cụ: là các khoản chi phí dùng cho phân xưởng như chi quần áo bảo hộ, các công cụ khác, các đồ dùng liên quan đến công tác quản lý.
Chi dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản như chi phí điện nước dùng cho phân xưởng. Cuối tháng căn cứ vào các hoá đơn điện nước kế toán sẽ tập hợp và ghi sổ vào chi phí sản xuất trong kỳ.Và các khoản chi phí khác như chi thuê ngoài sửa chữa tài sản. Trong đó bao gồm sữa chữa nhỏ ( mang tính chất thường xuyên) và sửa chữa lớn. Sửa chữa nhỏ sẽ được tập hợp và ghi ngay vào chi phí trong ký. Còn đối với sửa chữa lớn thì kế toán phải tiến hành trích trước đối với sữa chữa theo kế hoạch hoặc phân bổ dần với sửa chữa ngoài kế hoạch.
Chi phí lương cho bộ phận quản lý phân xưởng là các khoản lương và các khoản trích theo lương cho quản đốc phân xưởng, nhân viên thống kê và bộ phận vệ sinh trong phân xưởng.
Chi phí khấu hao TSCĐ: là các khoản trích khấu hao của máy móc thiết bị, nhà xưởng được khấu hao phân bổ trong tháng. Tại công ty các TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng.
Mức trích khấu hao
trong tháng của TSCĐ i
=
nguyên giá TSCĐi
số năm sử dụng x 12 tháng
Khi có biến động tăng giảm tài sản cố định kế toán tiền hành ghi tăng hoặc giảm mức trích khấu hao trong tháng.
Chi phí thiệt hại trong sản xuất bao gồm các khoản thiệt hại như nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất bị ẩm, mốc, hỏng hóc…hoặc các sản phẩm kếm chất lượng không đạt tiêu chuẩn của phòng quản lý chất lượng sẽ được xét duyệt của ban giám đốc, kế toán tiêu thụ sẽ căn cứ vào đó và bảng kê Nhập- Xuất - Tồn để tập hợp và chuyển lên cho kế toán chi phí giá thành ghi vào bảng kê số 4 – TK 627.
Ngoài các chi phí trên còn phải kể đến các chi phí vệ sinh tạp vụ, chi điện thoại, chi y tế tại phân xưởng.
* Tài khoản và chứng từ sử dụng:
Công ty mở tài khoản 627 để theo dõi chi phí sản xuất chung qua tài khoản 627 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 và theo dõi cho từng phân xưởng.
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6275: Chi phí thiệt hại trong sản xuất
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra tuỳ theo yêu cầu của công tác kế toán các tài khoản còn được chi tiết thành các tài khoản cấp 3 và chi tiết theo các phân xưởng. Chẳng hạn TK 6271 chi phí khấu hao TSCĐ được chi tiết thành 62711A: “ Chi phí tiền lương phân xưởng bao mềm” đến 62712A “ Chi phí tiền ăn ca phân xưởng bao mềm”…
Chứng từ sử dụng: phiếu chi, phiếu xuất kho, bảng chấm công , bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ khấu hao, bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội.
Do đặc điểm và nội dung của chi phí sản xuất chung nên khi hạch toán chi phí sản xuất chung có nhiều điểm giống với hạch toán chi phí nhân công trực tiếp và hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như: hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng và hạch toán chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất…Cụ thể hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng cũng được kế toán tiền lương theo dõi sau đó sẽ chuyển đến cho kế toán chi phí giá thành tập hợp và đưa lên bảng kê số 4 theo dõi cho tài khoản 627. Hoặc chi phí công cụ dụng cụ sẽ được kế toán công cụ dụng cụ và kế toán vật tư tiến hành theo dõi thông qua các phiếu nhập, xuất, bảng phân bổ nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ rồi tiến hành chuyển đến cho kế toán chi phí giá thành. Chính vì thế các chứng từ sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất chung rất đa dạng: Như phiếu xuất vật tư, bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, phiếu chi, bảng tính và phân bổ khấu hao cơ bản…
Chẳng hạn chi phí sản xuất chung tại phân xưởng bao mềm trong tháng 2 như sau:
- Các chi phí nguyên liệu xuất dùng cho phân xưởng sẽ được tập hợp lên bảng kê và phân bổ vật rồi tiến hành đưa lên bảng kê số 4, NKCT số 7 và sổ cái TK 627.
Biểu 2.10
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05 tháng 02 năm 2007
Người nhận hàng: Nguyễn Thị Ngọc Địa chỉ( Bộ phận): Phân xưởng bao mềm
Lý do xuất: Xuất dùng cho sản xuất
Xuất tại kho số 2
Sản xuất thuốc lá bao mềm Sa Pa
Nhóm VT
Mã số
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực xuất
190
00005
Áo bảo hộ
chiếc
106
106
180
13007
Mỡ Alvania EP2( Shell)
Kg
18000
18000
181
04001
Dầu VIT 32
Lít
1100
1100
543
00001
Van xoay 16 - Sanwa
Cái
1700
1700
Cộng
2550
2548
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách NVL Người nhận hàng Thủ kho
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài căn cứ vào hoá đơn tiền điện nước, điện thoại…
- Chi phí tiền lương cho nhân viên phân xưởng được kế toán tiền lương tập hợp trên bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương ( biểu 2.5 và biểu 2.6), bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ( biểu 2.7) theo dõi tiền lương tại từng phân xưởng sau đó kế toán chi phí giá thành căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH tiến hành tập hợp và xác định lương cho bộ phận quản lý phân xưởng. Lương của bộ phận quản lý phân xưởng bao gồm lương của các tổ vệ sinh, tổ hành chính, tổ vận chuyển…Ví dụ lương của bộ phận hành chính của phân xưởng bao mềm tháng 2/2009 được thể hiện trong biểu 2.5. Đồng thời để tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng kế toán chiphí giá thành sử dụng bảng phân bổ tiền lương và BHXH( biểu 2.6).
- Chi phí khấu hao TSCĐ: được trích lập hàng tháng trên bảng kê chi tiết TSCĐ rồi lên bảng tính bảng phân bổ khấu hao cơ bản và trích chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Công ty Thuốc Lá Thăng Long trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng, kế toán tài sản cố định hàng tháng tiến hành trích lập mức khấu hao theo tháng đối với từng tài sản trên bảng kê chi tiết TSCĐ, theo dõi giá trị còn lại, và mức trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ. Đối với chi phí khấu hao sẽ được kế toán theo dõi thông qua tài khoản 6274 “ Chi phí khấu hao TSCĐ”, với chi phí sửa chữa lớn TSCĐ kế toán tập hợp thông qua tài khoản 62772 được chi tiết theo các phân xưởng. Ví dụ :62772B “ Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phân xưởng bao mềm”. Mỗi tháng công ty trích 100 triệu cho việc sửa chữa lớn TSCĐ. Đến cuối năm công ty sẽ xác định số chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và phân bổ số chi phí sửa chữa lớn cho từng TSCĐ theo từng tháng.
