Trước những bất cập cùng với sự cần thiết và yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương như đã trình bày ở trên, em xin đưa ra một số giải pháp để góp phần hoàn thiện phần hành kế toán này tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
Thứ nhất: Công ty cần tuyển dụng thêm một nhân viên kế toán tránh trường hợp một người kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán, dẫn đến công việc bị chồng chéo. Đồng thời cần tiến hành bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên toàn công ty nói chung và nhân viên phòng kế toán nói riêng. Thường xuyên có những buổi hội thảo, chuyên đề cập nhật sự thay đổi của chế độ, phương pháp làm việc mới sao cho khoa học và đạt hiệu quả nhất trong công việc.
Thứ hai: Công ty cần duy trì chế độ chấm công vì đó là căn cứ cần thiết xác định ngày làm việc của lao động trong công ty hiện nay. Nhưng đồng thời với nó là cần phải tăng cường kiểm tra, đôn đốc nhân viên hoàn thành công việc. Thay vì chỉ chấm công vào thời gian cuối mỗi buổi như trước đây, công ty nên chấm công vào cả buổi sáng khi bắt đầu làm việc. Những cá nhân nào đi muộn thì cần phải nhắc nhở, nếu tái phạm nhiều lần thì phải ghi rõ trong bảng chấm công để kế toán tính toán và trừ vào lương theo một tỷ lệ nhất định nào đó.
Thứ ba: Công ty nên xem xét lại chế độ phụ cấp ăn ca cho nhân viên sao cho thật hợp lý với công sức họ bỏ ra. Khi giá cả gia tăng như hiện nay thì mức ăn ca 12.000đ/người/1 ngày công là không đủ nhu cầu của người lao động, không thể tái tạo sức lao động cần thiết để hoàn thành công việc có hiệu quả cao. Mức ăn ca kiến nghị tối thiểu là 15.000đ/người/1 ngày công và có thể tăng thêm tùy theo tình hình giá cả thị trường
76 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1507 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuộc rất lớn vào tổng doanh thu đạt được trong năm của công ty và tình hình năng suất lao động. Theo quy định, thì mức tăng đơn giá tiền lương không được phép vượt quá mức tăng của năng suất lao động trong công ty.
Theo công thức (1), đơn giá tiền lương được xác định dựa trên công thức cụ thể sau:
{LĐđb x TLmin DN x ( HCB + HPC ) + V đt } x 12 tháng + Vttlđ
ĐGTLTH = (2)
DT
( Trong đó tử số của công thức trên chính là Quỹ lương )
Trong đó:
ĐGTLTH: Đơn giá tiền lương tổng hợp
LĐđb: Lao động định biên
TLminDN: Tiền lương tối thiểu công ty áp dụng
HCB: Hệ số lương cấp bậc
HPC: Hệ số phụ cấp
Vđt: Tiền lương của cán bộ đoàn thể
Vttlđ: Tiền lương tính thêm khi làm đêm
DT: Tổng doanh thu của công ty
Ví dụ: Giải trình xây dựng đơn giá tiền lương theo doanh thu năm 2008:
Tiền lương tối thiểu mà công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế áp dụng:
TLminDN = TLmin x ( 1 + Kđc )
Trong đó:
TLminDN: Tiền lương tối thiểu công ty Liên Vận Quốc Tế áp dụng
TLmin : Mức lương tối thiểu chung do nhà nước quy định
Kđc: Hệ số điều chỉnh tăng thêm
TLminDN = 540.000 x ( 1+ 1,5 )
= 1.350.000 đ
Như vậy: 540.000 đ TLminDN 1.350.000 đ
Công ty đã áp dụng TLminDN = 620.000
Tính quỹ tiền lương năm 2008
Được tính cụ thể theo 3 khu vực sau:
Quỹ tiền lương khu vực có định mức:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh và định mức lao động, xác định được công nhân trực tiếp bốc xếp là 108 công nhân, công nhân xếp dỡ cơ giới là 47 công nhân. Bên cạnh đó hệ số lương cấp bậc bình quân là 3,0 đối với công nhân xếp dỡ thô sơ và đối với công nhân xếp dỡ cơ giới là 3,67. Hệ số các khoản phụ cấp được tính trong đơn giá là 0,14.
Tiền lương kế hoạch khu vực bốc xếp là ( VKH ):
VKHTS = LĐđb x TLmin x ( HCB + HPC ) x 12
= 108 x 620.000 x ( 3,0 + 0,14 ) x 12
= 2.523.052.800 đ
VKHCG = LĐđb x TLminDN x ( HCB + HPC ) x 12
= 47 x 620.000 x ( 3,67 + 0,14 ) x 12
= 1.332.280.800 đ
VKH = 2.523.052.800 + 1.332.280.800
= 3.855.333.600 đ
Quỹ tiền lương của khu vực chưa có định mức:
quỹ tiền lương của cán bộ quản lý:
Trong đó lao động định biên: 32 người; hệ số cấp bậc bình quân:
HCB = 3,849; hệ số phụ cấp : HPC = 0,0876.
Tiền lương kế hoạch lao động quản lý:
VKH = LĐđb x TLmin DN x ( HCB + HPC ) x 12
= 32 x 620.000 x ( 3,849 + 0,0876 ) x 12
= 937.255.728 đ
b) Quỹ tiền lương công nhân phục vụ:
Trong đó lao động định biên 69 người, hệ số lương cơ bản bình quân
HCB = 2,876; Hệ số phụ cấp HPC = 0,0436
Quỹ lương kế hoạch của bộ phận phục vụ:
VKH = LĐđb x TLminDN x ( HCB + HPC ) x 12
= 69 x 620.000 x ( 2,876 + 0,0436 ) x 12
= 1.498.805.856 đ
c) Quỹ tiền lương công nhân phục vụ cho thuê thiết bị, kho bãi
Trong đó lao động định biên : LĐđb = 57 người; hệ số lương cấp bậc bình
quân HCB = 3,08; hệ số phụ cấp HPC = 0,13
Quỹ tiền lương của bộ phận công nhân phục vụ cho thuê thiết bị, kho bãi
VKH = LĐ đb x TLminDN x ( HCB + HPC ) x 12
= 57 x 620.000 x ( 3,08 + 0,13 ) x 12
= 1.361.296.800 đ
Tổng hợp lại ta có VKH1 ( quỹ tiền lương của khu vực không định mức ):
VKH1 = 937.255.728 + 1.498.805.856 + 1.361.296.800
= 3.797.358.384 đ
Quỹ tiền lương bổ sung ( Vbs): chỉ tính với công nhân trực tiếp bốc xếp
Số ngày được tính bổ sung là 42 ngày/ năm
Trong đó: nghỉ ngày lễ tết: 08 ngày
Nghỉ phép năm: 16 ngày
Nghỉ việc riêng: 02 ngày
Hội họp + học tập: 03 ngày
Lao động công ích 13 ngày
Vbs = { LĐKH x TLmin x ( HCB + HPC ) x Tbs }/ 22
155 x 620.000 x ( 3,227 + 0,14 ) x 42
Vbs =
22
= 617.722.064 đ
Xác định quỹ tiền lương của năm 2008:
Vc = VKH + VKH1 + Vbs
= 3.855.333.600 + 3.797.358.384 + 617.722.064
= 8.270.414.048 đ
Đơn giá tiền lương áp dụng là:
Doanh thu trong năm 2008 là:16.550.236.251 đ
VC 8.270.414.048
Đơn giá tiền lương 2008 = =
DT 16.550.236.251
= 501,415 ( đ/ 1000DT )
