LỜI NÓI ĐẦU
Hạch toán là một trong những công cụ hiệu quả nhất để phản ánh khách quan và giám đốc có hiệu quả quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, chi phí vật liệu chiếm từ 70%-80% tổng chi phí sản xuất. Vì vậy, công tác quản lý vật liệu có thể làm tăng giảm giá thành sản phẩm. Các doanh nghiệp quan tâm tới việc tiết kiệm triệt để chi phí nguyên vật liệu, làm cho giá thành sản phẩm giảm đi mà vẫn đảm bảo chất lượng. Chính vì thế làm tốt công tác nguyên vật liệu là nhân tố quyết định hạ thấp chi phí giảm giá thành, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong quá trình nghiện cứu về lý luận thực tiến để hoàn thành đề tài, em đã nhận được sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn , cùng các cô chú, anh chị trogn phòng tài chính kế toán của Công ty Cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt, kết hợp với kiến thức học hỏi ở trường và sự nỗ lực của bản thân, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt”. Do thời gian và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để đề tài của em hoàn thiện hơn.
Đề tài gồm 3 chương, ngoài lới nói đầu và kết luận:
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty cố phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt
Chương 2: Thực tế kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt
Chương 3: Nhận xét đánh giá kiến nghị về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt 2
1.Lịch sử hình thành và phát triển 2
2.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 4
2.1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường 4
2.2. Đặc điểm hoạt dộng sản xuất và quy trình công nghệ 5
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 9
3.1.Tổ chức bộ máy quản lý 9
3.2. Chức năng nhiêm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý 10
3.2.1. Tổng giám đốc công ty 10
3.2.2. Phó tổng giám đốc công ty, đại diện lãnh đạo, phụ trách kinh doanh 11
3.2.3. Phó tổng giám đốc công ty phụ trách sản xuất 12
3.2.4. Phòng quản lý chất lượng 13
3.2.5. Phòng kinh doanh 14
3.2.6. Phòng kỹ thuật công nghệ 15
3.2.7. Phòng tổ chức - hành chính - bảo vệ 16
3.2.8. Phòng tài vụ 17
3.2.9. Tổ trợ lý 18
3.2.10. Xí nghiệp cấu kiện 1 19
3.2.11. Xí nghiệp cấu kiện II 20
3.2.12. Xí nghiệp cấu kiện III 22
3.2.13. Xí nghiệp bê tông 23
3.2.14. Xí nghiệp cơ điện 24
3.2.15. Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng 25
4. Đặc điểm tổ chức kế toán 27
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán 27
4.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán 29
4.3. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán: 32
4.4. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: 32
4.5.Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 32
Chương 2: Thực tế kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt 34
1. Đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu ở công ty 34
1.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu ở công ty 34
1.2. Phân loại nguyên vật liệu ở công ty 35
1.3. Tính giá nguyên vật liệu ở công ty 35
1.4 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu ở công ty 36
1.5. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở công ty 38
2. Hạch toán thu mua và nhập kho nguyên vật liệu 42
2.1 Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu vá các chứng từ sử dụng: 42
2.2. Trình tự kế toán nhập vật liệu tại công ty 46
3. Hạch toán xuất kho nguyên vật liệu 47
3.1. Thủ tục xuất vật tư và các chứng từ sử dụng 47
3.2. Trình tự kế toán xuất kho NVL tại công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt 50
Chương 3: Nhận xét về kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt 52
1.Nhận x ét về công tác kế toán NVL tại công ty 52
11. Ưu điểm: 52
1.2. Nhược điểm 53
2. Biện pháp khắc phục 54
2.2.Công ty nên áp dụng phương pháp tính giá thực tế NVL xuất kho theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập. 56
2.3.Công ty cần thực hiện trích lập dự phòng giảm giá NVL 56
61 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1679 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch sản xuất cho tới khi giao sản phẩm cho khách hàng.
- Kiểm soát các sản phẩm không phù hợp. Duy trì công tác kiểm tra, kiểm soát thường xuyên để phòng ngừa và khắc phục các sản phẩm không phù hoịưp hoặc khách hàng khiếu nại có liên quan đến hệ thống chất lượng.
- Xác định phương thức để kiểm soát lưu giữ hồ sơ, bảo quản tốt và sử dụng thuận tiện.
- Xác định nhu cầu đào tạo, thực hiện kế hoạch đào tạo nâng cao tay nghề cho CBCNV của xí nghiệp
- Đề xuất hoạt động KPPN liên quan đến hoạt động của xí nghiệp và của công ty.
- Áp dụng kỹ thuật thống kê trong quản lý và hệ thống quản lý chất lượng
- Xây dựng, thực hiện đánh giá nội bộ và đề xuất cải tiến hệ thống chất lượng liên quan đến hoạt động của xí nghiệp.
3.2.12. Xí nghiệp cấu kiện III
3.2.12.1. Chức năng: Quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh các sản phẩm bê tông đúc sẵn của xí nghiệp theo kế hoạch công ty giao và tự tìm keíem khai thác hạch toán kế toán phụ thuộc theo quy chế công ty, trực tiếp quản lý thiết bị công nghệ được giao, đảm bảo việc làm, an toàn lao động và thu nhập cho người lao động trong xí nghiệp.
3.2.12.2. Báo cáo: Tổng giám đốc công ty (hoặc phó tổng giám đốc công ty phụ trách)
3.2.12.3. Nhiệm vụ cụ thể
- Tổ chức thực hiện sản xuất các chủng loại cấu kiện bê tông đúc sẵn, ống cống ly tâm, theo đúng quy trình kỹ thuật đã ban hành đảm bảo chất lượng, tiến độ cung cấp theo yêu cầu của phòng kinh doanh và khách hàng.
- Quản lý và thực hiện quy trình bảo dưỡng và sử dụng thiết bị công nghệ được công ty giao.
- Tổ chức quản lý vật tư được cấp và tự mua theo đúng các định mức và yêu cầu của công ty.
- Tổ chức các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phòng chống cháy nổ trong nọi bộ xí nghiệp.
- Thực hiện hạch toán kế toán nội bộ xí nghiệp theo quy chế công ty
- Tổ chức phổ biến thực hiện chính sách chất lượng, hệ thống chất lượng đã được phê duyệt cho toàn xí nghiệp.
- Duy trì, kiểm soát tài liệu liên quan tới hệ thống chất lượng.
- Lập kế hoạch kiểm soát quá trình từ lúc nhận kế hoạch sản xuất cho tới khi giao sản phẩm cho khách hàng.
- Kiểm soát các sản phẩm không phù hợp. Duy trì công tác kiểm tra, kiểm soát thường xuyên để phòng ngừa và khắc phục các sản phẩm không phù hoịưp hoặc khách hàng khiếu nại có liên quan đến hệ thống chất lượng.
- Xác định phương thức để kiểm soát lưu giữ hồ sơ, bảo quản tốt và sử dụng thuận tiện.
- Xác định nhu cầu đào tạo, thực hiện kế hoạch đào tạo nâng cao tay nghề cho CBCNV của xí nghiệp
- Đề xuất hoạt động KPPN liên quan đến hoạt động của xí nghiệp và của công ty.
- Áp dụng kỹ thuật thống kê trong quản lý và hệ thống quản lý chất lượng
- Xây dựng, thực hiện đánh giá nội bộ và đề xuất cải tiến hệ thống chất lượng liên quan đến hoạt động của xí nghiệp.
