Chuyên đề Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH nhà nước một thành viên thực phẩm Hà Nội

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả là một trong những phần hành rất quan trọng trong công tác quản lý hạch toán ở các doanh nghiệp thương mại, tiêu thụ thành phẩm được nhiều song điều quan nhất đối với doanh nghiệp vẫn là xác định doanh thu thu được và mức chi phí mà mình phải bỏ ra để đạt được mức doanh thu đó, vì vậy mà việc hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả là một việc hết sức quan trọng trong công tác quản lý đối với một doanh nghiệp thương mại. Quản lý và có kế hoạch tốt tới việc tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa quan trọng để thực hiện mục tiêu tồn tại và phát triển mạnh mẽ trên thị trường Việt Nam hiện nay. Đối với công tác kế toán xác định kết quả đầy đủ, chính xác, kịp thời và đúng đắn là biện pháp tích cực và có hiệu quả nhất, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tuần hoàn vốn và xác định kết quả kinh doanh. Sau một thời gian thực tập tại Cửa hàng Thực phẩm Lê Quý Đôn - Công ty Thực phẩm Hà Nội, được làm quen với công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả cùng với những kiến thức mà em đã được nghiên cứ em nhận thấy bộ máy kế toán của Công ty đã tổ chức, sắp xếp tương đối khoa học và hiệu quả, điều đó đã góp phần mang lại hiệu quả cho hoạt động quản lý cũng như hoạt động kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, để công tác kế toán nói chung và công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả nói riêng thật sự trở thành công cụ quản lý kinh tế đắc lực đòi hỏi Công ty phải tìm ra những giải pháp hữu nghiệm phù hợp với sự thay đổi của thị trường để có được các quyết định nhanh nhất, chính xác nhất đồng thời tổ chức công tác kế toán ngày càng toàn diện hơn.

doc73 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1616 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH nhà nước một thành viên thực phẩm Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: VNĐ STT Tên hàng hóa Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Thực xuất Thực nhập 1 Mì Kusu Thùng 05 05 84,000 420,000 2 Rượu Hapro Chai 10 10 120,000 1,200,000 3 Bánh mỳ Chiếc 20 20 4,500 90,000 Cộng 1,710,000 Xuất ngày 25/10/2009 Nhập ngày 25/10/2009 Người lập phiếu nhập (Ký, họ tên) Thủ kho xuất (ký, họ tên) Người vận chuyển (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Bảng 2 - 3: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Giấy báo Có của Ngân hàng do ngân hàng nơi Công ty có tài khoản giao dịch gửi để xác nhận với công ty rằng có một khoản thu tăng lên trong tài khoản của công ty. Kế toán ngân hàng tại công ty thực hiện lưu dữ liệu vào sổ kế toán của mình đồng thời lưu giấy báo có tại tủ lưu làm căn cứ xác định nếu có sai sót xảy ra sau này. NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI GIẤY BÁO CÓ Số: 101 Ngày 30 tháng 12 năm 2009 Nợ TK 112: 180,000,000 Có TK 131: 180,000,000 Đơn vị trả tiền: Công ty Fonterra Brands Viet Nam Địa chỉ: Tôn Đức Thắng - Hồ Chí Minh Đơn vị nhận tiền: Công ty Thực phẩm Hà Nội Địa chỉ: 24 - 26 Trần Nhật Duật - Hoàn Kiếm - Hà Nội Nội dung: Trả tiền thuê địa điểm bán hàng Số tiền: 180,000,000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm tám mươi triệu đồng chẵn/ Kiểm soát (Ký, họ tên) Kế toán (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Bảng 2 - 4: Giấy báo Có của Ngân hàng 2.1.1.2. Thủ tục kế toán a) Tài khoản sử dụng - Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Bên Nợ: Doanh thu bán hàng bị trả lại kết chuyển cuối kỳ Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh" Bên Có: Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ thực hiện trong kỳ kế toán Đối với việc phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Công ty sử dụng hai tài khoản cấp hai đó là Tài khoản 5111 và Tài khoản 5113. Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa. Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của giá trị hàng hóa được xác định đã bán ra trong kỳ kế toán. Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ. Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của giá trị dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng như cho thuê gian hàng trong cửa hàng, và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán. - Tài khoản 515: Doanh thu tài chính Bên Nợ: Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911 "xác định kết quả kinh doanh" Bên Có: Tiền lãi được hưởng tại các Ngân hàng mà Công ty tham gia giao dịch Chiết khấu thanh toán được hưởng - Tài khoản 711: Thu nhập khác Bên Nợ: Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang TK 911 "xác định kết quả kinh doanh" Bên Có: Phản ánh các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ bao gồm các thu nhập từ nhượng bán phế liệu Và các Tài khoản khác có liên quan (TK 111, TK 112, TK 131 ...) b) Tổ chức hạch toán b1) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Khi hàng hóa đã được bán tại quầy, nhân viên thu ngân thực hiện nhập dữ liệu vào máy tính đồng thời in hóa đơn bán lẻ giao khách hàng, kế toán thực hiện lập hóa đơn GTGT (nếu khách hàng yêu cầu), dựa vào các dữ liệu bán hàng sẵn có trong ngày lập "Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ", cuối ngày thực hiện việc tổng hợp trên các bảng kê, lập hóa đơn GTGT và ghi nhận doanh thu : Nợ TK 111: Tổng giá thanh toán nhận bằng tiền mặt Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán phải thu của khách hàng Có TK 5111: Doanh thu bán hàng Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp - Kế toán thực hiện kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán, tức là khi ký kết hợp đồng cho thuê gian hàng, cửa hàng đã thực hiện thu trước tiền cung cấp dịch vụ trong ba năm. Lấy hợp đồng giữa hai bên làm căn cứ ghi nhận số tiền đã nhận Nợ TK 111, 112: Tổng số tiền nhận trước Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện Và từng tháng sẽ thực hiện kết chuyển doanh thu chưa thực hiện Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện Có TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ Đối với các khoản giảm giá hàng bán, nhân viên thu ngân thực hiện chiết khấu ngay trên hóa đơn bán lẻ khi giao khách hàng theo tỷ lệ quy định của cửa hàng, riêng đối với hàng bán bị trả lại khách hàng phải mang theo hóa đơn bán lẻ (hoặc hóa đơn GTGT) do Cửa hàng lập và nhân viên bán hàng thực hiện ký nhận hủy hóa đơn, lưu giữ hóa đơn và cuối ngày nộp lên cho kế toán. b3) Doanh thu hoạt động tài chính - Khi doanh thu tài chính tại Công ty phát sinh tức là nhận được giấy báo Có của Ngân hàng về các khoản lãi phát sinh mà Công ty được hưởng. Kế toán ghi nhận doanh thu tài chính: Nợ TK 111, 112, 131 ... Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính - Khi được hưởng chiết khấu thanh toán do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn, do nhập hàng với số lượng lớn, do nhập hàng mẫu của các nhà cung cấp. Thông thường các khoản chiết khấu này là do thỏa thuận trước khi làm hợp đồng, do vậy khi nhận hóa đơn từ nhà cung cấp và kế toán phản ánh Nợ TK 111,112 Nợ TK 331: Phải trả cho người bán (nếu trừ vào tiền hàng kỳ sau) Nợ TK 1561: Nếu nhận bằng hàng hóa Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính 2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu và thu nhập khác a) Quy trình ghi sổ chi tiết doanh thu Hàng ngày từ các chứng từ kế toán là các hóa đơn bán lẻ và hóa đơn GTGT kế toán lập Thẻ quầy hàng, Thẻ quầy hàng dùng để theo dõi chi tiết biến động của từng mặt hàng, từng nhóm mặt hàng tại quầy hàng. Thẻ quầy hàng được lập thành quyển, mỗi quyển lập cho một một nhóm hàng và mỗi trang được nghi cho từng mặt hàng. Cuối ngày kế toán lập Bảng kê hóa đơn hàng hóa bán ra và Bảng kê bán lẻ hàng hóa nhằm tổng hợp các nghiệp vụ bán hàng và xác định mức thuế suất phải nộp tương ứng với từng mặt hàng. Và đây là căn cứ để kế toán lập sổ chi tiết bán hàng. Căn cứ vào các sổ chi tiết bán hàng của từng mặt hàng, cuối tháng kế toán sẽ thực hiện tổng hợp số liệu để lập Sổ tổng hợp chi tiết bán hàng tháng 2/2010 Công ty Thực phẩm Hà Nội Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn BẢNG KÊ HÓA ĐƠN HÀNG HÓA BÁN RA Tháng 2 năm 2010 Tên cơ sở kinh doanh: Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn Địa chỉ: 9B Lê Quý Đôn Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Tên khách hàng Doanh số bán chưa thuế Thuế GTGT Giá bán (có thuế) Ghi chú Số hiệu Ngày 1 2 3 4 5 6 7 47292 03/02/2010 Khách mua lẻ 550,000 27,500 577,500 5% ... 8/02/2010 Đại lý bán hàng Hương Giang 7,600,000 760,000 8,360,000 10% ... 17/02/2010 Khách mua lẻ 325,000 0 325,000 0% ... ... ... ... ... ... ... ... 28/02/2010 Công ty sữa ensure 4,500,000 450,000 4,950,000 10% Cộng 1,238,792,391 26,703,475 1,265,495,866 Tổ trưởng kế toán Trưởng cửa hàng Bảng 2 - 5: Bảng kê hóa đơn hàng hóa bán ra Công ty Thực phẩm Hà Nội Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HÓA Tháng 2 năm 2010 Đơn vị tính: VNĐ STT Tên hàng hóa Đơn vị tính Số lượng Doanh thu có thuế GTGT Thuế suất thuế GTGT 1 Sữa Hộp 15,745 267,268,636 5% 2 Dầu ăn Hộp 2,291 49,540,919 10% 3 Đường Kg 2730 41,685,713 10% ... ... ... ... ... ... Tổng 1,265,495,866 Trưởng cửa hàng Tổ trưởng kế toán Bảng 2 - 6: Bảng kê bán lẻ hàng hóa Công ty Thực phẩm Hà Nội Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG THÁNG 2/2010 Tên sản phẩm: Sữa Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu có thuế GTGT Thuế GTGT Số Ngày Số lượng Đơn giá Thành tiền 23141 1/2/10 Khách mua lẻ 111 15 15,000 225,000 10,714 23310 2/2/10 Khách mua lẻ 111 17 21,000 375,000 17,000 ........ ......... ..................... .... ..... ...... ............. ......... Tổng cộng 15,745 267,268,636 12,727,078 Người lập Ngày ... tháng 2 năm 2010 Tổ trưởng kế toán Bảng 2 - 7: Sổ chi tiết bán hàng Từ sổ chi tiết bán hàng, Bảng kê tiêu thụ hàng hóa, và Bảng kê hóa đơn hàng hóa bán ra kế toán lấy dữ liệu và căn cứ lập Sổ chi tiết doanh thu bán hàng Công ty Thực phẩm Hà Nội Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn SỔ CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG - TK 5111 Tháng 2 năm 2010 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 01/02/10 01/02/10 Khách mua lẻ 111 17,347,237 02/02/10 02/02/10 Gửi bán đại lý 131 346,271,000 ..... ..... .... 28/02/10 28/02/10 Công ty Hoàng Hà 111 542,000 Cộng 1,238,792,391 Ngày 28 tháng 2 năm 2010 Người lập (ký, họ tên) Tổ trưởng kế toán (ký, họ tên) Bảng 2 - 8: Sổ chi tiết doanh thu bán hàng Công ty Thực phẩm Hà Nội Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT DOANH THU Tháng 2 năm 2010 Đơn vị tính: VNĐ S TT Diễn giải Phát sinh lũy kế (01/01/10 - 31/01/10) Phát sinh Nợ Có Nợ Có 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1,106,036,005 1,238,792,391 2 Dịch vụ cho thuê 7,272,667 7,272,727 Kết chuyển sang TK 911 1,246,065,118 Tổng 1,113,308,672 1,246,065,118 1,246,065,118 Ngày 28 tháng 2 năm 2010 Trưởng cửa hàng Tổ trưởng kế toán Bảng 2 - 9: Sổ tổng hợp chi tiết doanh thu 2.1.3. Kế toán tổng hợp về doanh thu Với hình thức ghi sổ Nhật ký chứng từ, kế toán về doanh thu Công ty sử dụng các sổ tổng hợp sau: - Nhật ký chứng từ số 8 - Sổ Cái TK 511 Từ các sổ chi tiết doanh thu bán hàng kế toán xác định tài khỏan đối ứng tương ứng với các nghiệp vụ xảy ra, bảng tổng hợp chi tiết về doanh thu cung cấp cho kế toán biết chính xác số phát sinh tương ứng với các tài khỏan của tài khỏan doanh thu. Từ đó kế toán lập lên Nhật ký chứng từ số 8. Công ty thực phẩm Hà Nội Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8 Tháng 2 năm 2010 Đơn vị tính: VNĐ TK ghi Có TK ghi Nợ 1561 5111 5113 632 635 6411 6414 6417 6418 6425 911 Tổng 111 1,151,478,804 131 87,313,587 3387 7,272,727 5111 1,238,792,391 5113 7,272,727 632 1,083,416,856 911 1,083,416,856 12,346,881 89,217,625 5,681,373 9,049,789 14,558,405 3,500,000 1,217,770,929 Cộng 1,238,792,391 7,272,727 1,083,416,856 12,346,881 89,217,625 5,681,373 9,049,789 14,558,405 3,500,000 1,246,065,118 Ngày 28 tháng 2 năm 2010 Tổ trưởng kế toán Trưởng cửa hàng Bảng 2 -10: Nhật ký chứng từ số 8 Từ Nhật ký chứng từ số 8, kế toán lập Sổ Cái TK 5111, và sổ cái TK 5113 Công ty Thực phẩm Hà Nội Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn SỔ CÁI Tài khoản: 5111 Số dư đầu năm Nợ Có Đơn vị tính: VNĐ Ghi Nợ các TK, đối ứng Có với TK 5111 Tháng 1 Tháng 2 ... Tháng 12 Cộng A 1 2 ... 12 111 ... 1,151,478,804 ... 131 ... 87,313,587 ... Cộng số phát sinh Nợ .... 1,238,792,391 ... Cộng số phát sinh Có 1,238,792,391 ... Nợ Số dư cuối tháng Có Ngày 28 tháng 2 năm 2010 Tổ trưởng kế toán Trưởng cửa hàng Bảng 2 - 11: Sổ Cái TK 5111 Công ty Thực phẩm Hà Nội Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn SỔ CÁI Tài khoản: 5113 Số dư đầu năm Nợ Có Đơn vị tính: VNĐ Ghi Nợ các TK, đối ứng Có với TK 5111 Tháng 1 Tháng 2 ... Tháng 12 Cộng A 1 2 ... 12 3387 ... 7,272,727 ... Cộng số phát sinh Nợ .... 