Lời nói đầu 1
PHẦN I 4
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ KINH DOANH TẠI CÔNG TY BÁCH HOÁ HÀ NỘI 4
1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY BÁCH HOÁ HÀ NỘI. 4
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 4
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty 5
1 3 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty 5
1.3.1 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty 6
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. 6
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán, hình thức kế toán đang áp dụng tại công ty. 9
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán. 9
1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán . 9
1.5 Hình thức kế toán đang áp dụng tại công ty. 11
1.6 Công tác lập báo cáo tài chính của Công ty 13
PHẦN II 14
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY BÁCH HOÁ HÀ NỘI 14
1. KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN 14
1.1 Phương pháp tính giá vốn hàng tiêu thụ 14
1 2 Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ: 15
1.3 Kế toán chi tiết hàng hoá ở công ty Bách Hoá Hà Nội 20
2.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG 28
2.1 Các phương thức tiêu thụ hàng hoá tại công ty. 28
2.2 Phương pháp hạch toán 29
2.2.1 Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp bán trực tiếp tại kho 29
2.2.1.1 Thủ tục, chứng từ sử dụng. 29
2.2.1.2. Sổ sách sử dụng 30
2.2.1.3 Trình tự hạch toán. 30
2.2.2 Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán buôn 44
2.2.2 Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán buôn 45
2.2.3 Hạch toán tiêu thụ theo phương thúc bán lẻ hàng hoá. 46
2.2.4 Hạch toán tiêu thụ theo phương thức hàng gửi bán 52
3. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY BÁCH HOÁ HÀ NỘI 53
3.1 Chi phí bán hàng: 53
3.1.1 Chứng từ sử dụng 53
3.1.2 Tài khoản sử dụng 53
3.1.3 Phương pháp hạch toán 54
3.2. Chi phí quản lý Doanh nghiệp 54
3.2. Chi phí quản lý Doanh nghiệp 55
3.1.1 Chứng từ sử dụng 55
3.2.2 Phương pháp hạch toán 56
6. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 58
Phần IV: 63
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY BÁCH HÓA HÀ NỘI 63
1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán bán hàng 63
1.1 Nhận xét về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bách hoá Hà Nội 64
1.1.1. Nhận xét chung. 64
1.1.2. Những ưu điểm: 65
1.2. Những mặt còn hạn chế và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bách Hoá Hà Nội. 67
Kết luận 70
81 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1632 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán hàng hoá tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bách Hoá Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6 năm 2006 0285
Đơn vị bán hàng: Công ty Bách Hoá Hà Nội
Địa chỉ: 45 Hàng Bồ – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Điện thoại: MS 0100101273020
Họ tên người mua hàng: Đỗ Thị Nguyệt
Đơn vị: …………………………………………………. ………
Địa chỉ: ………………………………………………………….
Hình thức thanh toán: ………………………………………….
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
Xà phòng Tide
Túi
100
15.000
1.500.000
Cộng tiền hàng: 1.500.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 150.000
Tổng cộng tiền thanh toán 1.650.000
Số tiền viết bằng chữ:Một triệu sáu lăm mươi nghìn đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
1.3 Kế toán chi tiết hàng hoá ở công ty Bách Hoá Hà Nội
Được tiến hành theo phương pháp ghi thẻ song song
Phiếu nhập
Sổ chi tiết hàng hoá
Thẻ kho
Phiếu xuất
Bảng tổng hợp
Nhập-Xuất-Tồn kho hàng hoá
Ghi chú
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ở kho :Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập xuất tồn hàng hoá.
Căn cứ lập Thẻ kho: là các chứng từ nhập xuất kho như Phiếu NK, Phiếu XK .ở kho, thủ kho quản lý hàng hoá về mặt hiện vật
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho hàng hoá thủ kho tiến hành lập thẻ kho, định kỳ kế toán hàng hoá và thủ kho đối chiếu giữa thẻ kho và sổ chi tiết hàng hoá. Thẻ kho gồm:
- Ngày xuất, nhập
- Chứng từ: Số phiếu(nhập ghi vào số phiếu cột nhập, số phiếu xuất ghi vào số phiếu cột xuất), ngày tháng.
- Diễn giải
- Số lượng : theo từng cột nhập xuất tồn
- Xác nhận của kế toán . Thủ kho ghi số lượng hàng hoá thực nhập thực xuất vào thẻ kho. Cuối tháng, sau khi phản ánh tất cả các nghiệp vụ nhập, xuất kho hàng hoá thủ kho tính được số lượng hàng hoá tồn kho theo công thức:
Số tồn
cuối tháng
=
Số tồn
đầu tháng
+
Số nhập trong tháng
-
Số xuất trong tháng
Định kỳ 5 ngày thủ kho gửi chứng từ lên cho kế toán thành phẩm phòng kế toán.
Trích thẻ kho được theo dõi tại kho quầy 83 Hàng Gai
CÔNG TY BÁCH HOÁ HÀ NỘI Mẫu số:S09-DNN
Tên kho: Quầy 83 Hàng Gai (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC)
THẺ KHO
Tờ số:10
Ngày lập thẻ: 07/ 04/ 2007
Tên hàng hoá: Xà phòng Tide
Đơn vị tính : Túi
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Số Lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu tháng
150
1
0285
05/04
Xuất cho Nguyễn Thanh Vân
100
2
0296
05/04
NK 83 Hàng Gai
300
3
1024
08/04
Xuất cho Cty Huy Linh
220
4
1133
15/04
NK 83 Hàng Gai
450
5
1067
21/04
Xuất cho Cty TM- DV Tràng Thi
350
6
1425
27/04
NK 83 Hàng Gai
110
7
1235
29/04
Xuất cho CtyTNHH Bình Minh
120
Cộng
860
790
Tồn 30/04/2007
220
* Tại phòng kế toán: Kế toán tiến hành theo dõi hàng hoá cả về mặt hiện vật lẫn giá trị. Kế toán hàng hoá vào Sổ chi tiết hàng hoá, sổ này được mở chi tiết cho từng mặt hàng dùng để theo dõi tình hình nhẫp xuất tồn kho hàng hoá, là cơ sở để lên bảng tổng hợp chi tiết hàng hoá.
Định kỳ 5 ngày, Thủ kho tập hợp chứng từ nhập xuất kho gửi lên phòng kế toán. Căn cứ vào các chứng từ này kế toán ghi vào sổ chi tiết hàng hoá(TK 156)
Số liệu của bảng nhập - xuất - tồn kho hàng hoá được căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết hàng hoá. Bảng này được lập vào cuối mỗi tháng và cả quý. Mỗi loại hàng hoá được ghi trên một dòng theo hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Cách ghi bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho hàng hoá như sau:
- Cột tồn đầu kỳ: Căn cứ vào số dư cuối kỳ trước của bảng này để ghi vào cột số dư của đầu kỳ này theo từng loại hàng hoá cả về số lượng và giá trị.
- Cột nhập trong kỳ: Căn cứ vào số tổng cộng trên sổ chi tiết hàng hoá của từng mặt hàng để ghi vào cột này và cũng căn cứ vào sổ chi tiết hàng hoá để lấy số liệu xuất hàng hoá tổng cộng để ghi vào cột xuất trong kỳ.
