Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh thu – chi phí – lợi nhuận luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Doanh thu cao là nhân tố góp phần vào sự tăng trưởng và phá triển của doanh nghiệp, là điều kiện để doanh nghiệp tăng thêm thu nhập và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Lợi nhuận cao sẽ giúp doanh nghiệp thu hút được các đối tác làm ăn trong và ngoài nước Vì vây, công tác hạch toán doanh thu – chi phí và xác định kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng, nó góp phần không nhỏ cho các nhà quản trị hoạch định và đưa ra quyết định chính xác, kịp thời. Qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera, em nhận thấy tổ chức công tác kế toán doanh thu – chi phí và xác định kết quả kinh doanh chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong tổ chức công tác kế toán của Công ty, là một công cụ quản lý hữu hiệu không thể thiếu đối với nhà quản trị. Đồng thời cũng qua việc nghiên cứu và thưc tập tại đây đã giúp em nhận ra rằng, những kiến thức trong quá trình học tập trên giảng đường phải luôn được gắn liền với việc tìm hiểu đi sâu vào thực tế, như vậy sẽ giúp em hiểu sâu sắc hơn những kiến thức đã được học, đồng thời giúp em thấy được sự khác biệt giữa thực tế và lý thuyết. Do đó, qua thời gian thực tập này, em đã học hỏi được kinh nghiệm của các anh chị kế toán viên trong Công ty và mạnh dạn đưa ra một số nhận xét về những ưu điểm, những tồn tại và đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán doanh thu – chi phí và xác định kết quả kinh doanh của Công ty.
95 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1718 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng ghi nhận bút toán trích khấu hao TSCĐ cho bộ phận bán hàng theo định khoản: Nợ TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Cuối tháng căn cứ trên số liệu đã tổng hợp, thực hiện bút toán kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng đã tập hợp để xác định kết quả kinh doanh.
Quy trình tìm kiếm, sửa dữ liệu:
Từ màn hình nhập liệu của phiếu chi, giấy báo nợ chọn “Tìm” hiện lên cửa sổ lọc dữ liệu. Điền các thông tin vào ấn “Nhận” hiện lên chứng từ cần tìm. Còn nếu muốn sửa dữ liệu đã nhập, sau khi thực hiện thao tác tìm kiếm, chọn “Sửa” hiiện lên cửa sổ sửa dữ liệu cho phép sửa trực tiếp trên cửa sổ này.Ấn “Lưu”.
Quy trình khai thác sổ: tương tự như đối với TK 632 và 511
Sơ đồ 2.4. Quy trình luân chuyển chứng từ phần hành kế toán bán hàng:
Chứng từ gốc liên quan đến chi phí bán hàng
Nhật kí chung
Sổ Cái TK 641
Báo cáo
Bảng tổng hợp
Ghi chú
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Quan hệ đối chiếu:
Bảng 2.19. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 12 năm 2008 Đơn vị: đồng
Số TT
Chỉ tiêu
Tỷ lệ khấu hao (%) hoặc thời gian sử dụng
Nơi sử dụng
Toàn DN
TK 641 Chi phí bán hàng
TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nguyên giá TSCĐ
Số khấu hao
1
I – Số khấu hao trích tháng trước
2
II – Số KH TSCĐ tăng trong tháng
+ Ngày 7: Nhà VP
25
3.000.000.000
8.000.000
8.000.000
+ Ngày 16: thiết bị VP
5
240.000.000
2.000.000
2.000.000
+ Ngày 21: Cửa hàng
10
540.000.000
4.500.000
4.500.000
3
III – Số KH TSCĐ giảm trong tháng
4
IV – Số KH trích tháng này (I + II - III)
14.500.000
4.500.000
10.000.000
Cộng
14.500.000
4.500.000
10.000.000
Đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera
Địa chỉ: Số 2 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2008
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
STT dòng
Số hiệu TK đ.ư
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
…..
6/12
…..
31/12
31/12
31/12
31/12
……
…..
GBN202
……
BPB153
BPB334
BPB338
BPB214
…..
……
3/12
…….
31/12
…..
Số trang trước
xxxxx
xxxxx
……
Chi phí bán hàng
Thanh toán CP v/c
…….
Chi phí bán hàng
Phân bổ CCDC
Chi phí bán hàng
Phân bổ KHTSCĐ
Chi phí bán hàng
Phân bổ tiền lương
Chi phí bán hàng
Phân bổ các khoản trích theo lương
……….
…..
641
1121
…..
641
153
641
214
641
334
641
338
……
1.596.000
…….
20.932.410
4.500.000
1.237.266.168
235.080.591
……
………..
1.596.000
………
20.932.410
4.500.000
1.237.266.168
235.080.591
……..
Cộng chuyển trang sau
xxxxxxx
xxxxxxx
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Bảng 2.20. Nhật ký chung
Đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera
Địa chỉ: Số 2 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2008
Tên tài khoản: 641 – Chi phí bán hàng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
TK đ.ứ
Nhật ký chung
Số tiền
SH
NT
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
06/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
PC 202
BPB153
BPB334
BPB338
BPB214
06/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
-Số dư đầu năm
-Số phát sinh trong tháng:
+ thanh toán chi phí vận chuyển hàng theo HĐ 1794
+ phân bổ công cụ dụng cụ
+ Phân bổ tiền lương
+ Phân bổ các khoản trích theo lương
+ Phân bổ khấu hao TSCĐ
1121
153
334
338
214
1.596.000
20.932.410
1.237.266.268
235.080.591
4.500.000
Cộng số phát sinh tháng
1.499.375.269
Kết chuyển sang TK 911
911
1.499.375.269
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Bảng 2.21. Sổ cái Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
2.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Nội dung:
Chi phí quản lý doanh nghiệp ở công ty là toàn bộ chi phí cho việc quản lý kinh doanh chung của toàn công ty, bao gồm: lương, BHYT, BHXH, KPCĐ tính cho cán bộ quản lý của các phòng ban, giám đốc, chi phí dồ dùng văn phòng cho công tác quản lý, phí và lệ phí như thuế môn bài, tiền điện nước, tiếp khách, …
Chứng từ kế toán:
Để kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp cần căn cứ vào phiếu chi, giấy báo nợ, chứng từ vận chuyển, hoá đơn thanh toán dịch vụ mua ngoài, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp sử dụng TK 642 để phản ánh các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ và kết chuyển khoản chi phí đó để xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này được kế toán công ty tổ chức chi tiết theo từng khoản chi phí.
+ TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý
+ TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý
+ TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng
+ TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6425 – Thuế, phí và lệ phí
+ TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ 2.5. Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán phần hành chi phí QLDN:
Chứng từ gốc liên quan đến chi phí quản lý DN
Nhật kí chung
Sổ Cái TK 642
Báo cáo
Bảng tổng hợp
Ghi chú
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Quan hệ đối chiếu :
Quy trình xử lý nghiệp vụ:
Tại Công ty, chi phí QLDN được theo dõi, xử lý tương tự như chi phí bán hàng.