Tất cả các thông tin trên sẽ được chuyển đến kế toán chi phí giá thành tập hợp để tính giá thành. Sau đây là bảng tính và phân bổ khấu hao tháng 2/ 2009 tại công ty.
Biểu 2.11 Phân bổ KHCB và trích trước sửa chữa lớn TSCĐ
Tính đến cuối tháng 2/2009
( ĐVT: VNĐ)
Loại
TK
Nguyêngiá cácnăm trước
Nguyên giá tăng trong năm
Tỷ lệ KH
Khấu hao cơ bản
Trích trướcCP SCL TSCĐtrong tháng
Luỹ kế giátrị hao mòn
Giá trịcòn lại
Trong tháng
LK từ đầu năm
TS các năm trước
TS tăng trong tháng
Trong tháng
LK từ đầu năm
Trong tháng
LK từ đầu năm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
2111A
62741
163567053
0
0
20.00
2726118
26170734
0
0
71425
107736244
55830809
2112A
62741
2230425108
0
0
28.60
0
0
0
0
16556
2230425108
0
2112B
62741
229804000
0
0
28.60
0
0
0
0
150340
229804000
0
2112C
62741
10854780
0
0
28.60
258706
3104472
0
0
71017
6959181
3895599
2112C
62741
47129565247
0
0
28.60
0
6950714
0
0
901550
47129565247
0
2114
62741
13255200
0
0
66.60
0
0
0
0
115652
13255200
0
…
…
…
…
…
…
…
…
..
…
…
…
…
##
6274
49777471388
0
0
1593958290
106025307
33855646
49717744980
59726408
2111A
6414
2014551000
0
0
4.00
0
0
0
0
876800
2014551000
0
2111B
6414
29415000
0
0
10.00
0
0
0
0
128298
29415000
0
2111C
6414
16556000
0
0
8.00
110373
1324478
0
0
72212
13934128
2621872
2112C
6414
66365697
0
0
28.60
1581715
18980580
0
0
434197
47756922
18608775
2112C
6414
1150112000
0
0
40.00
0
0
0
0
1034727
1150112000
0
2113
6414
0
0
507582856
33.40
0
0
1412772
42383166
0
42383166
465199690
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
##
6414
7058675085
0
507582856
20719108
285930052
1412772
42383166
49136577
7079827604
486430337
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
1697525335
183213811
100000000
Các chứng từ, bảng phân bổ, các nhật ký chứng từ có liên quan được tập hợp đưa lên bảng kê số 4 vào sổ cái tài khoản 627 .
Biểu 2.12
Bảng kê số 4( TK 627)
Tháng 2/2009
( Trích)
ĐVT: VNĐ
PX
Có Nợ
…
1522
15228
1523
1524
1525
1531
214
15311
33411
335
33412
3382
3383
3384
Tổng cộng
…
B
62711
129495106
124620093
B
62712
2598902
B
62713
3450436
B
62714
459699
B
62715
2502646
B
62721
829236
419116
B
62722
3250122
B
62723
2532609
13429539
701185
430398077
210000
502758
6963000
B
62732
756631
1107711
B
62741
55234303
B
62772
12954959
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
1699983597
4499930961
Biểu 2.13
Sổ Cái TK 627
Tháng 2/2009
ĐVT:VNĐ
Ghi Có các TKGhi Nợ đối với TK này
Tháng 1
Tháng 2
…
Tháng 12
Tổng
…
…
…
TK 214
…
1699983597
TK 33411
…
738427493
TK 33412
…
26574971
TK 3382
…
19607468
TK 3383
…
2612290
TK 3384
14768550
…
…
Cộng PS Nợ
4499930961
Cộng PS Có
4499930961
Số dưđầu tháng
Nợ
0
Có
0
2.5 Tập hợp CPSX và xác định CPSX kinh doanh dở dang:
2.5.1 Tập hợp chi phí sản xuất:
Toàn bộ các chi phí sản xuất sẽ được tập hợp vào tài khoản 154” Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” nhằm tính giá thành sản phẩm.
Để phục vụ cho công tác hạch toán ở công ty tài khoản 154 “ Chi phí SXKD dở dang” tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất. Ngoài ra công ty còn mở tài khoản 1543 “ CP SXKD dở dang gia công chế biến” để theo dõi tình hình gia công của công ty.
Tuy nhiên tài khoản 154 của công ty không chi tiết cho từng phân xưởng mà theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cho toàn công ty.
Để tập hợp chi phí sản xuất kế toán căn cứ vào các bảng kê 4,5,6 lập NKCT số 7. Kế toán trưởng căn cứ vào NKCT số 7 sẽ lập sổ Cái TK 154.
Biểu 2.14
Bảng kê số 4
( Tập hợp chi phí sản xuất) TK 154-1543
Tháng 2/2009
( ĐVT: VNĐ)
Diễn giải
154
1543
I SDĐK
7592348438
17534455
II Phát sinh nợ
-TK Có 1524
1500000
-TK Có 15311
3120600
-TK Có 621
73029620860
-TK Có 6213
22440645
-TK Có 622
6157862176
-TK Có 627
4499930961
Cộng
83709854642
4620600
III Phát sinh Có
-TK Nợ 15211
22440645
-TK Nợ 1524
27494800
-TK Nợ 15311
1181700
-TK Nợ 1551
84374398693
Cộng
84425515838
IV SDCK
6876687242
22155055
Biểu 2.15
Bảng kê số 4
Tập hợp chi phí sản xuất( TK 154)
Tháng 2/2009
( ĐVT: VNĐ)
Diễn giải
Trong kỳ
Luỹ kế
1. Luân chuyển nội bộ
51 117 145
Vật tư
28 676 500
Nguyên liệu
22 440 645
2. Giá thành theo khoản mục
83 658 737 497
-NVL trực tiếp
73 052 061 505
-NC trực tiếp
6 157 862 176
-CPSXC
4 499 930 961
3. Giá thành theo yếu tố
84 374 398 693
Biểu 2.16
Nhật ký chứng từ số 7
( Tháng 2/2009)
Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
( trích)
( ĐVT: VNĐ)
PX
Có Nợ
1111
1121
1122
…
64123
Tổng cộng
A
611
A
622
A
627
Cộng A
130854588
B
…
Cộng B
200000
…
Phần II: CPSX KD theo yếu tố
( ĐVT: VNĐ)
Yếu tố
TK Nợ
Nguyên liệu
Vật liệu
Nhiên liệu
Lương
KPCĐ
BHXH
BHYT
KHCB
DV mua ngoài
Chị chí khác bằng tiền
Cộng khác
Luân chuyểnnội bộ
Tổng cộng
154
-22440645
-28676500
-51117145
51117145
621
46911425753
26140635752
73052061505
73052061505
622
5878869495
111409932
147880721
19702028
6157862176
6157862176
627
10213785
879380928
349258969
765002464
14768550
19607468
2612290
1699983597
557044687
202058205
4499930961
4499930961
641
91155741
794332700
15337010
20362203
2712840
22131880
15438852
2195284786
3876756012
3876756012
642
40611522
11424534
1508947017
28796541
38231768
5093588
158623669
71666286
384860255
2248255180
2248255180
142
335
214
Cộng PS
46899198893
27031951702
451839244
8947151676
170312033
226082160
30120746
1880739146
644149825
2782203246
89783748689
51117145
89834865834
Biểu 2.17
Sổ Cái TK 154( Trích)
Tháng 2/ 2009
( ĐVT : VNĐ)
Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 2
…
Tháng 12
Tổng cộng
TK 621(NKCT số 7)
…
73052061505
TK 622( NKCT số 7)
…
6157862176
TK 627 (NKCT số 7)
…
4499930961
Cộng PS Nợ
…
83709854642
Cộng PS Có
…
84425515838
Số dư cuốitháng
Nợ
7592348438
6876687242
Có
2.5.2 Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Công ty xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu vật liệu chính. Theo phương pháp này toàn bộ chi phí chế biến được tính cho sản phẩm hoàn thành, trong chi phí sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính.
