Nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần sản xuất, Xuât nhập khẩu và xây dựng Hà Nội. Tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý, nếu quản lý tốt vật liệu sẽ góp phần tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm dịch vụ, từ đó tăng doanh thu, và uy tín của công ty trên thị trường ngày càng được khẳng định. Vì vậy, Công ty đã không ngừng cải cách nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu để đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty.
Qua quá trình học tập trên ghế nhà trường và sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Sản xuất, Xuất nhập khẩu và Xây dựng Hà Nội em nhận thấy rằng quá trình học tập đi đôi với nghiên cứu lý luận và áp dụng lý luận vào thực tiễn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên, đặc biệt với sinh viên chuyên ngành Kế toán. Đó chính là thời gian để mỗi sinh viên vận dụng kiến thức của mình vào thực tế, mặt khác thời gian thực tập cũng giúp cho sinh viên có được một cái nhìn cụ thể về công việc của mình sau này.
100 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1977 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần sản xuất, xuất nhập khẩu và xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
36.932
Cộng
45.361.138
Xuất ngày 12/11/2008 Nhập ngày 12/11/2008
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ kho xuất
(Ký, họ tên)
Thủ kho nhập
(Ký, họ tên)
Người vận chuyển
(Ký, họ tên)
ô Thủ tục xuất nguyên vật liệu.
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng vật tư của từng công trình, phòng kinh doanh tổng hợp có nhiệm vụ cung cấp vật tư cho các đội theo đúng yêu cầu của tiến độ thi công.
Căn cứ vào tiến độ thi công của công trình, chỉ huy trưởng công trình sẽ yêu cầu các vật tư cần thiết để phục vụ cho việc thi công. Thủ kho sẽ căn cứ vào phiếu yêu cầu của chỉ huy trưởng công trường để làm thủ tục xuất kho.
Phiếu xuất vật tư có thể lập riêng cho từng thứ vật tư hoặc chung cho nhiều vật tư cùng loại nhưng phải cùng kho và sử dụng cho một công trình.
Phiếu xuất kho do kế toán lập được lập làm 02 liên:
- Thủ kho giữ một liên để vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật tư
- Người sử dụng giữ một liên.
Biểu 2.6
Công ty cổ phần sản xuất, PHIẾU XUẤT KHO Số:PX0915
XNK và XD Hà Nội Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Họ tên người nhận hàng: Đinh Văn Hải
Lý do xuất: Công trình nhà máy ximăng Hạ Long
Xuất tại kho: Công trình nhà máy ximăng Hạ Long
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách sản phẩm
MS
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo
CT
Thực
N-X
01
Ximăng Hoàng Thạch
Tấn
4
4
690.800
2.763.200
02
Đá 10*19
M3
300
300
133.333
39.999.900
03
Đá 5*10
M3
120.4
120.0
76.190
9.173.276
04
Đá 0*5
M3
60.0
60.0
19.047
1.142.820
05
Cát
M3
77.7
77.7
23.000
1.787.100
06
Bột đá
M3
27.678
27.678
219.048
6.062.810,544
Cộng
60.929.107
Tổng tiền (ghi bằng chữ): Sáu mươi triệu chín trăm hai mươi chín nghìn một trăm linh bảy nghìn đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
· Đối với những vật tư nhỏ lẻ dựa vào Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán lẻ thì công ty sử dụng phiếu nhập kho xuất thẳng (do kế toán lập), không sử dụng phiếu xuất kho, không sử dụng thẻ kho.
Ví dụ: Ngày 5/11/2008 công ty mua vật tư nhỏ lẻ của công ty tư nhân Hợp Thành. Khi vật tư về đến công ty, bộ phận cung ứng vật tư căn cứ vào hoá đơn bán lẻ kế toán lập phiếu nhập kho xuất thẳng.
Biểu 2.7
Công ty Tư nhân HÓA ĐƠN BÁN LẺ Mẫu số 01/BLQĐ
Hợp Thành Số: 36 liên bộ TCTK-TN
Họ tên người mua hàng: Tạ Đức Tiến
Địa chỉ cơ quan: 389 Kim Ngưu, Hai Bà Trưng, Hà Nội
STT
Tên hàng và quy cách phẩm chất
Đ.vị tính
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
01
Bóng điện
Cái
14
7.000
98.000
02
Đinh bảy
Kg
5
10.000
50.000
Cộng:
148.000
Cộng thành tiền (Bằng chữ): Một trăm bốn tám nghìn chẵn.
Ngày 5 tháng 11 năm 2008
Người mua hàng Người viết hoá đơn
Biểu 2.8
MS 06/PNK
Công ty Cổ phần sản xuất, PHIẾU NHẬP KHO XUẤT THẲNG
XNK và xây dựng Hà Nội Ngày 5 tháng 11 năm 2008
CT nhà máy ximăng Hạ Long
Người giao nhận: Tạ Đức Tiến
Theo hoá đơn HĐBL Ngày 5/11/2008
Của Công ty Tư nhân Hợp Thành
Nhập tại kho: Công trình nhà máy xi măng Hạ Long, xuất cho Công trình nhà máy ximăng Hạ Long, hạng mục nhà hành chính.
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư( SP, HH)
MS
ĐVT
Số lương
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực N-X
01
Bóng điện
B0051
Cái
14
14
7.000
98.000
02
Đinh bảy
Đ0012
Kg
5
5
10.000
50.000
Cộng
148.000
Tổng số tiền (bằng chữ): Một trăm bốn tám nghìn chẵn.
Thủ trưởng đơn vị Người giao Người nhận
è Nguyên vật liệu của công ty cổ phần sản xuất, xuất nhập khẩu và xây dựng Hà Nội ngoài việc xuất cho công trình là chủ yếu, trong một số trường hợp công ty còn xuất nguyên vật liệu sử dụng nội bộ và xuất do di chuyển nội bộ.
· Trường hợp xuất do sử dụng nội bộ: Vật tư sử dụng nội bộ ở Công ty Cổ phần sản xuất, Xuất nhập khẩu và xây dựng Hà Nội là việc đơn vị thực hiện chuyển vật tư từ công trường này xuất sang công trường khác. Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị là các công trường thường cách xa nhau cho nên tại mỗi công trường đều có kho vật tư riêng biệt vì thế công trường này cần sử dụng vật tư mà công trường khác có thì sẽ có quyết định điều chuyển vật tư do phòng kinh doanh tổng hợp lập và trình giám đốc công ty ký duyệt. Sau khi giám đốc duyệt thủ kho sẽ căn cứ vào quyết định để thực hiện thủ tục nhập xuất kho theo quy định của đơn vị.
Ví dụ: Ngày 15/11/2008 có giấy yêu cầu vật tư của chỉ huy trưởng công trình, thủ kho căn cứ vào đó để làm thủ tục xuất kho (chỉ huy trưởng công trình được giám đốc Công ty giao nhiệm vụ trực tiếp điều hành công tác sản xuất kinh doanh ở công trường và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty )
Biểu 2.9
Công ty Cổ phần sản xuất, PHIẾU XUẤT KHO Mẫu 02- VT
XNK và xây dựng Hà Nội Ngày 15/11/2008 Số:PX0902
Họ tên người nhận hàng: Mai Thị Huyền
Lý do xuất: Phục vụ Công ty
Xuất tại kho: Kho Thái Thụy
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, sản phẩm
MS
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực xuất
01
Đèn huỳnh quang có chóp
Chiếc
20
20
20.000
400.000
02
Ximăng Hoàng Thạch
Tấn
4
4
690.800
2.763.200
Cộng
3.163.200
Tổng số tiền( Bằng chữ ): ba triệu một trăm sáu mươi ba nghìn hai trăm đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
· Trường hợp xuất kho nguyên vật liệu do di chuyển nội bộ: Đã nêu ở mục nhập nguyên vật liệu do di chuyển nội bộ.