- Cột tồn cuối kỳ: Số liệu trên cột tồn cuối kỳ được xác định cho từng mặt hàng và tổng cộng số tiền và được xác định theo công thức:
Tồn cuối kỳ = tồn đầu kì + nhập trong kỳ - xuất trong kỳ
Số liệu tổng hợp trên "Bảng tổng hợp Nhập - xuất - tồn kho hàng hoá" cuối kỳ được dùng để đối chiếu với Sổ Cái TK 156.
Đơn vị: Công ty Bách Hoá HN
Địa chỉ: 45- Hàng Bồ-HK SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ
Tên hàng hoá: Xà phòng Tide
Tên kho: Quầy 83 Hàng Gai
Tháng 04/2007
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
Tồn đầu tháng
14.500
150
2.175.000
Số phát sinh trong tháng
0285
05/04
Xuất cho Nguyễn Thanh Vân
15.000
100
1.500.000
0296
05/04
Nhập kho 83 Hàng Gai
13.000
300
3.900.000
1024
08/04
Xuất cho Công ty TNHH Huy Linh
15.100
220
3.322.000
1133
15/04
Nhập kho 83 Hàng Gai
13.200
450
5.940.000
1067
21/04
Xuất cho CTy TM- DV Tràng Thi
15.000
350
5.250.000
1425
27/04
Nhập kho 83 Hàng Gai
16.000
110
1.760.000
1235
29/04
Xuất cho Cty TNHH Bình Minh
16.200
120
1.944.000
Cộng tháng 04/2007
860
11.600.000
790
12.016.000
220
1.759.000
Đơn vị: Công ty Bách Hoá HN
Địa chỉ: 45- Hàng Bồ-HK BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT HÀNG HOÁ
Tháng 04/2007
TT
Số sổ chi tiết
Tên sản phẩm
Đơn vị tính
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
ST
SL
ST
SL
ST
SL
ST
Xà phòng Tide
Túi
150
2.175.000
860
11.600.000
790
12.016.000
220
1.759.000
Vải Crep
Kg
100
12.800.000
350
93.184.000
255
87.360.000
195
18.624.000
Vải Coton dệt kim
Kg
200
16.134.000
550
43.890.000
470
38.540.000
280
21.484.000
……………………..
……
….
……………
…….
……………..
…..
……………
…..
……………
…………………….
…
…
….
…
…………..…
…
…
…
…………….
Cộng
1056
88.625.176
2.138
2.952.634.555
1932
1.624.252.588
728
1.662.105.998
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 12 – Tháng 04/ 2007
Trích yếu
Số liệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Nhập kho hàng hoá
156
331
2.925.634.555
2.925.634.555
Cộng
2.925.634.555
2.925.634.555
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 18 - Tháng 04/ 2007
Trích yếu
Số liệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Xuất trị giá vốn hàng bán
632
156
1.624.252.588
1.624.252.588
Cộng
1.624.252.588
1.624.252.588
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 35 - Tháng 04/ 2007
Trích yếu
Số liệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển giá vốn hàng bán
911
632
1.624.252.588
1.624.252.588
Cộng
1.624.252.588
1.624.252.588
Căn cứ vào CTGS đã lập được có liên quan kế toán ghi vào Sổ cái TK 156 và TK 632.
SỔ CÁI
TK 156 : Hàng hoá
Tháng 04/2007
CTGS
Nội dung
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
88.625.176
18
Xuất kho hàng hoá
632
1.624.252.588
12
Nhập kho hàng hoá
331
2.925.634.555
Cộng phát sinh
2.925.634.555
1.624.252.588
Số dư cuối kỳ
1.390.007.143
SỔ CÁI
TK 632: Giá vốn hàng bán
Tháng 04/ 2007
CTGS
Nội dung
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
12
Xuất trị giá vốn hàng bán
156
1.624.252.588
K/c giá trị vốn hàng xuất bán
911
1.624.252.588
Cộng phát sinh
1.624.252.588
1.624.252.588
2.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
2.1 Các phương thức tiêu thụ hàng hoá tại công ty.
Bán hàng là một trong những hoạt động chính có vai trò quan trọng đối với quá trình tổ chức kinh doanh của Công ty. Bởi vậy Công ty luôn chú trọng tới việc tổ chức tốt công tác bán hàng giúp hạn chế ứ đọng vốn và đem lại lợi nhuận cao.
Công ty tổ chức bán hàng theo các phương thức:
+ Bán hàng trực tiếp tại kho: : Khi khách hàng có yêu cầu mua hàng thì kế toán viết phiếu xuất kho và phản ánh theo chỉ tiêu số lượng, đồng thời viết hoá đơn GTGT và ghi nhận doanh thu cho hàng bán. Sau đó hàng được giao trực tiếp cho khách hàng.
Phương thức thanh toán: Công ty áp dụng hình thức thanh toán trả ngay và trả chậm. Đối với trả ngay có thể trả bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng. Đối với trả chậm thì có thể trả trong một lần hoặc nhiều lần.
Kế toán theo dõi khoản trả chậm trên sổ chi tiết công nợ theo khách hàng để thu hồi các khoản trả chậm và số tiền chênh lệch được hưởng do việc trả chậm của khách hàng.
+ Bán buôn : Công ty chủ yếu bán buôn qua kho theo hình thức người mua nhận hàng trực tiếp.
+ Nhận bán đại lý: Công ty nhận bán đại lý cho khách hàng, khách hàng sẽ gửi hàng sang cho công ty bán đến cuối tháng căn cứ vào số hàng bán được công ty sẽ tính hoa hông đại lý và viết hoá đơn GTGT về cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
+ Bán lẻ: Việc bán lẻ của Công ty được thực hiện tại các cửa hàng của công ty.
+ Bán gửi hàng: Công ty áp dụng phương thức bán hàng gửi bán đối với khách hàng quen thuộc theo thoả thuận đã ghi trong hợp đồng giữa công ty và đơn vị khách hàng. Kế toán không viết hoá đơn GTGT cho hàng gửi bán mà chỉ ghi chép trên sổ theo dõi riêng.
Phương thức thanh toán của hàng gửi bán: Trả bằng tiền gửi ngân hàng. Khi công ty nhận được giấy báo Có của ngân hàng thì kế toán sẽ ghi nhận doanh thu của hàng gửi bán
2.2 Phương pháp hạch toán
2.2.1 Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp bán trực tiếp tại kho
2.2.1.1 Thủ tục, chứng từ sử dụng.
Thủ tục
Sau khi kiểm tra, xem xét về lượng hàng mà khách hàng có nhu cầu mua,Phòng kinh doanh tiến hành lập hoá đơn GTGT . Trên hoá đơn phải ghi đầy đủ các nội dung: Tên người mua, địa chỉ, hình thức thu mua. Kế toán kiểm tra tính pháp lý của chứng từ xem đã hợp lệ chưa (ví dụ giá bán phải có giấy duyệt của Giám đốc) Sau đó chuyển sang Phòng kế toán liên thứ 3, chứng từ sau khi đã kiểm tra được làm căn cứ hạch toán doanh thu và ghi sổ kế toán. Còn liên 1 lưu lại cuống phiếu, liên 2 giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường. Căn cứ vào hoá đơn GTGT, người nhận hàng xuống kho và yêu cầu thủ kho công ty xuất hàng.
