Chuyên đề Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Nhà máy Luyện thép Lưu Xá

Nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp. Công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu cũng là một khâu hết sức quan trọng trong quá trình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh. Thông qua công tác này, các doanh nghiệp có thể nắm được tình hình biến động tăng, giảm và số hiện có trong doanh nghiệp mình. Đồng thời giúp cho công tác bảo quản vật tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư, xây dựng kế hoạch thu mua, sử dụng và dự trữ nguyên vật liệu phù hợp với thực tế sản xuất và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập tại Nhà máy Luyện thép Lưu Xá em nhận thấy rõ được vai trò quan trọng của kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng. Nhìn chung công tác kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy đã hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, cung cấp kịp thời chính xác tình hình biến động nguyên vật liệu tại nhà máy giúp ban lãnh đạo đưa ra quyết định sản xuất kinh doanh hợp lý.

doc114 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1562 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Nhà máy Luyện thép Lưu Xá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
:BM-VT-003 Stt Tên vật tư Đvt Mã vật tư Số lượng Chất lượng kỹ thuật Tiến độ cần có 1 Phế thép Tấn APT01 15.014,1 Trước 10 ngày theo kế hoạch sản xuất 2 Gạch Manhê Cacbon Kg BGM28 60.598 3 ... ... ... ... ... ... Giám đốc Nhà máy Trưởng phòng KH-KD Người lập kế hoạch (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đối với nhà cung cấp nội bộ trong Công ty: Các nhà cung cấp nội bộ là những Nhà máy thuộc Công ty Gang thép Thái nguyên đã được Công ty điều động cung cấp vật tư cho các đơn vị nội bộ trong Công ty ngay từ đầu năm nên khi mua vật tư nội bộ thì Nhà mấy không phải lựa chọn nhà cung cấp. Thủ tục mua vật tư của các đơn vị nội bộ được thể hiện dưới sơ đồ sau: Sơ đồ 3: Trình tự mua vật tư nội bộ Trưởng phòng KH-KD Trưởng phòng KH-KD Cán bộ thu mua Thủ kho Nhu cầu mua vật tư, Phiếu yêu cầu mua vật tư Phiếu phân phối vật tư Mua vật tư Kiểm tra, nhập kho Sau khi trưởng phòng vật tư ký duyệt, “Phiếu yêu cầu mua vật tư” sẽ được chuyển sang phòng KH-KD xem xét. Căn cứ vào đó phòng KH-KD cấp cho cán bộ thu mua “Phiếu phân phối vật tư”. Sau đó cán bộ thu mua mang phiếu đến đơn vị nội bộ để làm thủ tục mua vật tư..Giá mua vật tư là giá do Công ty quy định và là giá thoả thuận giữa các đơn vị với nhau nên Nhà máy không cần lấy phiếu báo giá khi mua hàng. Khi mua hàng, nhà cung cấp giao cho cán bộ thu mua “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ”, vật tư về nhập kho sẽ được bảo vệ và thủ kho kiểm tra, nhập kho.Đối với những vật tư cần phải kiểm nghiệm trước khi nhập kho, Nhà máy sẽ thành lập hội đồng kiểm nghiệm vật tư. Kết quả kiểm nghiệm sẽ được ghi vào Biên bản kiểm nghiệm vật tư.Công việc kiểm nghiệm được tiến hành tại phòng KCS của Công ty Địa chỉ: Nhà máy Luyện thép Mẫu số 03-VT-3LL Điện thoại:... Ban hành theo quyết định số... Mã số thuế:.. PHIẾU XUẤT KHO KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ Ngày 27 tháng 07 năm 2006 Liên 3: Nội bộ Căn cứ lệnh điều động: Biên bản kiểm nghiệm ngày 27 tháng 07 năm 2006 của Nhà máy Cán thép Lưu xá. Họ tên người vận chuyển : Nguyễn Thị Ngọc. HĐ số :015693 Phương tiện vận chuyển : Xuất tại kho: Nhà máy Cán thép Lưu Xá Nhập tại kho: Nhà máy Luyện thép Lưu Xá Stt Tên,quy cách, phẩm chất vật tư(SP,HH) Mã vật tư Đvt Số lượng Đơn giá Tiền Thực xuất Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Phế thép APT01 Tấn 420,147 420,147 4.150.000 1.743.610.050 2 Cộng 1.743.610.050 Xuất, ngày 27 tháng 07 năm 2006 Nhập, ngày 31 tháng 07 năm 2006 Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên) Đơn vị: Nhà máy Luyện thép Lưu Xá Mẫu số 01-VT Địa chỉ : Phòng KH-KD Ban hành theo quyết định PHIẾU NHẬP KHO Ngày 30 tháng 07năm 2006 Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thị Ngọc Theo hợp đồng số: 015693 ngày 27 tháng 07 năm 2006 của Nhà máy Cán thép Lưu Xá. Nhập tại kho: Kho nhà máy Đơn vị: đồng, tấn Stt Tên,quy cách, phẩm chất vật tư (SP,HH) Mã số Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Phế thép APT01 Tấn 420,147 420,147 4.150.000 1.743.610.050 Cộng 1.743.610.050 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho ( Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập ) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên ) Đối với nhà cung cấp bên ngoài: Trưởng phòng KH-KD là người có trách nhiệm lựa chọn nhà cung cấp. Sau khi đã lựa chọn được nhà cung cấp, cán bộ phụ trách thu mua vật tư gửi “Nhu cầu mua vật tư” do phòng KH-KD lập đến nhà cung cấp thông qua fax, điện thoại, công văn...Khi nhận được phiếu báo giá do nhà cung cấp gửi đến, cán bộ phụ trách thu mua sẽ chuyển đến cho trưởng phòng KH-KD xem xét và trình giám đốc duyệt. Sau khi phiếu báo giá đã được phê duyệt, phòng KH-KD sẽ tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế với nhà cung cấp vật tư. Khi mua hàng, nhà cung cấp sẽ giao cho Nhà máy “Hoá đơn giá trị gia tăng”. Vật tư về nhập kho phải được bảo vệ và thủ kho ký nhận. Đối với những vật tư cần kiểm nghiệm trước khi nhập kho sẽ được Hội đồng kiểm nghiệm vật tư của Nhà máy kiểm nghiệm.Việc kiểm nghiệm cũng được tiến hành như đối với vật tư mua nội bộ. Khi hàng nhập kho phòng KH-KD sẽ lập phiếu nhập kho. Thủ tục mua vật tư được thể hiện dưới sơ đồ sau: Sơ đồ 4: Trình tự mua vật tư ngoài Phòng KH-KD Nhà cung cấp Phòng KH-KD Cán bộ thu mua (4). Hợp đồng kinh tế (1). Phiếu nhu cầu vật tư (3.2). Phiếu báo giá (2). Phiếu nhu cầu vật tư (3.1). Phiếu báo giá (5). Hoá đơn GTGT (6). Phiếu nhập kho Mẫu số 01GTKT-3LL HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG LG/2005B Liên 2: Giao khách hàng 0081365 Ngày 10 tháng 07 năm 2006 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM Anh Trang Địa chỉ: 156 đường Minh Cầu –Phường Phan Đình Phùng –Thành phố Thái nguyên. Số tài khoản........... Điện thoại:.......... Mã số:...... Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Loan Tên đơn vị: Nhà máy Luyện thép Lưu Xá – Công ty Gang thép Thái nguyên Địa chỉ: Phường Cam Giá – Thành phố Thái nguyên. Số tài khoản :... Hình thức thanh toán: MS:..... Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Phế thép Tấn 1.618,790 3.907.486,39 6.325.399.900 Cộng tiền hàng : 6.325.399.900 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 316.269.995 Tổng cộng tiền thanh toán: 6.641.669.895 Số tiền viết bằng chữ: Sáu tỷ, sáu trăm bốn mốt triệu, sáu trăm sáu chín nghìn, tám trăm chín năm đồng . Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký , họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị: Nhà máy Luyện thép Lưu Xá Mẫu số: 01-VT Địa chỉ: Phòng KH-KD Ban hành theo QĐ .... PHIẾU NHẬP KHO Ngày 14 tháng 07 năm 2006 Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thị Loan Theo hợp đồng số: 27/HĐLT ngày 13 tháng 07 năm 2006 của Công ty TNHH TM Anh Trang. Nhập tại kho: KNM Đvt: đồng, tấn Stt Tên, quy cách, phẩm chất vật tư(SP,HH) Mã vật tư Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Phế thép APT01 Tấn 1.618,790 1.618,790 3.907.486,39 6.325.399.900 Cộng 6.325.399.900 Nhập, ngày 14 tháng 07 năm 2006 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Phiếu nhập kho sẽ được lập làm 3 liên: Liên 1: Phòng KH-KD giữ. Liên 2: Thủ kho dùng để ghi sổ sau đó chuyển cho kế toán vật tư ghi sổ. Cuối tháng kế toán lập “Bảng liệt kê chứng từ nhập” , “Báo cáo nhập - xuất - tồn” và gửi cho thủ kho để đối chiếu với thẻ kho. Liên 3: Thủ kho giữ dùng để làm căn cứ đối chiếu với kế toán vật tư. Phiếu nhập kho sau khi được thủ kho xác nhận thì phòng KH-KD giao phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT ( đối với vật tư mua ngoài) hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( đối vật tư mua nội bộ), biên bản kiểm nghịêm, kết quả kiểm kiêm nghiêm cho kế toán vật tư ghi sổ. 2.3.2.2 Thủ tuc xuất nguyên vật liệu. Quản đốc phân xưởng căn cứ vào kế hoạch sản xuất và tình hình thực tế tại phân xưởng để lập “Phiếu yêu cầu vật tư” chuyền cho phòng kỹ thuật thông qua giám đốc kí duyệt. Căn cứ vào “ Phiếu yêu cầu vật tư” do phòng kỹ thuật giao, phòng KH-KD sẽ lập “ phiếu xuất kho” để xuất vật tư. Sau khi vật tư đã được xuất kho thủ kho kí nhận, phòng KH-KD sẽ chuyển “phiếu xuất kho” cho kế toán vật tư ghi sổ. Trình tự thủ tục xuất vật tư được thể hiên dưới sơ đồ sau: Sơ đồ 5: Trình tự thủ tục xuất vật tư Quản đốc phân xưởng Phòng KH-KD Thủ kho Kế toán vật tư Phiếu yêu cầu vật tư Kiểm tra, phê duyệt Lập phiếu xuất kho Xuất vật tư. ký nhận Ghi sổ. Phòng kỹ thuật Dưới đây là mẫu phiếu xuất kho của vật liệu mua nội bộ và vật tư mua ngoài Đơn vị:Nhà máy Luyện thép Lưu Xá Mẫu số:02-VT Địa chỉ: Phòng KH-KD Số 13/PXCN PHIẾU XUẤT KHO Ngày 31 tháng 07 năm 2006 Họ tên người lĩnh vật tư: Nguyễn Ngọc Khánh Đơn vị: Phân xưởng Công nghệ Nội dung: Sản xuất thép thỏi Xuất tại kho: Kho nhà máy (KNM) Stt Mặt hàng Mã số Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Phế thép APT01 Tấn 9571.84 9571.84 4.015.470 38.435.442.939 Cộng 38.435.442.939 Cộng thành tiền (bằng chữ): Ba mươi tám tỷ,bốn trăm ba năm triệu triệu, bồn trăm bốn mươi hai nghìn, chín trăm ba chín đồng. Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị: Nhà máy Luyện thép Lưu Xá Mẫu số: 02-VT Địa chỉ: Phòng KH-KD Số: 1033/PXCĐ PHIẾU XUẤT KHO Ngày 17 tháng 07 năm 2006 Họ tên người lĩnh: Trần Đức Xô Đơn vị: Phân xưởng Cơ điện. Lý do xuất kho: Phục vụ phân xưởng Xuất tại kho: Kho nhà máy (KNM) Stt Mặt hàng Mã vật tư Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Thép tròn F32 BTT08 Kg 240 240 7.922 1.901.375 Cộng 1.901.375 Cộng thành tiền ( bằng chữ): Một triệu chín trăm linh một nghìn ba trăm bẩy năm đồng. Xuất, ngày 17 tháng 07 năm 2006 Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và tình hình thực tế, xem xét nhu cầu vật tư phòng KH-KD sẽ lập phiếu xuất kho và chuyển cho bộ phận cung tiêu duyệt. Người nhận và thủ kho xuống kho hàng, thủ kho sẽ ghi số lượng thực xuất vào phiếu xuất kho, số lượng thực xuất không được phép lơn hơn số lượng yêu cầu nhưng có thể nhỏ hơn số lượng yêu cầu nếu kho không đủ vật tư. Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên: Liên 1: Phòng KH-KD lưu giữ. Liên 2: Thủ kho dùng để ghi sổ và chuyển lên cho kế toán vật tư ghi sổ.Cuối tháng, kế toán vật tư gửi “Bảng liệt kê các chứng từ xuất” và “Báo cáo nhập - xuất - tồn” cho thủ kho đối chiếu với thẻ kho. Liên 3: Thủ kho giữ. 2.4 Hạch toán chi tiết quá trình nhập, xuất kho nguyên vật liệu tại Nhà máy Luyện thép Lưu Xá. Trong các doanh nghiệp, nguyên vật liệu thường có nhiều chủng loại khác biệt nhau, nếu việc quản lý không tốt sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất. Chính vì vậy, việc hạch toán nguyên vật liệu phải đảm bảo theo dõi được tình hình biến động của từng danh điểm nguyên vật liệu. Tại Nhà máy Luyện thép Lưu Xá việc hạch toán theo phương pháp thẻ song song. Ở kho: Theo phương pháp này thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu để ghi “Thẻ kho” (được mở theo từng danh điểm nguyên vật liệu) theo dõi về mặt hiện vật. Trên phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu dựa trên những chứng từ để ghi chép vào sổ kế toán số lượng và tính thành tiền nguyên vật liệu nhập, xuất. Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu nhập, xuất: Sơ đồ 6: Trình tự hạch toán chi tiết nguyên vật liệu Thẻ kho Sổ chi tiết nhập -xuất vật tư Bảng tổng hợp nhập- xuất - tồn Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu Trình tự ghi chép: Ở kho: Hàng ngày, thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để ghi số lượng thực nhập và số lượng thực xuất vào thẻ kho. Sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất kho hoặc cuối mỗi ngày đều phải tính ra số tồn trên thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng loại vật tư. Thủ kho phải đối chiếu, kiểm tra số lượng tồn trên thẻ kho với số lượng thực tế trong kho. Hằng ngày sau khi đã ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển phiếu nhập kho, phiếu xuất kho cho kế toán vật tư ghi sổ. Trên phòng kế toán:Khi nhận được phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và các chứng từ liên quan như hoá đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ...kế toán vật tư phải kiểm tra, đối chiếu và tính toán giá trị thực nhập, thực xuất vật tư. Kế toán căn cứ vào các chứng từ trên để ghi số lượng và giá trị vật tư nhập vào sổ chi tiết nhập vật tư do kế toán lập và theo dõi. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi số lượng và giá trị thực xuất vào sổ chi tiết xuất vật tư do kế toán lập và theo dõi. Cuối tháng, kế toán căn cứ vào sổ chi tiết nhập, xuất vật tư trên cơ sở đã đối chiếu với thẻ kho để lập “Bảng tổng hợp nhập – xuất - tồn vật tư”. Số liệu trên “Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vật tư” được dùng để đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp. Bảng 01 THẺ KHO CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN Kho: KNM- Kho nhà máy Nhà máy Luyện thép Lưu Xá Mặt hàng: APT01- Phế thép Tháng 07 năm 2006 Chứng từ Diễn giải Số lượng Giá Thành tiền Ngày Số Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Tồn Tồn đầu kỳ 5354,97 3.920.583 20.994.605.253 04/07 091 Phế thép 1618,790 3907486,39 6.325.399.900 07/07 042281 Đồng phế 1,810 4.015.470 7.268.001 14/07 096 Phế thép 2123,744 3.450.000 7.326.916.800 21/07 098 Phế thép 790,950 3.450.000 2.728.777.500 21/07 099 Phế thép 420,147 4.150.000 1.743.610.050 21/07 100 Phế thép 213,400 4.155.277 886.736.111 21/07 106 Phế thép 64,110 4.155.276,99 266.394.808 31/07 107 Phế thép 0,070 1.167.142,86 81.700 31/07 110 Phế thép 1.017,570 4.186.958 4.260.522.852 31/07 111 Phế thép 8.765,227 4.250.657 37.257.981.075 31/07 799 Xuất vật tư 0,200 4.015.470 835.218 31/07 016 Xuất vật tư 9.571,84 4.015.470 38.435.442.939 31/07 017 Xuất vật tư 1.292,88 4.015.470 5.191.520.853 Cộng 15014,008 10.866,73 60.796.420.796 43.635.067.901 Tồn cuối kỳ 9.502,238 38.155.958.148 Ngày ... tháng .... năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ký, họ tên) Bảng 02 CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN Nhà máy Luyện thép Lưu Xá Tháng 07 năm 2006 Kho: KNM (Kho nhà máy) Đvt: đồng, tấn Stt Tên vật tư Đvt Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị A ANVLC NVL chính 21.419.795.246 100.004.841.758 82.104.726.364 39.319.910.640 1 AFR01 FeMn65% Tấn 146,800 1.558.709.188 142,8 1.516.237.548 4,000 42.471.640 2 AGM02 Gang lỏng Tấn 111.89,690 35.042.081.255 11.189,69 35.042.081.255 3 APT01 Phế thép Tấn 5354,97 20.994.605.253 15025,82 60.796.420.796 10866,73 43.635.067.901 9.502,238 38.155.958.148 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... B BNVLP NVL phụ 8.588.204.205 10.685.435.444 9.658.651.670 9.614.987.979 1 BBM01 Bột Ma nhê Kg 8.560 21.501.670 3.210 8.063.127 5.350 13.438.543 2 BNT01 Nhôm thỏi Kg 16,7 631.373 16.110 601.660.000 9.506,7 355.051.151 6.620 247.240.222 .. ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... C CNL Nhiên liệu 819.540.722 706.804.777 737.338.565 789.006.934 1 CDH03 Dầu hạt cải Kg 4.790 84.783.000 2.890 51.153.000 1.900 33.630.000 2 CXA01 Xăng A 92 Lít 200 2.005.455 1.055 10.578.773 1.055 10.578.773 200 2.005.455 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... D DCCDC Công cụ dụng cụ 319.417.148 174.822.226 208.475.000 285.764.374 E PCTT Phụ tùng thay thế 12.457.864.063 3.495.226.940 1.126.036.394 14.827.054.609 1 PNC01 Nút cấp cứu Cái 4.000 14.000.000 1.000 3.500.000 3.000 10.500.000 ... ... ... ... ... ... ... ... .... .... ... ... F PLTH Phế liệu thu hồi 2.011.871.911 3.000.787.311 3.285.309.011 1.727.350.211 1 TPH01 Phế thép hồi lò Tấn 398,649 1.555.682.987 830,645 3.254.581.160 830,245 3.190.674.337 399,049 1.619.589.810 ... .... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Tổng cộng 45.616.693.295 118.067.918.456 97.120.537.004 66.564.074.747 Ngày ... tháng ... năm 2006 Người lập biểu Trưởng phòng Kế toán – tài chính Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nhận xét: Nhà máy Luyện thép Lưu Xá sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là rất phù hợp và thuận tiện cho việc hạch toán trên máy, điều này làm giảm nhẹ khối lượng công việc cho kế toán và thủ kho. Do quá trình hạch toán hầu hết đều được làm trên phần mềm kế toán Bravo 4.1 nên đảm bảo độ chính xác cao. 2.5 Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu. 2.5.1 Tài khoản sử dụng. Dể phục vụ cho công tác hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, kế toán sử dụng TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”. Tài khoản này dùng để ghi chép tình hình tăng, giảm nguyên vật liệu và số hiện có theo giá thực tế. TK 152 có các tài khoản chi tiết sau: TK1521: Nguyên vật liệu chính. TK1522: Nguyên vật liệu phụ. TK1523: Nhiên liệu. TK 1524: Phụ tùng thay thế. TK 1526: Phế liệu thu hồi. Ngoài ra Nhà máy còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như TK331, TK131, TK136, TK133, TK621, TK627, TK642, TK154.... 2.5.2 Chứng từ sử dụng. 2.5.2.1 Khi mua vật tư nội bộ. Kế toán sử dụng các chứng từ sau: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm nghiệm... 2.5.2.2 Khi mua vật tư bên ngoài. Kế toán sử dụng các chứng từ sau: Phiếu nhạp kho, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm... 2.5.3 Hạch toán tổng hợp qúa trình nhập nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu sử dụng trong Nhà máy chủ yếu là vật tư mua nội bộ của các nhà máy trong Công ty và một phần nhỏ mua ngoài. Trong tháng Nhà máy có các trường hợp tăng nguyên vật liệu chủ yếu sau: Tăng vật tư do mua ngoài (1) Tăng vật tư do mua nội bộ (2) Tăng do tự sản xuất tự dùng (3) Tăng do thuê ngoài gia công chế biến (3) Tăng do nhập kho phế liệu thu hồi (3) Tăng do xuất sử dụng không hết nhập lại kho (4) Sơ đồ 7: Trình tự hạch toán tổng hợp quá trình nhập nguyên vật liệu TK111,112,331 TK152 (1) TK133 TK136.8 (2) TK154 (3) TK621, 627 (4) Ví dụ: Tháng 07/2006 căn cứ vào những chứng từ nhập vật tư của Nhà máy trong tháng kế toán định khoản như sau: Ngày 04/07:Căn cứ vào PNK số 091 nhập kho Phế thép và hoá đơn GTGT số 0081365 (ngày 10 tháng 07 năm 2006) kế toán định khoản: Nợ TK1521: 6.3250399.900 Nợ TK1331: 316.269.995 Có TK331: 6.641.669.895 Ngày 31/07: Căn cứ vào phiếu nhập kho số 099 và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ số 015693 ( ngày 27 tháng 07 năm 2006) mua của Nhà máy Cán thép Lưu Xá, kế toán định khoản: Nợ TK1521: 1.743.610.050 Có TK1368: 1.743.610.050 Ngày 31/07: Căn cứ vào phiếu nhập kho số 107 nhập kho Phế thép hồi lò, kế toán định khoản: Nợ TK1521: 81.700 Có TK154: 81.700 Đối với vật tư mua nội bộ quá trình hạch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu đươc khái quát qua sơ đồ sau Sơ đồ 8: Trình tự hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu mua nội bộ Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Sổ chi tiết nhập vật tư mua nội bộ NKCT số 10 Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kế toán lập “Sổ chi tiết nhập vật tư mua nội bộ”.Từ “Sổ chi tiết nhập vật tư mua nội bộ” kế toán ghi Nhật ký chứng từ số10 ( ghi Có TK136.8 và ghi Nợ TK152 chi tiết ). Bảng 03 CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN CHI TIẾT NHẬP VẬT TƯ MUA NỘI BỘ Nhà máy Luyện thép Lưu Xá Tháng 07 năm 2006 Stt Số Ngày Tên vật tư Mã vật tư Đvt Số lượng Giá Thành tiền TK TK đối ứng Nhà máy Cơ Khí 213.352.066 1 211 21/07 Bạc đồng gạt phôi PBD07 Cái 6 450.069 2.700.414 1524 1368 ... ... ... ................ ....... ... ...... ......... .......... ........ ......... Nhà máy Cán Thép LưuXá 1.743.610.050 093 11/07 Phế thép APT01 Tấn 192,804 3.900.000 751.935.600 1521 1368 ... ... ... ................. ...... ... ......... ........... ............. ...... ...... Nhà máy Cán Thép TN 886.736.111 11/07 Phế thép APT01 Tấn 17,69 3.904.985 69.079.185 1521 1368 ... ... ..... ........... ........ .... ........ ........... ........ ...... ......... Nhà máy hợp kim sắt 3.690.053.993 174 31/07 FeMn 65% AFR01 Tấn 146,8 10.617.910 1.558.709.188 1521 1368 ... ... ..... ............. ....... ... ......... .......... ............. ......... ........ Nhà máy Cốc hoá 266.394.808 106 31/07 Phế thép APT01 Tấn 64,11 4.155.286,99 266.394.808 1521 1368 Nhà máy luyện Gang 35.042.081.255 092 10/07 Gang lỏng AGM02 Tấn 7.295,35 3.037.588,4 22.160.270.465 1521 1368 ... ..... .. .. ... ... ... ... Phòng KH- KD Cty 6.314.669.666 119 28/07 Gạch manhê Cácbon BGM28 kg 60.598 12.714 761.491.075 1522 1368 ... ... ...... ........... ...... ..... ......... ........... .......... ...... .... Xí nghiệp năng lượng 2.594.236 180 31/07 Khí Ar gông BAR01 Chai 10 72.000 720.000 152.2 136.8 .. ... ... ... ... ... ... .... ... ... ... Xí nghiệp Phế liệu kim loại 37.257.981.075 111 31/07 Phế thép APT01 Tấn 8765,227 4.250.657 37.257.981.075 Tổng cộng 85.417.473.260 Ngày...tháng...năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ảng 04 CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10 Nhà máy Luyện thép Lưu Xá Tài khoản: 136.8 Phải thu nội bộ khác Tháng 07 năm 2006 Stt Đối tượng Dư đầu kỳ Nợ 1361 Nợ 1521 Nợ 1522 Nợ 1524 Nợ 1531 Nợ 621 Nợ Có 1 Mỏ Ngườm Cháng 1.690.000 2 Mỏ sắt trại cau 3.920.000 3 Mỏ sắt & cán thép Tuyên Quang 3.842.642.870 4 Nhà máy Cán thép Lưu Xá 38.063.290.184 1.743.610.050 5 Nhà máy Hợp kim sắt 4.200.000 3.690.053.993 6 Nhà máy Luyện Gang 35.042.081.255 7 Nhà máy Cơ khí 1.257.743.015 79.666.840 133.685.226 8 Nhà máy Cán thép Thái Nguyên 52.621.267.660 886.736.111 9 Nhà máy Kốc hoá 5.126.673.400 266.394.808 129.500.000 10 Nhà máy luyện cán thép Gia sàng 8.555.411.052 11 Phòng KHKD Công ty 4.260.522.852 2.054.146.814 12 Xí nghiệp năng lượng 2.594.236 10.390.241.871 13 Xí nghiệp Phế liệu kim loại 37.257.981.075 14 Xí nghiệp vận tải đường sắt 29.192.415 Tổng cộng 109.506.300.144 83.147.380.144 2.056.741.050 79.666.840 133.685.226 10.519.741.871 Bảng 04 (tiếp) CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10 Nhà máy Luyện thép Lưu Xá Tài khoản: 136.8 Phải thu nội bộ khác Tháng 07 năm 2006 Stt Đối tượng Nợ 642 Cộng PS Có Có 1361 Có 512 Cộng PS Nợ Dư cuối kỳ Nợ Có 1 Mỏ Ngườm Cháng 1.960.000 1.960.000 1.960.000 2 Mỏ sắt trại cau 3.920.000 3.920.000 3.920.000 3 Mỏ sắt & cán thép Tuyên Quang 3.842.642.870 3.842.642.870 3.840.642.870 4 Nhà máy Cán thép Lưu Xá 39.806.900.234 1.743.610.050 38.063.290.184 39.806.900.234 5 Nhà máy Hợp kim sắt 3.694.253.993 3.690.053.993 4.200.000 3.694.253.993 6 Nhà máy Luyện Gang 35.042.081.255 35.042.081.255 35.042.081.255 7 Nhà máy Cơ khí 1.471.095.081 213.352.066 1.257.743.015 1.471.095.081 8 Nhà máy Cán thép Thái Nguyên 53.508.003.771 886.736.111 52.621.267.660 53.508.003.771 9 Nhà máy Kốc hoá 5.522.568.208 395.894.808 5.126.673.400 5.522.568.208 10 Nhà máy luyện cán thép Gia sàng 8.555.411.052 8.555.411.052 8.555.411.052 11 Phòng KHKD Công ty 6.314.669.666 6.314.669.666 6.314.669.666 12 Xí nghiệp năng lượng 1.500.000 10.394.336.107 10.394.336.107 10.394.336.107 13 Xí nghiệp Phế liệu kim loại 37.257.981.075 37.257.981.075 37.257.981.075 14 Xí nghiệp vận tải đường sắt 29.192.415 29.192.415 29.192.415 Tổng cộng 1.500.000 205.455.015.727 95.938.715.131 109.506.300.596 205.455.015.727 Đối với vật tư mua ngoài quá trình hạch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu đươc khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 9:Trình tự hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu mua ngoài Phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT. Sổ chi tiết nhập vật tư mua ngoài. NKCT số 5 Hằng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT kế toán lập “Sổ chi tiết nhập vật tư mua ngoài”, kế toán tổng hợp mở Nhật ký chứng từ số 5 để theo dõi quan hệ thanh toán với các khách hàng bên ngoài Công ty. Nhật ký chứng từ số 5 được mở hàng tháng (ghi Có TK331/Nợ TK152 chi tiết). Bảng 05 CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN CHI TIẾT NHẬP VẬT TƯ MUA NGOÀI Nhà máy Luyện thép Lưu Xá Tháng 07 năm 2006 TK 331- Phải trả cho người bán Stt Số Ngày Mã vật tư Tên vật tư Đvt Số lượng Giá Tiền TK đồi ứng 1 Phạm Thị Thu 14.950.000 2 215 17/07 DBC29 Bình CO2 Bình 10 380.000 3.800.000 153.1 3 198 21/07 PVC77 Vòi chữa cháy M 3 550.000 1.750.000 152.4 ... ... ... .... .... ... ... .... ... ... 8 Doanh nghiệp Trung Thành 93.027.000 9 178 31/07 BVL33 Vật liệu lấp lỗ thép lò Kg 42.285 2.200 93.027.000 152.2 10 Doanh nghiệp Hương Thuỷ 545.572.450 11 109 17/07 BDA07 Thép tròn F32 Kg 1.980 7.500 14.850.000 152.2 ... ... ... ... ... ... ... ... ..... .... 18 Nguyễn Ngọc Vĩnh 17.410.000 19 108 19/07 PVP02 Vòi phun xoáy đồng Bộ 300 47.400 14.220.000 152.4 ... ... .... ... ... ... ... ... ... .... Công ty TNHH TM Anh Trang 6.325.399.900 .... ... ... ... ..... ... ... ... ... ... 21 Công ty TNHHTM&DV 8.303.000 22 157 01/07 BNT03 Nước thuỷ tinh Kg 4.370 1.900 8.303.000 23 Công ty TM Quang Minh 38.638.600 24 119 31/07 CGA01 Khí ga Shell Kg 2.702 14.300 38.638.600 25 Dương Thị Mai 6.192.000 ... ... .... ... ... .... .... ... .... .... ... ... ... ... Doanh nghiệp.... ... .... ... ... ... ... ... ... ... .... .... Tổng cộng 29.649.576.185 Ngày ....tháng ....năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5 Nhà máy Luyện thép Lưu Xá Ghi Có tài khoản 331: Phải trả cho người bán Tháng 07 năm2006 Stt Số Ngày Đối tượng Số dư đầu tháng Nợ 1331 Nợ 1521 Nợ 1522 ... Cộng PS Có 331 Có 111 Có 112 ... Cộng PS Nợ 331 Số dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có 001 Phạm Thị Thu 16.005.000 1.495.000 16.445.000 16.005.000 16.005.000 215 17/07 Bình CO2 380.000 4.180.000 ... ... ... .... .... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 005 DN Trung Thành 100.500.100 9.302.700 93.027.000 102.329.700 202.829.800 31/07 Vật liệu lấp lỗ 9.302.700 93.027.000 ... ... ... ... ... ... ... ... ... .. ... ... ... .. ... ... ... 008 Ct XNK Hà Sơn 730.170.000 730.170.000 012 DN Hương Thuỷ 634.331.335 48.319.122 511.972.450 593.891.572 22.051.060 ... 634.331.335 593.891.572 109 17/07 Thép tròn F32 742.500 14.850.000 15.592.500 15.592.500 ... ... ... ... .... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 016 Nguyễn .Ng.Vĩnh 12.978.000 870.500 ... 18.280.500 12.978.000 12.978.000 18.280.500 19/07 Vòi phun thẳng 159.500 ... 3.190.000 017 Nguyên Minh 316.269.995 6.325.399.900 6.641.66985 ... 4.866.63520 1775106375 ... ... ... ... ... ... .. ... ... ... ... ... ... ... 022 Ct TM Quang Minh 119.357.040 3.863.860 ... 42.502.460 161.859.500 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 023 Dương Thị Mai 39.365.000 1.320.000 ... 6.192.000 ... 18.480.000 27.077.000 ... .. ... ... ... ... .. .... ... .. ... ... ... ... 025 Đỗ Văn Thành 26.702.500 355.000 1.034.500 .. 9.064.500 ... 35.767.000 ... ... ... ... ... ... ... ... .... ... ... ... ... ... ... ... ... Tổng cộng 150000000 16419808400 1880316893 16857379914 8628694394 ... 31867225167 61523440 88497900 ... 18673337974 150000000 29613695593 Ngày ... tháng ... năm 2006 Kế toán lập biểu Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.5.4 Hạch toán tổng hợp quá trình xuất nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu của Nhà máy xuất dùng chủ yếu phục vụ cho sản xuất sản phẩm. Kế toán cần phản ánh kịp thời, tính toán và phân bổ chính xác cho các đối tượng sử dụng vật tư. Trong tháng Nhà máy có các trường hợp giảm vật tư như sau: Vật tư xuất dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm, dùng cho phân xưởng.(1) Vật tư xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp.(2) Vật tư xuất dùng thuê ngoài gia công chế biến.(3) Vật tư xuất dùng để sửa chữa lớn TSCĐ- XDCB.(3) Vật tư xuất cho vay nội bộ trong công ty.(4) Xuất vật liệu thu hồi dùng lại.(5) Sơ đồ10: Trình tự hạch toán tổng hợp quá trình xuất vật tư 152 (chi tiết) 621,627 (1) 642 (2) 138.8 (3) 632 (4) Ví dụ: Ngày 31/07: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 13/PXCN xuất 9571,84 tấn Phế thép để sản xuất thép thỏi. Kế toán định khoản: Nợ TK6211: 38.435.442.939 Có TK 1521: 38.435.442.939 Ngày 17/07: Căn cứ vào phiếu xuất kho số1033 xuất thép tròn F32 để nấu lò điện, kế toán định khoản: Nợ TK627: 1.901.375 Có TK1522: 1.901.375 Ngày 31/07: Xuất vật tư Phế thép hồi lò để sản xuất sản phẩm theo phiếu xuất kho số 016, kế toán định khoản: Nợ TK621: 2.869.935.198 Có TK1526: 2.869.935.198 Trình tự ghi sổ tổng hơp quá trình xuất vật tư: Hàng ngày hoặc định kỳ kế toán vật tư căn cứ vào phiếu xuất kho do thủ kho chuyển lên để lập “Bảng kê chi tiết xuất vật tư”. Sổ này được riêng cho từng đối tượng sử dụng. Căn cứ vào “ Bảng kê chi tiết xuất vật tư” kế toán tổng hợp lập lên “Bảng phân bổ vật liệu”. Sơ đồ 11 : Trình tự hạch toán tổng hợp xuất vật tư Phiếu xuất kho Bảng kê chi tiết xuất vật tư Bảng phân bổ vật liệu . Bảng 06 CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN BẢNG KÊ CHI TIẾT XUẤT VẬT TƯ Nhà máy Luyện thép Lưu Xá Tháng 07 năm 2006 Stt Số Ngày Mã vật tư Tên vật tư Đvt Số lượng Giá Tiền TK Có 1 016 31/07 AMG02 Gang lỏng Tấn 9.531,77 3.131.640 29.850.072.598 152.1 2 016 31/07 APT01 Phế thép Tấn 9.571.84 4.015.470 38.435.442.939 152.1 3 048 31/07 AFR01 FeMn65% Tấn 112,58 10.617.910 1.195.364.308 152.1 ... ... ... ... ... ... .... .... .... .... Cộng Nợ 621 82.096.623.144 9 056 28/07 AMG02 Gang lỏng Tấn 0,2667 3.131.640 835.218 152.1 Cộng Nợ 627 835.218 ... ... ... .... .... ... ... ... ... ... Tổng cộng 82.104.726.364 Ngày ... tháng ....năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN BẢNG KÊ CHI TIẾT XUẤT VẬT TƯ Nhà máy Luyện thép Lưu Xá Tháng 07 năm 2006 Stt Số Ngày Mã vật tư Tên vật tư Đvt Số lượng Giá Tiền TK Có 1 004 06/07 BTT08 Thép tròn F32 Kg 500,0 7.922 3.961.000 152.2 2 791 21/07 BCT25 Cán thép F36-6 Kg 1000,0 19.700 19.700.000 152.2 3 047 31/07 BVL04 Vôi luyện kim Kg 987.511,3 441 435.492.483 152.2 .... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng Nợ 621 9.357.070.171 9 047 31/07 BVL04 Vôi luyện kim Kg 2.083,0 441 981.603 152.2 10 048 31/07 BVL25 Vật liệu đúc vĩnh cửu Kg 10.547,0 11.531 121.617.457 152.2 .. ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng Nợ 627 169.364.105 ... ... ... .... .... ... ... ... ... ... Tổng cộng 9.658.651.670 Ngày ... tháng ....năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng 07 CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU Nhà máy Luyện thép Lưu Xá Tháng 07 năm 2006 Đối tượng sử dụng (ghi Nợ các tài khoản) 1521 1522 1523 1524 1526 152 153.1 Tổng cộng 242 Chi phí trả trước dài hạn 133.685.226 133.685.226 621 Chi phí NVL trực tiếp 82.096.623.144 9.357.070.171 599.578.050 366.246.450 3.190.674.337 95.610.192.152 95.610.192.152 6211 Chi phí NVL trực tiếp SPC 81.032.491.858 9.146.539.172 599.578.050 366.246.450 3.190.674.337 94.335.529.867 94.335.529.867 6212 Chi phí NVL trực tiếp SP phụ 1.064.131.286 210.530.999 1.274.662.285 1.274.662.285 627 Chi phí sản xuất chung 835.218 169.364.105 127.181.742 759.789.944 1.057.171.009 72.512.774 1.129.683.783 6272 Chi phí vật liệu 835.218 169.364.105 127.181.742 758.039.944 1.055.421.009 1.055.421.009 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất 39.419.629 39.419.629 6278 Chi phí khác bằng tiền 1.750.000 1.750.000 33.093.145 34.843.143 632 Giá vốn hàng bán 7.268.002 132.217.394 94.634.674 234.120.070 234.120.070 6321 Giá vốn hàng bán nội bộ 19.605.415 19.605.415 19.605.415 6322 Giá vốn hàng bán ngoài 7.268.002 132.217.394 75.029.259 214.514.655 214.514.655 642 Chi phí quản lý DN 10.578.773 10.578.773 2.277.000 12.855.773 6422 Chi phí vật liệu quản lý 10.578.773 10.578.773 9.500 10.588.273 6428 Chi phí bằng tiền khác 2.267.500 2.267.500 Tổng cộng 82.104.726.364 