Giá trị vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang
=
Số lượng sản phẩm dở dang ckỳ
Số lượng + Số lượng SP
thành phẩm dở dang
x
Toàn bộ giá trị vật liệu chính
Ví dụ :
Giá trị vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang của sản phẩm Sa Pa bao mềm tháng 2/2009 : 0 ( đồng)
Trong đó giá trị của vật liệu chính lấy trong bảng kê và phân bổ vật tư (Biểu2.2)
Số lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ được thể hiện trong biểu 2.25- Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính.
Giá trị thành phẩm thuốc Sa Pa bao mềm nhập kho 525980 căn cứ vào bảng tổng hợp sản phẩm hoàn thành trong kỳ( biểu 2.18)
Biểu 2.18
Bảng tổng hợp sản phẩm hoàn thành tháng 2/2009
Tháng 2/2009
( ĐVT: Sản phẩm)
STT
Tên sản phẩm
Sản lượng NK
Sản lượng quy đổi theo bao 20 điếu
Sản lượng quy đổi theo doanh thu
1
Thăng Long hộp
49900
49900
250977
…
…
…
…
…
35
Sa Pa bao mềm
525980
525980
431304
Cộng
43563520
35949018
55866277
2.6 Tính giá thành sản phẩm
* Xác định đối tượng tính giá:
Công ty Thuốc Lá Thăng Long là doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm thuốc lá. Với số lượng sản phẩm sản xuất lớn và chủng loại sản phẩm phong phú nên công tác xác định giá thành muốn chính xác đòi hỏi phải xác định đúng đối tượng tính giá. Đồng thời tại công ty có các phân xưởng khác nhau và sản xuất các sản phẩm khác nhau( chẳng hạn phân xưởng bao mềm sản xuất các loại thuốc lá bao mềm như Sa Pa, Thăng Long bao mềm…).Các sản phẩm của công ty đều có quy trình công nghệ giống nhau. Tuy nhiên sự khác nhau của các sản phẩm thuốc lá ở mùi vị ,độ cháy, nặng nhẹ…chính là do cách chế biến phối chế, ủ sợi thuốc.Vì vậy để quản lý quá trình sản xuất, quy trình nhập xuất kho chặt chẽ công ty coi các mác thuốc là đối tượng tính giá
* Xác định kỳ tính giá thành:
Do công tác hạch toán các tài khoản tại công ty hạch toán theo kỳ kế toán là tháng nên để thuận tiện cho việc tính giá thành thì kỳ tính giá tại công ty Thuốc lá Thăng Long là tháng.
* Phân bổ chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất được tập hợp ở từng phân xưởng. Các chi phí ở phân xưởng nào thì được tập hợp tại phân xưởng đó. Riêng đối với CPNVL trực tiếp được tập hợp cho từng mác sản phẩm nên không phải phân bổ còn CP NC trực tiếp, CP NVL phụ và CP SXC được tập hợp chung cho toàn phân xưởng.Vì vậy công việc tính giá thành sản phẩm phải phân bổ các CP NCTT và CP SXC cho từng mác sản phẩm. Tại công ty Thuốc Lá Thăng Long, các chi phí sản xuất ở phân xưởng nào không trực tiếp phân bổ cho những sản phẩm ở phân xưởng đó mà các chi phí được tập hợp từ các phân xưởng rồi tiến hành phân bổ cho toàn bộ sản phẩm mà công ty sản xuất.
Tiếp tục ví dụ tính giá thành sản phẩm Sa Pa bao mềm:
Trong tháng 2/2009 phân xưởng bao mềm sản xuất 525980 sản phẩm ( biểu 2.18 )
- Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Sản lượng quy đổi theo bao 20 điếu của sản phẩm Sa Pa bao mềm = 525980 x 1= 525980 ( sản phẩm ) ( biểu 2.18)
Tổng sản lượng quy đổi theo bao 20 điếu: 35949018 ( sản phẩm) ( biểu 2.18)
Tổng chi phí nhân công trực tiếp 6 157 862 176( đồng)( bảng kê số 4 -TK 622, biểu 2.8)
Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho sản phẩm Sa Pa bao mềm:
(đồng)
Sau khi phân bổ tiền lương cho từng mác sản phẩm ta có biểu 2.19 sau:
Biểu 2.19
Bảng phân bổ tiền lương 622
Tháng 2/2009
(ĐVT: VNĐ)
TT
Tên sản phẩm
Sản lượng NK
Sản lượng quy đổi
Tiền lương
1
Thăng Long hộp
49900
49900
8536095
…
…
…
…
…
35
Sa Pa bao mềm
525980
525980
89976255
Cộng
43563520
35949018
6157862176
- Phân bổ chi phí sản xuất chung:
Do đặc trưng của CP SXC bao gồm rất nhiều các khoản chi phí khác nhau phát sinh tại phân xưởng nên khi phân bổ ta sử dụng tiêu thức phân bổ theo sản lượng quy đổi theo doanh thu đối với chi phí điện nước, chi phí bằng tiền khác, chi phí vật tư- vật liệu, chi tiền lương cho nhân viên phân xưởng. Còn với chi phí khấu hoa cơ bản công ty sử dụng tiêu thức phân bổ theo sản lượng quy đổi loại bao 20 điếu.
