Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ: Để đáp ứng yêu cầu quản lý cũng như đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Hoà cần xây dựng và không ngừng củng cố hệ thống kiểm soát nội bộ với bốn yếu tố chính: môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin, các thủ tục kiểm soát và hệ thống kiểm toán nội bộ. Có như vậy thì Công ty mới đảm bảo được sự phát triển bền vững, đảm bảo hiệu quả hoạt động và năng lực quản lý.
Hoàn thiện tổ chức và vấn đề nhân sự: Phân xưởng đã chia tổ sản xuất, vì vậy Công ty cũng nên theo dõi khối lượng công việc theo tổ. Mỗi tổ có một quyển theo dõi riêng trong đó chi tiết theo từng công nhân, cuối tháng các tổ trưởng sẽ tập hợp lại và chuyển cho kế toán xưởng tính lương. Sau đó, nhân viên thống kê sẽ gửi bảng tổng hợp tiền lương lên Phòng kế toán Tổng để hạch toán. Như vậy, sẽ sử dụng ít chứng từ hơn khi đó tập hợp tiền công sẽ nhanh và đỡ vất vả hơn nhiều. Ngoài ra Công ty nên tăng cường thêm cho đội ngũ kế toán công ty cả về mặt số lượng lẫn chất lượng. Thường xuyên cử nhân viên kế toán đi học tập trao dồi qua các khoá học ngắn hạn để nâng cao tay nghề và nắm bắt được sự thay đổi thông tin.
35 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1624 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Hòa.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các Anh, Chị trong Phòng kế toán của Công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Hoà; đặc biệt em cũng nhận được sự hướng rất dẫn nhiệt tình của Cô giáo-THS Đoàn Thanh Nga. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, Kính mong Cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến để bài viết hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Cô giáo-THS Đoàn Thanh Nga, cảm ơn Ban lãnh đạo, các Anh, Chị Phòng Kế toán Công ty Cổ phần tập đoàn Thái Hòa đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ
1.1 QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ
Tập đoàn Thái Hoà được chính thức thành lập vào ngày 4 tháng 3 năm 1996 theo giấy phép kinh doanh số 2335/QĐ-UB do UBND thành phố Hà nội cấp và giấy đăng ký kinh doanh số 048176 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 12 tháng 3 năm 1996 với tên gọi là: Công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hoà. Vốn điều lệ là 55 tỷ. Trải qua 13 năm hình thành và phát triển, để tương xứng với tầm vóc và quy mô ngày càng lớn mạnh của mình, ngày 19 tháng 5 năm 2009 Công ty chính thức đổi tên thành Công ty CP Tập Đoàn Thái Hoà theo giấy đăng ký kinh doanh số 0103024767 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 19 tháng 5 năm 2008. Vốn điều lệ là 350 tỷ. Sau đây là một số điều cần biết về Công ty:
Tên công ty: Công ty CP Tập Đoàn Thái Hoà
Tên giao dịch: Thai Hoa group joint stock company.
Tên viết tắt: Tập đoàn Thái Hoà
Trụ sở chính: D21 - P.Phương Mai - Q.Đống Đa - TP Hà Nội.
Điện thoại: (84) 04 3 5740348
Fax: (84) 04 3 8520507
Mã số thuế: 0100367361
Website: w.w.w.thaihoacoffee.com.vn
Số tài khoản: 4444 012 tại Ngân hàng ANZ chi nhánh Hà Nội.
Lĩnh vực kinh doanh chính: sản xuất, kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng cà phê, nông sản…
Đại diện pháp luật: ông Nguyễn Văn An - Chức danh: Tổng giám đốc, kiêm chủ tịch Hội đồng quản trị.
Mười ba năm hoạt động (từ năm 1996 đến năm 2009) Tập đoàn Thái Hoà đã gây dựng cho mình được chỗ đứng và tên tuổi không chỉ ở trong nước mà còn vươn xa sang tầm quốc tế. Đến nay Tập đoàn Thái Hoà được biết đến với danh hiệu là nhà sản xuất và xuất khẩu cà phê nhân ARABICA hàng đầu Việt Nam. Từ một công ty mẹ, Tập đoàn Thái Hoà đã nhanh chóng phát triển thêm 12 công ty con và một số các chi nhánh đặt tại các vùng miền của tổ quốc. Các công ty con đều được xây dựng trên những vùng nguyên liệu trù phú, quy mô lớn và hạch toán hoàn toàn độc lập với công ty mẹ. Căn cứ vào vốn điều lệ và khả năng phát triển, Tập đoàn Thái Hoà được xếp loại là doanh nghiệp lớn, liên tục được nhà nước và UBND Thành phố Hà Nội trao tặng bằng khen về thành tích xuất khẩu và vì sự nghiệp phát triển cộng đồng…
Lĩnh vực kinh doanh chủ đạo là đầu tư và phát triển nông nghiệp, chủ yếu là cà phê. Ngoài ra Tập đoàn Thái Hoà còn triển khai những dự án lớn như: Trồng và chế biến Cao su, Cà phê trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, kinh doanh khách sạn-du lịch, xây dựng phát triển hạ tầng, …Phương châm của Thái Hoà là phát triển dựa trên quan điểm bền vững, thân thiện với môi trường.
Định hướng phát triển của Tập Đoàn Thái Hoà là thiết lập nền tảng kinh doanh vững mạnh, hệ thống quản trị hiệu quả và minh bạch. Theo chiến lược đó, Tập đoàn Thái Hoà xúc tiến quá trình cổ phần hoá và niêm yết các công ty thành viên lên thị trường chứng khoán. Công ty đặt lộ trình trở thành Tập đoàn cà phê quốc tế vào năm 2015.
1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ
1.2.1 Đặc điểm loại hình doanh nghiệp
Tập đoàn thái Hoà là công ty vừa sản xuất chế biến, vừa kinh doanh thương mại. Nguyên liệu đầu vào được tập hợp chế biến tại Phân xưởng Liên Ninh (chi nhánh trực thuộc), ngoài ra Tập đoàn Thái Hoà còn gửi kho nhờ các Công ty con gia công hoặc chế biến. Khi sản phẩm hoàn thành, chi nhánh của công ty tại Hồ Chí Minh sẽ làm các thủ tục Hải quan để xuất bán hoặc có thể Uỷ thác xuất khẩu từ các công ty con.