2.3.3.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần sản xuất, XNK và xây dựng Hà Nội
Công ty cổ phần sản xuất, xuất nhập khẩu và xây dựng Hà Nội là một công ty về thi công xây dựng. Vì vậy nguyên vật liệu sử dụng trong công ty đa dạng và phong phú, các nghiệp vụ nhập, xuất đều diễn ra thường xuyên hàng ngày vì thế nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu là vô cùng quan trọng. Công ty đã tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp này được diễn ra ở kho và ở phòng kế toán.
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh hàng ngày tình hình nhập, tồn kho của từng thứ, loại vật liệu. Thẻ kho do kế toán lập, mỗi loại vật liệu được ghi trên một thẻ kho. Hàng ngày khi nhận được chứng từ kế toán nhập, xuất nguyên vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, đối chiếu số liệu và ghi vào số thực nhập, xuất, và thẻ kho. Cuối ngày thủ kho căn cứ vào số nhập, số tồn kho để ghi vào cột số tồn của thẻ kho.
Biểu 2.10
Công ty Cổ phần sản xuất, THẺ KHO (trích)
XNK và XD Hà Nội Ngày lập thẻ 30/11/2008
CT: Nhà máy xi măng Hạ Long Loại vật tư: Xi măng Hoàng Thạch
ĐVT: Tấn
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Số lượng
Ký, xác nhập
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn
0
01
KTNK045
25/11
Nhập xi măng của công ty TNHH Sơn Hoàng
5
5
02
KTNK050
26/11
Nhập xi măng của công ty THHH Ngọc Dung
10
15
03
PX0915
30/11
Xuất sử dụng
4
11
04
PX0916
30/11
Xuất sử dụng
8
3
Cộng
15
12
3
Tại phòng kế toán của công ty khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho do thủ kho gửi lên, sau khi kiểm tra lại tính hợp lý, hợp pháp hoàn chỉnh chứng từ, kế toán trực tiếp nhập chứng từ kế toán
Biểu 2.11
Công ty Cổ phần sản xuất, BẢNG KÊ NHẬP VẬT TƯ
XNK và xây dựng Hà Nội CÔNG TRÌNH SỐ 2 LINH ĐÀM
Tháng 11 năm 2008 ( Trích )
STT
SH
Diễn giải
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
MN
01
2805
Dây điện
PX0841 -1/11
Nhập kho
2.100
1.909,1
4.009.100
PX0845- 7/11
Nhập kho
1.500
1.900
2.850.000
02
0101
Xi măng Hoàng Thạch
Nhập kho xi măng
KTNK 045-20/11
Nhập kho xi măng
5
690.909
3.454.545
03
0105
Phụ gia bê tông
KTNK 046 20/11
Phụ gia bê tông
20
40.000
800.000
04
2204
Gạch đặc
KTNK 047-20/11
Nhập kho
45.000
600
27.000.000
05
20009
Bột đá
XKDN0387- 13/11
Nhập kho
1500
400
600.000
2308
Thép 16
06
KTNK021-17/11
Nhập kho
756
5.000
3.780.000
KTNK061-28/11
Nhập kho
413
5.000
2.065.000
Biểu 2.12
Công ty Cổ phần sản xuất, BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ
XNK và xây dựng Hà Nội CÔNG TRÌNH TUYÊN SƠN
Tháng 11 năm 2008 (Trích)
STT
SH
Diễn giải
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
MN
15
0007
Gạch ốp lát
XKHL1-05/11
Xuất kho
500
65.000
32.500.000
16
2204
Cát đen
KXM12/1-18/11
Xuất kho 123m3
123
61.904
7.614.192
17
20009
Bột Đá
XKBH12/1-9/11
Xuất kho
1.500
400
600.000
18
0104
Xi măng trắng
XKBH12/1-10/11
Xuất kho
2.500
2.500
6.250.000
19
0101
Xi măng Hoàng Thạch
K/QTHL 26/11
Xuất kho
1,5
690.810
1.036.215
PX0915 – 30/11
Xuất kho
4
690.800
2.763.200
20
1208
Thép 16
PXT0114 – 19/11
Xuất kho
556
5.050
2.807.800
PXT0114 – 28/11
Xuất kho
845
5.150
4.351.750
21
1708
Gạch A1
PXG094 – 8/11
Xuất kho
50.100
527
26.350.000
PXG0105 – 23/11
Xuất kho
15.600
520
8.112.000
22
1705
Gạch đặc
PXG078 – 11/11
Xuất kho
7.150
500
3.575.000
PXG0110 – 25/11
Xuất kho
5.400
510
2.754.000
Biểu 2.13
Công ty Cổ phần sản xuất, XNK và xây dựng Hà Nội SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ, HÀNG HOÁ
VP công ty – 2008 Tháng 11 năm 2008
Kho: Thái Thụy TK: 1520102 – Xi măng Hoàng Thạch
ĐVT: Tấn
Tồn ĐK: 0
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
Số Lượng
Tiền
Số Lượng
Tiền
Số Lượng
Tiền
Tồn
0
0
KTT0
9/11
Nhập
311,3311
669.454
69
46.192.326
69
46.192.326
KTT1
10/11
Nhập
311,3311
640.909
20
12.818.180
89
59.010.506
KTT3
27/11
Xuất
621
67,7
44.956.988
21,3
14.053.518
KTT4
30/11
Xuất
621
15
9.896.844
6,3
4.156.674
Cộng
89
59.010.506
82,7
54.853.832
6,3
4.156.674
2.3.3.3 Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu
Biểu 2.14
VPCT - 2008
Công ty Cổ phần Sản xuất, XNK và Xây dựng Hà Nội
BẢNG KÊ LUỸ KẾ NHẬP – XUẤT – TỒN
Tháng 11 năm 2008
Diễn giải
ĐVT
MS
Tồn đầu kỳ
Nhập
Xuất
Tồn cuối kỳ
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
152 – NVL
134.008.375
2.105.422.020
2.020.080.798
219.349.597
1 – Xi măng
01
33.886.360
33.886.360
- Xi măng Nghi Sơn
Tấn
0105
2
1.400.000
2
1.400.000
- Xi măng Hoàng Thạch
Tấn
0101
47
32.486.360
47
32.486.360
2 – Thép các loại
12
6.560.000
6.560.000
- Thép 16
Kg
1208
1212
6.560.000
1212
6.560.000
3 – Gạch
11
121.350.000
121.350.000
60.250.000
Gạch đặc
Viên
2204
45.000
27.000.000
45.000
27.000.000
Gạch lát nền
M2
0007
800
52.000.000
500
32.500.000
300
19.500.000
……..
……..
……..
4 – Dầu các loại
15
14.629.092
45.417.120
38.590.109
11.456.103
Dầu Diezen
Lít
1501
575
2.550.700
8.020
35.576.720
8.220
36.463.920
375
1.663.500
Dầu HD50
Lít
1503
(22)
(263.981)
61
752.000
35
437.965
4
50.054
Dầu thuỷ lực C46
Lít
1506
156
1.840.800
209
2.800.600
119
1.513.224
246
3.128.176
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Người lập biểu Kế toán trưởng
2.3.3.4 Đánh giá nguyên vật liệu công ty.
