LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn có vai trò rất quan trọng đối với mỗi sinh viên sau thời gian đào tạo ở các trường đại học cao đẳng và trung học. Với những kiến thức thu lượm được từ các doanh nghiệp trong quá trình thực tập sinh viên có cơ hội mài dũa nâng cao năng lực của mình về một vấn đề cụ thể đã được biết trong quá trình theo học trước khi đi vào thực tiễn. Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Trong báo cáo này em đã cố gắng đi vào phân tích cặn kẽ, thực tế nhất những căn cứ để giúp người đọc có thể dễ dàng hình dung những vấn đề và đánh giá các giải pháp mà tôi đã nêu ra ở đây. Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trong đó chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, để quản lý và sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu. Vì vậy những giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu là yêu cầu cấp bách. Ngoài phần mở đầu và kết luận báo cáo tốt nghiệp được trình bày làm 2 phần:
Chương I. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh
Chương II. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh
Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở 2
I. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Que hàn điện Việt Đức 2
1. Lịch sử hình thành và phát triển 2
2. Đặc điểm hoạt động và mặt hàng kinh doanh của Công ty 3
2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 3
2.2. Đặc điểm mặt hàng sản xuất kinh doanh 4
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh 5
3.1. Đặc điểm bộ máy quản lý 5
3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 9
3.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty 11
II. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh 12
1. Đặc điểm, phân loại và đánh giá nguyên vật liệu ở Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh 12
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu 12
1.2. Phân loại nguyên vật liệu 14
1.3. Đánh giá nguyên vật liệu 15
2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 16
2.1. Chứng từ và chế độ luân chuyển chứng từ 16
2.1.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu 16
2.2.2. Hạch toán tại phòng kế toán 26
3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 27
3.1. Tài khoản sử dụng 27
3.2. Trình tự kế toán 28
3.2.1. Kế toán tăng nguyên vật liệu 28
3.2.2. Kế toán trường hợp giảm nguyên vật liệu 29
3.3. Sổ kế toán 30
CHƯƠNG III. 53
1. Nhận xét chung về một số ưu nhược điểm về công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH và Dịch Vụ Tám Oanh 53
2.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH và Dịch Vụ Tám Oanh 55
KẾT LUẬN 56
55 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1848 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất vật tư thành phẩm tồn kho, lập biên bản kiểm kê theo quy định, phát hiện các vật tư ứ đọng, chậm luân chuyển, thành phẩm quá hạn, kém phẩm chất để báo cáo Kế toán trưởng…
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt thu chi theo chứng từ cụ thể, có trách nhiệm bảo quản tiền và các giấy tờ có giá trị như tiền, các chứng từ thu chi.
Mặc dù có sự phân chia giữa các phần hạch toán mỗi nhân viên trong phòng đảm nhiệm một công việc được giao nhưng giữa các bộ phận đều có sự kết hợp hài hoà, hỗ trợ nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ chung. Việc hạch toán chính xác trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở từng khâu là tiền đề cho những khâu tiếp theo và đảm bảo cho toàn bộ hệ thống hạch toán không mắc sai sót, các yếu tố đó tạo điều kiện kế toán tổng hợp xác định đúng kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty và qua đó có biện pháp hữu hiệu để khắc phục phấn đấu cho kế hoạch sản xuất kỳ tới.
3.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
Niên độ kế toán: Công ty hạch toán theo niên độ kế toán từ ngày 01/01/N đến 31/12/N năm dương lịch, kỳ kế toán tính theo quý
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép sổ sách kế toán: Việt Nam đồng
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu: phương pháp thẻ song song
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp tính giá thành sản phẩm: phương pháp giản đơn
Phương pháp tính thuế: theo phương pháp khấu trừ
Hình thức sổ áp dụng: Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức sổ Nhật ký chúng từ. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ là hình thức sổ ra đời muộn nhất trong các hình thức sổ hiện nay nên nó kế thừa được những ưu điểm của các hình thức kế toán ra đời trước nó và khắc phục được những nhược điểm của chúng. Tuy nhiên đây là hình thức sổ phức tạp về kết cấu, quy mô, hình thức này phù hợp với những doanh nghiệp có quy mô lớn, đội ngũ kế toán có trình độ. Sự lựa chọn hình thức này là phù hợp với quy mô sản xuất lớn của Công ty, với trình độ chuyên môn cao của các nhân viên kế toán và là sự lựa chọn tối ưu bởi hình thức sổ Nhật ký chứng từ được xây dựng trên sự kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết nên đảm bảo các mặt của quá trình hạch toán được tiến hành song song, việc kiểm tra số liệu được tiến hành thường xuyên, công việc đều ở tất cả các khâu và trong tất cả các phần kế toán đảm bảo số liệu chính xác, kịp thời phục vụ yêu cầu cung cấp thông tin của các cấp quản lý. Toàn bộ công tác kế toán được chia làm 3 giai đoạn chính:
Lập và luân chuyển chứng từ
Ghi chép vào tài khoản và các sổ kế toán
Lập các báo cáo kế toán
Sổ sách Công ty đang sử dụng:
Các Nhật ký chứng từ số 1,2,3,4,5,7,10
Các bảng kê: Bảng kê số 1,2,5,10,11
Sổ cái các tài khoản
Các sổ (thẻ) chi tiết như sổ thống kế vật tư xuất kho, bảng tổng hợp xuất dùng nguyên vật liệu, sổ chi tiết công nợ…
Hệ thống tài khoản sử dụng: Hiện nay Công ty đang sử dụng theo hệ thống tài khoản của công ty trên cơ sở cụ thể hoá hệ thống tài khoản do Bộ tài chính ban hành.
II. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh
1. Đặc điểm, phân loại và đánh giá nguyên vật liệu ở Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu
Que hàn và vật liệu hàn là những mặt hàng chủ yếu phục vụ nhu cầu sản xuất. Vật liệu hàn là nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau từ các ngành công nghiệp nặng dễ nhận biết như đóng và sửa chữa tàu thuyền, sản xuất ôtô, xe máy, ngành xây dựng, dầu khí cho tới những ngành đòi hỏi hết sức tinh tế như ngành dụng cụ y tế. Trong tất cả các ngành nêu trên thì vật liệu hàn đều có một công dụng chung là ghép nối các kết cấu kim loại.
Sản phẩm của Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh là que hàn và dây hàn chủ yếu là que hàn, phần lớn các nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất que hàn đều phải mua lại của các cơ sở trong nước.
Một số nhà cung cấp NVL chủ yếu của Công ty
STT
Tên vật tư
Tên nhà cung cấp
1
Lõi que
Công ty TNHH Thương mại Hà Việt
2
Silicat
Công ty TNHH silicat Việt An - Hải Phòng
Công ty SX và TM Đức Lộc – Hà Nội
3
Cao lanh
Công ty chế biến khoáng sản và VL chịu lửa Vĩnh Yên
4
Fero Mangan
Công ty ứng dụng và chuyển giao công nghệ Long Hải
5
Rutil
Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và kiểm định xây dựng
6
Bột vuốt
Công ty Cổ phần thiết bị vật tư và công trình EMEJSC
7
Bột kéo khô
Công ty CN vật liệu hàn Nam Triệu
8
Hộp gang fi4 loại 20kg
Công ty CP công nghiệp Việt Hoàng
9
Xi măng
C Công ty xi măng Bỉm Sơn
10
Curoa thang
Công ty cao su Sao Vàng – Hà Nội
11
Bột sắt
Công ty TNHH Nam Tiến
Hiện nay Công ty đã săn xuất và cung cấp ra thị trường rất nhiều loại que hàn và chia làm 4 nhóm chính:
+ Que hàn thép Cacbon thấp và hợp kim thấp dùng hàn thép có độ bền trung bình như: N38VD, N42VD….
