Qua quá trình tìm hiểu thực tế cho thấy kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh có một vai trò không thể thiếu trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Nếu hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đúng đắn, chính xác sẽ là một trong những biện pháp tích cực và có hiệu quả nhất góp phần vào việc thúc đẩy qúa trình tuần hoàn vốn, tạo điều kiện cho việc kinh doanh hàng hoá và cung cấp dịch vụ ngày càng được mở rộng.
Công ty thực phẩm miền Bắc là một doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trên lĩnh vực sản xuất và thương mại chủ yếu là mặt hàng nông sản và thực phẩm. Trong suốt quá trình hoạt động, Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy kế toán cũng như quản lý cho phù hợp và đac đạt được thành công đáng kể. Tuy nhiên trong thời kỳ đổi mới và thực hiện chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nuớc, Công ty đang đứng trước những cơ hội và thách thức mới.
Trong thời gian thực tập tại Công ty thực phẩm miền Bắc, em đã có cơ hội tìm hiểu thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh của Công ty. Cùng với những kiến thức tích lũy được trong thời gian học tập tại trường về vấn đề này, em xin đưa ra một số phương hướng hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán nói chung và hiệu quả công tác kế toán doanh thu, chi phí nói riêng, từ đó giúp cho Công ty luôn đạt được những thành công trong kinh doanh và hạn chế những mặt còn tồn tại.
71 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2463 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại công ty thực phẩm miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ty tổ chức sắp xếp bộ máy, mạng lưới kinh doanh sao cho phù hợp với nhiệm vụ của công ty và quy định của pháp luật
Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc ( một phó giám đốc phụ trách
kinh doanh, một phó giám đốc phụ trách sản xuất ) chịu trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong việc quản lý, điều hành công ty trong phạm vi và lĩnh vực chuyên môn do phòng chịu trách nhiệm. Có 7 phòng ban chức năng
Phòng tổ chức lao động tiền lương : có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhân sự toàn công ty, tham mưu cho ban giám đốc trong việc sử dụng cán bộ và năng lực của từng người, tuyển dụng lao động ngắn hạn và dài hạn, làm thủ tục giải quyết chế độ cho người lao động, xây dựng kế hoạch lao động, quỹ tiền lương , cấc quy định lao động
Phòng hành chính quản trị : có nhiệm vụ tổ chức giải quyết các công việc liên quan đến thủ tục hành chính của công ty
Phòng kinh doanh : Có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh thị trường trong nước, kinh doanh xuất nhập khẩu, xem xét các phương án kinh doanh có tính khả thi đối với việc tiêu thụ, mua bán hàng hoá
Phòng kế hoạch tổng hợp : Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm trên cơ sở kế hoạch của các đơn vị cơ sở, điều tiết kế hoạch sản xuất doanh kinh doanh hàng quý, năm theo nhu cầu của thị trường
Phòng thị trường : làm nhiệm vụ tiếp xúc khách hàng, nghiên cứu thăm dò thu thập thông tin, đánh giá thị trường, đề xuất chính sách thị trường tiêu thụ sản phẩm, xây dựng chiến lược marketting.
Phòng kế toán tài chính : quản lý toàn bộ nguồn vốn, các tài liệu, số liệu về kế toán tài chính, quyết toán, tổng kiểm kê tài sản hàng năm theo định kỳ báo cáo về tài chính lên cơ quan cấp trên . Phòng kế toán tài chính còn làm nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc công ty thông qua báo cáo tài chính
Phòng kỹ thuật sản xuất : chịu trách nhiệm về máy móc, kỹ thuật bao bì, chất lượng sản phẩm, kế hoạch cung ứng nguyên liệu sản xuất hàng hoá
Ngoài ra, công ty còn thành lập ban thanh tra thi đua nhằm giúp cho công tác kiểm tra, giám sát toàn công ty việc thực hiện những quy chế, nội quy của công ty đồng thời giám sát việc thi đua, khen thưởng, phát động phong trào đoàn thể trong công ty.
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty như sau :
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tổ chức lao động
Phòng hành chính quản trị
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng kỹ thuật sản xuất
Phòng kế toán tài chính
Phòng thị trường
Phòng kinh doanh
Ban thanh tra
Các đơn vị trực thực
Công ty thực phẩm miền bắc có 21 đơn vị trực thuộc nằm ở khắp các tỉnh thành phố trên cả nước :
Nhà máy bánh quy cao cấp Hữu Nghị
Nhà máy bia cao cấp
xí nghiệp thực phẩm
Xí nghiệp chế biến thực phẩm 23 Lạc trung – Hà Nội
Trung tâm nông sản 203 Minh Khai – Hà Nội
Trung tâm thực phẩm Hạ Long
Trung tâm lương thực thành phố Hồ Chí Minh
Chi nhánh thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh
Chi nhánh thực phẩm Việt Trì
Chi nhánh thực phẩm Vinh
Chi nhánh thực phẩm Lào Cai
Trung tâm thuốc lá 210 Trần Quang Khải
Cửa hàng số 2 Minh Khai
Của hàng số 203 Minh khai
Khách sạn Phương Nam ( Hà Nội )
Khách sạn Việt Trì ( Hà Nội )
Các trạm Ninh Bình, Bắc Giang, Nam Định, Quảng Ninh.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ TẠI CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC
2.1 Kế toán doanh thu và thu nhập khác
2.1.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ nghiệp vụ bán hàng là hóa đơn GTGT do phòng kế toán lập và lập cho mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, bảng kê thanh toán hàng đại lý, phiếu thu, giấy nộp tiền, giấy báo có của ngân hàng, các chứng từ khác có liên quan.
Hóa đơn GTGT ở công ty được lập thành 3 liên. Liên 1 lưu tại phòng kế toán, liên 2 giao cho khách hàng và liên 3 dùng để luân chuyển và ghi sổ (biểu số 2.1). Sau khi làm xong mọi thủ tục chứng từ, lúc đó thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ rồi xuất giao cho khách hàng, đồng thời giữ lại liên 3 để thanh toán, ghi thẻ kho và ghi sổ chi tiết hàng tồn kho.
Công ty sử dụng tài khoản 511 để ghi nhận doanh thu
2.1.2 Trình tự hạch toán và ghi sổ kế toán
Thông thường trên các hợp đồng ký kết với khách hàng, công ty thường yêu cầu khách hàng ứng trước tiền hàng. Phần còn lại có thể trả chậm tùy theo từng hợp đồng cụ thể. Khi khách hàng chấp nhận thanh toán thì kế toán doanh thu ghi nhận doanh thu trên cơ sở dồn tích. Kế toán doanh thu bán hàng phản ánh nghiệp vụ đó như sau:
Nợ TK 131 – chi tiết khách hàng
Có TK 511
Có TK 3331
Từ hóa đơn GTGT và sổ chi tiết giá vốn của hàng hóa tương ứng, kế toán vào sổ chi tiết bán hàng (biểu số 2.2). Sổ chi tiết bán hàng dùng để theo dõi doanh thu của từng loại hàng hóa hoặc từng hợp đồng bán ra trong kỳ và được mở theo quý cho toàn bộ doanh thu. Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng kế toán lập sổ tổng hợp chi tiết bán hàng, Chứng từ ghi sổ và kết xuất ra sổ Cái TK 511 (biểu số 2.4).
