Vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu một cách hợp lý có hiệu quả sẽ góp phần làm giảm giá thành và tăng lợi nhuận cho nhà máy.
Quá trình thực tập tại nhà máy Cơ Khí Gang Thép đã giúp em có điều kiện vận dụng những kiến thức tiếp thu ở trường vào thực tế. Với bài học thực tế đã tích luỹ trong thời gian thực tập tại nhà máy đã giúp em củng cố nắm vững kiến thức đã học trên lớp. Trên cơ sở lý luận và thực tế đó với lòng mong muốn được góp phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nguyên vật liệu của nhà máy Cơ Khí Gang Thép. Song công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu là một lĩnh vực khá rộng, bên cạnh đó do trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong muốn nhận được sự góp ý của cô giáo để bài viết của em hoàn thiện hơn.
110 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1457 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Nhà máy Cơ Khí Gang Thép Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BTC16
Than cám phấn mễ
kg
17.470
1.251
21.863.757
1523
1368K1
Mỏ than Phấn Mễ
56.018.257
Cộng
10.899.174.930
Biểu 34
CÔNG TY GANG THÉP THÀI NGUYÊN
NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10
Tài khoản: 1368 – Thanh toán giữa các đơn vị trong công ty - Mua
Từ ngày 01/07/2006 đến ngày 31/07/2006
Đơn vị: Đồng
STT
Mã đt
Tên đối tượng
Dư nợ đầu
Dư có đầu
Có
TK 1361
Có
TK 512
Cộng PS
Nợ
TK 1361
Nợ
TK 1521
Nợ TK1522
Nợ
TK1523
Cộng PS
Dư nợ cuối
Dư có cuối
1
A001
N/M C.Thép L.Xá
814.391.850
814.391.850
814.391.850
814.391.850
2
A003
N/M Hợp Kim Sắt
522.604.897
522.604.897
522.804.897
522.804.897
3
A004
N/M Luyện Gang
3.119.125.344
3.119.125.344
3.119.125.344
3.119.125.344
4
A005
XN Phế liệu kim loại
4.922.127.464
4.922.127.464
4.922.127.464
4.922.127.464
5
A006
N/M luyện Thép Lưu Xá
1.258.143.015
1.258.143.015
1.238.143.015
20.000.000
1.258.143.015
6
A009
XN Năng Lượng
2.663.388
2.663.388
2.663.388
2.663.388
7
A013
N/M Cốc Hoá
204.100.715
204.100.715
49.263.639
154.837.076
204.100.715
8
A034
Mỏ than Phấn Mễ
56.018.257
56.018.257
34.154.500
21.863.757
56.018.257
9
A035
Mỏ Sắt Trại Cau
7.277.945
7.277.945
7.277.945
7.277.945
Cộng
10.899.174.930
7.277.945
10.906.452.875
7.277.945
10.650.547.070
71.927.027
176.700.833
10.906.452.875
KẾ TOÁN GHI SỔ
Ngày 31 tháng 07 năm 2006
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Biểu 35
CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN
NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP
SỔ CÁI
TK1368 – Thanh toán giữa các đơn vị trong công ty - Mua
Tháng 07 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Số dư đầu tháng
Nợ
Có
0
0
Ghi có các TK - TK đối ứng nợ TK này
Tháng 7
TK 1361
10.899.174.930
TK 512
7.277.945
Tổng số phát sinh nợ
10.906.452.875
TK 1361
7.277.945
TK 1521
10.650.547.070
TK 1522
71.927.027
TK 1523
176.700.833
Tổng phát sinh có
10.906.452.875
Số dư cuối tháng
Nợ
0
Có
0
Ngày 31 tháng 7 năm 2006
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
2.5.4 Hạch toán tổng hợp quá trình xuất nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu củan nhà máy xuất dùng chủ yếu phục vụ cho sản xuất sản phẩm.Bởi vậy, nhiệm vụ quan trọng của kế toán tổng hợp vật tư là phản ánh kịp thời, tính toán và phân bổ chính xác cho từng đối tượng sử dụng vật tư.
Trong tháng, nhà máy có các trường hợp giảm nguyên vật liệu chủ yếu như sau:
+ Giảm vật tư do xuất vật tư để trực tiếp sản xuất sản phẩm (1)
+ Giảm vật tư để phục vụ dùng cho phân xưởng (2)
+ Giảm vật tư để phục vụ cho quản lý doang nghiệp (3)
+ Giảm vật tư để phục vụ cho bán hàng ngoài như bao bì, dây đồng…
+ Giảm vật tư để phục vụ sủa chữa lớn TSCĐ – XDCB (5)
+ Giảm vật tư để thực hiện lao vụ dịch vụ (6)
+ Giảm vật tư do xuất vật tư để thuê ngoài gia công chế biến (6)
+ Giảm vật tư do xuất vật tư để bán (7)
+ Giảm vật tư để cho vay nội bộ trong công ty (8)
+ Giảm vật tư do xuất vật tư với giá trị lớn sang chi phí chờ kết chuyển (9)
Trình tự hạch toán quá trình xuất vật tư được thể hiện dưới sơ đồ chữ T sau
(1), (2)
(3), (4)
(5), (6)
(7)
(8)
(9)
TK621, 627 (chi tiết )
TK152 (chi tiết)
VD:
+ Ngày 08/07/2006: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 04/2Q2 xuất Niken tấm sang PX2 để trực tiếp sản xuất sản phẩm thì kế toán định khoản
Nợ TK621 (6211): 52.423.257
Có TK152 (1521): 52.423.257
+ Ngày 28/07/2006: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 13/PX1 xuật que hàn đồng trần để phục vụ sản xuất chung thì kế toán định khoản
Nợ TK627 (6271): 300.000
Có TK 1522: 300.000
+ Ngày 04/07/2006: Căn cứ vào hoá đơn số 0048874 xuất xỉ thải thu hồi bán cho Cty cổ phần vật liệu chụi lửa 2000m3 kế toán định khoản.
Nợ TK632 (6321): 24.090.037
Có TK 1526: 24.090.037
Quy trình ghi sổ hạch toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu
Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho do thủ kho chuyển lên để lập sổ chi tiết vật tư. Sổ chi tiết vật tư được lập cho từng phân xưởng và được tổng hợp tất cả các phiếu xuất kho của vật tư cho phân xưởng đó. Căn cứ vào sổ chi tiết vật tư, kế toán tổng hợp lập nên “bảng phân bổ vật liệu”.
