Với chặng đường 50 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Dệt kim Đông Xuân đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Trong lịch sử hình thành của mình, công ty đã đạt những thành tựu to lớn.
Cùng với sự lớn mạnh và phát triển của công ty, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng cũng không ngừng trưởng thành về mọi mặt, đáp ứng kịp thời về yêu cầu quản lý và hạch toán của công ty.
Qua nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại Công ty Dệt kim Đông Xuân cho thấy công ty đã phát huy được nhiều mặt mạnh và thể hiện được những ưu điểm nổi bật sau:
- Về bộ máy kế toán của công ty:
Trong điều kiện cơ chế quản lý đổi mới, hệ thống kế toán của công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, công tác kế toán được chuyên môn hóa cao, đội ngũ kế toán công ty trẻ, năng động với lòng sau mê nghề nghiệp, nhanh chóng thích ứng với những thay đổi chế độ kế toán, về việc sử dụng tin học vào kế toán. Đây là một lợi thế mạnh nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại phòng kế toán cũng như đáp ứng tốt công tác quản lý kinh tế ở Công ty Dệt kim Đông Xuân Hà Nội.
- Về công tác chứng từ và hạch toán ban đầu:
Công ty đã sử dụng hệ thống chứng từ, sổ chi tiết khá đầy đủ, phản ánh chính xác, đầy đủ mọi hoạt động kinh tế tại đơn vị, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán tiếp theo.
- Về bảng mã vật tư:
Đơn vị đã xây dựng được hệ thống danh điểm vật tư cho từng nhóm, từng vật tư theo trật tự nhất định. Việc sử dụng danh điểm vật tư đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý theo dõi cũng như kiểm tra vật tư về việc quản lý vật tư trên máy tính. Điều này đậc biệt có ý nghĩa bởi vì vật tư ở đơn vị rất đa dạng, phong phú về chủng loại, trong mỗi loại có nhiều nhóm khác nhau.
67 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1740 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Dệt kim Đông Xuân Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bán hàng
12
Bảng thanh toán tiền hàng đại lý, ký gửi
01- BH
x
IV. Tiền tệ
13
Phiếu thu
01- TT
x
14
Phiếu chi
02- TT
x
15
Giấy đề nghị tạm ứng
03- TT
x
16
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
04- TT
x
17
Giấy đề nghị thanh toán
05- TT
x
18
Biên lai thu tiền
06- TT
x
V. Tài sản cố định
19
Biên bản giao nhận TSCĐ
01- TSCĐ
20
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
06- TSCĐ
B. Chứng từ ban hành theo các văn bản luật khác
01
Hoá đơn Giá trị gia tăng
01GTKT- 3LL
x
02
Hoá đơn bán hàng thông thường
02GTTT- 3LL
x
03
Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
04HDL- 3LL
x
1.4.2.3. Tình hình vận dụng chế độ tài khoản kế toán tại công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, trình độ phân cấp quản lý kinh tế tài chính của công ty, hệ thống tài khoản của công ty bao gồm hầu hết các tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các tài khoản sửa đổi, bổ sung theo các thông tư hướng dẫn. Nhưng do điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty không sử dụng một số tài khoản khoản như TK 113, TK 121, TK 129, TK 139, TK 151, TK 159, TK 221, TK 228, TK 229, TK 344, TK 611.
1.4.2.4. Tình hình vận dụng chế độ sổ sách kế toán tại công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty, công tác kế toán giữ vai trò quan trọng thực hiện chức năng kế toán của mình, phản ánh giám đốc quá trình hình thành và vận động của tài sản. Công tác kế toán của công ty đã thực hiện đầy đủ các giai đoạn của qui trình hạch toán từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán đến lập hệ thống báo cáo kế toán. Công ty có trang bị máy vi tính nhưng công việc kế toán không hoàn thành trên máy mà đó chỉ là phần trợ giúp, công ty đang từng bước hoàn thành công tác kế toán máy.