Về hạch toán thanh toán với người mua: Theo những điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng, khách hàng tiến hành thanh toán cho công ty. Từ hóa đơn GTGT và chứng từ thanh toán, số liệu sẽ được vào sổ chi tiết thanh toán với khách hàng (biểu số 2.3). Sổ này theo dõi chi tiết cho từng khách hàng, từng lần thanh toán và số còn phải thu. Ở công ty, sổ này được mở riêng cho các khách hàng chính, các khách hàng vãng lai được tập hợp chung trên một sổ. Cuối tháng, kế toán căn cứ vào sổ chi tiết này để lập sổ tổng hợp chi tiết thanh toán với khách hàng.
Cuối quý, kế toán tổng hợp sẽ khóa sổ NKCT số 8 xác định tổng số phát sinh bên Có của các TK 1561, 131, 511, 632, 641, 642, 911 đối ứng với Nợ các TK liên quan và lấy tổng cộng của NKCT số 8 để ghi sổ Cái TK 511, 131…
Hiện nay công ty theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu trên TK như theo chế độ kế toán quy định. Trường hợp hàng bán bị trả lại, Công ty hạch toán tương tự như trường hợp mua hàng bình thường và từ hóa đơn GTGT do người mua phát hành, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan kế toán phản ánh hàng trả lại. Tuy nhiên nghiệp vụ này thường ít xảy ra vì Công ty bán hàng theo hợp đồng đã thỏa thuận trước với khách hàng và có bộ phận bán hàng chuyên nghiệp do vậy trong kỳ các khoản giảm trừ chủ yếu là thuế TTĐB vì công ty kinh doanh cả các mặt hàng chịu thuế TTĐB như rượu, bia…
Biểu số 2.1: Hóa đơn GTGT số 8
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ME/2009
Liên: 3 (dùng để thanh toán) 0 0 0 0 0 1 5
Ngày 2 tháng 12 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Công ty thực phẩm miền Bắc
Địa chỉ: 122 Định Công, Hà Nội
Số tài khoản: 001.1.035609134
Điện thoại: ………………MS:
Họ tên người mua hàng: Công ty CP Traphaco
Địa chỉ: Số 3, Hoàng Văn Thụ, Hà Nội
Hình thức thanh toán: TM/CK
MST:
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Đường
Kg
6.000
8.000
48.000.000
Cộng tiền hàng: 48.000.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 2.400.000
Tổng cộng thanh toán: 50.400.000
Số tiền viết bằng chữ: (năm mươi triệu bốn trăm nghìn đồng)
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
Biểu số 2.2: Sổ chi tiết bán hàng
Công ty thực phẩm miền Bắc
122 Định Công, Hà Nội
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Bán hàng theo hợp đồng số 21/HĐMB/2008
Đơn vị tính: VND
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Doanh thu
Các khoản tính trừ
Số hiệu
Ngày tháng
Số Lg
Đơn giá
Thành tiền
Thuế
Khác (521, 531, 532)
2/12
8
2/12
Đường RE
131
6.0000
8.000
48.000.000
Cộng số phát sinh
- Doanh thu thuần
- Giá vốn hàng bán
- Lãi gộp
48.000.000
Sổ này có 01 trang
Ngày mở sổ: 2/12/2009
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.3: Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
Công ty thực phẩm miền Bắc
122 Định Công, Hà Nội
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI KHÁCH HÀNG
Năm 2009
Tài khoản: 131
Đối tượng: Công ty CP Traphaco
Loại tiền: VND
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Thời hạn được
chiết khấu
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
A
B
C
D
E
2
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
0
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
16/10
GC 12
16/01
Khách hàng ứng trước
112
7.250.000
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
2/12
HĐ 16
24/03
DT bán hàng
511
48.000.000
VAT phải nộp
3331
2.400.000
...
...
...
..
...
...
...
- Cộng số phát sinh
- Số dư cuối kỳ
50.400.000
43.150.000
7.250.000
Sổ này có 01 trang
Ngày mở sổ: 20/12/2008
Biểu số 2.4: Sổ cái tài khoản 511
Công ty thực phẩm miền Bắc
122, Định Công, Hà Nội
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511
Quý IV năm 2009
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
x
x
Số phát sinh trong kỳ
...
...
...
...
...
...
30/12
350
30/12
Tiền mặt
111
Khách hàng còn nợ
131
235.266.953.125
...
...
...
Phải thu khách hàng
...
97.686.966.112
30/12
359
30/12
TGNH
112
Khách hàng còn nợ
131
145.356.589.255
...
...
...
Giảm trừ
333
100.868.943
...
Kết chuyển
911
586.016.754.312
389,560,480,000
Cộng phát sinh
586.117.623.255
586.117.623.255
Số dư cuối kỳ
x
x
Sổ này có.......trang đánh số từ trang 01 đến trang......
Ngày mở sổ: 30/12/2009
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày........tháng...... năm 2009
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 2.5: Sổ tổng hợp tài khoản 511
Công ty thực phẩm miền Bắc
122, Định Công, Hà Nội
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng
Quý IV năm 2009
Đơn vị tính: Đồng
TKĐƯ
Tên tài khoản
Phát sinh
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
111
Tiền mặt
235.266.953.125
112
TGNH
145.356.589.255
131
Phải thu khách hàng
97.686.966.112
333
Giảm trừ
100.868.943
…
…
…
…
9111
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
586.016.754.312
Cộng phát sinh trong kỳ
586.117.623.255
586.117.623.255
Số dư cuối kỳ
Biểu số 2.6: Báo cáo bán hàng
Công ty thực phẩm miền Bắc
122, Định Công, Hà Nội
BÁO CÁO BÁN HÀNG
Tháng 12/2009
STT
Tên hàng
ĐV
Số lượng
Giá bán
TK511
Thuế GTGT
Tổng cộng TK131
Giá vốn
Chênh lệch
1
Đường RE.S
Kg
-
-
-
-
-
-
2
Đường RE.Đ
Kg
17.000
145.619.047
7.280.953
152.900.000
128.999.997
16.619.050
3
Rượu vang Pháp
Thùng
33
11.646.000
1.164.600
12.810.600
11.520.000
126.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
4
Bơ
Thùng
40
8.818.181
881.819
9.700.000
8.363.640
454.541
Tổng cộng
241.584.394
14.067.206
255.651.600
216.393.131
25.191.263
Biểu số 2.7: Nhật ký chứng từ số 8
Công ty thực phẩm miền Bắc
122, Định Công, Hà Nội
NKCT số 8
Quý IV năm 2009
SH
TK
TK Ghi Có
TK Ghi Nợ
1561
131
511
632
641
642
911
Tổng cộng
111
TGNH
21.022.398.708
145.356.589.255
131
PTKH
97.686.966.112
511
DTBH
586.016.754.312
…
…
632
GVHB
562.835.521.131
911
XĐKQKD
565.835.512.131
4.839.953.045
6.848.220.768
Cộng
562.835.521.131
131.502.138.062
586.117.623.255
565.835.512.131
4.839.953.045
6.848.220.768
587.008.231.722
2.2 Kế toán chi phí
2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.1.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Các chứng từ được sử dụng để hạch toán giá vốn hàng bán bao gồm: hợp đồng bán hàng, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa, bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn.