1.3.3.2. Cách thức thanh toán lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế.
Hiện nay công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế áp dụng 2 chế độ trả lương cơ bản phổ biến là chế độ trả lương theo thời gian và chế độ trả lương theo khối lượng sản phẩm hay công việc bảo đảm tiêu chuẩn quy định do công nhân làm ra. Tương ứng với 2 chế độ trả lương là 2 hình thức tiền lương cơ bản:
Hình thức tiền lương sản phẩm: Tiền lương trả theo sản phẩm là tiền lương mà người lao động nhận được phụ thuộc vào đơn giá sản phẩm, số lượng và chất lượng sản phẩm mà họ đã sản xuất theo những điều kiện tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định của công ty. Tiền lương theo sản phẩm trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Có 2 hình thức trả lương đang được áp dụng tại công ty TNHH Liên Vận Quốc
Tế
Trả lương theo cấp bậc:
HCB x TLmin x n x K
LCB =
22
Trong đó:
HCB: Hệ số cấp bậc của công nhân
TLmin: Tiền lương tối thiểu theo tháng quy định
n: Số công thực tế thực hiện được trong tháng
K : Tỷ lệ được tính thêm trong tháng
Ví dụ: Công nhân Nguyễn Văn Minh có bậc lương là 1,77 thực hiện được 25
công trong tháng, tỷ lệ được tính thêm trong tháng là 1.
Lương thực nhận được của công nhân Nguyễn Văn Minh:
1,77 x 540.000 x 1 x 25/22 = 1.086.136 đ
Trả lương khoán:
Công ty sẽ áp dụng mức khoán linh hoạt theo kết quả kinh doanh. Tỷ lệ công ty áp dụng sẽ được xác định trong khoảng từ 1% - 2%. Dựa trên tổng số công của bộ phận đó sẽ tính ra được số tiền của một công và tính ra được lương khoán cho một công nhân lao động.
DT/đơn vị tính x h x MTH
LK = x công của cá nhân
Công trong bộ phận
Trong đó:
DT/ đơn vị tính: Doanh thu trên một đơn vị tính đối với từng loại mặt hàng ( ví dụ: DT/m3, DT/ tấn )
h : Tỷ lệ chi phí tiền lương trong giá bán
MTH: Khối lượng thực hiện trong kỳ tính toán
Ví dụ: Trong tháng hai công ty áp dụng giá bán của bộ phận bán vật liệu xây
dựng là DT/m3 = 240.000 đ. Tỷ lệ được tính là 2%. Trong tháng 11 bộ phận bán hàng bán được 2000 m3. Tổng số công của bộ phận bán vật liệu thực hiện được trong tháng là 350 công.
Công nhân Trần Anh Phi trong tháng làm được 21 công. Vậy lương trong
tháng của công nhân này sẽ được tính như sau:
240.000 x 2% x 2000
LK = x 21 = 822.857 đ
350
Hình thức tiền lương thời gian: Hình thức tiền lương thời gian được tính lương cho người lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo chuyên môn, kỹ thuật. Tiền lương thời gian áp dụng trả cho khối gián tiếp ( lao động quản lý và nhân viên phục vụ )
Công thức: LTG = T1i + T2i (5)
Trong đó:
TLCB x số ngày công thực tế
T1i = + PC( nếu có ) + Nghỉ theo QĐ( nếu có )
22
T2i = ( H1 + H2 ) x k x n
Trong đó: H1 : Thâm niên, kinh nghiệm công
H2: Bằng cấp chuyên môn được đào tạo, thời gian thực tế ra trường đi làm
k : Hệ số hoàn thành công việc của từng tháng
n: Số ngày công thực tế đi làm
Ví dụ: Tính lương thời gian tháng 11/2008 của nhân viên phòng kế toán
Kế toán trưởng Nguyễn Lan Hà với hệ số bậc lương là 4,99 không có phụ cấp và trong tháng 11 được chấm 21 công. Điểm số thâm niên là 8, bằng cấp chuyên môn là 3, hệ số hoàn thành công việc trong tháng được chấm là 1, số tiền ở mức 1 điểm là 15.609 đ.
{620.000 x ( 4,99 + 0 ) } x 21
LTG = + ( 8 + 3 ) x 21 x 15.609
. 22
= 6.198.879 đ
1.3.4. Chu trình công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
Trước hết bộ phận sản xuất - kinh doanh có trách nhiệm ghi nhận thời gian lao động thực tế mà nhân viên đã làm trong tháng. Đồng thời trưởng bộ phận và nhân viên cùng đánh giá mức độ hoàn thành công việc mà nhân viên đã làm được
Quỹ lương được hình thành từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trên cơ sở công ty làm ăn có lãi, quỹ lương sẽ được trích một phần trên cơ sở doanh thu. Dựa vào công thức tính quỹ lương, phòng Tổ chức hành chính sẽ tiến hành tính ra tổng quỹ lương phải trả trong năm. Nếu chi trả còn thừa thì theo quyết định cũ sẽ đưa vào làm quỹ lương bổ sung. Nếu chi trả thiếu thì tiến hành xin giám đốc phê chuẩn bổ sung quỹ lương để tiến hành chi trả.
Việc quản lý quỹ lương được thực hiện bởi phòng Tổ chức hành chính có trách nhiệm quản lý tiền lương, tiền thưởng trong quỹ lương. Căn cứ xác nhận sản lượng, doanh thu của phòng kinh doanh được giám đốc phê duyệt, phòng Tổ chức hành chính trình giám đốc duyệt quỹ lương theo sản phẩm , thời gian, tiền thưởng cho các đơn vị, phòng ban.
Phòng kế toán lập bảng thanh toán lương, kế toán trưởng kiểm tra độ chính xác của các số liệu. Sau khi kiểm tra xong, kế toán trưởng duyệt và chuyển sang kế toán thanh toán để lập phiếu chi và kế toán thanh toán lại chuyển phiếu chi cùng bảng thanh toán tiền lương cho thủ quỹ để thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên. Bảng thanh toán lương cùng các chứng từ gốc được phòng kế toán làm cơ sở để trả tiền lương cho nhân viên và hạch toán tiền lương.