3.2.13. Xí nghiệp bê tông
3.2.13.1. Chức năng: Quản lý và tổ chức tự tìm kiếm khai thác thị trường và sản xuất cung cấp các sản phẩm bê tông thương phẩm của xí nghiệp theo kế hoạch hàng năm công ty giao, hạch toán kế toán phụ thuộc theo quy chế công ty, trực tiếp quản lý thiết bị công nghệ được giao, đảm bảo việc làm, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp và thu nhập cho người lao động trong xí nghiệp.
3.2.13.2 Báo cáo: Tổng giám đốc công ty (hoặc phó tổng giám đốc công ty phụ trách).
3.2.13.3. Nhiệm vụ cụ thể:
- Tổ chức thực hiện tiếp thị, tìm kiếm và sản xuất các chủng loại bê tông thương phẩm theo đúng quy chế công ty, quy trình kỹ thuật đã ban hành, đảm bảo chất lượng, tiến độ cung cấp theo yêu cầu của khách hàng. Thu đòi công nợ thuộc lĩnh vực bê tông thương phẩm.
- Quản lý và thực hiện quy trình bảo dưỡng và sử dụng thiết bị công nghệ được công ty giao.
- Tổ chức quản lý vật tư được cấp và tự mua theo đúng các định mức và yêu cầu của công ty.
- Tổ chức các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phòng chống cháy nổ trong nội bộ xí nghiệp.
- Thực hiện hạch toán kế toán nội bộ xí nghiệp theo quy chế công ty
- Tổ chức phổ biến thực hiện chính sách chất lượng, hệ thống chất lượng đã được phê duyệt cho toàn xí nghiệp.
- Duy trì, kiểm soát tài liệu liên quan tới hệ thống chất lượng.
- Lập kế hoạch kiểm soát quá trình từ lúc nhận kế hoạch sản xuất cho tới khi giao sản phẩm cho khách hàng.
- Kiểm soát các sản phẩm không phù hợp. Duy trì công tác kiểm tra, kiểm soát thường xuyên để phòng ngừa và khắc phục các sản phẩm không phù hoịưp hoặc khách hàng khiếu nại có liên quan đến hệ thống chất lượng.
- Xác định phương thức để kiểm soát lưu giữ hồ sơ, bảo quản tốt và sử dụng thuận tiện.
- Xác định nhu cầu đào tạo, thực hiện kế hoạch đào tạo nâng cao tay nghề cho CBCNV của xí nghiệp
- Đề xuất hoạt động KPPN liên quan đến hoạt động của xí nghiệp và của công ty.
- Áp dụng kỹ thuật thống kê trong quản lý và hệ thống quản lý chất lượng
- Xây dựng, thực hiện đánh giá nội bộ và đề xuất cải tiến hệ thống chất lượng liên quan đến hoạt động của xí nghiệp.
3.2.14. Xí nghiệp cơ điện
3.2.14.1. Chức năng: Quản lý và tổ chức tự tìm kiếm khai thác thị trường và sản xuất cung cấp các sản phẩm gia công cơ khí theo kế hoạch hàng năm công ty giao, hạch toán kế toán phụ thuộc theo quy chế công ty, trực tiếp quản lý thiết bị công nghệ được giao, đảm bảo việc làm, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp và thu nhập cho người lao động trong xí nghiệp.
3.2.14.2 Báo cáo: Tổng giám đốc công ty (hoặc phó tổng giám đốc công ty phụ trách).
3.2.14.3. Nhiệm vụ cụ thể:
- Phổ biến, thực hiện chính sách chất lượng, hệ thống chất lượng liên quan đến xí nghiệp
- Thực hiện sửa chữa, chế tạo máy, khuôn và các sản phẩm cơ khí theo HĐ công ty giao, đồng thời khai thác gia công chế tạo các hợp đồng bên ngoài.
- Duy trì hồ sơ thiết bị và nhân lực trong xí nghiệp
- Thực hiện hệ thống đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh lao động.
- Thực hiện đánh giá chất lượng nội bộ theo quy định
- Xác định nhu cầu đào tạo, thực hiện kế hoạch đào tạo nâng cao tay nghề cho CBCNV của xí nghiệp.
- Đề xuất hoạt động KPPN liên quan đến hoạt động của xí nghiệp và của công ty.
- Áp dụng kỹ thuật thống kê trong quản lý và hệ thống quản lý chất lượng
- Xây dựng, thực hiện đánh giá nội bộ và đề xuất cải tiến hệ thống chất lượng liên quan đến hoạt động của xí nghiệp.
3.2.15. Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
3.2.15.1. Chức năng: Quản lý và tổ chức sản xuất các sản phẩm vữa khô xây dựng, vật liệu xây dựng khác và cấu kiện bê tông đúc sẵn không cốt thép của xí nghiệp theo kế hoạch hàng năm công ty giao, hạch toán kế toán phụ thuộc theo quy chế công ty, trực tiếp quản lý thiết bị công nghệ được giao, đảm bảo việc làm, an toàn lao động , vệ sinh công nghiệp và thu nhập cho người lao động trong xí nghiệp.
3.2.15.2 Báo cáo: Tổng giám đốc công ty (hoặc phó tổng giám đốc công ty phụ trách).
3.2.15.3. Nhiệm vụ cụ thể:
- Tổ chức thực hiện sản xuất các chủng loại vữa khô xây dựng, vật liệu xây dựng khác và cấu kiện bê tông đúc sẵn không cốt thép theo đúng quy trình kỹ thuật đã ban hành, đảm bảo chất lượng, tiến độ cung cấp theo yêu cầu của phòng kinh doanh và khách hàng.
- Quản lý và thực hiện quy trình bảo dưỡng và sử dụng thiết bị công nghệ được công ty giao.
- Tổ chức quản lý vật tư được cấp và tự mua theo đúng các định mức và yêu cầu của công ty.
- Tổ chức các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phòng chống cháy nổ trong nội bộ xí nghiệp.
- Thực hiện hạch toán kế toán nội bộ xí nghiệp theo quy chế công ty
- Tổ chức phổ biến thực hiện chính sách chất lượng, hệ thống chất lượng đã được phê duyệt cho toàn xí nghiệp.
- Duy trì, kiểm soát tài liệu liên quan tới hệ thống chất lượng.
- Lập kế hoạch kiểm soát quá trình từ lúc nhận kế hoạch sản xuất cho tới khi giao sản phẩm cho khách hàng.
- Kiểm soát các sản phẩm không phù hợp. Duy trì công tác kiểm tra, kiểm soát thường xuyên để phòng ngừa và khắc phục các sản phẩm không phù hoịưp hoặc khách hàng khiếu nại có liên quan đến hệ thống chất lượng.
- Xác định phương thức để kiểm soát lưu giữ hồ sơ, bảo quản tốt và sử dụng thuận tiện.
- Xác định nhu cầu đào tạo, thực hiện kế hoạch đào tạo nâng cao tay nghề cho CBCNV của xí nghiệp
- Đề xuất hoạt động KPPN liên quan đến hoạt động của xí nghiệp và của công ty.
- Áp dụng kỹ thuật thống kê trong quản lý và hệ thống quản lý chất lượng
- Xây dựng, thực hiện đánh giá nội bộ và đề xuất cải tiến hệ thống chất lượng liên quan đến hoạt động của xí nghiệp.
4. Đặc điểm tổ chức kế toán
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Để quản lý hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế, loại hình kinh doanh, lĩnh vực hoạt động hay hình thức sở hữu đều phải sử dụng hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu. Bộ máy kế toán sẽ cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời tình hình tài sản biến động tài sản cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, tại công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt, việc tổ chức công tác kế toán được đặc biệt quan tâm.
Tổ chức công tác kế toán thực chất là cách thức tổ chức thực hiện ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung phương pháp khoa học riêng có của kế toán, phù hợp với quy mô, đặc điểm và tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp, nhằm phát huy chức năng, vai trò quan trọng của kế toán trong công tác quản lý vĩ mô và vi mô nền kinh tế.
