Bên cạnh những thành công nhất định trong việc hạch toán doanh thu, kế toán tại Tập đoàn còn tồn tại một số hạn chế cần phải khắc phục như sau:
- Về công tác quản lý doanh thu:
Mặc dù đã có sự phân công về chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng, Ban về việc quản lý các loại doanh thu, lập và thực hiện các kế hoạch về sản xuất kinh doanh và kế hoạch doanh thu, nhưng trên thực tế hoạt động cho thấy, vẫn còn tồn tại sự chồng chéo giữa các công việc hoặc có mảng công việc lại không thuộc trách nhiệm của một bộ phận hay phòng, Ban nào cả. Đó chính là lý do dẫn đến có những công việc được thực hiện không hiệu quả, thậm chí không được thực hiện đúng như kế hoạch.
- Về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán
Doanh thu thu từ đóng tàu thường có giá trị lớn nhưng kế toán lại chỉ hạch toán vào thời điểm khi ghi nhận doanh thu mà không thực hiện phân bổ vào nhiều tháng nên có những tháng doanh thu rất lớn nhưng có những tháng doanh thu lại nhỏ, không phù hợp với chi phí. Việc hạch toán doanh thu như vậy khiến cho việc tính toán lợi nhuận trở nên khó khăn hơn.
- Về sổ kế toán
Từ phần mềm kế toán Esoft- Financials, kế toán có thể kiết xuất ra sổ chi tiết của các tài khoản mà không cần thiết phải thực hiện kẻ sổ thủ công. Trên sổ chi tiết hạch toán bằng cả VNĐ và ngoại tệ nên khá tiện lợi cho việc theo dõi. Tuy nhiên ở các sổ chi tiết TK 511, 515, 711 số dư các TK này không được hạch toán ở bên Nợ thay vì bên Có. Hơn nữa, trên sổ chi tiết chỉ ghi ngoại tệ nhưng không ghi rõ loại ngoại tệ. Điều này gây khó khăn cho cả kế toán và những người quan tâm khi đọc các sổ chi tiết.
Bên cạnh đó, Tập đoàn hạch toán theo hình thức Nhật ký chung nhưng các nghiệp vụ về tiền và công nợ phải thu, phải trả lại không được ghi vào sổ Nhật ký đặc biệt nên khi có nhiều nghiệp vụ xảy ra thì công việc của kế toán khá phức tạp, không tận dụng được những lợi ích của việc sử dụng Nhật ký đặc biệt.
54 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1574 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán doanh thu tại Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Vinashin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẹ trực tiếp chi cho sản phẩm đóng tàu đó và số tiền mà Công ty mẹ được hưởng theo tỷ lệ trên giá trị hợp đồng.
Sau khi ký hợp đồng bên đối tác sẽ ứng trước cho Tập đoàn một khoản tiền để thực hiện công việc đóng tàu, và tuỳ theo tiến độ hoàn thành của công việc đóng tàu Tập đoàn sẽ ghi nhận doanh thu tương ứng cho từng tiến độ.
+ Doanh thu từ việc cung cấp vật tư, thiết bị đóng tàu cho đơn vị đóng tàu
Tập đoàn sẽ đứng ra mua các vật tư, thiết bị cần thiết cho việc đóng tàu để cung cấp cho các đơn vị đóng tàu và ghi nhận doanh thu như là một khoản bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Do đặc điểm của các sản phẩm đóng tàu là có giá trị lớn và phải thực hiện trong thời gian dài nên khi thực hiện các hợp đồng Tập đoàn cũng đồng thời phải ký các hợp đồng bảo hiểm, bảo lãnh với các đối tác. Đây là việc Tập đoàn- với thương hiệu của mình, đứng ra thay mặt cho các đơn vị đóng tàu thực hiện cam kết bảo hiểm, bảo lãnh. Do đó đây được xem là một hoạt động cung cấp dịch vụ tại Tập đoàn.
- Doanh thu tài chính:
Doanh thu từ hoạt động tài chính của Công ty mẹ bao gồm:
+ Các khoản thu phát sinh từ tiền bản quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của Công ty mẹ;
+ Tiền lãi từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài chính;
+ Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ kể cả chênh lệch tỷ giá của các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ có tỷ giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính thấp hơn tỷ giá ghi trên sổ kế toán và chênh lệch tỷ giá của các khoản nợ phải trả thu bằng ngoại tệ có tỷ giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính cao hơn tỷ giá ghi trên sổ kế toán;
+ Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần;
+ Cổ tức, lợi nhuận được chia từ việc đầu tư ra ngoài Công ty mẹ (bao gồm cả lợi nhuận sau thuế khi để lại trích các quỹ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; lợi nhuận sau thuế được chia theo vốn nhà nước và lợi nhuận sau thuế trích lập Quỹ đầu tư phát triển của Công ty thành viên hạch toán độc lập), trường hợp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại các đơn vị này thì Công ty mẹ không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thu nhập khác: thu nhập khác của Tập đoàn bao gồm:
Các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định;
Thu tiền bảo hiểm bồi thường, các khoản nợ phải trả nay mất chủ, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
Giá trị tài sản trí tuệ được bên nhận vốn góp chấp nhận được ghi là thu nhập khác của Công ty;
Các khoản thu khác.
1.2. Tổ chức quản lý doanh thu của Tập đoàn
1.2.1. Tổ chức bán hàng và ký kết hợp đồng
Tại Tập đoàn, Ban Kinh doanh- Đối ngoại có trách nhiệm tổ chức và thực hiện các kế hoạch sản xuất, kinh doanh, tiếp thi, thương mại trong nước và quốc tế, trong đó Phòng Bán hàng là bộ phận trực tiếp chịu trách nhiệm về công tác tìm kiếm khách hàng, ký kết hợp đồng và bán hàng. Chức năng và nhiệm vụ của Phòng Bán hàng được quy định cụ thể như sau:
1.2.1.1. Chức năng
Tham mưu cho Lãnh đạo về công tác kế hoạch SXKD của Tập đoàn và các đơn vị thành viên.
Tham mưu cho Lãnh đạo về công tác xúc tiến bán hàng đối với các sản phẩm của Tập đoàn và các đơn vị thành viên.
Tham mưu cho Lãnh đạo xây dựng đội ngũ Marketing chuyên ngành theo cơ cấu ngành dọc trong toàn Tập đoàn. Phối hợp với các đơn vị thành viên lập kế hoạch sản phẩm, kế hoạch xúc tiến bán hàng các loại tàu có lợi thế cạnh tranh.
Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đối với các hợp đồng đóng tàu do Tập đoàn và các đơn vị thành viên ký kết.
Theo dõi công tác sản xuất, công tác triển khai hợp đồng đóng tàu tại các đơn vị thành viên.
Phối hợp các cơ quan liên quan như Chủ tàu, Thiết kế, Đăng kiểm, các nhà cung cấp… trong quá trình thực hiện các hợp đồng đóng tàu.
Tham mưu xây dựng, quản lý tốt công tác Dự án giá thành sản phẩm tại Tập đoàn và các đơn vị thành viên.
Tham mưu cho Lãnh đạo về công tác triển khai sản xuất tại Tập đoàn và các đơn vị thành viên.
Tham mưu cho Lãnh đạo về công tác hợp lý hoá sản xuất.
Giúp Lãnh đạo Ban quản lý tốt công tác kỹ thuật- giá thành sản phẩm của Tập đoàn và các đơn vị thành viên.
Xây dựng và cập nhật thường xuyên Cơ sở dữ liệu Phương án- Dự toán của các sản phẩm của Tập đoàn làm tài liệu cơ bản cho công tác bán hàng.
Phối hợp với Ban KT-SX Tập đoàn xây dựng định mức vật tư, tiêu hao để áp dụng cho công tác xây dựng giá thành sản phẩm và công tác định mức sản xuất tại các đơn vị thành viên.
Giúp Lãnh đạo Ban quản lý công tác ứng dụng tin học vào nhiệm vụ công tác bán hàng trong Ban.
Quản lý chương trình ISO liên quan đến mảng bán hàng của Ban.
Giúp Lãnh đạo Ban theo dõi và quản lý công tác hành chính liên quan đến mảng bán hàng của Ban.