Sản lượng sản phẩm Sa Pa bao mềm quy đổi : 431304( sản phẩm) ( biểu 2.18)
Tổng sản phẩm quy đổi theo doanh thu: 55866277 ( sản phẩm)
+) Phân bổ tiền lương nhân viên phân xưởng
Tiền lương nhân viên phân xưởng: 801990790 ( đồng)
Tiền lương nhân viên phân xưởng phân bổ cho sản phẩm Sa Pa bao mềm:
( đồng)
Ta có bảng phân bổ tiền lương nhân viên phân xưởng:
Biểu 2.20
Bảng phân bổ tiền lương nhân viên phân xưởng
Tháng 2/2009
( ĐVT: VNĐ)
STT
Tên sản phẩm
Sản lượng NK
Sản lượng quy đổi
Tiền lương
1
Thăng Long hộp
49900
250977
3606198
…
…
…
…
…
35
Sa Pa bao mềm
525980
431304
6191603
Cộng
43563520
55866277
801990790
+)Phân bổ khấu hao cơ bản phân xưởng:
Số lượng sản phẩm Sa Pa bao mềm quy đổi theo bao 20 điếu:525980 (sản phẩm)
Tổng số lượng sản phẩm quy đổi theo bao 20 điếu: 35949018 ( sản phẩm)
Chi phí khấu hao : 1699983597(đồng)( biểu 2.12 và biểu 2.13)
Chi phí khấu hao phân bổ cho sản phẩm Sa Pa bao mềm:
(đồng)
Ta có bảng phân bổ chi phí khấu hao cơ bản cho sản phẩm Sa Pa bao mềm:
Biểu 2.21
Bảng phân bổ khấu hao cơ bản
Tháng 2/2009
( ĐVT: VNĐ)
STT
Tên sản phẩm
Sản lượng NK
Sản lượng quy đổi
KHCB
1
Thăng Long hộp
49900
49900
1741937
…
…
…
…
…
35
Sa Pa bao mềm
525980
525980
3376818
Cộng
43563520
35949018
1699983597
+) Phân bổ chi phí điện nước và vật tư- vật liệu: tương tự phân bổ chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng. Sau đây là các bảng phân bổ điện nước và phân bổ vật tư- vật liệu.
Biểu 2.22
Bảng phân bổ điện nước
Tháng 2/2009
( ĐVT: VNĐ)
STT
Tên sản phẩm
SL nhập kho
Sản lượng quy đổi
Tiền điện nước
1
Thăng Long hộp
49900
250997
2063491
…
…
…
…
…
35
Sa Pa bao mềm
525980
431304
3545827
Cộng
43563520
55806277
459286634
Biểu 2.23
Bảng phân bổ vật tư- vật liệu
Tháng 2/2009
( ĐVT: VNĐ)
STT
Tên sản phẩm
Sản lượng NK
Sản lượng quy đổi
Giá trị vật tư vật liệu
…
…
…
…
…
35
Sa Pa bao mềm
525980
431304
9731902
Tổng cộng
43563520
55806277
1260561355
Sau khi phân bổ các khoản chi phí điện nước, chi phí tiền lương phân xưởng…kế toán chi phí giá thành lập bảng phân bổ chi phí sản xuất chung.
Biểu 2.24
Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
Tháng 2/2009
(ĐVT: VNĐ)
STT
Tên sản phẩm
Sản lượng NK
Sản lượng quy đổi
KHCB
Điện nước
Tiền lương 627
Vật liệu 152,153
CPSXC khác
Tổng CPSXC
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
35
Sa Pa bao mềm
525980
431304
3376818
3545827
6191603
9731902
55427071
524577711
Cộng
43563520
55866277
1699983597
459286634
801990790
1260561355
234545065
4499930961
Biểu 2.25
Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính
Tháng 2/2009
( ĐVT: VNĐ)
STT
Tên sản phẩm
Sản lượng
Tổng hợp CP NVL chính
Sợi PP pha và thu hồi
Nguyên liệu đ/c
Sản lượng NL mẫu
NL tính vào giá thành
Tiêu haoNVL(kg/1000b)
Nguyên liệu đưa vào SX
Tồn đầu kỳ
Tồn cuối kỳ
Số lượng
Tiền
Số lượng
Tiền
Số lượng
Tiền
SL pha
SL thu
SL
Tiền
Nhập mẫu
Xuất mẫu
Số lượng
Tiền
1
Thăng Long hộp
49900
800
76093886
350000
30240000
266000
25376400
884
80957486
17.71
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
35
Sa Pa bao mềm
525980
9936
346535082
0
0
0
0
64
120000
9880
346535082
18.78
Cộng
43563520
569522
46888985108
130334
607874290
116277
6066694723
7166
7166
365
583244
47524137675
Biểu 2.26
Bảng kê vật tư cho sản xuất sản phẩm
Tháng 2/2009
( ĐVT: VNĐ)
STT
Tên sản phẩm
Số lượng nhập kho
Các vật tư cho sản xuất sản phẩm
Cộng
Nhãn tút
Giấy cuốn
Bạc thiếc
Đầu lọc
Sáp
BK bao
BK tút
Hòm Carton
Keo
Hương liệu
Yếm
Chỉ xé
Vật tư khác
Sa Pa bao mềm
525980
52191844
17098438
25190538
71580132
10179093
10405101
5136260
8629633
3939172
26509837
1773198
3120860
235844106
Các bảng phân bổ sau khi được lập sẽ tiến hành tính tổng giá thành sản phẩm Sa Pa bao mềm.
- Chi phí nguyên vật liệu chính: 346535082( đồng) ( biểu 2.25- Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính)
- Chi phí vật tư phụ liệu:235844106( đồng) ( biểu 2.26- Bảng phân bổ vật tư- phụ liệu)
- Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho sản phẩm Sa Pa bao mềm:
89976255( đồng)( biểu 2.19- Bảng phân bổ tiền lương 622)
- Chi phí sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm Sa Pa bao mềm:
524577711( đồng) ( biểu 2.24- Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung)
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ: 0( đồng) dựa trên biểu 2.25- Bảng tổng hợp chi phí NVL chính.
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ: 0 ( đồng) dựa theo bảng 2.25- Bảng tổng hợp chi phí NVL chính.