Trước yêu cầu quản lý nhằm nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý chung và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được tập trung tại phòng kế toán của công ty. Các xí nghiệp của công ty không tổ chức hệ thống kế toán riêng mà bố trí các kế toán tại xí nghiệp để thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ và lập kế hoạch định kỳ gửi về phòng kế toán.
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức của phòng kế toán
Kế toán trưởng
Phó phòng tài vụ
Kế toán
Doanh thu bán hàng Phải thu khách hàng Kho thành phẩm
Kế toán
Vốn bằng tiền
Tài sản cố định
Tổng hợp
Kế toán
Nguyên vật liệu
Phải trả người bán
Quyết toán vật tư với các xí nghiệp
Quản lý kho vật tư của công ty
Thu hồi
công nợ
Kế toán tại các xí nghiệp
Chức năng cụ thể của từng bộ phận như sau:
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong toàn doanh nghiệp. Kế toán trưởng làm tham mưu cho giám đốc, giúp giám đốc công ty tập hợp số liệu về kinh tế, tổ chức, phân tích các hoạt động kinh tế, nghiên cứu, cải tiến tổ chức quản lý những hoạt động sản xuất kinh doanh, phát hiện ra những khả năng tiềm tàng, thúc đẩy việc thi hành và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong công ty nhằm đảm bảo cho hoạt động của công ty thu được kết quả cao.
- Phó phòng tài vụ: chịu sự điều hành và quản lý của kế toán trưởng, và cũng là người quản lý điều hành các kế toán viên trong công ty. Phó phòng tài vụ là người quản lý số tiền của công ty, chịu trách nhiệm trước chủ tài khoản và kế toán trưởng về khoản tiền mình quản lý, cất giữ. Phó phòng tài vụ có nhiệm vụ như một thủ quỹ. Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi kèm theo các chứng từ gốc hợp lệ,thủ quỹ có nhiệm vụ nhập xuất quỹ khi có lệnh của chủ tài khoản và kế toán trưởng.
- Kế toán doanh thu bán hàng, phải thu của khách hàng, kho thành phẩm: có nhiệm vụ ghi chép đầy đủ, chính xác phiếu nhập kho, xuất kho thành phẩm, ghi sổ kho thẻ kho thành phẩm, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Kế toán sử dụng sổ chi tiết bán hàng, mở cho từng sản phẩm đã bán cho từng khách hàng, từ đó tập hợp doanh thu bán hàng.
- Kế toán vốn bằng tiền, TSCĐ, tổng hợp: có trách nhiệm theo dõi các phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, các khoản tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. ĐỒng thời tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hìn tăng giảm TSCĐ trong công ty. Kế toán tổng hợp mọi hoạt động chỉ tiêu từ các kế toán đơn vị trực thuộc, có nhiệm vụ nhận bảng lương và thanh toán tiền lương do phòng tổ chức hành chính chuyển đến để làm căn cứ phát lương cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Kế toán nguyên vật liệu, phải trả người bán, quyết toán vật tư với các xí nghiệp, quản lí kho vật tư: theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, lượng vật tư tồn kho đồng thời theo dõi tình hình thnah toán các khoản phải trả cho người bán.
- Đối với các kế toán đơn vị trực thuộc thì tập hợp chi phí sản xuất, chi phí sử dụng ở các xí nghiệp. Từ đó, báo cáo cho kế toán tổng hợp để có thể tổng hợp mọi hoạt động trong công ty.
4.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, vào yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của các nhân viên kế toán và các trang thiết bị phòng kế toán; đồng thời trên cơ sở nhận biết nội dung, đặc điểm, trình tự và phương pháp ghi chép của mỗi hình thức sổ kế toán, công ty áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ đây là hình thức kế toán chi tiết, đảm bảo các mặt kinh tế được tiến hành song song, việc kiểm tra, sử dụng số liệu được nhanh chóng, dễ dàng do vậy, công việc kế toán được tiến hành kịp thời phục vụ cho yêu cầu quản lý, đảm bảo số liệu chính xác và đảm bảo tiến độ công việc ở các khâu.
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ. Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được lập từ các sổ thẻ kế toán chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết. Chế độ sổ sách công ty áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ, theo hình thức này tại công ty sử dụng các loại sổ kế toán sau: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Các mẫu sổ thẻ kế toán chi tiết được vận dụng theo đúng chế độ.
Căn cứ để ghi sổ kế toán chi tiết là các chứng từ gốc. Các chứng từ này cũng là căn cứ để lập chứng từ ghi sổ và ghi sổ kế toán tổng hợp, mẫu chứng từ ghi sổ được lập như sau:
CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày…..quý….năm
Ghi Nợ TK…./Có TK…..
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi….
Tổng
TK…..
TK…
….
Tổng cộng
4.3. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán:
Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt thuộc loại hình doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa. Chế độ chứng từ kế toán thực hiện theo QĐ 15/2006 của BTC. Công ty chỉ sử dụng hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc. Các chứng từ được lập tại công ty theo đúng quy định trong chế độ, được ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng với sự thực nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của chứng từ làm căn cứ ghi sổ kế toán và thông tin cho quản lý.
4.4. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán:
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản như hệ thống tài khoản của doanh nghiệp sản xuất. Một số tài khoản được mở chi tiết theo yêu cầu quản lý cụ thể. Nhìn chung, hệ thống tài khoản của công ty đã đáp ứng được yêu cầu ghi chép và phản ánh vào sơ đồ tài khoản của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
4.5.Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Các báo cáo tài chính được lập định kỳ vào cuối mỗi quý, có luỹ kế nửa năm, chín tháng đầu năm và cả năm. Bao gồm các loại báo cáo tài chính sau: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính. Các báo cáo này được gửi lên kế toán trưởng và tổng giám đốc ký duyệt rồi gửi lên tổng công ty để báo cáo. Các báo cáo tài chính năm được được gửi lên tổng công ty và cơ quan thuế để quyết toán. Việc lập báo cáo tài chính không chỉ nhằm mục đích phục vụ cho quản lý vi mô của công ty, vĩ mô của nhà nước mà còn cung cấp các thông tin cơ bản cho các đối tượng sử dụng như công nhân viên trong công ty, ngân hàng, khách hàng và các nhà cung cấp có nhu cầu.
-Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán được lập trên cơ sở số dư của các tài khoản từ loại 1 đến loại 4. Sau khi thực hiện các bút toán phân bổ và kết chuyển cuối kỳ, kế toán cộng sổ, tính số dư trên các tài khoản và đối chiếu số dư này với các bảng tổng hợp chi tiết và với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Nếu khớp số, các số dư sẽ được lấy làm căn cứ lập bảng cân đối kế toán. Dựa trên BCĐKT này kế toán lập các tỷ suất tài chính để phân tích các cân đối trong tài sản và nguồn vốn, từ đó đánh giá tình hình tài chính cũng như hiệu quả sử dụng tài sản nguồn vốn của công ty.
-Báo cáo kết quả kinh doanh: Báo cáo kết quả kinh doanh được lập trên cơ sở số tổng phát sinh các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. Báo cáo này được sử dụng để phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty thông qua tính và phân tích các tỷ suất về khả năng sinh lời.
Ngoài hệ thống báo cáo tài chính, công ty còn lập các báo cáo quản trị phục vụ công tác quản trị, điều hành trong công ty. Bao gồm các báo cáo về lương và các khoản trích theo lương, báo cáo tình hình công nợ, báo cáo về tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước, báo cáo chi phí…
Chương 2: Thực tế kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt
1. Đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu ở công ty
1.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu ở công ty
Mỗi doanh nghiệp có một quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm khác nhau, kinh doanh mặt hàng cũng khác nhau nên yêu cầu về NVL cũng khác nhau kể cả về số lượng và chủng loại.
Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt chuyên sản xuất vật liệu xây dựng, chi phí vật liệu cho một đơn vị sản phẩm thường chiếm 70% trong giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất. Tổ chức công tác kế toán vật liệu là một trong những bộ phận chủ yếu của việc tổ chức công tác kế toán vật liệu thì trước hết phải hiểu rõ về đặc điểm của vật liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất.
Là một công ty sản xuất các loại bê tông nên những vật liệu được sử dụng trong sản xuất ở công ty cũng có đặc thù riêng.
Để sản xuất ra cột điện, ống cống ly tâm… công ty sử dụng nhiều loại vật liệu, mỗi loại mang những đặc điểm riêng khác nhau: có những vật tư là sản phẩm của công nghiệp như: xi manưg (đa dạng về chủng loại, chất lượng, xi măng trắng, xi măng thường…) thép (f 1, f 8, f 10…. f 28). Lại có những loại vật liệu là sản phẩm của khai thác được đưa vào sử dụng ngay không qua chế biến như: cát, đá…. có vật liệu là sản phẩm của nhà máy cơ khí như: bulông, bản mã, mặt bích…
Khối lượng các vật liệu sử dụng rất khác nhau: những loại vật liệu cần sử dụng với khối lượng lớn: xi măng, thép, cát… nhưng có những vật liệu sử dụng ít như: bột đá…
Việc mua, vận chuyển bảo quản các vật liệu cũng khác nhau. Loại vật liệu thì mua ngay trong nội thành như mặt bích, bản mã, thép ở công ty dịch vụ thương mại tổng hợp; cát ở công ty vận tải đường sông 1; loại vật liệu công ty phải mua ở xa như xi măng Bỉm Sơn ở Thanh Hoá, đá Thiện Khê ở Hà Nam. Những loại vật liệu được bảo quản trong kho như xi măng, phụ gia, thép; nhưng có những loại vật liệu không thể bảo quản, dễ xảy ra hao hụt mất mát ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm vì vậy công ty cần thiết có biện pháp bảo quản phù hợp với từng loại vật tư.
Cán bộ của phòng vật tư, kế toán và thủ kho cùng phối hợp trong quản lý nhập xuất vật tư theo phiếu nhập, xuất đúng thủ tục, chứng từ đảm bảo quản lý, vật tư và đúng chế độ quy định; kế toán vật tư là người chuyển theo dõi nguyên vật liệu kết hợp với phòng vật tư và thủ kho để hạch toán đối chiếu ghi sổ vật liệu của công ty.
1.2. Phân loại nguyên vật liệu ở công ty
V
- Nguyên vật liệu chính: gồm xi măng( xi măng trắng, xi măng đen), đá, thép, phụ gia, tôn, mặt bích…
-Vật liệu phụ: gồm que hàn, bột màu, nhựa thông…
- Nhiên liệu: gồm xăng A92, A76, dầu diezen, DP14, IC2, mỡ, than…
-Phụ tùng thay thế: lốp xe ôtô, bóng đèn ôtô, zoăng, pittông, quả lô, băng tải, con lăn…
1.3. Tính giá nguyên vật liệu ở công ty
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu, giúp đánh giá tình hình nhập kho, xuất kho, tồn kho nguyên vật liệu và để phản ánh vào các sổ sách kế toán một cách chính xác thống nhất hợp lý. Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Tất cả NVL của công ty đều do mua ngoài nhập kho (mua trong nước). Giá thực tế của NVL nhập kho được công ty tính theo giá thực tế chi phí. Từ đó, giá thực tế NVL nhập kho được xác định như sau:
Giá thực tế của NVL là giá chưa có thuế GTGT cộng chi phí vận chuyển nếu có và trừ đi các khoản giảm giá mua hàng được hưởng.
Ví dụ: Ngày 05/01/2007 công ty nhập kho 11.960 (cái) gông treo cột hộp 2-4 công tơ 1 pha theo hoá đơn số 0047929 ngày 04/01/2007 với giá mua ghi trên hoá đơn là 6.080đ/cái (giá mua chưa có thuế GTGT, giá này đã bao gồm chi phí vận chuyển do bên bán chịu).
Vậy giá thực tế NVL nhập kho là: 11.960 x 6.080 = 72.716.800 (vnđ)
1.4 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu ở công ty
Do vật liệu trong công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt chiếm tỷ trọng lớn mà đều là do mua ngoài nên việc quản lý vật tư là rất cần thiết. Mặt khác, tổ chức quản lý tốt nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho công ty. Trên cơ sở nhận thức rõ điều đó, công ty đã tổ chức quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu tại tất cả các khâu.
Khâu thu mua: Việc thu mua nguyên vật liệu được thực hiện trên kế hoạch sản xuất thông qua các chỉ tiêu quy định của công ty mà lập kế hoạch thu mua vật liệu cho từng tháng, từng quý, từng năm sao cho vừa tiết kiệm được chi phí vừa đem lại hiệu quả cao.
Vật liệu phải đảm bảo đủ về số lượng, chủng loại và chất lượng, có nguồn cung cấp tương đối ổn định, có đội ngũ chuyên làm nhiệm vụ thu mua. Việc giao nhận vật liệu được theo dõi từ khi vận chuyển đến khi mua về nhập kho. Có bộ phận kiểm tra chất lượng làm nhiệm vụ kiểm tra quy cách , phẩm chất vật liệu.
Khâu bảo quản: Công ty đã xây dựng hệ thống kho vật tư rộng rãi chắc chắn ngay tại nơi sản xuất để có thể cung cấp nguyên vật liệu kịp thời cho các xí nghiệp sản xuất. Những kho này được xây dựng khá kiên cố và được sử dụng trong thời gian dài. Đồng thời công ty có đội ngũ nhân viên thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý nguyên vật liệu tồn kho và thực hiện các nghiệp vụ nhập, xuất kho.
Khâu sử dụng: Phần lớn nguyên vật liệu được xuấy cho sản xuất và được quản lý theo định mức nguyên vật liệu mà công ty đã quy định cho. Việc xuất kho vật tư đòi hỏi phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ cần thiết, có sự ký duỵêt của ban lãnh đạo, các phòng ban lien quan, được tiến hành theo đúng thủ tục và được ghi chép đẩy đủ chính xác nhằm đảm bảo sự hợp lý, đầy đủ, tiết kiệm và hiệu quả trong sử dụng nguyên vật liệu.
Khâu dự trữ: Để quá trình sản xuất diễn ra liên tục và sử dụng vốn tiết kiệm, công ty đã xây dựng định mức tôn kho tối đa và tối thiểu cho từng danh điểm vật tư. Đặc biệt, đối với nguyên vật liệu mà thị trường khan hiếm thường được dự trữ với khối lượng lớn, những loại vật liệu có sẵn trên thị trường và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị sản xuất thì công ty không dự trữ, khi có nhu cầu sử dụng mới tiến hành thu mua.
Bên cạnh đó bộ phận quản lý vật tư có trách nhiệm quản lý vật tư và làm theo lệnh giám đốc, tiến hàng nhập, xuất kho vật tư trong tháng, định kỳ kiểm kê để tham mưu cho giám đốc những chủng loại vật tư dùng cho sản xuất, những vật tư kém phẩm chất, những loại vật tư còn tồn đọng nhiều… để giám đốc có biện pháp giải quyết hợp lý, tránh tình trạng cung ứng không kịp thời làm giảm tiến độ sản xuất hoặc ứ động vốn do vật tư tồn đọng quá nhiều không sử dụng hết.