Hiện nay, Công ty dệt kim Đông Xuân đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký - chứng từ. Đặc điểm của hình thức kế toán nhật ký chứng từ là các hoạt động kinh tế tài chính đã được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào các sổ nhật ký chứng từ. Cuối tháng tổng hợp số liệu ở sổ nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái các tài khoản. Công ty tổ chức hệ thống sổ sách theo nguyên tắc tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ phát sinh theo một vế của tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng (tổ chức nhật ký chứng từ theo bên Có và tổ chức phân tích chi tiết theo bên Nợ của các tài khoản đối ứng). Trình tự ghi sổ kế toán của công ty được thể hiện theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Như vậy, ta có thể thấy Công ty Dệt kim Đông Xuân là một doanh nghiệp có quy mô lớn, có đủ nhân viên kế toán có trình độ nên có thể áp dụng hình thức sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ. Ưu điểm của hình thức này chính là nó giúp tạo lên một hệ thống sổ có tính kiểm soát chặt chẽ.
1.4.2.5. Tình hình vận dụng chế độ báo cáo kế toán tại công ty
Công ty áp dụng đúng và đầy đủ các loại báo cáo kế toán do Bộ Tài chính quy định. Công ty thực hiện kê khai và nộp báo cáo thế hàng tháng, hàng quý và hàng năm. Công ty lên các lại báo cáo kế toán theo từng tháng, từng quý, từng năm theo đúng quy mẫu và quy định của Bộ Tài chính. Hàng tháng Công ty kê khai nộp báo cáo thuế GTGT, báo cáo về tình hình sử dụng hóa đơn GTGT trong tháng. Cuối mỗi quý, ngoài báo cáo thuế GTGT và báo cáo về tình hình sử dụng hóa đơn GTGT Công ty còn kê khai nộp báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính. Cuối niên độ kế toán Công ty kê khai nộp các báo cáo tài chính của năm theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính như Bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính, bảng lưu chuyển tiền tệ.
Trên đây là những nét tổng quan, sơ lược về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty dệt kim Đông Xuân Hà Nội. Qua đó, giúp chúng ta biết được sơ lược về lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, máy tổ chức quản lý của công ty … cũng như về kế toán tại Phòng Tài chính kế toán của Công ty dệt kim Đông Xuân. Và để hiểu rõ hơn về kế toán tại Phòng Tài chính kế toán của Công ty, chúng ta sẽ đi nghiên cứu về phần hành kế toán nguyên vật liệu tại Công ty dệt kim Đông Xuân.Phần 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt kim Đông Xuân Hà Nội
2.1. Đặc điểm, phân loại và nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu tại công ty dệt kim Đông Xuân Hà Nội
2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty dệt kim Đông Xuân Hà Nội
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các yếu tố cơ bản, đó là: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.
Nguyên vật liệu có các đặc điểm: Sau mỗi chu kỳ sản xuất, nguyên vật liệu được tiêu dùng toàn bộ hình thái vật chất ban đầu của nó không tồn tài. Nói khác đi, nguyên vật liệu bị tiêu hao hoàn toàn hay bị biến dạng đi trong quá trình sản xuất và cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm.
Công ty Dệt kim Đông Xuân Hà Nội là doanh nghiệp có quy mô lớn, sản phẩm đầu ra nhiều về số lượng, đa dạng về chủng loại và mặt hàng. Do vậy là yếu tố đầu vào của Công ty cũng bao gồm nhiều chủng loại, số lượng mỗi loại tương đối lớn, có nhiều đặc điểm và đơn vị tính khác nhau .
Nguyên vật liệu của Công ty được chia thành nhiều loại như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phế liệu … Nguyên vật liệu chính của Công ty là bông, vải, chỉ … Nguyên vật liệu phụ của Công ty là kim, hóa chất …
Doanh nghiệp nhập kho chủ yếu là nguyên vật liệu mua ngoài và vật liệu sản xuất mua trong nước. Nguyên vật liệu mua ngoài chủ yếu là vải và một số phụ liệu. Nguyên vật liệu mua trong nước chủ yếu là kim chỉ và một số vật tư phụ tùng khác
Từ đặc điểm nêu trên đòi hỏi ở công tác quản lý bảo quản về mặt chất lượng, chủng loại, hoạch định kế hoạch cung tiêu hợp lý.
2.1.2. Phân loại
Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp các thứ nguyên vật liệu cùng loại với nhau theo một đặc trưng nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán.
Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có công dụng khác nhau được sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, có thể được bảo quản, dự trữ trên nhiều địa bàn khác nhau. Do vậy để thống nhất công tác quản lý nguyên vật liệu giữa các bộ phận có liên quan, phục vụ cho yêu cầu phân tích, đánh giá tình hình cung cấp, sử dụng nguyên vật liệu cần phải phân loại nguyên vật liệu.