1.2.2 Sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và quy trình công nghệ
Cà phê là mặt hàng chủ lực, chiếm tỷ trọng doanh thu lớn nhất trong Báo cáo kết quả kinh doanh, chiếm 90% trong cơ cấu sảp phẩm dịch vụ của Tập đoàn Thái Hoà. Mặt hàng cà phê có nhiều loại bao gồm Cà phê nhân, cà phê bột hoà tan và cà phê sữa. Trong đó xuất khẩu chủ yếu là cà phê nhân (chiếm 80% doanh thu) và tiêu thụ trong nước chủ yếu là cà phê bột hoà tan và cà phê sữa (chiếm 10%), phần còn lại là các sản phẩm dịch vụ khác. Nguyên liệu chế biến cà phê nhân có hai loại chính đó là đó là cà phê ARABICA và cà phê ROBUSTA. Ngoài cà phê, các sản phẩm dịch vụ khác bao gồm: Các công trình xây dựng, khách sạn, khu du lịch sinh thái, cà phê sinh thái, resort cà phê…
Điểm nổi bật về sản phẩm cà phê của Tập Đoàn Thái Hoà là chế biến chất lượng cao, với công nghệ tiên tiến hiện đại và quy trình ISO đáp ứng đủ tiêu chuẩn của bất kỳ thị trường nào và của các nhà rang xay nào trên thế giới. Sản lượng cà phê Robusta xuất khẩu đạt trên 200.000tấn/năm. Tập đoàn Thái Hoà đặt mục tiêu đến năm 2010 cà phê Robusta sẽ đạt 40% sản lượng xuất khẩu. Riêng cà phê Arabica chiếm tới 70% lượng xuất khẩu của Việt Nam. Hiện tại sản phẩm cà phê của Công ty được tiêu thụ ở trên 40 nước và vùng lãnh thổ thuộc 4 châu lục, trong đó có các thị trường chính là Mỹ, Nhật Và EU, chiếm 70% sản lượng và đóng góp 83% kim ngạch xuất khẩu của Tập đoàn Thái Hoà. Các thị trường khác như Trung Quốc, Hàn Quốc, Trung Đông, Châu Phi… ngày càng đóng vai trò quan trọng cùng với sự gia tăng mạnh đơn đặt hàng. Năm 2007, tốc độ tăng trưởng của nhóm thị trường này đạt trên 30%. Sản phẩm cà phê của Tập đoàn Thái Hoà hiện đã khẳng định được vị trí vững chắc trên tất cả các thị trường tiêu thụ cà phê chủ lực của thế giới. Sau đây là quy trình chế biến cà phê khô của phân xưởng được thực hiện theo Biểu sau:
Biểu 1.1: ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH CHẾ BIẾN KHÔ
Nguyên liệu cà phê thóc
Hệ thống sấy
Làm sạch
Xát khô (tách vỏ và vỏ lụa)
Phân loại
Bắn màu
Đánh bóng
Đóng gói
Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty là quy trình sản xuất giản đơn được tiến hành tại phân xưởng. Nguyên vật liệu được bỏ một lần, toàn bộ ngay từ đầu quy trình công nghệ. Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ phân xưởng, đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành và việc tính giá thành được tiến hành theo phương pháp giản đơn.
1.2.3 Khách hàng, đối tác
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Thái Hoà là xuất khẩu cà phê là chủ yếu nên Hệ thống khách hàng của Công ty chủ yếu là các tổ chức nước ngoài, các nhà rang xay lớn như: khách hàng Atlantic, Sucafina, Guzman, SA Sucre, Mercon…Bên cạnh kinh doanh truyền thống, giá trị giao dịch của Tập đoàn Thái Hoà thông qua các sàn cà phê London và Newyork cũng ngày càng gia tăng.
1.2.4 Công nghệ sản xuất
Công nghệ là một trong những yếu tố làm nên vị thế nhà kinh doanh cà phê hàng đầu Việt Nam và có uy tín cao trên thị trường quốc tế của Tập đoàn Thái Hoà. Đầu tư cho công nghệ luôn đứng đầu trong danh mục chi phí của Tập đoàn Thái Hoà, chiếm 75% tổng tài sản cố định của cả hệ thống. Toàn bộ máy móc thiết bị chủ yếu đựơc nhập khẩu từ công nghệ Brazilia- công nghệ cà phê hàng đầu thế giới. Nhờ trình độ công nghệ cao, Tập đoàn Thái Hoà là doanh nghiệp luôn đi đầu áp dụng tiêu chuẩn của quốc gia và quốc tế trong chế biến, xuất khẩu cà phê. Gần đây nhất là việc áp dụng tiêu chuẩn TCVN 4193-2005 đối với cà phê nhân xuất khẩu. Phương pháp đánh giá chất lượng này phù hợp với thông lệ quốc tế và là giải pháp hiệu quả để nâng cao uy tín của cà phê Việt Nam vốn đang chịu tiếng xấu bởi tỷ lệ cà phê thải loại cao nhất thế giới.
1.2.5 Quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh
Tính từ ngày thành lập đến nay (1996 - 2009) Tập đoàn Thái Hoà đã có bước phát triển vượt bậc, từ một công ty TNHH trở thành Tập đoàn với 12 công ty và năm chi nhánh, văn phòng đại diện, hoạt động theo hình thức công ty mẹ-con. Cuối mỗi năm các công ty con trích lãi nộp về công ty mẹ. Hệ thống các công ty con bao gồm:
Công ty CP Cà phê An Giang ( tại Đồng Nai)
Công ty TNHH Thái Hoà Lâm Đồng ( tại Lâm Đồng)
Công ty TNHH Thái Hoà Quảng Trị ( tại Quảng Trị)
Công ty TNHH 1TV Thái Hoà Nghệ An ( tại Nghệ An)
Công ty CP Xây dựng Thái Hoà ( tại Quảng Trị)
Công ty cà phê Thái Hoà Lào - Việt ( Tại nước Lào)
Công ty du lịch - Khách sạn Thái Ninh ( tại Quảng Trị)
Công ty CP cà phê Thái Hoà ( tại Mường Ảng- Điện Biên)
Công ty CP cà phê Thái Hoà Hoà Bình ( tại Hoà Bình)
Công ty Cao su Thái hoà Lào - Việt ( tại nước Lào)
Công ty CP Thương mại cà phê Thái Hoà ( tại TP.Hồ Chí Minh)
Công ty CP Thái Hoà Sơn La ( tại Sơn La)
Ngoài ra Công ty còn có một số chi nhánh và văn phòng đại diện như:
Chi nhánh Công ty CP Tập đoàn Thái Hoà tại Liên Ninh ( tại Hà Nội)
Chi nhánh Công ty CP Tập đoàn Thái Hoà tại Giáp Bát
Chi nhánh công ty CP Tập đoàn Thái Hoà tại HCM
Văn phòng đại diện tại Trung Quốc
Văn phòng đại diện tại Geneve ( Thuỵ Sỹ)
1.2.6 Tình hình kinh doanh, tình hình tài chính
Nhìn vào Bảng 1.1 ta thấy: Doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp năm 2008 đã giảm 8,74% so với năm 2007. Tốc độ giảm của giá vốn hàng bán chậm hơn tốc độ giảm của doanh thu cũng dẫn tới lợi nhuận thuần của doanh nghiệp giảm xuống 50,67%. Nhìn chung các chỉ tiêu năm 2008 đều thấp hơn năm 2007. Nguyên nhân là trong năm 2008 tất cả các doanh nghiệp nói chung, Tập đoàn Thái Hoà nói riêng đều chịu ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu. Tuy nhiên về mặt hoạt động tài chính thì năm 2008 doanh nghiệp cũng đã có những bước tiến mới, cụ thể là doanh thu hoạt động tài chính năm 2008 bằng 3713.62% năm 2007. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp ngày càng chú trọng hơn vào đầu tư tài chính. Nhưng do phải trang trải chi phí lãi vay lớn nên dẫn tới lỗ hoạt động tài chính là 18 tỷ. Cơ cấu thu nhập của doanh nghiệp, thì thu nhập chủ yếu là từ bán hàng, và mặt hàng chủ đạo vẫn là cà phê nhân xuất khẩu. Năm 2008 doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả hơn năm 2007, đây cũng là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh xuất - nhập khẩu trên toàn thế giới, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm vừa qua.