Mặt khác công ty phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục lập và luân chuyển chứng từ, mở các sổ hạch toán chi tiết, tổng hợp nguyên vật liệu theo đúng chế đọ quy định đồng thờu kiểm kê đối chiếu nguyên vật liệu và xác định trách nhiệm vật chất trong công tác quản lý, sử dụng nguyên vật liệu trong toàn công ty và từng tổ đội xí nghiệp sản xuất.
1.5. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở công ty
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhăm theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ loại nguyên vật liệu. Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt do đặc trưng kà một doanh nghiệp sản xuất nên các nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu diễn ra tương đối nhiều, thường xuyên với chủng loại nguyên vật liệu đa dạng. Vì vậy, một trong những yếu tố của công tác quản lý nguyên vật liệu là phải theo dõi được tình hình biến động của từng danh điểm nguyên vật liệu . Điều đó đòi hỏi công ty phải tiến hành kế toán chi tiết nguyên vật liệu, phải ghi chép tính toán phản ánh chính xác kịp thời số lượng và giá trị nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho, tồn kho của từng danh điểm vật tư.
Trong công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu công ty áp dụng phương pháp thẻ song song. Quy trình ghi sổ chi tiết theo phương pháp này như sau:
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết vật tư
Sổ tổng hợp N-X-T
Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Ghi ngày tháng
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 5: Quy trình hạch toán chi tiết vật tư
Theo phương pháp này thì công việc ở kho và ở phòng kế toán như sau:
Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày thực hiện nhập xuất kho của từng loại vật tư theo chỉ tiêu số lượng, tức là ở kho, thủ kho chỉ quan tâm đến số lượng chứ không quan tâm đến mặt giá trị nguyên vật liệu. Thẻ kho được sử dụng để làm căn cứ xác định tồn kho dự trữ vật tư và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho.
Mỗi loại nguyên vật liệu được theo dõi riêng trên một thẻ kho và được thủ kho sắp xếp theo một thứ tự nhất định giúp cho việc ghi chép, kiểm tra, đối chiếu được thuận lợi. Hàng ngày, thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, chứng từ xuất để ghi vào các cột tương ứng trong thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một dòng, cuối ngày tính ra số tồn kho.
Ở phòng kế toán: Kế toán vật tư căn cứ vào các chứng từ nhập khp, chứng từ xuất kho và sử dụng chương trình kế toán máy để nhập số liệu vào các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Từ đó, chương trình kế toán máy cho phép tự động tập hợp vào sổ chi tiết vật tư.
Sổ chi tiết vật tư theo dõi tình hình nhập kho, xuất kho, tồn kho của từng danh điểm vật tư theo thời gian nhập xuất cụ thể. Mỗi chứng từ nhập, xuất kho được ghi trên một dòng. Cụ thể, khi nhập kho kế toán ghi cả chỉ tiêu số lượng và giá trị( giá thực tế ghi trên hoá đơn), khi xuất kho vật tư thì kế toán chỉ ghi chỉ tiêu số lượng, cuối tháng khi tính ra được dơn giá xuất kho bình quân cho cả tháng thì máy sẽ tự động cập nhật giá trị của các vật tư xuất kho trong tháng vào cột giá trị. Để xem xét, kiểm tra sổ chi tiết vật tư, kế toán vào “ kế toán vật tư” chọn “sổ chi tiết vật tư” rồi khai báo mã kho, mã vật tư cần xem xét, máy sẽ chạy chương trinh và cho hiển thị lên màn hình, để in ra thì kế toán thực hiện lệnh “in ra”.
Ví dụ: Sổ chi tiết của gông treo cột hộp 2-4 công tơ 1 pha tại kho vật tư
Cuối tháng, máy tính tập hợp số liệu từ sổ chi tiết của từng danh điểm vật tư vào bảng tổng hợp N-X-T vật tư nhằm mục đích theo dõi tình hình biến động vật tư của kho cả về số lượng và giá trị, làm căn cứ để kiểm tra đối chiếu với thẻ kho của thủ kho. Đồng thời bảng tổng hợp N-X-T vật tư còn được sử dụng trong đối chiếu, kiểm tra giữa kế toán tổng hợp và kế tóan chi tiết.
Mẫu sổ chi tiết vật tư của công ty
công ty cổ phần và bê tông Thịnh Liệt
Sổ chi tiết vật tư
Từ ngày 01/01/2007 đến 31/01/2007
Vlsphh: Gông treo cột hộp 2 – 4 công tơ 1 pha
Mã số: VLCGON 0001 Tiền tồn đầu kỳ: 18.007.200đ
Đơn vị tính: Cái SL tồn đầu: 2.940
Chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
Ngày
C.từ
SL
T.tiền
SL
T.tiền
SL
T.tiền
05/01
NM01
Nhập vật tư từ điện lực Hoàn Kiếm
11.960
72.716.800
14.900
92.724.000
13/01
XSX05
Xuất vật tư SX cho xí nghiệp cơ điện
4.000
24.520.000
10.900
68.204.000
20/01
XSX09
Xuất vật tư SX cho xí nghệp cơ điện
6.000
36.780.000
4.900
31.424.000
27/01
XSX14
Xuất vật tư SX cho xí nghiệp cơ điện
1.500
9.195.000
3.400
22.229.000
Cộng bảng
11.960
72.716.800
11.500
70.495.000
3.400
22.229.000
Ngày tháng năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Mẫu bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
Công ty cổ phần và bê tông Thịnh Liệt
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
Từ ngày 01/01/2007 đến 31/01/2007
Kho: Kho vật tư
Tên vật tư
ĐV
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Mã Vlsphh
Aptomat 1P – 40A DZ47-606ka
Cái
8.880
150.960.000
290
4.930.000
1.895
32.215.000
7.275
123.675.000
VLCAP T0035
Gông treo cột hộp 2 – 4 công tơ 1 pha
Cái
2.940
18.007.200
11.960
72.716.000
11.500
70.495.000
3.400
22.229.000
VLCGON001
Joăng ống
Cái
380
1.140.000
380
1.140.000
VLCJOA0005
Khoá bấm loại nhỏ, TQ
Cái
225
969.400
225
969.400
VLCKHO0003
Long đen 5
Cái
55.844
893.504
78.400
1.254.400
105.844
1.693.504
28.400
454.400
VLCLDE0003
Nhựa com SMCRAL 7035,T.quốc
Kg
74.000
1.442.283.040
70.000
1.364.321.795
4.000
77.961.245
VLCNHU0004
….
…
…
….
…
….
…
Cộng bảng
1.003.570.046
3.346.940.914
3.404.243.874
Lập ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
2. Hạch toán thu mua và nhập kho nguyên vật liệu
2.1 Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu vá các chứng từ sử dụng:
Tất cả nguyên vật liệu của Công ty đều là vật liệu mua ngoài:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất sản phẩm trong kỳ và nhu vầu về nguyên vật liệu (đảm bảo cho kế hoạch sản xuất và kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu) của công ty, phòng kinh doanh được sự đồng ý của Ban lãnh đạo sẽ tiến hành mua nguyên vật liệu và chuyển về kho của công ty. Nghiệp vụ mua nguyên vật liệu được thông qua việc ký kết hợp đồng kinh tế với nhà cung cấp. Nguyên vật liệu mua về có thể do nhà cung cấp vận chuyển đến công ty hay do công ty tự vận chuyển về kho tùy sự vận chuyển giữa hai bên.