7,272,727 ... Cộng số phát sinh Có 7,272,727 ... Nợ Số dư cuối tháng Có Ngày 28 tháng 2 năm 2010 Tổ trưởng kế toán Trưởng cửa hàng Bảng 2 - 12: Sổ Cái TK 5113 2.2. Kế toán chi phí 2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán 2.2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán a) Chứng từ sử dụng Khi thực hiện kế toán giá vốn hàng bán công ty sử dụng các chứng từ sau làm căn cứ hạch toán: - Hóa đơn bán hàng thông thường - Hóa đơn GTGT - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho Khi có nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán thành phẩm, hàng hóa nhận hóa đơn bán hàng từ kế toán viên lập hóa đơn, ghi nhận doanh thu đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán ra. Khi có hàng do nhà cung cấp chuyển đến, nhân viên bán hàng tại quầy thực hiện kiểm kê hàng hóa đảm bảo phiếu giao hàng là chính xác, sau đó báo cho thủ kho. Thủ kho kiểm kê và lập phiếu nhập kho. Khi có các nghiệp vụ phát sinh lấy hàng trong kho, thủ kho kiểm tra hóa đơn sau đó lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho và phiếu nhập kho sẽ làm căn cứ để ghi thẻ kho. Thẻ kho được đóng thành quyển, mỗi quyển lập cho một tháng và mỗi trang được ghi cho một ngày. Cuối kỳ chuyển thẻ kho lên cho kế toán viên thành phẩm, hàng hóa, kế toán lấy thẻ kho và các hóa đơn bán hàng liên quan làm căn cứ để lập bảng cân đối kho và từ đó xác định giá vốn hàng bán ra trong kỳ. Công ty Thực phẩm Hà Nội Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn PHIẾU NHẬP KHO Ngày 11 tháng 2 năm 2010 Nợ TK 1561 Có TK 111 Họ và tên người giao: Trần Minh Đức Nhập tại kho: Phía Nam Địa điểm: Tại cửa hàng Đơn vị tính: VNĐ STT Tên hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Bông tẩy trang 01472 gói 30 18,000 540,000 2 Sửa rửa mặt clear& clear 01483 Hộp 25 32,000 800,000 3 Dầu gội clear 01496 Hộp 15 85,000 1,275,000 ... ... ... ... ... ... ... Cộng 22,467,000 - Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai hai triệu, bốn trăm sau bảy nghìn - Số chứng từ gốc kèm theo: 15 bản Người lập phiếu (ký, họ tên) Người giao hàng (ký, họ tên) Thủ kho (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Bảng 2 - 13: Phiếu nhập kho Công ty Thực phẩm Hà Nội Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn PHIẾU XUẤT KHO Ngày 14 tháng 2 năm 2010 Nợ TK 157 Có TK 1561 Họ và tên người nhận hàng: Trần Thị Thanh Xuất tại kho: .............. Địa điểm: ........... Đơn vị tính: VNĐ STT Tên hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Sữa tươi không đường 02512 Thùng 5 180,000 5,400,000 2 Mỳ hảo hảo chua cay 02168 Thùng 10 72,000 720,000 ... ... ... ... ... ... ... Cộng 126,452,000 - Tổng số tiền (viết bẳng chữ): Một trăm hai sáu triệu bốn trăm lăm hai nghìn đồng - Số chứng từ gốc kèm theo: .......... Người lập phiếu (ký, họ tên) Người giao hàng (ký, họ tên) Thủ kho (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Bảng 2 - 14: Phiếu xuất kho b) Tài khoản sử dụng TK 632: Giá vốn hàng bán Bên Nợ Trị giá vốn của hàng hóa đã bán ra trong kỳ Bên Có Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã bán trong kỳ sang TK 911 "xác định kết quả kinh doanh" Và các tài khoản có liên quan (TK 111, 131, ...) c) Tổ chức hạch toán Để theo dõi tình hình nhập kho hàng hóa tại cửa hàng lập Thẻ kho dựa trên phiếu nhập, phiếu xuất, Sổ chi tiết mua hàng nội bộ, và Sổ chi tiế mua hàng ngoài công ty. Hai loại sổ này kết hợp với Bảng kê tổng hợp hóa đơn bán hàng và các sổ bán hàng có liên quan, kế toán lập cân đối kho, xác định trị giá hàng xuất bán theo phương pháp bình quân gia quyền. Từ đó xác định mức giá vốn hàng bán ra. Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 1561: Trị giá hàng xuất bán Cuối kỳ kết chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh" Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632: Giá vốn hàng bán 2.2.1.2. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán Lấy Phiếu nhập kho và phiếu xuất kho làm căn cứ, kế toán lập thẻ kho nhằm theo dõi toàn bộ tình hình nhập, xuất, tồn của từng mặt hàng trong kho. Thẻ kho được đóng thành quyển theo dõi tình hình biến động của từng nhóm hàng cụ thể trong tháng. Công ty Thực phẩm Hà Nội Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn THẺ KHO Tháng 2/2010 Ngày lập thẻ 28/2/2010 Tên hàng: Mỳ thùng hảo hảo Kho: ........ STT Chứng từ Diến giải Ngày nhập xuất Số lượng Ký xác nhận Số Ngày Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 5 ... ... ... ... ... ... ... .. .. 3 PN-76 01/02/10 Nhập kho 01/02/10 15 20 ... ... ... ... ... ... ... ... ... 7 PX - 54 14/02/210 Xuất kho 14/02/10 10 5 ... ... ... ... ... ... ... .. ... Tổng cộng 169 150 10 Trưởng cửa hàng Tổ trưởng kế toán Bảng 2 - 15: Thẻ kho Hàng ngày căn cứ vào tình hình nhập thêm hàng do mua hàng nội bộ, hay do mua hàng do nhà cung cấp bên ngoài công ty mà Kế toán lập Sổ chi tiết mua hàng nội bộ, Sổ chi tiết mua hàng ngoài công ty. Sau đó cuối tháng lập Sổ tổng hợp chi tiết mua hàng nội bộ và Sổ tổn hợp chi tiết mua hàng ngoài công ty xác đinh tổng trị giá hàng nhập trong tháng Công ty Thực phẩm Hà Nội Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT MUA HÀNG NỘI BỘ Tháng 2 năm 2010 Đơn vị tính: VNĐ STT Diễn giải TKĐƯ Giá mua Số lượng Giá thanh toán (1) (2) (3) (4) (5) 1 Dầu ăn 336 1,276 34,405,912 2 Mắm chai 336 120 6,218,160 3 Dấm 111 78 638,196 ... ... ... ... ... Tổng 136,906,348 Ngày 28 tháng 2 năm 2010 Tổ trưởng kế toán Trưởng cửa hàng Bảng 2 - 16: Sổ tổng hợp chi tiết mua hàng nội bộ Công ty Thực phẩm Hà Nội Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT MUA HÀNG NGOÀI CÔNG TY Tháng 2 năm 2010 Đơn vị tính: VNĐ STT Diễn giải TKĐƯ Giá mua Thuế GTGT Số lượng Giá mua chưa thuế (1) (2) (3) (4) (5) (6) 1 Dầu ăn 3311 1,000 25,763,660 2,576,366 2 Mắm chai 111 120 9,235,140 923,514 3 Đường 3311 1400 17,843,000 892,150 ... ... ... ... ... Tổng 608,439,703 Ngày 28 tháng 2 năm 2010 Tổ trưởng kế toán Trưởng cửa hàng Bảng 2 - 17: Sổ tổng hợp chi tiết mua hàng ngoài công ty Từ Sổ tổng hợp chi tiết mua hàng nội bộ, Sổ chi tiết mua hàng ngoài công ty, thẻ kho Kế toán xác định tổng trị giá hàng xuất bán và lập Cân đối kho tháng 2 năm 2010. Công ty Thực phẩm Hà Nội Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn CÂN ĐỐI KHO THÁNG 2 NĂM 2010 Đơn vị tính: VNĐ Tên Mua nội bộ Mua ngoài công ty Tồn cũ Tổng cộng Tồn mới Bán ra Doanh số I) Tổng giá trị 136,906,348 608,439,703 2,013,719,454 2,759,065,505 1,675,648,649 1,083,416,856 1,238,792,391 1. Thực phẩm 136,906,348 379,993,309 1,430,500,861 1,947,400,518 1,124,849,705 822,550,813 951,839,743 2. Công nghệ 228,446,394 583,218,593 811,664,987 550,798,994 260,866,043 286,952,648 II. Mặt hàng Dầu ăn 34,405,912 25,763,660 93,934,644 154,104,216 109,067,016 45,037,200 49,540,919 Bánh kẹo 10,295,979 32,268,185 243,875,475 286,439,621 179,678,215 106,761,406 133,451,758 Mắm chai 6,218,160 9,235,140 29,145,595 44,598,895 7,953,895 36,645,000 45,984,548 ... ... ... ... ... ... ... ... Ngày 28 tháng 2 năm 2010 Tổ trưởng kế toán Trưởng cửa hàng Bảng 2 - 18: Cân đối kho Công ty Thực phẩm Hà Nội Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN Tháng 2/2010 Đơn vị tính: VNĐ Ngày Số CT Nội dung TKĐƯ Phát sinh trong kỳ Nợ Có ... ... ... ... .... ... 