Chứng từ sử dụng
- Phiếu XK
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu thu, giấy báo có.
Tài khoản sử dụng
- TK 156 “ Hàng hoá”
- TK 632 “ Giá vốn hàng bán”
- TK 511 “ Doanh thu cung cấp hàng hoá, dịch vụ”
- TK 111 “ Tiền mặt”
- TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng”
- TK 131 “ Phải thu khách hàng”
2.2.1.2. Sổ sách sử dụng
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết bán hàng, Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua, Bảng tổng hợp thanh toán với người mua
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái TK 511, 131
2.2.1.3 Trình tự hạch toán.
- Khi xuất hàng bán trực tiếp tại kho Công ty hạch toán:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 156 Hàng hoá
- Khi thu tiền kế toán hạch toán:
Nợ TK 111 Tiền mặt (Tổng số tiền thanh toán)
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
- Khi kết chuyển giá vốn tiêu thụ kế toán ghi:
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 Giá vốn hàng bán
- Đồng thời kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Ví dụ: Ngày 05 tháng 04 năm 2007 Công ty xuất bán cho Công ty Thương mại – Dịch vụ thời trang Hà Nội- 104 Hàng Đào theo HĐGTGT số 0028781: Vải cotton dệt kim 180 * 1 kg Đơn giá (có VAT) : 80.670 đồng/Kg.
Ngày 05 tháng 04 năm 2007 kế toán bán hàng lập hoá đơn giá trị gia tăng
- Hoá đơn GTGT (mẫu số:01 GTKT - 3LL):Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng:
+ Khi có khách hàng mua hàng hoá qua kho thì cán bộ phòng kinh doanh ký hợp đồng kinh tế với khách hàng và doanh nghiệp sẽ lập giấy đề nghị xuất hàng và phải có chữ ký của trưởng phòng kinh doanh.
+ Sau đó nhân viên phòng kinh doanh sẽ xuống phòng kế toán để lập Hoá đơn GTGT theo mẫu 01 GTKT-3L và phiếu xuất kho. Sau khi lập xong kế toán giao cho nhân viên hoá đơn liên 2 và phiếu xuất kho để nhận hàng tại kho. Tại đây thủ kho sẽ kiểm tra các chứng từ này và xuất hàng cho khách hàng. Trước khi nhận hàng khách hàng phải thanh toán tiền tại phòng kế và người lập phiếu thu tiền và nhận tiền là thũ quỹ. Khi khách hàng mua lẻ thì nhân viên bán hàng cũng lập hoá đơn GTGT.
+ Hoá đơn GTGT làm căn cứ để Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán, sổ chi tiết bán hàng và dùng để ghi vào Chứng từ ghi sổ
Đơn vị: CÔNG TY BÁCH HOÁ HN Mẫu số: 02-VT
Địa chỉ: 45 Hàng Bồ QĐ số 48
TC/QĐ/CĐKTngày 14/9/2006
Của Bộ Tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05 tháng 04 năm 2007
Số:40
Nợ : 632
Có: 156
Họ tên người nhận hàng : Nguyên Thanh Vân
Lý do xuất kho : Xuất bán
Xuất tại kho : Quầy 83 Hàng Gai- Hoàn Kiếm- Hà Nội
S
TT
Tên hàng,nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Vải cotton dệt kim
Kg
180
180
80.670
14.520.600
Cộng:
x
x
x
x
x
14.520.600
Xuất, ngày 05 tháng 04 năm 2007
Phụ trách bộ Phụ trách Người nhận Thủ kho
phận sử dụng cung tiêu
(đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)
Hoá đơn (GTGT) Mẫu 01 - GTKT- 3LL
Liên 1 (Lưu) 02 - B
Ngày 05 tháng 04 năm 2007 0028781
Đơn vị bán hàng: Công ty Bách Hoá Hà Nội
Địa chỉ: 45 Hàng Bồ – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Điện thoại: MS 0100101273020
Họ tên người mua hàng: Thanh Vân
Đơn vị: Công ty Thương mại-Dịch vụ thời trang Hà Nội
Địa chỉ: Số 102 Hàng Đào, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS 0100107927
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
Vải coton dệt kim
Kg
180
80.670
14.520.600
Cộng tiền hàng: 14.520.600
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 1.452.100
Tổng cộng tiền thanh toán 15.972.700
Số tiền viết bằng chữ:Mười lăm triệu chín trăm bảy mươi hai nghìn bẩy trăm đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
CÔNG TY BÁCH HOÁ HÀ NỘI Mẫu số:S09-DNN
Tên kho: Quầy 83 Hàng Gai (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC)
THẺ KHO
Tờ số:12
Ngày lập thẻ: 05/ 04/ 2007
Tên hàng hoá: Vải cotton dệt kim
Đơn vị tính : Kg
STT
Ngày tháng
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Số Lượng
Ký xác nhận của kế toán
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
1
05/04
40
Xuất bán cho công ty TM-DV thời trang Hà Nội
05/04
180
Cộng cuối kỳ
180
Ngày 05 tháng 04 năm 2007
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Hàng ngày, căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho vào thẻ kho. Định kỳ kế toán hàng hoá và thủ kho sẽ đối chiếu giữa thẻ kho và sổ chi tiết hàng hoá về mặt số lượng.
Căn cứ vào phiếu xuất kho thì kế toán hàng hoá vào sổ chi tiết hàng hoá, sổ này dùng để theo dõi tình hình xuất cả về số lượng và giá trị cảu hàng hoá. Là cơ sở để lên bảng tổng hợp chi tiết hàng hoá.
Đơn vị: Công ty Bách Hoá HN
Địa chỉ: 45 Hàng Bồ
SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ
Tháng 04/2007
Tên hàng hoá: Vải cotton dệt kim
Tài khoản: 156
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tôn
Số
Ngày
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
40
05/04
Xuất bán cho công ty TM-DV Thời trang HN
80.670
180
14.520.600
Cộng tháng
180
14.520.600
Ngày 05 tháng 04 năm 2007
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết hàng hoá kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết hàng hoá, số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết hàng hoá sẽ đựơc đối chiếu với Sổ Cái TK 156
Đơn vị: Công ty Bách Hoá HN
Điạ chỉ: 45 Hàng Bồ
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT HÀNG HOÁ
Tháng 04/2007
STT
Số sổ chi tiết
Tên sản phẩm
Đơn vị tính
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Vải cotton dệt kim
Kg
180
14.520.600
Cộng
Ngày 30 tháng 04 năm 2007
Người lập Kế toán trưởng
Căn cứ vào Hoá đơn GTGT, kế toán lên sổ chi tiết thanh toán với người mua. Sổ này được lập dùng để theo dõi việc thanh toán với khách hàng.
Đơn vị: Công ty Bách Hoá HN
Điạ chỉ: 45 Hàng Bồ
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA
Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng
Đối tượng: Công ty Thương mại- Dịch vụ thời trang Hà Nội
Loại tiền: VNĐ
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Thời hạn được chiết khấu
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
05/04
0028781
05/04
Bán vải cotton dệt kim cho công ty
511
3331
14.520.600
1.452.100
Cộng phát sinh
15.972.700
Ngày 05 tháng 04 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết thanh toán với người mua, kế toán công nợ lên bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người mua. Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người mua sẽ được đối chiếu với Sổ Cái TK 131.