Tại phòng kế toán, bảng tính lương được sử dụng để kế toán viên trả lương sau khi thủ quỹ tiến hành xuất quỹ cho nhân viên còn các chứng từ gốc để ghi sổ sách theo dõi
Chu trình công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế được biểu hiện qua sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 1.4 Quy trình tổ chức tiền lương tại Công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
Bước 1: Phòng Tổ chức hành chính tính ra quỹ tiền lương
Bước 2: Trình giám đốc duyệt
Bước 3: Phòng tổ chức hành chính tính ra mức lương
Bước 4: Phòng kế toán tài chính lập bảng thanh toán lương
Bước 5: Thủ quỹ tiến hành xuất quỹ để trả lương
Bước 6: Phòng kế toán tiến hành trả lương
Tháng 11 năm 2008
Họ Và Tên
Lương cấp bậc
T1i
T2i
Tổng
số
Tạm ứng
Các khoản phải trừ
Thực lĩnh
Lương thời gian
Lễ, phép, chế độ
PC
TN
công
Tiền
Tiền
Ký
BHYT
BHXH
Cộng
công
Tiền
công
Tiền
Nguyễn Lan Hà
2.593.200
21
2.593.200
21
3.605.679
6.198.879
62000
309.944
371.944
5.826.935
Lê Văn Tuấn
2.302.200
21
2.302.200
21
2.786.207
5.088.407
51000
254.420
305.420
4.782.987
Đào Thị Trang
1.177.700
21
1.177.700
21
2.294.523
3.472.223
35.000
173.611
208.611
3.263.612
Trần Thị Liên
1.384.900
21
1.384.900
21
3.263.218
4.648.118
47.000
232.406
279.406
4.368.712
Cộng
7.458.000
7.458.000
11.949.627
19.407.627
195.000
970.381
1.165.381
18.242.246
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Kế toán thanh toán Phòng Nhân chính Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Tháng 11 năm 2008
STT
Họ và tên
Ngày công thực tế
Thành tiền
Ký nhận
1
Nguyễn Lan Hà
21
252.000
Hà
2
Lê Văn Tuấn
21
252.000
Tuấn
3
Đào Thị Trang
21
252.000
Trang
4
Trần Thị Liên
21
252.000
Liên
Cộng
84
1.008.000
Viết bằng chữ: một triệu không trăm linh tám nghìn đồng
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Kế toán thanh toán Phòng Nhân chính Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
1.3.5. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 334 “phải trả công nhân viên”. Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên trong công ty về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Kết cấu tài khoản 334 như sau:
Nợ 334 Có
- Các khoản khấu trừ - Các khoản phải trả CNV
vào thu nhập của CNV tại công ty trong kỳ
tại công ty
- Các khoản đã trả
CNV tại công ty
Dư Nợ ( nếu có ): Số trả Dư có: số còn phải trả
thừa phải thu hồi CNV
Tài khoản 338 “ phải trả phải nộp khác”: Dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH, bảo hiểm y tế, doanh thu nhận trước của khách hàng, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án ( tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí …) giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, các khoản nhận ký quỹ, các khoản thu hộ, giữ hộ. Kết cấu tài khoản 338 như sau:
Nợ 338 (2,3,4) Có
- Các khoản đã - Các khoản trích tính ra
thanh toán trong trong kỳ của công ty
kỳ của công ty
Dư có: số còn phải nộp
cho cơ quan BH, CĐ
1.3.6. Nội dung, phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
Phương pháp kế toán đang áp dụng tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế đối với một số nghiệp vụ phổ biến:
Hàng tháng phòng kế toán tính ra tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính tiền lương phải trả người lao động:
Nợ TK622: tiền lương CNV trực tiếp sản xuất
Nợ TK642: tiền lương cho khối văn phòng
Có TK334: tổng tiền lương và phụ cấp lương phải trả
Phòng kế toán tính ra các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định ( 25% ):
Nợ TK334: 6% khấu trừ tổng lương để nộp ( 5% BHXH và 1% BHYT )
Nợ TK622: 19% tính vào chi phí
Nợ TK642: 19% tính vào chi phí
Có TK338: 25% tính trên tổng quỹ lương
Phòng kế toán tính ra số tiền ăn ca phải trả CNV:
Nợ TK622,642: số tiền ăn ca tính vào chi phí
Có TK334: số tiền ăn ca phải trả công nhân viên
Tính ra các khoản khấu trừ vào lương (được phép tính vào chi phí )
Nợ TK334: số tiền khấu trừ vào lương
Có TK141: số tiền tạm ứng thừa
Có TK 138: khoản phải thu khác
Tính ra các khoản chi trả trợ cấp BHXH cho CNV:
Nợ TK3383: các khoản chi trả trợ cấp BHXH
Có TK334: số tiền trợ cấp BHXH phải trả CNV
Thanh toán thu nhập cho công nhân viên
Nợ TK334: Phải trả CNV
Có TK111,112: Số tiền phải trả
Sơ đồ khái quát:
Sơ đồ 1.5 Hạch toán tổng hợp thanh toán với người lao động tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
TK 111,112 TK 334 TK 622
Thanh toán thu nhập CNV TL cho CNV trực tiếp SX
TK 138 TK 642
Khấu trừ khoản phải thu khác TL cho CNV khối VP
TK141 TK3383
Khấu trừ khoản tạm ứng thừa BHXH phải trả CNV
Sơ đồ 1.6 Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
TK 111,112 TK 3382,3383,3384 TK 622
Nộp cho cơ quan quản lý quỹ Trích theo TL của CNV trực
tiếp SX tính vào chi phí
TK 334 TK 642
BHXH phải trả cho CNV Trích theo TL của khối VP
tính vào chi phí
TK 111,112 TK 334
Chi tiêu KPCĐ tại công ty Trích theo TL của CNV trừ
vào thu nhập của họ
Hiện nay công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ. Trình tự ghi sổ và hình thức sổ sách áp dụng tại phòng kế toán tài chính các khoản phải trả CNV, các khoản trích theo lương dạng sau
Sơ đồ 1.7 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái tài khoản 334, 338
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán tiền lương
Sổ chi tiết tài khoản 334, 338; Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Báo cáo tài chính
Chú thích : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
STT
Tên bộ phận
Số tiền
BHXH (20%)
BHYT (3%)
KPCĐ (2%)
Tổng cộng
1
Bộ phận xếp dỡ
244.615.466
48.923.093
7.338.464
4.892.309
61.153.866
2
Bộ phận sửa chữa
phương tiện thiết bị
48.001.605
9.600.321
1.440.048
960.032
12.000.401
3
Bộ phận vận tải
35.231.452
7.046.290
1.056.944
704.629
8.807.863
4
Bộ phận hoạt động khác
433.413.449
86.682.690
13.002.403
8.668.269
108.353.362
5
Tổng cộng
761.261.972
152.252.394
22.837.859
15.225.239
190.315.492
Kế toán Giám đốc
( Ký, họ tên ) (Ký, họ tên)
Bảng 1.8 Chứng từ nghiệp vụ khác
Công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
CHỨNG TỪ NGHIỆP VỤ KHÁC
số chứng từ: CTK 1245 Ngày chứng từ: 30/11/2008
Phải trả người lao động tháng 11/2008
Tài khoản
Diễn giải
Ghi Nợ
Ghi Có
622
Tính lương phải trả tháng 11/2008
586.000.454
642
Tính lương phải trả tháng 11/2008
175.261.518
431
Qũy khen thưởng, phúc lợi tháng
64.000.000
334
Tính lương phải trả tháng 11/2008
586.000.454
334
Tính lương phải trả tháng 11/2008
175.261.518
334
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
64.000.000
Tổng cộng
825.261.972
825.261.972
Số tiền bằng chữ: Tám trăm hai mươi lăm triệu hai trăm sáu mốt nghìn chín trăm bảy mươi hai đồng chẵn
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 1.9 Phiếu chi
Công ty TNHH Liên vận Quốc Tế Mẫu số 02-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày: 30/11/2008
Số: PC 0760
Ghi Nợ: 334
Ghi Có: 111
Người nhận tiền: Cán bộ công nhân viên trong công ty
Địa chỉ:
Lý do thanh toán: Chi tiền lương tháng 10/2008
Số tiền: 725.326.198 đ
Số tiền viết bằng chữ: Bảy trăm hai mươi lăm triệu ba trăm hai mươi sáu nghìn một trăm chín mươi tám đồng chẵn
Kèm theo chứng từ gốc
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 11 năm 2008
TK 334 - Phải trả người lao động
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
725.326.198
30/11
PC 0760
30/11
Trả lương tháng 10/2008
111
725.326.198
30/11
CTK 1245
30/11
Phải trả NLĐ tháng 11/2008
- Tính vào chi phí nhân công
trực tiếp
622
586.000.454
- Tính vào chi phí Quản lý
doanh nghiệp
642
175.261.518
- Quỹ khen thưởng, phúc lợi
431
64.000.000
30/11
PHS 098
30/11
BHXH, BHYT khấu trừ vào lương
338
45.675.718
Cộng số phát sinh
771.001.916
825.261.972
Số dư cuối tháng
779.586.254
Sổ này có 12 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang 12
Ngày mở sổ 01/01/2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên )
Tháng 11 năm 2008
TK338 - Phải trả, phải nộp khác
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
170.826.128
30/11
PHS 088
30/11
Nộp BHXH, BHYT,KPCĐ tháng 10/2008
111
170.256.531
30/11
CTK 091
30/11
Phải trả, phải nộp khác tháng 11/2008
- Tính vào chi phí nhân công
trực tiếp
622
111.340.086
- Tính vào chi phí quản lý
doanh nghiệp
642
33.299.688
- Trừ vào lương người lao động
334
45.675.718
Cộng số phát sinh
170.256.531
190.315.492
Số dư cuối tháng
190.885.089
Sổ này có 12 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang 12
Ngày mở sổ 01/01/2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Số: 11.02
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
CTK 025
30/11
Mua công cụ dụng cụ
153
111
10.230.000
CTK 027
30/11
Mua thiết bị văn phòng
211
111
25.210.213
CTK 028
30/11
VAT được khấu trừ
133
111
32.230.000
….