Bảng 1.1 BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2008
(ĐVT: VND)
STT
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2007
So sánh
(%)
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
722.043.483.861
791.152.774.751
91,26
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
722.043.483.861
791.152.774.751
91,26
4
Giá vốn hàng bán
688.389.890.931
722.931.465.611
95,22
5
Lợi nhận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
33.653.592.930
68.221.309.140
49,33
6
Doanh thu hoạt động tài chính
30.436.376.073
819.587.165
3713,62
7
Chi phí tài chính
48.075.072.467
20.901.812.921
230,00
* Trong đó: chi phí lãi vay
44.324.606.385
18.500.256.772
239,58
8
Chi phí bán hàng
3.662.469.581
2.827.220.938
129,54
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
9.576.958.445
5.281.722.600
181,32
10
Lợi nhận thuần từ hoạt động kinh doanh
2.775.468.510
40.030.139.846
6,93
11
Thu nhập khác
73.506.493
1.075.159.778
6,83
12
Chi phí khác
99.431.816
817.791.000
12,15
13
Lợi nhuận khác
-25.925.323
257.368.778
-10,07
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
2.749.543.187
40.287.508.624
6,82
15
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
1.283.292.052
11.280.502.415
11,37
16
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
-513.419.960
17
Lợi nhuận sau thuế TNDN
1.979.671.095
29.007.006.209
0,06
(Nguồn số liệu: phòng kế toán – tài chính)
1.2.7 Lao động
Lao động của Công ty bao gồm lao động làm việc tại Văn phòng Tổng Công ty, tại các Công ty con, các chi nhánh và văn phòng đại diện. Các Công ty thành viên đều tự chịu trách nhiệm về tổ chức, quản lý lao động của mình còn lao động trực thuộc và trực tiếp chịu sự quản lý điều hành của Công ty chỉ bao gồm lao động làm việc tại Văn phòng Tập đoàn, tại Phân xưởng Liên ninh và tại Văn phòng II Giáp Bát. Vì sản xuất cà phê thường mang tính thời vụ nên Công ty chỉ ký hợp đồng lao động có thời hạn đối với nhân viên khối văn phòng và một số công nhân sản xuất giữ vị trí chủ chốt nên lao động thời vụ sẽ không được tính. Tình hình lao động và thu nhập bình quân đầu người của Công ty được thể hiện theo bảng sau:
Bảng 1.2 LAO ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY NĂM 2008
(ĐVT: Người)
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
So sánh %
Tổng lao động
72
82
113,9
1
Lao động VP tổng
26
31
119,2
Phòng hành chính
8
9
112,5
Phòng kinh doanh XNK
4
6
150
Phòng Tài chính, kế toán
10
11
110
Lái xe
2
3
150
Tổng giám đốc
1
1
100
Phó tổng giám đốc
1
1
100
2
Lao động tại VP II Giáp Bát
7
12
171,4
Phòng dự án
2
3
150
Phòng kinh doanh nội địa
5
9
180
3
Lao động tại Xưởng Liên Ninh
39
39
100
Phòng kê toán
2
2
100
Bảo vệ
2
2
100
Phòng kỹ thuật
4
4
100
Công nhân sx
30
30
100
Giám đốc
1
1
100
Nguồn: Số liệu phòng Hành chính
Bảng 1.3: THU NHẬP BÌNH QUÂN
(ĐVT: VNĐ)
Năm
Thu nhập bình quân
(đồng/người/tháng)
2007
5.200.000
2008
6.000.000
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Nhìn vào Bảng 1.2 và 1.3 ta thấy: Năm 2008 về tổng số lao động đã tăng so với năm 2007 là 13.9%, tương ứng tăng 10 người. Trong đó tại Văn phòng tổng tăng 5 người, tại Văn phòng II Giáp Bát tăng lên 5 người cho thấy doanh nghiệp đã tăng cường củng cố bộ máy nhân sự và chú trọng vào phát triển thị trường trong nước. Số lượng lao động tại xưởng sản xuất Liên Ninh không thay đổi so với năm 2007 cho thấy năm 2008 doanh nghiệp không tuyển dung thêm lao động đây chính là do năm 2008 khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu, hầu hết các doanh nghiệp đều phải thu hẹp sản xuất, cắt giảm chi phí…Mặc dù 2008 là năm khủng hoảng kinh tế nhưng thu nhập bình quân đầu người vẫn tăng hơn so với năm 2007 là 800.000đ/người /tháng, điều đó cho thấy doanh nghiệp luôn quan tâm đến người lao động và cũng phù hợp với tình hình giá cả tiêu dùng ngày càng gia tăng hiện nay.
1.2.8 Một số thành tựu đạt được:
Hơn 10 năm kể từ năm 1996 đến nay Tập đoàn Thái Hoà đã không ngừng lớn mạnh cả về quy mô hoạt động lẫn tốc độ phát triển. Thành công lớn nhất của Công ty là đã việc xây dựng được thương hiệu cà phê Arabica của Việt Nam trên thị trường thế giới. Công ty liên tục được Bộ Thương Mại và UBND Thành phố Hà Nội công nhận và trao tặng bằng khen về thành tích xuất khẩu từ năm 2001 đến năm 2008, được cấp chứng chỉ ISO 9001 - 2000 vào năm 2003, và một số giải thưởng khác…
1.3 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ, TỎ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ.
1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức vừa mang tính tập trung vừa mang tính phân tán. Đứng đầu bộ máy quản lý công ty là Tổng giám đốc, dưới tổng giám đốc là phó tổng giám đốc điều hành, tiếp đến là giám đốc tài chính, và các trưởng phòng ban chức năng.
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc điều hành
Phó giám đốc tài chính
Phòng tổ chức hành chính
Các công ty con, chi nhánh và nhà máy
Ban kinh doanh Xuất nhập khẩu
Giám đốc tài chính
Ban kế toán
Tổng giám đốc: Điều hành hoạt động kinh doanh của Tập đoàn và chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ, HĐQT, trước Pháp luật và trước cơ quan tài chính Nhà nước về việc điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Pháp luật và của Công ty.
