Chuyên đề Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu tại công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam

Trong mười mấy tuần nghiên cứu tìm hiểu thực tế về công tác tổ chức hạch toán kế toán của công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam em đã có được những hiểu biết khá sâu sắc về việc thực hiện công tác kế toán trên thực tế. Việc tổ chức hạch toán về lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu tại công ty tuy vẫn còn nhiều hạn chế nhưng căn bản đã tuân thủ theo đúng quy định hiện hành. Trong thời gian làm đề tài trên em đã tiếp thu được khá nhiều kiến thức liên quan đến việc nhập khẩu hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu Công tác kế toán tại công ty thực hiện đúng theo như quy định của chế độ kế toán hiện hành nhưng có sự sáng tạo, vận dụng một cách linh hoạt những quy định đó để tạo nên được bộ máy kế toán phù hợp nhất đối với hoạt động kinh doanh của công ty. chính nhờ có bộ máy kế toán đó mà quá trình hoạt động kinh doanh của công ty luôn diến ra một cách thuận lợi và suôn sẻ, đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho toàn công ty.

doc101 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1725 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu tại công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g từ: Công ty có nhu cầu về hàng nhập khẩu nhưng không có đủ điều kiện để tự thực hiện việc nhập khẩu đó, vì vậy Vinatech ủy thác cho một công ty khác thực hiện công việc này. Khi có nhu cầu về hàng nhập khẩu, công ty lựa chọn nhà cung cấp nước ngoài và ký kết hợp đồng nhập khẩu. Đồng thời nhân viên phòng kinh doanh sẽ phải liên hệ với một số công ty chuyên nhận dịch vụ ủy thác nhập khẩu và phải lựa chọn ra nhà cung cấp dịch vụ mang lại lợi ích cao nhất cho công ty. Sau khi đã lựa chọn được đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu, phòng kinh doanh có nhiệm vụ ký kết hợp đồng ủy thác với công ty đó. Trong hợp đồng ủy thác có ghi rõ tên hàng, quy cách, đơn giá, tổng giá trị, xuất xứ, thời gian, địa điểm giao nhận hàng, trách nhiệm mỗi bên, phương thức thanh toán, khiếu nại và trọng tài, và kèm theo bản photo hợp đồng nhập khẩu mà công ty đã ký kết với bên nước ngoài. Tài khoản sử dụng: TK 331: Phải trả người bán TK này được chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu. TK 331 – Techni: Phải trả công ty Technimex TK 331 – Nam Việt: Phải trả công ty cổ phần thiết bị và công nghệ Nam Việt Các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ nhập khẩu ủy thác: Bộ chứng từ nhập khẩu có mẫu biểu tương tự như ở phương thức nhập khẩu trực tiếp ( từ biểu mẫu số 3 trang 31 đến biểu mẫu số 7 trang 35) Biểu số 19: Tờ khai hàng hóa nhập khẩu số 1702 HẢI QUAN VIỆT NAM TỜ KHAI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU Bản lưu người khai hải quan TỔNG CỤC HẢI QUAN Cục Hải quan: TP. Hà Nội Chi cục Hải quan: Sân bay Nội Bài Tờ khai số:1702/NK/D Ngày đăng ký: 05/03/2008 Số lượng phụ lục tờ khai Cán bộ đăng ký (ký, ghi rõ họ tên) PHẦN DÀNH CHO NGƯỜI KHAI HẢI QUAN KÊ KHAI VÀ TÍNH THUẾ Người nhập khẩu 0 1 0 1 6 5 2 0 4 0 5. Loại hình 6. Giấy phép (nếu có) Số: Ngày: Ngày hết hạn: 7. Hợp đồng Số: Ngày: Ngày hết hạn: Công ty CP THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT VIỆT NAM Hải Bối – Đông Anh – Hà Nội Người xuất khẩu 8. Hóa đơn thương mại Số: Ngày: 9. Phương tiện vận tải Tên, số hiệu: Ngày đến 10. Vận tải đơn Số: Ngày: CENTRAL UNI CO.,LTD Người ủy thác 11. Người xuất khẩu: 12. Cảng, địa điểm xếp hàng: 13. Cảng, địa điểm dỡ hàng: Đại lý làm thủ tục Hải quan 14. Điều kiện giao hàng: CIF 15. Đồng tiền thanh toán: Tỷ giá tính thuế: 161.29 16. Phương thức thanh toán: TTR STT 17.TÊN HÀNG QUY CÁCH PHẨM CHẤT 18. MÃ SỐ HÀNG HÓA 19. XUẤT XỨ 20. LƯỢNG 21. ĐƠN VỊ TÍNH 22. ĐƠN GIÁ NGUYÊN TỆ 23. TRỊ GÍA NGUYÊN TỆ 1 Hệ thống gọi y tá trung tâm 90189087 USA 1 Bộ 2,250 2,250 CỘNG: 2,250 STT 24.THUẾ NHẬP KHẨU 25. THUẾ GTGT (HOẶC TTĐB) 26. THU KHÁC Trị giá tính thuế Thuế suất (%) Tiền thuế Trị giá tính thuế Thuế suất (%) Tiền thuế Tỷ lệ (%) Số tiền 35,811,000 0 0 35,811,000 5 1,790,550 27. Tổng số tiền thuế và thu khác (ô 24+25+26): Bằng số: Bằng chữ: 28. Chứng từ kèm Bản chính Bản sao 29. Tôi xin cam đoan, chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung khai báo trên tờ khai này Ngày tháng năm (Người khai báo ghi rõ họ tên, chức danh, ký tên và đóng dấu) - Hợp đồng thương mại - Hóa đơn thương mại - Bảng kê chi tiết - Vận tải đơn - - 01 01 01 01 01 01 Biểu số 20: Biên lai thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu số 40163 BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ Cơ quan thu: ................................ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Mẫu CTT 52 Ký hiệu: AM/2008 Số: 0040163 BIÊN LAI THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ THUẾ GTGT HÀNG NHẬP KHẨU Liên 2 (Giao người nộp tiền) Họ tên người nộp thuế: Công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam Địa chỉ: Hải Bối – Đông Anh – Hà Nội Thuộc đơn vị: Theo tờ khai hàng hóa xuất / nhập khẩu số: 1702 NKD ngày 05 tháng 03 năm 2008 Và thông báo số: ngày tháng năm Nộp tại cửa khẩu: sân bay Nội Bài STT Tên hàng xuất khẩu , hàng nhập khẩu Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Thuế GTGT Trị giá tính thuế (đồng) Thuế suất % Tiền thuế (đồng) Thuế suất % Tiền thuế (đồng) 1. 2. 3. 4. 5. =3.4 6. 7. = (5+3).6 1 Hệ thống gọi y tá trung tâm 35,811,000 5% 1,790,550 Cộng: 35,811,000 1,790,550 Tổng số thuế phải nộp (Cột 5+7): 1,790,550 Tổng số tiền thuế nộp bằng chữ: Hai triệu tám trăm bảy mươi nghìn chín trăm sáu mươi hai đồng Người viết biên lai (Ký, ghi rõ họ, tên) Ngày..... tháng.....năm 2008 Người thu tiền (Ký, ghi rõ họ, tên) Biểu số 21: Hóa đơn GTGT số 41328 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT – 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG ME/2008 Liên: 2 (Giao cho khách hàng) 0 0 4 1 3 2 8 Ngày 06 tháng 03 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty CP xuất nhập khẩu kỹ thuật (Technimex) Địa chỉ: 70 – Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm 0 1 0 1 1 9 2 8 5 1 Số tài khoản: Điện thoại: ………………MS: Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty CP thương mại kỹ thuật Việt Nam (Vinatech) Địa chỉ: 26 – Trần Quốc Hoàn – Cầu Giấy Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM/CK MS: STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Phí ủy thác 719,280 Cộng tiền hàng: 719,280 