Chuyên đề Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên kiểm định kỹ thuật an toàn và tư vấn xây dựng

Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay,doanh thu,chi phí,lợi nhuận luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.Doanh thu cao là nhân tố góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp,là điều kiện để doanh gnhieepj tăng thêm thu nhập và nâng cao đời sống vật chất,tinh thần cho cán bộ công nhân viên.Lợi nhuận cao sẽ giúp doanh nghiệp thu hút được các đối tác làm ăn trong và ngoài nước Vì vậy,công tác kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp có vai trò, nó góp phần không nhỏ cho các nhà quản trị hoạch định và đưa ra quyết định chính xác kịp thời.Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH MTV kiểm định kỹ thuật an toàn và tư vấn xây dựng,em nhận thấy tổ chức công tác kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong tổ chức công tác kế toán của công ty ,là một công cụ quản lý hữu hiệu không thể thiếu đối với nhà quản trị.Đồng thời cũng qua việc nghiên cứu và thực tập tại đây đã giúp em nhận ra rằng những kiến thức trong quá trình học tập trên giảng đường phải luôn được gắn liền với việc tìm hiểu đi sâu vào thực tế,như vậy sẽ giúp em hiểu sâu sắc hơn những kiến thức đã được học đồng thời giúp em thấy được sự khác biệt giữa thực tế và lý thuyết.Do đó,qua thời gian thực tập này,em đã học hỏi được kinh nghiệm của các anh chị kế toán viên trong công ty và mạnh dạn đưa ra một số nhận xét về những ưu điểm,những tồn tại và đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty

doc83 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1652 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên kiểm định kỹ thuật an toàn và tư vấn xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố: 01-TT Số 4 Tôn Thất Tùng (Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của BTC) PHIẾU CHI Quyển số : ………. Ngày 10 tháng 03 năm 2010 Số : 150 Nợ 642 : 1.847.000 Nợ 133 : 92.350 Có 111 : 1.939.350 Họ tên người nhận tiền : Ngô Thùy Linh Địa chỉ : Công ty TNHH MTV kiiemr định kỹ thuật an toàn và TVXD Lý do nộp : Thanh toán tiền tiếp khách Số tiền : 1.939.350 (Viết bằng chữ): Một triệu chín trăm ba mươi chín nghìn ba trăm năm mươi đồng Kèm theo :……………………………………Chứng từ gốc Ngày 10 tháng 03 năm 2010 Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập biểu Thủ quỹ (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họtên) Kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp Công ty thực hiện kế toán tổng hợp,quá trình kế toán tổng hợp được thực hiện trên máy tính.Định kỳ 15 ngày,các kế toán viên sẽ cập nhật chứng từ vào máy tính,máy sẽ tự động tổng hợp số liệu vào các sổ tổng hượp của công ty. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung,sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để vào sổ cái tài khoản 642.Cuối kỳ cộng số liệu trên Sổ cái,lập bảng cân đối phát sinh.Sau khi đã kiểm tra và đối chiếu khớp đúng,số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo liên quan. Bảng 2.19: Sổ Nhật ký chi phí QLDN(Trích) CÔNG TY TNHH MTV KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ TVXD NHẬT KÝ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Tháng 03 năm 2010 Đơn vị:Đồng Chứng từ Diễn giải TK Nợ TK Có Số phát sinh SH NT …. ….. ……………………… ……. ……. ……………. PC150 10/03 Thanh toán tiền tiếp khách 642 111 1.847.000 ….. ….. …………………….. ….. …… ………….. BPB90 28/03 Phân bổ CCDC 642 153 23.458.760 BPB120 28/03 Phân bổ KHTSCĐ 642 214 9.250.000 BPB234 28/03 Phân bổ tiền lương 642 334 894.639.500 BPB327 28/03 Phân bổ các khoản trích theo lương 642 338 169.981.505 …… ….. ………………… … …. …………. Cộng …………. Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Bảng 2.20: Sổ Cái TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp(Trích) CÔNG TY TNHH MTV KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ TVXD SỔ CÁI TÀI KHOẢN 642 Tháng 03 năm 2010 Đơn vị: Đồng Chứng từ Diễn Giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có ….. ….. …………………. ….. ……….. 10/03 PC150 Thanh toán tiền tiếp khách 111 1.847.000 …. …… ……………….. ….. …………… 28/03 BPB90 Phân bổ CCDC 153 23.458.760 28/03 BPB120 Phân bổ KHTSCĐ 214 9.250.000 28/03 BPB234 Phân bổ tiền lương 334 894.639.500 28/03 BPB327 Phân bổ các khoản trích theo lương 338 169.981.505 … …… …………….. ….. ………. Kết chuyển 911 1.099.176.765 Cộng 1.099.176.765 1.099.176.765 Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) 2.2.3 Kế toán chi phí tài chính Ngoài việc gửi tiền vào các Ngân hàng để thực hiện các giao dich với khách hàng ,công ty TNHH MTV kiểm định kỹ thuật an toàn và TVXD còn vay tiền với các thời gian khác nhau tại các Ngân hàng để thực hiện các hoạt động khác.Hàng tháng căn cứ vào thông báo lãi của Ngân hàng ,kế toán hạch toán lãi phải trả Ngân hàng vào TK 635- Chi phí hoạt động tài chính Chứng từ sử dụng Thông báo lãi phải trả của Ngân hàng Phiếu chi nộp tiền mặt Giấy báo nợ của Ngân hàng Bảng kê lãi chi tiết …. Tài khoản và sổ kế toán sử dụng TK 635- Chi phí hoạt động tài chính TK 6351- Chi phí hoạt động tài chính-Lãi vay Ngân hàng TK 6359 – Chi phí hoạt động tài chính - Chênh lệch tỷ giá Kết cấu TK 635- Chi phí hoạt động tài chính. Bên nợ : Phản ánh chi phí lãi tiền vay,lõ chênh lệch tỷ giá Bên có : Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xá định kết quả kinh doanh. Sử dụng sổ Nhật ký chung ,Sổ chi tiết và Sổ cái TK 635 trong kế toán chi tiết và tổng hợp chi phí hoạt động tài chính Sơ đồ 2.4 : Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán phần hành chi phí tài chính Nhật ký chung Sổ cái TK 635 Báo cáo Bảng tổng hợp Chứng từ gốc liên quan đến chi phí bán hàng Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu: Quy trình xử lý nghiệp vụ Căc cứ vào thông báo lãi phải trả của Ngân hàng,kế toán lập phiếu chi nộp tiền mặt vào Ngân hàng để trả lãi hoặc khi Ngân hàng trích tiền từ Tài khoản tiền gửi để trả lãi vay,kế toán căn cứ vào giấy báo nợ của Ngân hàng ghi vào phiếu kế toán,vào sổ chi tiết tài khoản 635 .Cuối tháng,số liệu sẽ được tự động chuyển lên sổ cái TK 635. Kế toán chi tiết chi phí tài chính. Dựa trên hệ thống chứng từ như thông báo lãi phải trả của Ngân hàng,phiếu chi nộp tiền mặt,giấy báo nợ của Ngân hàng,…kế toán thực hiện theo dõi từng loại chi phí phát sinh và mở sổ chi tiết tài khoản 635.Mỗi khi nhận được chứng từ về chi phí hoạt động tài chính phát sinh kế toán sẽ thực hiên cập nhật chứng từ để máy tính tự động vào sổ chi tiết tài khoản 635. Bảng 2.21: Bảng kê lãi chi tiết tháng 03 năm 2010 BẢNG KÊ LÃI CHI TIẾT NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Trang 1 TỈNH/THÀNH PHỐ : Hà Nội BẢNG KÊ LÃI CHI TIẾT CHI NHÁNH: Nam Hà Nội Từ ngày 26/02/2010 đến hết ngày 25/03/2010 Số hiệu TK: Tên TK: Công ty TNHH MTV kiểm định kỹ thuật an toàn và TVXD Từ ngày Đến ngày Số ngày Số dư cuối ngày Tích số L/S Tiền lãi (% tháng) 26/02/2010 02/03/2010 6 15.540.000 93.240.000 02/03/2010 26/03/2010 23 45.252.000 1.040.900 Tổng tích số 94.280.900 0.1 9.428.090 Lập phiếu Kiểm soát Trưởng phòng kế toán (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Kế toán tổng hợp chi phí hoạt động tài chính Công ty thực hiện kế toán tổng hợp,quá trình kế toán tổng hợp được thực hiện trên máy tính.