1.2.1.2. Nhiệm vụ
Căn cứ vào mục tiêu phát triển để xây dựng kế hoạch SXKD của toàn Tập đoàn và các đơn vị thành viên để xây dựng kế hoạch sản phẩm cho toàn ngành.
Xây dựng kế hoạch Marketing- bán hàng của Tổng công ty cho mỗi giai đoạn kế hoạch và chiến lược bán hàng cho từng loại sản phẩm cụ thể trong hàng quý, hàng năm. Đề xuất các biện pháp nhằm tối ưu hoá công tác xúc tiến bán hàng.
Kết hợp với các đơn vị thiết kế lập các hồ sơ kỹ thuật sản phẩm- giá thành phục vụ việc chào hàng, đấu thầu và định hướng phát triển sản phẩm.
Thường xuyên cập nhật các thông tin (năng lực, công nghệ) về ngành CN tàu thuỷ trên thế giới để phổ biến rộng rãi trong Tổng Công ty.
Lập danh mục các Chủ tàu tiềm năng, các Nhà sản xuất, các nhà cung cấp, các nhà thiết kế….
Thực hiện kế hoạch Marketing- bán hàng: Lập hồ sơ chào hàng sản phẩm mẫu- sản phẩm đặc trưng của Tập đoàn bao gồm cả hồ sơ dự thầu trong và ngoài nước.
Lập hệ thống các nhà môi giới đóng- sửa tàu và đại lý bán hàng nhằm đảm bảo để các hợp đồng; sản phẩm lớn tiêu biểu thi công tại các đơn vị là do Tập đoàn tiếp thị.
Cùng Công ty XNK Vinashin lập Danh mục các nhà cung cấp hàng hoá dịch vụ có uy tín, năng lực để phục vụ tốt kế hoạch cung ứng VTTB cho nhu cầu của toàn Tập đoàn và phối hợp Phòng phát triển công nghiệp tham mưu Lãnh đạo về định hướng chế tạo, lắp ráp; cung ứng trong nước các loại trang thiết bị thuỷ.
Ký kết và tham mưu ký kết các Hợp đồng kinh tế khác theo sự phân công của Lãnh đạo.
Phối hợp với Nhà máy, Chủ tàu, Thiết kế, Đăng kiểm, các nhà cung cấp để theo dõi công tác triển khai thực hiện các sản phẩm đóng mới sau khi ký hợp đồng, các diễn biến của sản phẩm cho đến khi bàn giao chính thức sản phẩm cho Chủ tàu. Xử lý các thông tin phản hồi từ dịch vụ sau bán hàng.
Quản lý theo dõi từng Dự án đóng mới theo yêu cầu nhiệm vụ và của Lãnh đạo Ban giao cho.
Tham mưu, tư vấn cho Lãnh đạo quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.
Theo dõi và lưu trữ các loại công văn, tài liệu đến và đi liên quan đến mảng bán hàng.
Đầu mối trong việc kết nối với các đối tác nước ngoài trong việc phát triển các lĩnh vực kinh doanh khác của Tập đoàn như đào tạo nguồn nhân lực, ứng dụng công nghệ tin học,… trong các chương trình thuộc lĩnh vực này của Tập đoàn.
1.2.2. Tổ chức các hoạt động tài chính
Các hoạt động tài chính tại Tập đoàn chủ yếu là hoạt động thu lãi từ tiền gửi, tiền cho vay vốn, chênh lệch tỉ giá hối đoái và thu cổ tức từ việc đầu tư ra ngoài công ty mẹ. Các hoạt động này được tổ chức thực hiện bởi Phòng Tài chính thẩm định thuộc Ban Tài chính kế toán với các chức năng, nhiệm vụ được quy định cụ thể như sau:
Nghiên cứu, đề xuất phương án đổi mới công tác quản lý, tổ chức thẩm định, cân đối các nguồn vốn tài trợ cho các dự án; thẩm định phương án sản xuất kinh doanh và các dự án đầu tư; kiện toàn công tác quản lý tài chính trong toàn Tập đoàn; ứng dụng phương pháp quản lý hoặc áp dụng khoa học, công nghệ mới vào lĩnh vực tài chính doanh nghiệp của Tập đoàn.
Nghiên cứu, xây dựng Quy chế Tài chính của Tập đoàn, quy định về việc phê duyệt chi phí quản lý dự án, quản lý đầu tư xây dựng và các quy định khác có liên quan để thống nhất thực hiện trong toàn Tập đoàn.
Theo dõi, kiểm tra, báo cáo tình hình sử dụng các nguồn vốn đã huy động; nguồn vốn trái phiếu trong và ngoài nước, nguồn tín dụng ngắn hạn và các nguồn huy động khác.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách tài chính hiện hành của Nhà nước và các quy định về quản lý tài chính của Tập đoàn.
Tham mưu giúp việc cho lãnh đạo Ban về công tác thẩm định trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ được giao
Hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện các thủ tục đảm bảo chi phí quản lý dự án được phê duyệt theo đúng quy định.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của Lãnh đạo Tập đoàn.
Phối hợp với Phòng Tài chính đối ngoại thuộc Ban Kinh doanh đối ngoại và Công ty Tài chính công nghiệp tàu thuỷ theo dõi thực hiện các hoạt động kinh doanh tài chính, kiểm tra, giám sát việc sử dụng, quản lý vốn và các hoạt động tài chính có liên quan đến nước ngoài.
1.2.3. Tổ chức các hoạt động khác
Các khoản thu nhập bất thường khác của Tập đoàn như thu từ thanh lý, nhượng bán Tài sản cố định, thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng…. Các hoạt động này chịu sự kiểm soát của cả Phòng Bán hàng (về tiền phạt vi phạm hợp đồng) và cả Phòng Quản lý vốn đầu tư và tài sản- Ban Tài chính kế toán (về việc sử dụng và thanh lý các tài sản). Trong đó, Phòng Quản lý vốn đầu tư và tài sản có chức năng và nhiệm vụ được quy định cụ thể như sau:
+ Xây dựng các quy định, định chế để quản lý phần vốn đầu tư của Tập đoàn; xây dựng hệ thống các chỉ tiêu giám sát tài chính, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các công ty con thuộc Tập đoàn.
+ Theo dõi, giám sát vốn đầu tư của Tập đoàn vào các Công ty con, phân tích đánh giá tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh của các Công ty con, đề xuất, khuyến nghị lãnh đạo Tập đoàn những biện pháp cần thiết để điều chỉnh nhằm bảo toàn và phát triển vốn đầu tư của Tập đoàn trong các doanh nghiệp này.
+ Quản lý vốn góp của Tập đoàn vào các Công ty liên doanh, liên kết và các khoản đầu tư tài chính khác ra ngoài Tập đoàn; đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư vốn, đề xuất lãnh đạo Tập đoàn có biện pháp hạn chế rủi ro đối với các khoản đầu tư tài chính, cơ cấu lại danh mục các khoản đầu tư tài chính nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư phù hợp với định hướng và chiến lược đầu tư của Tập đoàn.