Phó tổng giám đốc điều hành: Giúp việc cho Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Tập đoàn, HĐQT và trước pháp luật về việc điều hành một số lĩnh vực do Tổng giám đốc phân công trong hoạt động kinh doanh của Công ty như giúp Tổng giám đốc điều hành các công tác quản trị trong công ty.
Giám đốc tài chính: Tham mưu, đề xuất về tổ chức bộ máy tài chính kế toán; xây dựng các quy trình, quy định liên quan đến công tác quản lý tài chính; phân tích tình hình tài chính của Công ty; Huy động vốn, tham mưu cho lãnh đạo Tập đoàn sử dụng vốn đảm bảo an toàn và hiệu quả; đồng thời chịu trách nhiệm báo cáo trước tổng giám đốc về tình hình kinh doanh của công ty.
Ban kế toán: Tổ chức quản lý nguồn tài chính và thu chi tổng hợp; phân tích các hoạt động kinh tế tài chính trong sản xuất kinh doanh; kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị thành viên trong việc tuân thủ nguyên tắc hạch toán kế toán theo quy định của Tập đoàn; chịu trách nhiệm về việc lập báo cáo tài chính Công ty.
Phòng hành chính: Dự thảo các văn bản về lao động, về các vấn đề nảy sinh trong quá trình quản lý hành chính. Lưu trữ công văn giấy tờ. Phụ trách công tác đào tạo, tuyển dụng. Xây dựng mức tiền lương chung của công ty; theo dõi quản lý, thực hiện các nghiệp vụ về chính sách cho người lao động; tổ chức, sắp xếp các cuộc họp, hội nghị lớn của công ty.
Ban Kinh doanh Xuất- Nhập khẩu: Lập chiến lược kinh doanh; nghiên cứu, khảo sát thị trường và tìm kiếm bạn hàng; Làm các thủ tục xuất hàng như mở tờ khai, CO, giám định, khử trùng… Soạn thảo hợp đồng mua bán và triển khai các hợp đồng.
Các công ty con, chi nhánh và nhà máy: Tự tổ chức thu mua, sản xuất, chế biến và xuất khẩu cà phê theo các hợp đồng đã ký và theo kế hoach của Tổng giám đốc Tập đoàn đề ra. Tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu ra thị trường thế giới. Cuối mỗi năm phải có nghĩa vụ trích nộp lợi nhuận về Tổng công ty.
1.3.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là sản xuất, chế biến và xuất khẩu cà phê. Là doanh nghiệp xừa sản xuất vừa kinh doanh, vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được chia làm hai bộ phận: Bộ phận Sản xuất và Bộ phận Thương mại.
Bộ phận sản xuất căn cứ vào đơn đặt hàng và nhu cầu dự trữ để tiến hành sản xuất. Phân xưởng Liên Ninh - Thanh Trì sản xuất cà phê nhân phục vụ xuất khẩu; Phân xưởng Giáp Bát sản xuất cà phê hoà tan phục vụ cho tiêu dùng của thị trường trong nước còn các chi nhánh sản xuất cà phê nhân Arabica, cà phê nhân Robusta phục vụ xuất khẩu. Để thuận lợi trong việc quản lý, giám sát thì chi phí sản xuất được tập hợp theo từng phân xưởng cũng như giá thành sẽ cụ thể cho từng sản phẩm, tạo điều kiện thuận tiện cho xác định kết quả kinh doanh theo từng bộ phận sản xuất.
Bộ phận thương mại chuyên thu mua cà phê nguyên liệu về nhập kho. Khi hàng sản xuất xong được kiểm nghiệm , căn cứ vào hợp đồng quy định thời gian giao hàng và tiêu chuẩn chất lượng nhân viên kinh doanh sẽ thực hiện các thủ tục xuất khẩu như khử trùng contener, giám định hàng hoá xin cấp CO, lấy Bill và kê khai Hải quan, liên hệ hãng tàu để xuất hàng. Khi hàng lên tàu thì nhân viên kinh doanh sẽ lập hành Invoice, thủ trưởng các bên ký ( thường là ký qua mạng). Nội dung Invoice ghi rõ tên hàng, chủng loại, số lượng, đơn giá, thành tiền, đơn vị tính và chỉ định tiền về cụ thể tại Ngân hàng nào. Đến đây thì coi như việc xuất hàng đã hoàn thành.
PHẦN II
THỰC TRẠNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NHUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ
2.1 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Để phản ánh một cách toàn diện và chính xác hoạt động kinh doanh của đơn vị thì Bộ máy kế toán phải được thiết kế một cách phù hợp để đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty cũng như không trái với chế độ hiện hành.
Thái hoà là một Tập đoàn hoạt động trên quy mô lớn, có mạng lưới các đơn vị thành viên trải dài trên các vùng miền đất nước. Để quản lý và giám sát một cách có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty đã lựa chọn mô hình tổ chức Bộ máy kế toán vừa mang tính tập trung, vừa mang tính phân tán.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức thành Phòng Kế Toán, đứng đầu là Kế toán trưởng. Phòng Kế toán có chức năng quản lý toàn bộ hoạt động kế toán tài chính của công ty. Để phù hợp vớí nhu cầu quản lý, Bộ máy kế toán của Công ty cũng phân thành các phần hành riêng biệt, mỗi một phần hành đảm nhiệm những chức năng nhiệm vụ riêng, vừa hoạt động và chịu trách nhiệm độc lập, vừa phối hợp liên kết tạo thành các mắt xích trong sự vận hành của “guồng máy kế toán”.
Mô hình tổ chức Bộ máy kế toán của Công ty CP Tập Đoàn Thái Hoà được minh hoạ qua sơ đồ sau ( Sơ đồ 2.1):
Sơ đồ 2.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư
Kế toán ngân hàng
Kế toán TSCĐ & XDCB
Kế toán thanh toán
Kế toán công nợ
Kế toán tiền lương
Thủ quỹ
kế toán đơn vị trực thuộc
Kế toán trưởng: Phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc và cấp trên về công tác kế toán của đơn vị. Tổ chức, kiểm tra công tác kế toán, phân công, bố trí công việc cho các nhân viên kế toán của Công ty, đồng thời làm việc với kế toán trưởng của các Công ty con, các chi nhánh và nhà máy, kiểm soát công tác kế toán các đơn vị thành viên.
Kế toán tổng hợp: Chức năng chính là tổng hợp các thông tin từ nhân viên kế toán các phần hành để lên bảng cân đối kế toán và lập báo cáo kết quả kinh doanh. Kế toán tổng hợp còn phụ trách việc kê khai thuế hàng tháng cũng như quyết toán thuế cuối năm, tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán tài sản cố định và Xây dựng cơ bản: Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, việc tính và trích khấu hao TSCĐ. Theo dõi, tập hợp chi phí xây dựng cơ bản dở dang và kết chuyển chi phí khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Đồng thời lưu giữ hồ sơ Tài sản. Kiểm tra, đối chiếu số liệu của các báo cáo kế toán và bảng tổng kết tài sản của với các đơn vị thành viên trong trường hợp tài sản được đem đi góp vốn.