9.658.651.670 737.338.565 3.285.309.011 3.285.309.011 96.912.062.004 208.475.000 97.120.537.004 Ngày...... tháng .... năm 2006 Người lập biểu Trưởng phòng KT-TC (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Từ bảng phân bổ vật liệu kế toán tổng hợp ghi giảm nguyên vật liệu: Trường hợp xuất vật liệu chính cho sản xuất: Nợ TK621: 82.096.623.144 Nợ TK 627: 835.218 Nợ TK632: 7.268.002 Có TK1521: 82.104.726.364 Trường hợp xuất vật liệu phụ cho sản xuất và quản lý: Nợ TK621: 9.357.070.170 Nợ TK627: 169.364.105 Nợ TK632: 132.217.394 Có TK1522: 9.658.651.670 Trường hợp xuất Nhiên liệu cho sản xuất và quản lý: Nợ TK621: 599.578.050 Nợ TK627: 127.181.742 Nợ TK642: 10.578.773 Có TK1523: 737.338.565 Trường hợp xuất phụ tùng thay thế cho sản xuất: Nợ TK621: 366.246.450 Nợ TK627: 759.789.944 Có TK1524: 3.285.309.011 Trường hợp xuất phế liệu thu hồi dùng lại cho sản xuất và quản lý: Nợ TK621: 3.190.674.337 Nợ TK632: 94.634.674 Có TK1526: 3.285.309.011 Căn cứ vào sổ chi tiết nhập vật tư, sổ chi tiết xuất vật tư và bảng phân bổ vật liệu kế toán tổng hợp lên Bảng kê số 3. Bảng kê số 3 được lập như sau: Số dư đầu kỳ: Được lấy số dư cuối kỳ của Bảng kế số 3 của tháng 06/2006. Số phát sinh trong kỳ là các số phát sinh của: Số phát sinh trong kỳ của TK136.8 – Thanh toán giữa các đơn vị nội bộ:Được lấy từ số tổng cộng theo từng loại nguyên vật liệu trên sổ chi tiết nhập vật tư mua nội bộ. VD: Tổng số tiền nguyên vật liệu chính (TK152.1) trên sổ chi tiết vật tư mua nội bộ là 83.147.380.144 (đồng) được đưa vào cột giao giữa dòng ghi số phát sinh trong kỳ của TK136.8 và TK152.1. Số phát sinh trong kỳ của TK154.1- Chi phí sản xuất dở dang:Được lấy từ số tổng hợp theo từng loại vật tư trên sổ chi tiết nhập vật tư. VD: Tổng số tiền phế liệu thu hồi (152.6) trên sổ chi tiết nhập vật tư là 2.985.401.515 (đồng) được ghi vào cột giao giữa dòng ghi số phát sinh trong kỳ của TK154.1 và TK152.6. Số phát sinh trong kỳ của TK331- Phải trả người bán: Được lấy từ số tổng hợp theo từng loại vật tư trên sổ chi tết nhập vật tư mua ngoài. VD: Tổng số tiền nguyên vật liệu chính (TK152.1) ghi trên sổ chi tiết nhập vật tư mua ngoài là 16.857.379.914 (đồng) được ghi vào cột giao giữa dòng ghi số phát sinh trong kỳ của TK331 và TK152.1. Xuất dùng trong kỳ: Được lấy số tổng hợp theo từng loại vật tư trên bảng phân bổ vật liệu sang. Số cuối kỳ = Số đầu kỳ + số phát sinh trong kỳ - số xuất dùng trong kỳ. Sơ đồ 12: Sơ đố trình tự hạch toán tổng hợp nguyên vật theo hình thức nhật ký chứng từ CHỨNG TỪ NHẬP XUẤT PXK... PNK… Sổ chi tiết xuất vật tư Thẻ kho Sổ chi tiết nhập vật tư Bảng phân bổ vật liệu Bảng kê số 3 BÁO CÁO KẾ TOÁN NKCT số 5 NKCT số 10 Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu Sổ cái TK152 Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu: Bảng 08 CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN BẢNG KÊ SỐ 3 Nhà máy Luyện thép Lưu Xá Tháng 07 năm 2006 Stt Chỉ tiêu 152.1 152.2 152.3 152.4 152.6 153.1 Tổng cộng 1 I. Số dư đầu kỳ 21.419795.246 8.588.204.205 819.54..722 12.457.864.063 2.011.871.911 319.417.148 45.616.693.295 2 II.Số phát sinh trong kỳ 100.004.841.758 10.685.435.444 7.06.804.777 3.495.226.940 3.000.787.311 174.822.226 118.067.918.456 3 136.8-Phải thu nội bộ khác 83.147.380.144 2.056.741.050 79.666.840 133.685.226 85.417.473.260 4 154.1-Chi phí sản xuất dở dang 2.985.401.515 2.985.401.515 5 331- Phải tră cho người bán 16.857.379.914 8.628.694.394 706.804.777 3.415.560.100 41.137.000 29.649.576.185 6 627.9- Thu giảm giá thành 81.700 15.385.796 15.467.496 7 III. Cộng số dư đầu kỳ và PS trong kỳ. 121.424.637.004 19.273.639.649 1.526.345.499 15.953.091.003 5.012.659.222 494.239.374 163.684.611.751 8 IV. Xuất dùng trong kỳ. 82.104.726.364 9.658.651.670 737.338.565 1.126.036.394 3.285.309.011 208.475.000 97.120.537.004 9 V. Số cuối kỳ. 39.319.910.640 9.614.987.979 789.006.934 14.827.054.609 1.727.350.211 285.764.374 66.564.074.747 Ngày...tháng ...năm 2006 Kế toán ghi sổ Trưởng phòng KT-TC (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN Nhà máy Luyện thép Lưu Xá SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK1521- Nguyên vật liệu chính Tháng 07 năm 2006 Số dư đầu năm Nợ Có *** TK ghi Có ..... Tháng 6 Tháng 7 Luỹ kê 1368 83.147.380.144 331 16.857.397.914 6279 81.700 Phát sinh Nợ 100.004.841.758 Phát sinh Có 82.104.726.364 Dư Nợ 21.419.795.246 39.319.910.640 Dư Có Ngày...tháng...năm2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên ) CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN Nhà máy Luyện thép Lưu Xá SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK1522- Nguyên vật liệu phụ Tháng 07 năm 2006 Số dư đầu năm Nợ Có *** TK ghi Có ..... Tháng 6 Tháng 7 Luỹ kê 1368 2.056.741.050 331 8.628.694.394 Phát sinh Nợ 10.685.435.444 Phát sinh Có 9.658.651.670 Dư Nợ 8.588.204.205 9.641.987.979 Dư Có Ngày...tháng...năm2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên ) CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN Nhà máy Luyện thép Lưu Xá SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK1523- Nhiên liệu. Tháng 07 năm 2006 Số dư đầu năm Nợ Có *** TK ghi Có ..... Tháng 6 Tháng 7 Luỹ kê 331 706.804.777 Phát sinh Nợ 706.804.777 Phát sinh Có 737.338.565 Dư Nợ 819.504.722 789.006.934 Dư Có Ngày...tháng...năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên ) CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN Nhà máy Luyện thép Lưu Xá SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK1524- Phụ tùng thay thế. Tháng 07 năm 2006 Số dư đầu năm Nợ Có *** TK ghi Có ..... Tháng 6 Tháng 7 Luỹ kê 1368 79.666.840 331 3.415.560.100 Phát sinh Nợ 3.495.226.940 Phát sinh Có 1.126.036.394 Dư Nợ 12.457.864.063 14.827.054.609 Dư Có Ngày...tháng...năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên ) CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN Nhà máy Luyện thép Lưu Xá SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK1526- Phế liệu thu hồi. Tháng 07 năm 2006 Số dư đầu năm Nợ Có *** TK ghi Có ..... Tháng 6 Tháng 7 Luỹ kê 1541 2.985.401.515 6279 15.385.796 Phát sinh Nợ 3.000.787.311 Phát sinh Có 3.285.309.011 Dư Nợ 2.011.871.911 1.727.350.211 Dư Có Ngày...tháng...năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên ) CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN Nhà máy Luyện thép Lưu Xá SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK152- Nguyên liệu, vật liệu Tháng 07 năm 2006 Số dư đầu năm Nợ Có *** TK ghi Có ..... Tháng 6 Tháng 7 Luỹ kế 1368 85.283.788.034 1541 2.985.401.515 331 29.608.439.185 6279 15.467.496 Phát sinh Nợ 117.893.096.230 Phát sinh Có 96.912.062.004 Dư Nợ 45.297.276.147 66.278.310.373 Dư Có Ngày...tháng...năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.6 Công tác kiểm kê nguyên vật liệu tại Nhà máy Luyện thép Lưu Xá. Hàng năm, Nhà máy tổ chức tiến hành kiểm kê kho nguyên vật liệu theo định kỳ.Cũng như các Nhà máy thành viên trong Công ty Gang thép Thái nguyên, Nhà máy Luyện thép Lưu Xá tổ chức thực hiện công tác kiểm kê 2 lần trong một năm. Nguyên vật liệu trong kho được kiểm tra về mặt hiện vật để xác định số lượng, chất lượng theo từng loại nguyên vật liệu riêng biệt. Kết quả kiểm kê sẽ được ghi vào “Biên bản kiểm kê”, biên bản này được lập cho từng loại vật tư, được ghi rõ danh điểm vật tư, mã vật tư, đơn vị tính, số lượng tồn kho thực tế, số lượng kém phẩm chất, số lượng tồn kho trên sổ sách, chênh lệch giữa thực tế và trên sổ sách cả về hiện vật và giá trị. Cuối mỗi kỳ kiểm kê, kế toán vật tư tập hợp kết quả và nhập vào máy. Máy tính sẽ tự động tính toán và in ra “Biên bản kiểm kê”. Số lượng thừa hoặc thiếu. = Số lượng tồn kho thực tế tại thời điểm kiểm kê. - Số lượng tồn kho theo sổ sách tại thời điểm kiểm kê. Trị giá vật liệu thừa hoặc thiếu = Giá đơn vị bình quân gia quyền * Số lượng thừa hoặc thiếu Căn cứ vào kết quả của Biên bản kiểm kê, Hội đồng kiểm kê của Công ty sẽ đưa ra quyết định xử lý. Kế toán nguyên vât liệu sẽ dựa vào kết quả đó và quyết định của Hội đồng kiểm kê để ghi sổ. PHẦN III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI NHÀ MÁY LUYỆN THÉP LƯU XÁ. 3.1 Đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu. Trong xu thế phát triển của nền kinh tế đất nước, Nhà máy Luyện thép Lưu Xá đã và đang có những bước đi vững chắc, ngày càng mở rộng và phát triển sản xuất. Nhà máy không ngừng đầu tư máy móc, hiện đại hoá dây chuyền công nghệ sản xuất, tập trung khai thác những thế mạnh riêng của mình. Trong những năm tới Nhà máy đã có những dự đinh nhằm mở rộng sản xuất thêm nhiều lĩnh vực, hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý và sản xuất, đào tạo và tuyển mộ thêm những cán bộ có trình độ, năng lực, có tinh thần trách nhiệm trong công việc....Để thực hiện điều đó Nhà máy phải quan tâm đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, luôn giữ được uy tín với khách hàng, phát triển sản xuất không chỉ đáp ứng nhu cầu nội bộ trong Công ty mà còn cho các khách hàng ngoài Công ty, luôn đứng vững trước những khó khăn... Chính vì những lý do đó, cùng với sự phát triển của Nhà máy công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng phải không ngừng hoàn thiện về mọi mặt, góp phần không nhỏ vào việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm góp phần tăng lợi nhuận cho Nhà máy. 3.1.1 Bộ máy kế toán của Nhà máy. Với hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung rất phù hợp với điều kiện và đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của Nhà máy, phát huy được hiệu quả , đáp ứng kịp thời với yêu cầu của công việc chung của Nhà máy. Kế toán viên được phân công theo từng phần hành riêng cụ thể, chính vì vậy mà trách nhiệm đối với công việc cũng nâng cao đồng thời phát huy được năng lực chuyên môn của từng kế toán viên. 3.1.2 Hình thức ghi sổ kế toán. Với việc sử dụng hình thức Nhật ký chứng từ để hạch toán tổng hợp là khá phù hợp với thực tế tổ chức quản lý, sản xuất của Nhà máy.Các chứng từ sổ sách , bảng biểu, báo cáo kế toán được thực hiện đúng theo chế độ quy định. Điều này tạo điều kiện cho công tác thống kê quản lý chung của toàn Nhà máy, công tác kiểm tra đối chiếu dễ dàng, chính xác hơn. 3.2 Công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay mục tiêu lớn nhất của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu của mình, các doanh nghiệp phải sử dụng các yếu tố đầu vào một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả sẽ làm giảm giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo đươợc chất lượng, điều đó phụ thuộc rất lớn vào khâu tổ chức quản lý và hạch toán nguyên vật liệu. Nhà máy Luyện thép Lưu Xá là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô khá lớn nên nguyên vật liệu là một yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến giá thành sản phẩm. Qua thời gian thực tập tại Nhà máy Luyện thép Lưu Xá, em nhận thấy công tác kế toán nguyên vật liệu có một vị trí quan trọng trong công tác quản lý chung và nó có những ưu điểm cần phát huy và vẫn còn một số điểm cần khắc phục trong thời gian tới. 3.2.1 Công tác quản lý nguyên vật liệu. Việc quản lý nguyên vật liệu một cách khoa học, hợp lý, chặt chẽ, không thất thoát hao hụt... là một bài toán khá phức tạp với các doanh nghiệp. Với việc quản lý vật tư theo kho, theo mã vật tư tại Nhà máy cũng đã đáp ứng được những yêu cầu đó. Hơn nữa còn tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán. 3.2.1.1. Công tác tổ chức thu mua vật tư. Nhà máy Luyện thép Lưu Xá nhập vật tư chủ yếu là của các đơn vị nội bộ trong cùng Công ty, số lượng vật tư là do lệnh điều động từ trên Công ty đưa xuống. Tuy vậy, mỗi loại vật liệu đều có tính chất lý, hoá, công dụng khác nhau, mức độ tỷ lệ tiêu hao khác nhau, do đó trong khâu thu mua phải làm sao cho đủ số lượng, đúng chủng loại, chất lượng tốt. Phòng vật tư có nhiệm vụ đảm nhận công tác thu mua vật tư, với đội ngũ cán bộ tận tâm với công việc, có trình độ chuyên môn nên đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra. 3.2.1.2- Công tác dự trữ bảo quản vật tư: Số lượng vật tư hàng năm nhà máy nhập mua là do lệnh điều động của công ty, trước đó Nhà máy phải lập “phiếu yêu cầu mua vật tư” nên số lượng vật tư mua là nằm trong kế hoạch do đó số lượng vật tư tồn rất ít, tránh được tình trạng ứ đọng vốn, vật tư thường xuyên được kiểm tra. Hệ thống kho tàng của Nhà máy đảm bảo an toàn nên ở khâu này đã phát huy được chất lượng công việc. 3.2.1.3- Công tác sử dụng vật tư: Quản đốc các phân xưởng đầu kỳ đều phải tính toán số lượng vật tư cần thiết để sản xuất, để lập phiếu yêu cầu vật tư.Căn cứ vào đó phòng KH-KD xem xét, duyệt và cấp vật tư xuống nên đã tránh được thất thoát vật tư. Việc phân bổ vật tư hợp lý