+ Giúp Trưởng ban tham mưu cho Lãnh đạo Tập đoàn các vấn đề sau:
Việc quyết định góp vốn thành lập mới các doanh nghiệp, tăng vốn góp vào các doanh nghiệp đang hoạt động:
Việc chuyển đổi, cơ cấu lại tỷ lệ sở hữu của Tập đoàn, chuyển nhượng vốn của Tập đoàn trong các doanh nghiệp do Tập đoàn đầu tư vốn;
Việc tiếp nhận, mua bán doanh nghiệp khác ngoài Tập đoàn; quản lý vốn đầu tư, tổng hợp, phân tích, khuyến nghị đối với người đại diện phần vốn của Tập đoàn tại các doanh nghiệp khác về thủ tục liên quan đến công tác tài chính kế toán khi thực hiện quyền của chủ sở hữu tại doanh nghiệp;
Phối hợp kiểm tra, xem xét các nội dung vể tài chính liên quan đến công tác cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước của Tập đoàn trước khi lãnh đạo Tập đoàn phê duyệt;
Tổng hợp tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng tài sản của các công ty con; theo dõi, nắm bắt tình hình thế chấp, cầm cố tài sản của các công ty con cho mục đích huy động vốn và các mục đích trong hoạt động kinh doanh;
Việc điều chuuyển, sắp xếp lại tài sản giữa các đơn vị trong Tập đoàn theo mục tiêu quy hoạch tổ chức và hoạt động kinh doanh của các đơn vị trong Tập đoàn; việc thanh lý, nhượng bán tài sản của các đơn vị trong Tập đoàn nhằm bảo toàn vốn đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU TẠI TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM VINASHIN
2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu là một chỉ tiêu tổng hợp nhằm phản ánh quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty. Đây là chỉ tiêu cho thấy được sự trưởng thành và tốc độ phát triển của doanh nghiệp và với Vinashin đây cũng không phải là một ngoại lệ. Doanh thu bán hàng của Tập đoàn được thực hiện thông qua việc ký kết các hợp đồng đóng tàu. Trong những năm đầu của thế kỷ 21, từ năm 2004 đến năm 2009, Vinashin đã ký được rất nhiều hợp đồng đóng tàu xuất khẩu với tổng giá trị hợp đồng lớn. Chính các hợp đồng này đã mở ra cho Vinashin một cơ hội lớn để xây dựng, phát triển ngành đóng tàu Việt Nam ngày một lớn mạnh, vươn lên đứng hàng thứ 5 trên thế giới về lượng đơn hàng đóng tàu. Chính vì vậy mà yêu cầu đặt ra là hạch toán doanh thu như thế nào để phản ánh được một cách trung thực, chính xác, đảm bảo tính đúng đắn lại càng trở nên quan trọng.
2.1.1. Doanh thu bán hàng từ hợp đồng đóng tàu
Như đã nêu ở phần đặc điểm doanh thu của Tập đoàn, thông thường một hợp đồng đóng tàu được ký kết 03 bên, trong đó công ty mẹ là người bán, điều này có nghĩa là Công ty mẹ là người đứng ra ký hợp đồng với đối tác sau đó khi đã hoàn thành hợp đồng thì Công ty mẹ sẽ chuyển hợp đồng về Công ty con và bắt đầu thực hiện việc đóng tàu.
Doanh thu từ các hợp đồng đóng tàu được tính như sau:
DTĐT =
CFTT +
THH
Trong đó:
DTĐT: Doanh thu bán hàng của Tập đoàn được thực hiện từ việc đóng tàu
CFTT: Giá trị chi phí mà Công ty mẹ trực tiếp chi cho sản phẩm đóng tàu
THH: Số tiền mà Công ty mẹ được hưởng theo tỷ lệ trên giá trị hợp đồng
Ví dụ:
Giả sử Công ty mẹ ký được một hợp đồng đóng tàu trị giá 2.668 tỷ đồng, mà để đạt được hợp đồng đó Công ty mẹ đã phải bỏ ra một khoản chi phí là 200 triệu đồng để chi cho các chi phí như chi phí đi lại, tiếp khách, chi phí giao dịch… và tỷ lệ % mà Công ty mẹ được hưởng trên giá trị hợp đồng là 15% thì doanh thu mà Công ty mẹ có được là:
DTĐT = 200 tr + 15%* 2.668 tỷ
= 200 tr + 400.200 tr = 400.400 tr
2.1.1.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
- Chứng từ sử dụng:
Do doanh thu được ghi nhận theo tiến độ hoàn thành của công việc đóng tàu nên các chứng từ cần thiết để hạch toán doanh thu là:
Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành- Biểu 2.1
Hoá đơn giá trị gia tăng
Phiếu thu
Giấy báo Có của Ngân hàng
Tài khoản sử dụng
Để thực hiện ghi sổ khoản doanh thu này, Tập đoàn sử dụng TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chi tiết theo tiểu khoản TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá với kết cấu của tài khoản như sau:
Bên Nợ:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất nhập khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán;
Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên Có
Phản ánh doanh thu của khối lượng hàng hoá được xác định là đã bán trong kỳ.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
Và các TK liên quan khác:
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 131: Phải thu khách hàng
TK 3331: Thuế giá trị gia tăng đẩu ra….
2.1.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng từ hợp đồng đóng tàu
Đối với các hợp đồng đóng tàu, tuỳ theo quy định của mỗi hợp đồng mà doanh thu được ghi nhận theo từng tiến độ hay giai đoạn hoàn thành. Thông thường quy trình đóng mới một con tàu được thực hiện qua các giai đoạn như:
Giai đoạn 1: thiết kế
Giai đoạn 2: lắp ráp phân, tổng đoạn
Giai đoạn 3: lắp ráp các khí cụ, giá đỡ
Giai đoạn 4: sơn
Giai đoạn 5: đấu tổng đoạn trên đà
Giai đoạn 6: hạ thuỷ
Giai đoạn 7: lắp hoàn chỉnh thiết bị
Giai đoạn 8: thử đường dài
Giai đoạn 9: bàn giao
Và quá trình đóng tàu cũng diễn ra trong một thời gian dài và đòi hỏi một lượng vốn lớn nên bên đóng tàu cũng như bên đối tác không thể một lúc bỏ ra toàn bộ số tiền của hợp đồng đóng tàu được do đó việc thanh toán theo từng giai đoạn hay tiến độ của con tàu là điều hoàn toàn hợp lý.
Sau khi ký kết hợp đồng, bên đối tác sẽ ứng trước cho Tập đoàn một khoản tiền nhất định (thường là thông qua chuyển khoản), Tập đoàn sẽ chuyển khoản tiền đó cho đơn vị đóng tàu để bên này thực hiện công việc đóng tàu. Sau một thời gian, khi đã hoàn thành giai đoạn đầu theo yêu cầu đơn vị đóng tàu sẽ thông báo cho Tập đoàn, Tập đoàn thông báo cho bên đối tác và cùng đến đơn vị đóng tàu để kiểm tra và nghiệm thu phần việc đã hoàn thành. Trên cơ sở đó cả ba bên sẽ cùng lập “Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành” (Biểu 2.1)
Biểu 2.1
BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG HOÀN THÀNH
Loại tàu: Tàu chở xi măng- Hợp đồng số 12307
Giai đoạn 3: Lắp ráp phân, tổng đoạn
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2009
Hội đồng nghiệm thu gồm có:
Đại diện bên A: Công ty Xi măng Nghi Sơn
Bà : Lý Văn Tú Chức vụ: P.P Dự án
Ông : Bùi Đức Thạch Chức vụ: Đội trưởng
Đại diện bên B: Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam
Ông : Trần Thành Chung Chức vụ: Phó phòng Bán hàng
Ông : Vũ Văn Minh Chức vụ: PGĐ Nhà máy đóng tàu Hạ Long
Các bên đã tiến hành:
Kiểm tra lại công trường:
Xem xét bản vẽ thiết kế
Khối lượng thi công: + lắp ráp tôn phẳng khung dọc
+ lắp ráp tôn phẳng khung ngang
+ lắp ráp khung cong
Nhận xét:
Thời gian thi công
Bắt đầu từ ngày 02 tháng 10 năm 2008.
Hoàn thành ngày 26 tháng 11 năm 2009.
Chất lượng thi công so với thiết kế và các tiêu chuẩn kỹ thuật đã được phê duyệt: Đạt yêu cầu.
Khối lượng thi công theo thiết kế đã được phê duyệt: Đạt yêu cầu.
Kết luận
Bên B đã hoàn thành khối lượng công việc theo đúng yêu cầu của bên A và theo đúng hợp đồng đã được ký kết,
Hội đồng nghiệm thu đồng ý nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành.
Biên bản này được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
Đại diện bên A Đại diện bên B
Công ty Xi măng Nghi Sơn Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
Biên bản đó là cơ sở để kế toán ghi Hoá đơn Giá trị gia tăng (hoá đơn bán hàng), hoá đơn được lập thành 3 liên với đầy đủ chữ ký (được đặt giấy than, viết 1 lần):
Liên 1: lưu tại quyển gốc
Liên 2: giao cho khách hàng
Liên 3: được sử dụng để hạch toán ghi sổ và luân chuyển chứng từ
Đây chính là chứng từ để kế toán hạch toán doanh thu.
Cứ theo một quy trình như vậy, khi giai đoạn đầu tiên đã hoàn thành và được nghiệm thu thì bên đối tác lại tiếp tục ứng tiền để thực hiện giai đoạn tiếp theo… và kế toán lại thực hiện việc hạch toán như trên.