Định kỳ 15 ngày,các kế toán viên sẽ cập nhật chứng từ vào máy tính,máy sẽ tự động tổng hợp số liệu vào các sổ tổng hợp của công ty. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung,sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung máy tính sẽ tự động chuyển số liệu lên các bảng kê chứng từ TK 635. Từ các số liệu trên sổ Nhật ký chung và bảng kê chứng từ tài khoản 635 kế toán lên sổ cái TK 635.Cuối kỳ cộng số liệu để vào sổ cái tài khoản 635.Cuối kỳ cộng số liệu trên Sổ cái,lập bảng cân đối phát sinh.Sau khi đã kiểm tra và đối chiếu khớp đúng,số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo liên quan. Bảng 2.22: Nhật kí chi phí hoạt động tài chính(Trích) CÔNG TY TNHH MTV KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ TVXD NHẬT KÝ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH Tháng 03 năm 2010 Đơn vị:Đồng Chứng từ Diễn giải TK Nợ TK Có Số phát sinh SH NT …. ….. ……………………… ……. ……. ……………. HC03/124 26/03 NH thu lãi Doanh thu HĐTC 635 112 3.646.500 HC03/125 27/03 NH thu lãi Doanh thu HĐTC 635 112 1.480.000 ……… ….. …………….. ….. ….. …………. Cộng …………. Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Bảng 2.23: Sổ Cái TK 635- Chi phí hoạt động Tài chính(Trích) CÔNG TY TNHH MTV KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ TVXD SỔ CÁI TÀI KHOẢN 635 Tháng 03 năm 2010 Đơn vị: Đồng Chứng từ Diễn Giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có ….. ….. …………………. ….. ……….. 26/03 HC03/124 NH thu tiền lãi vay ngắn hạn 112 3.646.500 27/03 HC03/125 NH thu tiền lãi vay ngắn hạn 112 1.480.000 …. …… ……….. Kết chuyển 911 5.126.500 Cộng 5.126.500 5.126.500 Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) 2.2.4 Kế toán chi phí khác Chi phí khác chủ yếu phát sinh trong trường hợp thanh lý TSCĐ khi có những phát sinh liên quan đến việc thanh lý TSCĐ Chứng từ sử dụng Quyết định thanh lý TSCĐ Biên bản thanh lý TSCĐ Hồ sơ thnah lý TSCĐ…. Tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng TK 811-Chi phí khác TK 81102 - Chi phí khác- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý TK 81104 - Chi phí khác - Tiền phạt thuế,truy nộp TK 81109 - Chi phí khác - Chi phí khác Kết cấu TK 811 - Chi phí khác Bên nợ : Các khoản chi phí khác phát sinh Bên có : Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi khác phát sinh trong kỳ vào TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Kế toán sử dụng sổ Nhật ký chung ,sổ chi tiết và sổ cái TK 811 Khi thanh lý TSCĐ,căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ kế toán ghi Nợ TK 811: Chi phí khác(Giá trị còn lại) Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ(GIá trị hao mòn) Có TK 211: TSCĐ hữu hình(Nguyên giá) Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến thanh lý TSCĐ,kế toán ghi Nợ TK 811:Chi phí khác Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ(Nếu có) Có TK 111,112…. Sơ đồ 2.5 : Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán phần hành chi phí khác Nhật ký chung Sổ cái TK 811 Báo cáo Bảng tổng hợp Chứng từ gốc liên quan đến chi phí bán hàng Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu: Kế toán chi tiết chi phí khác Kế toán viên căn cứ vào quyết định về thanh lý TSCĐ sau đó lập biên bản thanh lý TSCĐ và cập nhật dữ liệu vào biên bản thanh lý và hồ sơ thanh lý TSCĐ.Sau đó máy tính sẽ tự động cập nhật vào sổ chi tiết TK 811,Sổ Nhật ký chung và Sổ cái TK 811 Dưới đây là mẫu biên bản thanh lý TSCĐ Bảng 2.24: Biên bản thanh lý TSCĐ Đơn vị: Công ty TNHH MTV kiểm định kỹ thuật an toàn và TVXD Địa chỉ : Số 4 Tôn Thất Tùng-Hà Nội BIÊN BẢN THANH LÝ TSCĐ Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Số 09 Căn cứ vào thực trạng của máy Fax CANON 450 + Máy in SIMEN 210 đã hỏng cũ không còn sử dụng được,công ty tiến hành thanh lý toàn bộ máy I Ban thanh lý TSCĐ gồm: Ông(Bà): Lê Phú Hải - Giám đốc công ty - Trưởng ban Ông (Bà): Lê Quang tuyến - Kế toán trưởng - Ủy viên Ông (Bà) : Nguyễn Trung - Phó giám đốc - Ủy viên Ông (Bà) : Nguyễn Thị Hoài Đông – Kế toán theo dõi TSCĐ II Tiến hành thanh lý TSCĐ Tên ký mã hiệu,quy cách(cấp hạng) TSCĐ : Máy Fax CANON 450 + Máy in SIMEN 210 Số hiệu TSCĐ Nước sản xuất(xây dựng):Nhật Bản Năm sản xuất : 1995 Năm đưa vào sử dụng: 1999 Số thẻ TSCĐ: 25 Nguyên giá TSCĐ: 19.184.000 Giá trị hao mòn đã trích tới thời điểm thanh lý : 18.528.400 Giá trị còn lại TSCĐ: 655.600 III Kết luận của ban thanh lý TSCĐ: Đồng ý cho thanh lý Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Trưởng ban thanh lý ( Ký,họ tên) IV Kết quả thanh lý TSCĐ Chi phí thanh lý TSCĐ: …. ….. 0…….( Viết băng chữ) Giá trị thu hồi : 100.000(VNĐ) Đã ghi giảm thể TSCĐ ngày 31 tháng 03 năm 2010 Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Giám đốc công ty Kế toán trưởng (Ký,họ tên) ( Ký,họ tên) Kế toán tổng hợp về chi phí khác Kế toán tổng hợp về chi phí khác cũng tương tự như kế toán tổng hợp về chi phí Quản lý doanh nghiệp .Công ty thực hiện kế toán tổng hợp,quá trình kế toán tổng hợp được thực hiện trên máy tính.Định kỳ 15 ngày,các kế toán viên sẽ cập nhật chứng từ vào máy tính,máy sẽ tự động tổng hợp số liệu vào các sổ tổng hợp của công ty. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung,sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung máy tính sẽ tự động chuyển số liệu lên các bảng kê chứng từ TK 811 Từ các số liệu trên sổ Nhật ký chung và bảng kê chứng từ tài khoản 811 kế toán lên sổ cái TK 811.Cuối kỳ cộng số liệu trên Sổ cái,lập bảng cân đối phát sinh.Sau khi đã kiểm tra và đối chiếu khớp đúng,số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo liên quan. Bảng 2.25: Nhật kí chi phí khác(Trích) CÔNG TY TNHH MTV KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ TVXD NHẬT KÝ CHI PHÍ KHÁC Tháng 03 năm 2010 Đơn vị: Đồng Chứng từ Diễn Giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có ….. ….. …………………. ….. ……….. ………. 