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định.
Hiện tại, nguyên vật liệu ở công ty được đánh giá theo trị giá vốn thực tế tức là toàn bộ số tiền của doanh nghiệp bỏ ra để có được số vật tư đó.
Trị giá vốn của vật tư tại thời điểm mua hàng là số tiền thực tế phải trả cho người bán gọi là trị giá mua thực tế.
Công ty tính thuế theo TGTG phương pháp khấu trừ nên trị giá mua thực tế là số tiền ghi trên hoá đơn không kể thuế GTGT trừ đi các khoản giảm giá, hàng trả lại (nếu có ).
ô Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu:
¹ Đối với nguyên vật liệu nhập kho:
· Đối với nguyên vật liệu nhập kho mua ngoài: đây là nguồn cung cấp chủ yếu của công ty:
Trị giá thực tế NVL nhập kho
=
Giá mua vật liệu
Chi phí vận chuyển
· Đối với nguyên vật liệu nhập kho do gia công:
Trị giá vốn thực tế nhập kho
=
Trị giá vốn thực tế NVL xuất kho thuê ngoài GCCB
+
Chi phí vận chuyển
+
Chi phí gia công
Ví dụ: Ngày 23/10/2008 nhập kho Thép hộp gia công lan cac, hoa sắt công trình Thái Thụy. Trị giá Thép hộp xuất gia công là: 2.520.000đ. Chi phí gia công : 1.375.000đ (trong đó thuế GTGT 10%). Chi phí vận chuyển là: 81.900đ (trong đó thuế GTGT 5%).
Tri giá vốn thực tế nhập kho = 2.520.000 + 1.250.000 + 78.000
= 3.848.000đ
· Đối với nguyên vật liệu nhập kho do di chuyển nội bộ thì trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho sẽ bằng giá trị ghi trên phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
¹ Đối với nguyên vật liệu xuất dùng không hết thì trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho sẽ bằng chính trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dụng.
Ví dụ: Ngày 12/11/2008 xuất kho xi măng Hoàng Thạch cho công trình nhà máy xi măng Hạ Long với số lượng: 20 tấn, đơn giá 690.909đ (do máy tự đưa ra ).
Trị giá vốn thực tế xuất kho (máy tự tính ) = 22.636.360
2.3.4. Kế toán tổng hợp nhập xuất kho nguyên vật liệu tại công ty.
2.3.4.1 Tài khoản kế toán sử dụng
Để đáp ứng yêu cầu của công tác kế toán nguyên vật liệu đòi hỏi phải phản ánh và theo dõi tổng hợp nhập – xuất – tồn vì vậy kế toán đã mở các tài khoản để theo dõi tình hình biến động của nguyên vật liệu.
TK 152 Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có và tình hình tăng giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế.
TK 331 Tài khoản này dùng để phản ánh theo dõi số tiền phải trả cho người cung cấp, số đã trả và còn phải trả.
TK 154 Tài khoản này dụng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 133, TK111, TK112, TK338, TK141, TK621,….
¹ Sổ kế toán sử dụng:
· Sổ cái TK 152
· Sổ Nhật ký chung
· Sổ cái TK 331
2.3.4.2. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu.
Công ty Cổ phần sản xuất, Xuất nhập khẩu và xây dựng Hà Nội với đặc điểm là thi công xây dựng do đó nguyên vật liệu nhập kho phần lớn là nhập từ nguồn mua ngoài nên việc nhập, xuất nguyên vật liệu diễn ra thường xuyên và với việc áp dụng phần mềm kế toán trong công việc kế toán nên công ty kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên.
ô Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu từ nguồn mua ngoài:
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán vật tư diễn ra rất nhanh gọn. Khi nhận được công trình phòng kế toán tổng hợp của công ty tiến hành lập dự trù vật công trình đó và phải dự trữ sao cho vật liệu sử dụng trong sản xuất phải đảm bảo chất lượng giá thành hợp lý. Căn cứ vào bảng dự trù vật tư, đại diện các đội sẽ tạm ứng tiền mua nguyên vật liệu sau khi xong việc thu mua hàng về thủ kho người giao vật tư tiến hành kiểm nhận để lập phiếu nhập kho thông thường định kỳ 5 ngày hoặc 10 thủ kho gửi các chứng từ về phòng kế toán, kế toán tiến hành phân loại, kiểm tra và định khoản.
¹ Trường hợp công ty thanh toán ngay tiền mua vật tư, hoặc Công ty trả người bán bằng tiền gửi ngân hàng công ty viết giấy UNC để ngân hàng nơi công ty mở tài khoản tình tiền chi trả, hoặc công ty thanh toán bằng tiền tạm ứng, căn cứ vào Hoá đơn GTGT, phiếu chi, phiếu nhập kho,giấy UNC, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,TK 112,TK 141
(Trong trường hợp tạm ứng: người viết tạm ứng viết giấy đề nghị tạm ứng với nội dung mua vật tư phục vụ cho công trình. Khi vật tư mua về sẽ làm thủ tục nhập kho, người tạm ứng tiền viết giấy thanh toán tiền tạm ứng theo số thực chi, nếu số thực chi vượt quá số tạm ứng thì kế toán sẽ làm thủ tục để viết phiếu chi cho số tiền vượt quá số tạm ứng).
¹ Trường hợp ký hợp đồng kinh tế mua hàng của người bán chưa trả tiền, kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho, hợp đồng kinh tế định khoản:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331- Phải trả người bán
Ví dụ: Đối với phiếu nhập kho ngày 20/11/2008 sau khi kế toán kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, kế toán định khoản và vào các sổ sau:
Sổ chi tiết nguyên vật liệu, sổ cái, sổ nhật ký chung
Bảng kể luỹ kế nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu
Bảng kê vật tư theo nguồn
Bảng kê xuất vật tư theo đối tượng nhận
Đối với xi măng Hoàng Thạch, TK 152 ” Nguyên vật liệu”được mở chi tiết thành TK 152.01.01
Căn cứ vào phiếu nhập kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 152.0101 3.454.545
Nợ TK 133 345.454,5
Có TK 331 3.799.999,5
Đối với Phụ gia bê tông, TK 152 ” Nguyên vật liệu”được mở chi tiết thành TK 152.02.01
Căn cứ vào phiếu nhập kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 152.0201 800.000
Nợ TK 133 80.000
Có TK 331 880.000
Đối với gạch đặc, TK 152 ” Nguyên vật liệu” được mở chi tiết thành TK 152.01.02
Căn cứ vào phiếu nhập kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 152.0101 27.000000
Nợ TK 133 2.700.000
Có TK 331 29.700.000
¹ Trường hợp mua hàng không ký hợp đồng kinh tế: Đối với vật tư nhỏ lẻ dưới 20 triệu, theo quy định công ty không phải ký hợp đồng kinh tế. Đội cung cấp vật tư của Công ty sẽ mua vật tư và chịu trách nhiệm thanh toán với khách hàng nên kế toán tại đơn vị căn cứ vào các chứng từ định khoản:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 338- Phải trả phải nộp khác (chi tiết cho người cung cấp vật tư của Công ty)
` Ví dụ: Ngày 25/11/2008 mua xi măng Nghi Sơn cho công trình đường 10 Hải Phòng số lượng là 2 tấn đơn giá: 700.000đ/tấn . Tổng số tiền ghi trên hoá đơn: 1.540.000, thuế GTGT 10%.
căn cứ vào phiếu nhập kho số: XKPN0512, Hoá đơn GTGT kế toán tiến hành định khoản và nhập vào máy.