+ Que hàn thép Cacbon thấp và hợp kim thấp dùng hàn thép có độ bền dẻo cao như: N50-6B, N55-6B…
+ Que hàn đắp phục hồi bề mặt như: DCr60
+ Các loại que hàn đặc biệt như: Inốc, đồng, gang…
Hiện nay Công ty còn sản xuất một số loại khác như dây hàn và bột hàn…
Công ty phải quản lý và sử dụng tiết kiệm có hiệu quả nguyên vật liệu đặc biệt là nguyên vật liệu chính. Vì vậy nhất thiết phải quản lý và hạch toán chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu dự trữ, bảo quản, sử dụng…
* Hệ thống dự trữ và bảo quản NVL của Công ty
Kho nguyên vật liệu chính: Fero Mangan, Rutil, lõi que, silicat…
Kho bao bì: Chứa hộp bao bì, lô nhựa, màng co…
Kho phụ tùng: Chứa tất các loại công cụ, dụng cụ…
Kho trung gian: Làm nhiệm vụ thuyên chuyển nguyên vật liệu từ phân xưởng này sang phân xưởng khác
1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Để quản lý tốt nguyên vật liệu và tính toán một cách chính xác số nguyên vật liệu sử dụng thì phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu một cách khoa học và hợp lý. Nguyên vật liệu của Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh được phân loại căn cứ vào nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất và chia thành những loại sau:
Nguyên vật liệu chính: Que H08A fi 6.5, FeroMangan, Rutil, bột tan, cao lanh…
Nguyên vật liệu phụ: Hộp que hàn loại 5kg, loại 20kg, màng co, bao giấy, dầu keo ướt, đồng sunfat…
Nhiêu liệu: Than cám, dầu HD40
Phụ tùng thay thế: Khuôn vuốt, khuôn thép, vòng bi, curoa
Vật liệu xây dựng: Xi măng, cát vàng, ống nhựa…
Công cụ dụng cụ: Băng dính, lô nhựa, dao cắt…
Để đảm bảo tính an toàn trong bảo quản vật liệu Công ty đã xây dựng hệ thống kho để dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu tương đối khoa học, thụân tiện và hợp lý phù hợp với cách phân loại nguyên vật liệu phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay
Ngoài việc xây dựng hệ thống kho dự trữ và bảo quản nguyên vật liệu Công ty cũng đã xây dựng hệ thống nội quy về kho bảo quản như: Những người không nhiệm vụ không liên quan đến kho thì không được phép vào, những người có nhiệm vụ liên quan thì khi đến lấy hàng ở kho thì yêu cầu đứng ngoài, nội quy trong việc nhập xuất nguyên vật liệu …. Trong nội quy của Công ty về kho bãi thì có xác định rõ trách nhiệm vật chất trong trường hợp hao hụt ngoài định mức, hư hỏng, thiếu mất nguyên vật liệu thì người được chỉ định quản lý số nguyên vật liệu đó hoặc quản lý kho chịu trách nhiệm vật chất trước lãnh đạo Công ty.
1.3. Đánh giá nguyên vật liệu
* Đối với nguyên vật liệu nhập kho
Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh áp dụng phương pháp đánh giá nguyên vật liệu nhập kho theo giá thực tế. Trong Công ty nguyên vật liệu được mua từ nhiều nguồn khác nhau và theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu trong từng trường hợp cũng khác nhau. Vì vậy giá thực tế vật liệu mua ngoài nhập kho được xác định:
Giá thực tế vật liệu mua ngoài nhập kho
=
Giá mua theo hoá đơn (trừ thuế VAT)
+
Chi phí thu mua
+
Thuế nhập khẩu
* Đối với nguyên vật liệu xuất kho
Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh áp dụng phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn để tính giá thực tế vật liệu xuất kho
Đơn giá bình quân
=
Trị giá NVL tồn đầu kỳ
+
Trị giá NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ
+
Số lượng NVL nhập trong kỳ
Giá trị NVL xuất trong kỳ = Đơn giá bình quân x Số lượng NVL xuất
VD: Trong tháng 5 năm 2009 tại Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh có tài liệu sau:
Trị giá lõi que H08 fi6,5 tồn đầu tháng: 1.204.577.721(đồng)
Số lượng tồn: 149.991kg
Ngày 7/5 nhập kho 100.315kg lõi que H08 fi6,5 đơn giá nhập là 8.016,75(đồng)
Ngày 15/6 xuất 21.347kg
Đơn giá xuất ngày 15/6
=
1.204.577.721
+
804.200.276
=
8.025,3 (đồng)
149.991
+
100.315
149.991
+
100.315
Giá trị xuất ngày 15/6 = 21.347 x 8.025,3 = 171.315.845
Ngày 7/5 nhập 6.064kg lõi que đơn giá 8.014 (đồng)
Ngày 15/6 xuất 15.000kg lõi que H08 fi6,5
Đơn giá xuất ngày 30/5
=
228.959 x 8.205,3
6.064 x 8.104
=
8.202,7(đồng)
228.959 + 6.064
Giá trị xuất ngày 15/6 = 15.000 x 8.202,7= 123.040.500 (đồng)
Tổng giá trị lõi que H08 fi6,5 xuất ra: 294.8356.345(đồng)
2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
2.1. Chứng từ và chế độ luân chuyển chứng từ
2.1.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu của Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh chủ yếu là mua ngoài do vậy thủ tục nhập khi luôn được coi trọng. Việc cung ứng vật tư cho sản xuất hoặc cho các đối tượng khác như bán hàng, quản lý….trong công ty đều do phòng kế hoạch kinh doanh thực hiện. Căn cứ vào tình hình sản xuất và dự trữ nguyên vật liệu (nguyên vật liệu chính) của toàn Công ty, phòng Kế hoạch kinh doanh lập kế hoạch sản xuất (kế hoạch thu mua nguyên vật liệu) từ đó tính ra số nguyên vật liệu trong kỳ sau đó bàn với đối tác để ký kết hợp đồng. Công ty lấy mẫu chuyển xuống phòng Kỹ thuật chất lượng kết hợp với phòng Kế hoạch kinh doanh tiến hành kiểm nghiệm vật tư nếu đạt yêu cầu thì nhập kho nguyên vật liệu
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, giấy báo nhận hàng phòng Kế hoạch kinh doanh làm phiếu nhập kho. Thủ kho căn cứ vào số lượng viết số thực nhập. Phiếu nhập kho gồm 3 liên: 1liên lưu tại cuống, 1liên thủ kho nhận vào thẻ kho sau đó giao cho kế toán vật tư, 1liên nhan viên cung tiêu chuyển kèm với hoá đơn GTGT cho kế toán công nợ với người bán. Các thủ tục nhập kho thông qua một số biểu như sau:
Biểu số 01:
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 7 tháng 5 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thương mại Hà Việt
Địa chỉ: 30B Nguyễn Công Trứ - Hà Nội
Số tài khoản: 102010000016120
Tại: NH Công thương khu vực II Hai Bà Trưng – Hà Nội
MST: 010056574
Họ tên người mua hàng: Đoàn Phan Mười
Tên đơn vị: Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh
Địa chỉ: tp Hoà Bình
Số tài khoản: 4211010051 Tại NH Nông nghiệp Thanh Trì-Hà Nội
Hình thức thanh toán: CK MS: 0500445085
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
Thép làm lõi que hàn H08fi 6,5
Kg
100.315
8.016,75
8.042.002.746
Cộng tiền hàng
8.042.002.746
Thuế GTGT 5%
40.210.014
Tổng cộng tiền thanh toán
8.802.212.760
Số tiền viết bằng chữ: Tám tỷ tám trăm linh hai triệu hai trăm mười hai ngàn bảy trăm sáu mươi đồng
Người mua hàng
Người viết hoá đơn
Thủ kho
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 02:
PHIẾU XÁC NHẬN NGUYÊN VẬT LIỆU NHẬP KHO
Tên nguyên vật liệu nhập: Lõi que H08A fi6,5
Nhà cung cấp: Công ty TNHH thương mại Hà Việt
Ngày nhập Khối lượng, số lượng: 246.464kg
STT
Tên chỉ tiêu
Đvt
Yêu cầu
Kết quả
Đánh giá
Ghi chú
Đạt
Không đạt
1
C
%
0,1max
0,095
0.07
x
2
Si
%
0,03max
0,03
x
3
Mn
%
0,35max
0,45
0,43
x
4
P
%
0,03max
0,021
x
5
S
%
0,03max
0,022
x
Kết luận lô: x Đ ạt --------> nh ập kho
Không đạt --------> Trả lại nh à cung cấp
Hoà Bình , ngày 7 tháng 5 năm 2009
Ki ểm tra
Trưởng phòng kiểm tra chất lượng
Nơi nhận:
Lưu KT-CL
Phòng KH-KD
Như vậy nếu nguyên vật liệu đạt tiêu chuẩn thì cho phép nhập kho, nguyên vật liệu không đạt tiêu chuẩn thì trả lại nhà cung cấp, nguyên vật liệu không đúng quy cách phẩm chất đã ghi trên hợp đồng thì trả lại nhà cung cấp hoặc yêu cầu giảm giá lô hàng nhập, trường hợp xảy ra thừa thiếu nguyên vật liệu thì tuỳ theo từng nguyên nhân để xử lý. Khi nguyên vật liệu được chấp nhận nhập kho thì phòng kế hoạch vật tư lập phiếu nhập kho
Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán vào sổ các sổ kế toán tương ứng thông qua nhập chứng từ trên máy
Biểu 03:
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 07 tháng 5 năm 2009
Họ tên người giao hàng: Đoàn Phan Mười Đ/c: Phòng KH-KD
Theo HĐ số 0068796 ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Công ty TNHHTM Hà Việt
Nhập tại kho: Chị Thìn
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Thép làm lõi que hàn H08 fi6,5 thuế GTGT 5%
Kg
100.315
100.315
8.016,75
804.200.276
Cộng
100.315
100.315
804.200.276
Cộng thành tiền bằng chữ: Tám trăm linh bốn triệu hai trăm ngàn hai trăm bảy mươi sáu đồng.