Các thông tin được nhập vào được lưu trong phần mềm và phần mềm sẽ tự động hình thành “Sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng” (Biểu 2.2) và sổ chi tiết các tài khoản có liên quan
2.1.1.3. Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng từ hợp đồng đóng tàu
Như vậy với các chứng từ và sự hỗ trợ của phần mềm kế toán Esoft- Financials, kế toán sẽ thực hiện qui trình kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng như sau:
Khi đối tác ứng trước tiền bằng tiền gửi Ngân hàng, kế toán sẽ nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, căn cứ vào chứng từ này kế toán thực hiện nhập liệu vào phần mềm như sau:
1/ Vào menu “Kế toán” kích vào “Tiền mặt, tiền gửi và tiền vay” sau đó chọn “Chứng từ tiền gửi Ngân hàng” sẽ hiện ra màn hình nhập liệu
2/ Điền đầy đủ các thông tin cần thiết trên Chứng từ tiền gửi Ngân hàng
Nhấn nút “Mới” để điền thông tin mới
Nhập loại chứng từ: NH1- Giấy báo Có VNĐ
Nhập số chứng từ, ngày vào sổ
Nhập các thông tin về số hợp đồng, ngày hợp đồng, ngày thanh toán và lãi suất ( nếu có)
Nhập các thông tin khác về họ tên, địa chỉ và diễn giải nghiệp vụ
Sau đó nhập phần định khoản, bao gồm
+ diễn giải: Nhận tiền ứng trước từ…… qua tại khoản tại Ngân hàng….
+ TK Nợ: 112- chi tiết theo từng Ngân hàng
+ TK Có: 131- chi tiết theo đối tác
+ Số tiền
+ Tỷ giá (nếu ứng trước bằng ngoại tệ).
Sau đó nhấn vào nút “Lưu” để hoàn thành việc nhập liệu và lưu trữ thông tin đã nhập
Phần mềm sẽ tự động kết chuyển sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh để xác định kết quả kinh doanh của Tập đoàn
Từ các thông tin đã được nhập và được lưu trong phần mềm, kế toán có thể cho in ra các loại sổ và báo cáo cần thiết, chẳng hạn như Sổ Cái TK 511. Để xem và in các sổ chi tiết và sổ tổng hợp, trên màn hình giao diện vào menu “Báo cáo” -> chọn “Sổ sách và báo cáo” sau đó kích chuột vào loại sổ cần thiết
Biểu 2.3 SỔ CÁI
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Từ ngày 01/11/2009 đến ngày 30/11/2009
Ngày chứng từ
Số chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Nợ
Có
02/11/2009
0061272
Thu phí Marketing
131
966.808.428
16/11/2009
0061277
0061278
Thu phí dịch vụ
131
367.336.589
26/11/2009
0061281
0061283
0061284
Thu từ bán thiết bị
131
221.444.516.052
Cộng số phát sinh tháng
222.778.661.069
Số dư cuối tháng
323.838.344.386
Ngày 30 tháng 11 năm 2009
Người lập biểu Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
2.1.2. Kế toán doanh thu cung cấp vật tư, thiết bị đóng tàu
2.1.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng
Phiếu xuất kho
Phiếu thu
Giấy báo Có của Ngân hàng
Hoá đơn Giá trị gia tăng
Tài khoản sử dụng
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK 156: Hàng hoá dùng để phản ánh giá trị hàng hoá hiện có và tình hình biến động hàng hoá tại kho của Tập đoàn, với kết cấu như sau:
Bên Nợ:
Trị giá mua vào của hàng hoá theo hoá đơn mua hàng
Chi phí thu mua hàng hoá
Trị giá hàng hoá phát hiện thừa khi kiểm kê
Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ
Bên Có:
Trị giá hàng hoá xuất kho để bán
Trị giá hàng hoá phát hiện thiếu khi kiểm kê
Trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ
Số dư bên Nợ:
Trị giá mua vào của hàng hoá tồn kho
Chi phí thu mua của hàng hoá tồn kho
Và một số tài khoản có liên quan khác: TK 111, 112, 131…
2.1.2.2. Kế toán chi tiết doanh thu cung cấp vật tư, thiết bị
Sau khi ký kết hợp đồng đóng tàu, các đơn vị đóng tàu sẽ bắt đầu lên kế hoạch đóng tàu và thiết kế tàu. Trên cơ sở các kế hoạch thi công, đơn vị đóng tàu sẽ gửi các yêu cầu về vật tư, thiết bị cần thiết lên Tập đoàn. Tập đoàn xem xét và xét duyệt yêu cầu sau đó thực hiện cung cấp các vật tư, thiết bị mà các đơn vị đóng tàu cần.
Do đặc điểm của các thiết bị đóng tàu là chỉ có số lượng ít và giá trị lớn nên khi xuất kho sẽ được tính theo phương pháp giá thực tế đích danh, có nghĩa là thiết bị được nhập kho theo giá nào thì cũng sẽ được xuất theo giá đó.
Chẳng hạn như, khi thực hiện giai đoạn 7- lắp hoàn chỉnh các thiết bị, Công ty TNHH MTV DDT Hạ Long có nhu cầu về các vật tư, thiết bị cho giai đoạn này, bên phía công ty TNHH MTV DDT Hạ Long sẽ gửi lên Tập đoàn một Phiếu yêu cầu cung cấp vật tư, thiết bị như sau:
Biểu 2.4
Công ty TNHH MTV DDT Hạ Long
Giếng Đáy, phường Giếng Đáy, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Điện thoại: +84-033-3846556
Fax : +84-033-3846044
PHIẾU YÊU CẦU CUNG CẤP THIẾT BỊ
Cho việc đóng mới tàu HL 05/06
Số: 0015686 ngày 20 tháng 11 năm 2009
Kính gửi: VP Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam
Hiện nay, Công ty chúng tôi đang thực hiện đóng mới tàu chở hàng 53.000 DWT mang số hiệu HL 05/06. Quy trình đóng tàu đã được thực hiện đến giai đoạn Lắp ráp hoàn chỉnh thiết bị và theo yêu cầu thiết kế của con tàu, Công ty chúng tôi mong muốn được Tập đoàn cung cấp các thiết bị như sau:
STT
Tên thiết bị
Đơn vị tính
Số lượng
Ghi chú
1
Thiết bị báo cháy
bộ
1
2
Bộ xuồng cứu sinh
bộ
10
3
Bộ phụ kiện bảng điện
bộ
5
4
Cầu xuồng cứu sinh
bộ
10
5
Nắp hầm hàng
bộ
10
Kính mong Tập đoàn xem xét yêu cầu và thực hiện cung cấp các thiết bị trên nhằm đảm bảo đúng tiến độ thi công tàu HL 05/06.
Người lập phiếu Giám đốc Cty TNHH MTV ĐT Hạ Long
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.5
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 26 tháng 11 năm 2009
Số 152/2009
Người nhận hàng: Công ty TNHH MTV DDT Hạ Long
Địa chỉ: Giếng Đáy, phường Giếng Đáy, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Người nhận hàng: Trần Bảo Thành
Diễn giải: Xuất kho thiết bị hoàn chỉnh tàu
Xuất tại kho: kho Tập đoàn
STT
Mã thiết bị
Tên thiết bị
Đơn vị tính
Số lượng
Yêu cầu
Thực xuất
1
TB 01
Thiết bị báo cháy
bộ
1
1
2
TB 02
Bộ xuồng cứu sinh
bộ
10
10
3
TB 03
Bộ phụ kiện bảng điện
bộ
5
5
4
TB 04
Cầu xuồng cứu sinh
bộ
10
10
5
TB 05
Nắp hầm hàng
bộ
10
10
Ngày 26 tháng 11 năm 2009
Người lập Người nhận hàng Thủ kho
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Sau khi xem xét và xét duyệt yêu cầu của Công ty TNHH MTV DDT Hạ Long, Tập đoàn sẽ thực hiện xuất kho các thiết bị (Biểu 2.5)
Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên:
Liên 1: giao cho khách hàng
Liên 2: thủ kho giữ để ghi thẻ kho và chuyển cho kế toán để hạch toán.
Kế toán sau khi nhận được phiếu xuất kho sẽ viết hoá đơn GTGT thực hiện bán hàng hoá cho khách hàng.