Kế toán vật tư: Theo dõi, hạch toán việc nhập-xuất kho vật tư sản phẩm sản xuất và tiêu thụ. Lựa chọn phương pháp tính giá vật tư và hình thức ghi sổ phù hợp. Thường xuyên đối chiếu số liệu với các bộ phận liên quan. Từ đó theo dõi quá trình sản xuất, tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và phân bổ Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ theo quy định hạch toán của Công ty.
Kế toán ngân hàng: Thực hiện các hoạt động liên quan đến ngân hàng như: làm thủ tục vay vốn, theo dõi lãi vay; theo dõi các giao dịch phát sinh trên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và nhập sổ phụ vào phần mềm kế toán khi có phát sinh.
Kế toán thanh toán: Cùng với kế toán trưởng kiểm tra các chứng từ thanh toán. Theo dõi tình hình thanh toán các khoản thu chi hàng ngày, Lập phiếu thu, phiếu chi.
Kế toán công nợ: Theo dõi, kiểm tra, đốc thúc các khoản công nợ phải thu-phải trả, các khoản công nợ tạm ứng. Đề xuất với lãnh đạo các biện pháp thu hồi công nợ cũng như thanh toán thích hợp.
Kế toán tiền lương: Tính và lập bảng lương, thưởng và các các chế độ chính sách cho toàn bộ cán bộ nhân viên trong công ty dựa trên các quy định của nhà nước và doanh nghiệp đồng thời lập bảng tổng hợp đưa lên máy vi tình để phân bổ và trích lương
Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt tại quỹ của Công ty, thực hiện các nghiệp vụ về thu, chi tiền mặt. Lập Uỷ nhiệm chi gửi ngân hàng, rút tiền và chuyển tiền, ghi sổ quỹ và lập báo cáo theo quy định.
Các nhân viên kế toán đơn vị trực thuộc: Theo dõi, tập hợp các khoản chi phí phát sinh tại phân xưởng, Lập các báo cáo Nhập - Xuất -Tồn kho vật tư, hàng hoá, tập hợp và gửi lên cho văn phòng Tổng của Công ty theo yêu cầu.
2.2 ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ
2.2.1 Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán chung
chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toánViệt Nam ban hành theo Quyết Định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành và các bản sửa đổi bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam (VND).
Hình thức kế toán áp dụng: Sổ Nhật Ký Chung
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền: Là các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.
Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại các thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán. Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.
Chính sách đối với hàng tồn kho: Hàng tồn khi được ghi nhận theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Phương pháp bình quân gia quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Được lập vào thời điểm cuối năm, là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Ghi nhận và khấu hao tài sản cố định: Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: Tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
Phương pháp trích khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao được tính theo khung thời gian Nhà nước quy định đối với từng loại TSCĐ.
Nguyên tắc vốn hoá các khoản chi phí đi vay: Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá), bao gồm các khoản lãi tiền vay, phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu, các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay. Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành. Chi phí đi vay phát sinh sau đó sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phát sinh. Chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ không được vượt quá tổng số chi phí đi vay phát sinh trong kỳ. Các khoản tiền lãi vay và khoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội được vốn hoá trong từng ký không được vượt quá số lãi vay thực tế phát sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó.
Nguyên tắc vốn hoá các khoản chi phí khác: Chi phí trả trước: các chi phí trả trước chỉ liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh năm tài chính hiện tại được ghi nhận là chi phí trả trước ngắn hạn. Các chi phí sau đây đã phát sinh trong năm tài chính nhưng được hạch toán vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần vào kết quả hoạt động kinh doanh:
+ Công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn
+ Những khoản chi phí thực tế phát sinh có liên quan đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều niên độ kế toán.
Chi phí khác phục vụ cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, cải tạo, nâng cấp TSCĐ trong kỳ được vốn hoá vào TSCĐ đang được đầu tư hoặc cải tạo nâng cấp đó. Các loại chi phí trả trước nếu chỉ liên quan đến năm tài chính hiện tại thì được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong năm tài chính.
Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu: Được ghi nhận theo số vốn thực góp của chủ sở hữu.
Vốn khác của chủ sở hữu: Được ghi theo giá trị còn lại giữa giá trị hợp lý của các tài sản mà doanh nghiệp được các tổ chức, cá nhân khác tặng, biếu sau khi trừ các khoản thuế phải nộp (nếu có) liên quan đến các tài sản được tặng, biếu này; và khoản bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: Là số lợi nhuận từ các hoạt động của doanh nghiệp sau khi trừ các khoản điều chỉnh do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng: được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
+ Công ty đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua
+ Công ty không còn nắm quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Công ty đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ: Được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn các điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó
+ Xác định được phần công việc đã được hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời hai điều kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
2.2.2 Đặc diểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ của Công ty được thực hiện theo Quyết định số 15-2006 của Bộ Tài Chính ngày 20/3/2006. Các chỉ tiêu chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán bao gồm các chỉ tiêu sau (Biểu 2.1):Tờ khai hải quan, Invoice thanh toán, các chứng từ nhận kiểm nghiệm, hợp đồng xuất khẩu, hóa đơn giá trị gia tăng( 0%).
Biểu 2.1: Bảng tổng hợp một số loại chứng từ phát sinh
TÊN CHỨNG TỪ
Lao động tiền lương
Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Giấy đi đường,Bảng kê các khoản trích nộp theo lương, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Hàng tồn kho
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa , Bảng kê mua hàng, Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
Bán hàng
Hoá đơn GTGT, Invoice, Tờ khai hải quan, Hợp đồng xuất khẩu, các chứng từ kiểm nghiệm chất lượng..
Tiền tệ
Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Giấy đề nghị thanh toán, Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND), Uỷ nhiệm chi, Séc
Tài sản cố định
Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Biểu 2.2: Trình tự luân chuyển chứng từ
Bước 1
Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
Bước 2:
Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt;
Bước 3
Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
Bước 4:
Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán
2.2.3 Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản tại Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định số 15 ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính và lựa chọn ra những tài khoản thích hợp để vận dụng vào hoạt động kế toán tạo nên hệ thống tài khoản kế toán chủ yếu của Công ty. Các tài khoản được mở chi tiết đến tài khoản cấp 2; 3 như tài khoản vay ngắn hạn 311 được cụ thể hóa cho các đối tượng cho vay như các ngân hàng, tài khoản doanh thu, chi phí được mở chi tiết cho các loại thành phẩm.
2.2.4 Đặc điểm tổ chức Hệ thống Báo cáo kế toán
Hệ thống Báo cáo kế toán tại Công ty bao gồm: Báo cáo Tài chính và Báo cáo Quản Trị.