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 71,928 Tổng cộng thanh toán: 791,208 Số tiền viết bằng chữ: (Bảy mươi chín triệu hai trăm bảy mươi năm nghìn đồng) Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn) Biểu số 22: Phiếu nhập kho số 3241 Công ty Vinatech 26 Trần Quốc Hoàn – Cầu Giấy PHIẾU NHẬP KHO Ngày 06 tháng 03 năm 2008 Số: 3241 Họ và tên người giao: Nguyễn Thành Nam Theo HĐ số 11/2008/HĐUT ngày 18 tháng 02 năm 2008 Nhập tại kho công ty, địa điểm: 26 Trần Quốc Hoàn – Cầu Giấy STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Hệ thống gọi y tá trung tâm Bộ 1 1 Cộng 37,883,280 - Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Ba mươi bảy triệu tám trăm tám mươi ba nghìn hai trăm tám mươi đồng - Số chứng từ gốc kèm theo: . Ngày 25 tháng 03 năm 2008 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập) (Ký, họ tên) 2.1.3.2. Trình tự hạch toán và ghi sổ kế toán Để minh họa em xin lấy ví dụ hợp đồng ủy thác nhập khẩu số 11/2008/HĐUT ngày 18 tháng 02 năm 2008. Đây là hợp đồng ký kết giữa công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam (Vinatech) với công ty cổ phần xuất nhập khẩu kỹ thuật (Technimex) về việc nhập khẩu hệ thống gọi y tá trung tâm xuất xứ Hoa Kỳ. Tổng giá trị hợp đồng là 2,250 USD , tiền phí ủy thác là 2% trên giá trị hợp đồng (45 USD). Ngày 19/02/2008 công ty tiến hành chuyển tiền Việt Nam cho đơn vị nhận ủy thác mua ngoại tệ. Tỷ giá thực tế tại thời điểm chuyển tiền là 15,984VND/USD, kế toán ghi: Nợ TK 331 – Techni: 2,250 x 15,984 = 35,964,000 Có TK 1121: 35,964,000 Ngày 06/03/2008 đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu giao hàng và toàn bộ chứng từ nhập khẩu có liên quan cho công ty bao gồm hóa đơn thương mại, vận đơn hàng không, phiếu đóng gói, tờ khai hàng hóa nhập khẩu, biên lai thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu, biên lai thu lệ phí hải quan, lệ phí mở L/C, vận đơn vận chuyển hàng hóa từ sân bay về công ty. + Ghi nhận số hàng hóa nhập kho công ty: Nợ TK 1561: 2,250 x 15,984 = 35,964,000 Có TK 331 – Techni: 35,964,000 + Ghi số thuế phải nộp ngân sách nhà nước do đơn vị nhận ủy thác nộp hộ: (tỷ giá tính thuế 15,916VND/USD: Nợ TK 133: 2,250 x 15,916 x 5% = 1,790,550 Có TK 331 – Techni: 1,790,550 + Phản ánh các khoản phí, lệ phí khác do đơn vị nhận ủy thác nộp hộ: Nợ TK 1561 : 1,050,000 Có TK 331 – Techni: 1,050,000 + Dựa trên vận đơn vận chuyển hàng hóa từ sân bay về công ty, kế toán ghi: Nợ TK 1561: 150,000 Nợ TK 133: 7,500 Có TK 331 – Techni: 157,500 + Phản ánh hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận ủy thác ( 2% giá trị hợp đồng, tỷ giá theo tỷ giá ngày công ty chuyển tiền cho Technimex): Nợ TK 1561: 2,250 x 15,984 x 2% = 719,280 Nợ TK 133: 2,250 x 15,984 x 2% x 10% = 71,928 Có TK 331 – Techni: 791,208 + Phản ánh số tiền thanh toán cho bên nhận ủy thác (số tiền thuế được đơn vị nhận ủy thác nộp hộ, phí ủy thác nhập khẩu, các khoản mà đơn vị nhận ủy thác nộp hộ...) Nợ TK 331 – Techni: 3,789,258 Có TK 111: 3,789,258 Trình tự ghi sổ kế toán tương tự như đối với phương thức nhập khẩu trực tiếp chỉ khác sổ chi tiết thanh toán với nhà cung cấp chính là đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu. Kế toán căn cứ vào các chứng từ mà đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu giao cho để ghi vào sổ chi tiết các tài khoản có liên quan, bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại (biểu số 14 trang 46), chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (biểu số 16 trang 48) Biểu số 23: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa) Công ty Vinatech 26 Trần Quốc Hoàn – Cầu Giấy SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA) Quý I năm 2008 Tài khoản: 156 Những hàng hóa thuộc các hợp đồng của khách vãng lai Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền A B C D 1 2 3 = 1 x 2 4 5 = 1 x 4 6 7 = 1 x 6 ... 3238 3241 ... 3252 ... 02/03 06/03 ... 28/03 Số dư đầu kỳ Nhập kho: ... - Hệ thống lọc khí - Hệ thống gọi y tá trung tâm ... - Monitor bệnh nhân ... ... ... 1 bộ 1 bộ ... 1 cái ... 12,011,000 37,883,280 ... 34,645,000 ... ... ... ... 0 0 Cộng cuối quý 23 135,470,280 11 75,034,280 12 60,436,000 Sổ này có 2 trang đánh số từ trang 01 đến trang 02 Ngày mở sổ: 02/03/2008 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày........tháng...... năm 2008 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 24: Chứng từ ghi sổ số 534 Công ty Vinatech 26 Trần Quốc Hoàn – Cầu Giấy CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 534 Ngày 10 tháng 03 năm 2008 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Mua hàng hóa về nhập kho 156 331 10,650,000 Chi tiền mua hàng hóa 156 111 11,950,720 Mua hàng hóa về nhập kho 156 112 2,670,000 Chi tiền mua hàng hóa 156 111 1,950,000 Chi tiền mua hàng hóa 156 112 2,450,000 Mua hàng hóa nhập kho 156 331 37,883,280 Chi mua hàng hóa nhập kho 156 111 3,520,000 Mua hàng chưa trả tiền 156 331 3,571,000 Cộng 74,645,000 Kèm theo 15 chứng từ gốc Người lập (Ký, họ tên) Ngày.....tháng....năm 2008 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu số 25: Sổ cái tài khoản 156 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 156 Quý I năm 2008 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền TK cấp 2 Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có TK 1561 TK 1562 Số dư đầu kỳ 1,512,042,000 1,258,592,000 253,450,000 Số phát sinh trong kỳ 30/03 475 10/01 Mua hàng hóa nhập kho 111 11,000,000 51,221,000 5,500,000 Chưa trả tiền người bán 331 45,721,000 ... ... ... ... ... ... ... ... ... 30/03 534 10/03 Mua hàng chưa trả tiền 331 52,104,280 70,145,000 4,500,000 Chi tiền mua hàng hóa 111 17,420,720 Mua hàng bằng TGNH 112 5,120,000 ... ... ... ... ... ... ... ... ... 