Vậy tổng giá thành sản phẩm Sa Pa bao mềm trong tháng 2/2009 là:
697824015(đồng)
Giá thành đơn vị sản phẩm Sa Pa bao mềm là ( đồng)
Sau đây là bảng tổng hợp tính giá thành sản phẩm Sa Pa bao mềm:
Biểu 2.27
Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm
Tháng 2/2009
( ĐVT: VNĐ)
TT
Tên sản phẩm
Sản lượngNK
CP NVL chính
CP vật tư- phụ liệu
CP NCTT
CP SXC
KH CB SXC
Tổng cộng
Sản lượng
Tiền
Tiêu hao
Đơn giá
Tiền
Đơn giá
Tiền
Đơn giá
Tiền
Đơn giá
Tiền
Đơn giá
Tiền
Đơn giá
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Sa Pa bao mềm
525980
9880
346535082
18.784
658.837
235844106
448.389
89976255
171.064
25468572
48.421
3376818
6.42
697824015
1326.712
Cộng
43563520
583464
47524137675
26122233481
6157862176
4570165361
1699983597
84374398693
Với cách tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất từng sản phẩm kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành lập được bảng tính giá thành sản phẩm ( Biểu 2.28) sau:
Biểu 2.28
Bảng tính giá thành sản phẩm
Tháng 2/2009
( ĐVT: VNĐ)
STT
Tên sản phẩm
Sản lượng NK
Đơn giá
Giá thành sản phẩm 154
Giá thành 1543
Tổng giá thành
1
Thăng Long hộp
49900
7102.463
354412921
354412921
2
Vina nội
9236410
4063.396
37531192402
37531192402
3
Godfis- N
21920
2870.977
62931819
62931819
4
Hồng Hà BC
741310
2328.737
17263161000
17263161000
…
…
…
…
…
…
…
35
Sa Pa bao mềm
525980
1326.712
697824015
697824015
36
Cuộng HB
Cộng TK 1551
84374398693
84374398693
CHƯƠNG III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
3.1. Đánh giá
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay để kinh doanh hiệu quả và tìm được hướng đi phát triển cho riêng mình luôn là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới. Công ty Thuốc Lá Thăng Long cũng không ngoại lệ, công ty luôn nỗ lực phấn đấu để hoàn thành kế hoạch sản xuất đặt ra, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước, hoàn thành các chỉ tiêu do Tổng công ty giao. Là một công ty nhà nước làm ăn có hiệu quả, công ty luôn tuân theo đường lối chính sách của nhà nước, vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế vào thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Qua thời gian tìm hiểu công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại công ty Thuốc Lá Thăng Long em xin đưa ra một vài đánh giá sau:
3.1.1 Đánh giá chung
Về bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, hoạt động có nền nếp. Đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn, tinh thần làm việc tích cực. Việc phân công lao động kế toán hợp lý, tiết kiệm nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của tổ chức hạch toán kế toán, thường xuyên cập nhật các công văn, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chế độ kế toán do Nhà nước ban hành nên khi có những thay đổi trong chế độ kế toán các kế toán viên đều hạch toán thành thạo và chính xác. Nhờ việc hạch toán đúng chế độ và khoa học, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho yêu cầu quản lý cũng như quản trị của công ty.
Giữa nhân viên thống kê phân xưởng và các kế toán viên có sự phối hợp chặt chẽ. Nhờ đó mà quá trình xử lý thông tin kế toán luôn kịp thời và chính xác đầy đủ.
Công ty áp dụng kế toán máy cho tất cả các phần hành nên có thể giảm được khối lượng công việc cho đội ngũ kế toán viên, các thông tin sau khi được cập nhật vào máy vi tính sẽ được tự động kết xuất và ra kết quả chính xác. Mặt khác, phần mềm kế toán áp dụng được lập trình riêng cho công ty nên nó phù hợp với công tác kế toán của công ty hơn.
Về việc áp dụng chế độ kế toán:
Toàn bộ sổ sách, chứng từ kế toán của công ty đều được sử dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, do đó các chứng từ sổ sách đều được trình bày một cách dễ hiểu, rõ ràng thuận lợi cho việc theo dõi và tập hợp chi phí đến từng phân xưởng. Hệ thống tài khoản đều tuân theo chế độ đồng thời được chi tiết thành các tài khoản cấp 2, cấp 3 tuỳ theo yêu cầu và nhiệm vụ của công tác kế toán. Chẳng hạn tài khoản 334 được chi tiết thành các tài khoản 33411( Tiền lương phải trả), 33412 ( Tiền ăn cơm ca cho nhân viên).
Việc áp dụng phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư hoàn toàn phù hợp với thực trạng sản xuất và kinh doanh của công ty. Vì nó vừa đáp ứng công tác theo dõi vật tư hàng hoá thường xuyên, hạn chế tình trạng thất thoát, giảm khối lượng hàng tồn kho, tránh tình trạng sản phẩm để lâu bị giảm chất lượng.
Tiền lương của bộ phận ăn ca và tổ vệ sinh, tổ bảo vệ được công ty hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ. Thực tế đây là khoản chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh toàn công ty nên phải được hạch toán vào tài khoản 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Ngoài ra công ty chưa trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất. Đây là hạn chế trong công tác hạch toán tiền lương tại công ty.
Việc hạch toán toàn bộ chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng trong sản xuất vào chi phí sản xuất trong kỳ không hợp lý và không tuân theo chế độ kế toán.
3.1.2 Đánh giá về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Thuốc Lá Thăng Long:
Là một phần kế toán quan trọng, kế toán chi phí và giá thành của công ty thể hiện những ưu điểm sau:
Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành chính xác và phù hợp với quy trình công nghệ, đặc điểm sản xuất và đáp ứng nhu cầu quản lý tạo điều kiện cho việc tập hợp chi phí và giảm nhẹ khối lượng công tác kế toán.
Việc phân loại hợp lý chi phí sản xuất theo khoản mục giúp cho việc phân công trách nhiệm hợp lý giữa các kế toán viên trong công ty. Chẳng hạn kế toán tiền lương sẽ là người tập hợp và theo dõi lương của cán bộ, công nhân viên công ty, do đó cuối tháng kế toán tiền lương có nhiệm vụ tập hợp và gửi số liệu liên quan đến chi phí lương nhân công trực tiếp, và lương bộ phận quản đốc, nhân viên thống kê phân xưởng cho kế toán chi phí giá thành tập hợp chi phí sản xuất. Đồng thời việc phân loại này còn tạo điều kiện cho công tác xác định giá trị sản phẩm dở dang chính xác và giúp cho công ty có thể dẽ dàng so sánh các khoản mục chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ với kế hoạch đề ra, đánh giá và đưa ra các biện pháp phù hợp trong công tác hạ giá thành sản phẩm.
Việc xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính là hoàn toàn hợp lý do sản phẩm của công ty chỉ sản xuất ở 1 phân xưởng nhất định nên không qua các khâu sản xuất ở các phân xưởng khác. Chính vì thế việc xác định giá trị sản phẩm dở dang trở lên dễ dàng hơn rất nhiều.Ngoài ra công ty tính toán và xây dựng định mức nguyên vật liệu và định mức nhân công trực tiếp trong công tác quản trị sản xuất. Hệ thống định mức nào giúp cho công ty xác định định mức tiêu hao nguyên vật liệu , định mức nhân công trên một đơn vị sản phẩm. Từ đó có kế hoạch sản xuất đảm báo cung cấp đủ các yếu tố đầu vào cho sản xuất một cách hiệu quả nhất.
Ngoài ra công ty còn lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất hợp lý. CP NCTT và chi phí khấu hao cơ bản được công ty phân bổ theo sản lượng bao 20 điếu. Còn đối với chi phí NVL phụ, chi phí điện nước, chi phí nhân viên phân xưởng… công ty phân bổ theo sản lượng quy đổi theo doanh thu.