Ngày 07 tháng 5 năm 2009
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Dựa trên các hoá đơn GTGT mà kế toán lập ra các bảng kê, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào, căn cứ trên bảng kê này kế toán tính ra số thuế GTGT được khấu trừ và số liệu được ghi đồng thời vào sổ chi tiết liên quan.
Định kỳ kế toán bù trừ thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra để tính ra số thuế phải nộp cho Nhà nước
Biểu số 04:
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA
Tổng Công ty hoá chất Việt Nam
(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ kê khai hàng tháng)
Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh
Từ ngày 01/5/2009 đến ngày 31/5/2009
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh
Địa chỉ: Tp Hoà Bình Mã số thuế: 0500445085
Chứng từ
Tên khách hàng
Mã số thuế
Mặt hàng
Doanh số bán chưa VAT
Thuế suất
Thuế GTGT
TKĐƯ
Số hiệu
Số HĐ
Ngày tháng
BY/2005
95256
04/5
Công ty Cổ phần CN Việt Hoàng
0500056421
Hộp gang fi4 loại 20kg
1.139.500
10
113.950
111, 112
HY/2005
68796
07/5
Cty TM Việt Hà
1005165741
Thép fi6,5
804.200.276
5
40.210.014
331
HY/2005
32394
08/5
Cty xi măng Bỉm Sơn
0100229499
Xi măng
10.503.000
5
525.150
112
CY/2005
76523
24/5
Cty cao su Sao Vàng
0100306570
Curoa thang
12.000.000
5
600.000
331
HY/2005
68796
25/5
Cty TM Việt Hà
100516574
Thép fi6,5
48.600.000
5
2.430.000
331
QY/2005
43251
28/5
Cty TNHH Nam Hồng
0500254062
Trường Thạch
69.129.865
5
3.456.493,25
311
MY/2005
56826
31/5
Cty TNHH Nam Tiến
1001000568
Bột sắt
68.888.361
5
3.444.418,05
141
Ngày tháng năm2009
Kế toán trưởng
Người lập biểu
2.1.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu của Công ty không những phục vụ cho phân xưởng mà còn phục vụ cho các hoạt động khác như cửa hàng các phòng ban quản lý, đối với những nguyên vật liệu xuất ra đều phải có chứng từ hợp pháp hợp lệ. Chứng từ sử dụng để xuất kho nguyên vật liệu là Phiếu xuất kho
Hàng tháng khi có kế hoạch sản xuất, các phân xưởng căn cứ vào quyết định về nhu cầu về vật liệu, vật tư do phòng kế hoạch lập đã thông qua sự xét duyệt của giám đốc, viết phiếu yêu cầu nguyên vật liệu, vật tư, phụ tùng kèm theo kế hoạch để xuống lĩnh nguyên vật liệu ở kho
Căn cứ vào phiếu yêu cầu nguyên vật liệu, vật tư, phụ tùng, phiếu xuất kho thủ kho xuất hàng ra và ghi vào cột thực xuất. Phiếu xuất kho phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị, thủ kho, người nhận hàng, phụ trách bộ phận sử dụng, phụ trách cung tiêu. Phiếu xuất kho có 3 liên: Liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao cho người nhận hàng, liên 3 giao cho thủ kho giữ để vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán. Kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào phiếu xuất kho sẽ vào sổ chi tiết vật tư.
Biểu số 05:
PHIẾU YÊU CẦU TÀI LIỆU, VẬT TƯ, PHỤ TÙNG
1. Ngày 16 tháng 5 năm 2009
2. Đơn vị yêu cầu: Phân xưởng dây hàn
3. Mục đích sử dụng: Phục vụ cho sản xuất dây hàn
4. Thời gian yêu cầu: 21/52009
STT
Tên tài liệu, vật tư, phụ tùng
Đơn vị tính
Số lượng
1
Thép góc 50 x 50
Kg
200
2
Dao cắt máy
Cái
5
3
Lõi que H08fi6,5
Kg
280.000
Người đề nghị
Đơn vị trưởng
Phòng kỹ thuật
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 06:
DANH MỤC VẬT TƯ, PHỤ TÙNG, XĂNG DẦU MỠ LĨNH CHO SẢN XUẤT, BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA CHẾ TẠO THEO KẾ HOẠCH
BM-KT-67/1
CỦA PHÂN XƯỞNG DÂY HÀN
Tháng 5năm 2009
TT
Tên vật tư, phụ tùng
Đơn vị tính
Nhu cầu
Tồn đầu kỳ
Đã tạm lĩnh
Xin lĩnh
Mục đích sử dụng
Xác nhận của kỹ thuật
1
Thép góc 50 x 50
Kg
28
8
0
200
Sản xuất dây hàn
2
Dao cắt máy
Cái
6
1
0
5
Sản xuất dây hàn
3
Lõi que H08fi6,5
Kg
729.974
449.974
0
280.000
Sản xuất que hàn
Người lập biểu
Quản đốc phân xưởng
Phòng kỹ thuật
Giám đốc
(K ý, h ọ t ên)
(K ý, h ọ t ên)
(K ý, h ọ t ên)
(K ý, h ọ t ên)
Biểu số 07:
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 16/52009
Họ tên người nhận hàng: Chị Thư – Phân xưởng dây hàn
Lý do xuất kho: KHSX/T03/2006
Xuất tại kho: Chị Thìn
STT
Tên nhãn hiệu quy cách sản phẩm vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
Lõi thép H08fi6,5
kg
21.347
21.347
8.114
173.209.558
Cộng
173.209.558
Cộng thành tiền bằng chữ: Một trăm bảy mươi ba triệu hai trăm linh chín ngàn năm trăm năm tám đồng./.
Xuất ngày 21 tháng 5năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
Phụ trách bộ phận sử dụng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận hàng
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu ở Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán nguyên vật liệu. Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được tiến hành đồng thời cả ở kho và ở phòng kế toán
2.2.1. Hạch toán tại kho
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất thủ kho ghi vào thẻ kho theo dõi chỉ tiêu số lượng tình hình nhập xuất của từng loại vật liệu, cuối ngày tính ra số tồn kho sau đó ghi vào cột tồn của thẻ kho.
Mỗi loại nguyên vật liệu sử dụng một tờ thẻ kho tập hợp thành một bộ thẻ kho để theo dõi chung. Thẻ kho được sắp xếp theo loại, nhóm, nguyên vật liệu được ký mã hiệu riêng để tiện việc sử dụng, ghi chép, kiểm tra, đối chiếu và quản lý.
Khi nhận được chứng từ về nhập xuất kho, thủ kho thực hiện việc kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ. Các chứng từ nhập xuất được thủ kho tập hợp lại sau đó chuyển giao cho kế toán nguyên vật liệu phụ trách theo dõi về số liệu về lượng và giá trị nguyên vật liệu của từng kho.