31/03 TTB31 Giá trị còn lại của TSCĐ 811 655.600 Giá trị hao mòn của TSCĐ thanh lý 214 18.528.400 …. …… Nguyên giá của TSCĐ thanh lý 211 19.184.000 ………….. ….. Cộng ….. …….. ………. Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Bảng 2.26: Sổ Cái TK 811- Chi phí khác(Trích) CÔNG TY TNHH MTV KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ TVXD SỔ CÁI TÀI KHOẢN 811 Tháng 03 năm 2010 Đơn vị: Đồng Chứng từ Diễn Giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có ….. ….. …………………. ….. ……….. 31/03 TTB31 Giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý 211 655.600 …. …… ……….. Kết chuyển 911 655.600 Cộng 655.600 655.600 Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) 2.2.5 Kế toán kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh của công ty TNHH MTV kiểm định kỹ thuật an toàn và tư vấn xây dựng được xác định chủ yếu dựa trên kết quả cung cấp dịch vụ và kết quả hoạt động tài chính.Kết quả này được xác định bằng khaonr chênh lệch giữa doanh thu thuần về cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính so với giá vốn dịch vụ cuang cấp và chi phí quản lý doanh nghiệp.Công tức xác định kết quả kinh doanh như sau: Kết quả Kinh doanh = Doanh thu dịch vụ tư vấn chế tạo + Doanh thu Tài chính - Giá vốn dịch vụ cung cấp - Chi phí tài chính - Chi phí quản lý doanh nghiệp Căn cứ xác định kết quả kinh doanh của công ty được thực hiện vào cuối mỗi tháng.Đây là hoạt động quan trọng làm căn cứ cho kế toán trưởng tập hợp số liệu để lập báo cáo kết quả kinh doanh quý và năm. Chứng từ sử dụng Chứng từ sử dụng để kết toán xác định kết quả kinh doanh bao gồm tất cả các chứng từ liên quan đến doanh thu chi phí ở các phần hành trên và các chứng từ có liên quan như tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp Tài khoản sử dụng Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh Công ty không xác định kết quả kinh doanh cho riêng từng hoạt động mà kết chuyển chung vào TK 911 Tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối được chi tiết thành TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước TK 4212 -Lợi nhuận chưa phân phối năm nay Ngoài ra trong quá trình xác định kết quả hoạt động kinh doanh công ty còn sử dụng một số tài khoản liên quan như TK 131,TK 111.TK 333.TK 821… Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh Công ty xác định kết KQKD bằng cách kết chuyển toàn bộ doanh thu thuần và giá vốn của dịch vụ cung cấp doanh thu và chi phí hoạt động tài chính cùng với chi phí quản lý doanh ghiệp sang tài khoản 911.Chênh lệch giwuax bên Nợ và bên Có của TK 911 sẽ phản ánh lãi hoặc lỗ của hoạt động kinh doanh và được kết chuyển sang Sổ chi tiết tài khoản 421 và sổ cái tài khoản 421.Toàn bộ việc kết chuyển là do máy thực hiện. Bảng 2.27: Sổ Cái TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh CÔNG TY TNHH MTV KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ TVXD SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911 Tháng 03 năm 2010 Đơn vị : Đồng Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/03 - 511 - 911 511 423.189.536 31/03 - 515 - 911 515 11.346.225 31/03 - 632 - 911 632 305.685.464 31/03 - 635 - 911 635 1.538.568 31/03 - 642 - 911 642 105.423.500 31/03 - 811 - 911 811 568.900 31/03 - 821-911 821 3.645.878 31/03 - 911 -4212 4212 17.673.451 Cộng 434.535.761 434.535.761 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Bảng 2.28: Sổ Cái TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối CÔNG TY TNHH MTV KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ TVXD SỔ CÁI TÀI KHOẢN 421 Tháng 03 năm 2010 Đơn vị : Đồng Chứng từ Khách hàng Diến giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/03 911 -421 (Kết chuyển lãi) 911 17.673.451 Cộng 0 17.673.451 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Bảng 2.29 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Tháng 03 năm 2010 Đơn vị: Đồng STT Chỉ tiêu Mã số Số tiền 1 Doanh thu bán hàng 01 423.189.536 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 03 - 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dich vụ 10 423.189.536 4 Giá vốn hàng bán 11 305.685.464 5 Lợi nhuận gộp về cung cấp dịch vụ 20 117.504.072 6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 11.346.225 7 Chi phí tài chính 22 1.538.568 8 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 105.423.500 9 Chi phí khác 32 568.900 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 21.319.329 11 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 21.319.329 12 Chi phí thuế TNDN phải nộp 51 3.645.878 13 Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 17.673.451 CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ, KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG 3.1 Đánh giá chung về thực trạng kế toán doanh thu,chi phí,kết quả kinh doanh tại công ty và phương hướng hoàn thiện 3.1.1 Ưu điểm Tổ chức bộ máy kế toán và phân công lao động kế toán Trong những năm vừa qua ,công ty TNHH MTV kiểm định kỹ thuật an toàn và TVXD luôn đạt được về hiệu quả sản xuất kinh doanh.Đóng góp cho thành tích đó một phần không nhỏ là nhờ công tác kế toán được tổ chức và thực hiện hiệu quả,kịp thời,cung cấp đầy đủ thông tin về công ty và tình hình thực hiện các hượp đồng sản xuất,là cơ sở cho các quyết định quản lý kịp thời của Ban Giám Đốc.Phòng kế toán tài chính là một bộ phận đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của công ty. Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung,gọn nhẹ ,hợp lý,tiết kiệm được nhiều chi phí cho công ty,phù hợp với yêu cầu của công việc.Để công tác kế toán đạt hiệu quả cao,mỗi nhân viên đảm nhiệm một phần hành kế toán riêng biệt rõ ràng,từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm của kế toán về công việc và mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận khác.Để đạt hiệu quả, công ty đã tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung đảm bảo sự đối chiếu kiểm tra lẫn nhau giữa các phần hành ké toán,giữa kế toán trưởng và kế toán viên.Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung tại phòng kế toán là phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công Sự phân công phân nhiệm cho từng nhân viên trong công ty là hợp lý,mỗi nhân viên đều được phân công công việc phù hợp với khả năng và kinh nghiệm của mình,tạo ra môi trường hoạt động tích cực ,mọi người đều hài lòng với công việc được giao và luôn hoàn thành đúng hạn và tốt công việc được giao,góp phần giúp ban giám đốc trong viêc quản lý và hoạch định các chính sách kinh doanh đạt hiệu quả cao Vận dụng chế độ kế toán Công ty TNHH MTV kiểm định kỹ thuật an toàn và TVXD luôn đạt thành về hiệu quả sản xuất kinh doanh.