….
…………
…
…
PHS 088
30/11
Nộp BHYT,BHXH, KPCĐ tháng 10/2008
338
111
170.256.531
PC 0760
30/11
Trả lương tháng 10/2008
334
111
725.326.198
Cộng
1.026.234.351
Kèm theo 7 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Số: 11.03
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
CTK 1245
30/11
Tính vào chi phí nhân công trực tiếp
622
334
586.000.454
CTK 1245
30/11
Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
642
334
175.261.518
CTK 1245
30/11
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
431
334
64.000.000
Cộng
825.261.972
Kèm theo 3 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Số: 11.04
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
CTK 091
30/11
Tính vào chi phí nhân công trực tiếp
622
338
111.340.086
CTK 091
30/11
Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
642
338
33.299.688
CTK 091
30/11
Trừ vào lương người lao động
334
338
45.675.718
Cộng
190.315.492
Kèm theo 4 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Năm: 2008
Tên tài khoản: phải trả người lao động
Số hiệu: 334
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
725.326.198
30/11
11.02
30/11
Trả lương tháng 10/2008
111
725.326.198
30/11
11.03
30/11
Phải trả người lao động tháng 11/2008
- Tính vào chi phí nhân công
trực tiếp
622
586.000.454
- Tính vào chi phí quản lý
doanh nghiệp
642
175.261.518
- Quỹ khen thưởng, phúc lợi
431
64.000.000
30/11
11.04
30/11
BHXH, BHYT khấu trừ vào lương
338
45.675.718
Cộng số phát sinh
771.001.916
825.261.972
Số dư cuối tháng
779.586.254
Sổ này có 12 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang 12
Ngày mở sổ 01/01/2008 Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Năm 2008
Tên tài khoản: phải trả, phải nộp khác
Số hiệu: 338
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
170.826.128
30/11
11.02
30/11
Nộp BHYT,BHXH, KPCĐ tháng 10/2008
111
170.256.531
30/11
11.04
30/11
Phải trả, phải nộp khác tháng 11/2008
- Tính vào chi phí nhân công
trực tiếp
622
111.340.086
- Tính vào chi phí quản lý
doanh nghiệp
642
33.299.688
- Trừ vào lương người lao động
334
45.675.718
Cộng số phát sinh
170.256.531
190.315.492
Số dư cuối tháng
190.885.089
Sổ này có 12 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang 12
Ngày mở sổ 01/01/2008 Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
PHẦN II: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN VẬN QUỐC TẾ
Từ những ngày đầu bước vào sản xuất kinh doanh với nỗ lực phấn đầu của ban lãnh đạo và đội ngũ công nhân viên của toàn công ty, cũng như sự quan tâm của chính quyền toàn thành phố. Công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế luôn xứng đáng là một trong những doanh nghiệp phát triển có nhiều đóng góp to lớn. Công ty luôn là lá cờ đầu trong mọi phong trào sản xuất kinh doanh cùng hàng loạt các phong trào xã hội khác. Công ty đang dần tìm được vị trí của mình trong lĩnh vực dịch vụ vận chuyển và đang tích cực mở rộng kinh doanh, tìm kiếm thị trường mới. Có được những thành tựu trên đó cũng chính là sự thể hiện một khối thống nhất toàn cán bộ công nhân viên trong công ty. Tuy nhiên vẫn còn một số khuyết điểm trong bộ máy quản lý, nhưng ban lãnh đạo công ty đã nhận thức được tầm quan trọng một cách đúng đắn trong cơ cấu quản lý, xác định thực tế hơn nữa mục đích phát triển trong nền kinh tế thị trường, rút ra những bài học kinh nghiệm chủ trương sửa chữa một cách có hiệu quả, góp phần đưa công ty đi lên đúng hướng, phát triển vững mạnh.
Theo các thông tin thu thập được ở trên, có thể thấy Công ty có bộ máy quản lý gọn nhẹ, khá phù hợp với quy mô của công ty. Tuy nhiên theo đà phát triển chung thì công ty cần phải tuyển dụng, đào tạo thêm một số lượng lao động nữa tại một số bộ phận như: Phòng kinh doanh, Phòng kế toán. Bởi số lượng lao động hiện nay chỉ đáp ứng được nhu cầu tức thời chứ chưa đảm bảo so với kế hoạch doanh thu và kế hoạch kinh doanh mà công ty đề ra trong tương lai.
Các bộ phận cần phải liên tục được nâng cao năng lực, trách nhiệm để tạo nên đòn bẩy mạnh mẽ, thúc đẩy quá trình phát triển của công ty.Vì hiện nay có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ vận chuyển, nếu trình độ chuyên môn của nhân viên không cao thì công ty khó có thể nắm bắt được cơ hội và chậm giải quyết các khó khăn mắc phải. Hơn nữa, công ty cần tạo nên sự liên kết hoạt động của các bộ phận một cách chặt chẽ hơn. Vì trên thực tế mỗi bộ phận đều mới chỉ biết hoạt động trong lĩnh vực của mình mà chưa thể cung cấp thông tin, số liệu chi tiết cho các bộ phận khác để tìm ra phương hướng giải quyết chung cho toàn công ty.
2.1. Đánh giá về thực trạng kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
2.1.1. Những thuận lợi trong công tác hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
Về tổ chức công tác kế toán và kế toán các phần hành
Công tác hạch toán kế toán của công ty khá đơn giản, việc hạch toán cẩn thận, tỷ mỷ, tuân thủ phần lớn các quy định trong Chế độ kế toán áp dụng ( Quyết đinh số 15/2006/ QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 ). Việc công ty áp dụng chế độ này là khá phù hợp vì nó được xây dựng dành riêng cho các đơn vị kinh doanh có quy mô nhỏ và vừa. Công ty cũng luôn có sự sửa đổi, bổ sung kịp thời với các thay đổi của chế độ kế toán sao cho phù hợp với tình hình thực tế đồng thời luôn đảm bảo tuân thủ chế độ.