Biểu số 08:
Tổng Công ty hoá chất Việt Nam
Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh
Thẻ Kho
Ngày lập thẻ: 01/5/2009
Tờ số: 01
- Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: Lõi que H08fi6,5
- Đơn vị tính: Kg
-Mã số:
STT
Chứng từ
Trích yếu
Ngày xuất (Nhập)
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
1
Tồn đầu tháng
150.707
2
56
07/5
Nhập lõi que H08
100.315
251.022
3
120
16/5
Xuất cho PX dây hàn
21.347
4
Tồn cuối tháng
229.675
2.2.2. Hạch toán tại phòng kế toán
Định kỳ 5 ngày một lần kế toán chi tiết nguyên vật liệu phải xuống kho kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho, đối chiếu kiểm tra đóng dấu chất lượng số tồn kho cuối kỳ của từng thứ nguyên vật liệu và nhận chứng từ nhập xuất.
Khi nhận được chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển giao, kế toán kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ sau đó tiến hành nhập số liệu vào máy tính theo mã số của từng loại nguyên vật liệu, số liệu từ các chứng từ được mã hoá ký hiệu theo mã số riêng. Trình tự ghi sổ trên máy hoàn toàn giống với làm thủ công, mọi thao tác đã được cài đặt trong phần mền.
Để việc kiểm tra xác suất kế toán vào mã hoá của nguyên vật liệu nào đó vào một số bất kỳ, in số liệu trên màn hình để kiểm tra một cách nhanh chóng. Tuy chứng từ không được ghi hàng ngày nhưng kế toán căn cứ số liệu và số ngày ghi trên phiếu nhập, xuất để vào lần lượt theo thứ tự từng ngày trong tháng. Từng loại nguyên vật liệu được vào số lượng và căn cứ trên đơn giá để tính giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn. Giá trị nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn đầu và cuối ngày được tính một cách cụ thể , phương pháp tính được cài đặt trong phần mềm máy tính. Máy tính sẽ tính ra đơn giá nhập, xuất, cứ vào chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu vào sổ chi tiết nhập, sổ chi tiết xuất nguyên vật liệu máy tính sẽ tự động vào báo cáo nhập xuất tồn ngay tại thời điểm đó.
Cuối tháng, đối với nguyên vật liệu chính kế toán tồng hợp số liệu lập báo cáo nhập xuất tồn theo từng loại nguyên vật liệu trên. Kế toán căn cứ vào sổ chi tiết xuất nguyên vật liệu để lập bảng phân bổ số 2
3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Công ty Cổ phần que hàn điện Việt Đức hạch toán theo phương pháp KKTX và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
3.1. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 152 “Nguyên vật liệu“
TK 1521 Nguyên vật liệu chính
TK 1522 Nguyên vật liệu phụ
TK 1523 Nhiên liệu
TK 1524 Phụ tùng thay thế
TK 1525 Vật liệu xây dựng
TK 6211.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho que hàn
TK 6211.2 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho dây hàn
TK 6271.1 Chi phí sản xuất que hàn
TK 6271.2 Chi phí sản xuất dây hàn
Ngoài ra Công ty còn sử dụng một số Tài khoản kế toán khác như:TK153, TK111, TK 112, TK 141,TK 331, …….
Công ty còn mã hoá cho từng nhà cung cấp bằng các mã số riêng rồi vào sổ chi tiết cho từng đối tượng thanh toán. Kế toán tiến hành mã số từng loại nguyên vật liệu để kiểm tra, kiểm soát dễ dàng, điều này cũng rất phù hợp với phần mềm kế toán mà Công ty đang sử dụng. Số liệu vào các sổ liên quan đêu dựa trên mã số, khi cần kiểm tra đối chiếu chỉ cần truy cập vào mã số đã có tự động máy sẽ cho ta những thông tin cần thiết về đối tượng cần tìm.
Tài khoản 152 được chi tiết cụ thể như sau:
Nguyên vật liệu chính
Tên
Mã số
Lõi que H08
A1H08
Lõi que CB08
A1CB08
Feromangan 1%
A3FR001
Feromangan 5%
A3FR002
Rutil 86%
A3RTI1
Rutil 92%
A3RTI2
Cao lanh
A3CLA
Nguyên vật liệu ph ụ
Hộp N46 fi3 lo ại 5kg
B1H01
Hộp N42
B1H03
Nhi ên li ệu
Than c ám
C1TCA
Dầu HD40
C1 DHD
Tài khoản 331 được chi tiết cho từng đối tượng thanh toán
Tên
M ã s ố
Công ty TNHH silicat Việt An - H ải Phòng
B1509
Công ty CP Chế biến khoáng sản và VL chịu lửa Vĩnh Y ên
B1902
Công ty TM Nam Tiến - Hà Khẩu – Trung Quốc
B2102
Công ty cơ điện Trần Phú
B3033
Công ty CP que hàn Hà Việt
B1512
Công ty TNHH Vạn Đạt
B3084
Công ty TNHH thương mại Việt Hà
B1511
Đặc biệt trong hệ thống tài khoản mà Công ty đang sử dụng không sử dụng tài khoản TK151 Hàng mua đang đi đường để theo dõi vật liệu khác hay những phế liệu thu hồi nhập kho
3.2. Trình tự kế toán
3.2.1. Kế toán tăng nguyên vật liệu
- Nếu thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Hàng ngày kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ của ngân hàng, hoá đơn để ghi vào nhật ký chứng từ số 1 và số 2
Nợ TK 1521 8.122.000
Nợ TK 133 406.100
Có TK 111, 112 8.528.100
- Nếu chưa thanh toán cho người bán: Hàng ngày kế toán căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho để ghi sổ chi tiết TK331
Nợ TK 1521 804.200.276
Nợ TK 133 40.210.014
Có TK 331 844.210.290
Khi Công ty thanh toán tiền hàng cho người cung cấp , kế toán căn cứ vào chứng từ thanh toán ghi trực tiếp vào sổ chi tiết TK 331 cho từng khách hàng đư ợc thanh toán cùng dòng hoá đơn được thanh toán đang theo dõi tr ên sổ chi tiết TK 331
N ợ TK 331 100.000.000
C ó TK 111 100.000.000
Dùng tiền vay mua nguyên vật liệu: Khi nhận được giấy báo nợ của ngân hàng về việc Công ty vay tiền ngân hàng để mua vật liệu, kế toán căn cứ vào hoá đơn thanh toán, giấy báo nợ và phiếu nhập kho ghi Nhật ký chứng từ số 4
Nợ TK1521 69.129.865
N ợ TK 133 3.456.493,25
C ó TK 311 72.586.358,25
- Mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền giao tạm ứng: Kế to án căn cứ vào hoá đơn thanh toán, phiếu nhập kho ghi vào Nh ật ký chứng từ số 10
N ợ TK 1521 68.888.361
Nợ TK 133 3.444.418,05
C ó TK 141 72.332.779,05
Công ty không sử dụng TK 151 để hạch toán tr ư ờng hợp mua nguyên vật liệu về nhưng cuối tháng chưa nhập về kho m ặc dù đã nhận được chứng từ, kế toán để ngoài sổ không ghi nghiệp vụ này khi nào hàng về mới ghi sổ nguyên vật liệu nhập kho.
3.2.2. Kế toán trường hợp giảm nguyên vật liệu
Nếu xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất các loại sản phẩm kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 6211 434.733.072
Nợ TK 6212 10.735.610
Có TK 1521 445.468.682
Nếu xuất kho nguyên vật liệu, phụ tùng, vật liệu khác…. Cho phân xưởng sản xuất:
Nợ TK 6271 8.366.500
Có TK 1522 8.366.500
Nợ TK 6272 845.000
Có TK 1523 435.000
Có TK 153 410.000
Nếu xuất nguyên vật liệu dùng cho quản lý doanh nghiệp, bán hàng:
Nợ TK 642 45.000
Nợ TK 641 11.930
Có TK 1522 56.930
Công ty không hạch toán phế liệu thu hồi từ các phân xưởng
Công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho dù nguyên vật liệu của Công ty nhập từ nhiều nguồn khác nhau nhất là hiện nay giá cả trên thị trường vật liệu hàn luôn thay đổi.