+ Đối với các chi phí như: chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, công ty hạch toán tương tự như khoản chi phí bán hàng, tức là chi phí nào phát sinh dùng vào hoạt động quản lý doanh nghiệp thì được hạch toán trực tiếp vào TK 642.
Bảng 2.22. Phiếu chi số 170 ngày 4/12/2008
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera
Mẫu số: 01-TT
Số 2 – Hoàng Quốc Việt
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Quyển số:..............
Ngày 04 tháng 12 năm 2008
Số: 170
Nợ 641: 2,198,000
Nợ 133: 109,900
Có 111: 2,307,900
Họ tên người nhận tiền: Hoàng Thị Lê
Địa chỉ: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera
Lý do nộp: Thanh toán tiền tiếp khách
Số tiền: 2,307,900đ (Viết bằng chữ): Hai triệu ba trăm linh bẩy nghìn chín trăm đồng./
Kèm theo:........................................................................Chứng từ gốc
Ngày 04 tháng 12 năm 2008
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người nộp tiền
Người lập phiếu
Thủ quỹ
(Ký, họ tên, đóng dấu)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ):
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):
+ Số tiền quy đổi:
Khi nhận được phiếu chi số 170, kế toán thanh toán tiến hành nhập vào phiếu chi tiền mặt trên màn hình nhập liệu. Quy trình nhập liệu như sau:
Từ màn hình kế toán chọn phân hệ kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, sau đó chọn cập nhập số liệu, chọn tiếp phiếu chi:
Tại ô loại phiếu chi: ghi 8 Tại ô mã khách hàng: ghi VIG1
Tại ô người nhận tiền: ghi Hoàng Thị Lê
Tại ô lí do chi: ghi Thanh toán tiền tiếp khách
Tại ô TK có: ghi 1111 - Tiền mặt Việt Nam
Tại ô số PC: ghi 170 Tại ô Ngày ht ghi: 04/12/2008
Tại ô ngày lập PC: chương trình tự động cập nhật
Tại TK nợ: ghi 6427 – Chi phí quản lý – dịch vụ mua ngoài
Tại PS nợ VNĐ: ghi số tiền 2,198,000
Tại cột mã thuế: chọn 05, chương trình tự động điền thuế suất 5% và tính thuế.
Sau đó ấn vào ô lưu máy sẽ tự động lên các sổ liên quan như sổ cái TK 111, sổ cái TK 642.
+ Đối với chi phí nhân viên quản lý: Cuối mỗi tháng, kế toán tiến hành ghi sổ căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương theo định khoản: Nợ TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý
Có TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác (3382, 3383, 3384)
+ Đối với chi phí khấu hao TSCĐ quy trình xử lý tương tự như TK 641
Quy trình tìm kiếm, sửa và khai thác sổ: tương tự như TK 641.
Bảng 2.23. Nhật ký chung
Đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera
Địa chỉ: Số 2 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2008
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
STT dòng
Số hiệu TK đ.ư
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
…..
4/12
…..
31/12
31/12
31/12
31/12
……
…..
PC170
……
BPB153
BPB334
BPB338
BPB214
…..
….
4/12
…….
31/12
…..
Số trang trước
xxxxx
xxxxx
……
Chi phí QLDN
Thanh toán tiền tiếp khách
…….
Chi phí QLDN
Phân bổ CCDC
Chi phí QLDN
Phân bổ KHTSCĐ
Chi phí QLDN
Phân bổ tiền lương
Chi phí QLDN
Phân bổ các khoản trích theo lương
……….
…..
642
1121
…..
642
153
642
214
642
334
642
338
……
2.198.000
…….
43.781.326
10.000.000
1.169.925.500
222.285.845
……
………..
2.198.000
………
43.781.326
10.000.000
1.169.925.500
222.285.845
……..
Cộng chuyển trang sau
xxxxxxx
xxxxxxx
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera
Địa chỉ: Số 2 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2008
Tên tài khoản: 642 – Chi phí Quản lý doanh nghiệp
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
TK đ.ứ
Nhật ký chung
Số tiền
SH
NT
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
04/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
PC 202
BPB153
BPB334
BPB338
BPB214
04/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
-Số phát sinh trong tháng:
+ thanh toán tiền tiếp khách
+ phân bổ công cụ dụng cụ
+ Phân bổ tiền lương
+ Phân bổ các khoản trích theo lương
+ Phân bổ khấu hao TSCĐ
111
153
334
338
214
2.198.000
43.781.326
1.169.925.500
222.285.845
10.000.000
Cộng số phát sinh tháng
1.448.190.671
Kết chuyển sang TK 911
911
1.448.190.671
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Bảng 2.24. Sổ cái Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.4. Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Nội dụng:
Ngoài việc gửi tài các Ngân hàng để thực hiện việc thanh toán với các đối tượng trong hoạt động mua, bán hàng, Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera còn tiền hành vay tiền với các thời gian khác nhau tại các Ngân hàng để thực hiện các hoạt động thanh toán trong mua bán hàng hóa với các đối tác. Hàng tháng căn cứ vào thông báo lãi của Ngân hàng, kế toán hạch toán lãi phải trả Ngân hàng vào TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính.
Chứng từ sử dụng:
+ Thông báo lãi phải trả của Ngân hàng
+ Phiếu chi nộp tiền mặt
+ Giấy báo Nợ của Ngân hàng
+ Bảng kê lãi chi tiết
Tài khoản và sổ kế toán sử dụng:
*Tài khoản sử dụng:
TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính
+ TK 6351 – Chi phí hoạt động tài chính – Lãi vay Ngân hàng
+ TK 6352 – Chi phí hoạt động tài chính – Lãi của các đơn vị
+ TK 6359 – Chi phí hoạt động tài chính – Chênh lệch tỷ giá
Kết cấu TK 635 – chi phí hoạt động tài chính
+ Bên Nợ: phản ánh chi phí lãi tiền vay, và lỗ chênh lệch tỷ giá
+ Bên Có: cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh
TK 635 không có số dư cuối kỳ
* Sổ kế toán sử dụng: sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái TK 635
Trình tự kế toán:
Căn cứ vào thông báo lãi phải trả của Ngân hàng, kế toán lập Phiếu Chi nộp tiền mặt vào Ngân hàng để trả lãi hoặc khi Ngân hàng trích tiền từ Tài khoản tiền gửi để trả lãi vay, kế toán căn cứ vào Giấy báo Nợ của Ngân hàng ghi vào phiếu kế toán. Cuối tháng, số liệu sẽ được tự động chuyển lên sổ cái TK 635.