2.2.1.2 Trình tự hạch toán và ghi sổ kế toán
Khi có các nghiệp vụ xuất bán hàng hóa, căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho vào thẻ kho ghi chỉ tiêu số lượng, và căn cứ vào sổ chi tiết hàng hóa, hàng tháng kế toán tính ra giá đơn vị bình quân của từng mặt hàng.
Dựa trên giá đơn vị bình quân tính được, kế toán xác định giá trị hàng xuất bán trong kỳ cho từng lần xuất của từng loại hàng hóa, từ đó tính chỉ tiêu giá trị trên các bảng tổng hợp Nhập-Xuât-Tồn và Bảng kê số 8, Bảng kê hàng bán trong tháng cùng các sổ sách chi tiết liên quan.
Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào các bảng tổng hợp chi tiết và các bảng kê hàng bán trong từng tháng của từng bộ phận bán hàng, kế toán tổng hợp lập phiếu kế toán để tổng hợp số liệu cho từng bộ phận trong toàn quý, lấy số liệu vào sổ tổng hợp TK 632, mỗi bộ phận lập một phiếu kế toán.
Cuối tháng sau khi xác định được giá vốn hàng bán, kế toán định khoản:
Nợ TK 632: GVHB
Có TK 1561: trị giá hàng mua
Có TK 1562: chi phí thu mua hàng hóa
Chi phí phát sinh trong quá trình thu mua hàng hóa được phòng kinh doanh theo dõi và tập hợp riêng trên TK 1562, cuối tháng căn cứ vào kết quả tiêu thụ trong kỳ, kế toán tiến hành phân bổ cho lượng hàng tiêu thụ trong kỳ.
Căn cứ vào bảng kê số 8, Bảng kê số 10, kế toán vào Nhật ký chứng từ số 8, từ đó vào sổ cái các TK 156 và sổ cái TK 632 và các TK liên quan.
Biểu số 2.8: Phiếu xuất kho số 209
Công ty thực phẩm miền Bắc
122 Định Công, Hà Nội
Ký hiệu: AA/2009T
Quyển số: 0004
No 000171
Nợ :……………….
Có :……………….
PHIẾU XUẤT KHO
KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ
Ngày 2 tháng 12 năm 2009
Số: 209
Căn cứ lệnh điều động số:………………………………………………..
Họ và tên người vận chuyển: Nguyễn Lan Hương
Theo HĐ số 10 ngày 16 tháng 10 năm 2009
Xuất tại kho:
Chị Vân- Phòng kinh doanh đường số 2
Nhập tại kho:
122 Định Công, Hà Nội
STT
TÊN QUY CÁCH HÀNG HÓA
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Thực xuất
Thực
nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Đường RE 2
kg
1.000
7.250
7.250.000
Cộng
7.250.000
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Bảy triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng
Ngày 2 tháng 12 năm 2009
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao
hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Hoặc bộ phận có nhu cầu xuất)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.9: Sổ tổng hợp tài khoản 632
Công ty thực phẩm miền Bắc
122, Định Công, Hà Nội
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Quý IV năm 2009
Đơn vị tính: Đồng
TKĐƯ
Tên tài khoản
Phát sinh
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1561
GVHB
180.152.552.334
1562
Chi phí thu mua
18.258.120.210
Kết chuyển giá vốn hàng bán
198.410.672.544
...
…
…
Cộng
565.835.512.131
565.835.512.131
Biểu số 2.10: Sổ cái tài khoản 632
Công ty thực phẩm miền Bắc
122 Định Công, Hà Nội
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632
Quý IV năm 2009
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
x
x
Số phát sinh trong kỳ
...
...
...
...
...
...
30/12
351
16/12
Xuất kho bán cho khách hàng
156
180.152.552.334
...
...
...
...
...
...
30/12
357
30/12
Xuất kho bán cho khách hàng
156
18.258.120.210
...
...
...
...
...
...
...
Kết chuyển giá vốn hàng bán
911
198.410.672.544
Cộng phát sinh
565.835.512.131
565.835.512.131
Số dư cuối kỳ
x
x
Sổ này có.......trang đánh số từ trang 01 đến trang......
Ngày mở sổ: 30/12/2009
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày........tháng...... năm 2010
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 2.11 BẢNG KÊ SỐ 8 (1561)
Quý IV năm 2009
STT
Tên hàng
ĐVT
Ghi nợ TK 1561, ghi có TK khác
Ghi có TK 1561, ghi nợ TK khác
3333
331
1368
…
Cộng Nợ
632
1368
…
Cộng Có
Đường bao các loại
kg
116.308.788.774
120.099.030.490
152.022.431.299
158.635.244.510
Đường RE
kg
78.852.000
106.075.653
99.879.200
137.991.000
…
…
…
…
…
…
Gạo các loại
kg
29.500.193.370
29.500.193.370
28.130.121.035
28.130.121.035
Gạo NL 5%
kg
907.019.080
907.019.080
906.192.000
906.192.000
…
…
…
…
…
…
Tổng
145.808.982.144
525.669.371.446
562.835.512.131
562.835.512.131
Biểu số 2.12: Bảng tổng hợp N-X-T
Công ty thực phẩm miền Bắc
122, Định Công, Hà Nội
Bảng cân đối N-X-T
Quý IV năm 2009
STT
Mặt hàng
ĐV
Tồn kho
Nhập mua
Nhập N.Bộ
Nhập CL
L
T
L
T
L
T
L
T
Đường bao các loại
Kg
7.629.000
69.890.204.582
17.139.050
116.308.788.774
408.000
3.075.027.000
103.700
715.214.716
1
Đường RE.S
Kg
5.600
36.797.600
12.000
78.852.000
2.320
15.244.720
1.823
11.978.933
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Gạo các loại
Kg
-
-
8.203.681
29.500.193.370
-
-
-
-
1
Gạo NL
Kg
-
-
252.230
907.019.080
-
-
-
-
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
7.629.000
69.890.204.582
25.342.731
145.808.982.144
408.000
3.075.027.000
103.700
715.214.716
Xuất bán
Xuất N.Bộ
Xuất khác
Tồn CK
L
T
L
T
L
T
L
T
20.810.759,5
152.022.431.299
408.000
3.075.027.000
424.469,5
3.537.786.211
3.636.522
31.353.990.562
15.200
99.879.200
800
5.256.800
5000
32.855.000
743
48.882.253
…
…
…
…
…
…
…
…
7.818.681
28.130.121.035
-
-
-
-
385.000
1.370.073.335
252.000
906.192.000
-
-
-
-
230
827.080
…
…
…
…
…
…
…
…
28.629.440,5
180.152.552.334
480.000
3.075.027.000
424.469,5
3.537.786.211
4.021.522
32.724.063.897
2.2.2 Kế toán chi phí bán hàng
2.2.2.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ, là một bộ phận của chi phí lưu thông phát sinh nhằm thực hiện các nghiệp vụ bán hàng kinh doanh trong kỳ báo cáo.