3.3. Sổ kế toán
Công ty Cổ phần que hàn điện Việt Đức áp dụng hình thức nhật ký chứng từ và có sử dụng phần mền kế toán để hỗ trợ cho công tác kế toán. Đặc biệt là Công ty không sử dụng bảng kê số 3 và sổ cái các TK 152, TK 621, TK 627….trong kế toán tồng hợp nguyên vật liệu.
* Sổ chi tiết nhập nguyên vật liệu.
Nội dung: Được dùng để theo dõi tình hình nhập của tất cả các loại nguyên vật liệu diễn ra hàng ngày, sổ này là cơ sở để lập bảng N-X-T.
Cơ sở và phương pháp ghi sổ: Hàng ngày khi nhận chứng từ nhập nguyên vật liệu (phiếu nhập kho) kế toán vào số liệu trên máy theo mã số của từng loại nguyên vật liệu
Kết cấu:
Biểu mẫu số 09:
Tổng Công ty hóa chất Việt Nam
SỔ CHI TIẾT NHẬP NGUYÊN VẬT LIỆU
Từ ngày 01/5/2009 đến ngày 31/5/2009
Số phiếu
Ngày nhập xuất
Tên vật tư
Mã vật tư
đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
TKĐU
26
01/5
Cao lanh
A3CLA
Kg
52.400
310
16.244.000
111
112
29
03/5
Bút bi
D1BBI
Cái
100
1.193
119.300
111
31
04/5
Hộp gang fi4 loại 5kg
B1H05
Kg
2.150
530
1.139.500
112
56
07/5
Lõi que H08
A1H08
Kg
100.315
8.016,75
804.200.276
331
57
08/5
Xi măng
E1XMA
Kg
1.500
7.002
10.503.000
112
59
10/5
Lô nhựa quấn dây hàn
D1LNH
Cái
82
5.000
410.000
112
60
11/5
Giấy tập
D1GTA
Quyển
150
1.500
225.000
111
…
…
…
…
…
…
…
…
…
73
24/5
Curoa
F1CRO
Kg
1.000
12.000
12.000.000
331
74
25/5
Lõi que H08
A1H08
Kg
6.064
8.014
48.600.000
331
75
26/5
Xi măng
E1XMA
Kg
1.750
7.120
12.460.000
111
112
76
28/5
Trường thạch
A3TTH
Kg
95.050
727,3
69.129.865
311
76
29/5
Hộp gang N46 fi4 loại 5kg
B1H01
Hộp
800
530
424.000
112
77
31/5
Bột sắt
Kg
5.667
12.174,1
68.990.625
141
Ngày tháng năm 2009
Kế toán trưởng
Người lập biểu
* Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Nội dung: Dùng đê theo dõi tình hình xuất của tất cả các loại nguyên vật liệu diễn ra hàng ngày, căn cứ vào sổ này chúng ta có thể biết được nguyên vật liệu đó xuất cho ai, ở phân xưởng nào, dùng để sản xuất cái gì.
Kết cấu của sổ chi tiết nguyên vật liệu
Biểu số 10:
Tổng Công ty hoá chất Việt Nam
SỔ CHI TIẾT XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU
Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh
Từ ngày 01/5/2009 đến ngày 31/5/2009
Đơn vị tính: Đồng
SP
Ngày xuất
Tên vật tư
Mã vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
TKĐƯ
876
01/5
Cao lanh
A3CLA
Kg
17.769
310
5.508.390
621.1
877
02/5
Cao lanh
A3CLA
Kg
34.631
310
10.735.610
621.2
879
02/5
Màng co
B1H04
Kg
288,5
29.000
8.366.500
6271.1
881
03/5
Than cám
C1TCA
Kg
290
1.500
435.000
6271.2
882
04/5
Bút bi
D1BBI
Cái
10
1.193
11.930
641
884
05/5
Giấy tập
D1GTA
quyển
3
1.500
4.500
642
885
06/5
Hộp gang
B1H05
Hộp
2.150
530
1.139.500
6271.1
…
…
…
…
…
…
…
…
…
891
15/5
Lõi que H08 fi 6,5
A1H08
Kg
21.347
8.025,3
171.315.845
621.1
892
17/5
Lô nhựa quấn dây hàn
D1LNH
Cái
82
5.000
410.000
6271.2
…
…
…
…
…
…
…
…
…
991
28/5
Xi măng
E1XMA
Kg
150
7.001,9
1.050.285
6271.1
992
29/5
Trường thạch
A3TTH
Kg
90.000
727,3
65.457.000
621.1
993
30/5
Hộp N46 fi4 loại 5kg
B1H01
Hộp
800
530
424.000
621.1
994
30/5
Lõi que H08 fi6,5
A1H08
Kg
15.000
8.237,5
123.563.476
621.1
995
31/5
Bột sắt
A3BSA
Kg
5.667
12.158,2
68.888.361,2
621.1
Kế toán trưởng
Người lập biểu
* Bảng tổng hợp N-X-T nguyên vật liệu
Bảng này lập để phản ánh một cách khái quát tình hình N-X-T nguyên vật liệu diễn ra trong tháng.
Cơ sở và phương pháp ghi: Hàng ngày khi có chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu kế toán nhập số liệu vào máy theo mã của từng loại nguyên vật liệu, máy sẽ tự động vào bảng tổng hợp N-X-T ngay tại thời điểm đó và sau mỗi lần nhập, xuất máy sẽ cộng dồn. Việc ghi chép như vậy không rõ được đơn giá bình quân của từng loại NVL sau mỗi lần nhập.
Kết cấu của bảng N-X-T
Biểu số 11:
Tổng Công ty hoá chất Việt Nam
Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh
BẢNG TỔNG HỢP N-X-T NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 3 năm 2006
Tên vật tư
Mã vật tư
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Giá bình quân
Cao lanh
A3CLA
Kg
0
52.400
52.400
0
310
Lõi que H08
A1H08
Kg
149.991
106.379
36.347
220.0230
8.237,5
Trường thạch
A3TTH
Kg
4.307
95.050
90.000
9.357
727,3
Bột sắt
A3BSA
Kg
290
5.667
2.635
3.321
12.158,2
Hộp N46 fi4 loại 5kg
B1H01
Hộp
0
800
800
0
530
Xi măng
E1XMA
Kg
100
3.250
150
3.200
7.001,9
Lô nhựa quấn dây hàn
D1LNH
Cái
12
82
82
12
5.012,8
Hộp gang fi4
B1H05
hộp
0
2.150
2.150
0
530
Giấy tập
D1GTA
Quyển
0
150
120
30
1.500
Ngày 3 tháng 5năm 2009
Kế toán trưởng
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Để xác định chính xác giá trị nguyên vật liệu thực xuất cho sản xuất trong tháng, Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh lập thêm báo cáo nhập xuất tồn đối với nguyên vật liệu chính.
Biểu số 12:
BÁO CÁO N-X-T
Tổng Công ty hoá chất Việt Nam
(Đối với nguyên vật liệu chính)
Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh
Tháng 5năm 2009
Tên vật tư
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
TK
TX
Đơn giá
Số tiền
Lượng mua
Đơn giá
Số tiền
Lượng xuất
Đơn giá
Số tiền
TK
TX
Đơn giá
Số tiền
Lõi que H08
Kg
149.991
716
8.301
1.210.327.917
106.379
8.016,6
852.800.276
36.296
8.135,6
295.289.767
220.023
767
8.046
1.767.738.426
Cao lanh
Kg
0
1.907
309,9
590.918.667
52.400
310
16.244.000
53.307
310
16.524.921
1.000
310
309.997
Trường thạch
Kg
4.307
673
727,3
3.621.796
95.050
727,7
69.127.296
88.197
727,7
64.143.031,33
115.000
33
727
8.606.060,6
Bột sắt
Kg
290
0
11.846,8
3.435.403
5.667
12.174,1
689.864.000
2.635
12.158,1
32.036.691
3.321
12.158
40.385.278,6
Cộng
6.252.750.508
7.222.056.129
6.552.736.358
6.922.070.279
* Bảng phân bổ vật tư
Nội dung: Dùng để phản ánh giá trị NVL xuất kho cho các đối tượng sử dụng trong tháng.