Đơn vị: Công ty Bách Hoá HN
Điạ chỉ: 45 Hàng Bồ
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN VỚI KHÁCH HÀNG
Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng
STT
Khách hàng
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Công ty TM-DV Thời trang HN
15.972.700
Cộng
15.972.700
Ngày 30 tháng 04 năm 2007
Người lập Kế toán trưởng
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán hàng hoá sẽ lập sổ chi tiết giá vốn.
Đơn vị: Công ty Bách Hoá HN
Điạ chỉ: 45 Hàng Bồ
SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN
Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Tên hàng hoá: Vải cotton dệt kim
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
05/04
40
05/04
Bán vải cotton dệt kim
156
12.100.500
Cộng phát sinh
12.100.500
Ngày 05 tháng 04 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán tiêu thụ vào sổ chi tiết bán hàng, sổ này dùng để theo dõi từng thứ hàng hoá đã bán hoặc đã cung cấp được khách hàng thanh toán tiền ngay hay chấp nhận thanh toán.
Đơn vị: Công ty Bách Hoá HN
Điạ chỉ: 45 Hàng Bồ
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên hàng hoá: Vải cotton dệt kim
Tháng 04 năm 2007
Quyển số: 14
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK đ/ư
Doanh thu
Các khoản tính trừ
Số hiệu
Ngày tháng
SL
ĐG
TT
Thuế
Khác
05/04
0028781
05/04
Bán vải cotton dệt kim cho công ty TM-DV thời trang HN
131
180
80.670
14.520.600
Cộng phát sinh
14.520.600
Doanh thu thuần
14.520.600
Giá vốn hàng bán
12.100.500
Lãi gộp
2.420.100
Ngày 05 tháng 04 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, kế toán công nợ lên bảng tổng hợp chi tiết bán hàng. Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết bán hàng dùng để đối chiếu với Sổ Cái TK 511.
Đơn vị: Công ty Bách Hoá HN
Điạ chỉ: 45 Hàng Bồ
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT BÁN HÀNG
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Tên hàng hoá
Doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu
Giá vốn hàng bán
Giảm giá
CKTM
Hàng bán bị trả lại
1
Vải cotton dệt kim
14.520.600
12.100.500
Cộng
14.520.600
12.100.500
Ngày 05 tháng 04 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Căn cứ vào Hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho => Kế toán ghi sổ chứng từ ghi sổ. Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản để phục vụ việc ghi sổ cái.Đơn vị: Công ty Bách Hoá HN
Điạ chỉ: 45 Hàng Bồ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 05 tháng 04 năm 2007
Số:25
Đơn vị tính: Đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
Xuất kho hàng bán
632
156
12.100.500
12.100.500
Bán vải cotton dệt kim cho công ty TM-DV
131
15.972.700
511
14.520.600
3331
1.452.100
Kết chuyển DTT
511
911
14.520.600
14.520.600
Kết chuyển GVHB
911
632
12.100.500
12.100.500
Kết chuyển lãi
911
421
2.420.100
2.420.100
Người lập Kế toán trưởng
(đã ký) (đã ký)
Cuối tháng căn cứ vào Chứng từ ghi sổ, kế toán lên Sổ Cái TK 156,131,632. Số liệu ghi trên Sổ Cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên bảng tổng hợp chi tiết.
Đơn vị: Công ty Bách Hoá HN
Điạ chỉ: 45 Hàng Bồ
SỔ CÁI
TK 131: Phải thu của khách hàng
Tháng 04/ 2007
CTGS
Nội dung
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
25
Bán vải cotton dệt kim cho công ty TM-DV TT Hà Nội
511
14.520.600
3331
1.452.100
Cộng phát sinh
15.972.700
SỔ CÁI
TK 156: Hàng hoá
Tháng 04/ 2007
CTGS
Nội dung
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
25
Xuất kho hàng bán (vải cotton dệt kim)
632
12.100.500
Cộng phát sinh
12.100.500
Ngày 30 tháng 04 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốcĐơn vị: Công ty Bách Hoá HN
Điạ chỉ: 45 Hàng Bồ
SỔ CÁI
TK 632: Giá vốn hàng bán
Tháng 04/ 2007
CTGS
Nội dung
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
25
Xuất kho vải cotton dệt kim
156
14.520.600
Kết chuyển giá vốn
911
14.520.600
Cộng phát sinh
14.520.600
14.520.600
SỔ CÁI
TK 511: Doanh thu bán hàng
Tháng 04/ 2007
CTGS
Nội dung
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
25
Bán vải cotton dệt kim cho công ty TM-DV TT Hà Nội
131
15.972.700
Kết chuyển DTT
911
15.972.700
Cộng phát sinh
15.972.700
15.972.700
Ngày 30 tháng 04 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc2.2.2 Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán buôn
Công ty chủ yếu bán buôn qua kho theo hình thức người mua nhận hàng trực tiếp.
Căn cứ vào giấy đề nghị và hoá đơn GTGT, thủ kho xuất hàng hoá giao cho khách hàng. Khi bên mua nhận đủ hàng hoá, ký vào hoá đơn GTGT thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ. Bút toán này được ghi:
Doanh thu: Nợ TK 111,112,131( theo mã khách hàng): Giá thanh toán
Có TK: Giá bán chưa thuế
Có Tk 3331: Thuế GTGT
Giá vốn: Nợ Tk 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: hàng hoá
Công ty không hạch toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hầu như không có hàng bán bị trả lại.
VD: Ngày10 tháng 04năm 2007 Căn cứ vào giấy đề nghị và hoá đơn GTGT số 0028782 Công ty xuất bán cho khách hàng là công ty TNHH Huy Linh một lô hàng là Bột Barite mịn là 5 tấn với giá chưa thuế 700.000 đ/tấn.
ĐK:
Doanh thu: Nợ TK 131: 3.850.000
Có TK 511: 3.500.000
Có TK 3331: 350.000
Giá Vốn: Nợ TK 632: 3.000.000
Có TK 156: 3.000.000
2.2.3 Hạch toán tiêu thụ theo phương thúc bán lẻ hàng hoá.
+ Bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất về số lượng hàng đã nhận để bán ở quầy hàng. Nhân viên này trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho cho khách hàng. Hàng ngày, lập báo cáo bán hàng theo từng mặt hàng....Tiền bán hàng sẽ được nhân viên bán hàng nộp theo quy định cho thủ quỹ của công ty.
+ Bán lẻ thu tiền tập trung: việc thu tiền của người mua và việc giao hàng cho khách hàng được tách rời nhau. Nhân viên thu tiền có nhiệm vụ thu tiền , viết hoá đơn cho khách hàng còn nhân viên bán hàng có nhiệm vụ giao hàng. Định kỳ, thực hiện kiểm kê hàng hoá và lập báo cáo bán hàng, nhân viên thu tiền nộp tiền cho thủ quỹ công ty.
+ Bán hàng tự chọn: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn hàng hoá ở các quầy hàng và thanh toán tại quầy thu tiền. Nhân viên thu tiền sẽ có nhiệm vụ tập hợp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, nếu khách hàng mua nhiều thì nhân viên bán hàng sẽ lập hoá đơn GTGT trên một lần mua hàng của khách, nếu khách hàng mua lẻ tẻ thì dựa vào báo cáo bán hàng lên hoá đơn GTGT hàng bán ra.