Những chứng từ dùng để hạch toán chi phí bán hàng bao gồm: phiếu chi, giấy báo Nợ của ngân hàng, bảng tính thanh toán tiền lương nhân viên, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, hóa đơn vận chuyển và các hóa đơn dịch vụ khác, các chứng từ có liên quan.
Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng. TK này dùng để theo dõi các loại chi phí liên quan tới bán hàng như lương, phụ cấp, thưởng, BHXH của nhân viên phòng kinh doanh.
Ngoài ra còn có các chi phí bán hàng khác cũng được theo dõi trên TK 641 là chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng, chi phí lưu kho bãi, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo hành, quảng cáo, tiếp khách…và nhiều loại chi phí bằng tiền khác.
2.2.2.2 Trình tự hạch toán và ghi sổ kế toán
Do đặc điểm tiêu thụ của Công ty: mạng lưới các cửa hàng, chi nhánh của Công ty có mặt trên khắp các tỉnh thành trong cả nước do vậy việc tập hợp chi phí bán hàng được tập hợp riêng cho từng cửa hàng và từng chi nhánh, cuối tháng lập bảng kê chi tiết gửi lên phòng kế toán Công ty.
Trong kỳ, phản ánh các chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 6411
Có TK 111, 112,...
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí sang TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh” để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Sổ kế toán dùng để tập hợp chi phí bán hàng là sổ chi tiết chi phí sản xuất, kinh doanh (biểu số 2.10), sổ này được mở cho toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
Cuối kỳ kế toán cửa hàng gửi Bảng kê chi phí kèm theo chứng từ gốc lên phòng kế toán, kế toán tổng hợp số liệu lên sổ tổng hợp TK 641 cho toàn Công ty.
Biểu số 2.13: Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
Công ty thực phẩm miền Bắc
122 Định Công, Hà Nội
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
Quý IV / 2009
Tài khoản: 6411
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Tổng số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
x
...
...
...
...
...
...
12/12
11
12/12
Chi phí vận chuyển
111
4.522.000
...
...
...
...
...
...
17/12
PX 222
17/12
Chi phí bảo hành
156
23.600.000
...
..
...
...
..
...
22/12
15
22/12
Chi phí bao bì
111
7.518.026
...
...
...
...
...
...
- Cộng số PS trong kỳ
- Ghi Có TK 6411
- Số dư cuối kỳ
911
x
35.640.026
35.640.026
x
Sổ này có ...... trang, đánh số từ trang 01 đến trang .....
Ngày mở sổ: .....
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Ngày…. tháng….. năm…..
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.14: Sổ tổng hợp tài khoản 641
Công ty thực phẩm miền Bắc
122, Định Công, Hà Nội
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN
Tài khoản 641- Chi phí bán hàng
Quý IV năm 2009
Đơn vị tính: Đồng
TKĐƯ
Tên tài khoản
Phát sinh
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
111
Tiền mặt
35.640.026
911
Kết chuyển
35.640.026
...
…
…
Cộng
4.839.953.045
4.839.953.045
Biểu số 2.15: Sổ cái tài khoản 641
Công ty thực phẩm miền Bắc
122 Định Công, Hà Nội
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 641
Quý IV năm 2009
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
x
x
Số phát sinh trong kỳ
...
...
...
...
...
...
30/12
358
10/12
Chi phí vận chuyển
111
Chi phí lắp đặt
156
Chi phí đóng gói
111
...
...
...
...
...
...
30/12
361
30/12
Chi phí lắp đặt, bảo hành...
111
Chi phí lắp đặt, bảo hành
156
...
...
...
...
...
...
...
Cộng phát sinh
4.839.953.045
4.839.953.045
Số dư cuối kỳ
x
x
Sổ này có.......trang đánh số từ trang 01 đến trang......
Ngày mở sổ: 30/12/2009
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày........tháng...... năm 2010
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.3.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Công tác kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp cũng đóng một vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý cũng như tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp, nó giúp xác định các khoản chi phí phục vụ cho việc quản lý các hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh, giám đốc kịp thời, đầy đủ, chính xác các khoản chi phí phát sinh, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của từng khoản chi phí từ đó đảm bảo xác định chính xác thu nhập, khắc phục tình trạng lãi giả, lỗ thật.
Các chứng từ có liên quan được sử dụng để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: phiếu chi, giấy báo Nợ ngân hàng, bảng tính và thanh toán tiền lương nhân viên…
TK sử dụng là TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp. Nội dung và kết cấu tương tự TK 641
Bên Nợ: Tổng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản ghi giảm CPBH và CPQL
Kết chuyển CPBH và CPQL để xác định KQKD
2.2.3.2 Trình tự hạch toán và ghi sổ kế toán
Tại các cửa hàng, chi phí quản lý phát sinh chủ yếu là chi phí tiền lương và tiền thưởng của cán bộ nhân viên quản lý cửa hàng, kế toán cửa hàng tập hợp chi phí và chứng từ gốc. Chứng từ gốc là bảng kê tính nộp BHXH, BHYT, KPCĐ của cán bộ nhận viên. Căn cứ vào bảng kê này, cuối quý kế toán lập bảng kê chi tiết chi phí của cửa hàng và gửi lên phòng kế toán công ty.
Tại phòng kế toán công ty, kế toán tổng hợp nhận bảng kê chi phí và vào sổ tổng hợp chi phí.
Cuối kỳ kế toán tổng hợp căn cứ vào dòng tổng phát sinh nợ trên Bảng kê số 5 dòng chi phí quản lý doanh nghiệp chuyển vào NKCT số 7 dòng ghi Nợ TK 642. Căn cứ vào NKCT kế toán vào sổ cái 642 (biểu số 2.14)
Biểu số 2.16: Sổ tổng hợp tài khoản 642
Công ty thực phẩm miền Bắc
122, Định Công, Hà Nội
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN
Tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Quý IV năm 2009
Đơn vị tính: Đồng
TKĐƯ
Tên tài khoản
Phát sinh
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
111
Tiền mặt
60.566.580
911
Kết chuyển
60.566.580
...
…
…
Cộng
6.848.220.768
6.848.220.768
Biểu số 2.17: Sổ cái tài khoản 642
Công ty thực phẩm miền Bắc
122 Định Công, Hà Nội
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 642
Quý IV năm 2009
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
x
x
Số phát sinh trong kỳ
...
...
...
...
...
...
30/12
360
10/12
Chi phí nhân viên quản lý
111
3.289.162.266
...
...
...
...
...
...
30/03
366
30/12
Chi phí đồ dùng văn phòng
112
652.020.522
...
...
...
...