Biểu 2.6
VP Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
HOÁ ĐƠN GTGT
Mẫu số 01 GTKT - 3LL
172 Ngọc Khánh, Quận Ba Đình, Hà Nội
Ký hiệu: TQ/2009B
Liên 2: Giao cho khách hàng
No: 0061283
Ngày 26 tháng 11 năm 2009
Khách hàng : Công ty TNHH MTV DDT Hạ Long
Địa chỉ : Giếng Đáy, phường Giếng Đáy, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Mã số thuế : 5700100129
Hình thức thanh toán: Tiền gửi ngân hàng
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Thiết bị báo cháy
bộ
1
195.636.690
195.636.690
2
Bộ xuồng cứu sinh
bộ
10
155.491.000
1.554.910.000
3
Bộ phụ kiện bảng điện
bộ
5
8.060.750
40.303.750
4
Cầu xuồng cứu sinh
bộ
10
491.7240.000
4.917.240.000
5
Nắp hầm hàng
bộ
10
1.558.348.300
15.583.483.000
Cộng tiền hàng
22.291.573.440
Thuế suất thuế GTGT 10%
Tiền thuế GTGT
2.229.157.344
Tổng cộng
24.520.730.784
Số tiền viết bằng chữ:
hai mươi tư tỷ năm trăm hai mươi triệu bảy trăm ba mươi nghìn bảy trăm tám mươi tư đồng
Khách hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên)
(ký, ghi rõ họ tên)
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán sử dụng liên 3 của Hoá đơn bán hàng này để thực hiện ghi sổ nghiệp vụ bán hàng đã phát sinh.
Khi khách hàng thanh toán:
Trường hợp khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng thì Tập đoàn sẽ nhận được Giấy báo Có của Ngân hàng và sử dụng Giấy báo Có này để ghi sổ doanh thu bán hàng theo định khoản:
Nợ TK 112- chi tiết theo Ngân hàng
Có TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
Trường hợp khách hàng thanh toán bằng tiền mặt thì thủ quỹ sẽ viết Phiếu thu (Biểu 2.7)
Trong trường hợp này thì kế toán sẽ định khoản như sau:
Nợ TK 111: Tiền mặt tại quỹ
Có TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
Biểu 2.7
VP Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
Mẫu số 01- TT
172 Ngọc Khánh, Quận Ba Đình, Hà Nội
Quyển số: 156
PHIẾU THU
No: 0045152
Ngày 15 tháng 12 năm 2009
Họ và tên người nộp tiền: Trần Bảo Thành
Địa chỉ: Công ty TNHH MTV DDT Hạ Long- TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Lý do nộp tiền: Thanh toán tiền mua thiết bị theo hoá đơn số 0061283 ngày 26 tháng 11 năm 2009
Số tiền: 24.520.730.784
Viết bằng chữ:
Hai mươi tư tỷ năm trăm hai mươi triệu bảy trăm ba mươi nghìn bảy trăm tám mươi tư đồng
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Ngày 15 tháng 12 năm 2009
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người nộp tiền
Người lập phiếu
Thủ quỹ
(ký, họ tên, đóng dấu)
(ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền:
Hai mươi tư tỷ năm trăm hai mươi triệu bảy trăm ba mươi nghìn bảy trăm tám mươi tư đồng
2.1.2.3. Kế toán tổng hợp doanh thu cung cấp vật tư, thiết bị
Như vậy với các chứng từ như trên thì quy trình nhập dữ liệu vào phần mềm được kế toán thực hiện như sau:
Khi kế toán nhận được Phiếu xuất kho, trên phần mềm Esoft- Financials kế toán thực hiện nhập liệu theo quy trình:
1/ Trên màn hình giao diện, kích vào “Hàng hoá” -> chọn Cập nhật số liệu sau đó chọn Phiếu xuất kho sẽ hiện ra màn hình nhập liệu của Phiếu xuất kho
2/ Điền đầy đủ các thông tin cần thiết trên màn hình nhập liệu:
Nhấn nút “Mới” để điền thông tin mới
Nhập tên khách hàng, địa chỉ của khách hàng
Diễn giải
Nhập các thông tin về ngày, tháng và số chứng từ
Sau đó nhập các thông tin về mã vật tư, thiết bị; loại vật tư, số lượng, đơn vị tính
Sau khi hoàn thành việc nhập liệu, ấn nút “Lưu” để phần mềm tự động lưu trữ các thông tin vừa được nhập
Tiếp đó, với Phiếu thu tiền mặt, kế toán cũng thực hiện nhập dữ liệu vào máy tính theo cách tương tự; cụ thể:
1/ Trên màn hình giao diện, chọn menu “Kế toán” chọn “Tiền mặt, tiền gửi và tiền vay” sau đó chọn “Chứng từ tiền mặt” sẽ hiện ra màn hình nhập liệu
2/ Điền đầy đủ các thông tin trên màn hình nhập liệu:
Nhấn nút “Mới” để điền thông tin mới
Nhập loại chứng từ: PT1- Phiếu thu tiền mặt
Nhập số chứng từ, ngày vào sổ
Nhập các thông tin về số hợp đồng, ngày hợp đồng
Nhập người nộp tiền, địa chỉ, lý do nộp
Sau đó nhập phần định khoản: nhập TK Có, tên TK Có, diễn giải nghiệp vụ phát sinh Có với số tiền tương ứng
Sau đó ấn nút “Lưu” để phần mềm tự động lưu trữ các thông tin vừa được nhập.
2.1.3. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
Trong chiến lược phát triển ngành công nghiệp đóng tàu đến năm 2010, Vinashin đã mở rộng và hiện đại hoá các xưởng đóng tàu, để đảm bảo đóng các tàu có trọng tải đến 100 nghìn tấn phục vụ cho nhu cầu phát triển đội tàu viễn dương của Việt Nam cũng như xuất sang Anh. Nhật, Đức. Chỉ tính trong năm 2003, Vinashin đã ký kết các hợp đồng đóng tàu trong nước và quốc tế trị giá 500 triệu USD; trong đó có hợp đồng ký kết với công ty GRAIG của Anh quốc đóng 15 tàu chở hàng hiện đại, trọng tải mỗi tàu 53 nghìn tấn, tổng giá trị 322 triệu USD.
Do giá trị các con tàu được đóng mới là rất lớn nên, nếu không may rủi ro, thiệt hại cũng rất lớn. Một trong những điều kiện đảm bảo cho các hợp đồng đóng tàu có giá trị lớn, có hiệu lực, là quá trình đóng tàu phải được bảo hiểm bởi những công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm có năng lực tài chính lớn, đủ khả năng khắc phục được mọi rủi ro xảy ra trong quá trình đóng tàu. Giá trị được bảo hiểm cho một con tàu lớn nhất có thể lên đến 1 tỷ USD.
Khi mua bảo hiểm cho các con tàu được đóng mới nghĩa là nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm sẽ nhận bảo hiểm cho thân tàu, máy móc và các trang thiết bị trên tàu trong quá trình tại xưởng và những cơ sở khác của người đóng tàu trong phạm vi cảng hoặc địa điểm đóng tàu thuộc nơi đặt xưởng của người đóng tàu và trong quá trình vận chuyển giữa những nơi đó. Ngoài ra, nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm cũng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người đóng tàu với tư cách là chủ tàu.
Một nhà cung cấp dịch vụ lớn của Vinashin đó là Công ty Bảo hiểm Bảo Việt. Thời gian gần đây Bảo Việt đã ký với Vinashin một hợp đồng bảo hiểm lớn cho lô đóng mới 09 tàu trọng tải 53 nghìn tấn của Vinashin, tổng giá trị bảo hiểm của hợp đồng này lên tới 270 triệu đô la Mỹ.
Các điều khoản bảo hiểm chính thuộc hợp đồng này tuân theo các điều kiện, điều khoản và loại trừ theo quy định tại điều khoản bảo hiểm rủi ro của người đóng tàu; những rủi ro gây tổn thất, thiệt hại cho đối tượng được bảo hiểm trong thời hạn bảo hiểm; trường hợp hạ thuỷ không thành công. Bảo hiểm Bảo Việt chịu mọi chi phí cho đến khi hoàn thành việc hạ thuỷ; rủi ro ô nhiễm, lỗi thiết kế (chỉ bảo hiểm những thiệt hại gián tiếp), trách nhiệm đâm va, chi phí tố tụng và đề phòng hạn chế tốt nhất. Bảo hiểm Bảo Việt cũng nhận bảo hiểm quá trình chạy thử trong vùng nước thuộc nhà máy hoặc vùng nước theo yêu cầu của đăng kiểm và các cơ quan liên quan nhưng không vượt quá 250 hải lý.