VD: Ngày 10 tháng 04 năm 2007 nhân viên bán lẻ theo báo cáo bán hàng Quần áo, vải , túi dép các loại.
Căn cứ vào hốa đơn GTGT và báo cáo bán hàng, giấy nộp tiền kế toán ghi
Nợ TK 111: 4.007.200
Có TK 511: 3.642.900
Có TK 3331: 364.300
Căn cứ vào thẻ quầy hàng, kế toán ghi giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: 2.500.000
Có TK 156: 2.500.000
Hoá đơn (GTGT) Mẫu 01 - GTKT- 3LL
Liên 1 (Lưu) 02 - B
Ngày 10 tháng 04 năm 2007 0028781
Đơn vị bán hàng: Công ty Bách Hoá Hà Nội
Địa chỉ: 45 Hàng Bồ – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Điện thoại: MS 0100101273020
Họ tên người mua hàng: Bán lẻ theo báo cáo bán hàng
Đơn vị: …………………………………………………. ………
Địa chỉ: ………………………………………………………….
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS 0100107927
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
Quần áo, vải, túi, dép các loại
3.642.900
Cộng tiền hàng: 3.642.900
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 364.300
Tổng cộng tiền thanh toán 4.007.200
Số tiền viết bằng chữ:Bốn triệu không trăm linh bẩy nghìn hai trăm đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
CÔNG TY BÁCH HOÁ HN
Địa chỉ: 45 Hàng Bồ BÁO CÁO BÁN HÀNG
Mã số: 01001106761-1 Ngày 10 tháng 4 năm 2007
Cửa hàng: P.Kế hoạch KD
Họ tên ngưòi bán: Huệ, Nhung
Địa chỉ nơi bán hàng: 83 Hàng Gai
Nhóm tỷ suất thuế
Số thẻ
Số tiền thanh toán
Ghi chú
Nhóm tỷ suất thuế
Số thẻ
Số tiền thanh toán
A1(10%)
2
1.800.000
5
1.267.200
44
160.000
18
330.000
4
450.000
Tổng cộng
4.007.200
Viết bằng chữ : Bốn triệu không trăm linh bẩy nghìn hai trăm đồng chẵn.
GIẤY NỘP TIỀN
Cửa hàng: P. Kế hoạch kinh doanh
Quầy: 83 Hàng Gai
Loại tiền
Số tờ
Số tiền
500.000đ
06
3.000.000
100.000đ
10
1.000.000
50.000đ
0
0
20.000đ
0
0
10.000đ
0
0
5000đ
01
5000
2000đ
01
2000
1000đ
0
0
500đ
0
0
200đ
01
200
Ngân phiếu
0
0
Cộng
19
4.007.200
Ân định số tiền bằng chữ: Bốn triệu không trăm linh bẩy nghìn hai trăm đồng chẵn
Ngày 10 tháng 04 năm 2007
Thủ quỹ Nhân viên bán hàng
(đã ký) (đã ký)
CÔNG TY BÁCH HOÁ HÀ NỘI Mẫu số: 01-TT
45 Hàng Bồ
PHIẾU THU Quyển số:……
Ngày 10 tháng 04 năm 2007 Số:...................
Họ tên người nộp tiền:Chị Huệ
Địa chỉ: Phòng kế hoạch kinh doanh
Lý do nộp: Nộp tiền bán hàng quấy 83 Hàng Gai
Số tiền: 4.007.200 (Viết bằng chữ) Bốn triệu không trăm linh bẩy nghìn hai trăm đồng chẵn.
Kèm theo…….chứng từ gốc……………………………………………………
Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chữ) Bốn triệu không trăm linh bẩy nghìn hai trăm đồng chẵn.
Ngày 10 tháng 04 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nộp tiền Thủ quỹ
(đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)
`
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày10 tháng 04 năm 2007
Số:47
Đơn vị tính: Đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
Thu tiền bán hàng
111
4.007.200
511
3.642.900
3331
364.300
Cộng
4.007.200
4.007.200
Người lập Kế toán trưởng
(đã ký) (đã ký)
SỔ CÁI
TK 111: Tiền mặt
CTGS
Nội dung
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
47
Thu tiền bán hàng
511
3.642.900
3331
364.300
Cộng phát sinh
4.007.200
2.2.4 Hạch toán tiêu thụ theo phương thức hàng gửi bán
Khi xuất kho hàng gửi bán cho các khách hàng quen theo hợp đồng đã thoả thuận giữa khách hàng với Công ty. Kế toán sẽ viết phiếu xuất kho cho số hàng gửi bán và phản ánh số lượng của số hàng gửi bán. Kế toán bán hàng không viết hoá đơn GTGT cho số hàng gửi bán mà chỉ ghi chép trên sổ theo dõi riêng (sổ phụ). Mỗi một khách hàng quen được ghi vào một trang sổ riêng.
SỔ THEO DÕI HÀNG GỬI BÁN
Công ty xây dựng Đại An- Thanh Xuân - Hà Nội
Quý II /2006
TT
Ngày
Tên hàng
Số lượng
Đơn giá
Doanh số bán chưa thuế
Thuế GTGT
1
07/06
Bột thạch anh
5
700.000
3.500.000
350.000
Cộng cuối quý
3.500.000
350.000
Khi nào khách hàng nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì kế toán sẽ viết hoá đơn GTGT cho số hàng gửi bán và ghi nhận doanh thu.
Công ty Bách Hoá Hà Nội có mở tài khoản tại ngân hàng công thương và Công ty thanh toán với khách hàng theo phương thức gửi hàng thông qua ngân hàng này.
Nên khi ghi nhận doanh thu kế toán ghi:
Nợ TK 112: 3.850.000
Có TK 511: 3.500.000
Có TK 3331: 350.000
3. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY BÁCH HOÁ HÀ NỘI
3.1 Chi phí bán hàng:
3.1.1 Chứng từ sử dụng
- Phiếu chi tiền mặt trả tiền công tác phí, tiền vận chuyển hàng hoá
- Giấy báo nợ của ngân hàng về các khoản chi phí
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm.
3.1.2 Tài khoản sử dụng
- TK 641 “ Chi phí bán hàng”
Chi phí bán hàng ở Công ty bao gồm :
- Chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ.
- Chi phí bốc xếp.
- Chi phí vận chuyển .
- Chi phí khác bằng tiền.
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả.
- Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan: TK 111, 112,141…
3.1.3 Phương pháp hạch toán
TK334,338
TK152,1421,
TK153,1421
TK214
TK111,112,331
TK133
TK641
(5)
(2)
(3)
(4)
(1)
TK142
TK911
(6)
(7)
(8)
(1): Chi phí tiền lương và các khoản trích trên lương
(2): Chi phí vật liệu
(3): Chi phí dụng cụ
(4): Chi phí khấu hao tài sản cố định
(5): Chi phí mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
(6): Kết chuyển chi phí bán hàng
(7): Kết chuyển chi phí bán hàng
(8): Kết chuyển chi phí bán hàng 3.2. Chi phí quản lý Doanh nghiệp
- Chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty Bách Hoá Hà Nội chủ yếu gồm các khoản.