Ví dụ: Trong tháng 12/2008, số liệu phát sinh như sau:
Bảng 2.25. Bảng kê lãi chi tiết tháng 12 năm 2008
BẢNG KÊ LÃI CHI TIẾT
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM Trang 1
TỈNH/THÀNH PHỐ: Hà Nội BẢNG KÊ LÃI CHI TIẾT
CHI NHÁNH: Đống Đa Từ ngày 26/11/2008 đến hết ngày 25/12/2008
Số hiệu TK:
Tên TK: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera
Từ ngày Đến ngày Số ngày Số dư cuối Tích số L/S Tiền lãi
(% tháng)
26/11/2008 02/12/2008 6 30.950.000 185.700.000
02/12/2008 26/12/2008 23 90.125.500 2.072.886.500
Tổng tích số 2.258.586.500 0.075 5.646.490
Lập phiếu Kiểm soát Trưởng phòng kế toán
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera
Địa chỉ: Số 2 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2008
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
STT dòng
Số hiệu TK đ.ư
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
…..
25/12
…..
27/12
…..
…..
BN12/131
….
BN12/132
……
……
25/12
…..
27/12
……
Số trang trước
xxxxx
xxxxx
……
Ngân hàng thu lãi
Doanh thu HĐTC
……
Ngân hàng thu lãi
Doanh thu HĐTC
……….
…..
635
112131
…..
635
112131
……..
……
5.646.490
……
2.790.915
………
………..
5.646.490
……..
2.790.915
…………
Cộng chuyển trang sau
xxxxxx
xxxxxx
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Bảng 2.26. Nhật ký chung
Đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera
Địa chỉ: Số 2 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2008
Tên tài khoản: 635 – Chi phí hoạt động tài chính
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
TK đ.ứ
Nhật ký chung
Số tiền
SH
NT
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
25/12
27/12
31/12
BN12/131
BN12/132
25/12
27/12
31/12
-Số dư đầu năm
-Số phát sinh trong tháng:
+ Ngân hàng thu tiền lãi vay ngắn hạn
+ Ngân hàng thu tiền lãi vay ngắn hạn
…………………….
112131
112132
5.646.490
2.790.915
Cộng số phát sinh tháng
8.437.405
Kết chuyển sang TK 911
8.437.405
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Bảng 2.26. Sổ cái Tài khoản 635 – Chi phí hoạt động tài chính
2.2.5. Kế toán chi phi khác
Chi phí khác chủ yếu phát sinh trong trường hợp thanh lý TSCĐ khi có những phát sinh liên quan đến việc thanh lý TSCĐ.
Tài khoản sử dụng:
TK 811 – chi phí khác.
+ TK 81102 – chi phí khác – Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý
+ TK 81104 – chi phí khác - Tiền phạt thuế, truy nộp
+ TK 81109 – chi phí khác – Chi phí khác
Kết cấu của TK 811 – chi phí khác.
+ Bên Nợ: các khoản chi phí khác phát sinh
+ Bên Có: cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí khác phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911 – xác định kết quả kinh doanh.
Chứng từ sử dụng: quyết định thanh lý TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, hồ sơ thanh lý TSCĐ…
Sổ kế toán sử dụng: sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái TK 811
Trình tự kế toán:
Khi thanh lý TSCĐ, căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 811: Chi phí khác (Giá trị còn lại)
Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có TK 211: TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)
Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến thanh lý TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 811: chi phí khác
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112,…
Ví dụ: Trong tháng 12/2008, số liệu phát sinh như sau:
Bảng 2.27. Biên bản thanh lý TSCĐ
Đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư và XNK Viglaceras
Địa chỉ: số 2 Hoàng Quốc Việt – Hà Nội
BIÊN BẢN THANH LÝ TSCĐ
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Số: 06
Căn cứ vào thực trạng của máy Fax CANON 450 + Máy in SIMEN 210 đã hỏng cũ không còn sử dụng được, Công ty tiến hành thanh lý bộ máy trên.
Ban thanh lý TSCĐ gồm:
Ông (Bà): Lê Minh Tuấn – Tổng giám đốc Công ty – Trưởng ban
Ông (Bà): Phạm Thị Ngọc Diệp – Kế toán trưởng Công ty - ủy viên
Ông (Bà): Nguyễn Vĩnh Cường – Phó Tổng Giám đôc Công ty - Ủy viên
Ông (Bà): Nguyễn Thị Hồng Phượng – Kế toán theo dõi TSCĐ
Tiến hành thanh lý TSCĐ:
Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: Máy Fax CANON450 + máy in SIMEN 210
Số hiệu TSCĐ
Nước sản xuất (xây dựng): Nhật Bản
Năm sản xuất : 1994
Năm đưa vào sử dụng : 1998 Số thẻ TSCĐ: 31
Nguyên giá TSCĐ : 19.282.000 (VNĐ)
Giá trị hao mòn đã trích tới thời điểm thanh lý: 18.296.600 (VNĐ)
Giá trị còn lại TSCĐ : 986.400 (VNĐ)
Kết luận của ban thanh lý TSCĐ:
Đồng ý cho thanh lý
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Trưởng ban thanh lý
(ký, họ tên)
Kết quả thanh lý TSCĐ
Chi phí thanh lý TSCĐ: …………0…………. (viết bằng chữ)
Giá trị thu hồi : 100.000 (VNĐ)
Đã ghi giảm thẻ TSCĐ ngày 31 tháng 12 năm 2008
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Giám đốc Công ty Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Bảng 2.28. Nhật ký chung
Đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera
Địa chỉ: Số 2 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2008
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
STT dòng
Số hiệu TK đ.ư
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
…..
31/12
…..
…..
TLTB 31
…..
……
31/12
…..
Số trang trước
xxxxx
xxxxx
……
Giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý
Giá trị hao mòn của TSCĐ thanh lý
Nguyên giá của TSCĐ thanh lý
……
…..
811
214
211
…..
……
986.400
18.296.600
………
……
19.292.000
Cộng chuyển trang sau
xxxxxx
xxxxxx
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư và XNK Viglacera
Địa chỉ: Số 2 Hoàng Quốc Việt , Hà Nội
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2008
Tên tài khoản: 811 – Chi phí khác
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
TK đ.ứ
Nhật ký chung
Số tiền
SH
NT
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
31/12
31/12
TLTB 31
31/12
31/12
-Số dư đầu năm
-Số phát sinh trong tháng:
+ Giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý
…………………….