Đóng góp cho thành tích đó một phần không nhỏ là nhờ công tác kế được tổ chức và thực hiện hiệu quả,kịp thời ,cung cấp đầy đủ thông tin về công ty và tình hình thực hiện các hợp đồng,là cơ sở cho các quyết định quản lý kịp thời của ban giám đốc.Phòng kế toán tài chính là một bộ phận đóng góp tích cực cho sự phát triển chung của công ty.Công ty đã áp dụng đúng các chế độ ,chính sách kế toán,chế độ hiện hành,tuân thủ các quy định của quyết định số 15/QĐ – BTC của Bộ tài chính. Vận dụng hệ thống chứng từ Các chứng từ được lập tại công ty phù hợp với yêu cầu thực tế và đảm bảo theo đúng mẫu của Bộ tài chính ban hành về danh mục ,quy trình lập và luân chuyển chứng từ,thường xuyên có sự đối chiếu giữa phòng kế toán và các phòng có liên quan. Việc tiếp nhận các chứng từ bên ngoài được giám sát và kiểm tra chặt chẽ,có sổ theo dõi chứng từ giao nhận với chữ ký của người giao nhận.Chứng từ được luân chuyển,sắp xếp và phân loại theo từng nghiệp vụ kinh tế,theo trình tự thời gian và được bảo quản cẩn thận,dễ tìm,thuận tiện cho người sử dụng và thuận tiện cho việc kiểm tra,kiểm soát của các cơ quan chức năng. Việc tổ chức kiểm tra thường xuyên ,kế toán không ngừng hợp lý hóa các thủ tục lập và xử lý chứng từ.Giảm các thủ tục xét duyệt chứng từ một cách tối đa nhưng vẫn đảm bảo đúng yêu cầu,đồng thời thực hiện quy định luân chuyển chứng từ phù hợp với yêu cầu của nghiệp vụ kinh tế.Khi áp dụng luật thuế GTGT,công tác quản lý chứng từ thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào được chia thành hai phần riêng thuận tiện cho việc kê khai thuế GTGT đầu ra và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản kế toán được sử dụng tại công ty tuân theo danh mục tài khoản kế toán doanh nghiệp của quyết định số 15/QĐ-BTC cảu Bộ tài chính ngày 20/03/2006.Hệ thống tài khoản kế toán của công ty là một hệ thống kế toán đầy đủ,chặt chẽ phù hợp với quản lý,đảm bảo ghi chép được toàn bộ nghiệp vụ kinh tế phát sinh Vận dụng hệ thống báo cáo kế toán Về cơ bản,công ty đã thực hiện đúng các quy định của chế độ kế toán và cách thức lập báo cáo tài chính,đặc biệt là những báo cáo bắt buộc như: Bảng cân đối kế toán,Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,báo cáo lưu chuyển tiền tệ,thuyết minh báo cáo tài chính Hình thức kế toán công ty sử dụng Hiện nay, hình thức kế toán công ty đang áp dụng là hình thức kế toán Nhật ký chung.Đây là hình thức phù hợp với đặc điểm và quy mô của công ty.Tuy nhiên hình thức Nhật ký chung tại công ty đã được đơn giản hóa hơn so với lý thuyết.Bằng việc áp dụng một cách sang tạo hình thức Nhật ký chung,kế toán công ty đã giảm bớt được số lượng sổ sách,số lượng công việc ghi chép và tránh được việc ghi trùng lặp,hình thức sổ sách lại đơn giản,dễ làm thuận tiện cho việc phân công và chuyên môn hóa cán bộ kế toán Về phần mềm kế toán Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán FAST vào công tác kế toán.Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty đã được kế toán phản ánh và quản lý trên máy thông qua việc mã hóa các đối tượng cần theo dõi như các hợp đồng ,khách hàng…Các loại sổ sách như sổ chi tiết,sổ cái tài khoản đều thực hiện trên máy Nhận xét về kế toán doanh thu chi phí tại công ty. Trong nhiều năm qua công ty luôn cố gắng phát huy thế mạnh đã đạt được và khắc phục những tồn tại nhằm nâng cao thương hiệu trên thị trường.Để có được những thông tin nhanh chóng,chính xác về doanh thu,chi phí đòi hỏi công tác kế toán doanh thu ,chi phí và xác định kết quả kinh doanh phải đảm bảo nhanh chóng,chính xác,Tuy số lượng cán bộ kế toán còn ít nhưng các cán bộ kế toán của công ty luôn nhiệt tình,cố gắng trong công việc,giúp đỡ nhau trong công tác hạch toán nói chung và kế toán doanh thu,chi phí,xác định kết quả kinh doanh nói riêng Nhìn chung phòng kế toán của công ty đã cung cấp được những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý của công ty.Kế toán công ty đã ghi chép đầy đủ tình hình thanh toán,cung cấp số liệu giúp cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao. Về công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty : tuân thủ theo chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam.Theo đó,các khoản doanh thu ,chi phí được hạch toán đúng nội dung kinh tế và đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của kế toán như nguyên tắc cơ sở dồn tích,nguyên tắc thận trọng… Về bộ chứng từ kế toán phục vụ cho việc hạch toán doanh thu,chi phí,kết quả kinh doanh được tập hợp đầy đủ đúng đắn.Các chứng từ kế toán được tập trung thống nhất tại phòng kế toán giúp cho việc hạch toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh được thuận lợi. Hệ thống tài khoản kế toán phản ánh doanh thu,chi phí,xác định kết quả kinh doanh của công ty được mở chi tiết hay chỉ dừng lại ở tài khoản tổng hượp là phù hượp với điều kiện hạch toán tại công ty,Trong đó TK 511được chi tiết theo từng loại hình kinh doanh để tiện cho việc theo dõi và đánh giá kết quả về doanh thu từng loại.Đó cũng là cơ sở để lập Báo cáo kế toán quản trị tham mưu cho Giám đốc công ty về kế hoạch kinh doanh từng loại. Bộ sổ kế toán phản ánh doanh thu và chi phí của công ty tuy được thiết kế trên phần mềm kế toán nhưng vẫn phù hợp với điều kiện hạch toán của công ty và mẫu ban hành của bộ tài chính. 3.1.2 Nhược điểm Tổ chức bộ máy kế toán và phân công lao động Bộ máy kế toán của công ty còn tồn tại tình trạng một kế toán viên kiêm nhiều phần hành,Nếu trong thời gian tới,công ty có chiến lược mở rộng quy mô kinh doanh thì chức chắn khối lượng công việc của kế toán sẽ tăng lên đáng kể.Việc duy trì bộ máy kiêm nhiệm như vậy sẽ khiến hiệu quả của công việc không cao cũng như chưa có sự tách biệt rõ ràng khiến cho công tác kế toán và ghi nhận doanh dễ xảy ra nhầm lẫn và khó quản lý. Hơn nữa mô hình kế toán tập trung,đơn giản dễ kiểm soát mang lại hiệu quả cao trong công việc nhưng mô hình này không còn mang lại hiệu quả về tiến độ thực hiện và chất lượng công việc khi công ty mở rộng quy mô hoạt động với công tác kế toán phức tạp hơn.