Cơ sở và phương pháp ghi sổ: Cuối tháng kế toán tồng hợp số liệu từ sổ chi tiết NVL để vào bảng phân bổ, sổ này là cơ sở để lập bảng cân đối tài khoản
Kết cấu:
Biếu số 13:
Tổng Công ty hoá chất Việt Nam
Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh
BẢNG PHÂN BỔ VẬT TƯ
Tháng 5 năm2009
STT
TK Có
1521
1522
1523
1524
1525
153
Cộng nợ
TK Nợ
1
621.1
434.733.072
0
434.733.072
2
621.2
10.735.610
10.735.610
3
6271.1
8.366.500
1.050.285
9.416.785
4
6271.2
0
435.000
410.000
845.000
5
641
11.930
11.930
6
642
4.5000
4.5000
Ngày 31 tháng 5năm 2009
Kế toán trưởng
Người lập biểu
* Sổ quỹ tiền mặt: Dùng để theo dõi một cách chi tiết số lượng thu chi và còn lại của Công ty nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất và kinh doanh
Cơ sở và phương pháp ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ thu, chi kế toán vào sổ quỹ, cuối tháng tổng hợp thu chi để xác định tồn quỹ.
Kết cấu:
Biểu số 14:
Tổng Công ty hoá chất Việt Nam
Công Ty TNHH và Dịch Vụ Tám Oanh
Ngày tháng
Số phiếu thu
Số phiếu chi
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Tồn
Thu vào
Chi ra
Dư đầu tháng
567.860.000
01/3
26
Mua cao lanh
1521
8.528.100
03/3
29
Mua bút bi
1522
119.300
04/3
31
Mút hộp gang
1522
1.196.475
10/3
60
Mua giấy tập
1522
225.000
…
…
…
25/3
75
Mua xi măng
1525
6.541.500
26/3
76
Trả công ty Hà Việt
331
100.000.000
27/3
78
Hộp bao bì
1522
650.000
27/3
20
Rút tiền gửi NH nhập quỹ
112
76.000.000
28/3
22
Thu tiền của khách hàng
131
114.165.000
31/3
85
Trả tiền điện
642
3.385.000
31/3
86
Thu bán phế liệu
711
500.000.000
Cộng phát sinh
4.256.789.000
3.672.863.000
1.151.786.000
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Từ ngày 1/5/2009 đến ngày 31/5/2009
Ngày 31 tháng 5năm 2009
Kế toán trưởng
Người lập biểu
* Nhật ký chứng từ số 1: Dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK111 đối ứng Nợ với các TK liên quan.
Cơ sở và phương pháp ghi: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ thu chi kế toán ghi vào nhật ký chứng từ số 1, đến cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu tổng hợp để ghi vào bảng cân đối tài khoản.
Kết cấu:
Biểu số 15:
Tổng Công ty hoá chất Việt Nam
Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1
Từ ngày 1/5/2009 đến ngày 31/5/2009
Đơn vị tính: Đồng
STT
Ngày
Ghi Có TK111 và ghi Nợ các TK
Cộng Có
112
1521
1522
1525
331
133
642
26
01/5
8.122.000
406.100
8.528.100
29
03/5
119.000
119.000
31
04/5
1.139.500
56.975
1.196.475
33
05/5
650.000
650.000
…
…
….
…
….
60
10/5
225.000
225.000
…
…
…
…
…
74
25/5
3.564.000
3.564.000
75
25/5
100.000.000
100.000.000
76
26/5
6.230.000
311.500
6.541.500
78
31/5
3.685.000
3.685.000
Cộng
110.686.000
45.560.120
385.600.000
55.165.000
3.685.000
3.672.863.000
Ngày 31 tháng 5năm 2009
Kế toán trưởng
Lập biểu
* Bảng kê số 1: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Nợ TK111 đối ứng Có với các TK liên quan.
Cơ sở và phương pháp ghi số: Hàng ngày căn cứ vào số liệu trên sổ quỹ kế toán vào bảng kê chứng từ số 1, số dư trên sổ này phải khớp với số dư tiền mặt hiện có ở quỹ vào thời điểm cuối tháng.
Kết cấu:
Biểu số 16:
Tổng Công ty hoá chất Việt Nam
Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh
BẢNG KÊ SỐ 1
Từ ngày 01/5/2009 đến ngày 31/5/2009
Đơn vị tính: Đồng
Dư đầu tháng: 567.860.000đồng
STT
Ngày
Ghi Nợ TK111 và ghi Có các TK
Cộng Nợ
112
131
138
711
….
16
02/5
55.000.000
55.000.000
20
27/5
76.000.000
76.000.000
22
28/5
114.165.000
114.165.000
…
…
…
…
24
31/5
50.000.000
50.000.000
Cộng
125.000.000
114.065.000
…
50.000.000
…
4.256.789.000
Ngày 31/5/2009
Kế toán trưởng
Người lập biểu
* Sổ tìên gửi Ngân hàng: Dùng để theo dõi tình hình thu chi tồn tiền gửi ngân hàng diễn ra trong kỳ của Công ty.
Cơ sở và phương pháp ghi tương tự sổ quỹ tiền mặt
Kết cấu:
Biểu số: 17
Tổng Công ty hoá chất Việt Nam
Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh
SỔ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
Từ ngày 01/5/2009 đến ngày 31/5/2009
Đơn vị tính: Đồng
Ngày tháng
Gi ấy báo ngân hàng
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Thu vào
Rút ra
Tồn
Số dư đầu tháng
1.512.600.000
1/5
202
Mua cao lanh
1521
8.528.100
2/5
203
Rút TGNH về quỹ
111
55.000.000
4/5
205
Mua hộp bao bì
1522
650.000
…
…
…
…
26/5
211
Mua xi măng
1525
6.541.500
27/5
217
Rút TGNH về quỹ
111
76.000.000
29/5
220
Hộp N46 loại 5kg
1522
466.450
Cộng phát sinh
2.650.000.000
1.287.233.300
Dư cuối tháng
2.875.366.700
Ngày 31 tháng 5năm 2009
Kế toán trưởng
Người lập biểu
* Nhật ký chứng từ số 2: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK112 đối ứng Nợ với các TK liên quan.
Cơ sở và phương pháp ghi: Hàng ngày kế toán căn cứ vào giấy báo nợ của Ngân hàng để ghi.
Kết cấu:
Biểu số 18:
Tổng Công ty hoá chất Việt Nam
Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 2
Từ 01/5/2009 đến ngày 31/5/2009
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
Ghi Có TK 112 và ghi Nợ các TK
Cộng Có
111
1521
1522
…
1525
153
133
01/5
8.122.000
406.100
8.528.100
02/5
55.000.000
55.000.000
04/5
650.000
10.503.000
11.153.000
10/5
410.000
41.000
451.000
…
…
…
…
26/5
6.230.000
311.500
6.541.500
27/5
70.000.000
70.000.000
29/5
424.000
42.400
464.400
Cộng
125.000.000
350.122.000
1.074.000
…
16.733.000
410.000
105.560.000
1.287.233.300
Ngày 31 tháng 5năm 2009
Kế toán trưởng
Người lập biểu
* Sổ chi tiết TK331
Sổ này ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ với từng nhà cung cấp.
Phương pháp ghi sổ: Được mở chi tiết để theo dõi chi tiết với từng người người bán bao gồm cả phát sinh Có và phát sinh Nợ TK331. Việc theo dõi trên sổ chi tiết TK331 được thực hiện với nguyên tắc mỗi hoá đơn ghi một dòng và được ghi theo thứ tự thời gian phát sinh chứng từ cho từng người bán. Khi Công ty thực hiện thanh toán tiền hàng cho người cung cấp, kế toán căn cứ vào chứng từ thanh toán ghi trực tiếp vào sổ chi tiết TK331 cho từng khách hàng được thanh toán cùng dòng hoá đơn được thanh toán đang theo dõi trên sổ chi tiết TK331.