Mọi công việc tổng hợp chứng từ đều được giải quyết tại phòng kế toán tài chính của công ty. Việc áp dụng nhanh nhạy các thành tựu tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã góp phần giảm nhẹ số lượng công việc. Công ty đã trang bị cho phòng kế toán tài chính hệ thống máy vi tính, giúp cập nhật các thông tin, nâng cao tính kịp thời các số liệu kế toán. Hàng ngày số liệu được cập nhật đầy đủ vào máy.Cuối tháng kế toán in vào các loại sổ, báo cáo đã được thực hiện trên máy ra giấy, đối chiếu các chứng từ gốc và các phần kế toán có liên quan cho đúng, khớp chính xác sau đó đóng dấu lưu trữ. Tất cả các nghiệp vụ kế toán đều được phòng kế toán tài chính thực hiện khá tốt nên đã giúp ban lãnh đạo công ty đưa ra những quyết định kịp thời, đúng đắn cho quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác phòng kế toán tài chính cũng đã xây dựng hệ thống sổ hạch toán, cách thức ghi chép hạch toán một cách hợp lý, khoa học, phù hợp với yêu cầu, mục đích của chế độ kế toán mới hiện hành, tổ chức công tác kế toán quản trị, kế toán tài chính rõ ràng khoa học…Sử dụng thông dụng các công cụ kế toán, kết hợp với lưu giữ số liệu chính xác trên máy tính bộ phận kế toán có thể cập nhật và cân đối một cách nhanh chóng, đáp ứng thông tin kịp thời, hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lý của công ty và các đối tượng liên quan.
Về các phần hành kế toán chủ yếu: Mỗi phần hành kế toán có những quy định cụ thể sao cho vừa tuân thủ chế độ, vừa phù hợp với thực tế hoạt động ở công ty.
Về kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương
Công ty đã thực hiện phân công công việc rõ ràng, số lượng và thành phần lao động trong công ty được quản lý một cách khá chặt chẽ thông qua sổ danh sách lao động. Mỗi khi có sự thay đổi về nhân sự trong công ty thì đều được bộ phận theo dõi phản ánh đầy đủ. Từ đó công ty có thể nắm rõ tình hình lao động trong công ty để có kế hoạch phân công lao động, kế hoạch phát triển, kế hoạch tuyển dụng… Số lượng lao động trong công ty ở thời điểm hiện tại phù hợp với quy mô. Đội ngũ công nhân trải qua nhiều năm lao động cũng như kinh nghiệm thực tế có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Nhưng trong giai đoạn tới, nếu công ty muốn mở rộng quy mô hoạt động thì cần phải tiếp tục tuyển dụng thêm nhân sự. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ phải không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ đồng thời công ty phải thường xuyên mở lớp đào tạo và gửi cán bộ kỹ thuật, cán bộ chuyên môn đi học lên bậc cao hơn. Các lao động được phân bổ cũng khá hợp lý vào các bộ phận và số lượng lao động trực tiếp luôn lớn hơn lao động gián tiếp. Hơn nữa, do đặc thù công việc cần phải có sự cẩn thận nên khi tuyển dụng, công ty thường chú ý đến việc lựa chọn các lao động nam để đảm bảo hoàn thành tốt các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
Việc theo dõi thời gian, thái độ làm việc của nhân viên trong công ty được giao cho những người tin tưởng và có trách nhiệm đảm nhiệm. Những cá nhân được phân công đều theo dõi, giám sát chặt chẽ các đối tượng trong phạm vi quản lý của mình và đều phản ánh đầy đủ trong các bảng chấm công để làm cơ sở cho việc xác định tiền lương thanh toán cho người lao động. Các nhân viên xin nghỉ đều có giấy xin nghỉ phép và được nghỉ khi có sự đồng ý của người quản lý
Bên cạnh các khoản lương chính theo quy định, công ty cũng có quy định về nhiều khoản lương phụ khác rất có lợi cho người lao động:
Đối với khoản trợ cấp độc hại: khoản trợ cấp này thực sự là cần thiết đối với những người lao động phải trực tiếp làm việc với các nhân tố độc hại. Công ty đã tính và trích đầy đủ cho tất cả những nhân viên thuộc diện được nhận trợ cấp theo quy định
Những người phải chịu trách nhiệm trong công ty với một vai trò nào đó thì được trả khoản phụ cấp trách nhiệm. Đây là quyền lợi của họ, đồng thời là
điểu khoản ràng buộc, khiến họ phải hết lòng với trách nhiệm được giao.
Phụ cấp kiêm nhiệm: Phụ cấp kiêm nhiệm áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo ở một cơ quan, đơn vị. Mức phụ cấp theo quy định bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung ( nếu có ). Trong trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một phụ cấp.
Công ty cũng đã thực hiện khá tốt việc trích lập các quỹ từ lương cho người lao động: BHXH, BHYT, KPCĐ. Nhờ đó người lao động sẽ có một chế độ chăm sóc tốt nhất khi gặp khó khăn, bệnh tật…Nguồn KPCĐ trong công ty cũng đã được sử dụng đúng mục đích trong việc tổ chức tham quan, vui chơi, các ngày lễ Tết, các dịp thăm hỏi người ốm cho nhân viên trong công ty. Phần BHXH và BHYT phải nộp cho cơ quan quản lý cũng được công ty nộp đúng thời hạn mà không bị các cơ quan quản lý thúc giục. Như vậy quy trình tính tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty hợp lý và gắn liền với kết quả lao động của nhân viên trong công ty.
Về hình thức trả lương trong công ty, có thể thấy công tác tiền lương đã đi vào nề nếp đáp ứng được yêu cầu quản lý mà công ty đề ra. Công ty chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách về tiền lương mới đảm bảo việc phân phối quỹ lương và trả lương gắn với năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm cho thu nhập của người lao động phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của họ tạo ra thu nhập hợp lý giữa những người lao động. Việc quản lý và phân phối quỹ tiền lương của công ty đảm bảo tính công khai, dân chủ, rõ ràng, có sức gắn kết tiền lương, tiền thưởng với hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao.
Hiện nay công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế đang áp dụng công thức tính tiền lương của cán bộ, công nhân viên tương đối phù hợp. Bên cạnh những khoản lương cứng, còn một phần lương mềm. Đây là khoản thể hiện sự khác biệt giữa những người làm lâu năm, có trình độ với những người mới công tác, trình độ chưa cao. Để xây dựng nên cách tính lương như hiện nay đòi hỏi phải có sự đồng thuận từ trên xuống dưới, thể hiện khối thống nhất trong toàn doanh nghiệp.