Đặc biệt bộ máy kế toán tài chính và kế toán quản trị có mục đích tương đối khác biệt nên việc phân tách là cần thiết giúp cho việc lập báo cáo và ra quyết định của nhà quản lý.Việc tập hợp chứng từ và ghi sổ kế toán ,một trong những chức năng cơ bản của công tác kế toán có thể không đảm bảo về mặt thời gian và kịp thời cung cấp những thông tin cần thiết cho nhà quản trị nếu như khối lượng công việc của kế toán viên đảm nhiệm quá lớn. Vấn đề tuyển dụng và đào tạo các nhân viên kế toán có chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cũng như đời sống tinh thần của công nhân viên nói chung còn chưa được chú trọng nhiều… Về luân chuyển chứng từ Việc luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban khác cho phòng kế toán còn chậm,chưa kịp thời Về tổ chức vận dụng tài khoản kê toán Theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC thì TK 511bao gồm 5 tài khoản cấp 2 mở chi tiết cho hoạt động kinh bán hàng hóa,bán thành phẩm ,cung cấp dịch vụ,trợ cấp trợ giá,kinh doanh bất động sản đầu tư.Nhưng trong hệ thống tài khoản của công ty vẫn chưa áp dụng theo hệ thống tài khoản này.Cụ thể TK 511được mở chi tiết thành: TK 5111 :Doanh thu dịch vụ chế tạo TK 5112 :Doanh thu dịch vụ tư vấn TK 5118 :Doanh thu dịch vụ khác Trong khi đó theo quyết định 15 quy định TK 5113 – Doanh thu dịch vụ Về tổ chức vận dụng báo cáo kế toán Việc vận dụng phần mềm kế toán FAST do sử dụng chung một hệ thống tài khoản từ đó lập các báo cáo kế toán dựa trên cơ sở dẫn liệu đó có thể dẫn tới thiếu sót. Việc sử dụng thông tin của kế toán tài chính để lập báo cóa quản trị có thể dẫn đến những quyết định sai lầm của nàh quản lý.Ví dụ : Tại công ty,báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập chung cho tất cả các loại dịch vụ cung cấp không lập chi tiết riêng cho từng loại dịch vụ.Diều này sẽ ảnh hưởng phần nào đến quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Kế toán doanh thu tại công ty Về thời điểm và cách ghi nhận doanh thu Doanh thu tại công ty được ghi nhận vào thời điểm công ty nhận được chứng từ,tức là đã hoàn thành việc cung cấp dịch vụ chứ không phải vào thời điểm bắt đầu thực hiện dịch vụ.Do đó,chỉ tiêu về doanh thu trên báo cáo tài chính không phản ánh chính xác thực tế kinh doanh của kỳ báo cáo. Ví dụ: Công ty thực hiện cung cấp dịch vụ trong vòng 8 ngày từ 25/02 đến ngày 3/03.Khi nhận chứng từ vào ngày 03/3 kế toán viên đã không phân bổ doanh thu cho tháng 2 mà lại kế toán toàn bộ doanh thu của dịch vụ này vào tháng 3.Việc làm này là vi phạm các nguyên tắc ghi nhận doanh thu dẫn đến tình hình kết quả kinh doanh của công ty đã không được phản ánh đúng trong cả tháng 2 và tháng 3. Về lập dự phòng phải thu khách hàng Kế toán doanh thu và công nợ phải thu tại công ty đã thể hiện sự xuất sắc trong công tác theo dõi doanh thu và các khoản phải thu một cáh chi tiết và đầy đủ.Nhưng thực tế,công ty lại chưa lập dự phòng phải thu khó đòi để dự phòng cho những tổn thất về cac khoản phải thu không thể đòi được trong tương lai có thể xảy ra.Hơn nữa,với các chính sách tăng thwoif gian dư nợ để thu hút khách hàng và tăng tính cạnh tranh hiện nay của công ty thì các khoản chiếm dụng vốn ngày càng tăng.Do vậy việc lập dự phòng phải thu khó đòi là một công tác rất quan trọng và cần thiết mà kế toán cần xem xét để bổ sung Kế toán chi phí tại công ty Về kế toán chi tiết chi phí Công ty chưa tiến hành theo dõi tách biệt các chi phí kinh doanh gián tiếp cho từng loại hoạt động dịch vụ được cung cấp mà lại được ké toán vào tài khoản 627 rồi tập hiwpj vào tài khoản 154,kết chuyển trực tiếp vào giá vốn của dịch vụ cung cấp.Vì thế tất cả chi phí sản xuất chung đã được tính hết vào chi phí dịch vụ mà không được phân bổ cho các haotj động khác.Do đó mà chi phí hoạt động dịch vụ phải chịu trên sổ sách đã không được phản ánh đúng với thực tế chi phí phát sinh Về thời điểm ghi nhận chi phí Cúng giống như trong công tác ghi nhận doanh thu ,chi phí của công ty được ghi nhận vào thời điểm nhận được chứng từ chứ không phải vào thời điểm phát sinh chi phí nên chỉ tiêu chi phí trên Báo cáo kết quả kinh doanh không phản ánh đúng thực trạng keetsquar hợt động kinh doanh cảu kỳ báo cáo Về việc phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp Kế toán của công ty chưa tiến hành phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo tiêu thức phù hợp nên không thể theo dõi chính xác và đầy đủ kết quả hoạt động kinh doanh của từng loại hoạt động dịch vụ.Vì vậy nhà quản trị cũng khó có thêt biết được kết quả kinh doanh riêng của từng laoih dịch vụ để phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh phù hợp. 3.1.3 phương hướng hoàn thiện Sự cần thiết phải hoàn thiện Doanh thu chi phí lợi nhuận luôn là mối quan tâm hàng đầu không chỉ của riêng một doanh nghiệp nào.Nó thu hút sự quan tâm của hầu hết các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường bởi nó có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển khả năng cạnh tranh,vị thế của doanh nghiệp.Hiệu quả kinh doanh không những là thước đo giá trị chất lượng phản trình độ tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp được xác định dựa trên uy tín,ảnh hưởng của doanh nghiệp đối với thị trường.Doanh nghiệp trên thương trường có chiếm được lòng tin cảu khách hàng hay không thì lại bị chi phối bởi hiệu quả kinh doanh.Hiệu quả kinh doanh ở đây không chỉ hiểu đơn thuần là giảm thiểu chi phí,tăng lợi nhuận mà hiệu quả kinh doanh đạt được là do chính chất lượng cảu sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và cung ứng cho khách hàng. Hiện nay nghành kinh doanh dịch vụ đang trên đà phát triển mạnh mẽ và trở thành một trong những nghành kinh tế mũi nhọn góp phần đáng kể trong thu nhập kinh tế quốc dân.Trong xu hướng phát triển của nền kinh tế ,công ty đã luôn luôn chuẩn bị các chiến lược để tăng sức cạnh tranh trên thị trường như giảm chi phí,hạ giá thành trên cơ sở giữ vững và nâng cao uy tín chất lựng sản phẩm dịch vụ.Để hoàn thành mục tiêu này,công ty cần có một bộ máy kế toán được tổ chức hợp lý và hoạt động có hiệu quả,đặc biệt đối với khâu kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh.Như vậy mới có thể cung cấp thông tin về các chi phí đầu vào cũng như các kết quả đầu ra một cách chính xác,kịp thời,giúp các nguồn lực được sử dụng tốt nhất và thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty.Như vậy nâng cao hiệu quả công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh chính là việc rất cần thiết. Yêu cầu hoàn thiện Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp.Doanh thu,chi phí và lợi nhận là các chỉ tiêu quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty,từ doanh thu ,chi phí và lợi nhuận nhà quản trị có thể đánh giá được hoạt động kinh doanh của đơn vị mình từ đó đưa ra các quyết định hợp lý.Kế toán doanh thu,chi phí,lợi nhuận phải đảm bảo đúng hiệu quả và giảm nhẹ công tác kế toán không chỉ đối với phần hành kế toán doanh thu mà còn giảm nhẹ công tác kế toán các phần hành khác.Do đó để hoàn thiện kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả đầy đủ kịp thời,chính xác thì việc hoàn thiện phải được trên cả mặt nội dung và phương pháp hạch toán.