Nợ TK 152.27.05 1.400.000
Nợ TK 133 140.000
Có TK 338 1.540.000
Thông thường, mua nguyên vật liệu chủ yếu bằng nguồn mua ngoài và giá mua vật liệu thường được áp dụng tại chân công trình vì thế giá mua vật liệu tại đơn vị bao gồm giá mua tại đơn vị bán hàng cộng với chi phí vận chuyển tới chân công trình theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế với nhà cung cấp vật tư.
¹ Trường hợp nhập nguyên vật liệu do xuất dùng không hết đem nhập lại kho: Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho của nguyên vật liệu thừa và phiếu xuất kho lúc dùng.
· Nếu nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất trực tiếp, cho chi phí sản xuất chung, cho chi phí quản lý doanh nghiệp không hết đem nhập lại kho, kế toán định khoản:
Nợ TK 152-Nguyên liệu,vật liệu
Có TK 621, TK 627, TK 642
Ví dụ: Ngày 27/11/2008 có phiếu nhập kho số 23 từ ông Đỗ Đức Thắng do nguyên vật liệu xuất phục vụ công ty sử dụng không hết đem nhập lại kho (Phiếu xuất kho ngày 28/11/2008 số KKT3541). Đó là 100m giây điện ,đơn giá: 2.000đ/m, kế toán định khoản:
Nợ TK 152 200.000
Có TK 642 200.000
Căn cứ vào phiếu nhập kho số 23, phiếu xuất kho KKT3541 ngày 28/11 kế toán nhập chứng từ kế toán
¹ Trường hợp nhập nguyên vật liệu do di chuyển nội bộ:
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để ghi tăng nhập kho.
Ví dụ: Với phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Số: XKKTX62 ngày 12/11/2008, kế toán định khoản:
Nợ TK 152 45.361.138 (Chi tiết cho công trình Tuyên Sơn)
Có TK 152 45.361.138 ( Chi tiết cho công trình Kho Thái Thụy)
¹ Trường hợp nhập vật tư thuê ngoài gia công chế biến
Ví dụ: Ngày 23/10/2008 nhập kho Thép hộp gia công lan can, hoa sắt công trình Kho Thái Thụy. Trị giá Thép hôp xuất gia công là: 2.520.000đ. Chi phí gia công : 1.375.000đ (trong đó thuế GTGT 10%). Chi phí vận chuyển là: 81.900đ (trong đó thuế GTGT 5%).
Căn cứ vào phiếu xuất kho thuê gia công, Hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, Biên bản xác định khối lượng gia công hoàn thành, Thanh lý hợp đồng và hợp đồng. Kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 152 3.848.000
Có TK 154 3.848.000
Ở công ty, trường hợp mua nguyên vật liệu chưa trả tiền là nghiệp vụ xảy ra thường xuyên, chủ yếu ở công ty. Do đó kế toán phải theo dõi chặt chẽ tình hình thanh toán với người bán qua TK 331 bằng việc mở các sổ chi tiết cho từng công trình. Mỗi một người bán đều phải ký một hợp đồng kinh tế mua bán vật tư riêng biệt, sau đó mở sổ chi tiết từng người bán theo từng công trình và vì thế một nhà cung cấp có thể mở sổ chi tiết theo dõi riêng ở nhiều công trình. Do số lượng nghiệp vụ ít nên công ty mở sổ chi tiết theo dõi cho khách hàng theo từng năm.
Biểu 2.15
Công ty Cổ phần sản xuất, SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
XNK và xây dựng Hà Nội
TK 33110111- Công ty cổ phần Hồng Cẩm
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
Đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
Số dư đầu kỳ
28.312.000
NKHP7/12
15/11
15/11
Nhập kho xăng dầu
152
938.750
26.538.750
NKHP7/12
18/11
18/11
Nhập kho xăng dầu
152
13.518.000
40.056.750
TTNB2/12
20/11
20/11
Trả tiền cho công ty
111
27.800.000
12.256.750
NKHP7/12
22/11
22/11
Nhập kho xăng dầu
152
10.580.000
22.836.750
….
….
….
….
….
….
….
….
Cộng
50.504.410
37.865.369
Phát sinh luỹ kế
50.504.410
37.865.369
Số dư cuối kỳ
15.672.959
Sau khi đã vào các sổ chi tiết kế toán vào các sổ kế toán tổng hợp sau:
· Sổ Nhật ký chung: Để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và phản ánh quan hệ đối ứng
· Sổ cái: Để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong niên kế toán của TK 152 và một số TK liên quan khác.
2.2.5.3 Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu.
Trong công ty, nguyên vật liệu xuất kho chủ yếu là sử dụng cho thi công cho các công trình xây dựng, ngoài ra trong một số trường hợp xuất luân chuyển nội bộ trong các đơn vị thành viên của công ty.
Căn cứ vào nhu cầu thực tế của từng công trình phòng kinh doanh tổng hợp có trách nhiệm cung cấp vật tư theo yêu cầu. Được sự đồng ý của Ban giám đốc, phòng kinh doanh tổng hợp sẽ viết phiếu xuất kho.
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán nhập số liệu vào bảng kê xuất theo đối tượng sử dụng và đây là cơ sở tập hợp chi phí nguyên vật liệu theo từng công trình.
Do công ty thực hiện nhiều công trình khác nhau nên nguyên vật liệu được công ty lập cho từng công trình cụ thể. Tuỳ theo từng mục đích và đối tựơng sử dụng nguyên vật liệu khác nhau mà kế toán phản ánh bên Có TK 152 và Nợ các TK liên quan.
¹ Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng cho thi công công trình, xuất dùng cho quản lý chung được chi tiết cho từng công trình sử dụng. Với trường hợp xuất vật tư phục vụ cho quản lý doanh nghiệp (không sử dụng chi tiết)
Căn cứ vào phiếu xuất kế toán ghi như sau:
Nợ TK 621,TK 627,TK 642, TK 623
Có TK 152 ( Chi tiết từng vất tư)- Giá trị vật liệu xuất dùng
Đối với trường hợp xuất kho phục vụ cho máy thi công ( Đơn vị không tổ chức kế toán cho đội máy thi công riêng biệt mà tính trực tiếp vào chi phí của từng công trình.
Ví dụ: Ngày 31/12/2008 xuất Dầu Diezen phục vụ cho công trình Khu đô thị thống nhất. Số lượng 6.960 lít. Trị giá xuất kho là 30.874.560đ. Căn cứ vào phiếu xuất kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 6230101 30.874.560
Có TK 15201 30.874.560
¹ Trường hợp xuất kho vật tư đem gia công. Căn cứ vào phiếu xuất kho, hợp đồng kinh tế về việc gia công kế toán tiến hành định khoản và đưa vào máy theo trình tự như trên.
Nợ TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Ví dụ: Ngày 13/12/2008 xuất 1000 kg thép để thuê gia công lan can hoa sắt cho công trình Thái Thụy. Trị giá xuất ghi trên phiếu xuất là 5.040.000đ. Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán định khoản
Nợ TK 154 5.040.000
Có TK 152 5.040.000
Tiến hành nhập dữ liệu vào máy theo trình tự trên.