2114
986.400
Cộng số phát sinh tháng
986.400
Kết chuyển sang TK 911
986.400
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Bảng 2.29. Sổ cái Tài khoản 811 – chi phí khác
2.2.6. Kế toán chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp
Công ty tính và hạch toán thuế TNDN theo luật doanh nghiệp năm 2003, chuẩn mực 17 thuế TNDN, chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
Thuế TNDN phải nộp tại công ty được xác định như sau:
Thuế TNDN phải nộp trong kỳ = LN trước thuế x Thuế suất
Mức thuế suất thuế TNDN theo quy định hiện hành là 28%
Kế toán theo dõi thuế TNDN trên sổ cái TK 821 – chi phí thuế TNDN
Tài khoản sử dụng;
TK 821 – chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
+ TK 8211 – chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Kết cấu TK 821 – chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
* Bên Nợ: chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm
* Bên Có: cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong kỳ vào TK 911 – xác định kết quả kinh doanh
TK 821 – chi phí thuế TNDN không có số dư cuối kỳ.
Chứng từ sử dụng: Bản tự tính lợi nhuận trước thuế.
Sổ kế toán sử dụng: Sổ nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái TK 821
Trình tự kế toán:
Khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp vào ngân sách nhà nước vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Ví dụ:
Trong tháng 12/2008, số thuế TNDN mà Công ty phải nộp được tính như sau:
LN trước thuế = 1.982.896.044
Thuế TNDN = 1.982.896.044 x 28% = 555.210.892
Cuối kỳ máy tính tự động chuyển số liệu sang sổ cái TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư và XNK Viglacera
Địa chỉ: Số 2 Hoàng Quốc Việt , Hà Nội
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2008
Tên tài khoản: 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
TK đ.ứ
Nhật ký chung
Số tiền
SH
NT
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
31/12
TNDN 31
31/12
-Số dư đầu năm
-Số phát sinh trong tháng:
+ Số thuế thu nhập doanh nghiệp nộp vào NSNN
…………………….
3334
555.210.892
Cộng số phát sinh tháng
555.210.892
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Bảng 2.30. Sổ cái Tài khoản 8211 – chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty trong kỳ.
Kết quả hoạt động kinh doanh được xác định là số chênh lệch giữa tổng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng với doanh thu của hoạt động tài chính và thu nhập khác với giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, và chi phí khác.
Doanh thu thuần
=
Tổng doanh thu
-
Các khoản giảm
về BH và CCDV
BH và CCDV
trừ doanh thu
(GVHB +CPTC+CPBH+CPQLDN)
-
+
+
=
Kết quả (Doanh thu thuần DTHĐ Thu nhập
HĐKD Về BH và CCDV tài chính khác)
Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm.
TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lợi nhuận, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
Cuối kỳ kế toán, nhân viên kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển chi phí và thu nhập để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Sơ đồ 2.6. Sơ đồ kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
TK511
TK521
TK632
TK911
TK641
K/C giá vốn hàng bán
K/C chi phí bán hàng
K/C doanh thu thuần
TK421
K/C lỗ
K/C lãi
TK642
TK635
TK811
K/C chi phí quản lý DN
K/C chi phí hoạt động TC
K/C chi phí khác
TK 515
TK 711
K/C doanh thu HĐTC
K/C thu nhập khác
K/C chiết khấu thương mại
Tại công ty, kế toán tổng hợp tiến hành xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng tháng, quý, năm.
Do có nhiều loại hàng hóa nên Công ty xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung cho toàn bộ hàng hóa. Việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh được tiến hành trên máy khi kế toán thực hiện các bút toán điều chỉnh và bút toán khóa sổ vào cuối kỳ. Máy tự động chạy chương trình và lên các báo cáo kế toán. Cụ thể:
Các bút toán trên được thực hiện tự động trên chương trình thông qua bảng kết chuyển do được thiết kế chức năng “Bút toán kết chuyển tự động”.
Quy trình khai thác sổ cái TK 911 tương tự như quy trình khai thác sổ cái TK 632, 511.
Bảng 2.31. Sổ chi tiết xác định kết quả kinh doanh
TỔNG CÔNG TY THUỶ TINH VÀ GỐM XÂY DỰNG
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XNK VIGLACERA
SỔ CHI TIẾT XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Từ ngày: 01/12/2008 đến 31/12/2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/12/2008
PKT
K/C TK 632 ---> 911
632
19.737.733.392
31/12/2008
PKT
K/C TK 641 ---> 911
641
1.499.375.269
31/12/2008
PKT
K/C TK 642 ---> 911
642
1.448.190.671
31/12/2008
PKT
K/C TK 635 ---> 911
635
8.437.405
31/12/2008
PKT
K/C TK 811 ---> 911
811
986.400
31/12/2008
PKT
K/C TK 511 ---> 911
511
24.671.435.192
31/12/2008
PKT
K/C TK 515 ---> 911
515
6.093.080
31/12/2008
PKT
K/C TK 711 ---> 911
711
90.909
31/12/2008
PKT
K/C TK 421 ---> 911
421
1.982.896.044
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
KẾ TOÁN TRƯỞNG
GIÁM ĐỐC
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera
Địa chỉ: Số 2 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội
SỔ CÁI
Tên tài khoản: 911 – xác định kết quả kinh doanh Tháng 12 năm 2008
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Nhật ký chung
Số tiền
SH
NT
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
PKT
PKT
PKT
PKT
PKT
PKT
PKT
PKT
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
Số phát sinh trong tháng:
+ K/C TK 632 ---> 911
+ K/C TK 641 ---> 911
+ K/C TK 642 ---> 911
+ K/C TK 635 ---> 911
+ K/C TK 811 ---> 911
+ K/C TK 511 ---> 911
+ K/C TK 711 ---> 911
+ K/C TK 515 ---> 911
632
641
642
635
811
511
711
515
19.737.733.392
1.499.375.269
1.448.190.671
8.437.405
986.400
24.671.435.192
90.909
6.093.080
Cộng số phát sinh tháng
1.982.896.044
Kết chuyển sang TK 421
421
1.982.896.044
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Bảng 2.32. Sổ cái TK 911 – xác định kết quả kinh doanh
Bảng 2.33. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Tháng 12 năm 2008
MẪU B 02-DN
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu
Mã số
Thuyết minh
Tháng 12
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
Chi phí thuế TNDN hiện hành
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
01
02
10
11
20
21
22
23
24
25
30
31
32
40
50
51
52
60
70
17
18
19
20
21
24.671.435.192
-
24.671.435.192
19.737.733.392
4.933.701.800
6.093.080
8.437.405
8.437.405
1.499.375.269
1.448.190.671
1.983.791.535
90.909
986.400
(895.491)
1.982.896.044
555.210.892
-
1.427.685.152
-
Tổng Giám đốc
(ký, họ tên)
Hà nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU VIGLACERA
************
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera
+ Về công tác tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung gọn nhẹ, tiết kiệm được nhiều chi phí cho Công ty, phù hợp với yêu cầu của công việc. Tại phòng kế toán, mỗi kế toán viên đảm nhiệm một phần hành kế toán riêng biệt, rõ ràng, từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm của kế toán về công việc và mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận khác. Thủ kho tách bạch với kế toán tiêu thụ, thủ quỹ tách bạch với kế toán thanh toán để thuận tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát và đảm bảo nguyên tắc an toàn bí mật tài chính, nâng cao ý thức trách nhiệm và tính trung thực của kế toán viên.