VD: ngày 05/01/07. Công ty mua nguyên vật liệu của công ty thương mại và dich vụ tổng hợp. Công ty nhận được hóa đơn giá trị gia tăng theo mẫu
Sơ đồ : Mẫu hóa đơn GTGT
HÓA ĐƠN
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
AM/2007B
Liên 2: Giao cho khách hàng
Số: 0047929
Ngày 04 tháng 01 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty điện lực Hoàn Kiếm…………………………………..
Địa chỉ: Số 69C Đinh Tiên Hoàng – Hoàn Kiếm – Hà Nội……………………....
Mã số thuế: …… 0100101114-1………………………………………………….
Họ tên người mua hàng: Công ty cổ phẩn đầu từ và bê tông Thịnh Liệt………….
Địa chỉ: Ngõ 1141 Cầu Tiên- Thịnh Liệt- Hoàng Mai- Hà Nội…………………...
Mã số thuế: 0100211212-1………………………………………………………...
HÌnh thức thanh toán: Chuyển khoản……………………………………………..
STT
Tên hàng hóa dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Gông treo cột hộp 2-4 công tơ 1 pha
Cái
11.960
6.080
72.716.800
Cộng tiền hàng 72.716.800 VNĐ
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 7.271.680 VNĐ
Tổng cộng tiền thanh toán: 79.988.480 VNĐ
Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi chín triệu, chín trăm tám mươi nghìn, bốn trăn tám mươi đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
Toàn bộ số nguyên vật liệu mua về được tiến hành kiểm tra quy cách mẫu mã, phẩm chất từng loại. Nếu đạt, ban kiểm nhận ( thủ kho) lập biên bản giao nhận và cho nhập kho toàn bộ số nguyên vật liệu, đồng thơờicán bộ phòng kinh doanh sẽ lập phiếu nhập kho căn cứ vào số lượng nguyên vật liệu thực nhập. Sau đó thủ kho tiến hành ghi thẻ kho cho nguyên vật liệu đó.
Trên phiếu nhập vật tư phải thể hiện số lượng thực nhập, số lượng vật tư theo chứng từ( hoá đơn GTGT), đơn giá của từng thứ vật liệu. Ngoài ra trên phiếu nhập có chữ ký của thủ kho, đại diện phòng kinh doanh, thủ trưởng đơn vị bên giao hàng.
Quy trình luân chuyển của phiếu nhập kho thể hiện qua sơ đồ sau:
Người giao hàng
Ban kiểm nhận
Cán bộ phòng KD
Trưởng phòng KD
Thủ kho
Kế toán vật tư
Đề nghị nhập
Lập biên bản giao nhân
Lập phiếu nhập
Ký phiếu nhập
Nhập kho
Ghi sổ, bảo quản lưu trữ
Sơ đồ 6: Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho
Mẫu biên bản giao nhận:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
---****---
BIÊN BẢN GIAO NHẬN
(HĐ số 8- 02/HĐKT/ĐLHK- VA)
Hôm nay, ngày 05 tháng 01 năm 2007 tại địa điểm: Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt, chúng tôi gồm:
I. BÊN BÁN: CÔNG TY ĐIỆN LỰC HOÀN KIẾM
Đại diện: Ông Nguyễn Như Bảo Chức vụ: Giám đốc công ty
II. BÊN MUA: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ BÊ TÔNG THỊNH LIỆT
Đại diện: Ông Trần Nam Anh Chức vụ: thủ kho
Tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng hàng hoá vật tư của hoá đơn 0047929 ngày 04 tháng 01 năm 2007 giữa công ty điện lực Hoàn Kiếm và công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt, hai bên đã thống nhất số lượng hàng hoá bàn giao cho công ty, cụ thể như sau:
STT
Tên, quy cách sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Theo hoá đơn
Thực nhập
1
Gông treo cột hộp 2-4 công tơ 1 pha
Cái
11.960
11.960
Tất cả hàng hoá mới 100 % đảm bảo chất lượng theo đúng hợp đồng đã ký kết. Biên bản này được lập thành 04 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 02 bản.
Đại diện bên mua Đai diện bên bán
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Mẫu phiếu nhập kho:
Đơn vị: công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt
Mẫu số: 01- VT
BM COM QV- 01- 01
Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày BH: 01/09/2004
Ngày 20/03/2006
Lần BH: 01
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng 01 năm 2007
TK Nợ: 1521
TK Có: 331
Họ tên người giao hàng: Công ty điện lực Hoàn Kiếm
Diễn giải: Nhập mua theo hoá đơn số 0047929
Nhập tại kho: Kho vật tư
Stt
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư
Mã số
đvt
Số lượng
Đơn giá
(vnđ)
Thành tiền
(vnđ)
Theo C.từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Gông treo cột hộp 2-4 công tơ 1 pha
VLCGON0001
cái
11.960
11.960
6.080
72.716.800
Cộng tiền hàng
72.716.800
Thuế VAT
10%
7.271.680
Cộng tiền thanh toán
79.988.480
Số tiền bằng chữ: Bảy mươi chín triệu, chín trăm tám mươi tám nghìn, bốn trăm tám mươi đồng
Nhập ngày 05 tháng01 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị Người giao Thủ kho Người lập
2.2. Trình tự kế toán nhập vật liệu tại công ty
Công ty thường mua NVL từ các nhà cung cấp thường xuyên nên thực tế hầu hết các nghiệp vụ mua NVL của công ty đều là thanh toán trả chậm. Hình thức thanh toán trả chậm sẽ giúp công ty có thể chiếm dụng vốn trong thời gian ngắn
t ạo điều kiện thuận lợi về vốn cho công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ví dụ: Với nghiệp vụ nhập kho NVL gông treo cột hộp 2-4 công tơ 1 pha căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0047929 ngày 04 tháng 01 năm 2007, Phiếu nhập kho số NM ngày 05 tháng 01 năm 2007 kế toán chi tiết NVL sẽ cập nhật số liệu vào “ phiếu nhập vật tư” trong máy tính. Trong đó khai báo rõ mã vật tư và mã nhà cung cấp, từ đó máy tính sẽ tự động chuyển các số đó sang sổ ci tiết vật tư cả về số lượng và giá trị của lượng NVL nhập mua. Đồng thời, chương trình kế toán máy sẽ tự động cập nhật vào các sổ chi tiết của các tài khoản có liên quan.
Hàng ngày, căn cứ vào các phiếu nhập kho kế toán tổng hợp vào chứng từ ghi sổ và từ đó vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, đồng thời đến cuối kỳ tập hợp các chứng từ ghi sổ để vào sổ cái tài khoản 152
Ví dụ: Ngày 05 tháng 01 năm 2007 công ty nhập kho gông treo cột hộp 2-4 công tơ 1 pha theo hoá đơn số 0047929 với hình thức thanh toán trả chậm. Khi nhận được hoá đơn kế toán tổng hợp định khoản:
Nợ TK 1521: 72.716.800
Nợ TK 133: 7.271.680
Có TK 331:79.988.480
3. Hạch toán xuất kho nguyên vật liệu
3.1. Thủ tục xuất vật tư và các chứng từ sử dụng
Tại công ty các nghiệp vụ xuất kho chỉ là xuât kho NVL cho sản xuất.
Tại các xí nghiệp sản xuất, các giám đốc xí nghiệp xác định số vật liệu cần thiết để dung vào sản xuất sản phẩm, rồi lâp phiếu đề nghị cấp vật tư. Phiếu này được đợc lập thành 2 liên, 1 liên do bộ phận sản xuất giữ, liên còn lại chuyển cho kế toán vật tư để làm căn cứ ghi phiếu xuất kho. Phiếu đề nghị cấp vật tư khi được giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt có vai trò như là lệnh xuất kho.