14/02/10 PX - 54 Hàng bán gửi đại lý 157 126,452,000 ... ... ... .. ... ... 20/02/10 PX - 72 Bán hàng 1561 5,214,000 ... .... ... ... ... ... Cộng 1,083,416,856 Ngày 28 tháng 2 năm 2010 Trưởng cửa hàng Tổ trưởng kế toán Bảng 2 - 19: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán Công ty Thực phẩm Hà Nội Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN Tháng 2 năm 2010 Đơn vị tính: VNĐ STT Diễn giải Phát sinh lũy kế (01/01/10 - 31/01/10) Phát sinh Nợ Có Nợ Có Tháng 1/2010 988,482,450 1 Hàng bán tại quầy 657,141,493 2 Hàng gửi bán đại lý 426,275,363 Kết chuyển sang TK 911 1,083,416,856 Tổng 1,083,416,856 Ngày 28/02/2010 Trưởng cửa hàng Tổ trưởng kế toán Bảng 2 - 20: Bảng tổng hợp chi tiết giá vốn hàng bán 2.2.1.3. Kế toán tổng hợp về giá vốn hàng bán Khi thực hiện việc ghi sổ tổng hợp về giá vốn hàng bán Công ty sử dụng các sổ tổng hợp sau: - Nhật ký chứng từ số 8 ( Bảng 2 - 10, Trang 26) - Sổ cái TK 632 Bảng kê số 8 thể hiện toàn bộ tình hình nhập xuất của hàng hóa trong tháng, dựa vào bảng kê số 8, tổ trưởng kế toán căn cứ vào số liệu tổng hợp cửa toàn cửa hàng để lên NKCT số 8. Đối chiếu với các sổ liên quan, cuối kỳ trưởng cửa hàng gửi về phòng kế toán của công ty. Từ NKCT số 8 kế toán thực hiện đối chiếu với các sổ chi tiết và thực hiện lập Sổ Cái TK 632 Công ty Thực phẩm Hà Nội Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn SỔ CÁI Tài khoản: 632 Số dư đầu năm Nợ Có Đơn vị tính: VNĐ Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với TK 632 Tháng 1 Tháng 2 ... Tháng 12 Cộng A 1 2 ... 12 1561 ... 657,141,493 ... 157 ... 426,275,363 ... Cộng số phát sinh Nợ .... 1,083,416,856 ... Cộng số phát sinh Có 1,083,416,856 ... Nợ Số dư cuối tháng Có Ngày 28 tháng 2 năm 2010 Tổ trưởng kế toán Trưởng cửa hàng Bảng 2 - 21: Sổ cái TK 632 2.2.2. Kế toán chi phí bán hàng 2.2.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán a) Chứng từ sử dụng - Hợp đồng thuê lao động - Hợp đồng các dịch vụ mua ngoài - Giấy bảo hành - Và các chứng từ liên quan khác Phòng nhân sự thực hiện tuyển và làm hợp đồng lao động với công nhân viên của công ty, Hợp đồng lao động được in làm 2 bản, một bản công nhân viên giữ, một bản do phòng nhân sự lưu đồng thời là căn cứ để kế toán của công ty thực hiện lập bảng tính tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên. b) Tài khoản sử dụng: TK 641 "Chi phí bán hàng" Bên Nợ Các chi phí phát sinh lên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, và cung cấp dịch vụ Bên Có Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 "xác định kết quả kinh doanh" c) Tổ chức hạch toán - Cuối kỳ kế toán căn cứ vào bảng chấm công và hợp đồng lao động kế toán tính tiền lương, tiền ăn giữa ca và tính trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho nhân viên phục vụ trực tiếp cho quá trình bán sản phẩm, hàng hóa. Trong đó tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn được xác định theo tỷ lệ của Bộ tài chính áp dụng từ ngày 01/01/2010 như sau: BHXH trích 22% trong đó công ty chịu 16% và người lao động chịu 6%, BHYT trích 4,5% trong đó công ty chịu 3% và người lao động chịu 1,5%. KPCĐ là 2% Cuối tháng phản ánh các khoản chi phí bán hàng bao gồm chi phí nhân viên, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. - Phản ánh chi phí bán hàng liên quan tới chi phí nhân viên Nợ TK 6411: Chi phí bán hàng - Chi phí nhân viên Có TK 111: Trả bằng tiền mặt Có TK 3341: Phải trả công nhân viên Có TK 3382: KPCĐ Có TK 3383: BHXH Có TK 3384: BHYT Có TK 3389: Phải trả, phải nộp khác Có TK 351: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm Thông thường Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm (TK 351) được các công ty ghi nhận vào chi phí Quản lý doanh nghiệp (TK 642), tuy nhiên đối với công ty thì cửa hàng lại là một kênh phân phối sản phẩm, Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được lập cho các nhân viên của cửa hàng, và được hạch toán vào chi phí bán hàng của công ty là hoàn toàn hợp lý. - Phản ánh các chi phí bán hàng liên quan tới các chi phí, dịch vụ mua ngoài Nợ TK 6417: Chi phí bán hàng - Chi phí dịch vụ mua ngoài Có TK 111: Khi trả bằng tiền mặt Có TK 3351: Chi phí phải trả - Và Hạch toán các chi phí khác trên số hiệu TK 6418 Nợ TK 6418: Chi phí bán hàng - Chi phí khác Có TK 111: Được trả bằng tiền Có TK 242: Chi phí trả trước Có TK 336: Phải trả nội bộ - Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàn phát sinh trong kỳ vào TK 911 "xác định kết quả kinh doanh" Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Có TK 641: Chi phí bán hàng 2.2.2.2. Kế toán chi tiết chi phí bán hàng Kế toán chi tiết bán hàng công ty sử dụng hai sổ chính đó là sổ chi tiết chi phí bán hàng và sổ tổng hợp chi tiết chi phí bán hàng. Hàng ngày khi có bất kỳ khoản chi phí nào liên quan tới chi phí bán hàng dựa vào các chứng từ kèm theo kế toán ghi nhận vào sổ chi tiết chi phí bán hàng, đối với các khoản chi phí nhỏ lẻ khác mà không có hóa đơn kèm theo, kế toán lập bảng kê chi phí bán hàng, cuối tháng tổng hợp ghi nhận vào sổ chi tiết chi phí bán hàng. Cuối kỳ dựa vào đó lập Sổ tổng hợp chi tiết chi phí bán hàng. Công ty Thực phẩm Hà Nội Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ BÁN HÀNG - TK 641 Tháng 2 năm 2010 Đơn vị tính: VNĐ Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 05/02/10 05/02/10 Chi mua, vật liệu 111 1,014,500 08/02/10 08/02/10 Chi mua túi bóng 111 300,000 ..... ..... .... 