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: văn phòng phẩm, bàn ghế, quạt.
- Chi phí bằng tiền mua ngoài, điện, điện thoại.
- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, phí đào tạo cán bộ…
Hàng này, khi nhận được các chứng từ về chi phí quản lý doanh nghiệp, nhân viên kế toán tiến hành kiểm tra và vào sổ kế toán. Chi phí phát sinh dùng vào hoạt động quản lý doanh nghiệp thì hạch toán trực tiếp vào TK 642
Tại Công ty Bách Hoá Hà Nội kế toán không sử dụng sổ chi tiết tài khoản 641,624 để theo dõi các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh hàng ngày. Toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cuối quý được kế toán tập hợp và kết chuyển vào TK 911 - xác định kết quả và vào sổ cái: TK 641,642.
3.1.1 Chứng từ sử dụng
- Phiếu chi tiền mặt trả tiền công tác phí, tiền vận chuyển hàng hoá
- Giấy báo nợ của ngân hàng về các khoản chi phí
3.2.2 Phương pháp hạch toán
TK 334,338
TK 152,153
TK 214
TK 333,111,112
TK 139
TK 642
TK 111,112,138
Chi phí nhân
viên quản lý
Chi phí vật liệu công cụ dụng cụ
Khấu hao tài sản cố định (TSCĐ )
Thuế, phí, lệ phí
Chi phí dự phòng
Các khoản ghi giảm chi phí quản lý
TK 911
Kết chuyển chi phí quản lý vào TK 911
TK 1422
Chi phí chờ kết chuyển
Kết chuyển ở kỳ sau
TK 331,111,112
Chi phí khác có liên quan
Đơn vị: Công ty Bách Hoá HN
Điạ chỉ: 45 Hàng Bồ
SỔ CÁI
TK 641: chi phí bán hàng
Tháng 04/2007
CTGS
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
4
3/7
Chi phí tiền mặt
111
65.454.000
15
3/7
Xuất kho hàng hoá
156
3.600.000
18
3/7
Trả người bán
331
321.547.300
32
3/7
K/C chi phí bán hàng
336
220.000.000
32
3/7
K/C chi phí bán hàng
911
171.971.300
Cộng
391.971.300
391.971.300
Cuối quý kế toán tập hợp các chi phí quản lý doanh nghiệp lại và lập chứng từ ghi sổ. Số hiệu để lập lấy từ các phiếu chi tiền mặt của Công ty trong quý tập hợp lại và cuối cùng ghi vào sổ cái tài khoản 642 - chi p hí quản lý doanh nghiệp.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 28 Tháng 04/2007
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trích 0,05% doanh thu nộp Tổng Cty
642
1.782.038
336
1.782.038
Cộng
1.782.038
1.782.038
Đơn vị: Công ty Bách Hoá HN
Điạ chỉ: 45 Hàng Bồ
SỔ CÁI
TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tháng 04/2007
CTGS
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
20
Trích ngày
376
66.898.222
15
Trích 0,5% quỹ quản lý
336
1.782.038
25
K/C chi phí quản lý
911
68.680.260
Cộng
391.971.300
391.971.300
Ngày 30 tháng 04 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
6. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của Công ty trong một kỳ nhất định được biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Công ty Bách Hoá Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh là rất cần thiết. Qua đó Công ty có thể tự đánh giá được mình đồng thời rút ra hướng đi nhằm tồn tại và phát triển.
Trong phạm vi bài viết này chỉ đề cập tới kết quả bán hàng tại Công ty Bách Hoá Hà Nội
Để hạch toán xác định kết quả kế toán sử dụng tài khoản 911 - xác định kết quả kinh doanh.
Cuối quý căn cứ vào các số hiệu đã tổng hợp và tính toán ở trên kế toán tiến hành xác định kết quả bán hàng. Trình tự hạch toán như sau.
Sơ đồ: Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá
TK 632
TK 641
TK 642
TK 1422
TK 421
TK 911
TK 511
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kết chuyển chi phí bán hàng (CPBH)
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN)
Kết chuyển CPBH & CPQLDN còn lại của kỳ trước vào kết quả kỳ này
Kết chuyển lãi về tiêu thụ
Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần
TK 421
Kết chuyển lỗ về tiêu thụ
* Kết chuyển giá vốn hàng bán.
Như đã trình bày ở phần kế toán trị giá vốn hàng hoá cuối tháng kế toán thực hiện việc kết chuyển giá vốn hàng xuất bán và ghi theo bút toán.
Nợ: 911: 1.624.252.588
Có: 623: 1.624.252.588
* Kết chuyển doanh thu bán hàng .
- Cuối quý kế toán tổng hợp xác định doanh thu bán hàng. Kế toán lập chứng từ ghi sổ và ghi theo định khoản.
Nợ: 511: 3.564.075.668
Có: 911: 3.564.075.668
Đơn vị: Công ty Bách Hoá HN
Điạ chỉ: 45 Hàng Bồ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 24
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển doanh thu bán hàng
511
911
3.564.075.668
3.564.075.668
Cộng
3.564.075.668
3.564.075.668
Ngày 30 tháng 04 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
* Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Cuối quý kế toán tập hợp toàn bộ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đã phát sinh trong quý và kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả, kế toán ghi.
Nợ TK 911: 460.651.560
Có TK 641: 391.971.300
Có TK 642: 68.680.260
Đơn vị: Công ty Bách Hoá HN
Điạ chỉ: 45 Hàng Bồ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 37
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
K/C chi phí bán hàng
336
911
641
220.000.000
171.971.300
391.971.300
Cộng
391.971.300
391.971.300
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 45
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
K/C chi phí quản lý doanh nghiệp
911
642
68.680.260
68.680.260
Cộng
68.680.260
68.680.260
Ngày 30 tháng 04 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Kết quả bán hàng
=
3.564.075.668- 1.624.252.588- 391.971.300- 68.680.260
= 1.479.171.520
Đơn vị: Công ty Bách Hoá HN
Điạ chỉ: 45 Hàng Bồ
SỔ CÁI
TK 911
Tháng 04/2007
GTGS
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
28
K/C doanh thu bán hàng
511
3.564.075.668
38
K/C giá vốn
632
1.624.252.588
40
K/C chi phí bán hàng
641
391.971.300
42
K/C chi phí quản lý DN
642
68.680.260
Cộng
2.084.904.148
3.564.075.668
Ngày 30 tháng 04 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Kế toán kết chuyển lãi:
Nợ: 991: 1.479.171.520
Có: 336: 1.479.171.520
Phần IV:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY BÁCH HÓA HÀ NỘI
Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán bán hàng
Nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong tiến trình đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế, ngày 31/12/2001, theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC, Bộ Tài chính đã ban hành chuẩn mực kế toán đầu tiên của Việt Nam (gọi tắt là VAS 14) áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế trong cả nước. Sự ra đời của VAS 14 đã đánh dấu sự thay đổi trong phương pháp kế toán, trong đó chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và các thu nhập khác” đã góp phần hoàn thiện hơn phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng (doanh thu) trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc vận dung chuẩn mực vào từng mô hình doanh nghiệp cụ thể còn nhiều bất cập do đó cần phải hoàn thiện để phù hợp hơn với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Như chúng ta đã biết, kế toán và công cụ quản lý kinh tế tài chính cần thiết trong bất kỳ chế độ kinh tế xã hội nào. Mác viết “Kế toán như là phương tiện kiểm soát và tổng kết quá trình sản xuất trên ý niệm, càng cần thiết chừng nào mà quá trình cnàg có một quy mô xã hội, càng mất đi tính chất thuần tuý cá thể… Như vậy, trong các doanh nghiệp, bộ phận kế toán có vai trò quan trọng, là công cụ đắc lực của Giám đốc trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp số liệu thực tế hữu ích cho quản lý và theo dõi tình hình tài sản cũng như sự kiện biến động việc sử dụng vốn của công ty trên những sổ sách, chứng từ.