Sơ đồ quy trình ghi sổ hạch toán tổng hợp quá trình xuất nguyên vật liệu
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết vật tư
Bảng phân bổ vật liệu
Biểu 36
CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN
NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP
SỔ CHI TIẾT XUẤT VẬT TƯ
Từ ngày 01/07/2006 đến ngày 31/07/2006
Đơn vị: Đồng, kg, lít, chai
STT
Số
Ngày
Mã vật tư
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Giá
Tiền
TK
TKĐƯ
Phân xưởng 1
123.608.336
1
01/7Q6
31/07
ÂÔT16
Ống thép không hàn 32x4
kg
287
11.904,760
3.416.666
1521
62111
2
01/7Q6
31/07
ATT12
Thép tấm CT3 – 25 ly
kg
600
8.382,59
5.029.552
1521
62111
3
01/7Q6
31/07
ATT19
Thép tấm CT3 – 20 ly
kg
800
8.238,1
6.590.480
1521
62111
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
TK Có 1521 - TK Nợ 62111
53.843.134
17
13/PX1
28/07
BQH03
Que hàn 3,2 + 4
kg
205
10.454
2.143.070
1522
62111
18
2/TP10
31/07
BCC13
Chai axetylen
chai
12
285.575,39
3.426.905
1522
62111
19
2/TP10
31/07
BOC06
Oxy chai
chai
72
14.045,48
1.011.274
1522
62111
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
TK Có 1522 – TK Nợ 62111
21.080.301
28
13/PX1
28/07
BQH06
Que hàn đồng bọc thuốc 3,2
kg
5
215.000
1.075.000
1522
6271
29
13/PX1
28/07
BQH07
Que hàn đông trần 5+6
kg
2
150.000
300.000
1522
6271
30
14/PX1
28/07
BDC01
Dầu CN 20 + 30
lít
836
18.199,55
15.214.822
1522
6271
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
TK Có 1522 – TK Nợ 6271
19.892.283
37
25/PX1
24/07
BP654
BR côn xoắn Z28/Z35
bộ
1
9000.000
9000.000
1524
6271
40
25/PX1
24/07
PDR49
Dây đai 19x2790
Sợi
5
38.500
192.500
1524
6271
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
TK Có 1524 – TK Nợ 6271
17.976.544
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
123.608.336
Biểu
CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN
NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP
SỔ CHI TIẾT XUẤT VẬT TƯ
Từ ngày 01/07/2006 đến ngày 31/07/2006
Đơn vị: Đồng, kg, lít, chai
STT
Số
Ngày
Mã vật tư
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Giá
Tiền
TK
TKĐƯ
Phân xưởng 2
2.115.045.607
72
01/KL1
24/07
AGA02
Gang đúc
Tấn
125
3.286.602
410.825.250
1521
62111
73
01/PX1
25/07
ANK02
Niken tấm
kg
235
223.077,09
52.423.257
1521
62111
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
TK Có 1521 - TK Nợ 62121
1.491.183.219
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Phân xưởng 3
14.677.156.327
87
13/PX5
28/07
ADP04
Đồng phốt pho
kg
16,8
162.747
2.734.149
1521
62111
88
13/PX5
28/07
AFR06
Ferô Silic 75%
kg
130
12.063
1.568.190
1521
62111
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
TK Có 1521 – TK Nợ 62131
12.632.796.462
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Sửa chữa thường xuyên
130.000
209
25/PX1
17/07
PV051
Vòng bi cầu 209
vòng
2
65.000
130.000
1524
2414
TK Có 1524 – TK Nợ 2414
130.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Xuất kho vật tư bán
59.972.925
275
0048874
04/07
EXT01
Xỉ thải thu hồi
M3
2000
12.045,020
24.090.037
1526
6322
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
TK Có 1526 – TK Nợ 632
59.972.925
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
18.534.406.291
Biểu 37
CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN
NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP
BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU
Từ ngày 01/07/2006 đến ngày 31/07/2006
Đơn vị: Đồng
ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
(GHI NỢ CÁC TÀI KHOẢN)
1521
1522
1523
1524
1526
152
153
TỔNG CỘNG
142
CP trả trước ngắn hạn
694.763.439
694.763.439
694.763.439
14222
Chi phí trả trước – PX2
126.153.023
126.153.023
126.153.023
14223
Chi phí trả trước - PX3
568.610.416
568.610.416
568.610.416
241
Xây dựng cơ bản
-851.820
-851.820
-851.820
2413
Sửa chữa lớn TSCĐ
-981.820
-981.820
-981.820
2414
CP sửa chữa th. xuyên
130.000
130.000
130.000
621
CP NVL trực tiếp
15.507.990.156
883.330.467
310.937.119
5.297.881
848.347.973
17.555.903.596
17.555.903.596
62111
CP Ng. nhiên VLC PX1
53.843.134
21.080.301
74.923.435
74.923.435
62121
CP Ng. nhiên VLC PX2
1.491.183.219
167.182.601
44.505.422
260.735.443
1.963.606.685
1.963.606.685
62122
CP Ng. nhiên VLC PX2
17.730.742
17.730.742
17.730.742
62131
CP Ng. nhiên VLC PX3
12.632.796.462
561.477.602
193.498.494
587.612.530
13.975.385.088
13.975.385.088
62132
CP Ng. nhiên VLP PX3
79.219.854
79.219.854
79.219.854
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
627
CP sản xuất chung
5.340.253
69.641.881
52.176.128
57.185.711
-320.850
184.023.123
32.045.480
216.068.603
6271
Chi phí chung PX1
19.892.283
17.976.544
37.868.827
10.816.074
48.684.901
6272
Chi phí chung PX2
1.993.814
1.629.948
-320.850
3.302.912
4.252.245
7.555.157
6273
Chi phí chung PX3
14.939.157
29.885.178
44.824.335
9.116.634
53.940.969
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
632
Giá vốn hàng bán
7.171.765
52.801.160
59.972.925
59.972.925
6321
Giá vốn hàng nội bộ
7.171.765
642
Chi phí quản lý DN
1.454.084
2.755.567
4.209.651
4.339.897
8.549.548
6422
Chi phí vật liệu QL
1.449.604
2.755.567
4.205.171
4.205.171
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
15.513.330.409
1.649.189.871
373.040.579
61.631.772
900.828.283
18.498.020.914
36.385.377
18.534.406.291
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết nguyên vật liệu kế toán tiến hành tổng hợp nguyên vật liệu đã xuất dùng cho các mục đích. Trên cơ sỏ đó lập bảng phân bổ vật liệu.Từ bảng phấn bổ vật liệu kế toán tổng hợp giảm vật liệu để làm căn cứ vào bảng kê số 3, bảng kê số 4, bảng kê số 5 như sau:
+ Xuất nguyên vật liệu chính phục vụ cho sản xuất:
Nợ TK 621: 15.507.990.156
Nợ TK 627: 5.340.253
Có TK 152(1521): 15.513.330.409
+ Xuât nguyên vật liệu phụ phục vụ cho sản xuất và quản lý
Nợ TK 142: 694.763.439
Chi tiết TK 14222: 126.153.023
TK 14223: 568.610.416
Nợ TK 621 (chi tiết): 883.330.467
Nợ TK 627 (chi tiết): 69.641.881
Nợ TK 642 (chi tiết): 1.454.084
Có TK 1522: 1.649.189.871
+ Xuất nhiên liệu phục vụ cho sản xuất quản lý và bán
Nợ TK 621 (chi tiết): 310.937.119
Nợ TK 627 (chi tiết): 52.176.128
Nợ TK 632 (chi tiết): 7.171.765
Nợ TK 642 (chi tiết): 2.755.567
Có TK: 373.040.579
+ Xuất phụ tùng thay thế, sửa chữa cho sản xuất
Nợ TK 241 (chi tiết): (- 851.820 )
Nợ TK 6214: 5.297.881
Nợ TK 627 (chi tiế): 57.185.711
Có TK 1524: 61.631.772
+ Xuất phế liệu thu hồi dùng lại cho sản xuất và quản lý
Nợ TK 621 (chi tiết): 848.347.973
Nợ TK 6272: ( -320.850 )
Nợ TK 632: 52.801.160
Có TK 1526: 900.828.283
+ Xuất nguyên vật liệu khác cho sản xuất và quản lý
Nợ TK 627 (chi tiết): 32.045.480
Nợ TK 642 (chi tiết): 4.339.897
Có TK:153: 36.385.377
Kế toán căn cứ vào sổ chi tiết nhập vật tư và sổ chi tiết xuất vật tư và bảng phân bổ vật liệu để lập nên bảng kê số 3 thể hiện qua sơ đồ sau
Sổ chi tiết nhập vật tư nội bộ
Ghi Nợ TK 152
Ghi có TK 1368
Sổ chi tiết nhập vật tư mua ngoài
Ghi Nợ TK 152
Ghi Có TK 331
Bảng phân bổ vật liệu
Ghi Có TK 152
Bảng kê số 3 được lập như sau:
+ Số dư đầu kỳ: được lấy từ số dư cuối kỳ của bảng kê số 3 của tháng 4/2006
+ Số phát sinh trong kỳ: Được tổng cộng các số phát sinh chi tiết cụ htể là:
Số phát sinh trong kỳ của TK1368 – thanh toán giứa các đơn vị nội bộ được lấy từ tổng cộng theo từng loại nguyên vật liệu trên sổ chi tiết nhập vật tư nội bộ.