28/02/10 28/02/10 Lương phải trả 3341 70,000,000 Cộng 89,217,625 Ngày 28 tháng 2 năm 2010 Người lập (ký, họ tên) Tổ trưởng kế toán (ký, họ tên) Bảng 2 - 22: Sổ chi tiết chi phí bán hàng Công ty Thực phẩm Hà Nội Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT CHI PHÍ BÁN HÀNG Tháng 2 năm 2010 Đơn vị tính: VNĐ STT Diễn giải Phát sinh lũy kế (01/01/10 - 31/01/10) Phát sinh Nợ Có Nợ Có Tháng 1/2010 108,448,661 1 Chi phí nhân viên 89,217,625 2 Chi phí khấu hao TSCĐ 5,681,373 3 Chi phí dịch vụ mua ngoài 9,049,789 4 Chi phí bằng tiền khác 14,558,405 Kết chuyển sang TK 911 118,507,192 Tổng 118,507,192 Ngày 28/02/2010 Trưởng cửa hàng Tổ trưởng kế toán Bảng 2 - 23: Bảng tổng hợp chi tiết chi phí bán hàng 2.2.2.3. Kế toán tổng hợp về chi phí bán hàng Công ty sử dụng các sổ tổng hợp sau: - Nhật ký chứng từ số 8 (Bảng 2 -10, trang 26) - Sổ cái TK 641 Cũng như trình tự ghi sổ tổng hợp giá vốn hàng bán, Từ sổ chi tiết tài khoản 641 kế toán phản ánh vào các tài khoản phát sinh tương ứng, với số phát sinh được tổng hợp trên sổ tổng hợp chi tiết chi phí bán hàng. Công ty Thực phẩm Hà Nội Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn SỔ CÁI Tài khoản: 6411 Số dư đầu năm Nợ Có Đơn vị tính: VNĐ Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với TK 641 Tháng 1 Tháng 2 ... Tháng 12 Tổng A 1 2 ... 12 111 8,820,000 3341 70,000,000 3382 1,400,000 3383 5,876,000 3384 1,652,625 3389 367,250 351 1,101,750 Cộng số phát sinh Nợ 89,217,625 Cộng số phát sinh Có 89,217,625 Nợ Số dư cuối tháng Có Ngày 28 tháng 2 năm 2010 Tổ trưởng kế toán Trưởng cửa hàng Bảng 2 - 24: Sổ cái TK 6411 2.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 2.2.3.1. Chứng từ và thủ tục kế toán a) Chứng từ sử dụng - Hợp đồng thuê nhà - Phiếu chi - Hóa đơn dịch vụ mua ngoài - Và các chứng từ liên quan khác b) Tài khoản sử dụng TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Bên Nợ Các chi phí quản lý doanh nghiệp Bên Có Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 "xác định kết quả kinh doanh" c) Tổ chức hạch toán Cửa hàng là một bộ máy bán hàng của cả công ty, các chi phí tại cửa hàng phần lớn là chi phí bán hàng. Trong tháng 2 chỉ có một khoản được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp đó là chi phí liên quan tới thuế nhà đất, khoản này được cơ quan thuế thu trong một năm, do vậy kế toán thực hiện phân bổ số thuế phải nộp theo từng tháng kinh doanh của mình để xác định chi phí hoạt động. Nợ TK 6425: Thuế, phí và lệ phí Có TK 3337: Thuế nhà đất phải nộp 2.2.3.2. Kế toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp Công ty sử dụng sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp và Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp Công ty Thực phẩm Hà Nội Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP- TK 642 Tháng 2 năm 2010 Đơn vị tính: VNĐ Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 28/02/10 28/02/10 Chi phí thuê nhà, đất 3337 3,500,000 Cộng 3,500,000 Ngày 28 tháng 2 năm 2010 Người lập (ký, họ tên) Tổ trưởng kế toán (ký, họ tên) Bảng 2 - 25: Sổ chi tiết quản lý chi phí quản lý doanh nghiệp Công ty Thực phẩm Hà Nội Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Tháng 2 năm 2010 Đơn vị tính: VNĐ STT Diễn giải Phát sinh lũy kế (01/01/10 - 31/01/10) Phát sinh Nợ Có Nợ Có Tháng 1/2010 10,500,000 1 Chi phí thuê nhà, đât 3,500,000 Kết chuyển sang TK 911 3,500,000 Tổng 118,507,192 Ngày 28/02/2010 Trưởng cửa hàng Tổ trưởng kế toán Bảng 2 - 26: Sổ tổng hợp chi tiết quản lý chi phí quản lý doanh nghiệ 2.2.3.3. Kế toán tổng hợp về chi phí quản lý doanh nghiệp Công ty sử dụng các sổ tổng hợp sau - Nhật ký chứng từ số 8 (Bảng 2 - 10 trang 26) - Sổ Cái TK 642 Công ty Thực phẩm Hà Nội Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn SỔ CÁI Tài khoản: 642 Số dư đầu năm Nợ Có Đơn vị tính: VNĐ Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với TK 642 Tháng 1 Tháng 2 ... Tháng 12 Cộng A 1 2 ... 12 3337 ... 3,500,000 ... Cộng số phát sinh Nợ .... 3,500,000 ... Cộng số phát sinh Có 3,500,000 ... Nợ Số dư cuối tháng Có Ngày 28 tháng 2 năm 2010 Tổ trưởng kế toán Trưởng cửa hàng Bảng 2 - 27: Sổ cái TK 642 2.2.4. Kế toán chi phí tài chính 2.2.4.1 Chứng từ và thủ tục kế toán a) Chứng từ sử dụng - Hợp đồng bán hàng - Hợp đồng vay tiền - Và các chứng từ liên quan khác b) Tài khoản sử dụng Tài khoản 635: Chi phí tài chính Bên Nợ Chi phí tiền lãi vay, lãi mua hàng trả chậm Chiết khấu thanh toán cho người mua Bên Có Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh c) Tổ chức hạch toán -Chi phí tài chính gồm các khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hóa, dịch vụ được hưởng do thanh toán được thỏa thuận trước trong hợp đồng bán hàng. Và phát sinh do thanh toán tiền lãi vay cho bên vay Nợ TK 635: Chi phí tài chính Có TK 111: Trả bằng tiền mặt - Trong tháng còn phát sinh các nghiệp vụ phải trả nội bộ do vay vốn trong nội bộ công ty tính vào chi phí tài chính Nợ TK 635: Chi phí tài chính Có TK 336: Phải trả nội bộ - Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ sang TK 911 "xác định kết quả kinh doanh" 2.2.4.2. Kế toán chi tiết chi phí tài chính Sổ kế toán chi tiết chi phí tài chính bao gồm Sổ chi tiết chi phí tài chính và Sổ tổng hợp chi tiết chi phí tài chính Công ty Thực phẩm Hà Nội Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ TÀI CHÍNH - TK 635 Tháng 2 năm 2010 Đơn vị tính: VNĐ Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 07/02/10 07/02/10 Trả lãi tiền vay 1111 2,253,000 .... 28/02/10 28/02/10 Chi phí lãi vay nội bộ 336 7,546,943 Tổng 12,346,881 Ngày 28 tháng 2 năm 2010 Người lập (ký, họ tên) Tổ trưởng kế toán (ký, họ tên) Bảng 2 - 28: Sổ chi tiết chi phí tài chính Công ty Thực phẩm Hà Nội Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT CHI PHÍ TÀI CHÍNH Tháng 2 năm 2010 STT Diễn giải Phát sinh lũy kế (01/01/10 - 31/01/10) Phát sinh Nợ Có Nợ Có Tháng 1/2010 79,555,875 1 Chi bằng tiền 4,799,938 2 Phải trả nội bộ 7,546,943 Kết chuyển sang TK 911 12,346,881 Tổng 12,346,881 Ngày 28 tháng 2 năm 2010 Trưởng cửa hàng Tổ trưởng kế toán Bảng 2 - 29: Sổ tổng hợp chi tiết chi phí tài chính 2.2.4.3. Kế toán tổng hợp về chi phí tài chính Công ty sử dụng các sổ tổng hợp sau - Nhật ký chứng từ số 8 (Bảng 2 - 10, trang 26) - Sổ Cái TK 635 Công ty Thực phẩm Hà Nội Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn SỔ CÁI Tài khoản: 635 Số dư đầu năm Nợ Có Đơn vị tính: VNĐ Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với TK 642 Tháng 1 Tháng 2 ... Tháng 12 Cộng A 1 2 ... 12 111 4,799,938 336 ... 7,546,943 ... Cộng số phát sinh Nợ .... 