Ví dụ: Ngày 10 tháng 10 năm 2007 bộ phận sản xuất đề nghị cấp vật tư để phục vụ việc sản xuất 2.000 hộp 4 công tơ 1 pha 2 ngăn. Khi đó phiếu đề nghị cấp vật tư được lập như sau:
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ BÊ TÔNG THỊNH LIỆT
PHIẾU ĐỀ NGHỊ CẤPVẬT TƯ
Ngày 10 tháng 10 năm 2007
Số: 06
Mục đích sử dụng: Sản xuất hộp 1 công tơ 1 pha
Bộ phận sử dụng: Xí nghiệp cơ điện
Stt
Tên, quy cách vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
1
Gông treo hộp 2-4 công tơ 1 pha
VLCGON0001
Cái
4.000
2
Gông treo xà
VLCGON0008
Cái
4.000
3
Nhựa composit
VLCNHU0010
Kg
6.400
4
Long đen
VLCLDE0001
Cái
24.000
5
Vít 3*30
VLCVIT0005
Bộ
4.000
…
…
…
…
…
Giám đốc Kế toán truỏng Người lập phiếu
Căn cứ vào phiếu đề nghị cấp vật tư, cán bộ cung ứng vật tư lập phiếu xuất kho- phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo yêu cầu sản xuất. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, trong đó:
_ Liên 1: Lưu tai quyển
_ Liên 2: Giao cho người nhân hàng
_ Liên Dùng làm cơ sở cho thủ kho xuất vật tư, ký phiếu, ghi thẻ kho rồi lại chuyể
n cho kế toán vật tư ghi sổ và bảo quản lưu trữ.
Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho được thể hiện qua sơ đồ sau:
Kế toán vật tư
Thủ kho
Cán bộ cung ứng
Gđốc, kế toán trưởng
Người có nhu cầu vật tư
Ghi sổ, bảo quản, lưu trữ
Xuất kho
Lập phiếu xuất
kí duyệt lệnh xuất
Lập c.từ xin xuất
Sơ đồ 7: Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho
Mẫu phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt
Mẫu số: 02-VT
Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Phiếu xuất kho Số: XSX 09
Ngày 13 tháng 01 năm 2007 TK nợ: 6215
TK có: 1525
Họ tên người nhận hàng: xí nghiệp cơ điện
Diễn giải: xuất vật tư sản xuấttheo phiếu xin xuất vật tư 06
Xuất tại kho: Kho vật tư
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đvt
số lượng
Đơn giá
Tnành tiền
1
Gông treo hộp 2-4 công tơ 1 pha
VLCGON0001
Cái
4.000
4.000
2
Gông treo xà
VLCGON0008
C ái
2.000
4.000
3
Nh ựa c omposit
VLCNHU0010
Kg
6.400
6.400
4
Long đen 3
VLCLDE0001
C ái
8.000
24.000
5
Vit 3 x 30
VLCVIT0005
b ộ
4.480
4.000
…
…
…
…
…
…
…
…
Xuất ngày 13 tháng 01 n ăm 2007
Thủ trưởng đơn vị Người nhận Thủ kho Người lập
3.2. Trình tự kế toán xuất kho NVL tại công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán nhập số liệu vào “phiếu xuất vật tư” trong máy vi tính, kế toán chỉ nhập vào chỉ tiêu về số lượng vâậ tư xuất. Từ đó chương trình phần mềm kế toán trong máy sẽ tự động cập nhập các số liệu đó vào sổ chi tiết vật tư (cột số lượng). Đến cuối tháng, sau khi tính được đơn giá xuất kho bình quân cho từng danh điểm vật tư, kế toán tính được giá trị NVL xuất kho trong tháng. Khi đó, máy tính cũng tự động cập nhập giá trị của các vật liệu xuất kho trong tháng vào “phiếu xuất vật tư”, “sổ chi tiết vật tư” - cột giá trị, “sổ chi tiết chi phí NVL trực tiếp – TK 621”…kế toán tổng hợp tiến hành định khoản và vào chứng từ ghi sổ.
Ví dụ: theo phiếu xuất kho ngày 13 tháng 01 năm 2007 về việc xuất NVL phục vụ việc sản xuất hộp 4 công tơ 1 pha 2 ngăn, đến cuối tháng khi tính ra được đơn giá xuất kho bình quân của từng NVL tạo ra sản phẩm. Khi đó, kế toán tổng hợp hạch toán.
Nợ TK 6215 :620.966.100
Có TK 1525: 620.966.100
Chương 3: Nhận xét về kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt
1.hận x ét về công tác kế toán NVL tại công ty
11. Ưu điểm:
Công ty Thịnh Liệt là 1doanh nghiệp sản xuất nên NVL là một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong quá trình sản xuất của công ty. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay với nhiều biến động, sức ép cạnh tranh ngày càng cao, các doanh nghiệp phải thực sự tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, phải không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm mới có thể tồn tại và phát triển được
Đối với công ty, để quá trình sản xuất diễn ra liên tục và có hiệu quả, đòi hỏi trước hết phải kiểm soát và quản lý tốt yếu tố đầu vào quan trọng là NVL. Để NVL có thể đáp ứng quá trình sản xuất đòi hỏi công ty phải có chính sách sử dụng NVL thích hợp, phải quản lý, theo dõi, bảo quản tốt, giảm đến mức tối đa các hao hụt trong sử dụng và dự trữ, đảm bảo chất lượng của NVL. Thực tế ở công ty đã chứng tỏ công tác kế toán NVL đã có một vai trò tích cực trong việc thực hiện những nhiệm vụ nêu trên.
Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty được tổ chức theo hình thức tập trung,phù hợp với quy mô sản xuất vừa phải của công ty. Bộ máy kế toán hoạt động có nguyên tắc, cán bộ có trình độ chuyên môn, nhiệt tình, có tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau trong công việcvà có cách làm việc khoa học, tiếp cận kịp thời và vận dụng linh hoạt các văn bản chế độ ké toán và các chuẩn mực kế toán mói ban hành của Bộ Tài Chính.
Công tác hạch toán ở công ty được thực hiện khá tốt, tuân thủ theo đúng chế độ quy định. Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song, phương pháp kế toán được áp dụng nhất quán trong niên độ kế toán, đáp ứng yêu cầu theo dõi thường xuyên, liên tục tình hình biến động của NVL. Các sổ sách và chứng từ kế toán được lập tương đối đầy đủ và theo đúng quy định.
Tại công ty Thịnh Liệt vật liệu trong kho được sắp xếp hợp lý, thuận tiện cho quá trình bảo quản, dụ trữ và sử dụng. Vật liệu mua về được nhập kho đầy đủ và dược phản ánh trên các sổ kế toán.
Trình tự nhập, xuất vật liệu được tiến hành hợp lý, rõ ràng.Việc vào sổ sách theo dõi tình hình nhập, xuất được tiến hành thường xuyên, đầy đủ. Số liệu giữa thủ kho và kế toán luôn luôn được đối chiếu, so sánh nên những sai sót được phát hiện kịp thời. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh trên các sổ sách kế toán.
Công ty có kế hoạch thu mua NVL rất khoa học, do đó việc dự trữ vật liệu cũng rất phù hợp với tình hình sử dụng vật liệu ở các xưởng sản xuất, tránh lãng phí, ứ đọng vốn, giải phóng được một số vốn lưu động đáng kể do giảm thiểu được số NVL dự trữ tồn kho không cần thiết. Ngoài ra, công ty còn có chế độ thưởng phạt hợp lý đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
1.2. Nhược điểm
Tại công ty không lập bảng phân bổ NVL chính vì vậy sẽ không biết được chi phí NVL cho từng sản phẩm. Việc không lập bảng phân bổ NVL cho từng sản phẩm sẽ gây rất nhiều khó khăn trong vấn đề phân đề ra kế hoạch sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công ty sủ dụng phương pháp bình quân cả kì dự trữ để tính giá trị NVL nên đến cuối tháng mới tính đươc giá xuất NVL. Mặc dù vậy, trong quá trình xuất kho NVL trên các chứng từ, sổ sách thì cột đơn giá và thành tiền đều bị bỏ trống do đó mà không cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời và chính xác, đồng thời chỉ đến cuối tháng mới định khoản được nghiệp vụ xuất NVL.