2.1.2. Những khó khăn còn tồn tại trong công tác hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương
Bên cạnh những thuận lợi đã đề cập ở trên kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương trong công ty cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót cần tiếp tục hoàn thiện
Về tổ chức công tác kế toán và các phần hành
Bộ máy kế toán có quy mô nhỏ, tuy thuận lợi trong việc luân chuyển chứng từ song khối lượng công việc thường hay dồn vào các ngày cuối kỳ, gây khó khăn cho việc lấy số liệu.Bên cạnh đó, hiện nay phòng kế toán tài chính phải thực hiện một khối lượng công việc tương đối lớn, nên không tránh khỏi bị chồng chéo. Đôi khi một người phải kiêm nhiệm khá nhiều phần hành, điều này có thể sẽ làm giảm tính chuyên môn trong công việc, ảnh hưởng đến chất lượng công việc, tăng chi phí không cần thiết. Kế toán công ty có sử dụng máy tính nhưng vẫn chỉ mang tính chất thủ công, chưa mang lại hiệu quả kinh tế cao. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ mà công ty áp dụng làm cho công việc ghi chép nhiều và chồng chéo lên nhau
Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ mua về không hạch toán chi tiết mà dùng ngay nên gây khó khăn cho việc kiểm tra, quản lý. Một số công cụ dụng cụ tồn kho ít được kiểm tra thường xuyên để đánh giá chất lượng và số lượng
Về kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương
Hiện nay cơ cấu lao động của công ty khá đa dạng, nhiều nhóm lao động được phân theo các tiêu chí khác nhau. Số lượng lao động phù hợp với quy mô của công ty nhưng chất lượng lao động còn thấp, trình độ trên đại học chỉ có 1 người, trong khi đó số cán bộ công nhân viên chưa qua đào tạo vẫn còn chiếm tỷ lệ thấp. Trên thực tế, công ty khi thiếu người thường ưu tiên cho con, em nhân viên đã từng tham gia công tác tại công ty. Điều này làm cho công ty thiếu hụt đội ngũ cán bộ chất lượng từ nguồn khác. Thêm vào đó, Công ty không tiến hành lập kế hoạch tuyển dụng từ đầu năm, mọi phương án tuyển dụng được thực hiện khá cập rập, nhanh chóng. Điều này có thể gây ra nhiều bất lợi cho công ty trong việc chủ động về nguồn nhân lực, khó tuyển dụng được nguồn nhân lực chất lượng cao, đảm bảo công việc được thực hiện một cách suôn sẻ.
Công ty đang áp dụng ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ nhưng lại không mở “ sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ” vì vậy hạn chế trong việc quản lý các chứng từ ghi sổ đã lập. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được mở ra để quản lý các chứng từ ghi sổ về số hiệu, ngày tháng chứng từ và số tiền phát sinh trong chứng từ ghi sổ đã
được kế toán lập, là căn cứ để đối chiếu số liệu với bảng cân đối tài khoản.
Bên cạnh đó, phải kể đến việc chấm công cho người lao động. Bản chất của chấm công là xác định thái độ làm việc thông qua việc có đi đầy đủ các buổi làm hay không đồng thời xác định giá trị lương phải trả phù hợp với công sức người lao động đã bỏ ra. Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp, đánh giá phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để kế toán tính toán kết quả lao động và tiền lương cho công nhân. Do vậy bảng chấm công phải hợp lý, chính xác, trung thực để tạo ra sự công bằng giữa những người lao động, khuyến khích người lao động hoàn thành tốt công việc của mình. Các tổ trưởng hoặc người phụ trách đều hoàn thành việc chấm công cho người lao động và nộp bảng chấm công cho kế toán song thực tế vẫn thể hiện sự lỏng lẻo ở chỗ họ chỉ chấm công vào lúc cuối buổi mà không xác định người lao động có đi muộn hoặc có bỏ giữa chừng hay không.
Hòa chung với xu hướng phát triển của thế giới, một nhiệm vụ vô cùng khó khăn vì phải đuổi kịp trình độ khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới trong một thời gian ngắn với điều kiện cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu và thiếu vốn đầu tư. Một trong những giải pháp tình thế là tăng năng suất lao động để có thể tạo ra lợi nhuận cao hơn trên cơ sở trang thiết bị và vốn sẵn có. Chính vì vậy với tình hình giá cả không ổn định như hiện nay thì mức tiền ăn ca là 12.000đ/ người/ 1ngày công mà công ty đã duy trì nhiều năm không thể đáp ứng nhu cầu của người lao động, không đảm bảo đủ tái tạo sức lao động cho công việc. Từ đó dẫn đến công việc trì trệ, chậm giải quyết, năng suất lao động không cao. Nhiều công ty hiện nay đã áp dụng mức tiền ăn ca là 15.000-20.000đ/ người / 1 ngày công vì khi người lao động được hưởng chế độ bồi dưỡng tốt thì khả năng tái tạo sức lao động cũng như hiệu quả công việc tăng lên rất nhiều. Hay đó chính là liều thuốc kích thích cán bộ công nhân viên hăng say lao động và sáng tạo, trực tiếp đóng góp sức lực cho công ty.
2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
2.2.1. Định hướng phát triển nguồn nhân lực trong chiến lược kinh doanh của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế và sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương.
Nguồn nhân lực đối với bất cứ doanh nghiệp dịch vụ vận tải nào cũng đều là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp đó trên thương trường. Đây là vấn đề quan trọng đối với ngành dịch vụ vận chuyển phát triển tại Việt Nam sau khi chúng ta gia nhập WTO. Trong những năm gần đây, công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế đã và đang phát triển rất nhanh chóng, lợi nhuận sau thuế năm 2008 đã tăng hơn 50% kể từ năm 2006. Do phát triển nóng nên nguồn nhân nhân lực cung cấp cho công ty hiện nay trở nên thiếu hụt. Chính vì vậy công ty hiện nay đang có kế hoạch đầu tư con người để đảm bảo cạnh tranh thắng lợi và cung cấp dịch vụ có hàm lượng chất xám cao hơn. Đào tạo và chuyên môn hoá lực lượng lo thủ tục Hải quan trong các công ty giao nhận quốc tế. Xây dựng kế hoach, cử người đi tham quan, học hỏi ở nước ngoài, có chính sách đãi ngộ tốt và xứng đáng với các nhân viên giỏi chuyên môn, kỹ thuật. Đào tạo và tái đào tạo nguồn lực hiện có, thu hút lao động từ xã hội có trình độ đại học, cao đẳng chuyên ngành liên quan, am tường ngoại ngữ, có kiến thức địa lý, ngoại thương, cập nhật thường xuyên kỹ thuật mới trong nghiệp vụ giao nhận vận tải quốc tế. Công ty có chương trình hỗ trợ sinh viên thực tập, tạo mọi điều kiện học tập và lao động tốt nhất để thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao.