Kết cấu:
Biểu số 19:
Tổng Công ty hoá chất Việt Nam
Công ty TNHH và dịch vụ Tám Oanh
(Công ty TNHH Thương mại Hà Việt)
Tháng 5năm 2009
TT
Số dư đầu
Hoá đơn
Phiếu nhập
Mã khách
Diễn giải
Ghi Có TK 331 ghi Nợ các TK
Cộng Có
Ghi Nợ TK331 ghi Có các TK khác
Cộng Nợ
Số dư cuối kỳ
Dư Nợ
Dư Có
Số HĐ
NT
Số phiếu
NT
1521
111
133
111
112
Dư Nợ
Dư Có
1
16.449.230
68796
7/5
56
B1511
Nhập H08
804.200.276
40.210.014
844.410.290
2
68796
23/5
57
B1511
Nhập H08
48.600.000
24.300.000
51.030.000
3
…
…
…
100.000.000
100.000.000
4
16.449.230
Cộng
852.8000.276
42.640.014
895.440.290
265.000.000
646.889.520
Ngày tháng 5năm 2009
Kế toán trưởng
Người lập biểu
* Sổ báo cáo chi tiết Tài khoản 331: Được mở nhằm theo dõi tình hình thanh toán với nhà cung cấp
Cơ sở và phương pháp ghi sổ: Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết đối tượng thanh toán, kế toán tổng hợp số liệu và vào sổ báo cáo chi tiết tài khoản 331. Mỗi nhà cung cấp được ghi vào một dòng và được mã hoá theo từng nhà cung cấp rất thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu. Số liệu trên các sổ tổng hợp nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản lý trong việc điều hành kế hoạch sản xuất, kế hoạch kinh doanh.
Cuối tháng kế toán khoá sổ chi tiết tài khoản 331 theo từng khách hàng. Toàn bộ số liệu ở dòng cộng cho từng người bán sẽ chuyển sang ghi nhật ký chứng từ số 5 với nguyên tắc mỗi khách hàng một dòng bao gồm cả số phát sinh nợ và phát sinh có của tài khoản 331
Kết cấu của sổ
Biểu số 20
Tổng công ty hoá chất Việt Nam
Công ty TNHH và Dịch Vụ Tám Oanh
BÁO CÁO CHI TIẾT TÀI KHOẢN 331
Tháng 5năm 2009
STT
Tên và Đ/C K/Hàng
Dư đầu kỳ
Ps Trong Kỳ
Dư cuối kỳ
Nợ
Có
Ps nợ
Ps có
Dư nợ
Dư có
B1511
Cty TNHH Thương mại Hà Việt
16.449.230
265.000.000
895.440.290
646.889.520
B2084
Cty CP tư vấn ĐT và KĐ Xây dựng
56.000.000
68.100.000
68.100.000
56.000.000
B2150
Cty cao su sao vàng Hà Nội
40.000.000
52.600.000
12.600.000
0
……….
……..
…….
…….
………..
……..
B3062
Cty CP xây lắp CN
0
0
77.528.754,4
77.528.754,4
Cộng
34.954.478
8.760.986.625
1.010.314.003
3.553.641.865
11.269.360.009
Ngày…..tháng 5năm 2009
Kế toán trưởng
Người lập biểu
* Nhật ký chứng từ số 5: Dùng để tổng hợp tình hình thanh toán và công nợ với nhà cung cấp vật tư cho công ty.
Nhật ký chứng từ số 5 gồm có 2 phần : phần phản ánh số phát sinh bên có tài khoản 331 đối ứng với nợ các tài khoản có liên quan và phần theo dõi thanh toán( ghi nợ TK 331 đối ứng có với các tài khoản có liên quan).
Cơ sở và phương pháp ghi sổ: Cuối tháng sau khi đã hoàn thành việc ghi sổ chi tiết TK 331, kế toán lấy số liệu của từng sổ chi tiết được mở cho từng nhà cung cấp để ghi vào nhật ký chứng từ số 5,cuối tháng căn cứ vào số liệu tổng cộng của NKCT số 5 để ghi vào bảng cân đối tài khoản.
Kết cấu sổ nhật ký chứng từ số 5
Biểu số 21
Tổng công ty hoá chất Việt Nam
Công ty TNHH và Dịch Vụ Tám Oanh
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5
STT
Tên đơn vị hoặc người bán
Số dư đầu tháng
Ghi Có TK331, ghi Nợ các TK
Cộng Có TK331
Theo dõi thanh toán (ghi Nợ TK331)
Cộng Có TK331
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
TK152
TK111
Nợ
Có
1
Cty TNHH Thương mại Hà Việt
16.449.230
895.440.290
895.440.290
265.000.000
265.000.000
646.889.520
2
Cty CP tư vấn ĐT và KĐ Xây dựng
56.000.000
68.100.000
68.100.000
68.100.000
68.100.000
56.000.000
3
Cty cao su sao vàng Hà Nội
40.000.000
12.600.000
12.600.000
52.600.000
52.600.000
0
…
…
…
…
…
…
4
Cty CP xây lắp CN
77.528.754,4
77.528.754,4
77.528.754,4
Tổng cộng
34.954.478
8.760.986.625
3.553.641.865
3.553.641.865
1.010.314.003
1.010.314.003
11.269.360.009
Ghi Có TK331 “Phải trả người bán”
Ngày tháng năm 2009
*Nhật ký chứng từ số 4: dùng để phản ánh quan hệ tín dụng giữa công ty với ngân hàng.
Cơ sở và phương pháp ghi chép: Hàng ngày kế toán căn cứ vào hoá đơn thanh toán,giấy báo nợ để ghi. Việc ghi chép NKCT số 4 – TK 311 được thực hiện theo nguyên tắc : mỗi giấy báo nợ ,báo có được ghi trên một dòng và được ghi theo trình tự thời gian nghiệp vụ phát sinh.
NKCT số 4-TK 311 được mở thành quyển theo đúng mẫu sổ quy định.Cách mở sổ như vậy tạo điều kiện thuận lợi cho việc đối chiếu, kiểm tra số liệu kế toán , theo dõi chặt chẽ tình hình vay trả ngân hàng của Công ty .
Kết cấu
Biểu số 22
Tổng công ty hoá chất Việt Nam
Công ty TNHH và Dịch vụ Tám Oanh
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 4
Ghi có TK 311 vay ngắn hạn
Tháng 5 năm 2009
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK311 ghi nợ các TK khác
Cộng có
Số hiệu
NT
111
1521
133
1
2
3
4
5
6
7
……
……
……
……
212
28/5
Mua trường thạch
69.129.865
3.456.493,25
72.586.358,25
Cộng
……
69.129.865
3.456.493,25
72.586.358,25
Ngày….tháng 5 năm 2009
Kế toán trưởng
Người lập biểu
*Sổ nhật ký chứng từ số 10: Sổ này dùng để theo dõi tình hình thanh toán tiền tạm ứng của công ty .
Cơ sở và phương pháp ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ để ghi vào sổ này. Cuối tháng kế toán xác định số dư bên Có TK 141 và lấy số tổng cộng của NKCT số 10 để ghi vào bảng cân đối tài khoản.
Kết cấu sổ
Biểu số 23
Tổng công ty hoá chất Việt Nam
Công ty TNHH và Dịch Vụ Tám Oanh
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10
GHI CÓ NỢ TK141
Tháng 5 năm 2008
Diễn giải
Số dư đầu tháng
Ghi nợ TK 141ghi có các tài khoản
Ghi có tài khoản 141 ghi nợ các tài khoản
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
111
112
….
Công nợ TK
133
1521
627
…..
Cộng có TK
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Số dư đầu tháng
…..
T/ứng Đặng Trần Lương mua bột sắt
3.444.418,05
68.888.361
72.332.779,05
…..
……
……
……
……
…..
Tổng cộng
……
……
……
…..
…..
3.444.418,05
68.888.361
72.332.779,05
…...
Ngày….tháng 3 năm 2006
Kế toán trưởng
Người lập biểu
*Sổ cái TK 133: theo dõi thuế giá trị gia tăng được khấu trừ trong kỳ cuả công ty
Cơ sở và phương pháp ghi: cuối tháng căn cứ vào các sổ có liên quan để ghi vào nhật ký này. Đây là cơ sở để đối chiếu số liệu với bảng cân đối tài khoản.
Kết cấu
Biểu số 24:
Tổng công ty hoá chất Việt Nam
Công ty TNHH và Dịch Vụ Tám Oanh
SỔ CÁI TK 133
Tháng 5 năm 2009
Số dư đầu tháng
Nợ
Có
Ghi có các TK , đối ứng nợ với các TK này
.. ..