Theo hợp đồng ký kết, Vinashin sẽ thông báo cho Bảo hiểm Bảo Việt thông tin về tàu được bảo hiểm ít nhất 15 ngày trước ngày đặt kỵ đóng mỗi tàu và Bảo hiểm Bảo Việt sẽ cấp đơn bảo hiểm cho mỗi tàu trên cơ sở yêu cầu của Vinashin.
Vì các hợp đồng bảo hiểm có tính chất quan trọng như vậy, đồng thời cũng là các hợp đồng có giá trị lớn nên Tập đoàn phải đứng ra ký kết hợp đồng sau đó đối với các đơn vị trực tiếp đóng tàu Tập đoàn lại trở thành nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm, bảo lãnh cho tàu đóng mới. Do đó, đây được xem là doanh thu cung cấp dịch vụ của Tập đoàn.
Kế toán các nghiệp vụ về doanh thu cung cấp dịch vụ tại Tập đoàn cũng được thực hiện khá đơn giản. Khi thực hiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho đơn vị đóng tàu, kế toán xuất hoá đơn GTGT và ghi nhận doanh thu.
Chứng từ sử dụng:
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu thu
+ Giấy báo Có của Ngân hàng
Tài khoản sử dụng
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 111,112,131
2.2. Kế toán doanh thu tài chính
Doanh thu tài chính của Tập đoàn phần lớn là doanh thu có được từ lãi tiền gửi, tiền cho vay, lãi có được do chênh lệch tỷ giá hối đoái và một phần từ cổ tức của các công ty mà Tập đoàn đầu tư vào.
2.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
- Chứng từ sử dụng:
+ Thông báo nhận cổ tức
Tài khoản sử dụng:
+ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính; dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu tài chính khác của Tập đoàn.
TK này có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911- “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên Có:
Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia;
Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh;
Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ;
Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh;
Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ.
TK 515 không có số dư cuối kỳ.
+ TK 112: Tiền gửi ngân hàng
+ TK 13684: Phải thu nội bộ (lãi vay)
+ TK 331, 131
2.2.2. Một số ví dụ về hạch toán doanh thu tài chính tại Tập đoàn
2.2.2.1. Doanh thu tài chính từ lãi tiền gửi, tiền cho vay và chênh lệch tỉ giá hối đoái
Đối với các khoản tiền gửi tại Ngân hàng, tuỳ thuộc vào kỳ hạn gửi tiền và lãi suất tiền gửi, Ngân hàng sẽ tự động tính lãi tiền gửi và nhập gốc nếu như khoản tiền này vẫn không bị rút. Đồng thời, tại Tập đoàn Kế toán cũng sẽ thực hiện tính lãi dựa trên khoản tiền gửi và lãi suất tương ứng để hạch toán vào doanh thu tài chính của tháng.
Ví dụ:
Tập đoàn có một khoản tiền gửi bằng USD tại Ngân hàng VCB, được gửi vào ngày 09/11/2008. Vào ngày 09/01/2009 kế toán tiến hành tính lãi cho tháng thứ 2 (Trích sổ chi tiết tài khoản 515) và hạch toán như sau:
Nợ TK 11221(Tiền gửi USD): 4.100.750
Có TK 515 : 4.100.750
Cũng tương tự như vậy, các khoản cho vay (thường là cho các công ty con vay vốn) cũng được tính lãi vào cuối tháng và hạch toán vào doanh thu tài chính
Ví dụ: Tập đoàn cho Công ty lắp máy và xây dựng Vinashin vay vốn và cứ cuối mỗi tháng kế toán lại thực hiện tính lãi vay phải thu, hạch toán vào TK 515 và TK 13684. Chẳng hạn vào ngày 31/01/2009 kế toán tiến hành tính lãi tiền vay phải thu của Công ty lắp máy và xây dựng Vinashin (Trích sổ chi tiết TK 515) và hạch toán như sau:
Nợ TK 13684: 54.438.165
Có TK 515: 54.438.165
Đối với các khoản nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ, khi thu tiền nợ hoặc khi thanh toán nợ mà có sự chênh lệch tỷ giá và phát sinh một khoản lãi thì kế toán ghi nhận khoản lãi này vào TK 515.
Ví dụ: 01/01/2009 Kế toán thực hiện thanh toán khoản nợ bằng ngoại tệ cho Công ty China Shipbuilding Trading khoản tiền về việc nhập vật tư đóng tàu 53, tỉ giá USD/VNĐ tại thời điểm thanh toán nhỏ hơn tỉ giá tại thời điểm ghi nhận nợ, do đó làm phát sinh một khoản chênh lệch và được kế toán ghi nhận là lãi doanh thu tài chính trong kỳ (Trích sổ chi tiết TK 515). Định khoản như sau:
Nợ TK 331: 602.937.720
Có TK 515: 602.937.720
Trên phần mềm kế toán, khi kế toán thực hiện nhập liệu nghiệp vụ thanh toán khoản nợ cho nhà cung cấp theo tỉ giá mới thì phần mềm sẽ tự động tính lãi.
2.2.2.2. Doanh thu tài chính từ cổ tức và lợi nhuận được chia
Đối với các khoản đầu tư của Tập đoàn vào các công ty khác, thông thường cứ cuỗi mỗi năm khi mà các công ty này làm ăn có lãi thì công ty sẽ thực hiện chi trả cổ tức. Khi có quyết định chi trả cổ tức thì phía công ty sẽ gửi cho Tập đoàn “Thông báo nhận cổ tức”. Tuỳ thuộc vào quyết định của Ban lãnh đạo Tập đoàn, nhận cổ tức bằng tiền hay giữ lại để tiếp tục đầu tư vào công ty đó, mà kế toán sẽ có các bút toán hạch toán tương ứng.
Biểu 2.8
THÔNG BÁO
“Về việc chi trả cổ tức năm 2008”
Căn cứ nghị quyết số 31/2009/NQ-ĐHĐCĐ được Đại hội đồng Cổ đông thường niên năm 2008 thông qua ngày 03 tháng 04 năm DDHDDCDD
Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Đại Tín trân trọng thông báo đến Quý Cổ đông về việc chi trả cổ tức năm 2008 như sau:
1/ CHI TRẢ CỔ TỨC:
Chi trả bằng cổ phiếu thưởng: Cổ đông sở hữu 11 cổ phần sẽ được thưởng 1 cổ phần, tương đương 9,09%/năm.
Chi trả bằng tiền: Tỷ lệ chi trả: 3%/năm trên vốn cổ phần sở hữu.
2/ THỜI GIAN CHI TRẢ: Thời gian chi trả cổ tức từ ngày 20/04/2009.
3/ THỦ TỤC CHI TRẢ:
Cổ đông nhận cổ tức phải mang theo giấy CMND, giấy giới thiệu (nếu là tổ chức), số chứng nhận sở hữu cổ phần.
Trường hợp nhận thay phải có giấy uỷ quyền hợp pháp.
Trường hợp nhận bằng chuyển khoản theo yêu cầu của Cổ đông thực hiện theo mẫu và cổ đông phải chịu mức phí chuyển tiền theo quy định của Ngân hàng.
4/ ĐỊA ĐIỂM NHẬN CỔ TỨC:
Chi nhánh Rạch Kiến: 01 Thị Tứ, Long Hoà, Cần Đước, Long An. ĐT: 072.3880126
Chi nhánh Long An: 145-147-149 Hùng Vương, Phường 2, TX Long An, Long An. ĐT: 072.3524789
Chi nhánh Sài Gòn: 426 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP Hồ Chí Minh. ĐT: 08.39291295
Chi nhánh Hà Nội: 96 Bà Triệu, Hàng Bài, Q. Hoàn Kiếm, TP Hà Nội. ĐT: 04.62780084
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI TÍN TRÂN TRỌNG THÔNG BÁO
Khi nhận được thông báo nhận cổ tức như trên, dựa vào số vốn mà Tập đoàn đầu tư vào và tỷ lệ lợi tức kế toán tính phần cổ tức mà Tập đoàn được hưởng.