VD Tổng số tiền của nguyên vật liệu chính (TK1521): 10.654.547.070 đồng trên sổ chi tiết nhâp vật tư nội bộ được đưa vào ô giao giữa dòng ghi số phát sinh trong kỳ của TK 1368 và cột ghi nợ TK152 là : 10.654.547.070 đồng
- Số phát sinh trong kỳ của TK 154 (chi tiết) – chi phí sản xuất chung dở dang. Được lấy từ số tổng hợp theo từng loại vật liệu trên sổ chi tiết nhập vật tư
- Số phát sinh trong kỳ của tài khoản 331 - phải trả cho người bán: Được lấy từ số tổng hợp theo từng loại vật liệu trên sổ chi tiết nhập vật tư mua ngoài
VD: Tổng số tiền của nguyên vật liệu phụ (TK1522): 899.468.587 đồng trên sổ chi tiết nhập vật tư mua ngoài được đưa vào ô giao giữa hai dòng ghi số phát sinh trong kỳ của TK331 và cột ghi nợ TK1522 là: 899.468.587 đồng
+ Xuất dùng trong kỳ: được lấy từ số liệu tổng hợp theo từng loại vật liệu trên bảng phân bổ vật liệu
+ Số cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Số phát sinh trong kỳ - Xuất dùng trong kỳ
Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu để lập lên bảng kê số 4 và bảng kê số 5
Bảng kê số 4
Bảng kê số 5
Bảng phân bổ vật liệu
Ghi có TK 152
Ghi NợTK 621,627,642,632,145
Biểu 38
CÔNGTY GANG THÉP THÁI NGUYÊN
NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP
BẢNG KÊ SỐ 3
Từ ngày 01/07/20006 đến ngày 31/07/2006
Đơn vị: Đồng
Stt
Chỉ tiêu
1521
1522
1523
1524
1526
153
Tổng cộng
1
I. Số dư đầu kỳ
13.006.930.659
1.976.147.033
81.011.817
100.611.254
1.893.316.144
201.799.773
17.259.816.680
2
II. Số phát sinh trong kỳ
12.835.180.139
971.395.614
353.793.661
65.402.804
1.614.655.416
56.318.308
15.896.745.942
3
1368K1- T.toán giưa các đ.vị nội bộ
10.650.547.070
71.927.027
176.700.833
10.899.174.930
4
15411 – CP SXC dở dang PX1
16.877.053
226.702.000
11.871.238
255.450.291
5
15412 – CP SXC dở dang PX2
191.183.850
191.183.850
6
15413 – CP SXC dở dang PX3
1.077.051.070
1.077.051.070
7
15415 – CP SXC dở dang PX5
14.110.000
14.110.000
8
15432 – CP SXC dở dang cán 10000
91.606.700.
91.606.700
9
15435 – Chi phí chế biến
43.004.976
14.322.646
57.327.622
10
2413 – Sửa chữa lớn TSCĐ
-320.850
-320.850
11
331 - Phải tră cho người bán
2.141.628.093
899.468.587
177.092.828
48.525.751
44.447.070
3.311.162.329
12
III. Cộng số dư đầu và PS T.kỳ (I+II)
25.842.110.798
2.947.542.647
434.805.478
166.014.058
3.507.971.560
258.118.081
33.156.562.622
13
IV. Xuất dùng trong kỳ
15.513.330.409
1.649.189.871
373.040.579
61.631.772
900.828.238
36.385.377
18.534.406.291
Cộng
10.328.780.389
1.298.352.776
61.764.899
104.382.286
2.607.143.277
221.732.704
14.622.156.331
Kế toán ghi sổ
Ngày 31 tháng 7 năm 2006
Kế toán trưởng
Biểu 39
CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN
NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP
BẢNG KÊ SỐ 4
Từ ngày 01/07/2006 đến ngày 31/07/2006
Đơn vị: Đồng
TK
Tên tài khoản
Có TK 1521
Có TK 1522
Có TK 1523
Có TK 1524
Có TK 1526
Có TK 153
Tổng cộng
621
Chi phí NVL trực tiếp
15.507.990.156
883.330.467
310.937.119
5.297.881
848.347.973
17.555.903.596
62111
CP Ng. nhiên VLCPX1
53.843.134
21.080.301
74.923.435
62121
CP Ng. nhiên VLCPX2
1.491.183.219
167.182.601
44.505.422
260.735.443
1.963.606.685
62122
CP Ng. nhiên VLPPX2
17.730.742
17.730.742
62131
CP Ng. nhiên VLCPX3
12.632.796.462
561.477.602
193.498.494
587.612.530
13.975.385.088
62132
CP Ng. nhiên VLPPX3
79.219.854
79.219.854
6214
CP Ng. nhiên VL cán 10000
1.330.167.341
797.388
72.933.203
5.297.881
1.409.195.813
6216
CP Ng. nhiên VL chế biến
35.841.979
35.845.979
627
Chi phí sản xuất chung
5.340.253
69.641.881
52.176.128
57.185.711
-320.850
32.045.480
216.068.603
6271
Chi phí chung PX1
19.892.283
17.976.544
10.816.074
48.684.901
6272
Chi phí chung PX2
1.993.814
1.629.948
-320.850
4.252.245
7.555.157
6273
Chi phí chung PX3
14.939.157
29.885.178
9.116.634
53.940.969
6274
Chi phí chung cán 10000
5.340.253
4.900.870
984.233
3.546.590
14.771.946
6275
Chi phí chung PX5
8.529.021
843.308
622.402
9.994.731
6278
Chi phí chung
19.386.736
52.176.128
5.866.500
3.691.535
81.120.899
Tổng cộng
15.513.330.409
952.972.348
363.113.247
62.483.592
848.027.123
32.045.480
17.771.972.199
Kế toán ghi sổ
Ngày 31 tháng 7 năm 2006
Kế toán trưởng
Biểu 40
CÔNG TY GANNG THÉP THÁI NGUYÊN
NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP
BẢNG KÊ SỐ 5
Từ ngày 01/07/2006 đến ngày 31/07/2006
Đơn vị: Đồng
Stt
Tên tài khoản
Có TK 1521
Có TK
1522
Có TK
1523
Có TK 1524
Có TK 1526
Có TK
153
Tổng cộng
642
Chi phí quản lý DN
1.454.084
2.755.567
4.339.897
8.549.548
6422
CP VL quản lý
1.449.604
2.755.567
4.205.171
6423
CP đồ dùng văn phòng
3.076.313
3.076.313
6428
CP khác
4.480
1.263.584
1.268.064
Tổng cộng
1.454.084
2.755.567
4.339.897
8.549.548
Kế toán ghi sổ
Ngày 31 tháng 7 năm 2006
Kế toán trưởng
Biểu 41
CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN
NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
1521 – Nguyên liệu chính
Tháng 7 năm 2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
13.129.331.114
Đơn vị: Đồng
TK ghi có
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
….