+ Về công tác hạch toán ban đầu của Công ty:
Các chứng từ được lập tại công ty phù hợp với yêu cầu thực tế và đảm bảo theo đúng mẫu của Bộ tài chính ban hành. Những nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép đầy đủ, chính xác. Việc tiếp nhận các chứng từ bên ngoài được giám sát và kiểm tra chặt chẽ, có sổ theo dõi chứng từ giao nhận, chứng từ xuất nhập khẩu với chữ ký của người giao nhận. Chứng từ được luân chuyển, sắp xếp và phân loại theo từng nghiệp vụ kinh tế, từng lô hàng xuất khẩu; theo trình tự thời gian và được bảo quản cẩn thận, dễ tìm, thuận tiện cho người sử dụng và thuận tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng.
Bên cạnh đó, việc tổ chức kiểm tra chứng từ thường xuyên, kế toán không ngừng hợp lý hóa các thủ tục lập và xử lý chứng từ. Giảm các thủ tục xét duyệt chứng từ một cách tối đa nhưng vẫn đảm bảo đúng yêu cầu, đồng thời thực hiện quy định luân chuyển chứng từ phù hợp với yêu cầu của nghiệp vụ kinh tế. Khi áp dụng luật thuế GTGT, công tác quản lý chứng từ thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào được chia thành hai phần riêng thuận tiện cho việc kê khai thuế GTGT đầu ra và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
+ Hình thức kế toán Công ty sử dụng:
Hiện nay, hình thức kế toán Công ty đang áp dụng là hình thức kế toán Nhật ký chung. Đây là hình thức phù hợp với đặc điểm và quy mô của Công ty. Mặt khác, hình thức Nhật ký chung tại Công ty đã được đơn giản hóa hơn so với lý thuyết. Bằng việc áp dụng một cách sáng tạo hình thức Nhật ký chung, kế toán Công ty đã giảm bớt được số lượng sổ sách, số lượng công việc ghi chép và tránh được việc ghi trùng lặp; hình thức sổ sách lại đơn giản, dễ làm, thuận tiên cho việc phân công và chuyên môn hóa cán bộ kế toán.
+ Về công nghệ:
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera đã áp dụng phần mềm kế toán FAST vào công tác kế toán. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở Công ty đã được kế toán phản ánh và quản lý trên máy thông qua việc mã hóa các đối tượng cần theo dõi như các loại hàng hóa, hợp đồng, khách hàng … Các loại sổ sách như Sổ chi tiết, Sổ cái tài khoản hay chứng từ như Phiếu thu, Phiếu chi đều được thực hiện trên máy.
+ Về tài khoản sử dụng:
Trong hoạt động bán hàng, do chủng loại hàng hóa kinh doanh đa dạng và xuất nhập khẩu phong phú, lĩnh vực hoạt động rộng, Công ty lại có mối quan hệ với nhiều khách hàng, ngân hàng, … nên khi sử dụng tài khoản hạch toán, Công ty đã chi tiết hóa các tài khoản cấp 3, cấp 4 để thuận tiện cho việc quản lý đối tượng hạch toán.
+ Về hạch toán ngoại tệ:
Đặc thù trong hoạt động kinh doanh của Công ty CP đầu tư và XNK Viglacera là các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ diễn ra thường xuyên. Khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ, công ty tiến hành quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch, tức theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
+ Đội ngũ kế toán của Công ty:
Đội ngũ kế toán của công ty có trình độ nghiệp vụ thành thạo, trình độ tiếng Anh tốt. Trong quá trình làm việc, trên cơ sở những vấn đề thực tiễn diễn ra tại đơn vị các kế toán viên đã mạnh dạn đề xuất ý kiến của mình, cùng trao đổi nhằm không ngừng hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty. Kế toán trưởng của Công ty là người có kinh nghiệm, hiểu rõ chế độ tài chính kế toán, nắm vững ngiệp vụ ngoại thương vì thế các nghiệp vụ phát sinh được tổ chức hợp lý, đáp ứng yêu cầu của ban lãnh đạo Công ty.
3.2. Đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera là một doanh nghiệp có thương hiệu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, thiết bị trang trí nội thất. Chính vì vậy mà hoạt động bán hàng luôn được công ty quan tâm, nhất là trong điều kiện nền kinh tế mở. Bởi vì Công ty phải đứng trước nhiều vấn đề như: cạnh tranh về giá cả, chất lượng sản phẩm, tâm lý người tiêu dùng, chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước,… Do đó, lợi nhuận cao và rủi ro kinh doanh ở mức độ chấp nhận được là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu đó, mỗi công ty cần có chiến lược kinh doanh hợp lý, tăng thu, giảm chi,…
Nhận thức được vấn đề trên, ban lãnh đạo Công ty Cổ phần đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera đang cố gắng phát huy thế mạnh đã đạt được và khắc phục những tồn tại nhằm nâng cao thương hiệu trên thị trường trong và ngoài nước. Để có thể có được thông tin nhanh chóng, chính xác về doanh thu, chi phí, đòi hỏi công tác kế toán Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh phải đảm bảo nhanh chóng, chính xác. Tuy số lượng cán bộ kế toán còn ít nhưng các cán bộ Phòng kế toán của Công ty luôn nhiệt tình, cố gắng trong công việc, giúp đỡ nhau trong công tác hạch toán nói chung và kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh nói riêng. Muốn xác định được kết quả nhanh chóng, chính xác cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa kế toán các phần hành, kế toán tổng hợp và kế toán trưởng. Kế toán các phần hành cung cấp các số liệu chi tiết và tổng hợp về doanh thu và chi phí. Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp lại và xác định kết quả, sau đó kế toán trưởng có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của số liệu đã tổng hợp được. Vì vậy, kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đòi hỏi sự phối hợp nhịp nhàng của các cán bộ kế toán.
Nhìn chung phòng kế toán của Công ty đã cung cấp được những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý của Công ty. Kế toán công ty đã ghi chép đầy đủ tình hình thanh toán tiền hàng, tình hình nhập, xuất, tồn hàng hóa, cung cấp số liệu giúp cho hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao.Công ty là một doanh nghiệp Đầu tư và Xuất Nhập khẩu theo nhiệm vụ của Tổng Công ty, nhưng thị trường mà Công ty tự khai thác cũng là một thị trường tương đối rộng, nhiều tiềm năng và có tính cạnh tranh cao. Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh của Công ty gặp nhiều thuận lợi, Công ty luôn hoàn thành nhiệm vụ lợi nhuận mà Tổng công ty giao.