30/03 541 20/03 Chi tiền mua hàng hóa 111 3,939,000 17,484,000 3,725,000 Mua hàng hóa bằng TGNH 112 12,560,000 Mua hàng chưa trả tiền 331 4,710,000 ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng phát sinh 310,375.000 998,034,000 Số dư cuối kỳ 824,383,000 Sổ này có.......trang đánh số từ trang 01 đến trang...... Ngày mở sổ: 30/03/2008 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày........tháng...... năm 2008 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.2. Hoạt động tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam (Vinatech) 2.2.1. Đặc điểm tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu: Công ty Vinatech nhập khẩu hàng hóa là dựa trên đơn đặt hàng của các bệnh viện và các công ty dược phẩm, vì vậy quá trình tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu là giai đoạn công ty thực hiện hợp đồng bao gồm việc lắp đặt thiết bị và hướng dẫn sử dụng dụng cụ, trang thiết bị y tế. Việc tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu có sự tham gia của cả nhân viên kỹ thuật và nhân viên kinh doanh. Nhân viên kinh doanh có trách nhiệm giao nhận hàng và làm các thủ tục để kết thúc hợp đồng với khách hàng. Còn việc lắp đặt và hướng dẫn sử dụng do chính nhân viên kỹ thuật của công ty đảm nhiệm. Thông thường khách hàng không thanh toán toàn bộ tiền hàng mà giữ lại từ 5 – 10% giá trị hợp đồng để bảo hành. Nhưng trong hợp đồng việc bảo hành này không bao gồm thay thế hoặc lắp đặt trang thiết bị mới. Vì công ty nhập khẩu hàng từ những nhà cung cấp có uy tín nên việc sai hỏng trang thiết bị ít khi xảy ra và điều này cũng đã tạo lập được hình ảnh tốt cho công ty trong lĩnh vực kinh doanh trang thiết bị y tế. 2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán: 2.2.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng: Công ty chỉ sử dụng hình thức bán hàng trực tiếp thông qua kho mà không bán hàng theo hình thức vận chuyển thẳng. Dựa trên hợp đồng kinh tế đã ký kết, dựa trên hóa đơn GTGT, kế toán viết phiếu xuất kho. Thủ kho tiến hành xuất hàng hóa cho khách hàng, ghi số lượng xuất của hàng hóa lên thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng, sau đó căn cứ vào phương pháp tính giá xuất kho để điền vào cột đơn giá trên phiếu xuất, từ đó ghi sổ kế toán chi tiết có liên quan. Hiện tại công ty đang áp dụng phương pháp tính trị giá vốn hàng bán theo phương pháp giá thực tế đích danh. Hàng hóa được nhập khẩu theo theo nhu cầu của khách hàng, theo các đơn đặt hàng của bệnh viện nên có rất ít hàng tồn kho. Khi xuất hàng chi phí mua hàng được tính ngay vào giá trị hàng nhập, vì vậy giá vốn hàng bán đã bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến việc mua hàng. Như vậy sổ chi tiết hàng nhập khẩu cũng ghi nhận cả những chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng hóa đó. TK sử dụng: TK 632 – Giá vốn hàng bán Biểu số 26: Phiếu xuất kho số 3325 Công ty Vinatech 26 Trần Quốc Hoàn – Cầu Giấy PHIẾU XUẤT KHO Ngày 27 tháng 03 năm 2008 Số: 3325 Họ và tên người nhận hảng: Nguyễn Trung Kiên Địa chỉ (bộ phận): Phòng kinh doanh Theo HĐ số 21 ngày 22 tháng 02 năm 2008 Xuất tại kho công ty, địa điểm: 26 Trần Quốc Hoàn – Cầu Giấy STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 2 3 4 Ống phân phối khí tự động Lưu lượng kế giữ ẩm Ống dẫn khí oxy Ống nối dẫn khí oxy Bộ Bộ Cái Cái 1 10 10 5 1 10 10 5 Cộng 55,077,000 - Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Năm mươi năm triệu hai trăm hai mươi bảy nghìn - Số chứng từ gốc kèm theo: . Ngày 27 tháng 03 năm 2008 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Hoặc bộ phận có nhu cầu xuất) (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số 27: Hóa đơn GTGT số 32625 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT – 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG ME/2008 Liên: 3 (dùng để thanh toán) 0 0 3 2 6 2 5 Ngày 27 tháng 03 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty CP thương mại kỹ thuật Việt Nam (Vinatech) Địa chỉ: 26 – Trần Quốc Hoàn – Cầu Giấy – Hà Nội 0 1 0 1 6 5 2 0 4 0 Số tài khoản: Điện thoại: ………………MS: Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Bệnh viện huyện Phú Xuyên Địa chỉ: Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM/CK MS: STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Ống phân phối khí tự động Bộ 01 40,000,000 40,000,000 2 Lưu lượng kế giữ ẩm Bộ 10 1,800,000 18,000,000 3 Ống dẫn khí oxy Cái 10 1,500,000 15,000,000 4 Ống nối dẫn khí oxy Cái 05 500,000 2,500,000 Cộng tiền hàng: 75,500,000 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 3,775,000 Tổng cộng thanh toán 79,275,000 Số tiền viết bằng chữ: (Bảy mươi chín triệu hai trăm bảy mươi năm nghìn đồng) Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn) Biểu số 28: Chứng từ ghi sổ số 564 Công ty Vinatech 26 Trần Quốc Hoàn – Cầu Giấy CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 564 Ngày 30 tháng 03 năm 2008 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất kho bán cho khách hàng 632 156 5,675,000 Xuất kho bán cho khách hàng 632 156 1,795,000 Xuất kho bán cho khách hàng 632 156 34,580,000 Xuất kho bán cho khách hàng 632 156 55,077,000 Xuất kho bán cho khách hàng 632 156 2,123,000 Cộng 99,250,000 Kèm theo 15 chứng từ gốc Người lập (Ký, họ tên) Ngày.....tháng....năm 2008 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 2.2.2.2. Trình tự hạch toán và ghi sổ kế toán: Khi xuất bán hàng hóa, kế toán căn cứ vào số lượng hàng hóa xuất bán ghi trên hóa đơn, giá thực tế đích danh của hàng xuất kho để tính ra giá vốn hàng bán: Nợ TK 632 Có TK 156 Ví dụ: Ở nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp ở trên, ngày 25/03/2008 hàng về nhập kho. Theo hợp đồng đã ký kết ngày 22/02/2008 công ty tiến hành xuất kho hàng hóa giao cho khách hàng vào ngày 27/03/2008. Dựa vào sổ chi tiết của hàng hóa, kế toán xác định giá vốn xuất bán và ghi đơn giá xuất vào phiếu xuất kho. Kế toán phản ánh giá vốn như sau: Nợ TK 632: 55,077,000 Có TK 1561: 55,077,000 Khi bán hàng dựa trên hóa đơn GTGT kế toán lập phiếu xuất kho. Phiếu này được lập làm 3 liên: liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho người nhận hàng và liên 3 dùng để luân chuyển và ghi sổ kế toán. Thủ kho ghi số thực xuất vào phiếu xuất kho, vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng sau đó sẽ vào sổ chi tiết vật tư hàng hóa (biểu số 12 trang 44) và bảng tổng hợp chi tiết (biểu số 13 trang 45). Cuối quý, căn cứ vào số liệu tổng hợp này để đối chiếu với sổ cái TK 156 được kế toán tổng hợp in ra từ phần mềm kế toán. Biểu số 29: Sổ cái tài khoản 156 Công ty Vinatech 26 Trần Quốc Hoàn – Cầu Giấy SỔ CÁI TÀI KHOẢN 156 Quý I năm 2008 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền TK cấp 2 Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có TK 1561 TK 1562 Số dư đầu kỳ 1,512,042,000 1,258,592,000 253,450,000 Số phát sinh trong kỳ ... ... ... ... ... ... ... ... ... 30/03 561 30/03 Chi tiền mua hàng hóa 111 1,750,000 128,452,000 3,500,000 Mua hàng hóa bằng TGNH 112 25,540,000 Mua hàng chưa trả tiền 331 104,662,000 ... ... ... ... ... ... ... ... ... 