Để hoàn thiện cần đáp ứng được những yêu cầu sau: Tuân thủ về chế độ kế toán,chuẩn mực kế toán-kiểm toán,văn bản pháp luật về doanh nghiệp.Yêu cầu này đòi hỏi công tác kế toán phải có sự thống nhất trên nhiều mặt về hệ thống sổ sách kế toán ,về phương pháp kế toán ,chỉ tiêu kế toán trong các báo cáo cũng như hệ thống chứng từ của công ty Hoàn thiện kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh phải đảm bảo cung cấp thông tin được kịp thời,sang tạo,tương thích với những đặc điểm kinh doanh và đặc thù của nghành trên cơ sở tuân thủ quy định của nhà nước.Luân chuyển chứng từ hợp lý,phù hợp với tình hình kinh tế nhanh chóng chính xác và tiết kiệm thời gian đảm bảo cho kế toán có thể phản ánh kịp thời ,chính xác các nghiệp vụ phát sinh và đảm bảo tính pháp lý. Việc hoàn thiện trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật tốt,hệ thống thông tin liên lạc hiện đại nhằm tạo điều kiện cho kế toán phản ánh một cachs dễ dàng,chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để đảm bảo đúng kỳ kế toán. Môi trường làm việc tốt ,có biện pháp khuyến khích vật chất và tinh thần nhằm tạo môi trường làm việc năng động,có sự cạnh tranh lành mạnh giữa các nhân viên ham học hỏi tích lũy kinh nghiệm và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình,đáp ứng kịp thời sự thay đổi của chế độ kế toán,chuẩn mực kế toán,góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Hoàn thiện kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh phải đảm bảo được tính khả thi và hiệu quả bởi lẽ mục tiêu kinh doanh của doanh gnhieepj thời đại hiện nay luôn đặt tiêu chí tối đa hóa lợi nhuận và phát triển bền vững lên hàng đầu. Nguyên tắc hoàn thiện Trong cơ chế thị trường hiện nay,công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng.Thông tin do kế toán cung cấp luôn góp phần không nhỏ cho các nhà quản trị hoạch định và đưa ra các quyết định nhanh chóng,kịp thời.Do vậy,muốn hoàn thiện kế toán doanh thu chi phí thì cần tuân thủ các nguyên tắc sau: Hệ thống chứng từ ban đầu liên quan đến việc xác định doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh phải được lập phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty trên cơ sở tuân thủ quy định của nhà nước.Cụ thể ,việc ghi nhận doanh thu,chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc thận trọng.Tức là khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó,đồng thời khoản doanh thu được ghi nhận và khoản chi phí tạo ra doanh thu đó phải được ghi nhận trong cùng một kỳ kế toán và nếu một khoản chưa chắc chắn thu được lợi ích kinh tế thì doanh thu không được ghi nhận nhưng một khoản lợi ích kinh tế có khả năng bị tổn thất thì chi phí đã được ghi nhận … Các khoản doanh thu,chi phí phải được chi tiết theo từng khoản mục nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ,chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 3.2 Các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu,chi phí,kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV kiểm định kỹ thuật an toàn và tư vấn xây dựng 3.2.1 Về công tác quản lý doanh thu,chi phí Để phù hợp với tình hình mới của công ty trong thời gian tới với mục tiêu mở rộng quy mô kinh doanh,công ty cần tăng cường đội ngũ kế toán chia nhỏ hơn nữa các phần hành kế toán tới từng kế toán viên tránh tình trạng một kế toán kiêm quá nhiều phần hành như hiện nay .Điều này giúp thực hiện tốt hươn công tác kế toán mang lại hiệu quả cao hơn do cung cấp đầy đủ thông tin chính xác kịp thời Mô hình kế toán tập trung,đơn giản dễ kiểm soát mang lại hiệu quả cao trong công việc.Tuy nhiên khi mở rộng quy mô hoạt động với công tác kế toán phức tạp hơn thì mô hình này không còn mang lại hiệu quả về tiến độ thực hiện và chất lượng công việc.Do đó,công ty cần phải xây dựng một mô hình kế toán phù hợp hơn,theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán sẽ giúp công tác kế toán tại công ty đật hiệu quả cao hơn.Việc tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình này giúp giảm bớt khối lượng công việc cho phòng kế toán công ty,việc tập hợp chứng từ và ghi sổ kế toán được đảm bảo về mặt thời gian,kịp thời cung cấp những thông tin cần thiết cho nhà quản trị. Đồng thòi công ty phải thành lập bộ máy kế toán quản trị riêng phục vụ yêu cầu phân tích và đưa ra các phương án kinh doanh hiệu quả cho doanh nghiệp.Thường xuyên đối chiếu số liệu giữa hai bộ phận kế toán này,để tăng tính chính xác của các số liệu kế toán,thông tin tài chính đưa ra.Nhờ đó các cấp quản trị trong công ty có thể tìm ra những phương án kinh doanh chiến lược mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.Việc phân chia bộ máy kế toán như vậy làm cho công tác kế toán của công ty trở lên chuyên nghiệp và hiệu quả cao hơn Công tác ghi nhận và thời điểm ghi nhận doanh thu và chi phí Hiện nay,công ty TNHH MTV kiểm định kỹ thuật an toàn và tư vấn xây dựng thực hiện khá nhiều hoạt động cung cấp dịch vụ có thời gian kéo dài giữa hai kỳ kế toán.Nên việc ghi nhận doanh thu chi phí của các hoạt động này đảm bảo đúng kỳ phát sinh thì mới có thể phản ánh kết quả kinh doan của từng kỳ một cahcs chính xác Chẳng hạn việc cung cấp dịch vụ kéo dài trong tháng 3 đến đầu tháng 4.Vì dịch vụ cung cấp liên quan đến cả tháng 3 và tháng 4,nên theo chuẩn mực kế toán thì : Trường hợp ghi nhận về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó.Do đó,chi phí trực tiếp cho dịch vụ đã cung cấp cũng phải tính cho tháng 3 và tháng 4 Việc xác định doanh thu và chi phí của một dịch vụ có thể được thực hiện như sau: Kế toán viên căn cứ theo thời gian phát sinh chi phí để ghi nhận chi phí cho các kỳ tương ứng,căn cứ vào chứng từ kế toán viên ghi nhận chi phí cho từng tháng tương ứng.Doanh thu của dịch vụ được cung cấp sẽ được tính vào tháng 3 và tháng 4 tương ứng theo tỷ lệ chi phí phát sinh để thực hiện dịch vụ đã được phân bổ,chủ yếu là chi phí dịch vụ trực tiếp đã cung cấp xác định cho từng tháng Hoặc chúng ta có thể ghi nhận doanh thu và