¹ Trường hợp xuất kho vật tư đem bán (đối với những vật tư mua về đơn vị không sử dụng hết). Trường hợp xuất để cung cấp cho các bên phụ, hoặc nhà cung cấp ký hợp đồng kinh tế cung cấp trực tiếp cho các bên phụ Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 711, TK 331
Có TK 152- Nguyên liệu,vật liệu
¹ Trong công ty hiện nay còn có một số các công trình được giao khoán với hình thức khoán gọn công trình cho các tổ đội, các nhân viên của các tổ đội sẽ tạm ứng tiền để mua nguyên vật liệu. Sau đó sẽ thanh toán với công ty và nguyên vật liệu mua về sẽ không qua kho (không xuất hiện tài khoản 152) và xuất dùng trực tiếp cho công trình. Căn cứ vào quy chế tài chính Hoá đơn GTGT, phiếu thu, kế toán lập chứng từ chi phí cho công trình qua định khoản
Nợ TK 621 (chi tiết cho từng công trình)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 141 – Tạm ứng (chi tiết cho người nhận tạm ứng )
Biểu 2.16
Công ty Cổ phần sản xuất, SỔ NHẬT KÝ CHUNG (trích)
XNK và xây dựng HN Tháng 11 năm 2008
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
Số hiệu TK
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số trang trước chuyển sang
PX0841
01
01
Nhập kho dây điện
152
4.009.100
133
400.910
331
4.410.010
06/PNK
05
05
Mua bóng điện không
621
98.000
qua kho
131
9.800
331
107.800
PX0853
12
12
Lưu chuyển kho từ
152
45.361.138
Kho Thái Thụy đến
152
45.361.138
Kho CT Tuyên Sơn
KTNK 045
20
20
Nhập kho xi măng
152
3.454.545
từ công ty TNHH
133
345.454,5
Hoàng Sơn
331
3.799.999,5
XKPN0512
25
11
Mua xi măng Nghi
152
1.400.000
Sơn
133
140.000
338
1.540.000
PX0915
30
30
Xuất xi măng cho
621
2.763.200
công trình nhà máy
152
2.763.200
xi măng Hạ Long
Cộng số phát sinh
57.982.147,5
57.982.147,5
Biểu 2.17
Công ty Cổ phần sản xuất, SỔ CÁI TÀI KHOẢN
XNK và xây dựng Hà Nội Tháng 11 năm 2008
TK 152 –Nguyên liệu, vật liệu
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
Số hiệu TK
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
Số dư đầu kỳ
134.008.375
PX0841
01
01
Nhập kho dây điện
331
4.009.100
PX0853
12
12
Lưu chuyển kho từ
152
45.361.138
Kho Thái Thụy đến
Kho CT Tuyên Sơn
KTNK 045
20
20
Nhập kho xi măng từ
Công ty TNHH
331
3.454.545
Hoàng Sơn
XKPN0512
25
11
Mua xi măng Nghi Sơn
338
1.400.000
PX0915
30
30
Xuất xi măng cho
621
2.763.200
công trình nhà máy
xi măng Hạ Long
Cộng số phát sinh
2.105.422.020
2.020.080.798
Phát sinh luỹ kế
10.096.851.615
10.422.815.065
Số dư cuối kỳ
219.349.597
Người lập biểu Kế toán trưởng
Biểu 2.18
Công ty Cổ phần sản xuất, SỔ CÁI TÀI KHOẢN (trích)
XNK và xây dựng Hà Nội Tháng 11 năm 2008
TK 331- Phải trả người bán
Số CT
Ngày C T
Ngày GS
Diễn giải
Số hiệu TK
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư đầu kỳ
65.550.000
PX0841
01
01
Nhập kho dây điện
152
4.009.100
133
400.910
06/PNK
05
05
Mua bóng điện
621
98.000
không qua kho
131
9.800
KTNK 045
20
20
Nhập kho xi măng từ CT TNHH
Hoàng Sơn
152
3.454.545
133
345.454,5
KX096
30
30
Thanh toán tiền mua NVL
141
20.000.000
Cộng số phát sinh
156.010.300
135.648.090
Số dư cuối kỳ
45.187.790
Người lập biểu Kế toán trưởng
2.2.6. Tình hình kiểm kê nguyên vật liệu tại công ty.
Cuối năm công ty tiến hành kiểm kê kho nguyên vật liệu để kịp thời phát hiện mất mát, kém phẩm chất, hư hỏng. Nhằm có biện pháp xử lý kịp thời.
Trước khi tiến hành kiểm kê, công ty thành lập ban kiểm kê. Căn cứ vào biên bản kiểm 8h ngày 01 tháng 01 năm 2009 của các bộ phận phòng ban tiến hành kiểm tra thực tế tại công trường kế toán sẽ căn cứ vào quyết định kiểm kê trong “ Biên bản sử lý kiểm kê” để tiến hành hạch toán.
Khi kiểm kê nếu thiếu kế toán ghi:
Nợ TK 1381 – Trị giá vốn thực tế hàng hoá vật tư thiếu
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Khi có quyết định sử lý kế toán ghi:
+ Nếu vật tư hàng hoá thiếu hụt trong định mức cho phép được ghi tăng vào chi phí quản lý:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 1381 – Trị giá vốn thực tế hàng hoá vật tư thiếu
+ Nếu người chịu trách nhiệm phải bồi thường kế toán ghi:
Nợ TK 1388, TK 334, TK 111
Có TK 1381 – Trị giá vốn thực tế hàng hoá vật tư thiếu
Ví dụ: Ngày 31/12/2008 tại công trình đường 10 Hải Phòng, các phòng ban tiến hành kiểm kê và thấy thiếu hụt 2.071,5l dầu Diezel, kế toán định khoản
Nợ TK 1381 7.778.481
Có TK 152 7.778.481
Căn cứ vào biên bản xử lý kiểm kê của hội đồng kiểm kê đã quy trách nhiệm số hao hụt vật tư trên là do mất mát và ông Tạ Văn Trung phải chịu trách nhiệm bồi thường kế toán ghi:
Nợ TK 1388 7.778.481( Chi tiết phải thu của ông Tạ Văn Trung)
Có TK 1381 7.778.481
Biểu 2.19
Công ty Cổ phần sản xuất, BIÊN BẢN KIỂM KÊ VẬT TƯ
XNK và xây dựng Hà Nội Hôm nay, ngày 01 tháng 01 năm 2009
Phòng TCKT
Chúng tôi gồm:
1. Nguyễn Thị Dung Nhân viên phòng tài chính kế toán
2. Ngô Anh Việt Phó phòng CGVT
3. Nguyễn ánh Tuyết Nhân viên phòng CGVT
4. Nguyễn Trọng Thời Thủ kho
Kiểm kê thời điểm: Ngày 01 tháng 01 năm 2009
Địa điểm nơi kiểm kê: Kho Công trình đường 10
STT
Diễn giải
ĐVT
Mã số
Lượng
Chênh lệch
Theo sổ sách
Thực tế KK
Thừa
Thiếu
01
Dầu nhớt HĐ40
Lít
1502
61,0
61,0
02
Dầu Điezen
Lít
1501
2.146,5
75,0
2.071,5
03
Mỡ Bò
Kg
1803
3,0
3,0
04
Mỡ L4
Kg
152020020
3.714,8
3.714,8
Biểu 2.20
Công ty Cổ phần sản xuất, BÁO CÁO CHI TIẾT KIỂM KÊ VẬT TƯ
XNK và xây dựng Hà Nội Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
CHƯƠNG 3:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT, XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả, muốn đạt được điều đó thì công tác quản lý, công tác tổ chức sản xuất phải chặt chẽ, năng động và bất cứ một doanh nghiệp nào thì hoạt động sản xuất kinh doanh cũng hướng tới mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Để đạt được mục đích này, mỗi doanh nghiệp có biện pháp khác nhau. Song trong những biện pháp cơ bản đó thì biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm được nhiều doanh nghiệp quan tâm.