Tháng 5
-Ghi có TK 111(Nhật ký chứng từ số 1)
55.165.000
-Ghi có TK 112( Nhật ký chứng từ số 2)
105.560.000
-Ghi có TK 141 ( Nhật ký chứng từ số 10)
3.444.418,05
-Ghi có TK 311 ( Nhật ký chứng từ số 4)
3.456.493,25
-Ghi có TK 331( Nhật ký chứng từ số 5)
160.021.244
Cộng số phát sinh Nợ
324.547.155,3
Tổng số phát sinh Có
0
Số dư Nợ cuối tháng
324.547.155,3
Số dư Có cuối tháng
Ngày….tháng 5 năm 2009
Người lập biểu
Kế toán trưởng
CHƯƠNG III.
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CÔNG TY TNHH và Dịch Vụ Tám Oanh
1. Nhận xét chung về một số ưu nhược điểm về công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH và Dịch Vụ Tám Oanh
*Những ưu điểm về công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH và Dịch Vụ Tám Oanh
Cùng với sự phát triển cuả công ty , công tác kế toán của phòng kế toán cũng không ngừng hoàn thiện và đạt được những thành tưụ đáng kể sau:
-Về công tác quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bộ máy quản lý cuả công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng đã thể hiện được ưu thế rõ rệt .Ngươì tôí cao và duy nhất có quyền ra quyết định trong công ty là giám đốc vơí sự trợ giúp của phó giám đốc phụ trách kĩ thuật và 4 phòng cùng quản trị viên tại các phân xưởng .Khi các bộ phận trong công ty phôí hợp với nhau nhịp nhàng , ăn khớp tạo điều kiện năng lực sáng tạo cuả môĩ cá nhân.
-Về tổ chức công tác kế toán
Hiện nay , công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ .
Đây là hình thức kế toán đang áp dụng phổ biến ở nước ta , nhất là các doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn , điều kiện trang thiết bị tính toán còn hạn chế. Phương pháp này kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết . Công tác kế toán nguyên vật liệu về cơ bản đã đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán mới ban hành với hệ thống sổ sách tương đối đầy đủ , chi tiết, rõ ràng.
Về chế độ nghi chép ban đầu
Đối với công tác hạch toán ,từ lập chứng từ đến luân chuyển chứng từ đều được Công ty quy định một cách rõ ràng và theo đúng chế độ ban hành.
Về phương pháp kế toán :
Việc sử dụng kế toán máy đã mang lại hiệu quả đáng kể cho công tác kế toán, giảm bớt khối lượng công việc cho phòng kế toán. Từ chứng từ gốc , kế toán vào số liệu máy sẽ chuyển số liệu vào các sổ liên quan đồng thời tại cùng một thời điểm . Khi cần xem xét, kiểm tra thì rất dễ dàng.
-Về công tác kế toán nguyên vật liệu .
Công ty đã áp dụng tính giá vốn thực tế xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn là hoàn toàn hợp lý với điều kiện và đặc điểm thực tế cuả công ty. Hơn nữa nó còn giúp cho kế toán có thể cung cấp nguyên vật liệu một cách thường xuyên.
Nhìn chung việc áp dụng kế toán máy vào công ty là một việc làm hết sức cần thiết nhằm quản lý sản xuất và hạch toán kế toán được thực hiện tốt hơn. Phần mền kế toán được áp dụng trong Công ty đã giảm bớt được khối lượng công việc cho phòng kế toán và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
* Một số hạn chế của tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH và Dịch Vụ Tám Oanh
- Về công tác quản lý nguyên vật liệu
Thủ kho không lập báo cáo nhập suất tồn vào cuối tháng làm căn cứ để kế toán đối chiếu số liệu của mình đảm bảo cho công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu của công ty được chặt chẽ. Như vậy nếu có sự sai sót thì rất khó đối chiếu số liệu, khi kế toán cần kiẻm tra thì phải xuống kho đối chiếu. Từ đó làm mất rất nhiều thời gian mà không chặt chẽ.
Về kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Công ty không mỡ sổ chi tiểttheo dõi tình hình nhập - xuất - tồn của từng nguyên vật liệu mà tách ra sổ chi tiết xuất nguyên vật liệu, sổ chi tiết nhập nguyên vật liệu riêng. Vì vậy khônh thuận cho kiểm tra đối chiếu tình hình nhập - xuất - tồn của từng loại nguyên vật liệu.
-Về việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
Công ty không tiến hành lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu . Nguyên vật liệu của Công ty mua ngoài mà giá cả thị trường luôn luôn biến động. Nhất là khi giá cả thị trường của nguyên vật liệu sẽ tác động trực tiếp tới giá thành của sản phẩm. Nó có thể đẩy giá lên cao làm giá bán thị trường của sản phẩm sẽ cao giảm sức cạnh tranh. Như vậy có thể thấy những tác hại mà công ty gặp phải không lập dự phòng đây là tồn tại cần được khắc phục.
2.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH và Dịch Vụ Tám Oanh
Về kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Công ty nên mở sổ chi tiết xuất vật tư, sổ chi tiết nhập vật tư để theo dõi tất cả các vật tư nhập xuất trong tháng. Nhìn hai sổ này không thể hiện rõ đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập, xuất của từng loại NVL. Do vậy Công ty cần lập thêm sổ chi tiết từng loại nguyên vật liệu để theo dõi tình hình nhập xuất tồn. Với việc mở sổ này là cơ sở để lập báo cáo nhập xuất tồn.
* Về kế toán phế liệu thu hồi nhập kho
Đối với phế liệu thu hồi được nhập kho, Công ty nên tiến hành các thủ tục nhập kho phế liệu và sử dụng các chứng từ có liên quan. Trước hết các bộ phận có trách nhiệm phải tổ chức kiểm kê, ước tính giá trị sau đó phòng kế hoạch viết phiếu nhập kho phế liệu. Phiếu nhập kho phế liệu được lập thành 2 liên trong đó 1 liên lưu tại phòng kế hoạch, liên còn lại được giao cho thủ kho sau khi phế liệu đã được nhập kho. Định kỳ kế toán vật liệu lại xuống kho nhận phiếu nhập kho phế liệu từ thủ kho để vào sổ chi tiết phế liệu như đối với các loại vật liệu khác.
* Về việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
Công ty nên lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu để đảm bảo sự ổn định sản xuất và kinh doanh, không ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ bình ổn giá cả trên thị trường, doanh thu, chi phí và lợi nhuận được duy trì như kế hoạch đã đề ra.
* Về hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu
Ngoài việc mở thêm sổ cái chi tiết từng loại vật liệu Công ty nên mở thêm sổ cái TK152 (tổng hợp) Khi các số liệu được vào sổ cái tài khoản 1521, 1522, 1523,… cũng đồng thời được vào sổ cái TK152 (tổng hợp). Kho kế toán tổng hợp cần số liệu tổng quát thì chỉ cần lấy dòng tổng cộng trên sổ cái TK152 (tổng hợp) mà không cần phải tiến hành tính toán lại số tổng cộng phát sinh, số dư nợ, dư có trên các số cái 152 (chi tiết).
KẾT LUẬN
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH và Dịch Vụ Tám Oanh em đã có cơ hội kiểm nghiệm được lại những kiến thức đã được học trong nhà trường qua thực tế tại Công ty.Vì thời gian nghiên cứu khảo sát tại công ty có hạn nên báo cáo của em không thể đi sâu vào mọi vấn đề của công tác kế toán của Công ty mà chỉ đi vào nghiên cứu công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu và đưa ra những ý kiến của mình nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH và Dịch Vụ Tám Oanh
Trong số những giải pháp đó chắc chắn đôi chỗ còn mang tính cá nhân dưới con mắt của sinh viên thực tập. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô, các cô chú phòng tài vụ và Ban giám đốc Công ty TNHH và Dịch Vụ Tám Oanh.
Em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo - TS Trần Quý Liên đã tận tình hướng dẫn em để em có thể hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú Phòng Tài vụ và các cô chú các phòng ban khác trong công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực tập khảo sát tại công ty, cung cấp tư liệu để em có thể lập nên được báo cáo tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bc_tot_nghiep_da_nop_2663_7844.doc