Công ty dựa vào công dụng và tình hình sử dụng của vật liệu để phân thành các loại sau :
- Vật liệu chính: nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm, đó là bông, sợi, chỉ…
- Vật liệu phụ: là đối tượng lao động nhưng không phải là cơ sở vật chất chủ yếu để hình thành nên sản phẩm mới. Vật liệu phụ chỉ có vai trò phụ trợ trong quá trình sản xuất kinh doanh được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng chất lượng của sản phẩm, hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc để phục vụ cho yêu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý, đó là thuốc tẩy, thuốc nhuộm, hồ …
- Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất như cọc sợi, dây săng, dây thừng sợi…
- Nhiên liệu: là thứ để tạo ra năng lượng cung cấp nhiệt lượng bao gồm các loại ở thể rắn, lỏng, khí dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh như: xăng, dầu, than... Nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ để tách thành một nhóm riêng do vai trò quan trọng của nó nhằm mục đích quản lý và hạch toán thuận tiện hơn
- Phế liệu: là những loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất để sử dụng hoặc bán ra ngoài như vải phế phẩm, đầu sợi, chun…
Việc phân chia này giúp cho doanh nghiệp tổ chức các tài khoản chi tiết dễ dàng hơn trong việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu. Để thuận tiện cho việc quản lý nguyên vật liệu kế toán nhập sổ “Danh điểm vật tư” sổ này được lưu trữ trên máy tính. Trong “Danh điểm vật tư” các loại nguyên vật liệu của Công ty được bắt đầu bằng mã số 2. Sau đây là một số “Danh điểm vật tư của Công ty:
Tập đoàn dệt may Việt Nam
Công ty TNHH một thành viên Dệt kim Đông Xuân
+
Ma_vt
Part_no
Ten_vt
Dvt
Vt_ton_kho
Gia_ton
Tk_vt
0.00
0083
Máy photocopy
Cái
1.00
2.00
1528
0.00
0116C
Chun cổ màu xanh
Kg
1.00
2.00
1528
0.00
1100175
Sợi Ne 50/1 COVI4 TNam
Kg
1.00
1.00
15211
0.00
1200051
Chi may 40/2(chỉ nhập lại)
cuộn
1.00
1.00
15211
0.00
1400040
Vải gia công giặt cho Thygesen
Kg
1.00
1.00
1552
0.00
14007TN
Mẫu vải cotton
Cái
1.00
1.00
1521TN
0.00
200053TN
Suốt chỉ
cái
1.00
1.00
1522TN
0.00
2009M1
Vải cuộn 209 màu loại 1
Kg
1.00
2.00
1552
0.00
21000373
Zoăng phớt xilanh khí nén
cái
1.00
1.00
15221
0.00
210015N
Quần đùi bó nữ
cái
1.00
1.00
1522TN
0.00
22000122
Ruột gà hơi inox phi 300 Y27
m
1.00
1.00
15221
0.00
22000123
Họng trải vải inox phi 114
cái
1.00
1.00
15221
0.00
22000124
Thùng đựng vải inox
cái
1.00
1.00
15221
0.00
22000125
Hàn,tiện trục phi 45
cái
1.00
1.00
15221
0.00
22000126
Mài,phớt bóng bạc bơm
cái
1.00
1.00
15221
0.00
2201042TN
ERIOPON
Kg
1.00
1.00
1522TN
0.00
2201043TN
Naoerystal
Kg
1.00
1.00
1522TN
0.00
2201044TN
MIT
Kg
1.00
1.00
1522TN
0.00
2201045TN
Carona KCN-N
Kg
1.00
1.00
1522TN
0.00
2201110TN
Carona KCN - WR2
Kg
1.00
1.00
1522TN
0.00
2201143TN
Carona KCN-WR
Kg
1.00
1.00
1522TN
0.00
2224Đ1
Vải chun V4 đen loại 1
kg
1.00
2.00
1552
0.00
2225Đ1
Vải chun V5 đen loại 1
kg
1.00
2.00
1552
…
…
…
…
…
…
…
2.1.3. Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu
2.1.3.1. Đối với vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho trong kỳ.
Vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho của công ty chủ yếu được mua từ bên ngoài do phòng xuất nhập khẩu đảm nhiệm. Đối với những loại vật liệu, công cụ, dụng cụ được người cung cấp ngay tại kho của công ty thì giá ghi trên hoá đơn là giá nhập kho. Còn trong trường hợp phải mua hàng ở xa hoặc ở nước ngoài (đối với một số mặt hàng mà trong nước không sản xuất đủ hoặc chưa sản xuất được như: bông, sợi cao cấp khác...) thì giá nhập kho được tính như sau:
Giá thực tế vật liệu, công cụ, dụng cụ mua ngoài nhập kho
=
Giá hoá đơn của nhà cung cấp
+
Chi phí liên quan (hao hụt trong định mức, chi phí vận chuyển, bốc dỡ...)
Đối với những loại vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho do công ty tự sản xuất được thì:
Giá trị nhập kho thực tế của vật liệu,
công cụ, dụng cụ
=
Giá trị thực tế của vật liệu xuất kho cho chế biến
+
Chi phí chế biến
Còn đối với phế liệu nhập kho thì giá thực tế nhập kho sẽ bằng:
Giá thực tế phế liệu thu hồi
=
Giá bán phế liệu ghi trên hoá đơn bán hàng
Ví dụ: Trong phiếu nhập kho số 274A ngày 13/03/2008, Công ty nhập kho 24 Kg chỉ Đông San -5000m của Công ty TNHH Đông San với đơn giá là 89580, chi phí vận chuyển, bốc dỡ bằng 0 nên giá trị nguyên vật liệu nhập kho là: 24 x 89580 = 2 149 925.
2.1.3.2. Đối với nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ
Phương pháp tính giá vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho được công ty áp dụng là phương pháp tính giá đơn vị bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. Do công ty áp dụng kế toán máy cho nên việc sử dụng phương pháp này là hoàn toàn chính xác.
=
Ví dụ: Trong tháng 3 năm 2008, vật tư “Chỉ Đông San -5000m” của công ty có số liệu như sau:
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
Số lượng
299.062
26.790.031
24.000
2.149.925
270.400
Với số liệu trên ta có:
Giá xuất kho của đơn vị vật liệu = = 89,58019
Tổng giá trị hàng xuất kho = 89,58 x 270.400 = 24.222.484
2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty Dệt kim Đông Xuân Hà Nội
2.2.1. Thủ tục, chứng từ
Chứng từ kế toán là bằng chứng pháp lý cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp. Do đó, tổ chức chứng từ kế toán là công việc rất quan trọng trong công tác kế toán, đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu. Ở công ty Dệt kim Đông Xuân thủ tục nhập kho, xuất kho được thực hiện như sau:
* Thủ tục nhập kho
Theo chế độ kế toán quy định, tất cả các loại nguyên vật liệu khi về đến kho Công ty đều phải làm thủ tục kiểm nhận và nhập kho.
Phòng nghiệp vụ là bộ phận đảm nhận cung ứng vật tư, có trách nhiệm thu mua và xác định mức dự trữ vật tư. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và dự trữ nguyên vật liệu, phòng nghiệp vụ cử cán bộ tiếp liệu liên hệ hoặc đến thẳng nơi cung cấp nguyên vật liệu để thu mua theo đúng yêu cầu về chủng loại, số lượng và chất lượng.
Tại kho, thủ kho cùng cán bộ tiếp liệu tiến hành kiểm tra số lượng và chất lượng về số nguyên vật liệu mua về. Nếu hàng mua về đúng quy cách, chất lượng theo hợp đồng mua hàng thì phòng nghiệp vụ làm thủ tục nhập kho.
Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu, phòng nghiệp vụ mời VinaControl lập biên bản kiểm nghiệm hàng và lập phiếu nhập kho theo số thực nhập. Sau đây là mẫu “Biên bản kiểm nghiệm vật tư nhập kho” của Công ty dệt kim Đông Xuân:
Biên bản kiểm nghiệm vật tư nhập kho
Căn cứ nhu cầu SXKD của Công ty, hôm nay ngày 9/12/2008, chúng tôi gồm:
1) Ông (bà): Vũ Huy Khuê Chức vụ: KCS
2) Ông (bà): Chức vụ:
3) Ông (bà): Chức vụ:
Để kiểm tra chất lượng, số lượng vật tư nhập kho
TT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Theo CT
TT kiểm nghiệm
Đúng quy cách,
PC
Không đúng quy cách,
PC
A
B
C
1
2
3
4
1
Sợi 46/2 PE
Kg
3000
3000
3000
0
2
Sợi 34/2 PE
Kg
2016
2016
2016
0
Phần kiến nghị:
Qua kiểm tra 2 loại sợi trên đó đảm bảo chất lượng. Đề nghị Công ty cho nhập kho.