Luỹ kế
1368K
12.756.454.683
6.802.483.494
10.721.118.338
15.480.242.130
15.740.549.516
12.540.326.867
10.650.547.070
84.691.722.098
15413
39.865.715
180.880.000
220.745.715
15435
24.286.323
59.864.851
73.392.776
63.231.104
49.940.977
63.108.499
43.004.976
376.829.506
331
1.717.273.360
780.063.811
1.787.972.012
766.854.278
1.145.342.487
1.555.140.253
2.141.628.093
9.894.274.294
PS Nợ
14.498.014.366
7.682.277.871
12.763.363.126
16.310.327.512
16.935.832.980
14.158.575.619
12.835.180.139
95.183.571.613
PS Có
6.690.806.076
14.320.858.235
15.477.102.126
16.264.267.769
14.556.579.744
15.161.177.979
15.513.330.409
97.984.122.338
Dư Nợ
20.936.539.404
14.297.959.040
11.584.220.040
11.630.279.783
14.009.533.019
13.006.930.659
10.328.780.389
10.328.780.389
Dư Có
Ngày 31 tháng 7 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 42
CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN
NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
1522 – Nguyên liệu phụ
Tháng 7 năm 2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
2.448.848.137
Đơn vị: Đồng
TK ghi có
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
….
Luỹ kế
1368K
46.189.196
632.383.222
801.824.700
592.419.438
115.487.650
1.413.902.925
71.927.027
3.674.134.158
15413
264.600
264.600
331
666.213.577
821.027.844
952.396.976
556.613.568
810.948.988
839.866.647
899.468.587
5.546.536.187
PS Nợ
712.402.773
1.453.411.066
1.754.221.676
1.149.297.606
926.436.638
2.253.769.572
971.395.614
9.220.934.945
PS Có
1.234.876.785
1.359.693.943
1.591.854.969
1.625.307.332
1.455.121.878
1.455.385.528
1.649.189.871
10.371.430.306
Dư Nợ
1.926.374.125
2.020.091.248
2.182.457.955
1.706.448.229
1.177.762.989
1.976.147.033
1.298.352.776
1.298.352.776
Dư Có
Ngày 31 tháng 7 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 43
CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN
NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
1523 – Nhiên liệu
Tháng 7 năm 2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
93.413.906
Đơn vị: Đồng
TK ghi có
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
….
Luỹ kế
1368K
145.256.333
110.212.943
134.086.300
150.938.616
126.214.097
156.381.518
176.700.833
999.790.640
331
355.528.760
19.637.272
179.261.773
151.518.333
28.183.209
177.532.007
177.092.828
1.088.754.182
PS Nợ
500.785.093
129.850.215
313.348.073
302.456.949
154.397.306
333.913.525
353.793.661
2.088.544.822
PS Có
323.521.587
263.792.446
307.587.869
320.322.926
251.820.218
280.108.204
373.040.579
2.120.193.829
Dư Nợ
270.677.412
136.735.181
142.495.385
124.629.408
27.206.496
81.011.817
61.764.899
61.764.899
Dư Có
Ngày 31 tháng 7 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 44
CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN
NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
1524 – Phụ tùng thay thế
Tháng 7 năm 2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
248.202.140
Đơn vị: Đồng
TK ghi có
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
….
Luỹ kế
15411
8.882.650
15.748.350
12.091.791
11.506.055
17.901.591
15.381.301
16.877.053
98.388.791
331
15.777.000
11.239.250
116.787.000
30.071.000
29.311.100
58.134.000
48.525.751
309.845.101
PS Nợ
24.659.650
26.987.600
128.878.791
41.577.055
47.212.691
73.515.301
65.402.804
408.233.892
PS Có
22.556.379
31.447.017
188.079.803
29.940.258
141.731.305
76.667.212
61.631.772
552.053.746
Dư Nợ
250.305.411
245.845.994
186.644.982
198.281.779
103.763.165
100.611.254
104.382.286
104.382.286
Dư Có
Ngày 31 tháng 7 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 45
CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN
NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
1526 – Phế liệu thu hồi
Tháng 7 năm 2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
1.190.654.627
Đơn vị: Đồng
TK ghi có
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
….
Luỹ kế
1368K
9.825.000
10.872.000
20.697.000
15411
163.100.000
169.358.000
549.357.010
110.530.000
264.522.528
63.400.000
226.702.000
1.546.969.538
15412
77.922.800
212.920.000
191.607.000
182.954.800
181.936.000
174.090.950
191.183.850
1.212.615.400
15413
516.172.500
996.971.250
1.172.796.000
1.167.140.300
1.013.799.669
1.083.633.000
1.077.051.070
7.027.563.789
15415
21.316.000
17.520.000
18.980.000
18.291.000
19500.000
9.165.000
14.110.000
118.882.000
15432
81.899.000
97.005.000
38.352.000
15.132.000
90.945.800
3.900.000
91.606.700
418.840.500
15435
7.469.803
15.865.897
16.799.639
16.852.309
16.563.739
16.823.349
14.322.646
104.697.382
1551
80.668.781
-1.901.376
78.767.405
2413
17.862.905
3.456.500
546.100
-320.850
21.544.655
PS Nợ
867.880.103
1.527.503.052
1.991.348.149
1.591.569.190
1.597.092.736
1.360.529.023
1.614.655.416
10.550.577.669
PS Có
517.235.780
1.465.258.374
2.170.621.065
1.517.915.375
1.370.187.082
1.192.043.060
900.828.283
9.134.089.019
Dư Nợ
1.541.298.950
1.603.543.628
1.424.270.712
1.497.924.527
1.724.830.181
1.893.316.144
2.607.143.277
2.607.143.277
Dư Có
Biểu 45
CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN
NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
152 – Nguyên liệu - vật liệu
Tháng 7 năm 2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
17.110.449.924
Đơn vị: Đồng
TK ghi có
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
….
Luỹ kế
1368K
12.947.900.212
7.545.079.659
11.657.029.338
16.223.600.184
15.992.076.263
14.121.483.310
10.899.174.930
117.451.862.941
15411
171.982.650
185.106.350
561.448.801
122.036.055
282.424.119
78.781.301
243.579.053
1.645.358.329
15412
77.922.800
212.920.000
191.607.000
182.954.800
181.936.000
174.090.950
191.183.850
1.212.615.400
15413
516.172.500
1.036.836.965
1.353.676.000
1.167.404.900
1.013.799.669
1.083.633.000
1.077.051.070
7.248.309.504
15415
21.316.000
17.520.000
18.980.000
18.291.000
19500.000
9.165.000
14.110.000
118.882.000
15432
81.899.000
97.005.000
38.352.000
15.132.000
90.945.800
3.900.000
91.606.700
418.840.500
15435
317.756.126
757.730.748
90.192.415
80.083.413
66.504.716
79.931.848
57.327.622
481.526.888
1551
80.668.781
-1.901.376
78.767.405
2413
17.862.905
3.456.500
546.100
-320.850
21.544.655
331
2.754.792.697
1.631.968.177
3.036.417.761
1.505.057.179
2.013.785.784
2.630.672.907
3.266.715.259
16.839.409.764
PS Nợ
16.603.741.985
10.820.029.804
16.951.159.815
19.395.228.312
19.660.972.351
18.180.303.040
15.840.427.634
117.451.862.941
PS Có
8.788.996.607
17.441.050.015
19.735.245.832
19.757.753.660
17.775.440.227
18.165.381.983
18.498.020.914
120.161.889.238
Dư Nợ
24.925.195.302
18.304.175.091
15.520.089.074
15.157.563.726
17.043.095.850
17.058.016.907
14.400.423.627
14.400.423.627
Dư Có
2.6 CÔNG TÁC KIỂM KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI NHÀ MÁY
Công tác kiểm kê nguyên vật liệu được tiến hành hai lần trong một năm. Do chủng loại vật tư của nhà máy đa dạng, số lượng lớn nên việc tiến hành kiểm kê một cách toàn diện không những kiểm tra về mặt số lượng mà còn kiểm tra về mặt chất lượng của từng loại nguyên vật liệu có trong kho. Mọi biên bản kiểm kê đều được ghi vào “ Biên bản kiểm kê ”. Biên bản này được lập theo từng thứ tự vật liệu, theo từng danh điểm và từng kho bảo quản. Trong đó ghi rõ danh điểm vật tư, tên vật tư đơn vị tính, đơn giá, số lượng tồn kho thức tế, số lượng trên sổ sách, chênh lệch số lượng kém phẩm chất, thành tiền của từng thứ tự vật liệu. Cuối mỗi kỳ kiểm kê, kế toán nguyên vật liệu tập hợp kết quả và nhập số liệu vào máy vi tính.