Là một công ty trực thuộc một công ty của Nhà nước khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì công ty cổ phần sản xuất, xuất nhập khẩu và xây dựng Hà Nội gặp không ít những khó khăn, thử thách bên cạnh đó, công ty lại phải cạnh tranh với nhiều đơn vị khác cùng ngành. Song trước tình hình đó, công ty đã không ngừng đầu tư trang thiết bị máy móc, dây chuyền công nghệ hiện đại nhằm nâng cao năng suất chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy công ty không những giữ vững được thi trường mà còn mở rộng thi trường và liên tục làm ăn có lãi. Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường việc một doanh nghiệp Nhà nước tôn tại là đã khó nhưng chuyện một công ty làm ăn có lãi lại càng khó hơn. Tuy vậy, công ty cổ phần sản xuất, xuất nhập khẩu và xây dựng Hà Nội đã làm được điều đó. Có thể nói đây là kết quả của hành loại các biện pháp mà công ty đã thực hiện, trong đó tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm là một biện pháp mà công ty đã áp dụng.
Như đã nói rất nhiều ở trên, công ty cổ phần sản xuất, xuất nhập khẩu và xây dựng Hà Nội là một công ty xây dựng do đó chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc tổ chức công tác kế toán nói chung đặc biệt kà công tác kế toán nguyên vật liệu được công ty quan tâm sâu sắc.
Tăng cường quản lý và hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu trong công ty có ý nghĩa hết sức quan trọng để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm trong khi vẫn đảm bảo chất lượng công trình.
3.1 Đánh giá thực trạng kế toán tại Công ty Cổ phần sản xuất, xuất nhập khẩu và xây dựng Hà Nội
Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng ở công ty cổ phần sản xuất, xuất nhập khẩu và xây dựng Hà Nội xây dựng em đã nhận thấy có những ưu điểm và nhược điểm sau:
3.1.1 Những thành tựu đã đạt được.
· Về bộ máy quản lý: Các phòng ban chức năng rất gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động của công ty. Với quy mô quản lý hợp lý đã tạo điều kiện cho quản lý chủ động trong sản xuất, quan hệ với khách hàng và ngày càng có uy tín trên thị trường, đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh.
· Về tổ chức bộ máy kế toán: Công ty đã xây dựng cho mình một đội ngũ kế toán vững vàng đã tốt nghiệp đại học và trên đại học và có bề dầy kinh nghiệp trong công tác kế toán, áp dụng kịp thời các chế độ kế toán hiện hành. Công việc được phân công cụ thể phù hợp với trình độ của từng nhân viên kế toán từ đó tạo điều kiện phát huy và nâng cao trình độ kiến thức cho từng người.
Hiện nay trong công tác kế toán ở công ty đã được áp dụng kế toán máy và được trang bị đầy đủ máy vi tính.
· Về hệ thống chứng từ kế toán và phương pháp kế toán của công ty: hạch toán chứng từ ban đầu của công ty được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ. Công ty đã vận dụng tương đối đầy đủ những hệ thống chứng từ mà quy chế tài chính đã ban hành. Ngoài ra còn một số chứng từ khác theo quy định của công ty.
Phương pháp kế toán sử dụng ở công ty là phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp này tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh ở công ty. Nó cho phép phản ánh kịp thời và thường xuyên tình hình sản xuất kinh doanh ở công ty, cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà quản lý doanh nghiệp và phù hợp với việc sử dụng kế toán máy.
· Về việc sử dụng tài khoản: Các tài khoản kế toán được công ty áp dụng hợp lý, phù hợp với điều kiện của công ty. Các tài khoản được mở chi tiết gắn liền với từng công trình hạng mục công trình tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, đối chiếu được dễ dàng.
· Về hình thức sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chung và việc áp dụng phần mềm kế toán máy vi tính trong công ty đã làm giảm khối lượng đáng kể công việc kỹ thuật trong đó phải kể đến công tác kế toán nguyên vật liệu.
· Về công tác kế toán nguyên vật liệu: Nhìn chung công ty đã xây dựng và thực hiện kế hoạch thu mua nguyên vật liệu do vậy không xảy ra tình trạng ngừng việc do thiếu nguyên vật liệu. Bên cạnh đó xây dựng các định mức dự trữ của phòng kế toán tổng hợp rất sát với nhu cầu thực tế vì thế không dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều nguyên vật liệu. Việc xây dựng định mức sử dụng cho các công trình, hạng mục công trình được phòng kinh doanh tổng hợp xây dựng sát thực tế tránh lãng phí nguyên vật liệu. Ngoài ra việc phân loại nguyên vật liệu chi tiết đến từng loại, từng công trình do vậy dễ dàng trong việc quản lý.
· Về hệ thống kho: Các kho nguyên vật liệu được sắp xếp ở ngay tại chân các công trình nên tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo quản cũng như xuất nguyên vật liệu đưa vào sử dụng.
· Về kế toán chi tiết nguyên vật liệu công ty tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song phù hợp với đặc điểm nguyên vật liệu, đặc điểm ngành sản xuất. Mở chi tiết cho từng hạng mục công trình phù hợp với đặc điểm của công ty xây dựng
· Việc áp dụng phần mềm kế toán đã góp phần làm giảm khối lượng khi chép và công việc tính toán, nhất là công việc lập bảng kê, bảng tổng hợp, tính đơn giá xuất kho nguyên vật liệu, nó còn theo dõi chi tiết nguyên vật liệu đến tận nguồn nhập, xuất nên rất thuận tiện cho việc quản lý nguyên vật liệu.
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm nổi bật thì trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu công ty còn có một số hạn chế sau:
3.1.2. Những tồn tại trong kế toán nguyên vật liệu tại công ty
· Việc phân loại và đánh giá nguyên vật liệu để xây dựng và hoàn thiện một công trình, công ty phải sử dụng một khối lượng lớn về nguyên vật liệu gồm nhiều loại với các tính năng, thành phần khác nhau, công cụ khác nhau. Do vậy muốn quản lý tốt về nguyên vật liệu mà hạch toán một cách chính xác thì cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu một cách khoa học hợp lý.
· Về công tác kế toán tổng hợp nguyên vật liệu: Tại công ty khi xuất vật tư vào sử dụng thi công đều lập phiếu xuất kho nhưng có một số loại vật tư do đặc điểm khó cân đong đo đếm như sỏi, đá, cát…nên thường đến cuối mới xác định được số tồn và tính ra số xuất trong kỳ đến cuối tháng mới lập một phiếu xuất kho tổng hợp và gửi các phiếu xuất kho lên phòng kế toán. Trong kỳ khi có nhu về nguyên vật liệu thì thủ kho viết giấy giao nhận để xuất nguyên vật liệu sử dụng, hết lại xuất tiếp đến cuối tháng mới viết một phiếu xuất kho để hợp lý nên số xuất kho, tồn kho là không thực tế, có loại vật liệu đã sử dụng quá số ghi trên phiếu xuất có loại chưa sử dụng hết vẫn để lại trong kho.
· Về luân chuyển chứng từ: Địa bàn hoạt động của công ty rộng nên việc luân chuyển chứng từ chậm như việc cung cấp chứng từ nhập – xuất kho để vào máy chậm so với số ngày quy định. Do vậy nhiều khi ảnh hưởng đến báo cáo nhanh về nguyên vật liệu, xử lý thông tin đôi khi chưa đáp ứng được yêu cầu kịp thời.