theo yêu cầu chất lượng sản phẩm, vật tư không dùng hết sẽ nhập lại kho, phế liệu thu hồi có thể được tái sử dụng và bán ra ngoài nên đã tiết kiệm một lượng lớn chi phí. 3.2.2. Công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu: 3.2.2.1. Công tác tính giá nguyên vật liệu xuất kho: Phương pháp tính giá nguyên vật liệu mà Nhà máy sử dụng phương pháp giá thực tế, giá xuất kho nguyên vật liệu là giá tính bình quân gia quyền, phương pháp này tính toán đơn giản, phù hợp với nhập, xuất nguyên vật liệu liên tục tại Nhà máy. Phương pháp này giúp giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 3.2.2.2 Công tác tổ chức luân chuyển chứng từ Chứng từ kế toán được luân chuyển theo trình tự quy định giữa các phòng ban liên quan và phân xưởng sản xuất một cách chặt chẽ, khoa học, đảm bảo cho công tác hạch toán kế toán, thống kê và quản lý. 3.2.2.3 Công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu Công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, nhà máy sử dụng phương pháp ghi thẻ song song. Phương pháp này giúp kế toán dễ dàng hơn trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập xuất tồn kho của của từng danh điểm nguyên vật liệu chính xác, kịp thời 3.2.2.4 Công tác hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu Phương pháp kê khai thương xuyên mà nhà máy áp dụng trong hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu rất phù hợp với đặc điểm của nhà máy là đơn vị sản xuất. Việc sử dụng phương pháp này sẽ giúp cho nhà quản lý có thể xác định được trị giá của vật tư ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ. Các tài khoản được sử dụng theo đúng quy định của chế độ. Nhà máy quản lý nguyên vật liệu theo kho, theo mã vật tư nhưng không mở các tài khoản chi tiết theo từng loại vật tư mà mở tài khoản ngắn gọn, mở theo cách phân loại công dụng của nguyên vật liệu giúp kế toán dễ dàng hạch toán, ghi chép và theo dõi giá trị của vật tư. Việc sử dụng phần mền kế toán vào hạch toán đã giúp giảm nhẹ công tác kế toán, Đảm bảo độ chính xác về con số. Nâng cao hiệu quả công việc 3.2.3. Hạn chế Trong công tác thu mua vật tư của nhàm máy hầu hết đều mua của các đơn vị nội bộ trong Công ty, còn vật tư mua ngoài thì chỉ rất ít và đều là những vật tư phụ. Do đó hạn chế trong việc đi tìm nguồn nguyên liệu đầu vào. Hợp lý cả về chất luợng và giá cả. Trong công tác tính giá nguyên vật liệu. Nhà máy sử dụng phương pháp bình quân gia quyền tuy có những ưu thế của nó nhưng lại dồn công việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho vào cuối kỳ hạch toán, ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác. 3.3. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy Qua thời gian thực tập tại Nhà máy Luyện Thép Lưu Xá, được tiếp cận với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, em thấy rằng công tác tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra rất tốt, ổn định hàng năm thu được lợi nhuận khá cao. Điều kiện làm việc và đời sống công nhân viên được nâng cao. Công tác tổ chức quản lý và công tác hạch toán kế toán đã đảm bảo được những yêu cầu hiệu quả nhất định. Nhà máy nên tiếp tục phát huy những ưu thế đó nhưng bên cạnh đó cũng cần tìm ra những phương hướng để hoàn thiện mọi mặt trong công tác sản xuât, tính chất quản lý và tính chất hạch toán kế toán. Xuất phát từ những tìm hiểu thực tế và những kiến thức của mình em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý, hạch toán kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng. Trong công tác quản lý vật tư: Nhà máy cần xây các kho bảo quản vật tư tốt hơn, đảm bảo độ rộng khô và an toàn. Nhân viên thủ kho được chọn phải có đủ trách nhiệm và trình độ chuyên môn để quản lý nguyên vật liệu. Để tiết kiệm nguyên vật liệu, nhà máy nên xác định chính xác định mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm, lựa chọn nguyên vật liệu có chất lượng cao, đầu tư công nghệ sản xuất để tiết kiệm tiêu hao nguyên vật liệu. Điều quan trọng nhất là nhân tố con người, nhà máy cần có những chế độ khen thưởng hợp lý để khuyến khích người lao động có trách nhiệm với công việc. Về công tác kế toán nói chung: Để đáp ứng được yêu cầu ngày càng nâng cao công việc, với việc ứng dụng phần mền kế toán vào hạch toán thì nhà máy cần chú ý nâng cao trình độ sử dụng kỹ năng tin học cho các kế toán viên để có thể đạt hiệu quả cao hơn. Về công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng: Do được áp dụng phần mềm kế toán nên khối lượng công việc cũng được giảm nhẹ nên kế toán nguyên vật liệu cũng đã đáp ứng được yêu cầu công việc. Tuy vậy hàng năm Nhà máy nên tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên để các kế toán viên có thể đáp ứng được với việc thay đổi của chế độ kế toán từ đó mà chất lượng công việc sẽ đạt được cao hơn. KẾT LUẬN Nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp. Công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu cũng là một khâu hết sức quan trọng trong quá trình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh. Thông qua công tác này, các doanh nghiệp có thể nắm được tình hình biến động tăng, giảm và số hiện có trong doanh nghiệp mình. Đồng thời giúp cho công tác bảo quản vật tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư, xây dựng kế hoạch thu mua, sử dụng và dự trữ nguyên vật liệu phù hợp với thực tế sản xuất và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập tại Nhà máy Luyện thép Lưu Xá em nhận thấy rõ được vai trò quan trọng của kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng. Nhìn chung công tác kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy đã hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, cung cấp kịp thời chính xác tình hình biến động nguyên vật liệu tại nhà máy giúp ban lãnh đạo đưa ra quyết định sản xuất kinh doanh hợp lý. Trong thời gian thực tập, nhờ sự giúp đỡ của các cô chú tại phòng Kế toán – Tài chính và đặc biệt được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Minh Phương đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Do thời gian có hạn, trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô giáo để bài viết đạt kết quả tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà nội, tháng 10 năm 2006. Sinh viên Phạm Thị Hiếu TÀI LIỆU THAM KHẢO MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32888.doc
Tài liệu liên quan