Kế toán tiền lương là một công việc thực sự quan trọng. Nó không chỉ quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mà còn quyết định đến toàn bộ lao động trong công ty. Trong phạm vi một doanh nghiệp, tiền lương có vai trò quan trọng trong việc kích thích tăng năng suất lao động, nâng cao trách nhiệm của người lao động với quá trình sản xuất và tái sản xuất đồng tiền lương phù hợp với hiệu quả đóng góp của người lao động sẽ đem lại niềm lạc quan tin tưởng vào doanh nghiệp. Trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền lương là một bộ phận của giá thành sản phẩm, dịch vụ, là bộ phận của chi phí sản xuất. Nếu việc tính lương và các khoản trích theo lương là chính xác thì nó sẽ phản ánh đúng tình hình chi phí và giá thành của công ty, ngược lại nó sẽ cung cấp những thông tin lệch lạc, làm ảnh hưởng đến việc ra quyết định của nhà quản lý. Trong quan hệ với người lao động, tiền lương là động lực, là thành quả mà họ đã đạt được sau một thời gian lao động. Chính vì vậy, Việc tính toán và trả lương hợp lý sẽ tạo nên sự gắn kết giữa người lao động với công ty, gắn lợi ích của cá nhân họ với công ty. Đựơc nhận tiền lương phù hợp với sức lao động của mình người lao động tự cảm thấy mình luôn không ngừng nâng cao bồi dưỡng trình độ về mọi mặt cũng như tinh thần lao động. Ở họ trách nhiệm về công việc trong phẩm chất mỗi người lao động được nâng cao thể hiện tất cả những gì về năng lực cũng như chuyên môn, đi sâu hơn nữa trong mọi lĩnh vực công việc góp phần hoàn thiện hơn, thúc đẩy bộ mặt doanh nghiệp phát triển. Tính lương và các khoản trích theo lương hợp lý còn là cơ sở để các cơ quan chức năng đánh giá hoạt động của công ty, để quản lý người lao động thật tốt và mang lại những lợi ích chính đáng cho người lao động.
Như vậy, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có giá trị hết sức to lớn đối với các doanh nghiệp. Nhưng thực tế đặt ra là kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương hiện vẫn là vấn đề bất cập của nhiều doanh nghiệp hiện nay. Nhất là trong môi trường cạnh tranh và đầy sự biến đổi bất ngờ của xã hội ngày nay, thì việc đưa ra các giải pháp cho phần hành kế toán ngày càng trở nên cấp bách hơn và cần phải tiến hành song song với các kế hoạch phát triển của công ty trong tương lai.
2.2.2. Phương hướng và yêu cầu hoàn thiện
Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh giữa các sản phẩm, giữa các ngành nghề và cạnh tranh dịch vụ vận chuyển ngày càng gay gắt không ngừng. Mặc dù không ít những khó khăn và trở ngại trong suốt quá trình hình thành và phát triển. Nhưng công ty vẫn luôn khẳng định vị trí và vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân bằng những thành tích trong nhiều năm qua công ty đã đạt được. Theo những phân tích ở trên thì việc hoàn thiện phần hành kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương trở thành yếu tổ tất yếu đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế nói riêng. Trong quá trình hội nhập mỗi công ty đều cố gắng tìm kiếm những cơ hội tốt nhất cho sự phát triển của công ty mình và hạn chế đến mức thấp nhất các ảnh hưởng và thiệt hại mà sự hội nhập gây ra. Để làm được điều đó, mỗi công ty đều phải tuân thủ theo từng quy đinh, chế độ chung của toàn doanh nghiệp và linh hoạt vận dụng với công ty mình. Song quá trình hoàn thiện đó sẽ được coi là có hiệu quả khi tuân thủ các yêu cầu sau:
Trước hết, công ty phải tuân thủ các chế độ kế toán và các quy định về tài chính hiện hành áp dụng cho các doanh nghiệp. Tuân thủ các chế độ kế toán không những giúp cho công ty có hướng đi đúng trong quá trình phát triển mà còn tạo ra những thông tin trung thực, chính xác hỗ trợ các nhà đầu tư có thể căn cứ vào các thông tin đó để đưa ra các quyết định đầu tư.
Các giải pháp đưa ra phải thật phù hợp và gắn liền với các đặc điểm sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý, việc tổ chức phân công lao động …tại công ty. Khi đưa ra các giải pháp phải có sự đồng tình của số đông cán bộ công nhân viên, tránh những giải pháp chỉ nhằm phục vụ lợi ích cá nhân. Những giải pháp phải được vận dụng một cách linh hoạt phù hợp với từng điều kiện, môi trường cụ thể không nên thực hiện một cách máy móc, rập khuôn sẽ không mang lại hiệu quả lâu dài.
Phải thay đổi từng bước để phù hợp với xu thế phát triển của xã hội nhất là khi các nhân tố trong xã hội đang thay đổi một cách chóng mặt như hiện nay. Tránh tình trạng bảo thủ, trì trệ trong tiếp thu cái mới không để những cái lỗi thời, không thích hợp trở thành rào cản trong quá trình phát triển.
Các giải pháp đưa ra phải đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi và chi phí bỏ ra phải hợp lý với lợi ích mang lại. Như vậy một giải pháp đưa ra phải có khả năng thực hiện và phát huy hiệu quả trên thực tế hay nói một cách khác phải đi vào cuộc sống chứ không chỉ dừng lại trên giấy tờ.
Điều tối quan trọng trong việc đưa ra các giải pháp là phải đảm bảo quyền lợi của người lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho họ. Khi tiền lương được trả đúng với khả năng và năng suất của người lao động thì nó là động lực thúc đẩy năng suất lao động tăng lên, người lao động lại càng hăng say mang hết khả năng và nhiệt tình để phục vụ và sáng tạo ra của cải vật chất để đem lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao
2.2.3. Các giải pháp hoàn thiện
Trước những bất cập cùng với sự cần thiết và yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương như đã trình bày ở trên, em xin đưa ra một số giải pháp để góp phần hoàn thiện phần hành kế toán này tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
Thứ nhất: Công ty cần tuyển dụng thêm một nhân viên kế toán tránh trường hợp một người kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán, dẫn đến công việc bị chồng chéo. Đồng thời cần tiến hành bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên toàn công ty nói chung và nhân viên phòng kế toán nói riêng. Thường xuyên có những buổi hội thảo, chuyên đề cập nhật sự thay đổi của chế độ, phương pháp làm việc mới sao cho khoa học và đạt hiệu quả nhất trong công việc.
Thứ hai: Công ty cần duy trì chế độ chấm công vì đó là căn cứ cần thiết xác định ngày làm việc của lao động trong công ty hiện nay. Nhưng đồng thời với nó là cần phải tăng cường kiểm tra, đôn đốc nhân viên hoàn thành công việc. Thay vì chỉ chấm công vào thời gian cuối mỗi buổi như trước đây, công ty nên chấm công vào cả buổi sáng khi bắt đầu làm việc. Những cá nhân nào đi muộn thì cần phải nhắc nhở, nếu tái phạm nhiều lần thì phải ghi rõ trong bảng chấm công để kế toán tính toán và trừ vào lương theo một tỷ lệ nhất định nào đó.
Thứ ba: Công ty nên xem xét lại chế độ phụ cấp ăn ca cho nhân viên sao cho thật hợp lý với công sức họ bỏ ra. Khi giá cả gia tăng như hiện nay thì mức ăn ca 12.000đ/người/1 ngày công là không đủ nhu cầu của người lao động, không thể tái tạo sức lao động cần thiết để hoàn thành công việc có hiệu quả cao. Mức ăn ca kiến nghị tối thiểu là 15.000đ/người/1 ngày công và có thể tăng thêm tùy theo tình hình giá cả thị trường
Thứ tư: Trong tổ chức sổ sách, chứng từ kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương công ty áp dụng ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ nhưng lại không mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ nên rất dễ gặp khó khăn trong việc quản lý chứng từ ghi sổ. Chính vì vậy công ty nên mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để quản lý các chứng từ ghi sổ về số hiệu, ngày tháng chứng từ và số tiền phát sinh trong chứng từ ghi sổ đã được kế toán lập, là căn cứ để đối chiếu số liệu với bảng cân đối tài khoản. Sổ này có thể xây dựng theo mẫu sau:
Bảng 2.1 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Mẫu số S02b-DN
Đơn vị:……
Địa chỉ:…...