Hơn nữa đối với doanh nghiệp thương mại, hoạt động bán hàng là khâu quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua hoạt động bán hàng, doanh nghiệp sẽ thấy được thị trường, thị phần của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin thực tế hữu ích cho nhà quản lý, để từ đó có những hoạch định trong chiến lược kinh doanh, lựa chọn phương án kinh doanh hiệu quả. Qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có thể thực hiện giảm chi phí nâng cao lợi nhuận, tốc độ quay vòng vốn, tạo điều kiện tái sản xuất. Đây chính là tiền đề vật chất để tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, tăng thu ngân sách doanh nghiệp. Chính vì vậy mà kế toán nghiệp vụ bán hàng là một bộ phận công việc phức tạp và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ công việc của kế toán. Để thực hiện được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp thì đòi hỏi công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý và luôn đổi mới và ngày càng hoàn thiện
1.1 Nhận xét về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bách hoá Hà Nội
1.1.1. Nhận xét chung.
Ra đời trong nền kinh tế thị trường, công ty đã không phải chịu ảnh hưởng của cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, kìm hãm, ràng buộc. Có điều kiện hoạt động theo quy luật của nền kinh tế thị trường và vận dụng nó một cách linh hoạt vào kinh doanh, tiếp cận được với tiến bộ không ngừng của khoa học, kỹ thuật, ứng dụng vào trong kinh doanh và quản lý.
Công ty luôn coi việc tổ chức thực hiện kế hoạch bán hàng, nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu ngày càng cao của khách hàng là nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững của công ty. Với sự cố gắng nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao, kinh nghiệm quản lý giỏi, công ty đã dần được mở rộng hơn về chủng loại hàng hoá, thu hút khách nhiều hơn . . . Cơ cấu tổ chức gon nhẹ, bộ máy tổ chức trong đó có bộ máy kế toán không ngừng được hoàn thiện, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho quản lý, tạo điều kiện cho việc kinh doanh hàng hoá ngày càng phát triển.
Thông qua hoạt động kinh doanh của mình công ty đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, doanh thu và lơị nhuận không ngừng tăng, mức sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện.
1.1.2. Những ưu điểm:
Cùng với sự phát triển không ngừng của Công ty, công tác quản lý ở Công ty nói chung, công tác kế toán nói riêng ở Công ty cũng không ngừng được củng cố và hoàn thiện về mọi mặt.
Thứ nhất: Về hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của Công ty nhìn chung là phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty. Bộ máy kế toán được tổ chức tập trung tại phòng tài chính kế toán của Công ty. Phòng tài chính kế toán của công ty gồm 6 người đảm nhiệm, thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Mỗi cán bộ kế toán được phân công công việc phù hợp và khoa học nên công việc được thực hiện trôi chảy. Việc lập các báo cáo kế toán đầy đủ, kịp thời với số liệu trung thực và tính chính xác cao. Các phần hành kế toán đước bố trí sắp xếp khoa học tạo điều kiện cho cán bộ kế toán phối hợp với nhau đảm bảo cho công tác kế toán của Công ty được tiến hành một cách thống nhất, nhanh chóng, cung cấp thông tin kịp thời cho ban giám đốc Công ty để đưa ra các quyết định lãnh đạo sáng suốt.
Thứ hai: Công ty tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng theo đúng chế độ hoá đơn chứng từ do Nhà nước quy định. Hoá đơn giá trị gia tăng được lập đầy đủ cho mỗi nghiệp vụ bán hàng phát sinh. Hoá đơn GTGT được ghi chép đúng quy định. Trong đó ghi riêng giá bán chưa thuế GTGT và thuế GTGT, tổng giá thanh toán, rất thuận lợi cho công tác kê khai thuế GTGT.
Thứ ba: Việc hạch toán kê khai thuế GTGT được thực hiện chặt chẽ trên cơ sở lập và ghi chép hoá đơn GTGT đúng quy định, có phân loại doanh thu theo từng mặt hàng. Công ty sử dụng đầy đủ các mẫu bảng biểu do Nhà nước quy định để kê khai thuế GTGT tạo điều kiện thuận lợi cho nhà quản lý công ty, cũng như cơ quan thuế trong việc theo dõi kiểm tra. Công ty lập bảng tổng hợp thuế GTGT và bảng kê chi tiết Tk 133 theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh cuối quý Công ty còn lập báo cáo tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phần III thuế VAT được khấu trừ, được hoàn lại.
Thứ tư: Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Công ty lập và đánh số rõ ràng từng chứng từ ghi số liệu kế toán được phản ánh trong chứng từ ghi sổ. Tất cả các chứng từ ghi sổ và các bảng biểu kèm theo cũng như sổ cái các khoản đều được đóng thành tập, và được lưu trữ cẩn thận cùng với hoá đơn chứng từ gốc. Việc làm này giúp cho việc kiểm tra sổ sách và kiểm toán định kỳ được diễn ra thuận lợi.
Thứ năm: Kế toán công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty được thực hiện hết sức rõ ràng chặt chẽ. Kế toán tính toán lập tổng doanh thu bán hàng theo mỗi tháng trong quý và cả quý, kèm theo đó là bảng kê chi tiết doanh thu theo từng mặt hàng và chi tiết cho từng khách hàng. Điều này đòi hỏi kế toán phải thực hiện nhiều công việc ghi chép và tổng hợp số liệu. Tuy nhiên nó lại giúp cho Công ty theo dõi được doanh thu chặt chẽ đối với từng mặt hàng, hơn nữa còn quản lý được cả doanh thu và tình hình thanh toán của từng khách hàng. Đối với các khách hàng quen thuộc và khách hàng mới làm việc này, giúp Công ty quản lý công nợ được dễ dàng và thuận tiện hơn. Đồng thời có thể phòng trừ rủi ro bằng cách lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi.
Bên cạnh những ưu điểm kể trên công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty vẫn còn có những mặt hạn chế nhất định. Em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị để Công ty có thể xem xét nhằm đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán cho hiệu quả và phù hợp với xu hướng cải cách kế toán hiện nay.
1.2. Những mặt còn hạn chế và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bách Hoá Hà Nội.
Trong quá trình thực tập tìm hiểu thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Bách Hoá Hà Nội em nhận thấy về cơ bản công tác kế toán được thực hiện đầy đủ chặt chẽ, đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước và Bộ tài chính ban hành, phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty hiện nay, đồng thời đáp ứng được yêu cầu quản lý cũng như tạo điều kiện cho việc quản lý tài sản, tiền vốn của Công ty, xác định doanh thu bán hàng chính xác. Từ đó xác định kết quả kinh doanh trong kỳ chính xác đảm bảo thực hiện đúng đủ ngân sách. Đó là những mặt tích cực mà Công ty đã đạt được, cần phải tiếp tục hoàn thiện và phát huy nhiều hơn nữa.