30/03 564 30/03 Xuất kho bán cho khách hàng 632 99,250,000 ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng phát sinh 310,375.000 998,034,000 Số dư cuối kỳ 824,383,000 Sổ này có.......trang đánh số từ trang 01 đến trang...... Ngày mở sổ: 30/03/2008 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày........tháng...... năm 2008 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.2.3. Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng nhập khẩu 2.2.3.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng Chứng từ nghiệp vụ bán hàng là hóa đơn GTGT do phòng kế toán lập và lập cho mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hóa đơn GTGT ở công ty được lập thành 3 liên. Liên 1 lưu tại phòng kế toán, liên 2 giao cho khách hàng và liên 3 dùng để luân chuyển và ghi sổ. Sau khi làm xong mọi thủ tục chứng từ, lúc đó thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ rồi xuất giao cho khách hàng, đồng thời giữ lại liên 3 để thanh toán, ghi thẻ kho và ghi sổ chi tiết hàng tồn kho. Công ty sử dụng tài khoản 511 để ghi nhận doanh thu. 2.2.3.2. Trình tự hạch toán và ghi sổ kế toán: Với hàng hóa nhập khẩu, bán theo đơn đặt hàng công ty áp dụng các phương thức thanh toán là khách hàng ứng trước hoặc bán hàng trả chậm. Khi khách hàng chấp nhận thanh toán, dựa trên hóa đơn GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK 131 – chi tiết khách hàng Có TK 511 Có TK 3331 Trong quá trình bán hàng, các trường hợp phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại hầu như không xảy ra. Như ví dụ ở trên, ngày 27/03/2008 xuất kho hàng hóa giao cho bệnh viện huyện Phú Xuyên theo hợp đồng số 21/HĐMB/2008. Kế toán xuất hóa đơn GTGT số 0032625. Kế toán ghi: Nợ TK 131 – VPX: 79,275,000 Có TK 511: 75,500,000 Có TK 3331: 3,775,000 Từ hóa đơn GTGT và sổ chi tiết giá vốn của hàng hóa tương ứng, kế toán vào sổ chi tiết bán hàng. Sổ chi tiết bán hàng dùng để heo dõi doanh thu của từng loại hàng hóa hoặc từng hợp đồng bán ra trong kỳ và được mở theo quý cho toàn bộ doanh thu. Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng kế toán lập sổ tổng hợp chi tiết bán hàng, chứng từ ghi sổ và kết xuất ra sổ cái TK 511. Tại Vinatech không lập sổ chi tiết tài khoản 511. Về hạch toán thanh toán với người mua: Theo những điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng, khách hàng tiến hành thanh toán cho công ty. Từ hóa đơn GTGT và chứng từ thanh toán, số liệu sẽ được vào sổ chi tiết thanh toán với người mua. Sổ này theo dõi chi tiết cho từng khách hàng, từng lần thanh toán và số còn phải thu. Ở công ty, sổ này được mở riêng cho các khách hàng chính, các khách hàng vãng lai được tập hợp chung trên một sổ. Cuối tháng, kế toán căn cứ vào sổ chi tiết này để lập sổ tổng hợp chi tiết thanh toán với khách hàng. Cuối quý, kế toán tổng hợp sẽ in ra sổ cái TK 131 để đối chiếu với sổ tổng hợp chi tiết thanh toán với khách hàng Biểu số 30: Sổ chi tiết bán hàng Công ty Vinatech 26 Trần Quốc Hoàn – Cầu Giấy SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Bán hàng theo hợp đồng số 21/HĐMB/2008 Đơn vị tính: 1000VND Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu Các khoản tính trừ Số hiệu Ngày tháng Số lượng Đơn giá Thành tiền Thuế Khác(521, 531, 532) 27/3 0032625 27/3 Ống phân phối khí tự động 131 01 40,000 40,000 Lưu lượng kế giữ ẩm 131 10 1,800 18,000 Ống dẫn khí oxy 131 10 1,500 15,000 Ống nối dẫn khí oxy 131 05 500 2,500 Cộng số phát sinh - Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Lãi gộp 75,500 75,500 55,077 20,423 Sổ này có 01 trang Ngày mở sổ: 27/03/2008 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Ngày tháng năm Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu số 31: Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng Công ty Vinatech 26 Trần Quốc Hoàn – Cầu Giấy SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI KHÁCH HÀNG Năm 2008 Tài khoản: 131 Đối tượng: Bệnh viện huyện Phú Xuyên Loại tiền: VND Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Thời hạn được chiết khấu Số phát sinh Số dư Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có A B C D E 2 - Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ 0 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 08/03 0032575 08/03 DT bán hàng 511 44,000,000 VAT phải nộp 3331 2,200,000 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 27/03 0032625 27/03 DT bán hàng 511 75,500,000 VAT phải nộp 3331 3,775,000 ... ... ... .. ... ... ... - Cộng số phát sinh - Số dư cuối kỳ 325,790,000 187,840,000 137,950,000 Sổ này có 01 trang Ngày mở sổ: 27/03/2008 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Ngày…. tháng….. năm….. Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu số 32: Chứng từ ghi sổ số 565 Công ty Vinatech 26 Trần Quốc Hoàn – Cầu Giấy CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 565 Ngày 30 tháng 03 năm 2008 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Bán chịu cho khách hàng 131 511 8,960,000 Bán hàng thu tiền mặt 111 511 3,250,000 Bán hàng thu bằng TGNH 112 511 37,780,000 Bán chịu cho khách hàng 131 511 75,500,000 Bán hàng thu tiền mặt 111 511 3,470,000 Cộng 128,960,000 Kèm theo 13 chứng từ gốc Người lập (Ký, họ tên) Ngày.....tháng....năm 2008 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu số 33: Sổ cái tài khoản 511 Công ty Vinatech 26 Trần Quốc Hoàn – Cầu Giấy SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511 Quý I năm 2008 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ x x Số phát sinh trong kỳ ... ... ... ... ... ... 30/03 536 10/03 Bán hàng thu tiền mặt 111 7,400,000 Bán hàng thu bằng TGNH 112 24,700,000 Khách hàng còn nợ 131 15,600,000 ... ... ... ... ... ... 30/03 565 30/03 Bán hàng thu tiền mặt 111 6,720,000 Bán hàng thu bằng TGNH 112 37,780,000 Khách hàng còn nợ 131 84,460,000 ... ... ... ... ... ... ... Cộng phát sinh 2,219,324,000 2,219,324,000 Số dư cuối kỳ x x Sổ này có.......trang đánh số từ trang 01 đến trang...... Ngày mở sổ: 30/03/2008 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày........tháng...... năm 2008 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng 2.2.4.1. Nội dung chi phí bán hàng Chi phí bán hàng của công ty bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt Chi phí đóng gói, bao bì Chi phí bảo hành sản phẩm sau khi bán Chi phí khác (chi phí nhân viên đi giao hàng...) 2.2.4.2. Tài khoản sử dụng Vinatech vận dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC. Vì vậy việc tập hợp chi phí bán hàng được thực hiện trên tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh. Các loại chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ được tập hợp trên TK 6421 – Chi phí bán hàng. Kế toán phản ánh toàn bộ chi phí bán hàng vào tài khoản này và không chi tiết thành các tài khoản cấp 3. 