Nếu Ban lãnh đạo Tập đoàn quyết định nhận cổ tức bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng thì kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 111,112
Có TK 515
Nếu Ban lãnh đạo Tập đoàn quyết định giữ lại để tiếp tục đầu tư vào Công ty thì kế toán sẽ định khoản như sau:
Nợ TK 223
Có TK 515
Từ phần mềm, kế toán có thể in ra sổ chi tiết tài khoản TK 515
2.3. Kế toán thu nhập khác
Thu nhập khác của Tập đoàn bao gồm các khoản:
Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Thu được tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
Các khoản tiền thưởng, quà biếu, tặng bằng tiền hoặc hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho Tập đoàn.
Các khoản thu nhập khác.
2.3.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
- Chứng từ sử dụng:
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Hợp đồng kinh tế
Tài khoản sử dụng:
+ TK 711- Thu nhập khác: phản ánh các khoản thu nhập bất thường tại Tập đoàn. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang TK 911- Thu nhập khác
Bên Có:
Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
Tk này không có số dư cuối kỳ.
Và các TK 11,112,331.
2.3.2. Hạch toán thu nhập khác tại Tập đoàn
Đối với khoản thanh lý, nhượng bán Tài sản cố định, quy trình kế toán được thực hiện như sau:
Khi Phòng Quản lý vốn đầu tư và tài sản có quyết định thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thành lập Ban Thanh lý tài sản, và thực hiện thanh lý. Quá trình này được thể hiện thông qua “Biên bản thanh lý TSCĐ”
Biểu 2.10
VP Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Mẫu số: 02-TSCĐ
Số: 001891
BIÊN BẢN THANH LÝ TSCĐ
Ngày 06 tháng 10 năm 2009
Căn cứ quyết định số 152 ngày 06 tháng 10 năm 2009 của Phòng Quản lý vốn đầu tư và tài sản của VP Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam về việc thanh lý tài sản cố định.
Ban thanh lý TSCĐ gồm:
Ông: Nguyễn Đức Thọ- trưởng phòng Quản lý vốn đầu tư và tài sản- Ban Kinh doanh đối ngoại- Trưởng ban
Ông: Ngô Quang Dũng- trưởng phòng Tài chính- Ban Tài chính kế toán- Uỷ viên
Bà: Phạm Thị Hồng- chuyên viên Phòng Tài chính- Ban Tài chính kế toán- Uỷ viên
Tiến hành thanh lý TSCĐ: bao gồm những TSCĐ sau
1/ 01 Máy fax Canon L-220
Hãng sản xuất: Canon
Kích thước máy: 460x773x404 mm
Năm đưa vào sử dụng: 2001
Nguyên giá: 3.854.000 VNĐ
Đã khấu hao hết
2/ 01 Máy in Canon LBP 3050
Hãng sản xuất: Canon
Độ phân giải 2400x600 dpi, tốc độ in 14 ppm
Năm đưa vào sử dụng: 2001
Nguyên giá: 2.406.000 VNĐ
Đã khấu hao hết
Kết luận của Ban thanh lý TSCĐ
Qua kiểm tra các TSCĐ trên, Ban thanh lý nhận thấy TSCĐ đã có một số hư hỏng, không đảm bảo kỹ thuật do đó dẫn đến gây khó khăn cho việc thực hiện công việc. Ban thanh lý quyết định bán thanh lý các TSCĐ trên.
Ngày 06 tháng 10 năm 2009
Trưởng ban thanh lý
(ký, ghi rõ họ tên)
Kết quả thanh lý
Chi phí thanh lý TSCĐ: 150.000 VNĐ
viết bằng chữ: một trăm năm mươi nghìn đồng
Giá trị thu hồi : 500.000 VNĐ
Viết bằng chữ: năm trăm nghìn đồng
Đã ghi giảm sổ TSCĐ ngày 06 tháng 10 năm 2009
Ngày 06 tháng 10 năm 2009
Giám đốc Kế toán trưởng
(ký, họ tên, đóng dấu) (ký, ghi rõ họ tên)
Khi thực hiện bán thanh lý TSCĐ, sẽ thu được một khoản tiền từ việc bán thanh lý, do đó kế toán phải viết hoá đơn GTGT và viết phiếu thu cho khoản tiền thu được. Trên cơ sở các chứng từ đó kế toán thực hiện ghi sổ nghiệp vụ này theo định khoản:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 711
Đối với các khoản thu từ tiền phạt vi phạm hợp đồng của khách hàng, căn cứ vào hợp đồng đã được ký kết, các điều khoản về thời hạn giao hàng, thời hạn thanh toán và các điều khoản khác cũng như hình thức yêu cầu bồi thường tương ứng được quy định trong hợp đồng, bộ phận có trách nhiệm (thường là Phòng Bán hàng- Ban Kinh doanh đối ngoại) sẽ yêu cầu khách hàng phải chịu phạt tuỳ từng trường hợp cụ thể.
Khi đó, kế toán sẽ hạch toán khoản thu này như sau:
Nợ TK 111,112: Nếu thu tiền trực tiếp
Nợ TK 331 : Nếu trừ vào khoản phải trả
Có TK 711
Biểu 2.9 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 515
Biểu 2.11 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 711
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU TẠI TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM VINASHIN
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán doanh thu tại Tập đoàn và phương hướng hoàn thiện
3.1.1. Ưu điểm
Với ưu thế là một trong 17 Tổng công ty lớn nhất của Việt Nam, Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam nhận được sự đầu tư hỗ trợ khá lớn của Nhà nước cả về vốn và công nghệ. Do đó, thời gian qua Tập đoàn cũng đã đầu tư, xây dựng và cải tạo nâng cấp mạng lưới các nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu ở khắp 3 khu vực Bắc, Trung, Nam; trang bị thêm các thiết bị sản xuất và dây chuyền công nghệ đóng tàu hiện đại; đồng thời phát triển ngành công nghiệp phụ trợ phục vụ cho việc đóng tàu và tăng cường hợp tác quốc tế nhằm đưa ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam ngày một lớn mạnh, vươn lên sánh vai cùng các nước bạn trên thế giới. Nhờ những nỗ lực như vậy mà những năm vừa qua doanh thu của Tập đoàn đã tăng lên đáng kể. Tuy nhiên để đạt được những thành công đó không thể không kể đến vai trò quan trọng của Bộ máy quản lý tại Tập đoàn nói chung cũng như bộ máy quản lý doanh thu và bộ máy kế toán nói riêng.
Nhìn chung, bộ máy kế toán tại Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Vinashin được tổ chức có khoa học và hợp lý, giúp cho việc hạch toán tất cả các phần hành kế toán nói chung và hạch toán doanh thu nói riêng được thực hiện một cách nhanh chóng và dễ dàng. Hình thức tổ chức kế toán theo mô hình tập trung đã thực sự phát huy hiệu quả vì đã đảm bảo được sự tập trung, thống nhất và chặt chẽ trong việc chỉ đạo công tác kế toán. Sự phân công lao động kế toán hợp lý giúp cho khối lượng công việc được san sẻ và phối hợp nhịp nhàng. Công tác kế toán được chuyên môn hóa cao, có sự phối hợp hoạt động với các Phòng, Ban khác giúp cho công việc được thực hiện hiệu quả, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và thường xuyên có sự kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau.
Đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ, kinh nghiệm, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, thường xuyên cập nhật những thay đổi của chế độ và Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, từ đó vận dụng chúng một cách sáng tạo, chủ động.
Đồng thời Tập đoàn cũng đã sử dụng phần mềm kế toán ESOFT- Financials để hỗ trợ cho công tác hạch toán kế toán, giúp cho công việc hạch toán được diễn ra nhanh chóng, chính xác và hiệu quả hơn. Việc sử dụng phần mềm kế toán không những giúp cho công tác hạch toán kế toán đồng bộ và có hệ thống hơn mà còn giúp cho các kế toán viên cũng dễ dàng hơn trong việc thực hiện ghi sổ, tính toán và lưu trữ, giúp giảm khối lượng công việc. Hơn nữa việc sử dụng phần mềm còn giúp cho Tập đoàn tinh giảm được bộ máy kế toán., tiết kiệm chi phí mà công việc vẫn nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả.