...
...
...
Cộng phát sinh
6.848.220.768
6.848.220.768
Số dư cuối kỳ
x
x
Sổ này có.......trang đánh số từ trang 01 đến trang......
Ngày mở sổ: 30/12/2009
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày........tháng...... năm 2010
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.2.4.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Kết quả kinh doanh là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí kinh doanh (bao gồm giá thành hoặc giá vốn sản phẩm, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và thuế)
Để thực hiện việc xác định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng các TK doanh thu, chi phí, xác định kết quả…
- TK sử dụng: TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối
TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
2.2.4.2 Trình tự hạch toán và ghi sổ kế toán
Cuối kỳ kế toán tổng hợp thực hiện các bút toán kết chuyển để xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ:
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào TK Xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
- Kết chuyển Chi phí bán hàng và Quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641/642: Chi phí bán hàng/Chi phí quản lý doanh nghiệp
Xác định kết quả tiệu thụ hàng hóa là xác định trong kỳ kinh doanh công ty lãi bao nhiêu hoặc lỗ bao nhiêu.
Từ số liệu tổng hợp từ các Sổ cái các TK cho phép ta dễ dàng xác định được kết quả tiêu thụ trong quý IV năm 2009, các quý còn lại xác định tương tự
Kết quả tiêu thụ hàng hóa:
= 586.016.754.312 – 565.835.512.131 – 4.839.953.045 – 6.848.220.768
= 8.493.068.368 > 0 chứng tỏ công ty làm ăn có lãi
Biểu số 2.18: Sổ cái TK 911
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911
Quý IV năm 2009
STT
Ghi Có các TK, ghi Nợ TK 911
Quý IV
1
TK 632
565.835.512.131
2
TK 635
8.469.390.283
3
TK 641
4.839.953.045
4
TK 642
6.848.220.768
5
TK 811
47.795.281
6
TK 421
961.155.214
Cộng phát sinh Nợ
587.002.026.722
Cộng phát sinh Có
587.002.026.722
Số dư cuối kỳ
Biểu số 2.19: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Công ty thực phẩm miền Bắc
122, Định Công, Hà Nội
Trích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Quý IV năm 2009
STT
Chỉ tiêu
Mã số
Quý IV
1
DTBH và CCDV
01
586.117.623.255
2
Các khoản giảm trừ DT
02
100.868.943
3
DT thuần
10
586.016.754.312
4
GVHB
11
565.835.512.131
5
LN gộp
20
20.181.242.181
6
DT HĐTC
21
937.477.129
7
Chi phí TC
Trong đó: CP lãi vay
22
23
8.469.390.283
8.469.390.283
8
CPBH
24
4.839.953.045
9
CPQLDN
25
6.848.220.768
10
LN thuần từ HĐKD
30
961.155.214
11
TN khác
31
50.039.856
12
Chi phí khác
32
47.795.281
13
LN khác
40
2.244.575
14
Tổng LN trước thuế
50
963.399.789
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ, KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC
3.1 Đánh giá chung về thực trạng kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Công ty thực phẩm miền Bắc và phương hướng hoàn thiện
Cũng giống như tất cả các đơn vị hạch toán độc lập khác, doanh thu và lợi nhuận là những chỉ tiêu quan trọng hàng đầu đối với Công ty thực phẩm miền Bắc khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó việc hạch toán đầy đủ và chính xác các khoản doanh thu có ý nghĩa to lớn trong công tác kế toán tại công ty. Việc này không chỉ giúp cho việc ghi sổ được đúng đắn, chính xác, làm cơ sở cho ban lãnh đạo nắm bắt được tình hình hoạt động thực tế tại công ty, từ đó đưa ra những quyết định quản trị hợp lý mà còn là cơ sở để công ty xác định xác định các khoản phải nộp đối với ngân sách nhà nước như thuế GTGT, thuế TNDN, thuế xuất nhập khẩu… thực hiện đúng nghĩa vụ, quyền hạn của công ty.
3.1.1 Ưu điểm
3.1.1.1 Về kế toán và tổ chức công tác kế toán
Về cán bộ kế toán: phòng kế toán có các cán bộ kế toán lâu năm, trình độ cao, chuyên môn vững vàng. Nhờ thế mà bộ máy tổ chức kế toán tại công ty khá hợp lý, mỗi phần hành lại có kế toán phụ trách phần hành đó nên việc hạch toán và tính toán được triệt để hơn. Kế toán chi phí và doanh thu đã biết gắn liền giữa tình hình thực tế sản xuất kinh doanh tại công ty với những nguyên tắc quy định trong hạch toán doanh thu, chi phí, hạch toán nhanh chóng và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh góp phần đảm bảo thống nhất và nhịp nhàng trong công tác hạch toán của công ty.
Về cơ sở vật chất: kế toán viên được trang bị cơ sở vật chất khá đầy đủ và hiện đại, hệ thống mày tính kết nối mạng, các máy in, một số máy móc thiết bị khác, phần mềm kế toán phổ biến, tiện lợi, dễ sử dụng giúp giảm bớt đáng kể gánh nặng của công tác kế toán, tính bảo mật cao, tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán của công ty.
Về công tác quản lý: công ty thực phẩm miền Bắc là một đơn vị có quy mô lớn, tổ chức hoạt động tập trung trên địa bàn, đồng thời có một số lượng lớn các đơn vị trực thuộc trên khắp các tỉnh thành trong cả nước, có sự phân cấp quản lý tương đối toàn diện cho các đơn vị phụ thuộc nên hình thức tổ chức công tác kế toán của công ty vừa tập trung vừa phân tán hợp lý. Bộ máy kế toán tổ chức theo mô hình phòng kế toán tập trung, các phòng kế toán của đơn vị trực thuộc đã tạo điều kiện cho kế toán gắn với các hoạt động kinh doanh trong đơn vị, tạo điều kiện kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt động phục vụ quản lý có hiệu quả cho các đơn vị.
Về hệ thống sổ sách: công ty vận dụng hình thức ghi sổ kế toán là Nhật ký chứng từ phù hợp với đặc điểm của công ty (quy mô lớn, trình độ kế toán cao…). Công ty đã xây dựng hệ thống sổ kế toán phù hợp với hệ thống TK và phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty, góp phần cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời cho nhà quản lý. Hình thức ghi sổ này đã bộc lộ rõ những ưu điểm của mình trong công tác kế toán máy làm giảm khối lượng công việc ghi chép sổ sách hàng ngày của nhân viên kế toán giúp nâng cao năng suất lao động kế toán, cùng với các sổ kế toán chi tiết, việc hạch toán trên máy sẽ đảm bảo cho công tác kiểm tra kế toán thực hiện dễ dàng hơn, đồng thời qúa trình xử lý số liệu trên máy sẽ luôn cung cấp các thông tin kế toán cho lãnh đạo một cách nhanh chóng, kịp thời, góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Về hệ thống chứng từ: hệ thống chứng từ được lập rõ ràng, chính xác, đầy đủ các yếu tố theo quy đinh của bộ Tài Chính. Nội dung chứng từ phản ánh đầy đủ, rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Quá trình luân chuyên chứng từ được tiến hành chặt chẽ đảm bảo tránh xảy ra sai sót, gian lận. Nó góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán, cung cấp thông tin cho nhà quản lý chính xác, kịp thời và đầy đủ nhằm đưa ra quyết định phù hợp.