Ở Nhà máy Cơ Khí Gang Thép định kỳ 6 tháng tổ chức kiểm kê nguyên vật liệu để phát hiện và xử lý chênh lệch giữa số tồn kho thực tế và số tồn trên sổ sách, đồng thời rút ra những kinh nghiệm, bổ sung các biện pháp đêee không ngừng nâng cao chất lượng công tác quản lý kho vật tư. Biên bản kiểm kê bao gồm 3 người: 1 thủ kho, 1 thống kê ( nhân viên phòng vật tư ), 1 kế toán ( kế toán nguyên vật liệu ). Kết quả kiểm kê được ghi vào biên bản kiểm kê do phòng vật tư lập. Cuối kỳ kiểm kê biên bản kiểm kê được gửi về phòng kế toán. Kế toán tập hợp số liệu tính giá trị và xác định chênh lệch thừa thiếu cho từng loại:
Chênh lệch thừa thiếu
=
Số lượng tồn kho kiểm kê
-
Số lượng tồn kho sổ sách
Biẻu 47
Đơn vị: NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP
Địa chỉ:………..
Mẫu số : 08 – VT
Ban hành theo quyết định số 186 – TC/ CĐKT ngày 14/3/1995 của BTC
BIÊN BẢN KIỂM KÊ VẬT TƯ
- Thời điểm kiểm kê……giờ…..ngày……tháng……..năm
- Ban kiểm kê gồm:
Ông, bà: trưởng ban
Ông, bà: Uỷ viên
Ông, bà: Uỷ viên
- Đã kiểm kê kho có những mặt hàng dưới đây:
STT
Tên nhãn
liệu vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Đơn giá
Theo sổ sách
Theo kiểm kê
Chênh lệch
Phẩm chất
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Thừa
Thiếu
Tốt
Kém phẩm chât
Phẩm chất tôt
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưỏng
Thủ kho
Trưởng ban kiểm kê
Căn cứ vảo biên bản kiểm kê. Hội đồng kiểm kê của nhà máy sẽ đưa ra kết quả sử lý, tuỳ thuộc vào số lượng hao hụt. Kế toán nguyên vật liệu dựa vào kết quả trên để ghi sổ
+ Thừa phát hiện khi liểm kê
Nợ TK 152
Có TK 3381
+ Thiếu phát hiện khi kiểm kê
- Thiếu trong định mức: Nợ TK 642: Trị giá thiếu hụt trong định mức
Có TK 152
- Thiếu hụt ngoài định mức: Nợ TK 1388
Có TK 152
Nhận xét: Kết quả kiểm kê cho thấy nhà máy đã có sự kết hợp chặt chẽ giữa quản lý và hạch toán vật tư nhập kho, xuất dùng, giữa kế toán và thủ kho. Hệ thống kho tàng được bố trí, bảo quản hợp lý an toàn
PHẦN 3
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP
3.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG
Ngay từ khi mới thành lập Công ty Gang Thép đến nay, Nhà máy Cơ Khí Gang Thép đã không ngừng phát triển lớn mạnh về mọi mặt. Nhà máy đã đạt được nhiều thành tích trong sản xuất kinh doanh, sản phẩm của nhà máy ngày càng có uy tín trên thị trường trong đó công tác quản lý chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện góp một phần đáng kể để đạt được những thành tích đó. Trong những năm tới, Nhà máy Cơ Khí Gang Thép có những định hướng rất tích cực như: Kiện toàn bộ máy tổ chức khoa học và chặt chẽ, mở rộng cải tạo dây chuyền, lựa chọn những cán bộ có nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác…..nhằm đem lại lợi nhuận cao hơn.
Sản phẩm của Nhà máy rất đa dạng không những đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của các đơn vị nội bộ mà còn tiêu thụ cả ngoài công ty, có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, luôn giữ được uy tín với khách hàng về chất lượng, mẫu mã cũng như số lượng sản phẩm. Tuy gặp nhiều khó khăn nhưng Nhà máy luôn cố gắng vươn lên và đứng vững trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường như hiện nay. Tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên chức trong nhà máy
Cùng với sự phát triển của nhà máy, công tác kế toán của phòng kế toán thống kê cũng không ngừng được hoàn thiện cho phù hợp với quy mô sản xuất của nhà máy.
3.1.1 Bộ máy kế toán của nhà máy
Với đắc điểm và quy mô sản xuất kinh doanh của nhà máy, với tình hình phân cấp quản lý, khối lượng công việc nhiều …bộ máy kế toán của nhà máy được tổ chức theo hình thức tập trung. Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ nhưng hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu của công việc và phát huy được năng nực chuyên môn của từng người. Bên cạnh đó, để thích ứng với yêu cầu của xã hội, đòi hỏi của thị trường, nhà máy đã không ngừng tổ chức cho các kế toán viên đi học nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của từng người, đảm bảo lợi ích cho toàn nhà máy. Với hình thức tổ chức như vậy, bộ máy kế toán đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu, yêu cầu hạch toán để cung cấp những thông tin cần thiết cho giám đốc như: Tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, thu nhập và cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy.
3.1.2 Hình thức ghi sổ kế toán
Hiện nay nhà máy đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đây là hình thức ghi sổ kế toán phù hợp với trình độ hạch toán và mô hình sản xuất kinh doanh lớn của Nhà máy là nhiều mặt hàng, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hệ thống sổ sách, nhật ký, bảng biểu kế toán được cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời dễ kiểm tra đối chiếu. Giúp cho kế toán tổng hợp lập báo cáo kế toán.
3.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
Nền sản xuất xã hội luôn có sự vận động và phát triển không ngừng do sự tác động của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Cùng với sự vận động này cơ chế quản lý cũng phải thường xuyên đổi mới để phù hợp với sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Ở nước ta, Đảng và Nhà Nước đã tiến hành công cuộc cải cách cơ chế quản lý ngay sau khi chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường.
Hạch toán kế toán là một bộ phận của hệ thống công cụ quản lý Nhà Nước trong việc chỉ đạo các doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trường. Khi chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, Nhà Nước cho phép các doanh nghiệp chủ động trong sản xuất kinh doanh theo khuôn khổ pháp luật nên hạch toán kế toán càng có vai trò quan trọng. Cùng với sự thay đổi về quản lý kinh tế, hạch toán kế toán cũng chụi sự chi phối cần đổi mới hoàn thiện.
Hạch toán tốt nguyên vật liệu sẽ đảm bảo việc cung cấp kịp thời đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất. Kiểm tra giám sát việc chấp hành định mức, dự trữ tiêu hao nguyên vật liệu ngăn ngừa các hiện tượng mất mát lãng phí, đồng thời giảm chi phí hạ giá thành sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiện nay trên thực tế, công tác hạch toán nguyên vật liệu vẫn còn phức tạp cồng kềnh cần được giảm bớt. Vì vậy, các doanh nghiệp tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mình cần có các biện pháp quản lý, hạch toán theo hướng đơn giản nhưng vẫn đảm bảo đúng chế độ quy định.