12,346,881 ... Cộng số phát sinh Có Nợ Số dư cuối tháng Có 12,346,881 ... Ngày 28 tháng 2 năm 2010 Tổ trưởng kế toán Trưởng cửa hàng Bảng 2 - 30: Sổ cái TK 635 2.2.6 Kế toán kết quả kinh doanh Kỳ xác định kết quả kinh doanh theo quý, tuy nhiên tại các cửa hàng thuộc Công ty thì hàng tháng sẽ thực hiện xác định kết quả kinh doanh và nộp lên công ty. Quy trình xác định kết quả kinh doanh của công ty được tóm tắt qua sơ đồ sau: 911 5111 632 K/c doanh thu bán hàng Kết chuyển Giá vốn hàng bán 641 5113 K/c doanh thu cung cấp dv Kết chuyển chi phí bán hàng 642 K/c chi phí quản lý doanh nghiệp 635 421 K/c chi phí tài chính Kết chuyển lãi Thực hiện kết chuyển theo sơ đồ, kế toán lập bảng xác định kết quả kinh doanh Công ty Thực phẩm Hà Nội Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH - TK 911 Tháng 2/2010 Đơn vị tính: VNĐ Ghi Nợ TK 911, Ghi Có các TK Ghi Có TK 911, Ghi Nợ các TK Số hiệu TK Số tiền Số hiệu TK Số tiền 632 1,083,416,856 5111 1,238,792,391 635 12,346,881 5113 7,272,727 641 118,507,192 642 3,500,000 421 28,294,189 Cộng 1,246,065,118 Cộng 1,246,065,118 Trưởng cửa hàng Tổ trưởng kế toán Bảng 2 - 31: Bảng xác định kết quả kinh doanh Công ty Thực phẩm Hà Nội Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Tháng 2 năm 2010 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu MS Tháng 2/2010 1. Doanh thu thuần bán hàng và cung câp dịch vụ 1,246,065,118 2. Giá vốn hàng bán 1,083,416,856 3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 162,648,262 4. Doanh thu hoạt động tài chính 5. Chi phí tài chính 12,346,881 6. Chi phí bán hàng 118,507,192 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 3,500,000 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính 28,294,189 9. Thu nhập khác 10. Chi phí khác 11. Lợi nhuận khác 12. Tổng lợi nhuận trước thuế 28,294,189 13. Danh sách lao động thực tế tại đơn vị 21 14. Lương bình quân (người/tháng) 3,400,000 Tổ trưởng kế toán Trưởng cửa hàng Bảng 2 - 32: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh này được lập theo tháng kinh doanh của cửa hàng, và sẽ được gửi lên phòng kế toán của Công ty Thực phẩm Hà Nội thực hiện tổng hợp kết quả kinh doanh của các cửa hàng, lập báo cáo kết quả kinh doanh của công ty và xác định số thuế phải nộp. Và để bổ sung cho Báo cáo kết quả kinh doanh, cửa hàng còn lập Báo cáo chi tiết chi phí sản xuất, kinh doanh. Với mẫu dưới đây Công ty Thực phẩm Hà Nội Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn BÁO CÁO CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH Tháng 2 năm 2010 Đơn vị tính: VNĐ STT Diễn giải Thực hiện Lương 70,000,000 BHXH 5,876,000 BHYT 1,652,625 KPCĐ 1,400,000 Quỹ hỗ trợ mất việc làm 1,101,750 Quỹ thất nghiệp 367,250 Giữa ca 8,820,000 Khấu hao TSCĐ 5,681,373 Phân bổ chi phí trích trước 8,304,347 Thuê đất 3,500,000 Thuế nhà 2,000,000 Chi phí điện thoại 831,816 Điện nước 6,217,973 Lãi tiền vay 12,346,881 Kinh phí nộp cho công ty 5,000,000 Chi phí khác 1,254,058 Tổng cộng 134,354,073 Hà Nội ngày 28 tháng 2 năm 2010 Tổ trưởng kế toán Trưởng cửa hàng Bảng 2 - 33: Báo cáo chi tiết chi phí sản xuất, kinh doanh CHƯƠNG III HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN THỰC PHẨM HÀ NỘI 3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Công ty và phương hướng hoàn thiện Bất kỳ một doanh nghiệp nào thì đầu ra cho một sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu, đặc biệt lại là một doanh nghiệp thương mại khi mà công việc chính là tìm kiếm thị trường tiêu thụ, thúc đẩy bán hàng với mục tiêu duy nhất là khai thác thị trường và tìm kiếm lợi nhuận. Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh chính xác những lỗ lực mà toàn thể các công nhân viên trong công ty đã bỏ ra trong cả một quá trình kinh doanh. Chính vì vậy mà công tác kế toán xác định doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên để tổ chức hạch toán một cách đầy đủ, hiệu quả và hữu ích thì không phải việc đơn giản, mà đó là sự vận dụng sáng tạo giữa đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý và những quy định mang tính bắt buộc của Bộ tài chính mà các kế toán viên phải luôn luôn chú ý. Đối với một doanh nghiệp thương mại thì lại có một đặt điểm kinh doanh và cơ cấu mặt hàng kinh doanh khác nhau, tại mỗi thời điểm giai đoạn khác nhau của nền kinh tế thì cách mà các kế toán phản ánh các con số cũng phải khác nhau. Qua các con số kế toán mà nhà quản trị không chỉ biết được tình hình kinh doanh của công ty mình, mà còn phải nhìn ra các thế mạnh, điểm yếu, tiềm năng phát triển của công ty so với các công ty đối thủ trên thị trường. Việc hạch toán chính xác, hiệu quả chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh sẽ mang lại cho nhà quản trị không ít thông tin về điều đó. Hiểu được điều này, Công ty Thực phẩm Hà Nội đã có những lựa chọn về công tác kế toán cũng như phương pháp quản lý kế toán tương đối phù hợp và mang lại hiệu quả cao trong quản lý. Công ty Thực phẩm Hà Nội là một doanh nghiệp thương mại lớn, kinh doanh nhiều mặt hàng với 13 cửa hàng trực thuộc, tại mỗi cửa hàng lại có những đại lý bán hàng riêng trải khắp trên địa bàn Hà Nội. Công ty áp dụng hình thức tổ chức kế toán phân tán. Sử dụng hình thức này thì công tác kế toán của công ty có nhiều điều kiện thuận lợi, đó là việc theo dõi doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại mỗi cửa hàng do cửa hàng tự tổ chức theo dõi, và hoạt động nó tương đối độc lập. Mặt khác công ty lại tương đối rộng với nhiều mặt hàng, việc quản lý theo hình thức này sẽ làm cho các công việc kế toán không bị tập trung quá nhiều ở một vài cá nhân. Việc này sẽ làm giảm thiểu các sự nhầm lẫn hay sai sót dẫn đến thông tin kế toán bị sai lệch làm ảnh hưởng tới công tác kế toán cũng như sự quản lý của công ty. Ngoài ra việc sử dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán này cũng giúp lãnh đạo công ty nắm bắt kịp thời những thông tin kế toán từ đó có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của các cửa hàng cũng như của Công ty. Giúp ban quản lý kiểm tra, kiểm soát tình hình hoạt động của công ty một cách cụ thể rõ ràng. 3.1.1. Ưu điểm Thứ nhất đó là phòng kế toán tại cửa hàng làm việc có sự tập trung và liên hệ chặt chẽ với nhau, được chia theo dõi từng mảng kinh doanh của cửa hàng xong mọi công việc của các kế toán viên đều phải báo và được Tổ trưởng kế toán thông qua. Điều này tạo một điều kiện thuận lợi đó là có sự thống nhất trong công việc, công việc của các kế toán viên do Tổ trưởng kế toán bàn giao, do vậy sẽ không có sự chồng chéo, đồng thời có sự liên kết sẽ làm cho quy trình vận chuyển hóa đơn bán hàng, quản lý hàng nhập, xuất kho ... được diễn ra thông suốt, nhanh chóng. Thứ hai là hệ thống sổ sách kế toán mà công ty sử dụng đã khá đầy đủ các loại sổ cần thiết, đặc biệt là các loại sổ liên quan đến nghiệp vụ bán hàng, phản ánh doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán, tất cả đều theo một trật tự nhất định. Các loại sổ khác liên quan tới khâu bán hàng cũng đã phản ánh mọi khía cạnh của từng sản phẩm, từng nhóm sản phẩm, thuận lợi cho việc theo dõi toàn bộ doanh