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm thì hiện nay kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành còn một số tồn tại sau:
Việc chi phí nhân công trực tiếp, chi phí vật tư- vật liệu, chi phí sản xuất chung được tập hợp chung cho các phân xưởng sau đó phân bổ cho từng mác sản phẩm. Điều này tuy đơn giản hoá công tác tính giá thành nhưng không phản ánh chính xác giá thành của các loại sản phẩm.
Việc giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng của công ty được tiến hành phân bổ trực tiếp vào chi phí phát sinh trong kỳ, mà không quan tâm đến giá trị lớn hay nhỏ được xuất dùng 1 lần hay xuất dùng nhiều lần điều này gây biến động chi phí và không phản ánh đúng chi phí phát sinh trong kỳ.
Việc tính giá nguyên vật liệu và thành phẩm theo giá bình quân cả kỳ tồn trữ tạo thuận lợi cho công tác tính giá, không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của các danh điểm NVL. Nhưng không phản ánh kịp thời các biến động giá của thị trường, khối lượng công tác kế toán bị dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng trực tiếp đến khâu tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm..
Như vậy, để phát huy, tăng cường những ưu điểm, những thế mạnh đã tạo và đạt được đồng thời khắc phục hạn chế tiến tới loại bỏ những điều không đáng có trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Thuốc Lá Thăng Long vấn đề đặt ra là phải có là phải có phương hướng, biện pháp đổi mới, hoàn thiện công tác này sao cho ngày càng đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu quản lý hoạt động kinh doanh của công ty trong cơ chế thị trường hiện nay.
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty Thuốc Lá Thăng Long.
Sau một thời gian tìm hiểu công tác hạch toán chi phí giá thành tại công ty em đã tìm hiểu và với tầm nhìn còn hạn hẹp của mình em xin đưa ra một vài kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại như sau:
Thứ nhất mặc dù hệ thống chứng từ của công ty đã khá hoàn thiện tuy nhiên công ty cần phải bổ sung thêm chứng từ bảng kê chi tiết công cụ dụng cụ theo dõi giá trị, chủng loại công cụ dụng cụ và số lần xuất dùng để xác định giá trị công cụ dụng cụ được phân bổ vào chi phí trong kỳ theo biểu 3.1 sau:
Biểu 3.1
Bảng kê chi tiết công cụ dụng cụ
Tháng 2/2009
( ĐVT: VNĐ)
STT
Tên công cụ,dụng cụ
Số lượng
Giá trị
Có TK 153
Xuất dùng trong tháng
Nợ TK 142
Nợ TK 242
Số lần xuất dùng
Nợ TK 627
Cộng
Thứ hai về hệ thống sổ sách kế toán công ty cần lập thẻ tính giá thành cho từng sản phẩm hoàn thành phân theo khoản mục phí. Với thẻ tính giá thành này công ty có thể thấy rõ ràng nhất ảnh hưởng của từng khoản mục phí tới giá thành sản phẩm. Từ đó xác định chính xác định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nhân công cho từng sản phẩm và phục vụ cho công tác quản trị chi phí. Ví dụ sau đây là thẻ tính giá thành được lập sản phẩm Sa Pa bao mềm ( Biểu 3.2):
Biểu 3.2
Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
Tháng 2/2009
Tên sản phẩm : Thuốc lá bao mềm Sa Pa. Số lượng hoàn thành: 525980 ( bao)
Giá thành đơn vị: VNĐ/bao
Các khoản mục phí
CPSXDDđầu kỳ
CPSXPS trong kỳ
CPSXDDcuối kỳ
Tổng giá thành
Giá thànhđơn vị
CPNVLTT- Nguyên vật liệu chính - Nguyên vật liệu phụ
0
582379188
346535082
235844106
0
582379188
346535082
235844106
1107.227
658.837
448.389
CPNC trực tiếp
89976255
89976255
171.064
CPSX chung
25468572
25468572
48.421
Cộng
0
697824015
0
697824015
1326.712
Thứ ba về cách thức ghi sổ hiện nay tất cả các chi phí về thiệt hại sản phẩm hỏng công ty đều hạch toán vào tài khoản 6275 - Thiệt hại về sản xuất như vậy chưa tuân theo chế độ kế toán về hạch toán chi phí thiệt hai trong sản xuất, công ty nên hạch toán như sau :
* Đối với các sản phẩm hỏng công ty nên phân ra các sản phẩm hỏng trong định mức và ngoài định mức. Sản phẩm hỏng trong định mức công ty hạch toán vào chính phẩm sau khi trừ đi các phế liệu thu hồi. Còn đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức công ty nên coi đó là khoản chi phí trừ vào thu nhập, quỹ dự phòng tài chính, chi phí khác…
Nợ TK 632, 415,811 : Giá trị sản phẩm hỏng ngoài định mức.
Có TK 1381: Giá trị sản phẩm hỏng ngoài định mức.
* Đối với thiệt hại ngừng sản xuất:
+ Nợ TK 1381: Các chi phí trong thời gian ngừng sản xuất
Có TK 334,338,152,214…
+ Nợ TK 632,415…
Có TK 1381: Thiệt hại thực về ngừng sản xuất
+ Nợ TK 1381,111,334,338…
Có TK 1381: Giá trị bồi thường tập thể, cá nhân gây ra thiệt hại
Thứ tư mặc dù đã công ty đã sử dụng tài khoản 142 “ Chi phí trả trước ngắn hạn” để phân bổ các khoản chi phí sữa chữa lớn ngoài kế hoạch nhưng lại không sử dụng tài khoản 242 “ Chi phí trả trước dài hạn”. Vì vậy tất cả các khoản chi phí trả trước chỉ được phân bổ trong năm mà không được phân bổ sang các năm khác. Điều này dẫn đến chi phí sản xuất trong kỳ sẽ đột biến tăng, và không tuân theo nguyên tắc phù hợp của kế toán. Công ty cần mở và sử dụng tài khoản 242. Tài khoản này phản ánh chi phí phí sửa chữa lớn phát sinh trong kỳ. Khi có khoản chi phí lớn phát sinh kế toán ghi sổ:
Nợ TK 242
Có TK 111;112;331…
Phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ: Nợ TK 627,641,642
Có TK 242
Thứ năm, công ty cần phân bổ các chi phí NCTT, CP NVL phụ, CP sản xuất chung của phân xưởng cho các sản phẩm mà phân xưởng sản xuất ra. Ví dụ trong tháng 2/2009 CP NCTT của phân xưởng bao mềm là 2 789 228 409( đồng) ( dựa vào bảng kê số 4- TK 622), tổng số sản phẩm quy đổi theo sản lượng bao 20 điếu tại phân xưởng bao mềm là 16 210 000 sản phẩm, ta có CP NCTT phân bổ cho sản phẩm Sa Pa bao mềm là:
( đồng)
Chênh lệch giữa hai cách tính là: 90504525 – 89976255=528270(đồng)
Thứ sáu công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất. Việc trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất nhằm tránh biến động chi phí, gây đột biến giá thành sản xuất khi công ty tiến hành trả tiền lương nghỉ phép cho công nhân. Để trích trước tiền lương nghỉ phép công ty chỉ cần sử dụng tài khoản 335- “ Chi phí phải trả”. Khi trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335: mức trích tiền lương theo kế hoạch.