3.2.1. Những ưu điểm
+ Về công tác kế toán doanh thu – chi phí và xác định kết quả tại Công ty: tuân thủ theo chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam. Theo đó, các khoản doanh thu, chi phí được hạch toán đúng nội dung kinh tế và đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của kế toán như nguyên tắc: cơ sở dồn tích, nguyên tắc thận trọng…
+ Về bộ chứng từ kế toán phục vụ cho việc hạch toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh: được tập hợp đầy đủ, đúng đắn. Trong đó được sử dụng nhiều đó là Phiếu thu tiền mặt, phiếu chi tiền mặt, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có của Ngân hàng, thông báo trả lãi, bảng kê tính lãi của Ngân hàng. Các chứng từ kế toán được tập trung thống nhất tại phòng kế toán giúp cho việc hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh được thuận lợi.
+ Hệ thống tài khoản phản ánh doanh thu, chi phí, xác định kết quả của Công ty được mở chi tiết hay chỉ dừng ở Tài khoản tổng hợp là phù hợp với điều kiện hạch toán tại Công ty. Trong đó, TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được chi tiết theo từng loại hình kinh doanh để tiện cho việc theo dõi và đánh giá kết quả về doanh thu từng loại, đó cũng là cơ sở để kế toán lập Báo cáo kế toán quản trị tham mưu cho Giám đốc Công ty về kế hoạch kinh doanh cho từng loại.
+ Bộ sổ kế toán phản ánh doanh thu, và chi phí của Công ty tuy được thiết kế trên phần mềm kế toán nhưng vẫn phù hợp với điều kiện hạch toán của Công ty và biểu mẫu ban hành của Bộ Tài chính.
3.2. 2. Những tồn tại
+ Về luân chuyển chứng từ:
Việc luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban khác cho phòng kế toán còn chậm.
+ Về tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
* Theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC thì TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm 5 tài khoản cấp 2 mở chi tiết cho hoạt động bán hàng hóa, bán thành phẩm, cung cấp dịch vụ, trợ cấp trợ giá, kinh doanh bất động sản đầu tư. Nhưng trong hệ thống tài khoản về doanh thu của công ty vẫn chưa áp dụng theo hệ thống tài khoản này. Cụ thể, TK 511 được mở chi tiết thành 2 TK cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 – Doanh thu dịch vụ
Trong khi đó, trong quyết định 15 quy định TK 5113 – Doanh thu dịch vụ.
* Đối với các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ thì nguyên tệ gốc không được theo dõi trên TK 007 – Ngoại tệ các loại, mà được theo dõi trực tiếp luôn trên từng tài khoản. Điều này là khác với quy định trong chuẩn mực.
* Chi phí phát sinh trong quá trình nhập khẩu, chi phí thu mua như chi phí vận chuyển, bảo hiểm từ cảng về nhập kho công ty có tính và phân bổ cho số hàng bán ra trong kỳ nhưng công ty không theo dõi chi tiết trên TK 1562 – Chi phí thu mua hàng hoá mà chỉ mở sổ chi tiết theo dõi giá mua hàng hóa, đến cuối tháng công ty mới tiến hành phân bổ cho số hàng được xác định là tiêu thụ trong kỳ để tính giá vốn hàng bán. Thực chất việc xác định giá vốn như này là không sai nhưng chưa thực sự hợp lí vì có những lô hàng nhập khẩu hay thu mua trong nước Công ty nhập nhiều loại mặt hàng khác nhau, do đó nếu không tiến hành theo dõi chi tiết chi phí thu mua trên TK 1562 thì sẽ rất khó cho công tác kiểm soát, quản lí chi phí thu mua cũng như xác định ảnh hưởng đến giá bán hàng nhập khẩu.
+ Về tổ chức vận dụng báo cáo kế toán
Việc vận dụng phần mềm FAST do sử dụng chung một hệ thống tài khoản, từ đó lập các báo cáo kế toán dựa trên cơ sở dẫn liệu đó có thể sẽ dẫn đến sự thiếu sót.
Việc sử dụng thông tin của kế toán tài chính để lập các báo cáo quản trị có thể dẫn đến những quyết định sai lầm của nhà quản lý. Ví dụ như : tại công ty, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập chung cho tất cả các loại hàng hoá, không lập chi tiết riêng cho từng loại mặt hàng, từng nhóm hàng. Mặc dù, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được mở chi tiết theo từng nhóm hàng, doanh thu nội địa và xuất khẩu. Điều này sẽ ảnh hưởng tới phần nào quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp.
3.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera.
Doanh thu, chi phí, lợi nhuận luôn là mối quan tâm hàng đầu của không chỉ riêng một doanh nghiệp nào. Nó thu hút sự quan tâm của hầu hết các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường bởi nó có ý nghĩa quyết định đến tự phát triển, khả năng cạnh tranh, và vị thế của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có doanh thu cao là nhân tốt góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp đó, doanh thu là điều kiện để doanh nghiệp tăng thu nhập và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Lợi nhuận cao sẽ giúp doanh nghiệp thu hút được vốn đầu tư từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước, thu hút được các đối tác làm ăn, các công ty tài chính tin tưởng cho vay vốn. Có lợi nhuận, Doanh nghiệp sẽ có nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đóng góp vào ngân sách nhà nước thông qua các loại thuế, một phần doanh nghiệp sẽ dùng để trả cổ tức cho các cổ đông, trích lập quỹ để bổ sung nguồn vốn kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, cũng giống như các doanh nghiệp lớn khác, thì công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera đóng vai trò rất quan trọng. Việc xác định đúng đắn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh sẽ góp phần cung cấp thông tin không nhỏ cho các nhà quản trị hoạch định chính sách và đưa ra các quyết định nhanh chóng, chính xác và kịp thời. Vì thế, việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty là rất cần thiết.
3.4. Yêu cầu hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư và xuất nhập khẩu như Công ty. Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng trong hoạt động tài chính, từ doanh thu nhà quản trị có thể đánh giá được hoạt động kinh doanh của đơn vị, từ đó ra quyết định hợp lý. Hạch toán doanh thu phải đảm bảo đúng, hiệu quả và giảm nhẹ công tác kế toán không chỉ đối với phần hành doanh thu mà còn giảm nhẹ công tác kế toán các phần hành khác. Do vậy, để hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả đầy đủ, kịp thời, chính xác thì hoàn thiện phải được tiến hành trên cả mặt nội dung và phương pháp hạch toán.