Qua thời gian thực tập tại VP Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam về thực trạng kế toán doanh thu tại Tập đoàn em nhận thấy:
Tập đoàn đã có sự phân công khá hợp lý về chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, phòng, Ban trong việc quản lý doanh thu.
Tập đoàn có sự quan tâm sâu sát đến tình hình doanh thu, luôn có kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh và kế hoạch doanh thu cho từng tháng, quý, năm.
Công tác kế toán doanh thu được bộ phận kế toán thực hiện khá tốt, theo đúng các quy trình, lập đầy đủ các chứng từ cần thiết, đảm bảo tính hợp lệ, hợp lý và hợp pháp của chứng từ. Phần mềm kế toán cũng được sử dụng một cách có hiệu quả trong việc hạch toán. Với phần mềm kế toán Esoft- Financials kế toán có thể hạch toán các nghiệp vụ nhanh chóng và dễ dàng hơn, đồng thời một tiện ích mà phần mềm mang lại đó là kế toán có thể xuất ra các sổ chi tiết, sổ tổng hợp và các báo cáo cần thiết tại nhiều thời điểm mà không cần thực hiện thủ công và không cần thiết phải đến cuối tháng mới tổng hợp được số liệu
3.1.2. Nhược điểm
Bên cạnh những thành công nhất định trong việc hạch toán doanh thu, kế toán tại Tập đoàn còn tồn tại một số hạn chế cần phải khắc phục như sau:
Về công tác quản lý doanh thu:
Mặc dù đã có sự phân công về chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng, Ban về việc quản lý các loại doanh thu, lập và thực hiện các kế hoạch về sản xuất kinh doanh và kế hoạch doanh thu, nhưng trên thực tế hoạt động cho thấy, vẫn còn tồn tại sự chồng chéo giữa các công việc hoặc có mảng công việc lại không thuộc trách nhiệm của một bộ phận hay phòng, Ban nào cả. Đó chính là lý do dẫn đến có những công việc được thực hiện không hiệu quả, thậm chí không được thực hiện đúng như kế hoạch.
Về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán
Doanh thu thu từ đóng tàu thường có giá trị lớn nhưng kế toán lại chỉ hạch toán vào thời điểm khi ghi nhận doanh thu mà không thực hiện phân bổ vào nhiều tháng nên có những tháng doanh thu rất lớn nhưng có những tháng doanh thu lại nhỏ, không phù hợp với chi phí. Việc hạch toán doanh thu như vậy khiến cho việc tính toán lợi nhuận trở nên khó khăn hơn.
Về sổ kế toán
Từ phần mềm kế toán Esoft- Financials, kế toán có thể kiết xuất ra sổ chi tiết của các tài khoản mà không cần thiết phải thực hiện kẻ sổ thủ công. Trên sổ chi tiết hạch toán bằng cả VNĐ và ngoại tệ nên khá tiện lợi cho việc theo dõi. Tuy nhiên ở các sổ chi tiết TK 511, 515, 711 số dư các TK này không được hạch toán ở bên Nợ thay vì bên Có. Hơn nữa, trên sổ chi tiết chỉ ghi ngoại tệ nhưng không ghi rõ loại ngoại tệ. Điều này gây khó khăn cho cả kế toán và những người quan tâm khi đọc các sổ chi tiết.
Bên cạnh đó, Tập đoàn hạch toán theo hình thức Nhật ký chung nhưng các nghiệp vụ về tiền và công nợ phải thu, phải trả lại không được ghi vào sổ Nhật ký đặc biệt nên khi có nhiều nghiệp vụ xảy ra thì công việc của kế toán khá phức tạp, không tận dụng được những lợi ích của việc sử dụng Nhật ký đặc biệt.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu tại Tập đoàn
Trong thời gian thực tập vừa qua, dựa trên thực tế công tác hạch toán kế toán tại Tập đoàn và dựa trên các chuẩn mực kế toán của Việt Nam, em xin được nêu ra một vài giải pháp giúp hoàn thiện kế toán doanh thu tại Tập đoàn như sau:
3.2.1. Về công tác quản lý doanh thu
Để giải quyết được những hạn chế trong việc quản lý doanh thu tại Tập đoàn, Tập đoàn cần có những biện pháp sau:
Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng, Ban để tránh bị chồng chéo công việc;
Quy định cụ thể sự phối hợp ngang giữa các Ban để tránh tình trạng không có đầu mối và lúng túng trong việc triển khai các việc có nhu cầu phối hợp;
Có sự phân công cụ thể hơn trong lãnh đạo Tập đoàn, không chỉ dừng lại ở mảng phụ trách để tránh sự chỉ đạo trùng lặp hoặc mâu thuẫn trong khi triển khai công việc;
Cần có những chính sách khuyến khích cán bộ học tập nâng cao trình độ, cả bằng nguồn kinh phí Tập đoàn cũng như kinh phí tự túc;
Trong khâu tổ chức, cần có sự bàn bạc thống nhất trước khi có những quyết định về tổ chức và các kế hoạch khác tránh bị động trong điều hành và thực hiện công việc.
3.2.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán
Như đã nêu ở trên, phương pháp hạch toán doanh thu còn chưa hợp lý khi ghi nhận toàn bộ doanh thu của mỗi giai đoạn đóng tàu vào một thời điểm mà không phân bổ cho các tháng. Do đó, kế toán doanh thu nên ghi nhận doanh thu qua tài khoản 3387- Doanh thu chưa thực hiện
Cụ thể là:
Khi nhận được hoá đơn, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 111, 112: 1.500.000.000
Có Tk 3387: 1.500.000.000
Giả sử doanh thu được phân bổ cho 5 tháng tiếp theo, định khoản tiếp theo là:
Nợ TK 511: 300.000.000
Có TK 3387: 300.000.000
3.2.3. Về sổ kế toán
Để có thể hoàn thiện các sổ chi tiết thì có thể kết hợp với mẫu sổ hiện có tại Tập đoàn với biểu mẫu quy định chung của Chế độ kế toán Việt Nam. Em xin được đề xuất một mẫu sổ như sau:
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 511
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Số dư đầu kỳ
Nợ
Ngoại tệ
Nợ
Có
Có
Ngày chứng từ
Số chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Loại ngoại tệ
Tỷ giá
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư Có
VNĐ
Ngoại tệ
VNĐ
Ngoại tệ
VNĐ
Ngoại tệ
Số dư cuối kỳ
Nợ
Ngoại tệ
Nợ
Có
Có
KẾT LUẬN
Tất cả các doanh nghiệp, dù dưới hình thức sở hữu nhà nước hay tư nhân muốn tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường thì nhất thiết phải đối mặt với những thách thức và khẳng định được chỗ đứng của mình trong môi trường cạnh tranh. Cạnh tranh vừa là thách thức nhưng đồng thời cũng là động lực thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng phát triển cả về quy mô và chất lượng. Để biến thách thức thành cơ hội thì điều quan trọng nhất đó là những người đứng đầu doanh nghiệp phải có óc tổ chức tốt, sáng tạo, bộ máy quản lý phải được tổ chức phù hợp, nhanh nhạy trong nắm bắt và khai thác thông tin, luôn luôn mong muốn mang lại doanh thu và lợi nhuận tối đa cho công ty cũng như lợi ích cho công nhân viên của mình.
Qua thời gian thực tập tại Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, em đã nhận thấy được vai trò quan trọng của bộ máy kế toán nói chung và kế toán doanh thu nói riêng. Không những thế em còn hiểu được cách thức hạch toán các nghiệp vụ, có thể hiểu rõ hơn về các kiến thực đã học được áp dụng trong thực tế như thế nào. Kỳ thực tập vừa qua đã cho em thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm đáng quý. Chuyên đề thực tập này em thực hiện dựa trên sự tìm hiểu về thực trạng tại Tập đoàn. Do thời gian thực tập không nhiều và sự hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp nhận xét của cô giáo và các anh chị phòng Kế toán- Ban Tài chính kế toán Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Vinashin. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS Phạm Thị Bích Chi và các anh chị phòng Kế toán- Ban Tài chính kế toán đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25963.doc