thu phát sinh tại cửa hàng, cũng như giá vốn hàng xuất bán giảm thiểu được các sai sót, dễ theo dõi và quản lý. Thứ ba là hệ thống tài khoản được công ty sử dụng tương đối chi tiết, đặc biệt là các tài khoản phản ánh các chi phí phát sinh trong kỳ, công ty sử dụng các tiểu khoản một cách linh hoạt phản ánh một cách rõ ràng doanh thu mà công ty thu được cũng như chi phí mà công ty bỏ ra. 3.1.2 Nhược điểm Thứ nhất đó là sự phân công lao động kế toán tại các cửa hàng chưa phù hợp, mặc dù đã có sự phân công thành từng mảng theo dõi cho từng nhân viên trong phòng kế toán, song công việc tổng hợp, ghi sổ kế toán cụ thể thì vẫn do Tổ trưởng kế toán làm là chính. Các nhân viên kế toán khác thực hiện công việc theo dõi tình hình kinh doanh tại các đại lý và các chương trình kinh doanh khác của cửa hàng song lại không trực tiếp tổng hợp số liệu điều này sẽ làm cho có sự tách biệt giữa thực tế và sổ sách, làm tăng khả năng sai sót trong các số liệu kế toán và việc đánh giá tình hình kinh doanh tại nơi mà các kế toán viên theo dõi, bởi chính các kế toán viên này mới là người nắm bắt rõ nhất tình hình kinh doanh tại các cửa hàng, và số liệu kế toán chỉ phản ánh được một phần. Đồng thời điều này sẽ làm cho các kế toán không phát huy được hết khả năng chuyên môn của mình, gây ra lãng phí trong việc sử dụng lao động. Thứ hai là hệ thống tài khoản phản ánh, mặc dù tại cửa hàng là kinh doanh bán lẻ, thông thường các sản phẩm trong thùng, hộp đều được bày bán lẻ ra ngoài, mọi doanh thu về việc bán hàng này đều được phản ánh qua tài khoản 5111 "Doanh thu bán hàng". Tuy nhiên sẽ có những khách hàng đến mua hàng cả thùng, cả hộp, lúc này theo cạnh tranh trên thị trường thì cửa hàng không thể thực hiện việc bóc tách hàng hóa ra bán lẻ, buộc phải bán với giá theo các đại lý, giá này sẽ thấp hơn so với tổng giá bán lẻ. Và hệ thống kế toán không có tài khoản nào phản ánh nghiệp vụ này. Thứ ba là hệ thống sổ kế toán tại các cửa hàng tương đối nhiều, một mặt cũng do sự đa đạng của các mặt hàng song nhiều nghiệp vụ phát sinh có thể ghi lại vào nhiều sổ, do vậy mà khối lượng ghi chép lớn. 3.1.3. Phương hướng hoàn thiện Để tiến hành hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đảm bảo khoa học và hiệu quả trong kinh doanh thì việc kế toán theo dõi thường xuyên liên tục hoạt động bán hàng của công ty không ngoài mục đích trách nhiệm cũng như lợi ích vật chất của từng cá nhân và hiệu quả kinh doanh của công ty. Như vậy việc hoàn thiện doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cần phải theo phương hướng sau Thứ nhất là hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ có hệ thống, khoa học hợp lý nhằm tạo điều kiện cho việc tổng hợp số liệu, phụ vụ yêu cầu quản lý Thứ hai hệ thống tổ chức tài khoản nhằm phản ánh được đầy đủ hoạt động kinh doanh của công ty, đáp ứng được các nhu cầu thông tin và kiểm tra. Thứ ba là tổ chức sổ sách, báo cáo kịp thời, hữu hiệu cho việc điều chỉnh và ra các quyết định quản lý phù hợp Ngoài việc đảm bảo việc hạch toán trong nội bộ công ty, các mục đích nhằm hoàn thiện cũng phải luôn đảm bảo đúng theo các chế độ kế toán hiện hành hiện nay, tuân thủ các quy định của Bộ tài chính. 3.2 Các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Công ty Thực phẩm Hà Nội . Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là một khâu hết sức quan trọng đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của công ty, vì vậy mà đối với mỗi một khâu của quá trình tổ chức hạch toán kế toán đòi hỏi hệ thống tổ chức quản lý của công ty không chỉ về nhân sự, mà về cả quản lý và sử dụng sổ sách là một điều cần thiết. 3.2.1 Về công tác quản lý doanh thu, chi phí Do thị trường hàng hóa luôn luôn thay đổi, cũng như quy mô và tầm hoạt động của công ty cũng không ngừng lớn mạnh, do vậy mà công ty phải chú ý xây dựng bộ máy kế toán phù hợp với cơ cấu quản lý của công ty, xác định số lượng nhân viên kế tóan cần thiết dựa trên khối lượng công việc kế toán của công ty. Các yêu cầu về trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của các kế toán viên phải phù hợp với từng phần hành cụ thể. Để làm được điều đó cần không ngừng nâng cao năng lực cho các kế toán viên bằng các khoá đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ trong toàn công ty, bồi dưỡng và bố trí nguồn nhân lực một cách hợp lý khoa học, phân công công việc đồng đều. Hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh cũng không ngừng cải tiến, kết hợp chặt chẽ với phòng ban kế toán tạo điều kiện cho bộ máy kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ. Trên cơ sở khối lượng tính chất nghiệp vụ cụ thể mà bố trí các cán bộ kế toán phù hợp với trình độ chuyên môn, đáp ứng được nhiều yêu cầu của bộ phận kế toán song vẫn đảm bảo nguyên tắc "Bất kiêm nhiệm" trong kế toán, đảm bảo nguyên tắc kiểm tra và giám sát lẫn nhau. Thực hiện xây dựng kế hoạch kiểm tra ngay từ đầu năm, các nghiệp vụ phát sinh đến đâu xử lý đến đó, bởi với công ty các nghiệp vụ phát sinh tương đối lớn, các mặt hàng thì đa dạng, do vậy mà việc ghi nhận không chính xác, kiểm tra không thường xuyên sẽ rất khó phát hiện và xử lý khi có sai sót xảy ra. Việc kiểm tra sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty được liên tục, phản ánh được chính xác và kịp thời nhất đối với các đối tượng quan tâm Bộ máy kế toán phải thực hiện đúng chính sách, chế độ và quyết định về quản lý kế toán tài chính của Việt Nam, nghiên cứu các chuẩn mực các văn bản pháp luật để hoàn thiện hơn nữa các công tác kế toán của công ty. Đối với mỗi cá nhân nên tham gia các lớp huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ, thường xuyên trao đổi kinh nghiệm nhằm hạn chế những sai sót nếu có trong quá trình tổ chức công tác hạch toán kế toán Gắn liền với thực tiễn tại cửa hàng Lê Quý Đôn hiện này, các kế toán viên theo dõi tại đại lý nào thì nên phản ánh tình hình doanh thu, chi phí tại cửa hàng đó. Điều đó sẽ làm cho việc phản ánh các phát sinh sẽ thực tế hơn, các kế toán viên sẽ nắm bắt rõ hơn tình hình doanh thu và chi phí tại cửa hàng nơi mình theo dõi, khi có bất kỳ biến động nào về doanh thu và chi phí thì các kế toán viên này sẽ phản ánh chính xác nhất sự thay đổi đó, đồng thời sẽ đưa ra được các kiến nghị về quản lý doanh thu, chi phí hiệu quả hơn. Việc này không chỉ làm giảm thiểu các công việc đối với Tổ trưởng kế toán mà còn làm cho các thông tin kế toán phản ánh sát thực hơn, chi tiết hơn. 3.2.2. Về tài khoản sử dụng Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi thực hiện kinh doanh mục tiêu vẫn