· Về việc xuất hoá đơn GTGT: Vật tư do sử dụng không hết, không phù hợp với công trình, được xuất bán. nhưng trong quá trình xuất bán công ty lại không xuất hoá đơn GTGT mà chỉ căn cứ vào phiếu xuất kho
· Về việc vận chuyển vật liệu nội bộ từ kho của công trình này đến kho của công trình khác. Sẽ làm tốn thêm một khoản chi phí vận chuyển do đặc điểm các công trình cách xa nhau.
· Đối với trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho. Đơn giá nguyên vật liệu xuất kho tính theo phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập cho tất cả các loại nguyên vật liệu, nó không phù hợp với các loại nguyên vật liệu như : Cát, sỏi, đá…Bởi vì đối với những nguyên vật liệu này khi nhập về đến đâu được xuất dùng hết đến đó. Mặt khác giá cả của chúng không có sự biến động lớn như các loại Sắt, Thép, Xăng các loại.
3.2 Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần sản xuất, xuất nhập khẩu và xây dựng Hà Nội
Qua một thời gian thực tập, tìm hiểu về công ty cùng với những kiến thức nhất định trang bị tại trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội. Là một sinh viên thực tập em xin mạnh dạn nên lên một vài kiến kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
· Thứ nhất: Phân loại kế toán nguyên vật liệu.
Đối với doanh nghiệp xây lắp sản phẩm chính của nó là các công trình và hạng mục công trình, những tổ máy.., tất cả những thứ này đều được tạo nên từ nhiều loại nguyên vật liệu với những nội dung kinh tế và đặc tính lý hoá học khác nhau chính vì thế việc phân loại nguyên vật liệu trở thành yêu cầu tất yếu của công tác quản lý. Bên cạnh đó, nguyên vật liệu phải được phân loại một cách hợp lý và khoa học thì mới đáp ứng được yêu cầu quản lý. Những thông tin về tình hình tăng giảm của từng loại nguyên vật liệu sẽ là cơ sở đảm bảo cho việc ra quyết định quản lý được xác thực và kịp thời.
Như trên đã nói công ty phân loại chi tiết đến từng loại hay nói cách khác tất cả nguyên vật liệu trong vật liệu trong công ty đều được coi là nguyên vật liệu chính (đã được máy mã hoá) và được coi công dụng, nội dung kinh tế của chúng là như nhau trong khi đó công dụng của từng loại nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất là khác nhau, có loại trực tiếp tham gia vào cấu thành nên thực thể vật chất của công trình như sắt thép, xi măng, cát và máy biến áp. Có loại chỉ có tác dụng phụ như xăng dầu, sơn chống gỉ…Việc công ty coi tất cả các nguyên vật liệu trên có công dụng như nhau là hoàn toàn không có cơ sở. Do vậy theo ý kiến của em cần phân loại nguyên vật liệu một cách hợp lý có thể công ty căn cứ vào nội dung kinh tế của nguyên vật liệu để phân loại nguyên vật liệu thành:
- Nguyên vật liệu chính : Chẳng hạn như cát, sỏi, xi măng, đá…
- Nguyên vật liệu phụ: Chẳng hạn như sơn chống gỉ, xăng dầu..
- Phụ tùng thay thế: Như các chi tiết máy, ốc vít..
- Vật liệu khác:
Ví dụ: Xi măng mã hoá như sau: TK 1521.01
Xăng dầu mã hoá như sau: TK 1522.16
· Thứ hai là: Về việc luân chuyển chứng từ
Do đặc điểm địa bàn hoạt động của công ty rộng, các công trình nằm ở các nơi, vì vậy, các chứng từ, các thông tin về các công trình gửi về phòng kế toán chậm. Sau khi nhận được các chứng từ từ các công trình gửi về phòng kế toán, kế toán phải sắp xếp lượng chứng từ khá lớn rồi mới tiến hành phân bổ cho các công trình. Như vậy, dễ dẫn đến nhầm lẫn, thiếu sót nhất là vào những kỳ tiến độ thi công gấp rút, thi công nhiều công trình với chi phí nguyên vật liệu lớn.
Để khắc phục tình trạng này, theo em công ty nên bố trí nhân viên kế toán đến các đội xây lắp trực tiếp hướng dẫn hoặc giúp đỡ các đội trong khâu thu nhập chứng từ bằng cách quy định mốc thời gian nhất định. Như vây sẽ nhằm cung cấp chính xác các báo cáo về tình hình nguyên vật liệu để các nhà quản trị kịp thời đưa ra các quyết định phù hợp.
· Thứ ba: Để quản lý tốt số lượng cũng như chất lượng nguyên vật liệu thì tất cả các vật tư mua về cũng như lấy từ các nguồn khác đều phải được làm thủ tục nhập kho kể cả nguyên vật liệu nhập xuất trực tiếp cho công trình.
Nếu như nguyên vật liệu xuất trực tiếp cho công trình không qua nhập kho thì thông thường ở công ty hạch toán như sau:
Nợ TK 621, 627, 642
Có TK 111, 112 141, 331
Nhưng nếu như vậy thì khó quản lý được chất lượng của nguyên vật liệu do vậy theo em công ty lên làm thủ tục nhập kho sau đó làm tiếp thủ tục xuất kho nhằm quản lý tốt số lượng cũng như chất lượng của nguyên vật liệu, và căn cứ vào chứng từ nhập kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111, 141, 331
Căn cứ vào chứng từ xuất kế toán ghi
Nợ TK 627, 621, 642
Có TK 152
· Thứ tư: Khi doanh nghiệp bán nguyên vật liệu (thừa, không sử dụng đến) ra ngoài không xuất hoá đơn GTGT mà chỉ dựa vào phiếu xuất kho điều này có thể dẫn đến tiêu cực. Vì vậy khi bán nguyên vật liệu ra ngoài công ty nên xuất hoá đơn GTGT.
· Thứ năm: Một số loại nguyên vật liệu Công ty mua về xuất dùng ngay như: Cát, sỏi, đá..như vậy lấy đơn giá xuất kho bình quân chung thì gây khó khăn cho việc hạch toán, khối lượng tính toán nhiều không xác thực. Do vậy Công ty nên dùng đơn giá theo phương pháp thực tế đích danh, nhập với giá nào thì xuất kho giá đó.
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập có chức năng tái sản xuất TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó góp phần tăng sức mạnh kinh tế, đẩy mạnh tiềm lực quốc phòng, là tiềm lực vật chất kỹ thuật cho sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.
Hạch toán kế toán trong ngành xây dựng cơ bản với tư cách là một bộ phận của công cụ quản lý, nhằm phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính. Trong sản xuất kinh doanh với mục đích cuối cùng là tìm kiếm lợi nhuận mà con đường chủ yếu để tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp xây dựng cơ bản là phải tìm mọi biện pháp nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo tiến độ thi công, hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng. Trong các yếu tố cấu thành lên giá thành sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí. Do vậy, hạch toán kế toán nguyên vật liệu là một tất yếu khách quan của quản lý giúp doanh nghiệp biết sử dụng triệt để tiết kiệm nguyên vật liệu cung cấp một cách kịp thời đầy đủ cho nhu cầu sản xuất, đồng thời kiểm tra giám sát chặt chẽ các định mức dự trữ tiêu hao nguyên vật liệu ngăn chặn kịp thời việc sử dụng lãng phí nguyên vật liệu góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tiến tới hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp xây dựng Công ty Cổ phần sản xuất, xuất nhập khẩu và xây dựng Hà Nội hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp dân dụng, nhà máy và các công trình. Qua thời gian thực tập tại công ty và tìm hiểu tình hình thực tế, tình hình sản xuất kinh doanh ở công ty em nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất cũng như việc quản lý sử dụng nguyên vật liệu như thế nào để đạt được kết quả cao nhất vì mục tiêu chất lượng của công trình và sự tồn tại và phát triển của công ty.
Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn em đã lựa chọn đề tài “Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Sản xuất, Xuất nhập khẩu và Xây dựng Hà Nội” để đi sâu nghiên cứu về phần hành kế toán nguyên vật liệu cả về lý luận và thực tế.
Kết cấu của chuyên đề chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần sản xuất, xuất nhập khẩu và xây dựng Hà Nội
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty cổ phần sản xuất, xuất nhập khẩu và xây dựng Hà Nội
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Cô giáo ThS Đinh Thị Hải Hậu và các anh chị trong phòng Tài Chính Kế Toán đã giúp em hoàn thành chuyên đề này
Sinh viên thực hiện
Hà Thị Phương
KẾT LUẬN
Nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần sản xuất, Xuât nhập khẩu và xây dựng Hà Nội. Tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý, nếu quản lý tốt vật liệu sẽ góp phần tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm dịch vụ, từ đó tăng doanh thu, và uy tín của công ty trên thị trường ngày càng được khẳng định. Vì vậy, Công ty đã không ngừng cải cách nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu để đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty.
Qua quá trình học tập trên ghế nhà trường và sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Sản xuất, Xuất nhập khẩu và Xây dựng Hà Nội em nhận thấy rằng quá trình học tập đi đôi với nghiên cứu lý luận và áp dụng lý luận vào thực tiễn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên, đặc biệt với sinh viên chuyên ngành Kế toán. Đó chính là thời gian để mỗi sinh viên vận dụng kiến thức của mình vào thực tế, mặt khác thời gian thực tập cũng giúp cho sinh viên có được một cái nhìn cụ thể về công việc của mình sau này.
Trong thời gian thực tập, em đã vận dụng những kiến thức được học ở nhà trường vào tìm hiểu các hoạt động kinh doanh thực tế tại Công ty Cổ phần Sản xuất, Xuât nhập khẩu và Xây dựng Hà Nội. Đồng thời, em cũng học hỏi được nhiều điều bổ ích từ việc vận dụng linh hoạt chế độ kế toán vào đơn vị. Hy vọng rằng, những ý kiến của em sẽ đóng góp phần nào vào sự phát triển vững mạnh của công ty.
Mặc dù đã cố gắng tim hiểu, nghiên cứu, song với kiến thức còn hạn chế, bài báo cáo chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các và anh chị trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn tới cô giáo ThS. Đinh Thị Hải Hậu khoa Tài Chính - Kế toán Trường Cao Đẳng Du Lịch, các anh chị phòng Tài Chính Kế Toán và các phòng ban trong Công ty Cổ phần Sản xuất, Xuât nhập khẩu và Xây dựng Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em trong qua trình nghiên cứu và thực tập để em hoàn thành bài Báo cáo chuyên đề thực tập chuyên ngành này !
Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2010
Sinh viên thực hiện
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 1
1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh 1
1.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu 1
1.1.2 Đặc điểm kinh doanh xây dựng có ảnh hưởng tới hạch toán nguyên vật liệu tai các đơn vị sản xuất kinh doanh xây dựng 1
1.1.3. Vai trò của nguyên vật liệu 2
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 2
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu 2
1.2.2. Nguyên tắc đánh giá và phương pháp tính giá nguyên vật liệu 4
1.2.2.1 Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu 4
1.2.2.2 Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu 5
1.3 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu và chứng từ kế toán sử dụng 10
1.3.1. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu 10
1.3.2. Chứng từ kế toán sử dụng 10
1.4. Thủ tục quản lý nhập xuất kho nguyên vật liệu 11
1.4.1 Thủ tục nhập nguyên vật liệu 11
1.4.2. Thủ tục xuất nguyên vật liệu 12
1.5 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu 12
1.6 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 17
1.6.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên ( KKTX ) 17
1.6.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT, XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI 33
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Sản xuất, Xuất nhập khẩu và Xây dựng Hà Nội 33
2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 35
2.2.1. Lĩnh vực hoạt động của Công ty 35
2.2.2. Đặc điểm qui trình sản xuất thi công công trình của Công ty 36
2.2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 37
2.2.4 Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán ở Công ty 40
2.2.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 40
2.2.4.2. Hình thức kế toán – hệ thống sổ kế toán 42
2.2.4.3. Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng 44
2.3. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty cổ phần sản xuất, XNK và xây dựng Hà Nội 46
2.3.1 Đặc điểm nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần Sản xuất, Xuất nhập khẩu và Xây dựng Hà Nội 46
2.3.2. Phân loại nguyên vật liệu trong công ty 47
2.3.3. Thủ tục nhập - xuất và kế toán chi tiết nguyên vật liệu 48
2.3.3.1. Thủ tục nhập, xuất nguyên vật liệu. 48
2.3.3.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần sản xuất, XNK và xây dựng Hà Nội 59
2.3.3.4 Đánh giá nguyên vật liệu công ty. 67
2.3.4. Kế toán tổng hợp nhập xuất kho nguyên vật liệu tại công ty. 68
2.3.4.1 Tài khoản kế toán sử dụng 68
2.3.4.2. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu. 69
2.2.5.3 Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu 74
2.2.6. Tình hình kiểm kê nguyên vật liệu tại công ty 80
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT, XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI 83
3.1 Những ưu điểm và nhược điểm trong công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty cổ phần sản xuất, xuất nhập khẩu và xây dựng Hà Nội 84
3.1.1. Những thành tựu đạt được 84
3.1.2. Những tồn tại trong kế toán nguyên vật liệu tại công ty 86
3.2 Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần sản xuất, xuất nhập khẩu và xây dựng Hà Nội 87
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song 13
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp đối chiếu luân chuyển 15
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư 16
Sơ đồ 1.4: Quy trình hạch toán tổng hợp biến động nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX 25
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ 29
Sơ đồ 1.6: Quy trình công nghệ sản xuất của công ty cổ phần sản xuất, xuất nhập khẩu và xây dựng Hà Nội 36
Sơ đồ 2.1: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 37
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 40
Sơ đồ 2.3: Kế toán theo hình thức Nhật kí chung 43
Biểu 2.1: Hoá đơn GTGT 48
Biểu 2.2: Phiếu nhập kho 50
Biểu 2.3: Hoá đơn GTGT 51
Biểu 2.4: Phiếu nhập kho 52
Biểu 2.5: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 54
Biểu 2.6: Phiếu xuất kho 55
Biểu 2.7: Hoá đơn bán lẻ 56
Biểu 2.8: Phiếu nhập kho xuất thẳng 57
Biểu 2.9: Phiếu xuất kho 59
Biểu 2.10: Thẻ kho 61
Biểu 2.11: Bảng kê nhập vật tư 62
Biểu 2.12: Bảng kê xuất vật tư 63
Biểu 2.13: Sổ chi tiết vật tư hàng hoá 64
Biểu 2.14: Bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn 65
Biểu 2.15: Sổ chi tiết tài khoản 74
Biểu 2.16: Sổ nhật kí chung 77
Biểu 2.17: Sổ cái tài khoản 152 78
Biểu 2.18: Sổ cái tài khoản 331 79
Biểu 2.19: Biên bản kiểm kê vật tư 81
Biểu 2.20: Báo cáo chi tiết kiểm kê vật tư 82
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26083.doc