Công cuộc cải cách chế độ kế toán ở nước ta theo quyết định 1141/TC/CĐKT ngày 1/1/1995 đã đáp ứng yêu cầu quản lý hạch toán trong tình hình mới và phù hợp với chuẩn mực thông lệ quốc tế. Do điều kiện nước ta đi sau nên chúng ta đã tận dụng được những kinh nghiệm và sự giúp đỡ của các chuyên gia nước ngoài trong việc xây dựng chế độ kế toán phù hợp. Tuy nhiên trong quá trình áp dụng vào thực tế ở từng doanh nghiệp không tránh khỏi có những sai sót, do vậy công tác hoàn thiện tổ chức hạch toán là vô cùng cần thiết với tất cả các doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
3.2 NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨCC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP
Trong các nhà máy của Công Ty Gang Thép Thái Nguyên nói chung và Nhà máy Cơ Khí Gang Thép nói riêng với sản phẩm đa dạng và sử dụng nhiều chủng loại nguyên vật liệu đầu vào nên chi phí nguyên vật liệu là một yếu tố chiếm tỷ trọng và ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm nên nhà máy đã quan tâm đúng mức đến công tác quản lý nguyên vật liệu từ khâu mua, bảo quản đến khâu sử dụng & đã áp dụng theo đúng chế độ kế toán mới để hạch toán nguyên vật liệu tại nhà máy. Qua thời gian thực tập, vận dụng lý luận vào thực tiễn công tác hạch toán nguyên vật liệu, em thấy công tác hạch toán nguyên vật liệu ở Nhà Máy Cơ Khí Gang Thép có những ưu điểm, nhược điểm sau
3.2.1 Ưu điểm
3.3.1.1 Công tác quản lý nguyên vật liệu
Nhà máy quản lý nguyên vật liệu theo kho, theo mã vật tư tạo điều kiện cho phòng vật tư dễ quản lý và kiểm tra vật tư nhập xuất tồn kho để từ đó phòng vật tư có thể lập ra kế hoạch mua cho hợp lý. Việc quản lý vật tư một cách khoa học chặt chẽ, dễ kiểm tra này tạo điều kiện cho thuận lợi cho kế toán vật tư trong hạch toán, dễ đối chiếu và phát hiện kịp thời những vật tư nào thiếu hay thừa để từ đó có quyết định sử lý nhanh chóng cụ thể:
+ Công tác tổ chức thu mua: Nhà máy giao nhiệm vụ tìm và mua vật một cách cụ thể cho phòng vật tư đảm nhiệm với đội ngũ cán bộ vật tư hoạt bát, nhanh nhẹn tháo vát trong công việc, nắm bắt biến động của giá cả nguyên vật liệu trên thị trường nhằm thu mua vật tư, cung cấp đầy đủ kịp thời vật liệu cho sản xuất. Vật tư chủ yếu nhà máy sử dụng là nhập mua của các đơn vị nội bộ trong Công ty, số lượng nhập kho theo sự điều động và giá quy định của Công ty đặt ra trên cơ sở Công ty căn cứ vào kế hoạch sản xuất mà nhà máy lập ra nên thuận lợi cho nhà máy trong việc tìm nguồn cung cấp vật tư và tham khảo giá cả thị trường khi mua vật tư. Quản lý tốt khâu thu mua thông qua việc quản lý hoá đơn, chứng từ thu mua.
+ Công tác dự trữ bảo quản vật tư: Nhà máy đã xác định lượng vật liệu dự trữ nhằm đảm bảo cho sản xuất, vừa không gây ứ đọng vốn kinh doanh của nhà máy. Nhà máy đã xây dựng, quy hoạch hệ thống kho vật liệu khá tốt, phù hợp với quy mô sản xuất của nhà máy, phương án bảo vệ nghiêm ngặt, khắc phục được tình hình thất thoát nguyên vật liệu.
+ Công tác sử dụng vật tư: Nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu ở các phân xưởng đều được kiểm tra, xét duyệt trên cơ sở kế hoạch sản xuất đã được lập. Khi có nhu cầu sử dụng, phòng vật tư xem xét tính hợp lý hợp lệ của các giấy đề nghị xuất nguyên vật liệu để duyệt và viết phiếu xuất kho một cách nhanh tiết kiệm nhất. Như vậy, nhà máy đã quản nguyên vật liệu đưa vào sản xuất một cách chặt chẽ nhằm tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm
3.3.1.2 Công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu
Công tác kế toán nguyên vật liệu được tiến hành khá nề nếp theo một quy trình từ khâu luân chuyển chứng từ kế toán đến việc ghi chép sổ sách kế toán chặt chẽ, thể hiện nhiều điểm sáng tạo trong việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu. Các số liệu trên các sổ có tính đối chiếu cao.
+ Về công tác tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho mà nhà máy đang áp dụng là phương pháp bình quân gia quyền phù hợp với tình hình biến động thường xuyên liên tục vật tư của nhà máy
+ Về cách luân chuyển chứng từ
Cách luân chuyển chứng từ được tiến hành chặt chẽ đã tạo điều kiện theo dõi đối chiếu một cách chính xác và khoa học các nghiệp vụ nhập xuất kho vật tư giữa các đơn vị sản xuất, phòng kế toán. Dựa vào đó, kế toán nguyên vật liệu có thể hạch toán chính xác các nghiệp vụ nhập - xuất nguyên vật liệu và phòng vật tư có thể có được những thông tin kịp thời để lập kế hoạch mua vật tư đáp ứng cho nhu cầu sản xuất trong kỳ.
+ Về công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Trong công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, nhà máy đang áp dụng phương pháp ghi thẻ song song. Phương pháp này thuận tiện cho cho công tác hạch toán nguyên vật liệu tại phòng kế toán bằng kế toán máy (theo dõi cả về số lượng & giá trị) vừa giảm nhẹ được công việc của thủ kho ở kho.
+ Về công tác hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
- Kế toán sử dụng tài khoản theo đúng chế độ kế toán, kế toán vật tư mở tài khoản NVL theo kho vật tư và quản lý vật tư theo mã vật tư. Mở tài khoản ngắn gọn, mở theo cách phân loại và theo công dụng của vật tư giúp kế toán dễ hạch toán, định khoản và vào sổ kế toán
- Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. Việc vận dụng hạch toán này là phù hợp với tình hình thực tế của nhà máy, đáp ứng được yêu cầu theo dõi thường xưyên tình hình biến động vật tư.
- Đặc biệt, trong hạch toán kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng đã sử dụng phần mền kế toán trong hạch toán. Việc sử dụng phần mền kế toán đã góp phần giảm nhẹ khối lượng công việc cho kế toán, đồng thời đem lại độ chính xác cao cho công tác tính giá nguyên vật liệu
Như vậy, những điểm mạnh về tổ chức quản lý và hạch toán nguyên vật liệu nêu trên có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà máy.
3.2.1 Hạn chế
Trong tháng 7 mức tồn kho của các nguyên vât liệu đều giảm mạnh so với đầu năm. Tuy nhiên, số lượng nhiên liệu tồn kho quá ít sẽ có thể dẫn đến tình trạng không cung cấp kịp thời nhiên liệu cho sản xuất. Trong khi số lượng phế liệu thu hồi tồn kho lại nhiều. Dẫn đến sự dự trữ nguyên vật liệu tồn kho không đồng đều. Do vậy nhà máy cần xem xét vấn đề này để đảm bảo mức dự trữ giữa các vật liệu một cách tỷ lệ đồng đếu phù hợp, bởi vì dữ trữ quá nhiều hoặc quá ít đều không tốt cho một đơn vị sản xuất kinh doanh, dự trữ vật tư phù hợp có thể đảm bảo cung cấp vật tư kịp thời cho cả sản xuất cũng như ngay cả trong điều kiện bất thường xảy ra như: hoả hoạn, hỏng, mất , mát, vật liệu thiếu chất lượng ….