Báo cáo Tài chính: được lập khi kết thúc niên độ kế toán, các công ty con và chi nhánh tự lập và nộp báo cáo Thuế cho cơ quan thuế sở tại; Tại Tổng công ty, Kế toán tổng hợp lập và gửi báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Nội dung, hình thức trình bày, thời hạn lập, nộp và công khai báo cáo tài chính tổng hợp thực hiện theo quy định tại thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán số 21. Hệ thống Báo cáo Tài chính bao gồm các báo cáo sau:
+ Thuyết minh báo câo tài chính - Mẫu số B09-DN
+ Bảng cân đối kế toán - Mẫu số B01-DN
+ Báo cáo Kết quả kinh doanh - Mẫu số B02-DN
+ Báo cáo Lưư chuyển tiền tệ - Mẫu số B03-DN
Báo cáo Quản trị : Báo cáo quản trị dược lập khi có yêu cầu của Ban quản lý. Tuỳ theo tính chất công việc và tuỳ theo đặc điểm, yêu cầu quản lý mà Báo cáo Quản trị có thể được lập theo tháng, quý, năm. Các công ty con, các chi nhánh và kể cả Phòng Kế toán- Tài chính của Tập Đoàn, định kỳ đều phải nộp các báo cáo cho Ban Giám Đốc. Các Báo cáo bao gồm:
+ Báo cáo nhanh tình hình tài chính
+ Báo cáo hoạt động thu chi
+ Báo cáo chi tiết công nợ tài khoản 131,138,141,331,338...
+ báo cáo Tình hình vay vốn và dư nợ tại các tổ chức tín dụng.
+ Báo cáo chi tiết doanh thu theo mặt hàng, đối tượng
+ Báo cáo chi tiết chi phí theo khoản mục…
Dựa vào Báo cáo Tài chính và các Báo cáo Quản trị, cuối năm, khi kết thúc niên độ kế toán – tài chính, Tập đoàn Thái Hoà sẽ tổng hợp, quyết toán tất cả các công ty con, chi nhánh để phân chia lợi nhuận.
2.2.5 Hệ thống sổ kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và yêu cầu hạch toán tại đơn vị mà hiện nay trình tự ghi sổ kế toán của Tập Đoàn Thái Hòa được xây dựng theo trình tự của hình thức sổ nhật ký chung và phần mềm đang được ứng dụng trong công tác kế toán là phần mềm: ACSOFT khá phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện của công ty.
Phần mềm ACsoft cho phép bảo mật bằng mật khẩu, phân quyền truy cập và cập nhật chi tiết. Việc cập nhật và xử lý dữ liệu được tiến hành một cách trực tiếp, chứng từ kế toán phát sinh hàng ngày được mã hóa và cập nhật theo những menu cụ thể.
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Chứng từ kế toán
-Sổ chi tiết
-Sổ tổng hợp
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
Phần mềm kế toán
Máy vi tính
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán, kế toán các phần hành xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ( cộng sổ) và lập Báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Kế toán tổng hợp có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với Báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy; Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
PHẦN III
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HÒA
3.1 Những ưu điểm trong công tác tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Hoà
Công tác kế toán ở đây đã tương đối hoàn thiện. Cách tổ chức cũng như bố trí công việc rất hợp lý, không bị chồng chéo nhưng lại có liên quan chặt chẽ với nhau, có sự hỗ trợ cho nhau. Thái độ đối với công việc rất nghiêm túc cũng như mối quan hệ trong phòng làm việc rất là hoà đồng và vui vẻ. Ngoài ra, mỗi người đều có thể phát huy năng lực, tính sáng tạo của mình và ý kiến đóng góp của họ đều được tôn trọng… đó cũng chính là một nguyên nhân tạo nên sự làm việc có hiệu quả của mọi người. Với công tác kế toán của toàn Công ty, luôn luôn cập nhật và vận dụng các chế độ mới được ban hành, thực hiện đầy đủ theo chế độ kế toán.
Về chứng từ: Các bộ chứng từ sử dụng của công ty đều đúng theo quy định của Bộ Tài Chính. Riêng đối với kế toán chi phí giá thành tại công ty còn sử dụng một số chứng từ đặc thù riêng nhằm phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành thuận tiện hơn song vẫn tuân theo quy định của Bộ tài chính. Công tác kế toán được tổ chức chặt chẽ, thống nhất, mỗi phân xưởng đều có kế toán thực hiện công việc lập và tập hợp chứng từ gốc của phân xưởng mình, cung cấp đầy đủ chứng từ cho kế toán công ty. Công việc ghi chép và luân chuyển chứng từ giữa xưởng và văn phòng kế toán đầy đủ, kịp thời từ khâu lập chứng từ ban đầu như phiếu xuất - nhập kho. Việc vào sổ sách kế toán được thực hiện thường xuyên, hàng ngày có đối chiếu lẫn nhau. Công ty đã thực hiện việc phân công trong công tác kế toán khá rõ ràng và cụ thể nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán, nhân viên kế toán trong công ty. Qua đó, đã phát huy được tính
chủ động sáng tạo cũng như tinh thần trách nhiệm trong công việc của mỗi thành viên trong Công ty
Ví dụ: Để có thể đảm bảo việc xuất kho NVL là nhanh nhất phục vụ cho nhu cầu kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo được yêu cầu kiểm soát chặt chẽ việc xuất kho của Công ty thì trước khi xuất kho NVL.Từ kế hoạch sản xuất của phòng sản xuất, bộ phận phụ trách sản xuất tính ra số NVL cần thiết. Định mức sử dụng NVL của phòng sản xuất tổ chức xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật của quy trình công nghệ và nghiên cứu tình hình sử dụng thực tế tại công ty. Sau đó căn cứ trên yêu cầu xuất kho được duyệt, kế toán mới tiến hành viết phiếu xuất kho.
Về quá trình hạch toán: Hiện Công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Hoà đang áp dụng phương pháp thẻ song song. Phương pháp này ghi chép đơn giản dễ làm, dễ đối chiếu và dễ kiểm tra.
Về sổ sách: Công ty thái Hoà đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong kế toán hàng tồn kho. Đây là phương pháp tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Nó phản ánh đầy đủ, kịp thời và thường xuyên tình hình Nhập - Xuất - Tồn của hàng tồn kho, cung cấp thông tin quản lý về hàng tồn kho nói chung và NVL nói riêng. Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, là hình thức kế toán có mẫu sổ đơn giản, dễ hiểu, dễ ghi chép, phù hợp cho việc áp dụng phần mềm máy tính vào công tác kế toán.
Về báo cáo kế toán: Công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Hoà lập báo cáo kế toán cuối kỳ đã đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin toàn diện về hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động cũng như trình độ sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Công ty lựa chọn hình thức Nhật ký chung trong công tác kế toán là phù hợp với xu thế chung cũng như phù hợp với thực tế ứng dụng tin học vào kế toán tại
đây. Mặt khác, với hình thức này quá trình kế toán được đơn giản, gọn nhẹ từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động, thuận tiện cho kiểm tra đối chiếu phát hiện sai sót.