TGĐ P.Kỹ thuật Ban kiểm nghiệm Bên nhập hàng
Đối với phiếu nhập kho thì mỗi phiếu nhập kho được lập thành 3 liên và phải có đầy đủ chữ ký của người giao nhận hàng, trong đó:
- Một liên lưu ở tập hồ sơ chứng từ gốc của phòng nghiệp vụ
- Một liên lưu tại phòng tài chính kế toán làm chứng từ thanh toán
- Một liên thủ kho giữ để vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán nguyên vật liệu định khoản và vào số liệu theo dõi ở phòng tài chính kế toán
Sau đây là mẫu phiếu nhập kho của Công ty dệt kim Đông Xuân:
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỆT KIM ĐÔNG XUÂN
Số 524 – Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO (NHẬP MUA)
Ngày 13 tháng 3 năm 2008 Số: 274A
Người giao hàng:
Đơn vị: CTDS – Công ty TNHH Đông San
Địa chỉ: 3 ngõ 55 Huỳnh Thúc Kháng Hà Nội
Số hóa đơn: 82245 Seri: 2 Ngày: 02/03/2008
Nội dung: Nhập phế liệu
Tài khoản có: 331111 – Phải trả ngắn hạn người bán: HĐ SXKD (VND)
Stt
Mã kho
Mã vật tư
Tên vật tư
Tk
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
K5
1200019
Chỉ Đông San – 5000m
15221
Kg
24.00
89 580
2 149 925
Tổng cộng tiền hàng: 2 149 925
Chi phí: 0
Thuế giá trị gia tăng: 0
Tổng cộng tiền thanh toán: 2 149 925
Bằng chữ: Hai triệu một trăm bốn mươi chín nghìn, chín trăm hai mươi lăm đồng chẵn
Nhập ngày 13 tháng 3 năm 2008
NGƯỜI GIAO HÀNG NGƯỜI NHẬN HÀNG THỦ KHO
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỆT KIM ĐÔNG XUÂN
Số 524 – Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO (NHẬP MUA)
Ngày 17 tháng 3 năm 2008 Số: 520
Người giao hàng:
Đơn vị: NVANDUNG – Nguyễn Văn Dũng
Địa chỉ: Phòng nghiệp vụ
Số hóa đơn: 82245 Seri: 2 Ngày: 02/03/2008
Nội dung: Nhập phế liệu
Tài khoản có: 331111 – Phải trả ngắn hạn người bán: HĐ SXKD (VND)
Stt
Mã kho
Mã vật tư
Tên vật tư
Tk
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
K5
28000007
Chun 1cm
15221
Mét
2000.00
500
1 000 000
2
K5
28000028
Chun 4+5cm
15221
Mét
700.00
1 600
1 120 000
3
K5
28000047
Tăm bắn
15221
Mét
200 000.00
6
1 200 000
4
K5
28000010
Chun 2cm
15221
Mét
1 800.00
800
1 440 000
Tổng cộng tiền hàng: 4 760 000
Chi phí: 0
Thuế giá trị gia tăng: 476 000
Tổng cộng tiền thanh toán: 5 236 000
Bằng chữ: Năm triệu, hai trăm ba mươi sáu nghìn đồng chẵn
Nhập ngày 17 tháng 3 năm 2008
NGƯỜI GIAO HÀNG NGƯỜI NHẬN HÀNG THỦ KHO
Nguyên vật liệu khi mua về nhập kho theo đúng quy định, thủ kho có trách nhiệm sắp xếp hợp lý, khoa học, đảm bảo yêu cầu của từng loại nguyên vật liệu để tiện theo dõi và tiện cho Công ty khi xuất kho.