- Khi sử dụng vật liệu mua nội bộ của công ty đặt ra, trên cơ sở công ty căn cứ vào kế hoạch sản xuất mà nhà máy lập ra. Điều này sẽ không thuận lợi cho nhà máy trong việc quyết định giá vật tư mua nội bộ và số lượng vật liệu nhập kho trong tháng
- Nhà máy chỉ được sử dụng vật liệu mua ngoài nếu trong các nhà máy trong Công ty không cung cấp được. Điều này hạn chế nhà máy trong việc đi tìm được những vật liệu có chất lượng cao mà giá cả hợp lý.
- Trong tính giá xuất kho vật liệu, kế toán áp dụng tính giá theo phương pháp bình quân gia quyền nên việc tính giá xuất kho sẽ bị dồn vào cuối tháng dẫn đến việc tập hợpchi phí nguyên vật liệu cũng bị dồn vào cuối tháng nên cuối tháng mới xác định được chi phí nguyên vật liệu để tính ra giá thành sản phẩm.
- Cuối tháng khi hàng còn đang đi đường, ở nhà máy không hạch toán vào TK 151 để theo dõi mà chờ đến khi hàng về mới làm thủ tục nhập kho và ghi sổ kế toán, điều này chưa đúng với chế độ kế toán hiện hành
- Trong điều kiện nền kinh trế hiện nay giá cả của nhiều mặt hàng thường xuyên biến động, Nhà máy chưa lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Điều này sẽ có ảnh hưởng xấu tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy nếu gặp phải tình huống giá cả nguyên vật liệu trên thị trường biến động lớn.
3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP
Với góc độ là một sinh viên thực tập em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm góp phần nhỏ bé vào công việc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Nhà Máy Cơ Khí Gang Thép như sau:
Nhà máy có thể nên chú ý đến việc lập kế hoạch sản xuất cho từng phân xưởng hợp lý hơn để tổ chức lập kế hoạch nhu cầu chi tiết dự trữ vật tư và định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản xuất một cách phù hợp đảm bảo cung cấp, sử dụng và dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất kịp thời như: Xác định rõ định mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm cho từng phân xưởng, xây dựng chính xác kế hoạch sản xuất sản phẩm, các dự toán, các phương án sử dụng nguyên vật liệu cho từng phân xưởng sản xuất.
3.4.1 Về hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
3.4.1.1 Lập phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất
Về giao nhận chứng từ giữa thủ kho và kế toán: Vì nguyên vật liệu của nhà máy phải nhập xuất làm nhiều lần nên số lượng chứng từ về nhập xuất nguyên vật liệu ở nhà máy tương đối nhiều, để nâng cao trách nhiệm bảo quản chứng từ, có cơ sở pháp lý để quy kết trách nhiệm khi chứng từ bị mất, nhà máy nên lập sổ giao nhận chứng từ. Mấu phiếu giao nhận chứng từ có thể lập như sau:
PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ
Từ ngày … đến ngày
STT
Mã vật tư
Tên vật tư
Số lượng chứng từ
Số hiệu chứng từ
Ghi chú
Người giao
Người nhận
3.4.1.2 Lập phiếu xuất vật tư theo hạn mức
Làm căn cứ hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, kiểm tra việc sử dụng vật tư theo hạn mức. Phiếu này dùng cho một loại vật tư hay nhiều loại vật tư
Hạn mức được duyệt trong tháng là số lượng vật tư được duyệt trên cơ sở khối lượng sản phẩm sản xuất trong tháng theo kế hoạch và định mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm
Hạn mức được duyệt
=
Số lượng sản phẩm sản xuất theo kế hoạch trong tháng
x
Định mức sử dụng vật tư cho một đơn vị sản phẩm
Số lượng thực xuất trọng tháng do thủ kho ghi căn cứ vào hạn mức được duyệt theo yêu cầu sử dụng từng lần và số lượng thực xuất từng lần. Phụ trách bộ phận quản lý vật tư căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch sản xuất trong tháng và định mức sử dụng vật tư cho một đơn vị sản phẩm để xác định hạn mức được duyêt trong tháng cho từng bộ phận sử dụng
Biểu 48
Đơn vị: NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP THÁI NGUYÊN
Địa chỉ:…………….
Mẫu số: 05 – VT
Ban hành theo quyết định số: 186 – TC/CĐKT ngày 14/3/1995 của BTC
Số: ……………
Nợ:
Có:
PHIẾU XUẤT KHO THEO HẠN MỨC
Ngày ….tháng…..năm….…
Bộ phận sử dụng:
Lý do xuất :
Xuất tại kho:
Stt
Tên nhãn hiệu vật tư
Mã số
ĐVT
Hạn mức được duyệt trong tháng
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ngày
Ngày
Ngày
Cộng
A
B
C
D
1
2
3
4
5
6
7
Cộng
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Người ký nhận
Ngày ….. tháng……năm……
Phụ trách bộ phận sử dụng
( Ký, họ tên )
Phụ trách cung tiêu
( Ký, họ tên )
Thủ kho
( Ký, họ tên )
3.4.1.3 Lập phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Theo dõi số lượng vật tư còn lại cuối kỳ hạch toán ở đơn vị sử dụng. Làm căn cứ tính giá thành sản phẩm và kiểm tra tình hình thực hiện mức sử dụng vật tư
Số lượng vật tư còn lại cuối kỳ ở đơn vị sử dụng được phân thành hai loại
+ Nếu vật tư không cần sử dụng nữa thì lập phiếu nhập kho và nộp lại kho
+ Nếu vật tư còn sử dụng tiếp thì bộ phận sử dụng lập phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Biểu 49
Đơn vị: NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP THÁI NGUYÊN
Địa chỉ:…………….
Mẫu số: 05 – VT
Ban hành theo quyết định số: 186 – TC/CĐKT ngày 14/3/1995 của BTC
Số: ……………
PHIẾU BÁO VẬT TƯ CÒN LẠI CUỐI KỲ
Ngày …. Tháng….năm…..