Về hệ thống tài khoản kế toán: công ty sử dụng hệ thống TK mới do bộ Tài Chính quy định, tuy nhiên để phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý thì công ty vận dụng một cách sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
Về hệ thống báo cáo tài chính: công ty đã lập đầy đủ 4 loại báo cáo tài chính bắt buộc, có tiến bộ so với trước năm 2005 công ty chưa lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ngoài ra công ty còn lập Báo cáo quản trị khi có yêu cầu của nhà quản lý. Đây là phương tiện cung cấp thông tin quan trọng cho các đối tượng quan tâm như Ngân hàng, Nhà nước, khách hàng…
3.1.1.2 Về công tác doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
Về công tác kế toán doanh thu: Được sự hướng dẫn của kế toán trưởng công ty nên công tác hạch toán doanh thu tại công ty hiện nay khá hiện đại. Với sự hỗ trợ đắc lực bởi hệ thống máy vi tính với những chương trình được cài đặt sẵn, phần lớn doanh thu đều được hạch toán và theo dõi chặt chẽ theo từng bộ phận. Việc hạch toán doanh thu như hiện nay là cơ sở quan trọng để từng bước tiến hành hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh, đánh giá cụ thể hiệu quả loại hình dịch vụ để từ đó có kế hoạch đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
Tất cả các báo cáo kế toán của công ty đều được theo dõi riêng biệt theo từng loại hình dịch vụ. Theo định kỳ, kế toán trưởng cùng các kế toán chuyên quản công ty sẽ xuống các đơn vị cơ sở để kiểm tra số liệu báo cáo và đối chiếu với các chứng từ gốc của những khoản thu về và chi ra. Đây là cách làm rất tốt để kiểm tra tài chính và xử lý kịp thời các thiếu xót tại các trung tâm.
Về công tác kế toán chi phí: chi phí kinh doanh là một vấn đề hầu hết tất cả các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu và luôn luôn tìm mọi cách để quản lý chi phí một cách chặt chẽ nhằm tránh tình trạng chi khống mà ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Chính vì vậy mà mọi chi phí phát sinh tại công ty được theo dõi cụ thể để có thể kiểm soát một cách chặt chẽ. Công ty mở sổ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh của từng nghiệp vụ theo các yếu tố: Chi phí nhân công, Chi phí công cụ dụng cụ, Chi phí khấu hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí bằng tiền khác. Việc theo dõi chi phí chi tiết cho từng nghiệp vụ, từng dịch vụ đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra số liệu, tài liệu, công tác đối chiếu chứng từ, số liệu trong công ty được dễ dàng hơn. Qua đó đáp ứng được yêu cầu quản lý trong môi trường cạnh tranh nhằm giảm giá thành dịch vụ.
Về công tác xác định kết quả kinh doanh: Công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty đã đáp ứng được yêu cầu của Ban giám đốc công ty trong việc cung cấp các thông tin về tình hình kinh doanh của toàn công ty một cách kịp thời và chính xác. Việc ghi chép, phản ánh được tiến hành dựa trên căn cứ khoa học của chế độ kế toán hiện hành và dựa vào tình hình thực tế của công ty.
3.1.2 Nhược điểm
Mặc dù có nhiều ưu điểm góp phần phát triển công ty nhưng công ty vẫn không tránh khỏi những nhược điểm, hạn chế cần được xem xét.
3.1.2.1 Về kế toán và tổ chức công tác kế toán
Về cán bộ kế toán: mặc dù cán bộ kế toán tại công ty có nhiều kinh nghiệm nhưng đội ngũ kế toán chưa được đồng đều, việc cập nhật các quy định còn chậm do vậy công ty cần tổ chức bồi dưỡng, đào tạo và trẻ hóa đội ngũ nhân viên kế toán.
Về cơ sở vật chất: máy móc đã cũ do được đầu tư trong thời gian dài, nhiều máy không sử dụng được.
Về hình thức và phương pháp ghi sổ kế toán: hình thức ghi sổ NKCT của công ty đã phát huy tác dụng trong những năm qua khi công ty thực hiện kế toán thủ công, đảm bảo đối chiếu chặt chẽ, nhân viên có khả năng nâng cao trình độ. Tuy nhiên hình thức này không còn phù hợp khi công việc kế toán được thực hiện trên máy tính. Phương pháp ghi sổ của công ty tập trung vào cuối tháng, cuối quý do đặc điểm của công ty có quy mô rộng. Cuối tháng kế toán tổng hợp lên bảng kê tổng hợp cho toàn công ty. Tuy nhiên việc khóa sổ kế toán chỉ được thực hiện vào cuối quý còn hàng tháng chỉ là theo dõi tổng hợp trên các Bảng kê, sổ tổng hợp các TK. Cuối quý kế toán thực hiện các bút toán cuối kỳ và tiến hành vào Sổ Cái các TK.
3.1.2.2 Về công tác doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
Công ty áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ để xác định giá trị thực tế của hàng hóa bán ra, phương pháp này tuy đơn giản nhưng nếu vận dụng phương pháp này thì công việc kế toán bị dồn phần lớn vào cuối kỳ.
Công ty chưa quan tâm đến việc trích lập các khoản dự phòng, điều này làm cho rủi ro do các nguyên nhân khách quan như giảm giá vật tư hàng hóa, hoặc thất thu các khoản nợ phải thu…Nếu công ty quan tâm hơn thì sẽ giúp tăng tổng chi phí, giảm thuế TNDN phải nộp trong kỳ, phản ánh giá trị thực tế của hàng hóa sát với giá thị trường
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chưa chính xác. Ví dụ việc hạch toán khoản doanh thu nội bộ không được phản ánh riêng trên TK 512 mà tập hợp chung trên TK 511, việc này dễ làm hiểu lầm đây là doanh thu bán hàng.
Chứng từ ban đầu để hạch toán đó là hóa đơn GTGT, từ khi phát sinh nghiệp vụ cho đến khi quay về phòng kế toán còn chậm làm mất tính kịp thời của tình hình lưu chuyển hàng hóa tại công ty.
Công ty có những đại lý nhưng lại không gửi bán qua đại lý, quan hệ giữa công ty và đại lý chỉ là quan hệ mua bán. Do vậy đại lý thực chất là người mua hàng trong công ty nên việc xác định giá bán tới người tiêu dùng là do đại lý tự quyết định. Điều đó làm cho công ty không kiểm soát được giá bán ra của các mặt hàng, ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của công ty.