Do đó, để hoàn thiện cần đáp ứng những yêu cầu sau:
Thứ nhất, tuân thủ về chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán – kiểm toán, văn bản pháp luật về doanh nghiệp cũng như các vấn đề có tính chất thông lệ quốc tế. Yêu cầu này đòi hỏi công tác hạch toán kế toán phải có sự thống nhất trên nhiều mặt về hệ thống sổ sách kế toán, về phương pháp hạch toán, về chỉ tiêu hạch toán trong các báo cáo cũng như hệ thống chứng từ của công ty.
Thứ hai, hoàn thiện kế toán doanh thu – chi phí và xác định kết quả kinh doanh phải đảm bảo cung cấp thông tin được kịp thời, sáng tạo, tương thích với những đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, và đặc thù của ngành trên cơ sở tuân thủ quy định của Nhà nước. Luân chuyển chứng từ hợp lý, phù hợp với tình hình kinh tế, nhanh chóng và tiết kiệm thời gian. Đảm bảo cho kế toán có thể phản ánh kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đảm bảo tính pháp lý.
Thứ ba, việc hoàn thiện trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, hệ thống thông tin liên lạc hiện đại nhằm tạo điều kiện cho kế toán phản ánh một cách dễ dàng, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để đảm bảo đúng kỳ kế toán.
Thứ tư, môi trường làm việc tốt, có biện pháp khuyến khích vật chất và tinh thần nhằm tạo môi trường làm việc năng động, có sự cạnh tranh lành mạnh giữa các nhân viên ham học hỏi, tích lũy kinh nghiệm và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình, đáp ứng kịp thời sự thay đổi của chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Thứ năm, hoàn thiện kế toán doanh thu – chi phí và xác định kết quả kinh doanh phải đảm bảo được tính khả thi và hiệu quả bởi lẽ mục tiêu kinh doanh của Doanh nghiệp thời đại hiện nay luôn đặt tiêu chí tối đa hóa lợi nhuận và phát triển bền vững lên hàng đầu.
3.5. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera
Qua thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera, kết hợp với kiến thức đã học và tích lũy của mình, em xin đề xuất một số phương hướng hoàn thiện hơn việc kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty như sau:
Thứ nhất: Cần phải phối hợp chặt chẽ hơn nữa trong việc luân chuyển chứng từ
Phòng kế toán cần phải phối hợp chặt chẽ hơn nữa trong việc giao nhận chứng từ với các phòng ban như việc nhận các hợp đồng đã ký của phòng xuất nhập khẩu, phòng kinh doanh theo đúng quy định.
Thứ hai: Nhanh chóng vận dụng chế độ kế toán mới theo quyết định 15/2006/QĐ vào tổ chức công tác kế toán tại Công ty
Thứ ba: Về hệ thống tài khoản kế toán
Mở thêm TK 007 - Ngoại tệ các loại
Để theo dõi chi tiết, kịp thời ngoại tệ theo nguyên tệ nhằm đáp ứng yêu cầu về quản lý và chủ động trong việc thu chi ngoại tệ thì mở thêm TK 007 – Ngoại tệ các loại và chi tiết theo từng loại ngoại tệ. Đối với tài khoản 007 kế toán ghi nhận:
Khi công ty nhận được ngoại tệ do khách hàng thanh toán tiền, kế toán ghi đơn bên Nợ TK 007 (ghi loại ngoại tệ); còn khi đem ngoại tệ đi thanh toán thì ghi đơn bên Có TK 007. Số dư bên Nợ là số ngoại tệ còn lại tại doanh nghiệp.
Mở thêm TK 1562 – Chi phí thu mua hàng hoá
Tại Công ty chi phí thu mua hàng hoá không tiến hành theo dõi riêng trên TK 1562 – Chi phí thu mua hàng hoá. Do đó, để thuận tiện cho quá trình theo dõi công ty cần mở thêm TK 1562. Đối với tài khoản 1562 – chi phí thu mua hàng hóa, có kết cấu như sau:
Bên Nợ: chi phí thu mua hàng hóa thực tế phát sinh liên quan tới khối lượng hàng hóa mua vào, đã nhập kho trong kỳ
Bên Có: Chi phí thu mua hàng hóa tính cho khối lượng hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ
Số dư bên Nợ: Chi phí thu mua hàng hóa còn lại cuối kỳ.
Các chi phí phí thu mua hàng hoá phát sinh trong kỳ được hạch toán vào TK 1562 theo bút toán: Nợ TK 1562 – Chi phí thu mua hàng hoá
Nợ TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331…
Cuối kỳ, tiến hành phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá được xác định là tiêu thụ trong kỳ theo bút toán sau: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 1562 – Chi phí thu mua hàng hoá
Thứ tư: Vận dụng kế toán quản trị trong việc xác định kết quả bán hàng, cụ thể xác định kết quả bán hàng cho từng nhóm, loại hàng hóa
Với mục tiêu cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà quản trị có những quyết định đúng đắn, phù hợp để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động, mặt hàng kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường, đứng vững trong cạnh tranh,…và tối đa hóa lợi nhuận thì Công ty CP Đầu tư và XNK Viglacera nên xác định kết quả bán hàng cho từng loại, hoặc từng nhóm mặt hàng theo từng hoạt động bán hàng trong nước và xuất khẩu. Để làm được như vậy, kế toán cần phân bổ doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác cho từng loại, nhóm hàng hóa. Tiêu thức phân bổ được lựa chọn là doanh thu bán hàng vì doanh thu đã được tập hợp riêng cho từng nhóm hàng hóa. Công thức phân bổ như sau:
Doanh thu HĐTC, Doanh thu khác
CPBH(CPQLDN, CPTC, CP khác)
phân bổ cho hàng hóa i
=
Doanh thu HĐTC, Doanh thu khác, CPBH(CPQLDN, CPTC, CP khác) phát sinh trong kỳ
X
Doanh thu bán
hàng hóa i
Tổng doanh thu bán
hàng cả kỳ
Ví dụ: Xác định kết quả kinh doanh mặt hàng sôđa.
Theo số liệu kế toán tại Công ty Cổ Phần Đầu tư và XNK Viglacera trong tháng 12/2008:
Tổng doanh thu tháng 12/2008: 24,671,435,192
Chi phí bán hàng phát sinh trong tháng: 1.499.375.269
Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng: 1.448.190.671
Chi phí tài chính phát sinh trong tháng: 8.437.405
Chi phí khác phát sinh trong tháng: 986.400
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong tháng: 6.093.080
Thu nhập khác phát sinh trong tháng: 90.909
Để xác định kết quả bán hàng cho mặt hàng sôđa cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1 : Tiến hành tổng hợp thì được doanh thu bán hàng sôđa phát sinh là 17,100,970,196.