chi phí của dịch vụ vận chuyển đã cung cấp theo từng tháng dựa vào tỷ lệ thời gian thực hiện dịch vụ đó.Như thế kế toán có thể lựa chọn hình thức phân bổ một cách phù hợp và thuận tiện nhất cho việc kế toán để sử dụng nhằm đảm bảo doanh thu và chi phí trong quá trình cung cấp dịch vụ được phản ánh đầy đủ,chính xác và đúng kỳ. Về việc trích lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi Công ty thường áp dụng các chính sánh ưu đãi hơn về thời gian dư nợ cho các khach hàng thường xuyên,dẫn đến tỷ lệ vốn bị chiếm dụng ngày càng tăng.Bên cạnh các biện pháp nhằm thu hồi nợ,công ty nên trích lập các khoản dự phòng để giảm thiểu các tổn thất có thể xảy ra.Kế toán cũng nên dự tính số nợ khó đòi cuối mỗi kỳ kế toán để trích lập dự phòng.Các khoản nợ này cần được theo dõi chi tiết và cụ thể về tên tuổi đối tượng nợ,địa chỉ liên hệ,nội dung từng khoản nợ và số tiền phải thu của từng khách hàng nợ.Hiện nay các khoản nợ quá hạn 2 năm kể từ ngày đến hạn thu nợ mà công ty tiến hành đòi nhiều lần nhưng chưa thu về được sẽ được kiệt vào dạng nợ khó đòi.Đối với trường họp đặc biệt,khi khách hàng nợ đang trong thời gian xem xét phá sản bỏ trốn …thì dù chưa quá hạn 2 năm cũng được coi là nợ khó đòi. Về công tác xác định kết quả kinh doanh Việc phân tách doanh thu theo từng hoạt động cung cấp dịch vụ có tác dụng quan trọng giúp nhà quản trị nắm được tình hình kinh doanh của từng loại dịch vụ để thiết lập một chiến lược kinh doanh phù hợp Hơn nữa,để có thể xác định kết quả kinh doanh cho từng loại hoạt động cung cấp dịch vụ thì công ty cần phải phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng loại hoạt động bởi lẽ chi phí quản lý doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh trình độ cũng như quy mô hoạt động quản lý của doanh nghiệp.Công tác quản lý doanh nghiệp cũng ảnh hưởng trục tiếp đến lợi nhuận của công ty nên chi phí này cần được kiểm soát chặt chẽ và đảm bảo nâng cao chất lượng của hoạt động kinh doanh.Để có thể làm được điều này,kế toán cần tiến hành phan bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo tiêu thức phù hợp,có hteer phân bổ theo thời gian lao đọng của công nhân trực tiếp,theo chi phí nhân công trục tiếp hoặc theo doanh thu thuần của từng loại hoạt động .Nhưng xét theo điều kiện thực tế của công ty thì ta có thể phân bổ theo chi phí nhân công trực trực tiếp để phân bổ cho từng loại hoạt động Tuy nhiên,doanh thu của công ty còn bao gồm doanh thu hoạt động tài chính.Vì vậy cần thiết phải phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho hoạt động tài chính tương ứng.Phương pháp chuyển toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp cho hoạt động kinh doanh có tỷ trọng doanh thu lớn nhất lại không phản ánh đúng thực tế kết quả kinh doanh của từng loại hoạt động. Chính vì thế công ty nên áp dụng hình thức phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo doanh thu thuần để phân bổ phần chi phí quản lý doanh nghiệp tương ứng cho hoạt động tài chính.Sâu đó dùng tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp để phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng hoạt động cung cấp dịch vụ cụ thể 3.2.2 Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá,phương pháp kế toán Vì mọi khoản doanh thu bán hàng dịch vụ đã hạch toán đúng theo quy định khoản nào thu được bằng tiền và khoản nào chấp nhận thanh toán nên trên số cái TK 131 phải thể hiện được quan hệ đối ứng của cặp tài khoản. Nợ TK 131. Có TK 511(Chi tiết) Có TK 333(1) Đối với khách hàng đã đến hạn phải trả nợ, công ty có thể gửi thông báo trước để nhắc nhở khách hàng thanh toán nợ. Định kỳ phải gửi bản đối chiếu công nợ đến từng khách hàng, đặc biệt với những khách hàng nợ quá hạn quá nhiều và không còn khả năng thanh toán, phải có biện pháp cứng rắn (như tỷ lệ lãi trả cho nợ quá hạn). Ngược lại có chế độ khuyến khích đối với khách hàng thanh toán đúng hạn. Về phương pháp tính giá hiện nay của công ty là hoàn toàn phù hợp với hoạt động kinh doanh như hiện nay của công ty 3.2.3 Về chứng từ và luân chuyển chứng từ Cần phối hợp chặt chẽ hơn nữa trong việc luân chuyển chứng từ,phòng kế toán cần phải phối hợp chặt chẽ hơn nữa trong việc giao nhận các hợp đồng đã ký Các chứng từ gốc khi được chuyển về văn phòng cần phải được phân loại, sắp xếp riêng theo từng nội dung để thuận tiện cho công tác theo dõi, đối chiếu số liệu để vào các hồ sơ, thẻ, bảng liên quan nhằm phân định rõ ràng giữa các chi phí kinh doanh từng loại dịch vụ 3.2.4 Về báo cáo kế toán liên quan đến bán hàng Công ty đã mở sổ chi tiết doanh thu kèm theo nhiều các báo cáo quản trị khác về doanh thu cung cấp dịch vụ.Nhưng các báo cáo này chỉ đưa ra thông tin phản ánh tình hình lãi lỗ của từng loại dịch vụ được cung cấp mà chưa đưa ra những chỉ tiêu cần đạt trong kỳ tiếp theo.Vì thế công ty cần lập thêm một số báo cáo quản trị khác để hệ thống báo cáo quản trị của công ty được đầy đủ và hiệu quả hơn.Ví dụ như,kế toán viên cần chuẩn bị bảng phân tích nhu cầu và dự đoán về tình hình sử dụng dịch vụ trong kỳ tới dựa trên các báo cáo bán hàng,mua hàng hay báo cáo kết quả kinh của từng loại hoạt động trong kỳ vừa qua .Sau đó ban quản trị sẽ dựa vào báo cáo kế toán này để đưa ra biện pháp,chiến lược kinh doanh để đề xuất các biện pháp,chiến lược kinh doanh cho tương lai một cách hợp lý nhất nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Hạn chế chủ yếu của báo cáo quản trị của công ty là báo cáo này do phòng kế toán lập,các số liệu chủ yếu lấy từ hệ thống sổ sách của báo tài chính .Do vậy số liệu lấy để phân tích không thực phản ánh đúng bản chất của hoạt động kinh doanh trong công ty,từ đó làm giảm chất lượng của các báo cáo quản trị 3.2.5 Điều kiện thực hiện giải pháp Về phía nhà nước Thực tế cho thấy doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói chung và công ty TNHH MTV kiểm định kỹ thuật an toàn và tư vấn xây dựng nói riêng thì vẫn tồn tại biểu mẫu theo quy định của chế độ Nhà nước cũng như tiến hành hạch toán mà doanh nghiệp cho là nhanh gọn,hiệu quả.Để khắc phục tình trạng này,Bộ tài chính và cơ quan có thẩm quyền cần phải ban hành các văn bản,chế độ kế toán và các thông tư hướng dẫn thực hiện một cách chi tiết và hiệu quả.Có như vậy mới đảm bảo được là công tác kế toán tại doanh nghiệp luôn tuân thủ đúng chuẩn mực,luật kế toán mà bản thân các doanh nghiệp vẫn áp dụng thuận tiện,phù hợp với điều kiện của mình,tránh phức tạp.Việc đưa ra các chế độ,chính sách hợp lý còn khiến doanh nghiệp có thể đưa ra các báo cáo kế toán phản ánh đúng thực trạng kinh doanh hơn. Ngoài ra,Bộ tài chính cũng cần phải hoàn thiện hơn nữa hệ thống chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cho phù hợp với tình hình phát triển chung của nền kinh tế tàn cầu,đặc biệt trong giai đoạn xu thế hội nhập,giao lưu thương mại như hiện nay.