Tuy nhiên ngoài những mặt tích cực đó trong quá trình kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty vẫn không tránh khỏi những tồn tại, những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý và chưa thật ưu. Trong thời gian thực tập ngắn, với trình độ có hạn em chỉ xin đưa ra một vài kiến nghị nhỏ nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty như sau.
Thứ nhất: Về việc thanh toán tiền hàng.
Công ty tổ chức bán hàng cho các tổ chức cá nhân và thu tiền nhưng số tiền thu trực tiếp bằng tiền mặt và gửi Ngân hàng là rất nhỏ so với số tiền mà Công ty đồng ý cho khách hàng trả chậm, điều này làm cho công việc thu hồi vốn của Công ty bị chậm, và thực tế vì trả chậm nên Công ty khong có khoản chiết khấu thương mại trong xác định doanh thu thuần về bán sản phẩm. Doanh nghiệp nên đưa ra một chính sách rõ ràng về chiết khấu thương mại. Cụ thể là nếu mua hàng với khối lương lớn hoặc thanh toán ngay bằng TM, TGNH trước thời hạn thì sẽ được hưởng chiết khấu. Làm như vậy Công ty có thể thu hồi diễn ra liên tục. Ngoài ra Công ty cũng nên khuyến khích các bạn hàng thanh toán hàng qua ngân hàng nhiều hơn để công việc thanh toán được diễn ra nhanh gọn và an toàn. Điều này còn khuyến khích các bạn hàng ở nước ngoài tìm đến với sản phẩm của Công ty.
Thứ hai: Về hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Thực tế Công ty không lập các bảng kê chi tiết về chi phí bán hàng và chi phí quả lý doanh nghiệp nên không lưu những bảng kê này trong tập chứng từ ghi sổ nên việc kiểm tra cả khoản chi phí này sẽ mất thời gian hơn. Công ty nên lưu giữ các bảng kê chi tiết nói trên như các bảng kê chi tiết khác để thuận tiện cho việc theo dõi và tính toán kiểm tra.
Mặc dù chi phí bán hàng có nhiều khoản nhỏ nhưng hạch toán Công ty không mở tài khoản cấp II mà chỉ hạch toán vào tài khoản 641. Công ty nên mở thêm các TK cấp II của TK 641 để theo dõi chi tiết của các hoạt động chi phí bán hàng.
Thứ ba: Việc tổ chức phân tích doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Kế toán không chỉ có nhiệm vụ thu nhập, phân loại xử lý, tổng hợp số liệu thông tin về hoạt động kinh doanh của Công ty mà còn có nhiệm vụ phân tích thông tin kế toán, có như vậy thông tin kế toán mới thực sự phát huy được vai trò là công cụ quan trọng. Tại Công ty Bách Hoá Hà Nội việc phân tích thông tin kế toán nói chung và phòng tin về doanh thu bán hàng, két quả bán hàng rất cần được phân tích bởi vì chỉ có thông qua kết quả phân tích các thông tin kế toán, các nhà quản lý mới xác định được nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố để từ đó đề ra các biện pháp khắc phục những mặt tồn tại, phát huy những mặt mạnh để đạt được hiệu quả nâng cao.
Công ty có thể tiến hành phân tích một số chỉ tiêu như phân tích doanh thu thuần phân tích chỉ tiêu lợi nhận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các tỉ lệ như: tỉ lệ lãi thuần trên doanh thu thuần, lãi thuần trên nguồn vốn chủ sở hữu…. Sử dụng các chỉ tiêu trên và thông qua việc so sánh giữa tỉ lệ thức tế kỳ này với tỷ lệ thực tế kỳ trước, Công ty sẽ đánh giá được xu hướng phát triển cũng như kết quả việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ do Công ty đề ra.
Thứ tư : Về việc ứng dụng công tác kế toán trên máy vi tính.
Hiện nay công nghệ thông tin đã được ứng dụng và phát huy vai trò to lớn trong nhiều lĩnh vực để có lĩnh vực kế toán. Công ty Bách Hoá Hà Nội hiện tại vẫn thực hiện công tác kế toán thủ công là chủ yếu. Trong khi đó hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngày càng nhiều khiến kế toán phải đảm nhiệm một khối lượng công việc lớn. Để đáp ứng được yêu cầu quản lý phù hợp với nhịp độ phát triển của Công ty. Công tác kế toán cần thiết phải được chuyển từ kế toán thủ công sang kế toán trên máy vi tính. Trước hết Công ty cần xem xét lựa chọn một phần mềm kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý của Công ty. Bên cạnh đó Công ty cần chú ý đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán có hiểu biết sâu và sử dụng thành thạo máy vi tính để thực hiện tổ chức lại công tác kế toán thủ công sang ứng dụng máy vi tính. Việc chuyển đổi này thực sự có ý nghĩa để phát huy hiệu quả của kế toán - một trong những công cụ quan trọng.
Trên đây là một vài kiến nghị nhỏ, em hy vọng các kiến nghị này sẽ góp được một phần vào việc hoàn thiện công tác kế toán ở Công ty Bách Hoá Hà Nội.
Kết luận
Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường, trong điều kiện như hiện nay thì công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa quan trọng quyết định sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Trong đó kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của bán hàng.
Công ty Bách Hoá Hà Nội là một đơn vị hạch toán độc lập sử dụng và quản lý nguồn vốn một cách có hiệu quả. Với bộ máy kế toán vận hành tốt, trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng đã góp phần không nhỏ vào những thành công của Công ty đặc biệt trong việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Song để có thể tiếp tục phát triển Công ty cần phải tổ chức tốt hơn nữa công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Bách Hoá Hà Nội giúp em tìm hiểu được rất nhiều kiến thức thực tế, và nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng.Vận dụng những kiến thức đã học, em đã cố gắng trình bày những vấn đề cơ bản trong công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Bách Hoá Hà Nội, từ chỗ mạnh dạn để đề xuất một số ý kiến để đẩy mạnh tốc độc tiêu thụ hàng hoá ở Công ty và để công tác kế toán ở Công ty được hoàn thiện hơn. Em hy vọng rằng những ý kiến đóng góp của em sẽ phần nào giúp Công ty trong việc hoàn thiện công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả nói riêng và công tác tài chính kế toán của toàn Công ty nói chung.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Nghiêm Văn Lợi và các cán bộ phòng kế toán tại Công ty Bách Hoá Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp này. Vì trình độ kiến thức và hiểu biết thực tế còn có hạn nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được thầy giáo hướng dẫn và các thầy cô giáo trong khoa kế toán Trường ĐH Lao Động Xã Hội chữa cho bản báo cáo của em để rút ra được những kinh nghiệm cho việc nghiên cứu, học tập và làm việc của em sau này.
MỤC LỤC
Nhận xét của đơn vị thực tập
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….Nhận xét của GV Hướng dẫn
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1727.doc