Bước 2 : Giá vốn mặt hàng sôđa phát sinh tập hợp được là: 14,531,011,851
Bước 3: Tiến hành phân bổ doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác trong tháng 12/2008 cho sôđa
Thu nhập khác phân
bổ cho sôđa
=
90.909
x
17.100.970.196
=
63.013
24.671.435.192
Doanh thu HĐTC phân
bổ cho sôđa
=
6.093.080
x
17.100.970.196
=
4.223.410
24.671.435.192
Bước 4: Tiến hành phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác trong tháng 12/2008 cho sôđa:
CPBH phân
bổ cho sôđa
=
1.499.375.192
x
17.100.970.196
=
1.039.289.780
24.671.435.192
CPQLDN phân
bổ cho sôđa
=
1.448.190.671
x
17.100.970.196
=
1.003.811.303
24.671.435.192
CPTC phân
bổ cho sôđa
=
8.437.405
x
17.100.970.196
=
5.848.375
24.671.435.192
Chi phí khác phân bổ cho sôđa
=
986.400
x
17.100.970.196
=
683.722
24.671.435.192
Bước 5: Xác định kết quả hoạt động kinh doanh mặt hàng sôđa:
Kết chuyển giá vốn của hàng sôđa đã tiêu thụ:
Nợ TK 911: 14.531.011.851
Có TK 632: 14.531.011.851
Kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh:
Nợ TK 911: 1.039.289.780
Có TK 641: 1.039.289.780
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911: 1.003.811.303
Có TK 642: 1.003.811.303
Kết chuyển chi phí tài chính:
Nợ TK 911: 5.848.375
Có TK 635: 5.848.375
Kết chuyển chi phí khác:
Nợ TK 911: 683.722
Có TK 811: 683.722
Kết chuyển doanh thu bán hàng:
Nợ TK 511: 17.100.970.196
Có TK 911: 17.100.970.196
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ TK 515: 4.223.410
Có TK 911: 4.223.410
Kết chuyển thu nhập khác:
Nợ TK 711: 63.013
Có TK 911: 63.013
Xác định kết quả:
Nợ TK 911: 524.611.588
Có TK 421: 524.611.588
Bảng 3.1. Sổ chi tiết xác định kết quả kinh doanh mặt hàng Sôđa
TỔNG CÔNG TY THUỶ TINH VÀ GỐM XÂY DỰNG
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XNK VIGLACERA
SỔ CHI TIẾT XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Mặt hàng: Sôđa
Từ ngày: 01/12/2008 đến 31/12/2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/12/2008
PKT
K/C TK 632 ---> 911
632
14.531.011.851
31/12/2008
PKT
K/C TK 641 ---> 911
641
1.039.289.780
31/12/2008
PKT
K/C TK 642 ---> 911
642
1.003.811.303
31/12/2008
PKT
K/C TK 635 ---> 911
635
5.848.375
31/12/2008
PKT
K/C TK 811 ---> 911
811
683.722
31/12/2008
PKT
K/C TK 511 ---> 911
511
17.100.970.196
31/12/2008
PKT
K/C TK 515 ---> 911
515
4.223.410
31/12/2007
PKT
K/C TK 711 ---> 911
711
63.013
31/12/2007
PKT
K/C TK 421 ---> 911
421
524.611.588
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Thứ năm: Vấn đề hệ thống kiểm soát nội bộ
Hiện nay, hệ thống kiểm soát nội bộ có vai trò đặc biệt quan trọng trong mỗi một đơn vị, đảm bảo cho doanh nghiệp tuân thủ pháp luật và các quy định để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện các gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát. Như vậy, phạm vi của kiểm soát nội bộ là rất rộng, nó không chỉ giới hạn trong phạm vi của những hoạt động kế toán tài chính mà còn bao gồm tất cả những lĩnh vực hoạt động trong công ty. Hệ thống kiểm soát nội bộ mạnh thì các quy chế đặt ra sẽ được thực hiện một cách nghiêm túc, ngăn chặn các sai phạm có thể có trong doanh nghiệp. Vì thế đối với một Công ty mới được cổ phần hóa như Công ty Cổ phần Đầu tư và XNK Viglacera (cổ phần hóa năm 2005) thì vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ trở lên quan trọng hơn. Phải chăng công ty cần nhanh chóng quan tâm đến việc thiết lập và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ một cách chi tiết, cụ thể hơn. Từ đó tạo nên một bước nền cho sự tham gia của kiểm toán Nhà nước, kiểm toán độc lập, nâng cao uy tín của Công ty.
KÕt luËn
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh thu – chi phí – lợi nhuận luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Doanh thu cao là nhân tố góp phần vào sự tăng trưởng và phá triển của doanh nghiệp, là điều kiện để doanh nghiệp tăng thêm thu nhập và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Lợi nhuận cao sẽ giúp doanh nghiệp thu hút được các đối tác làm ăn trong và ngoài nước… Vì vây, công tác hạch toán doanh thu – chi phí và xác định kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng, nó góp phần không nhỏ cho các nhà quản trị hoạch định và đưa ra quyết định chính xác, kịp thời. Qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera, em nhận thấy tổ chức công tác kế toán doanh thu – chi phí và xác định kết quả kinh doanh chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong tổ chức công tác kế toán của Công ty, là một công cụ quản lý hữu hiệu không thể thiếu đối với nhà quản trị. Đồng thời cũng qua việc nghiên cứu và thưc tập tại đây đã giúp em nhận ra rằng, những kiến thức trong quá trình học tập trên giảng đường phải luôn được gắn liền với việc tìm hiểu đi sâu vào thực tế, như vậy sẽ giúp em hiểu sâu sắc hơn những kiến thức đã được học, đồng thời giúp em thấy được sự khác biệt giữa thực tế và lý thuyết. Do đó, qua thời gian thực tập này, em đã học hỏi được kinh nghiệm của các anh chị kế toán viên trong Công ty và mạnh dạn đưa ra một số nhận xét về những ưu điểm, những tồn tại và đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán doanh thu – chi phí và xác định kết quả kinh doanh của Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của của thầy giáo TS. Nguyễn Hữu Ánh cũng như sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng kế toán của Công ty cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera trong quá trình làm chuyên đề thực tập chuyên ngành này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Danh môc tµi liÖu tham kh¶o
Giáo trình Nguyên lý kế toán – Đại học Kinh tế quốc dân
Giáo trình Kế toán tài chính – Đại học Kinh tế quốc dân
Giáo trình Kế toán quản trị - Đại học Kinh tế quốc dân
Hướng dẫn lập chứng từ kế toán và hướng dẫn ghi sổ kế toán – Bộ tài chính
Các sổ chi tiết, sổ tổng hợp chi tiết, sổ Cái các nghiệp vụ trong quý IV năm 2008 của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera.
Hồ sơ giới thiệu về Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập Khẩu Viglacera.
Điều lệ của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất Nhập khẩu Viglacera.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31453.doc