Đồng thời,Nhà nước nên kết hợp với doanh nghiệp thường xuyên có nhữn buổi tập huấn giúp các cán bộ kế toán tại đơn vị hiểu đúng,chính xác hoặc nắm bắt kịp thời những thay đổi trong chuẩn mực chế độ kế toán Về phía công ty TNHH MTV kiểm định kỹ thuật an toàn và tư vấn xây dựng Rõ ràng,công tác kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả có thực sự đạt được hiệu quả hay không chủ yếu là do sự cố gắng và nỗ lực của bản thân công ty để hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán cũng như công tác kế toán.Muốn đạt được điều này,trước hết công ty cần phải đảm bảo sự chỉ đạo,giám sát chặt chẽ hơn nữa cảu giám đốc tới các phòng,ban đặc biệt là bộ phận kế toán trong việc ghi nhận doanh thu,chi phí vẫn đảm bảo nguyên tắc thận trọng của kế toán mà không làm sai lệch kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một công việc nữa mà công ty cần thực hiện đó là phải có chính sách lương thưởng hợp lý,chế độ đãi ngộ phù hợp,thường xuyên có những buổi tập huấn nhằm nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên.Như thế,công ty sẽ xây dựng được một đội ngũ nhân viên đặc biệt là cán bộ kế toán có trình độ,tay nghề cao,có tinh thần trách nhiệm và có lòng nhiệt huyết với công việc. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay,doanh thu,chi phí,lợi nhuận luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.Doanh thu cao là nhân tố góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp,là điều kiện để doanh gnhieepj tăng thêm thu nhập và nâng cao đời sống vật chất,tinh thần cho cán bộ công nhân viên.Lợi nhuận cao sẽ giúp doanh nghiệp thu hút được các đối tác làm ăn trong và ngoài nước …Vì vậy,công tác kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp có vai trò, nó góp phần không nhỏ cho các nhà quản trị hoạch định và đưa ra quyết định chính xác kịp thời.Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH MTV kiểm định kỹ thuật an toàn và tư vấn xây dựng,em nhận thấy tổ chức công tác kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong tổ chức công tác kế toán của công ty ,là một công cụ quản lý hữu hiệu không thể thiếu đối với nhà quản trị.Đồng thời cũng qua việc nghiên cứu và thực tập tại đây đã giúp em nhận ra rằng những kiến thức trong quá trình học tập trên giảng đường phải luôn được gắn liền với việc tìm hiểu đi sâu vào thực tế,như vậy sẽ giúp em hiểu sâu sắc hơn những kiến thức đã được học đồng thời giúp em thấy được sự khác biệt giữa thực tế và lý thuyết.Do đó,qua thời gian thực tập này,em đã học hỏi được kinh nghiệm của các anh chị kế toán viên trong công ty và mạnh dạn đưa ra một số nhận xét về những ưu điểm,những tồn tại và đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chu đáo ,tận tình của thầy giáo TS.Nguyễn Hữu Ánh cũng như sự chỉ bảo giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng kế toán của công ty TNHH MTV kiểm ddinhj kỹ thuật an toàn và tư vấn xây dựng trong quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO - Hệ thống Kế toán Việt Nam – Chế độ kế toán doanh nghiệp của Nhà xuất bản Tài chính xuất bản năm 2006 – Quyển 1 - Hệ thống Kế toán Việt Nam – Chế độ kế toán doanh nghiệp của Nhà xuất bản Tài chính xuất bản năm 2006 – Quyển 2 - Giáo trình Kế toán Tài chính - Trường ĐH KTQD Hà Nội xuất bản năm 2005. - Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. - Tài liệu của Công ty TNHH MTV kiểm định kỹ thuật an toàn và tư vấn xây dựng - Các trang Web: DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế GTGT Giá trị gia tăng KPCĐ Kinh phí công đoàn TK Tài khoản TNDN Thu nhập doanh nghiệp KQKD Kết quả kinh doanh TVXD Tư vấn xây dựng TSCĐ Tài sản cố định DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1 :Trình tự lập và luân chuyển hóa đơn GTGT 16 Sơ đồ 2.2: Quy trình luân chuyển chứng từ phần hành kế toán chi phí dịch vụ tư vấn chế tạo kiểm định 33 Sơ đồ 2.3: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán phần hành chi phí QLDN 41 Sơ đồ 2.4 : Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán phần hành chi phí tài chính 47 Sơ đồ 2.5: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán phần hành chi phí khác 52 MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ CỦA CÔNG TY TNHH MTV KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG 3 1.1 Đặc điểm doanh thu,chi phí của công ty TNHH MTV kiểm định kỹ thuật an toàn và tư vấn xây dựng. 3 1.1.1 Khái quát các hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV kiểm định kỹ thuật an toàn và tư vấn xây dựng 3 1.1.2 Đặc điểm doanh thu của công ty TNHH MTV kiểm định kỹ thuật an toàn và tư vấn xây dựng. 6 1.1.3 Đăc điểm chi phí của công ty TNHH MTV kiểm định kỹ thuật an toàn và tư vấn xây dựng 9 1.2 Tổ chức quản lý doanh thu chi phí của công ty TNHH MTV kiểm định kỹ thuật an toàn và tư vấn xây dựng. 12 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH MTV KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG 15 2.1 Kế toán doanh thu và thu nhập khác 15 2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng 15 2.1.2 Doanh thu hoạt động tài chính 22 2.1.3 Kế toán thu nhập khác 28 2.2 Kế toán chi phí 31 2.2.1 Kế toán chi phí dịch vụ kiểm định tư vấn chế tạo 31 2.2.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 40 2.2.3 Kế toán chi phí tài chính 46 2.2.4 Kế toán chi phí khác 51 2.2.5 Kế toán kết quả kinh doanh 56 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ, KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG 60 3.1 Đánh giá chung về thực trạng kế toán doanh thu,chi phí,kết quả kinh doanh tại công ty và phương hướng hoàn thiện 60 3.1.1 Ưu điểm 60 3.1.2 Nhược điểm 64 3.1.3 phương hướng hoàn thiện 67 3.2 Các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu,chi phí,kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV kiểm định kỹ thuật an toàn và tư vấn xây dựng 70 3.2.1 Về công tác quản lý doanh thu,chi phí 70 3.2.2 Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá,phương pháp kế toán 73 3.2.3 Về chứng từ và luân chuyển chứng từ 74 3.2.4 Về báo cáo kế toán liên quan đến bán hàng 74 3.2.5 Điều kiện thực hiện giải pháp 75 KẾT LUẬN 77

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31552.doc