Hàng tồn kho nói chung và NVL nói riêng là những tài sản lưu động có giá trị biến đổi theo thời gian nhưng công ty Thịnh Liệt lại không lập dự phòng cho sự thay đổi này chính vì thế mà công ty không thể phòng tránh những rủi ro mang lại từ sự sụt giá hàng tồn kho cũng như phản ánh đúng giá trị thực tại của tài sản trên bảng cân đối kế toán.
Tại công ty khi mua NVL chỉ khi nhận được cả hàng hóa cùng vói các hóa đơn, chứng từ liên quan, thủ kho mới cho nhập kho và kế toán mới phản ánh vào sổ sách. Trong hệ thống tài khoản của công ty có TK 151- Hàng mua đi đường nhưng thực tế công ty không sử dụng tài khoản này mà chỉ theo dõi NVL thực tế đã nhập kho. Tuy nhiên trong trường hợp công ty tiến hành thu mua NVL trong tháng và nhận được hóa đơn, chứng từ thanh toán của bên bán, công ty đã thanh toán hay chưa chấp nhận thanh toán cho bên cung cấp, lúc này số NVL mua trên đã thuộc quyền sở hữu của công ty. Nhưng đến cuối tháng vì một lý do nào đó hàng chưa về kho, v ì thế số NVL này không được phản ánh, theo dõi trên bất cứ một tài khoản nào. Điều này cho thấy công tác kế toán NVL còn chưa đầy đủ và chính xác.
2. Biện pháp khắc phục
2.1Công ty cần lập bảng phân bổ NVL để có thể theo dõi tình hình NVL trong kì để phân tích đưa ra kế hoạch sản xuất cho kì sau được tốt hơn. Dựa theo tiêu chí của kiến nghị về các phân loại lại NVL thì mẫu bảng phân bổ NVL có thể được lập như sau:
Mẫu bảng phân bổ vật liệu mà Công ty nên áp dụng
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt Mẫu số: 07-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/02/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
Tháng….năm ….
STT
Ghi Có các TK
Ghi Nợ các TK
TK 152
TK 1521
TK 1522
1
TK 154 – chi phí SXKDD
2
TK 621 – chi phí NVL trực tiếp
- TK 6212- chi phí NVL trực tiếp – SP khác
- TK 6215 – chi phí NVL trực tiếp – SP công tơ
- TK 6212- chi phí NVL trực tiếp – SP aptomat
- TK 6212- chi phí NVL trực tiếp – SP cầu đấu
Cộng bảng
2.2.Công ty nên áp dụng phương pháp tính giá thực tế NVL xuất kho theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
Công ty nên sử dụng phương pháp này vì phương này có nhiều ưu điểm như có thể xác định giá thực tế của NVL hàng ngày, cung cấp thông tin kịp thời. Đặc biệt, phương pháp này rất phù hợp với những công ty áp dụng phần mềm kế toán vào công tác quản lý NVL. Kế toán chỉ cần nhập dữ liệu cho các chứng từ nhập, theo số liệu và đơn giá thực tế hoặc giá trị thực tế của NVL nhập kho, phần mềm sẽ tự tính ra giá thực tế của NVL xuất kho. Còn đối với các chứng từ xuất, kế toán chỉ cần nhập số lượng của NVL xuất kho, phần mềm sẽ tự động tính ra giá thực tế của NVL xuất kho theo giá tự động mà máy đã tính ra.
Khi áp dụng phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập, kế toán có thể tính giá thực tế của NVL hàng ngày. Trong khi đó, nếu áp dụng phương pháp bình quân cả kì dự trữ thì đến cuối kì mới xác định được giá trị của lượng NVL xuất kho.
2.3.Công ty cần thực hiện trích lập dự phòng giảm giá NVL
Công ty cần thiết phải lập dự phòng giảm giá NVL vì giá cả NVL trên thị trường luôn biến động, đặc biệt với một công ty thường xuyên phải mua NVL bên ngoài như công ty Thịnh liệt thì giá mua không được ổn định.
Lập dự phòng giảm giá NVL được thực hiện vào cuối năm (cùng với kì báo cáo kế toán). Công ty chỉ tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho những loại hàng tồn kho thuộc sở hữu của công ty, có chứng từ kế toán hợp lý, hợp pháp chứng minh giá vốn của hàng tồn kho. Căn cứ vào biến động thực tế về giá hàng tồn kho, công ty xác định mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:
= x
Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán ghi:
Nợ TK 632: giá vốn bán hàng
Có TK 159: dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối niên độ sau (N + 1), tính mức dự phòng cần lập, nếu:
+ Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối niên độ sau lớn hơn mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập năm trước thì số chênh lệch được lập thêm, được hạch toán:
Nợ TK 632: số chênh lệch tăng
Có TK 159: số chênh lệch tăng
+ Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối niên độ sau nhỏ hơn mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập năm trước thì số chênh lệch được hoàn nhập dự phòng và được hạch toán:
Nợ TK 159: số chênh lệch giảm
Có TK 632: số chênh lệch giảm
Việc lập dự phòng như trên vừa tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng vừa góp phần ổn định hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.4.Công ty cần phải hạch toán hàng mua đi đường, cụ thể:
Trong tháng, nến đã nhận được hóa đơn nhưng hàng chưa về thì kế toán lưu hóa đơn vào cặp hồ sơ “hàng mua đang đi đường”, trong tháng mà hàng về thì ghi sổ bình thường, nhưng đến cuối tháng mà hàng chưa về thì căn cứ vào hóa đơn và các chứng từ liên quan, kế toán hạch toán như sau:
Nơ TK 151-phần được tính vào giá NVL
Nơ TK 133(1331)-thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331- hóa đơn chưa thanh toán cho nhà cung cấp
Sang tháng sau, khi hàng về căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá trị hàng mua đang đi đường
Có TK 151: Giá trị hàng mua đang đi đường
KẾT LUẬN
Trong quá trình nghiên cứu về lý luận thực tế ở Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt, em đã nhận thức rõ vai trò ở mỗi khâu trong quá trình sản xuất nhằm cung cấp các thông tin chính xác và hợp lý phục vụ cho việc lãnh đạo và chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi Công ty sản xuất kinh doanh thì việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu đòi hỏi cần phải nhanh chóng kiện toàn để cong cấp kiph thời những nguyên vật liệu cần cho sản xuất, kiểm tra, giám sat, việc chấp hành các định mức dự trữ, ngăn ngừa hiện tượng hư hỏng, mất mát,lãng phí nguyên vật liệu.
Sau một thời gian thực tập tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt, em đã thấy rõ tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu đối với công tác quản lý lãnh đạo của công ty. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu là một công cụ đắc lực giúp cho lãnh đạo công ty nắm vững tình hình và chỉ đạo sản xuất sao cho có hiệu quả nhất.
Do thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế không dài, trình độ lý luận và thực tiến còn hạn chế nên chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót. Em mong sự đóng góp ý kiến, giúp đỡ của thầy cô giáo. Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Mai Thị Hồng, cùng các thầy cô trong khoa kế toán và các cán bộ kế toán của Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT13.docx