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm…..
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Số hiệu
Ngày, tháng
A
B
1
A
B
C
Cộng tháng
Cộng tháng
Cộng luỹ kế từ đầu quý
Cộng luỹ kế từ đầu quý
Sổ này có…. trang, đánh số từ trang số 01 đến trang ….
Ngày mở sổ….
Ngày…..tháng….năm…
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Thứ năm: về hình thức trả lưong và phương pháp tính lương, thưởng
Đối với phương pháp tính lương công ty hiện nay áp dụng công thức tính lương đối với khối quản lý, văn phòng còn rất phức tạp gây khó hiểu cho người tiếp cận thông tin. Đối với công thức tính T1i có thể thay đổi cho dễ hiểu sau:
TLminDN x ( HCB +HPC ) x số ngày công thực tế
T1i = + % lương nghỉ theo QĐ
22
Hiện nay, công ty không áp dụng hình thức thưởng cho công nhân viên, mà nó đã tính được vào hệ số hoàn thành công việc của công ty. Tuy vậy, nếu có một mức thưởng đối với khối lượng công việc hoàn thành xuất sắc và vượt kế hoạch bàn giao thì sẽ khuyến khích cán bộ tích cực lập thành tích. Đối với hình thức thưởng có thể là bằng tiền, hiện vật hoặc được biểu dương, khen ngợi trước toàn công ty -làm một tấm gương tốt cho mọi người cùng cố gắng phấn đấu noi theo. Đối với những cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ đề ra, cần tìm hiểu nguyên nhân. Nếu thấy phải khiển trách nêu gương thì phải thực hiện công khai
KẾT LUẬN
Tiền lương có ý nghĩa vô cùng to lớn trong xã hội, là vấn đề liên quan không chỉ đối với người lao động mà còn đối với doanh nghiệp, thành phần kinh tế trong xã hội và Nhà nước. Tiền lương được coi là đòn bẩy đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nó được xem xét và đặt trong mối quan hệ phân phối thu nhập, sản xuất và tiêu dùng …Do vậy các chính sách về tiền lương luôn là chính sách trọng tâm quốc gia.
Đối với doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp phải tìm ra một hướng đi đúng, một cách thức trả lương hợp lý. Hoàn thiện công tác trả lương là một trong những trọng tâm hàng đầu của các doanh nghiệp nhằm thu hút lực lượng lao động có tay nghề, trình độ cao, thành thạo và nhiệt tình trong công việc.
Trải qua hơn 15 năm hình thành và phát triển, công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế đã không ngừng phấn đấu vươn lên tự khẳng định trình độ năng lực của chính mình. Sản xuất kinh doanh liên tục phát triển trên cơ sở phát huy nội lực và tinh thần tự lực tự cường, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, cơ sở vật chất kỹ thuật không ngừng được đổi mới theo hướng tự động hoá. Trong quá trình hoạt động để nâng cao hiệu quả kinh doanh, công ty cần giải quyết một số vấn đề như hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nhằm đảm bảo tiền lương là đòn bẩy kinh tế trong công ty.
Công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế hầu hết được tuân thủ đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Trong quá trình thực tập, em đã mạnh dạn đưa ra những ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty với mong muốn công ty thực hiện tốt hơn công tác tiền lương. Do trình độ kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy giáo TS. Phạm Thành Long cùng các anh chị trong công ty để chuyên đề của em có giá trị thực tiễn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Phạm Thành Long và các anh, chị trong công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
15 năm hình thành và phát triển của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh, phương pháp và nhiệm vụ của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế năm 2008.
Các sổ sách và chứng từ về phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương năm 2008 của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế.
Bộ Lao Động Và Thương Binh Xã Hội. 2007.Chế độ, chính sách mới về lao động - tiền lương phụ cấp- Bảo hiểm xã hội- Bảo hiểm y tế- chính sách tinh giản biên chế. Nxb Lao động Xã hội
PHỤ LỤC
Công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
PHIẾU BÁO LÀM THÊM GIỜ
Ngày 05/11/2008
Họ và tên: Nguyễn Vân Nam
Bộ phận: Kỹ thuật
Chức danh: Nhân viên
Ngày tháng
Công việc đã làm
Thời gian làm thêm
Từ giờ
Đến giờ
Tổng số giờ
05/11/2008
8h
12h
4
Trưởng phòng HC Nhân viên
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Hệ số bậc lương
Chức danh
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Giám đốc mới
5.98
6.32
cũ
4.98
5.26
Phó giám đốc mới
5.32
5.65
Kế toán trưởng mới
4.99
5.32
cũ
4.32
4.60
Ch viên, kỹ sư cao cấp mới
5.57
5.90
6.27
6.61
cũ
4.56
4.85
5.14
5.43
Ch viên kỹ sư chính mới
4.01
4.32
4.56
4.79
5.32
5.45
cũ
3.25
3.45
3.81
4.11
4.37
4.57
Ch viên kỹ sư mới
2.33
2.56
2.95
3.27
3.58
3.89
4.20
4.51
cũ
1.78
2.02
2.26
2.50
2.74
2.98
3.23
3.48
Cán sự, trung cấp mới
1.82
1.98
2.12
2.15
2.65
2.75
2.94
3.13
3.32
3.51
3.70
3.89
cũ
1.46
1.58
1.70
1.75
1.94
2.06
2.18
2.30
2.42
2.55
2.68
2.81
NV bảo vệ mới
1.75
2.12
2.56
3.04
3.62
cũ
1.35
1.56
1.85
2.34
2.82
NV văn thư mới
1.35
1.53
1.71
1.89
2.07
2.25
2.43
2.61
2.79
2.97
3.15
3.33
cũ
1.22
1.31
1.40
1.49
1.58
1.67
1.76
1.8
1.94
2.03
2.12
2.21
NV bốc xếp thủ công mới
2.20
2.85
3.56
4.35
cũ
1.70
2.44
3.46
NV bốc xếp cơ giới mới
2.35
2.75
3.85
4.31
cũ
1.82
2.13
2.77
3.74
CN sửa chữa cơ khí mới
1.68
1.97
2.32
2.72
3.19
3.74
4.41
cũ
1.40
1.55
1.72
1.92
2.33
2.84
3.45
CN xếp dỡ cơ bản mới
1.56
1.84
2.17
2.56
3.02
3.57
4.21
cũ
1.35
1.47
1.62
1.78
2.18
2.67
3.28
NVgiao nhận mới
1.45
1.77
2.28
2.79
3.30
cũ
1.28
1.48
1.75
2.14
2.56
NV phục vụ mới
1.01
1.19
1.37
1.54
1.72
1.90
2.09
2.26
2.45
2.62
2.81
2.99
cũ
1.00
1.09
1.18
1.27
1.36
1.45
1.54
1.63
1.72
1.81
1.90
1.99
CN vệ sinh mới
1.67
1.96
2.31
2.71
3.19
3.74
4.40
cũ
1.40
1.55
1.72
1.92
2.34
2.84
3.45
Thủ quỹ cơ quan mới
1.51
1.78
1.86
2.04
2.22
2.41
2.58
2.77
2.94
3.12
3.30
3.48
cũ
1.32
1.43
1.52
1.62
1.70
1.79
1.88
1.97
2.06
2.16
2.24
2.33
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21467.doc