Các bộ chứng từ sử dụng trong Công ty đều theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính. Riêng đối với kế toán chi phí giá thành, tại Công ty còn sử dụng một số chứng từ đặc thù riêng nhằm phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành thuận tiện hơn song vẫn tuân theo quy định của Bộ Tài chính.
Đối với kế toán chi phí và tính giá thành của Công ty, việc hạch toán độc lập hai phân xưởng sản xuất là rất tốt. Đối tượng tập hợp chi phí theo từng phân xưởng rất hợp lý, giúp cho việc theo dõi và quản lý chi phí được chặt chẽ hơn. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành của từng phân xưởng sản xuất. Sự trùng hợp này tạo điều kiện cho hạch toán hiệu quả sản xuất kinh doanh cho từng phân xưởng hoặc từng sản phẩm dễ dàng.
Công tác tập hợp chi phí sản xuất do bộ phận dưới phân xưởng thực hiện nên đảm bảo được độ chính xác và đầy đủ tương đối cao. Vì vậy, giúp cho công tác tính giá thành của kế toán thực hiện một cách nhẹ nhàng và chính xác hơn.
3.2 Một số tồn tại trong tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Hoà
Bên cạnh những điểm đạt được, công tác kế toán ở đây còn một số tồn tại như:
Về thanh toán công nợ : Tình trạng chiếm dụng vốn do khách hàng nợ là một vấn đề nan giải cần phải quan tâm. Trong khi phải nợ một món tiền lớn thì công ty lại bị khách hàng chiếm dụng vốn (do chưa thu hồi được nợ). Mặt khác công ty không trích lập dự phòng phải thu khó đòi nên nhiều khi không lường được hết rủi ro trong kinh doanh. Điều này làm cho hiệu quả sử dụng vốn giảm, hiệu quả kinh doanh sẽ không cao. Sở dĩ có điều này là do việc bán hàng ở khâu
bán buôn và bán dự án bao giờ cũng bán số lượng lớn, và khách hàng là khách hàng thân thiết nên việc thanh toán thường bị chậm. Điều này dẫn đến nhiều khi
công nợ của khách hàng đã vượt mức dư nợ cho phép nhưng nhân viên bộ phận bán hàng vẫn tiếp tục cung cấp hàng cho khách.
Về chứng từ : các bộ chứng từ sử dụng tuy đều đúng theo mẫu quy định của Bộ tài chính nhưng bên cạnh đó việc lập chứng từ gốc còn thiếu sót, nhiều nghiệp vụ xảy ra mà không lập chứng từ tại thời điểm nghiệp vụ đó phát sinh. thủ tục xét duyệt, thời gian luân chuyển còn nhiều, chưa khoa học dẫn đến hao tốn nhiều chi phí về lao động sống và lao động vật hoá cho quá trình sử lý thông tin nói chung và hạch toán ban đầu
Về phương pháp tính giá NVL xuất dùng: Chúng ta biết rằng chất lượng nguyên liệu đầu vào ảnh hưởng khá lớn đến chất lượng của cà phê thành phẩm. Nếu cà phê nguyên liệu để quá lâu trong kho thì sẽ làm cho độ ẩm của nó tăng lên và chất lượng bị giảm sau này thời gian sấy cũng phải tăng. Việc áp dụng phương pháp tính giá hàng kho theo bình quân gia quyền có ảnh hưởng đến xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất. Nhiều lô nguyên vật liệu đã nhập trước rất lâu nhưng vì khi lấy nó ra rất khó nên có nhiều lúc người vận chuyển bỏ qua lô này để lấy các lô đằng sau cho nhanh.
Về tài khoản sử dụng : Tài khoản 1522 “Nguyên vật liệu phụ” không được chi tiết cụ thể cho từng loại nên quản lý nó gặp khó khăn. Công ty chưa lập sổ danh điểm mà chỉ đăng ký mã cấp cho máy tính theo số thứ tự xuất hiện. Việc đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chưa thường xuyên và khó khăn.
Về công tác tập hợp chi phí: công tác tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất tại phân xưởng Liên Ninh khá đầy đủ. Công lao động của công nhân được theo dõi rất chi tiết và cụ thể qua phiếu tính công của từng người.
Song, có quá nhiều chứng từ nên khi tổng hợp tiền công rất vất vả. Thêm vào đó báo cáo kế toán của Công ty còn chưa thống nhất về phương pháp lập và các chỉ tiêu trên báo cáo vì vậy việc theo dõi tại Công ty còn bị hạn chế.
Về Việc kiểm kê định kỳ NVL : việc kiểm kê định kỳ NVL của công ty chưa được quan tâm một cách đúng mức nên đã diễn ra trường hợp dẫn đến sự sai khác giữa báo cáo của Công ty và lượng NVL tồn kho thực tế. Điều này là do số lượng người tham gia kiểm kê còn thiếu trong khi khối lượng hàng hóa của công ty là quá nhiều
Về hệ thống kiểm soát nội bộ: Nhìn chung hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Hoà vẫn còn nhiều mặt hạn chế, chưa phát huy được tối đa vai trò của nó đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Các thủ tục kiểm soát vẫn còn lỏng lẻo, hệ thống thông tin kế toán nhiều khi vẫn chưa phản ảnh kịp thời nhu cầu cung cấp thông tin cũng như cập nhật sự thay đổi không ngừng của thông tin
Về nhân sự : nhìn chung khối lượng công việc lớn, vì vậy số lượng nhân viên kế toán còn thiếu. Mỗi nhân viên trong phòng còn phải kiêm nhiệm nhiều phần hành. Ví dụ bộ máy kế toán của Tổng Công ty chưa có nhân viên kế toán tiền lương, công việc theo dõi tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên là do nhân viên của phòng Hành chính thực hiện.
3.3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn cho công tác kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ: Kế toán NVL phải tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc lập chứng từ, phải có chứng từ gốc mới được vào sổ kế toán. Quy trình từ việc xây dựng định mức sử dụng NVL đến giai đoạn xuất dùng cần phải được tuân thủ một cách chặt chẽ và khoa học.Ngoài ra Công ty cần quy định việc lập các chứng từ đúng thời gian, tránh để tình trạng đến cuối
tháng hoặc cuối kỳ mới lập, bởi điều này dễ gây nhầm lẫn sai sót trong công tác hạch toán và giảm bớt khối lượng công việc trong những ngày cuối kỳ.
Hoàn thiện về phương pháp tính giá NVL: Để tránh trường hợp lô hàng nhập trước nhưng xuất dùng sau, Công ty có thể thay phương pháp tính giá xuất
bình quân thành phương pháp nhập trước xuất trước. Khi có quy định rồi mọi người sẽ dễ dàng thực hiện theo. Phương pháp này hạn chế được sự giảm chất lượng của nguyên vật liệu do để quá lâu mà không chế biến.