Bộ phận sử dụng:
STT
Tên mhãn hiệu vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Lý do sử dụng
A
B
C
D
1
2
Phụ trách bộ phận sử dụng
( Ký, họ tên )
3.4.1.4 Công tác hạch toán hàng đi đường
Việc hạch toán hàng đi đường chưa đúng với chế độ kế toán hiện hành. Nhà máy cần mở TK 151 để theo dõi. Khi nhận được hoá đơn của người bán nhưng hàng chưa về đến nhà máy, kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ “ hàng đi đường”. Nếu trong tháng hàng về thì làm thủ tục nhập kho bình thường. Nhưng đến cuối tháng hàng chưa về, kế toán căn cứ vào hoá đơn, hợp đồng mua hàng ghi
Nợ TK 151:
Nợ TK 133:
Có TK 331:
Và ghi chép trên nhật ký chứng từ số 6
Tháng sau khi hàng về nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152:
Có TK 151:
VD: Ngày 26/07/2006 Nhà máy mua ống thép của cửa hàng Hoàng Quốc Hải nhận được hoá đơn sau:
Mẫu số: 01 GTKT – 3ll
CD/00- B
HOÁ ĐƠN ( GTGT )
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 26 tháng 7 năm 2006
NO: 092227
Đơn vị bán hàng: Cửa hàng thép Trần Quốc Hải
Địa chỉ: 38 Trần Khát Chân – Hà Nội
Số TK: 060 – 0036.0908 - Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
Điện thoai: …………. MST: 01002638091
Họ tên người mua hàng: Hoàng Văn Tú
Đơn vị: Nhà máy Cơ Khí Gang Thép Thái Nguyên
Địa chỉ: Cam Giá – Thái Nguyên - Số TK: 710A – 00130
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
Mã số thuế: 4600100155005
STT
Tên hàng hóa dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
( đồng )
Thành tiền
( đồng )
A
B
C
1
2
3 = 2x1
1
Ống thép không hàn
kg
1630
11.904
19.403.520
Cộng tiền hàng
19.403.520
Thuế suất thuế GTGT 5% Tiền thuế GTGT
970.176
Tổng cộng tiền thanh toán
20.373.696
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi triệu ba trăm bảy mươi ba nghìn sáu trăm chín mươi sáu đồng
Người mua hàng
( Ký, họ tên )
Người bán hàng
( Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên)
Nhưng do xe vận chuyển của cửa hàng bị hỏng trên đường vì vật đến cuối tháng vẫn hàng vẫn chưa về. Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi
Nợ Tk 151: 19.403.520
Nợ TK 1331: 970.176
Có TK331: 20.373.696
Và ghi vào nhật ký chứng từ số 6. Đến cuối tháng hàng về đến nhà máy. Phòng vật tư viết phiếu nhập kho số 42 ngày 3/08/2006. Kế toán ghi bút toán
Nợ TK 1521: 19.403.520
Có Tk 151: 19.403.520
NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP
NHẬTKÝ CHỨNG TỪ SỐ 6
Ghi có TK 151 – Hàng mua đang đi đường
Tháng 08/2006
Stt
Diễn
giải
Số dư đầu tháng
Hoá đơn
Phiếu
nhập
Ghi có TK 151, ghi Nợ các TK
Số dư cuối tháng
SH
NT
SH
NT
152
…
Cộng
1
Mua ống thép
19.403.520
92227
26/7
42
6/8
Đã ghi sổ cái, ngày… tháng….. năm ……
Kế toán ghi sổ
( Ký, họ tên)
Kế toán tổng hợp
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Kế, họ tên)
3.4.1.5 Lập dự phòg giảm giá hàng tồn kho
Nhà máy cần trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Xét về phương diện kinh tế: Nhờ các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho mà bảng cân đối kế toán của nhà máy phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản
- Xét về phương diện tài chính: Do dự phòng giảm giá, nhà máy có thể tích luỹ được một số vốn. Số vốn này được bù đắp các khoản giảm giá hàng tồn kho thực sự phát sinh. Thực chất các khoản dự phòng là một nguồn tài chính của nhà máy tạm thời nằm trong các tài sản lưu động trước khi sử dụng thật sự
- Việc trích lập dự phòng được thực hiện ở thời điểm khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm, sau khi tiến hành kiểm kê nguyên vật liệu. Để lập dự phòng thì nguyên vật liệu phải có điều kiện sau:
+ Nguyên vật liệu là những vật tư tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính có giá trị thường thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán
+ Có chứng từ hoá đơn hợp lý, hợp lệ hoặc các chứng từ khác chứng minh giá vốn tồn kho
Phương pháp xác định mức dự phòng hàng tồn kho
Mức dự phòng giảm giá cần lập cho từng loại tồn kho i
=
Số lượng hàng tồn kho cuối niên độ loại i
x
Giá đơn vị thực tế ghi sổ của vật liệu i
-
Giá đơn vị thực tế trên thi trường của vật liệu i
Tài khoản được sử dụng để hạch toán là TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá
Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá
Dư có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn
Phương pháp hạch toán:
Cuối niên độ kế toán hoàn nhập toàn bộ số dự phòng đã lập năm trước
Nợ TK 159:
Có TK 711
Đồng thời trích lập dự phòng cho năm tới
Nợ TK 642
Có TK 159
3.4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CUNG ỨNG, SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU
Trong quá trình sản xuất của nhà máy giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất sản phẩm. Vì vậy, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nguyên vật liệu góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong toàn nhà máy. Để công tác quản lý nguyên vật liệu ngày càng tốt hơn, nhà máy cần phải thường xuyên hoặc định kỳ phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu. Trên cơ sở các kết quả phân tích đó, nhà máy có hướng điều chỉnh kế hoạch, tìm ra các biện pháp kịp thời để phát huy những mặt tốt khắc phục những mặt còn hạn chế , không ngừng nâng cao hiệi quả của công tác quản lý nguyên vật liệu. Việc phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu có thể dựa trên một số chỉ tiêu sau đây:
Phân tích tình hình sử dụng khối lượng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm: Để phân tích tình hình sử dụng khối lượng nguyên vật liệu cần xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối.
Quy ước:
Chỉ số 1: kỳ thực hiện Chỉ số k: kỳ kế hoạch
+ Mức biến động tuyệt đối :
Số tương đối =
M1
x 100%
Mk
Số tuyệt đối: DM=M1-Mk
Kết quả tính toán trên cho thấy khối lượng nguyên vật liệu tiêu dùng cho sản xuất sản phẩm thực tế so với kế hoạch tăng hay giảm. Việc tổ chức cung cấp nguyên vật liệu tốt hay xấu.
+ Mức biến động tương đối:
Số tương đối =
M1
x 100%
M k x
Q1
Qk
Số tuyệt đối = DM=M1-Mk x Q1/Qk
Kết quả tính toán phản ánh lúc sử dụng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm đã tiết kiệm hay lãng phí.
- Phân tích mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho đơn vị sản xuất sản phẩm:
Sản phẩm của Công ty được sản xuất từ nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Vì vậy lúc chi phí nguyên vật liệu để sản xuất đơn vị sản phẩm chịu ảnh hưởng của hai yếu tố: Mức tiêu dùng nguyên vật liệu từng loại cho từng mức sản phẩm (mi) và giá đơn vị nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm (si).
+ Mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm:
mi = ki + fi + hi
ki: Trọng lượng tịnh của sản phẩm
fi: Mức phế liệu bình quân một sản phẩm
hi: Mức tiêu phí nguyên vật liệu cho sản phẩm hỏng bình quân của đơn vị sản phẩm hoàn thành.
Mức tiết kiệm nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm:
Dm = m1 - mk = (k1 - kk )+ (f1 - fk) + (h1 - hk)
Mức tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm:
Dm = Smi1si1 - mi1sik
+ Ảnh hưởng của nhân tố giá đơn vị nguyên vật liệu:
Dm = (si1 - sik ) mik
Qua kết quả phân tích trên đây giúp cho Công ty xác định rõ nguyên nhân làm thay đổi mức chi phí cho sản xuất đơn vị sản phẩm. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp thích hợp làm giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu, đây là nhân tố cơ bản để giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm.
- Phân tích hệ số quay kho vật tư của thực tế so với kế hoạch:
Hệ số quay kho vật tư
=
Giá trị vật tư xuất dùng trong kỳ
Giá trị vật tư bình quân vật tư tồn kho
Hệ số này càng lớn thì số vốn lưu động quay càng nhiều, điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Trên dây là một số ý kiến đóng góp vào việc hoàn thiện công tác quản lý, hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy Cơ Khí Gang Thép Thái Nguyên. Do kiến thức bản thân còn hạn chế, có thế giải pháp đề của em chưa đầy đủ, chưa phải là tối ưu, em rất mong được nhà máy tham khảo.
KẾT LUẬN
Vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu một cách hợp lý có hiệu quả sẽ góp phần làm giảm giá thành và tăng lợi nhuận cho nhà máy.
Quá trình thực tập tại nhà máy Cơ Khí Gang Thép đã giúp em có điều kiện vận dụng những kiến thức tiếp thu ở trường vào thực tế. Với bài học thực tế đã tích luỹ trong thời gian thực tập tại nhà máy đã giúp em củng cố nắm vững kiến thức đã học trên lớp. Trên cơ sở lý luận và thực tế đó với lòng mong muốn được góp phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nguyên vật liệu của nhà máy Cơ Khí Gang Thép. Song công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu là một lĩnh vực khá rộng, bên cạnh đó do trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong muốn nhận được sự góp ý của cô giáo để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Trong thời gian thực tập tại nhà máy Cơ Khí Gang Thép Thái Nguyên, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong phòng kế toán của nhà máy. Đồng thời được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn Th. S Lê Kim Ngọc đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Lê Hải Yến
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32887.doc