luôn là bán được nhiều hàng, một cửa hàng bán lẻ không có nghĩa là lúc nào cũng bán lẻ, tại cửa hàng Thực phẩm của Công ty Thực phẩm Hà Nội cũng vậy. Là đơn vị bán lẻ song không ít các nghiệp vụ phát sinh do khách hàng yêu cầu mua với số lượng lớn, rõ ràng là việc bán hàng với khối lượng lớn cửa hàng không thể dập khuôn tính theo giá bán lẻ, mà phải thực hiện bán với giá bán thấp hơn so với tổng giá bán lẻ đối với những nghiệp vụ này. Tuy nhiên về bản chất thì đây lại không phải là một khoản chiết khấu thương mại. Điều này rất dễ gây ra nhầm lẫn trong việc xác định doanh thu và lãi trong việc bán hàng khi mà mọi sổ sách kế toán chỉ dừng lại ở việc phản ánh tổng doanh thu của các mặt hàng. Vì vậy mà kế toán cần chú ý theo dõi các nghiệp vụ bán hàng này nhằm đánh giá tốt nhất các khoản doanh thu từ các phương thức tiêu thụ là bao nhiêu giúp cho ban lãnh đạo của Công ty biết được đây có phải là điểm mạnh trong tiêu thụ hay không, để từ đó đưa ra các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Việc ra quyết định quản lý phụ thuộc rất lớn vào tính chính xác, kịp thời của thông tin tài chính kế toán. Vì thế đối với mọi dữ liệu nói chung và đối với hệ thống tài khoản nói riêng, việc chi tiết một cách hợp lý sẽ góp phần làm tăng hiệu quả của quyết định quản lý. Quản lý chi tiết và cụ thể bao nhiêu thì thông tin thu được càng có hiệu quả cho chiến lược kinh doanh bấy nhiêu. Vậy theo em nghĩ đối với tài khoản 157 "Hàng gửi bán" công ty nên mở chi tiết theo từng đại lý mà cửa hàng có. - TK 1571 - Hàng bán tại cửa hàng Bạch Mai - TK 1572 - Hàng bán tại cửa hàng Hàn Thuyên - TK 1573 - Hàng bán tại cửa hàng Trần Nhật Duật Để qua các tài khoản chi tiết này các nhà quản lý có thể biết được tình hình tiêu thụ tại từng thị trường, từng mặt hàng để từ đó có thể cung cấp những mặt hàng tiêu thụ mạnh tại từng thị trường. Các tài khoản mà công ty sử dụng tại các cửa hàng đều là các tài khoản cấp 4, việc chi tiết các tài khoản này như vậy sẽ gây ra việc rắc rồi khi đọc các thông tin kế toán, nó thiếu tính tổng hợp của các thông tin. Ví dụ đối với các khoản chi phí trả trước dài hạn (TK 242), kế toán phân thành 2421 và 2422, hay tài khỏan lợi nhuận sau phân phối kế toán chia thành hai tiểu khoản nhỏ là TK 421A và TK 421B điều này sẽ gây khó khăn cho người đọc thông tin kế toán khi không phải là bộ phận kế toán của công ty, mà hiệu quả quản lý kinh tế không cao. Do vậy bộ phận kế toán nên xem xét đặc điểm đặc trưng kinh doanh của cửa hàng mình mà có những phân tách tài khoản hợp lý, đạt hiệu quả quản lý cao. 3.2.3. Về báo cáo kế toán liên quan tới bán hàng Đối với các loại sổ liên quan tới khâu tiêu thụ hàng hóa tương đối đầy đủ, các thông tin được lấy có đầy đủ từ các nguồn, song nếu trong các bảng phản ánh có thể phản ánh được doanh thu, chi phí , lãi của từng mặt hàng thì sẽ tạo rất nhiều thuận lợi trong việc kinh doanh, trong bảng phản ánh cả sự so sánh giữa doanh thu và chi phí điều này sẽ làm cho kết quả kinh doanh được phản ánh chi tiết hơn nữa. Vì vậy mà công ty nên bổ sung Báo cáo bán hàng, báo cáo này sẽ phục vụ cho công tác quản lý đó là theo dõi từng mặt hàng, trên sổ phản ánh các thông tin tiêu thụ hàng hóa trong một kỳ kinh doanh, dựa vào sổ này thì công ty có thể biết được lãi, lỗ của từng mặt hàng để có các phương án điều chỉnh trong kỳ kinh doanh tới. Đồng thời mở thêm cột phản ánh chi phí bán hàng, chi phi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho từng mặt hàng đó, từ đó có thể thấy được cái chi phí phải bỏ ra để có được một đồng doanh thu mà mặt hàng đó mang lại. Vì như ta đã biết một mặt hàng có doanh thu cao chưa chắc đã mang lại lợi nhuận lớn mà nó còn phụ thuộc vào chi phí mà ta phải bỏ ra để kinh doanh mặt hàng đó. Báo cáo bán hàng có thể lập theo mẫu dưới đây: BÁO CÁO BÁN HÀNG Tháng ...... năm ...... Nhóm hàng hóa:............ Tên hàng hóa Đơn vị Số lượng Doanh số Giá vốn CPBH, CPQLDN Lãi (lỗ) Ngày ....... tháng ....... năm Người lập Trưởng cửa hàng Trong đó phần CPBH và CPQLDN được phân bổ cho từng mặt hàng là khoản được lấy số liệu trên Sổ tổng hợp chi tiết TK 641 và Sổ tổng hợp chi tiết TK 642 và khoản chi phí phân bổ này được phân bổ cho từng mặt hàng theo công thức sau: Chi phí kinh doanh phân bổ cho từng mặt hàng bán ra = Tổng CPBH và CPQLDN X DT của từng mã hàng Tổng DT bán hàng phát sinh trong kỳ KẾT LUẬN Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả là một trong những phần hành rất quan trọng trong công tác quản lý hạch toán ở các doanh nghiệp thương mại, tiêu thụ thành phẩm được nhiều song điều quan nhất đối với doanh nghiệp vẫn là xác định doanh thu thu được và mức chi phí mà mình phải bỏ ra để đạt được mức doanh thu đó, vì vậy mà việc hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả là một việc hết sức quan trọng trong công tác quản lý đối với một doanh nghiệp thương mại. Quản lý và có kế hoạch tốt tới việc tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa quan trọng để thực hiện mục tiêu tồn tại và phát triển mạnh mẽ trên thị trường Việt Nam hiện nay. Đối với công tác kế toán xác định kết quả đầy đủ, chính xác, kịp thời và đúng đắn là biện pháp tích cực và có hiệu quả nhất, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tuần hoàn vốn và xác định kết quả kinh doanh. Sau một thời gian thực tập tại Cửa hàng Thực phẩm Lê Quý Đôn - Công ty Thực phẩm Hà Nội, được làm quen với công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả cùng với những kiến thức mà em đã được nghiên cứ em nhận thấy bộ máy kế toán của Công ty đã tổ chức, sắp xếp tương đối khoa học và hiệu quả, điều đó đã góp phần mang lại hiệu quả cho hoạt động quản lý cũng như hoạt động kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, để công tác kế toán nói chung và công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả nói riêng thật sự trở thành công cụ quản lý kinh tế đắc lực đòi hỏi Công ty phải tìm ra những giải pháp hữu nghiệm phù hợp với sự thay đổi của thị trường để có được các quyết định nhanh nhất, chính xác nhất đồng thời tổ chức công tác kế toán ngày càng toàn diện hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo tài chính của cửa hàng Thực phẩm Lê Quý Đôn 2. Chế độ kế toán doanh nghiệp. NXB Bộ tài chính, năm 2008 3. Luận văn khóa 46, 47 4. PGS.TS Ngô Thế Chi. TS Trương Thị Thuỷ. Giáo trình kế toán tài chính. NXB Tài Chính năm 2006 5. QĐ15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính 6. www.webketoan.com 7. www.mof.gov.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25553.doc
Tài liệu liên quan