Hoàn thiện hơn về hệ thống tài khoản kế toán: Công ty đang tiến hành phân loại NVL theo vai trò và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hạch toán tổng hợp công ty đã sử dụng TK152 chi tiết theo từng nhóm NVL. Vì thế kế toán có thể mở thêm tài khoản chi tiết của TK 1522 - nguyên vật liệu phụ để thuận lợi cho việc theo dõi quản lý nguyên vật liệu phụ xuất dùng. Ví dụ:
TK 15221: dầu chạy máy
TK 15222: bao bì
TK 15223: than đốt
Bên cạnh đó, Công ty nên lập sổ danh điểm NVL cho từng kho theo từng loại kích thước, công dụng, tính chất để tiện thống nhất giữa các xưởng và lập bảng kê, báo cáo Nhập - Xuất - Tồn kho. Bộ phận quản lý NVL có thể dùng số tự nhiên để quy ước dần theo từng chủng loại NVL. Việc quy ước có thể tiến hành như sau:
- Ba số tự nhiên đầu tiên: biểu thị loại tài sản của công ty
- Số thứ tự thứ tư : biểu thị vai trò NVL, vị trí của NVL trong quá trình sản xuất ( chính, phụ)
- Số thứ tự thứ năm: biểu thị tính chất, chức năng của NVL
Hoàn thiện công tác kiểm kê định kỳ NVL: Công ty cần phải tiến hành kiểm kê định kỳ thường xuyên hơn đối với NVL. Việc tiến hành kiểm kê phải được tiến hành chặt chẽ theo đúng nguyên tắc của hoạt động kiểm kê hàng hoá. Từ đó nâng cao hơn nữa ý thức, trách nhiệm trong công việc bảo quản, sử dụng Nguyên vật liệu, chấn chỉnh và đưa công tác quản lý NVL vào nền nếp.
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ: Để đáp ứng yêu cầu quản lý cũng như đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Hoà cần xây dựng và không ngừng củng cố hệ thống kiểm soát nội bộ với bốn yếu tố chính: môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin, các thủ tục kiểm soát và hệ thống kiểm toán nội bộ. Có như vậy thì Công ty mới đảm bảo được sự phát triển bền vững, đảm bảo hiệu quả hoạt động và năng lực quản lý.
Hoàn thiện tổ chức và vấn đề nhân sự: Phân xưởng đã chia tổ sản xuất, vì vậy Công ty cũng nên theo dõi khối lượng công việc theo tổ. Mỗi tổ có một quyển theo dõi riêng trong đó chi tiết theo từng công nhân, cuối tháng các tổ trưởng sẽ tập hợp lại và chuyển cho kế toán xưởng tính lương. Sau đó, nhân viên thống kê sẽ gửi bảng tổng hợp tiền lương lên Phòng kế toán Tổng để hạch toán. Như vậy, sẽ sử dụng ít chứng từ hơn khi đó tập hợp tiền công sẽ nhanh và đỡ vất vả hơn nhiều. Ngoài ra Công ty nên tăng cường thêm cho đội ngũ kế toán công ty cả về mặt số lượng lẫn chất lượng. Thường xuyên cử nhân viên kế toán đi học tập trao dồi qua các khoá học ngắn hạn để nâng cao tay nghề và nắm bắt được sự thay đổi thông tin.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải nỗ lực phấn đấu bằng chính năng lực của mình. Muốn đạt được điều đó thì công tác kế toán trong doanh nghiệp phải được củng cố và hoàn thiện để thực sự trở thành công cụ quản lý tài chính hiệu quả nhất. Nhận thức được điều này Tập đoàn Thái Hoà đã rất chủ động quan tâm tới công tác tổ chức kế toán để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao của đơn vị.
Bên cạnh những mặt đã đạt được trong công tác hạch toán kế toán của đơn vị thì vẫn còn có những điểm hạn chế, điểm hạn chế này hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam đều mắc phải. Trong xu thế hội nhập, em huy vọng Tập Đoàn Thái Hòa nói riêng, Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung phải cố gắng khắc phục để nâng cao hơn nữa công tác kế toán của mình, để hạch toán kế toán thực sự là “công cụ quản lý kinh tế” một cách hữu hiệu nhất.
Thời gian thực tập tại Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà đã giúp em nắm vững và hiểu sâu hơn những kiến thức trên ghế nhà trường, có cơ hội tiếp xúc với thực tế. Đây là khoảng thời gian học hỏi kinh nghiệm dù ngắn ngủi nhưng rất hiệu quả.
Em xin trân trọng cảm ơn các anh chị trong phòng Tài chính Kế toán đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại Công ty, cảm ơn cô giáo - Thạc sỹ Đoàn Thanh Nga đã chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thành tốt Bản báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2009
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp
Nhà xuất bản Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chủ biên: PGS. TS. Đặng Thị Loan
2. Chế độ kế toán doanh nghiệp
Hướng dẫn lập chứng từ kế toán
Hướng dẫn ghi sổ kế toán
Nhà xuất bản tài chính
3. Báo cáo tài chính năm 2006- 2007 – 2008 của công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
4. Điều lệ công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa
5. Đăng ký kinh doanh của Công ty CP Tập Đoàn Thái Hoà.
6. Quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 và các Thông tư quy định sửa đổi bổ sung theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
7. Quyết định thành lập công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
8. Tài liệu kế toán tháng 6/2009 tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
9. Website : www.Kiemtoan.com.vn, www.thaihoacoffee.com.vn, www.webketoan.com ………..
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu số 01 : Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008 …………………………9
Biểu số 02 : Số lượng lao động tại tổng công ty ……………………….. ..10
Biểu số 03 : Bảng tổng hợp một số loại chứng từ phát sinh ………………... 22
Biểu số 04 : Trình tự luân chuyển chứng từ ………………………………… 24
Bểu số 05 : Hệ thống sổ kế toán áp dụng tại công ty ………………………. 26
Biểu số 06: Thẻ Cân …………………………………………………………. 36
Biểu số 07: Phiếu Nhập Kho ( ngày 12/06/2009 ) ………………………… 37
Biểu số 08: Thẻ Kho ( Lập ngày 12/06/2009 ) ……………………………… 38
Biểu số 09 : Biên bản kiểm nghiệm vật tư …………………………………….40
Biểu số 10 : Phiếu Nhập Kho ( ngày 23/06/2009 ) …………………………. ..41
Biểu số 11 : Định mức sử dụng vật tư ………………………………………. .42
Biểu số 12 : Phiếu Xuất Kho ( ngày 26/06/2009 ) …………………………. ..43
Biểu số 13 : Phiếu Xuất Kho ( ngày 28/06/2009 ) ………………………….. 44
Biểu số 14 : Mẫu hoá đơn GTGT …………………………………………… 45
Biểu số 15 : Sổ chi tiết vật liệu …………………………………………… .....47
Biểu số 16 : Sổ nhật ký chung ………………………………………………. 48
Biểu số 17 : Sổ Cái ………………………………………………………… 49
Biểu số 18 : Ảnh hưởng NVL đến bảng cân đối kế toán ……………………. 52
Biểu số 19 : Ảnh hưởng NVL đến Báo cáo KQKD …………………………. 53
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26461.doc