Khi công nhân nghỉ phép kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334 “ Phải trả công nhân viên”
Mức trích trước tiền lương của LĐTT theo KH tháng
=
Tiền lương chính phải trả cho LĐTT trong tháng
x
Tỷ lệ trích trước
Tỷ lệ trích trước
=
TL nghỉ phép theo KH
Tổng số TL chính KH năm của LĐTT
x
100
Ví dụ: Tổng tiền lương kế hoạch của công ty Thuốc Lá Thăng Long năm 2009 là 59 648 090 000( đồng)
Tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của công ty trong năm 2009 là: 546 062 700(đồng)
Tỷ lệ trích trước = 546 062 700/59 648 090 000=0,9(%)
Tiền lương chính phải trả trong tháng = 5 950 523 400 x 0.9%= 53 554 710( đồng)
Thứ bảy công ty nên lập hệ thống các báo cáo quản trị được lập để theo dõi tình hình vật tư, kế hoạch vật tư bằng các dự toán sản xuất, dự toán nguyên vật liệu, dự toán định mức nhân công trực tiếp. Các dự toán này được lập cho cả năm và chi tiết cho từng quý tuỳ theo yêu cầu của ban giám đốc công ty.
3.3 Phương hướng hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trong cơ chế thị trường hiện nay mọi doanh nghiệp phải hoàn toàn tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Một trong những vấn đề mà bất cứ một nhà quản trị doanh nghiệp nào cũng quan tâm đó là làm sao gia tăng lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên trước những sự cạnh tranh gay gắt của các công ty khác, đòi hỏi các công ty phải đưa ra thị trường những sản phẩm không chỉ có chất lượng tốt mà giá cả phải chăng. Chính vì thế bài toán đặt ra đối với các nhà quản trị đó là tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Công ty Thuốc Lá Thăng Long luôn coi trọng công tác quản lý chi phí. Bởi quản lý tốt chi phí sản xuất là điều kiện tiên quyết ảnh hưởng đến chất lượng và giá thành sản phẩm. Sau đây là một số chỉ tiêu kinh tế tài chính phản ánh hiệu quả chi phí sản xuất của công ty trong hai năm 2007 và 2008 ( Biểu 3.3):
Biểu 3.3
Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính phản ánh hiệu quả CPSX của Công ty Thuốc Lá Thăng Long
( ĐVT: VNĐ)
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
Chênh lệch
Tuyệt đối (±)
Tương đối (%)
Doanh thu
872863
891612
18749
2.15
CP sản xuất
724980
725318
338
0.05
Lãi
20893
22674
1781
8.52
Lãi /DT
0.0288
0.0319
0.0031
10.76
Lãi /CPSX
0.0239
0.0254
0.0015
6.28
Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy chỉ tiêu lãi trên doanh thu năm 2008 tăng so với năm 2007:10,76%, lãi trên CPSX năm 2008 tăng so với 2007: 6.28% cho thấy hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất ngày càng tăng. Điều này phản ánh công tác quản lý chi phí của công ty hiệu quả. Các chi phí được tiết kiệm để đem lại mức lợi nhuận cao. Tuy nhiên để đạt được những kết quả kinh doanh tốt trong những năm tiếp theo công ty cần có những biện pháp cụ thể hơn để sử dụng hiệu quả những nguồn lực vốn có và tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm đồng thời giữ vững uy tín trên thị trường.
Hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí luôn là bài toán khó đối với các nhà quản lý công ty. Vì thế để giải bài toán phức tạp này đòi hỏi nhà quản lý không chỉ có chuyên môn quản lý mà còn phải nắm rõ và hiểu biết sâu sắc về tình hình sản xuất, kinh doanh trong công ty.
Giá thành sản phẩm được cấu thành bởi các khoản CP NVL TT, CP NCTT và CP SXC. Vậy muốn hạ thấp giá thành sản phẩm phương hướng chung phải tiết kiệm các khoản mục chi phí.
* Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Đây là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm(70-80%) tổng giá thành sản phẩm nên muốn tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm thì khâu quản lý và hạch toán NVL cần phải được chú trọng. Dưới đây là một số biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí NVL TT:
Thứ nhất công ty cần có những biện pháp quản lý vật tư tốt nguyên vật liệu vật tư như cần xây dựng các nhà kho đảm bảo yêu cầu kỹ thuật về độ ẩm, ánh sáng thích hợp. Nếu nguyên vật liệu luôn được cất trữ trong điều kiện tốt sẽ không chỉ sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt mà còn hạn chế tối đa lượng NVL- VT bị hỏng. Đồng thời cần xây dựng hệ thống bảo vệ an ninh kho chặt chẽ, tránh tình trạng cháy, nổ, mất cắp gây thiệt hại cho công ty.
Thứ hai ngay từ khâu thu mua NVL-VT công ty phải kiểm tra chất lượng, số lượng sản phẩm trước khi nhập kho, quản lý chặt việc nhập xuất kho, mỗi khi có nhiệp vụ xuất, nhập phải được thủ kho ghi chép rõ ràng trên thẻ kho, phiếu xuất kho và thường xuyên có sự kiểm tra chéo giữa kế toán NVL và thủ kho.Việc theo dõi này giúp kế toán nguyên vật liệu xác định việc xuất nguyên vật liệu cho sản xuất có phù hợp với kế hoạch sản xuất, không bị thất thoát NVL-VT.
Thứ ba cần xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng sản phẩm dựa trên lượng NVL- VT xuất dùng cho sản xuất sản phẩm và số thành phẩm nhập kho. Ví dụ đối với Sa Pa bao mềm định mức tiêu hao NVL chính mà công ty xác định được là 18,78 kg/1000bao. Việc xây dựng được định mức tiêu hao NVL sẽ giúp cho công tác lập kế hoạch sản xuất, mức tiêu hao NVL không được vượt quá định mức đề ra, và khi mức tiêu hao NVL lớn hơn định mức công ty sẽ có biện pháp điều chỉnh kịp thời và tìm ra nguyên nhân khắc phục.
* Đối với chi phí nhân công trực tiếp:
Là khoản chi phí lao động sống được vật hoá vào trong giá trị sản phẩm. Vì thế muốn quản lý tôt chi phí tiền lương nói chung và tiết kiệm được chi phí nhân công trực tiếp đòi hỏi cần phải có sự kết hợp của phòng tổ chức nhân sự, công đoàn công ty và phòng kế toán với các phân xưởng trong công ty.