2.2.4.3. Trình tự hạch toán và ghi sổ kế toán Trong kỳ, các chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ, kế toán ghi: Nợ TK 6421 Có TK 111, 112,... Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Sổ kế toán dùng để tập hợp chi phí bán hàng là sổ chi tiết chi phí sản xuất, kinh doanh, sổ này được mở cho toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ kế toán lập chứng từ ghi sổ chuyển lên cho kế toán tổng hợp nhập dữ liệu vào máy tính và in ra sổ cái tài khoản 642. Biểu số 34: Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh Công ty Vinatech 26 Trần Quốc Hoàn – Cầu Giấy SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH Quý I / 2008 Tài khoản: 6421 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Tổng số tiền Số hiệu Ngày tháng - Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ x ... ... ... ... ... ... 08/03 0032458 08/03 Chi phí vận chuyển 111 350,000 ... ... ... ... ... ... 15/03 PX 3310 15/03 Chi phí bảo hành 156 145,000 ... .. ... ... .. ... 27/03 0023675 27/03 Chi phí bao bì 111 110,000 ... ... ... ... ... ... - Cộng số PS trong kỳ - Ghi Có TK 6412 - Số dư cuối kỳ 911 x 98,600,000 98,600,000 x Sổ này có ...... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ..... Ngày mở sổ: ..... Người ghi sổ (Ký, họ tên) Ngày…. tháng….. năm….. Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu số 35: Chứng từ ghi sổ số 568 Công ty Vinatech 26 Trần Quốc Hoàn – Cầu Giấy CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 568 Ngày 30 tháng 03 năm 2008 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Chi phí lắp đặt 6421 156 325,000 Chi phí lắp đặt 6421 111 246,000 Chi phí vận chuyển 6421 111 120,000 Chi phí bảo hành 6421 156 130,000 Chi phí bảo hành 6421 111 232,000 Chi phí bao bì 6421 111 110,000 Chi phí khác 6421 111 470,000 Cộng 1,633,000 Kèm theo 11 chứng từ gốc Người lập (Ký, họ tên) Ngày.....tháng....năm 2008 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu số 36: Sổ cái tài khoản 642 Công ty Vinatech 26 Trần Quốc Hoàn – Cầu Giấy SỔ CÁI TÀI KHOẢN 642 Quý I năm 2008 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ x x Số phát sinh trong kỳ ... ... ... ... ... ... 30/03 538 10/03 Chi phí vận chuyển 111 350,000 Chi phí lắp đặt 156 125,000 Chi phí đóng gói 111 78,000 ... ... ... ... ... ... 30/03 568 30/03 Chi phí lắp đặt, bảo hành... 111 1,178,000 Chi phí lắp đặt, bảo hành 156 455,000 ... ... ... ... ... ... ... Cộng phát sinh 312,570,000 312,570,000 Số dư cuối kỳ x x Sổ này có.......trang đánh số từ trang 01 đến trang...... Ngày mở sổ: 30/03/2008 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày........tháng...... năm 2008 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT VIỆT NAM (VINATECH) 3.1. Đánh giá khái quát về thực trạng kế toán luân chuyển hàng hóa nhập khẩu tại công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam (Vinatech) 3.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán Ưu điểm: Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung đã tạo điều kiện cho kế toán trưởng dễ dàng chỉ đạo được các nhân viên khác một cách kỹ lưỡng và chặt chẽ, đồng thời thống nhất về mọi mặt trong quá trình hoạt động kinh doanh. Hình thức tập trung còn rất thuận tiện cho việc sắp xếp các nhân viên kế toán vào từng công việc cụ thể, tạo nên một sự chuyên môn hóa cao và mang lại hiệu quả công việc tốt hơn. Đồng thời hình thức này cũng giúp tinh giảm bộ máy kế toán, giảm được chi phí mà vẫn hoạt động có hiệu quả mặc dù khối lượng công việc kế toán lớn. Công ty đã áp dụng kế toán trên máy tính cũng giảm nhẹ đi rất nhiều khối lượng công việc cho các kế toán viên. Hình thức kế toán tập trung và làm việc trên máy tính rất phù hợp với hoạt động quản lý và kinh doanh của công ty, tạo nên được hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh. Các nhân viên kế toán trong công ty đều là những người có trình độ, nắm chắc chuyên môn và có khá nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính kế toán cho nên phòng kế toán luôn xử lý các nghiệp vụ một cách nhanh chóng, linh hoạt và hiệu quả, cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho hoạt động quản lý và là cơ sở cho việc ra những quyết định đúng đắn của ban lãnh đạo công ty. Phòng kế toán đã đóng góp một phần không nhỏ vào thành công của công ty trong suốt gần 10 năm hoạt động. Đội ngũ kế toán viên, đặc biệt là kế toán trưởng có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, hiểu biết về ngoại thương. Điều này đảm bảo công tác kế toán tại công ty luôn chính xác, đáp ứng được yêu cầu của nhà quản lý. Các phần hành kế toán được nhân viên kế toán thực hiện khá tốt, đối chiếu, kiểm tra chéo thường xuyên đảm bảo tính chính xác, kịp thời của báo cáo kế toán. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức một cách khoa học, hợp lý, thuận lợi cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Các nhân viên kế toán của công ty có trình độ tương đối đồng đều nên thuận tiện cho việc tổng hợp và đối chiếu số liệu. Ngoài ra, đội ngũ nhân viên kế toán còn nắm vững và am hiểu các kỹ thuật nghiệp vụ trong kinh doanh xuất nhập khẩu, sử dụng thành thạo ngoại ngữ và tin học, điều này giúp cho việc hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến nhập khẩu trở nên nhanh chóng và dễ dàng hơn. Các phần hành kế toán được phân công tương đối rõ ràng cho từng nhân viên kế toán, có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các phần hành với nhau, đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán và ghi chép. Từ đó tạo cho việc kiểm tra, đối chiếu được dễ dàng và phát hiện những sai sót để sửa chữa kịp thời, đảm bảo cung cấp những thông tin trung thực giúp giám đốc đánh giá được hiệu quả kinh doanh trong kỳ, qua đó xây dựng được kế hoạch kinh doanh phù hợp với yêu cầu của thị trường. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Phương pháp này đảm bảo cung cấp thông tin thường xuyên, chính xác về tình hình biến động của hàng hóa nhập khẩu trên các mặt cung ứng, tiêu thụ và dự trữ, tạo ra sự quản lý và bảo quản tốt hàng hóa cả về số lượng và giá trị. Trong hạch toán chi tiết hàng tồn kho kế toán áp dụng phương pháp thẻ song song, phương pháp này giúp đối chiếu kịp thời về số liệu giữa thẻ chi tiết và thẻ kho mang lại thông tin chính xác, trung thực về số lượng và giá trị hàng tồn kho. Công tác quản lý và tổ chức hoạt động lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu tại công ty hết sức chặt chẽ. Một hợp đồng được thực hiện phải được sự phê chuẩn của giám đốc công ty sau khi đã xem xét phương án kinh doanh và sự tham mưu của phó giám đốc kinh doanh, kế toán trưởng và các nhân viên phòng kinh doanh. Nói tóm lại, tổ chức kế toán tại công ty là hợp lý và linh hoạt, luôn cập nhật tốt và chấp hành tốt quy định tài chính kế toán do nhà nước quy định. Nhược điểm: Việc tổ chức hạch toán tại công ty không có sự thống nhất giữa các kế toán phần hành với kế toán tổng hợp về việc sử dụng phần mềm phục vụ cho công tác kế toán. Kế toán viên các phần hành vẫn sử dụng kế toán trên Excel, riêng kế toán tổng hợp lại sử dụng phần mềm kế toán Misa. Điều này tạo nên khó khăn trong việc nhập dữ liệu cũng như đối chiếu số liệu vào cuối mỗi quý. Hơn nữa, cuối mỗi tháng các kế toán các phần hành mới chuyển chứng từ, bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại và chứng từ ghi sổ cho kế toán tổng hợp để nhập dữ liệu vào máy tính gây nên sự chẫm trễ trong khâu tổng hợp số liệu dẫn đến phản ánh thông tin kế toán không kịp thời khiến cho ban giám đốc khó ra quyết định trong những trường hợp khẩn cấp. Phòng kế toán không lập báo cáo kế toán quản trị cho nên thông tin do phòng kế toán cung cấp cho ban giám đốc chưa thật sự sâu sắc và kỹ lưỡng. Chính điều này đã tạo nên rất nhiều khó khăn trong việc ra quyết định của ban quản trị công ty. Kế toán trưởng tổ chức bộ máy kế toán chưa hợp lý, cụ thể là sắp xếp cho kế toán hàng tồn kho kiêm thủ kho, điều này không tạo được sự khách quan trong vấn đề đối chiếu và so sánh số liệu giữa giá trị hàng hóa trên sổ kế toán và số lượng hàng hóa thực tế tồn kho. Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp dẫn đến khối lượng công việc của kế toán trưởng quá lớn, không đảm bảo được thời gian đôn đốc và hướng dẫn các nhân viên kế toán khác thực hiện tốt công việc của mình. Đồng thời không có sự kiểm tra, giám sát trong việc tổng hợp thông tin kế toán dẫn đến thông tin có thể bị sai lệch do nhầm lẫn của kế toán tổng hợp. 3.1.2. Về vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Công ty sử dụng và chấp hành nghiêm chỉnh chế độ chứng từ theo quy định của Bộ tài chính. Các thông tin, nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh một cách đầy đủ, chính xác trên các hóa đơn, chứng từ phù hợp về cả số lượng, nguyên tắc ghi chép cũng như yêu cầu của công tác quản lý chứng từ. Chứng từ là cơ sở ban đầu để thực hiện công việc hạch toán, do đó các chứng từ đều được đánh số thứ tự thời gian và được kiểm tra thường xuyên về tính hợp lý, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Bên cạnh việc tổ chức kiểm tra chứng từ thường xuyên, kế toán không ngừng hợp lý hóa các thủ tục lập và xử lý chứng từ như: giảm các thủ tục xét duyệt, ký chứng từ đến mức tối đa. Vì vậy, đôi khi quy trình luân chuyển chứng từ không được thực hiện theo đúng quy định dẫn đến sai sót trong việc phản ánh thoogn tin kế toán, không đảm bảo tính minh bạch và trung thực của thông tin, gây khó khăn cho công tác thanh tra, kiểm tra. 3.1.3. Về vận dụng tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản kế toán của doanh nghiệp luôn cập nhật theo quy định mới. Là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chủ yếu là nhập khẩu, khối lượng giao dịch ngoại tệ lớn nên công ty đã chi tiết TK 1122 theo ngoại tệ USD và JPY. Điều này phù hợp với các hoạt động thường xuyên diễn ra tại công ty. Việc chi tiết TK 131, 331 theo khách hàng và nhà cung cấp cũng giúp cho kế toán xác định được các khoản phải thu, phải trả một cách dễ dàng và thuận lợi. TK 156 được chi tiết cho từng đơn đặt hàng, hoặc từng mặt hàng cụ thể giúp cho kế toán dễ theo dõi từng loại hàng, từng đơn đặt hàng cụ thể dẫn đến xác định giá vốn một cách chính xác, làm cơ sở cho việc đưa ra giá bán một cách hợp lý, đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho công ty. Doanh thu cũng được ghi nhận theo từng đơn đặt hàng cụ thể để tiện theo dõi và tính ra lợi nhuận hợp đồng nhanh chóng và chính xác. Nói chung hệ thống tài khoản kế toán của doanh nghiệp đã đảm bảo được việc ghi nhận được thuận tiện, dễ dàng và mang lại thông tin kế toán đầy đủ và chính xác. 3.1.4. Về vận dụng hệ thống sổ sách kế toán Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ phù hợp với khối lượng công việc kế toán của công ty. Hình thức này phù hợp với các nghiệp vụ diễn ra liên tục tại công ty và phát sinh nhiều chứng từ, đồng thời cũng thuận tiện cho việc ứng dụng tin học vào tổ chức công tác kế toán. Việc sử dụng kế toán máy giúp cho công ty tiết kiệm được nhân lực và thời gian, khối lượng công việc kế toán giảm đi rất nhiều. Sổ chi tiết được kế toán các phần hành lập khá cụ thể và đầy đủ, giúp cho việc theo dõi, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được chính xác và nhanh hơn, đồng thời đối chiếu với kế toán tổng hợp cũng dễ dàng và thuận tiện hơn. 3.1.5. Về công tác hạch toán luân chuyển hàng hóa nhập khẩu 3.1.5.1. Về tính giá hàng hóa nhập khẩu Khi tính giá hàng hóa nhập khẩu tùy thuộc vào lô hàng hóa nhập khẩu thuộc một hay nhiều hợp đồng bán ra khác nhau mà kế toán có những cách tính giá và ghi vào tài khoản khác nhau. Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc một hợp đồng bán ra thì kế toán sẽ tập hợp tất cả các chi phí bao gồm trị giá hàng mua, chi phí mở L/C, lệ phí hải quan, thuê kho, bến bãi, chi phí vận chuyển, lắp đặt, bốc dỡ hàng hóa từ bến cảng, sân bay tới kho công ty, chi phí nhân viên đi nhận hàng... vào TK 1561. Điều này là hợp lý, cách ghi nhận trên giúp xác định giá vốn hàng bán ra một cách chính xác và đơn giản hơn. Còn đối với lô hàng nhập khẩu thuộc hai hay nhiều hợp đồng bán ra thì kế toán sẽ tập hợp các loại chi phí phát sinh chung của toàn bộ lô hàng như chi phí mở L/C, lệ phí hải quan, chi phí vận chuyển, bốc dỡ... vào TK 1562 sau đó phân bổ chi phí này cho từng mặt hàng cụ thể. Cách phân loại này giúp kế toán giảm bớt được công việc tính toán không cần thiết đối với lô hàng hóa thuộc một hợp đồng bán ra. Đây là một trong những sáng tạo của nhân viên kế toán nhằm giảm nhẹ khối lượng công việc mà vẫn cung cấp được thông tin một cách đầy đủ và chính xác nhất cho ban quản trị công ty. 3.1.5.2. Về hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu Công ty không áp dụng các hình thức chiết khấu thương mại hay giảm giá hàng bán cho khách hàng nên không theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu này. Đó là do đặc thù hàng hóa của công ty là các thiết bị chuyên dụng, có tính đặc chủng và riêng biệt, các bệnh viện không mua đại trà mà chỉ mua khi có nhu cầu. Mặt khác hàng hóa của công ty được nhập khẩu từ các nhà cung cấp có uy tín nên đảm bảo về chất lượng. Do đó việc không áp dụng các hình thức giảm trừ doanh thu là hợp lý. Điều này dẫn đến việc kế toán công ty không hạch toán các khoản giảm trừ này. 3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu tại công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam (Vinatech) 3.2.1. Ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng nên sắp xếp lại cơ cấu các nhân viên trong phòng kế toán nhằm tạo nên sự khách quan, minh bạch trong việc phản ánh thông tin kế toán. Cụ thể nên tách biệt giữa thủ kho và kế toán hàng tồn kho, như vậy số liệu mới được khớp đúng và không gây nên tình trạng sai sót cũng như gian lận. Mặt khác kế toán trưởng cũng nên phân công bớt công việc do mình phụ trách cho các kế toán viên khác để kế toán trưởng có thêm thời gian điều hành đôn đốc các nhân viên trong phòng thực hiện tốt công việc, đồng thời kế toán trưởng cũng có thêm thời gian nghiên cứu về tình hình tài chính của công ty để tham mưu tốt hơn cho ban giám đốc. 3.2.2. Ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán Công ty nên thống nhất việc sử dụng phần mềm trong công tác hạch toán kế toán. Hiện tại phòng kế toán đang đang đồng thời sử dụng cả Excel và phần mềm kế toán Misa gây nên khó khăn trong việc nhập dữ liệu và đối chiếu, đối chiếu, kiểm tra vào cuối kỳ. Để tiết kiệm thời gian và nhân lực công ty nên khuyến khích các nhân viên kế toán tự tìm hiểu về cách sử dụng phần mềm Misa để sử dụng đồng nhất trong công ty nhằm mang lại thông tin nhanh chóng, chính xác và kịp thời cho những người quan tâm đến hoạt động của công ty. Kế toán các phần hành định kỳ từ 3 – 5 ngày nên chuyển số liệu cho kế toán trưởng để việc hạch toán tổng hợp được kịp thời, cung cấp số liệu tổng hợp một cách trung thực và chính xác. Hiện tại, đến cuối tháng kế toán các phần hành mới chuyển chứng từ cho kế toán trưởng, như vậy làm chậm trễ trong việc phản ánh số liệu kế toán và gây khó khăn cho việc ra quyết định của ban quản trị công ty. 3.2.3. Ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền Ngoại tệ của công ty được hạch toán theo phương pháp tỷ giá thực tế. Khi có hoạt động liên quan đến ngoại tệ như ký quỹ, công ty phải mua ngoại tệ của ngân hàng. Tỷ giá được xác định là tỷ giá ngày mua vào do ngân hàng thông báo. Sau đó, khi hạch toán các nghiệp vụ có liên quan doanh nghiệp sẽ hạch toán theo tỷ giá này, có nghĩa là không quan tâm đến chênh lệch, biến động tỷ giá. Tuy việc này làm giảm nhẹ được nhiều khâu trong công tác kế toán, làm đơn giản quá trình hạch toán kế toán các nghiệp vụ nhưng như vậy không theo dõi được những biến động của tỷ giá ngoại tệ, không phản ánh đúng số dư các tài khoản có gốc ngoại tệ cũng như chi phí thực tế của hoạt động có liên quan đến ngoại tệ. Với hoạt động giao dịch ngoại tệ diễn ra khá nhiều, số tiền có giá trị khá lớn, nếu theo dõi biến động tỷ giá công ty sẽ phản ánh đúng hơn chi phí hay giá trị của khối lượng giao dịch. Đặc biệt khi tỷ giá có những biến động liên tục thì việc theo dõi càng trở nên cần thiết, phản ánh đúng hơn giá vốn hàng hóa nhập khẩu. Ngoài ra, hiện nay công ty chưa có chính sách dự trữ ngoại tệ. Mỗi khi thực hiện hợp đồng ngoại, công ty phải dùng tiền VND để mua số ngoại tệ bằng với giá trị hợp đồng. Trong nhiều trường hợp việc mua ngoại tệ có thể sẽ không thể thực hiện được ngay mà phải đợi 2 – 3 ngày, làm ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện hợp đồng. Hơn nữa, công ty không chủ động được giá xuất ngoại tệ. Điều này đặc biệt bất lợi khi có những biến động lớn về ngoại tệ trên thị trường, nhất là khi thị trường ngoại hối của Việt Nam đã gia nhập vào thị trường quốc tế. Một hạn chế nữa trong việc hạch toán vốn bằng tiền là việc theo dõi tiền ký quỹ mở L/C nhập khẩu hàng hóa chưa hợp lý do chưa mở và sử dụng TK 1388 – ký quỹ mở L/C để theo dõi tiền đặt cọc thực hiện thủ tục xin mở L/C, theo dõi thanh toán với người bán mà công ty theo dõi số tiền này trên TK 1122. Điều này không thực hiện theo đúng chế độ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để khắc phục những hạn chế trên đây, công ty nên chủ động dự trữ ngoại tệ, việc này không những giúp công ty chủ động trong việc thực hiện hợp đồng ngoại đồng thời cũng kiểm soát được tỷ giá xuất ngoại tệ, phản ánh đúng hơn giá trị hàng hóa, chủ động trước những biến động của thị trường. Việc hạch toán liên quan đến ngoại tệ nên được thực hiện như sau: Khi ký quỹ, mua ngoại tệ: Nợ TK 1388 – ký quỹ: Tỷ giá thực tế Nợ TK 1122 (chi tiết loại ngoại tệ): Tỷ giá thực tế Có TK 1121. Nợ TK 007 (chi tiết loại ngoại tệ): Số nguyên tệ Khi ghi nhận các khoản phải trả nhà cung cấp: Nợ TK 156 Có TK 331: Tỷ giá thực tế ngày nhận nợ Khi thanh toán: Nợ TK 331: Tỷ giá ngày nhận nợ Nợ TK 635/Có TK 515: Chênh lệch Có TK 1388: Tỷ giá ngày ký quỹ Có TK 1122: Tỷ giá xuất Có TK 007 (chi tiết loại ngoại tệ): Số nguyên tệ đã thanh toán 3.2.4. Ý kiến nhằm hoàn thiện việc hạch toán dự phòng phải thu khó đòi Hiện tại công ty chưa áp dụng chế độ dự phòng phải thu khó đòi. Trong khi đó thực tế công ty có phát sinh các khoản nợ khó đòi và quá hạn. Xuất phát từ vấn đề đó, công ty nên áp dụng chế độ dự phòng cho đối tượng này. Nghiệp vụ lập hoặc hoàn nhập dự phòng được thực hiện cuối niên độ báo cáo trên cơ sở thực tế của công ty. Kế toán chỉ lập dự phòng phải thu khó đòi cho những khách hàng đang nợ doanh nghiệp có đầy đủ chứng từ, hóa đơn hợp lê, ghi rõ thời gian thanh toán Mức dự phòng phải thu khó đòi = Số nợ phải thu khó đòi x Số phần trăm thất thu nợ theo dự báo Phản ánh tình hình biến động của các khoản phải thu khó đòi được thực hiện trên TK 1592 – Dự phòng phải thu khó đòi và được ghi cho từng khoản nợ khó đòi. Phương pháp hạch toán Cuối niên độ kế toán, công ty căn cứ vào các khoản nợ phải thu khó đòi và không chắc chắn thu được, kế toán tính, xác định số dự phòng cần trích lập và ghi: Nợ TK 642: Chi phí quản lý kinh doanh Có TK 1592: Dự phòng phải thu khó đòi Nếu số dự phòng cần lập cho năm sau nhỏ hơn số dự phòng lập năm trước thì kế toán hoàn nhập dự phòng: Nợ TK 1592 Có TK 642 Nếu những khoản nợ thực sự không đòi được và phải xóa nợ, kế toán ghi: Nợ TK 1592: Nếu lập dự phòng Nợ TK 