3.1.3 Phương hướng hoàn thiện
3.1.3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện
Để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, các nhà quản trị công ty cần sử dụng các thông tin do kế toán cung cấp. Thông tin kế toán là nguồn tài nguyên quan trọng nhất, đó là dữ liệu có ích được tổ chức theo một cách để từ đó có thể đưa ra được những đúng đắn. Nó làm cơ sở cho các quá trình ra quyết định phân phối, điều hòa nguồn nhân lực, trợ giúp cho doanh nghiệp thực hiện các mục đích kinh doanh của mình.
Bộ phận kế toán với chức năng cung cấp thông tin cho quản lý và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty luôn là bộ phận quan trọng của bất kỳ công ty nào.
Kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh là những phần hành kế toán có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng trong công tác kế toán tại mỗi công ty.
Vì vậy việc nâng cao công tác quản lý, cung cấp thông tin kịp thời, việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung cũng như hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại công ty thực phẩm miền Bắc là rất cần thiết.
3.1.3.2 Phương hướng hoàn thiện
Để bộ máy kế toán có thể thực hiện tốt chức năng, một cách đầy đủ kịp thời và chính xác đồng thời đảm bảo tính khoa học trong công tác kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh thì hoàn thiện phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán. Kế toán không chỉ là công cụ quản lý kinh tế của các đơn vị mà còn là công cụ quản lý nền kinh tế của nhà nước. Mỗi quốc gia đều phải có một cơ chế quản lý tài chính nhất định và xây dựng một hệ thống kế toán thống nhất phù hợp với cơ chế tài chính. Việc tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị kinh tế cụ thể được phép vận dụng và cải tiến chứ không bắt buộc phải dập khuôn hoàn toàn theo chế độ nhưng trong khuôn khổ phải tôn trọng chế độ, tôn trọng cơ chế.
- Hoàn thiện phải trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. Hệ thống kế toán ban đầu mặc dù được soạn thảo công phu, nhưng đó là một bản thiết kế tổng thể. Các doanh nghiệp bắt buộc phải áp dụng hệ thống đó nhưng được quyền sửa đổi trong một phạm vi nhất định cho phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
- Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý.
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí vì mục đích của doanh nghiệp là kinh doanh có lãi và đem lại hiệu quả.
3.2 Các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, các định kết quả kinh doanh tại công ty thực phẩm miền Bắc
3.2.1 Về công tác quản lý doanh thu, chi phí tại công ty
Hoàn thiện cơ cấu lao động kế toán: công ty nên đào tạo một đội ngũ kế toán chuyên nghiệp tại công ty cũng như các đơn vị trực thuộc. Cần phân công lao động hợp lý, tại mỗi cửa hàng có tối thiểu một cửa hàng trưởng, một thủ kho, một kế toán.
Luôn luôn tăng cường xây dựng và thực hiện các chiến lược phát triển thị trường như: tích cực quảng cáo, áp dụng phương thức bán hàng khoán doanh thu với hệ thống các cửa hàng bán lẻ
Nhân viên kế toán nên cập nhật liên tục thông tin mới về chế độ, những văn bản quy phạm pháp luật nhà nước và chế độ kế toán đảm bảo cho công tác kế toán được vận dụng một cách đúng đắn, hợp lệ.
Ban lãnh đạo tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ nghiệp vụ nhằm phát huy mọi khả năng tối đa của nhân viên. Đồng thời tuyển chọn đội ngũ nhân viên trẻ, có năng lực, trình độ, linh hoạt…
3.2.2 Về phương pháp hạch toán chi tiết
Hiện nay công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết hàng hóa. Phương pháp này tuy đơn giản, dễ kiểm tra thông qua hệ thống sổ chi tiết nhưng không phù hợp với điều kiện Công ty. Phương pháp chỉ thích hợp với công ty cớ quy mô nhỏ còn đối với công ty lớn thì mật độ nhập xuất nhiều nên phương pháp này tỏ ra không hiệu quả. Công ty nên áp dụng phương pháp sổ số dư để hạch toán chi tiết vì phương pháp này tránh sự trùng lắp về chỉ tiêu số lượng do đó tăng được hiệu quả công tác kế toán.
Trong những năm gần đây Công ty đã ứng dụng máy tính vào công việc kế toán. Với trình độ chuyên môn như hiện nay Công ty hoàn toàn có thể sử dụng phương pháp lập các danh điểm hàng hóa tức là mã hóa mỗi loại hàng hóa có một mã số riêng bằng hệ thống các con số và chữ cái để thay thế tên gọi, quy cách của chúng. Như vậy việc xử lý thông tin được tiến hành nhanh chóng, chính xác, kịp thời đảm bảo cho việc ra quyết định được quản lý đúng đắn.
Lập thêm phiếu xuất kho, báo cáo bán hàng…
3.2.3 Về hình thức ghi sổ kế toán
Công ty có thể áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ hoặc nhật ký chung để giảm bớt khối lượng công việc cho người làm kế toán khi tất cả các công việc được thực hiện trên máy vi tính. Tuy nhiên để tránh việc ghi chép trùng lắp thì Công ty nên chọn hình thức Nhật ký chung để ghi sổ vì theo hình thức này toàn bộ nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào nhật ký theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Hình thức này rất phù hợp với kế toán máy, do vậy Công ty nên sử dụng một phần mềm kế toán để giảm bớt khối lượng công việc.
Hình thức này vẫn đảm bảo tính chặt chẽ của thông tin. Cụ thể:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra ghi trực tiếp vào sổ Nhật ký chung sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các TK kế toán phù hợp. Đồng thời các ngiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Nếu đơn vị sử dụng Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi các nghiệp vụ phát sinh vào Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ tổng hợp số liệu từ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các TK phù hợp.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm công số liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu đúng, số liệu được ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập BCTC.