Thứ nhất công ty cần sử dụng tối đa và hiệu quả toàn bộ máy móc và dây truyền công nghệ hiện có. Mặc dù trong một số năm gần đây công ty có thay đổi một số loại máy móc thiết bị nhưng sự thay đổi trên vẫn chưa nhiều. Công ty nên thay đổi các thiết bị máy móc hiện đại hơn, việc làm này không những giải phóng sức lao động mà còn đem lại năng suất lao động cao.
Thứ hai công ty nên xây dựng hệ thống định mức nhân công trực tiếp cho từng sản phẩm nhằm xác định chi phí nhân công trực tiếp, định mức chi phí này phải được tính toán kỹ lưỡng và chính xác vì đây là khoản chi phí không nhỏ trong tổng giá thành sản phẩm thuốc lá ( khoảng 10% trong tổng giá thành) và có kế hoạch tuyển dụng và phân công lao động sao cho phù hợp với chuyên môn của từng người, phù hợp với số lao động cần thiết, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Thứ ba công đoàn công ty nên tổ chức các phong trào thi đua sản xuất trong toàn công ty. Việc làm này sẽ kính thích tinh thần lao động của công nhân viên toàn công ty, từ đó đem lại năng suất lao động cao, sản phẩm sản xuất ra nhiều hơn. Chi phí trên một đơn vị sản phẩm giảm.
* Đối với chi phí sản xuất chung:
Là khoản chi phí phát sinh chung toàn phân xưởng, bao gồm rất nhiều khoản chi phí và nó cũng là chi phí hỗn hợp ( gồm cả chi phí biến đổi và chi phí cố định ) nên để tiết kiệm khoản mục phí này cần xác định rõ chi phí nào nằm trong CP SXC có thể tiết kiệm, chi phí nào không thể giảm.
Trong chi phí sản xuất chung có tiền lương cho nhân viên phân xưởng, CP khấu hao là những chi phí cố định. Tuy nhiên đối với chi phí lương nhân viên phân xưởng công ty vẫn có thể tiết kiệm thông qua xem xét nhu cầu công việc thực tế của từng phân xưởng.Vậy đối với những chi phí như điện nước dùng cho mục đích chung cho phân xưởng ta có thể khuyến khích tiết kiệm, hoặc các khoản chi phí như vật liệu được xuất dùng phải kiểm tra có được xuất dùng đúng mục đích.
Ngoài ra với những khoản chi phí bằng tiền khác phát sinh tại phân xưởng cần phải có sự kiểm tra và phê duyệt chặt chẽ trước khi xuất quỹ. Vì đây là khoản chi phí có thể phát sinh trong nhiều trường hợp: chi tiếp khách, chi hội họp…Nếu các khoản tiền trên không phát sinh đúng mục đích gây thất thoát, làm tăng chi phí sản xuất chung, tăng giá thành sản phẩm.
Tóm lại để hạ thấp giá thành sản phẩm công ty cần kết hợp hạ thấp các khoản mục phí hợp lý, đảm bảo chất lượng sản phẩm. Và hạ thấp giá thành sản phẩm phải là phương châm trong công tác quản lý chi phí giá thành sản phẩm. Để đạt được hiệu quả như mong muốn công ty Thuốc Lá Thăng Long cần phải có sự kết hợp không chỉ của các phòng ban như phòng nguyên vật liệu, phòng kế toán…mà còn là của từng cá nhân trong công ty. Nếu mỗi các nhân trong công ty đều ý thức được việc tiết kiệm chi phí thì công tác quản lý chi phí của công ty Thuốc Lá Thăng Long sẽ hiệu quả và măng lại mức tiết kiệm chi phí hiệu quả nhất.
KẾT LUẬN
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành luôn đóng một vai trò quan trọng trong công tác kế toán của công ty. Đây là phần hành kế toán cuối cùng trong kế toán quá trình sản xuất, là khâu xác định giá thành sản xuất từ đó ban giám đốc công ty có thể đưa ra giá bán hợp lý. Chính vì thế hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành chính xác là yêu cầu luôn đặt ra đối với công tác kế toán.
Sau thời gian thực tập tại công ty Thuốc Lá Thăng Long, em đã vận dụng những kiến thức đã học được tại trường vào thực tế công tác kế toán tại công ty. Qua đó, em đã được mở rộng tầm nhìn nâng cao hiểu biết đối với công việc kế toán và cung cấp những kỹ năng cơ bản để một sinh viên sắp ra trường như em có kinh nghiệm thực tế hơn trong công tác kế toán.
Trong chuyên đề này, với kiến thức vốn của mình kết hợp với thời gian thực tế đã thực tập tại Công ty Thuốc Lá Thăng Long đồng thời với sự giúp đỡ tận tình của các phòng ban trong công ty, đặc biệt là phòng kế toán Công ty Thuốc Lá Thăng Long và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo PGS.TS Phạm Thị Gái, em đã tìm hiểu và đánh giá được thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty, bên cạnh những ưu điểm vẫn còn những tồn tại như công ty chưa xây dựng hệ thống báo cáo quản trị, chưa trích trước tiền lương nghỉ phép cho nhân viên, việc phân bổ công cụ dụng cụ xuất dùng của công ty chỉ được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất trong kỳ mà không quan tâm đến giá trị lớn hay nhỏ, xuất dùng một lần hay nhiều lần.... dựa trên những nhận xét đánh giá đó, em đã mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị nhằm mong góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty Thuốc Lá Thăng Long.
Với kiến thức còn nhiều hạn chế và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên bài viết của em còn rất nhiều thiếu sót, em mong nhận được các ý kiến đóng góp từ các cô, các chú trong ban lãnh đạo và phòng kế toán công ty cũng như của cô giáo.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo Công ty, phòng kế toán công ty Thuốc Lá Thăng Long và cô giáo PGS.TS Phạm Thị Gái đã chỉ bảo tận tình để em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội ngày 23 tháng 4 năm 2009
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
GS.TS Đặng Thị Loan.2006.Giáo trình kế toán tài chính.NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân
PGS. TS Lê Văn Tâm, TS Ngô Kim Thanh.2004.Giáo trình quản trị doanh nghiệp. NXB Lao động xã hội.
TS. Trần Xuân Cầu. 2008. Giáo trình phân tích Lao động xã hội. NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân.
TS Nguyễn Ngọc Huyền.2003.Giáo trình quản trị chi phí kinh doanh. NXB Thống Kê.
Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20/03/2006 về chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Bộ Tài Chính.2006.Hướng dẫn lập chứng từ kế toán hướng dẫn ghi sổ kế toán.Hà Nội.NXB Tài Chính.
Lịch sử hình thành công ty.
Các sổ sách do phòng kế toán công ty cung cấp.
Một số tài liệu khác của công ty.
kiemtoan.com
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31436.doc