642: Nếu chưa lập dự phòng hoặc dự phòng còn thiếu Có TK 131 Đồng thời ghi tài khoản ngoài bảng để theo dõi 5 năm ghi: Nợ TK 004 – Nợ khó đòi đã xử lý Nếu sau này thu được những khoản nợ khó đòi mà đã xóa nợ thì kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 111, 112... Có TK 711 3.2.5 Ý kiến nhằn hoàn thiện việc hạch toán hàng mua đang đi đường Công ty không sử dụng TK 151 – Hàng mua đang đi đường. Khi hàng hóa đã nhập khẩu về đến sân bay, bến cảng, làm thủ tục hải quan, hàng hóa lúc này đã thuộc quyền sở hữu của công ty. Tuy vậy, chỉ đến khi hàng hóa về tới kho của công ty, kế toán mới tiến hành hạch toán. Thông thường thời gian từ lúc hàng từ sân bay, bến cảng về đến kho công ty là không lâu, do vậy việc không sử dụng TK 151 không ảnh hưởng nhiều đến quá trình hạch toán kế toán. Tuy nhiên, nếu cuối kỳ hàng hóa chưa về đến kho, công ty không hạch toán vào TK 151 thì sẽ không phản ánh đúng tình trạng tài sản cũng như công nợ của công ty trong kỳ, ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. Việc hạch toán hàng nhập khẩu tại công ty nên thực hiện như sau: Khi hàng về đến sân bay, bến cảng: Nợ TK 151: Tổng giá thanh toán (tỷ giá thực tế) Có TK 331 Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Nợ TK 133 Có Tk 33312 Khi hàng về nhập kho: Nợ TK 156 Có TK 151 KẾT LUẬN Trong mười mấy tuần nghiên cứu tìm hiểu thực tế về công tác tổ chức hạch toán kế toán của công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam em đã có được những hiểu biết khá sâu sắc về việc thực hiện công tác kế toán trên thực tế. Việc tổ chức hạch toán về lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu tại công ty tuy vẫn còn nhiều hạn chế nhưng căn bản đã tuân thủ theo đúng quy định hiện hành. Trong thời gian làm đề tài trên em đã tiếp thu được khá nhiều kiến thức liên quan đến việc nhập khẩu hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu Công tác kế toán tại công ty thực hiện đúng theo như quy định của chế độ kế toán hiện hành nhưng có sự sáng tạo, vận dụng một cách linh hoạt những quy định đó để tạo nên được bộ máy kế toán phù hợp nhất đối với hoạt động kinh doanh của công ty. chính nhờ có bộ máy kế toán đó mà quá trình hoạt động kinh doanh của công ty luôn diến ra một cách thuận lợi và suôn sẻ, đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho toàn công ty. Việc tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán vừa giúp tăng cường hiệu quả làm việc của nhân viên vừa tiết kiệm được chi phí thuê nhân viên kế toán. Các nhân viên kế toán kết hợp ăn ý cũng là mấu chốt để bộ máy kế toán hoạt động nhịp nhàng nhằm đem lại hiệu quả cao trong công việc Trình độ nhân viên kế toán được nâng cao giúp bộ máy kế toán hoạt động tốt và hiệu quả hơn, mang lại những thông tin đáng tin cậy và kịp thời hơn, giúp ban lãnh đạo không bỏ lỡ những cơ hội phát triển do thông tin đó mang lại. Trên đây là những hiểu biết mà em đã đúc kết được khi thực tập tại công ty cổ phần thương mại kỹ thuật Việt Nam (Vinatech). Em sẽ cố gắng không ngừng để ngày càng hiểu biết thêm về lĩnh vực kế toán, để trở thành một nhân viên kế toán giỏi trong tương lai. Qua đây em xin chân thành cảm ơn ban giám đốc công ty, chị kế toán trưởng, các anh chị trong phòng kế toán, và cô giáo Phạm Thị Thủy đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Sinh viên Nguyễn Hải Yến Em xin chân thành cảm ơn! PHỤ LỤC Phụ lục 1: Hợp đồng kinh tế CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ---------------------------- HỢP ĐỒNG KINH TẾ Số: 21/HĐMB/2008 Căn cứ vào pháp lệnh Hợp đồng kinh tế của Hội đồng nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 25 tháng 09 năm 1989. Căn cứ vào nghị định số 17 HĐBT ngày 16/01/1990 của Hội đồng Bộ trưởng qui định chi tiết thi hành pháp lệnh Hợp đồng kinh tế. Căn cứ vào nhu cầu khả năng mua bán của hai bên. Hôm nay, ngày 22 tháng 02 năm 2008, chúng tôi gồm: BÊN A: BỆNH VIỆN HUYỆN PHÚ XUYÊN Địa chỉ: Huyện Phú Xuyên – Hà Tây Điện thoại: 034.854354 Người đại diện: Hoàng Văn Thành Chức vụ: Giám đốc bệnh viện Tài khoản: ..................................... Tại: ..................................... BÊN B: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT VIỆT NAM Địa chỉ: Hải Bối – Đông Anh – Hà Nội Điện thoại: 04.5658501 Fax: 04.5658507 Đại diện: Nguyễn Văn Thanh Chức vụ: Giám đốc Tài khoản số: 03101010225184 Tại: Ngân hàng Hàng Hải chi nhánh Đống Đa – Hà Nội Hai bên thỏa thuận ký kết hợp đồng theo các điều kiện và điều khoản sau: Điều 1: ĐỐI TƯỢNG HỢP ĐỒNG Bên B (Bên bán) đồng ý bán, bên A (bên mua) đồng ý mua một số mặt hàng với số lượng và giá cả như sau: STT Mặt hàng Đơn vị Số lượng Đơn giá (VND) Thành tiền (VND) 1 Ống phân phối khí tự động Bộ 01 40,000,000 40,000,000 2 Lưu lượng kế giữ ẩm Bộ 10 1,800,000 18,000,000 3 Ống dẫn khí oxy Cái 10 1,500,000 15,000,000 4 Ống nối dẫn khí oxy Cái 05 500,000 2,500,000 Tổng 75,500,000 VAT 5% 3,775,000 Thành tiền 79,275,000 (Bằng chữ: Bảy mươi chín triệu hai trăm bảy mươi năm nghìn ) Điều II: PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN VÀ THỜI GIAN GIAO HÀNG Thời gian giao hàng: chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng Thanh toán 100% giá trị hợp đồng bằng tiền mặt, sec hoặc chuyển khoản sau khi ký kết biên bản bàn giao nghiệm thu và thanh lý hợp đồng. Điều III: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN Trách nhiệm của bên A Chuẩn bị nhận hàng theo thông báo giao hàng của bên B Giám sát việc lắp đặt Thanh toán đúng hạn cho bên B như trong điều II của hợp đồng Ký biên bản nghiệm thu thiết bị khi giao hàng Trách nhiệm của bên B Giao hàng đúng thời hạn và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật cho bên A Lắp đặt đúng tiêu chuẩn kỹ thuật Xuất cho bên A hóa đơn GTGT do Bộ Tài chính phát hành Điều IV: ĐIỀU KHOẢN CHUNG Hai bên cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản đã ghi trong hợp đồng kinh tế này. Trường hợp có tranh chấp xảy ra hai bên cùng nhau bàn bạc tìm biện pháp giải quyết trên tinh thần thương lượng và hợp tác. Nếu hai bên không tự giải quyết được sẽ đưa ra tòa án kinh tế Nhà nước giải quyết. Phán xét của tòa án kinh tế Nhà nước là cuối cùng và bắt buộc thực hiện đối với cả hai bên. Chi phí do bên vi phạm hợp đồng chịu. Hợp đồng này được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản có giá trị pháp lý như nhau ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN MỤC LỤC NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31477.doc
Tài liệu liên quan