3.2.4 Về tài khoản sử dụng
- Công ty hạch toán các khoản chi phí thăm hỏi người ốm trong công ty, tiền phúng viếng đám ma, chi phí cử cán bộ đi học bồi dưỡng kiến thức, … vào chi phí khác bằng tiền (TK 627), kế toán ghi như sau:
Nợ TK 627.8
Có TK 111
Việc hạch toán như trên là chưa chính xác vì các khoản trên không liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty do đó không được phép hạch toán vào chi phí kinh doanh. Các khoản trên nên được hạch toán như sau:
- Đối với các khoản chi thăm hỏi ốm đau, phúng viếng đám ma, … trong công ty phải được lấy từ quỹ phúc lợi của công ty. Kế toán công ty phải lập các bút toán như sau:
+ Phản ánh các khoản chi phúc lợi trong công ty:
Nợ TK 431
Có TK 334
Sau đó căn cứ vào phiếu chi hoặc giấy báo nợ để hạch toán như sau:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
- Đối với các khoản chi phí đào tạo cho cán bộ công nhân viên trong công ty phải được lấy từ quỹ đầu tư phát triển, kế toán phải ghi:
Nợ TK 415 - Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 111, 112
- Công ty nên thực hiện phương thức gửi hàng qua đại lý và ấn định giá bán hàng hóa cho phù hợp, cho đại lý hưởng tỷ lệ hoa hồng và tính vào chi phí bán hàng. Khi xuất gửi đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Chi tiết đại lý
Có TK 1561
Khi bên nhận đại lý nộp báo cáo bán hàng, phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131 (đại lý)
Có TK 511: Doanh thu không VAT
Có TK 3331: VAT
Khi tiếp nhận hóa đơn GTGT về số hoa hồng đại lý từ bên đại lý:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 133: VAT được khấu trừ
Có TK 131 (đại lý)
Cuối kỳ khi tính được giá bán đơn vị bình quân, kế toán phản ánh giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 157 (đại lý)
Để theo dõi lập và hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, kế toán sử dụng TK 139. Công ty có quan hệ làm ăn với rất nhiều khách hàng vì vậy nên theo dõi chi tiết các khoản dự phòng và phân các khoản dự phòng phải thu theo thời gian. Cuối kỳ kế toán so sánh số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập cho kỳ tới, nếu số dự phòng kỳ trước còn lại lớn hơn số dự phòng phải trích lập cho kỳ tới kế toán hoàn nhập
Nợ TK 139 (chi tiết)
Có TK 6426
Trường hợp nhỏ hơn số phải trích cho kỳ tới, kế toán phải trích số bổ sung:
Nợ TK 642
Có TK 139
- Kế toán công ty phải tuân thủ theo đúng quy định của Thông tư 89/2002TT-BTC: số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn được người bán chấp nhận:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
Như vậy, theo Thông tư số 89/2002TT-BTC của Bộ Tài chính, năm 2002 công ty cần phải thêm TK mới như TK 515, TK 242, .. bổ sung thêm vào kết cấu như TK 632, 211, … và sửa đổi quyết toán tài chính cho đúng với yêu cầu của thông tư.
3.2.5 Điều kiện thực hiện giải pháp
Về phía công ty:
Phối hợp giữa các phòng ban một cách nhịp nhàng cụ thể: phối hợp chặt chẽ phòng kế hoạch với phòng tài chính kế toán trong khâu tiêu thụ hàng hóa, giữa phòng kinh doanh với phòng tài chính kế toán trong việc giao dịch với khách hàng…
Công ty cần tổ chức phân công công việc rõ ràng cho từng bộ phận, phân công trách nhiệm cho từng người, tránh chồng chéo công việc.
Xây dựng không khí làm việc thoải mái trong Công ty, phối kết hợp giữa các phòng ban, giữa các thành vên trong công ty.
Về phía Nhà nước:
Nhà nước cần đưa ra các văn bản luật hướng dẫn chung, tạo khung pháp lý chung cho tất cả các doanh nghiệp trong nước áp dụng. Đồng thời tạo điều kiện để cho các tổ chức cá nhân kinh doanh một cách hợp pháp và thuận lợi thông qua việc hạn chế các thủ tục hành chính phức tạp không cần thiết.
KẾT LUẬN
Qua quá trình tìm hiểu thực tế cho thấy kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh có một vai trò không thể thiếu trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Nếu hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đúng đắn, chính xác sẽ là một trong những biện pháp tích cực và có hiệu quả nhất góp phần vào việc thúc đẩy qúa trình tuần hoàn vốn, tạo điều kiện cho việc kinh doanh hàng hoá và cung cấp dịch vụ ngày càng được mở rộng.
Công ty thực phẩm miền Bắc là một doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trên lĩnh vực sản xuất và thương mại chủ yếu là mặt hàng nông sản và thực phẩm. Trong suốt quá trình hoạt động, Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy kế toán cũng như quản lý cho phù hợp và đac đạt được thành công đáng kể. Tuy nhiên trong thời kỳ đổi mới và thực hiện chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nuớc, Công ty đang đứng trước những cơ hội và thách thức mới.
Trong thời gian thực tập tại Công ty thực phẩm miền Bắc, em đã có cơ hội tìm hiểu thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh của Công ty. Cùng với những kiến thức tích lũy được trong thời gian học tập tại trường về vấn đề này, em xin đưa ra một số phương hướng hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán nói chung và hiệu quả công tác kế toán doanh thu, chi phí nói riêng, từ đó giúp cho Công ty luôn đạt được những thành công trong kinh doanh và hạn chế những mặt còn tồn tại.
Em xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn và các cán bộ nhân viên phòng tài chính kế toán của Công ty thực phẩm miền Bắc đã hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực tập và tạo điều kiện để em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Vì đây là bước đầu tiên nghiên cứu và với trình độ lý luận, nhận thức còn hạn chế nên chắc chắn đề tài này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cũng như các cán bộ công nhân viên phòng tài chính kế toán của Công ty để chuyên đề tốt nghiệp được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Huyền
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Lý thuyết và thực hành Kế toán Tài chính – PGS.TS Nguyễn Văn Công – Nhà xuất bản Đại Học Kinh tế Quốc dân (tháng 8/2006)
Giáo trình Kế toán Tài chính – PGS.TS Đặng Thị Loan
Giáo trình phân tích Báo cáo tài chính
Hệ thống tài khoản kế toán – Bộ Tài chính – Nhà xuất bản Tài chính (năm 2006)
Chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành
Báo cáo Tài chính – chứng từ và sổ kế toán – Bộ Tài chính (năm 2006)
Sổ sách kế toán của Công ty thực phẩm miền Bắc
Luận văn tốt nghiệp các khóa
Các thông tư, quyết định, hướng dẫn do Bộ Tài chính ban hành
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TSCĐ Tài sản cố định
BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
KPCĐ Kinh phí công đoàn
NKCT Nhật ký chứng từ
NKĐB Nhật ký đặc biệt
GTGT Giá trị gia tăng
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TGNH Tiền gửi ngân hàng
SXKD Sản xuất kinh doanh
TK Tài khoản
TKĐƯ Tài khoản đối ứng
GVHB Giá vốn hàng bán
HĐTC Hoạt động tài chính
CCDV Cung cấp dịch vụ
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Biểu số 2.1: Hóa đơn GTGT số 8 25
Biểu số 2.2: Sổ chi tiết bán hàng 26
Biểu số 2.3: Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng 27
Biểu số 2.4: Sổ cái tài khoản 511 28
Biểu số 2.5: Sổ tổng hợp tài khoản 511 29
Biểu số 2.6: Báo cáo bán hàng 30
Biểu số 2.7: Nhật ký chứng từ số 8 31
Biểu số 2.8: Phiếu xuất kho số 209 34
Biểu số 2.9: Sổ tổng hợp tài khoản 632 35
Biểu số 2.10: Sổ cái tài khoản 632 36
Biểu số 2.11 Bảng kê số 8 (1561) 36
Biểu số 2.12: Bảng tổng hợp N-X-T 38
Biểu số 2.13: Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh 41
Biểu số 2.14: Sổ tổng hợp tài khoản 641 42
Biểu số 2.15: Sổ cái tài khoản 641 43
Biểu số 2.16: Sổ tổng hợp tài khoản 642 46
Biểu số 2.17: Sổ cái tài khoản 642 47
Biểu số 2.18: Sổ cái TK 911 49
Biểu số 2.19: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 50
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25642.doc