* Thủ tục xuất kho:
Khi phát sinh nhu cầu về nguyên vật liệu tại xí nghiệp, bộ phận sẽ làm “Phiếu yêu cầu xin lĩnh vật tư” gửi phòng nghiệp vụ, xét thấy yêu cầu hợp lý, phù hợp với kế hoạch sản xuất và định mức nguyên vật liệu, phòng nghiệp vụ lập “Phiếu xuất kho” (có thể là Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ) cho đơn vị sử dụng.
Phiếu xuất kho lập thành 3 liên, trong đó:
- Một liên lưu vào chứng từ gốc ở phòng nghiệp vụ
- Một liên giao cho người lĩnh vật tư để xuống kho lĩnh vật tư
- Một liên thủ kho giữ để ghi thẻ kho, sau đó luân chuyển cho kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Ở kho, thủ kho chỉ xuất nguyên vật liệu khi đã kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của Phiếu xuất kho rồi ghi số lượng thực nhập vào phiếu.
Sau đây là mẫu “Phiếu xuất kho” của Công ty dệt kim Đông Xuân:
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỆT KIM ĐÔNG XUÂN
Số 524 – Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 28 tháng 3 năm 2008 Số: 72270
Người nhận hàng:
Đơn vị: M2 – Xí nghiệp May 2
Địa chỉ: 250 Minh Khai
Nội dung: Xuất phế liệu
Stt
Mã kho
Mã vật tư
Tên vật tư
Tk Nợ
TK Có
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
K5
1200022
Chỉ SP 343-5000 m Việt hương
6211M1
15211
Kg
257.31
60 542.8798
15 578 652
2
K5
1200016
Chỉ ALC-1000m
6211M1
15211
m
60 000.00
10.6630
639 780
3
K5
1200019
Chỉ Đông san-5000m
6211M1
15211
Kg
15.04
89 580.1920
1 347 286
Tổng cộng: 17 565 718
Bằng chữ: Mười bảy triệu, năm trăm sáu mươi lăm nghìn, bảy trăm mười tám đồng chẵn
Xuất ngày 28 tháng 3 năm 2008
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN SỬ DỤNG NGƯỜI NHẬN HÀNG THỦ KHO
Hàng tháng, sau khi đã hoàn tất phần cập nhật Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho, kế toán nguyên vật liệu in thẻ kho và đối chiếu về mặt số lượng đối với từng kho. Bên cạnh đó, trong quá trình cập nhật chứng từ,kế toán nguyên vật liệu kiểm tra lại mã vật tư do thủ kho điền có phù hợp với từng đối tượng sử dụng không.
Sau đây là mẫu “Thẻ kho” của Công ty dệt kim Đông Xuân:
TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỆT KIM ĐÔNG XUÂN
THẺ KHO
Kho: K5 – Kho phụ liệu may
Từ ngày: 01/03/2008 đến ngày 31/03/2008
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
Mã NX
SL nhập
SL xuất
Tồn kho
Ngày
Số
Vật tư: 28000007 – Chun 1cm, Đvt: Mét, TK 15221
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
2000.000
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
2000.000
17/03
PN 520
Nguyễn Văn Dũng
Nhập pliệu
3311
2000.000
2000.000
Tồn cuối kỳ
Vật tư: 28000010 – Chun 2cm, Đvt: Mét, TK 15221
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
1.800.000
Xuất trong kỳ
1.800.000
17/03
PN 520
Nguyễn Văn Dũng
Nhập pliệu
3311
1.800.000
1.800.000
26/03
PX 72068
XN may 1
Xuất nốt mã còn lại của px 72068 ngày 26/01/08
6211
1.800.000
Vật tư: 1200019 – Chỉ Đông San – 5000m, Đvt: Kg, Tk: 15211
Tồn đầu kỳ
478.822
Nhập trong kỳ
69.700
Xuất trong kỳ
162.032
Tồn cuối kỳ
386.490
07/03
PX 72291
XN may 2
Xuất phế liệu
6211
7.708
471.114
07/03
PX 72291
XN may 2
Xuất phế liệu
6211
6.888
464.226
07/03
PX 72291
XN may 2
Xuất phế liệu
6211
12.628
451.598
07/03
PX 92292
Xuất chi
1521
7.544
444.054
27/03
PN 278
Cty TNHH Kim Long
Nhập phế liệu
3311
69.700
513.754
28/03
PX 72267
XN may 3
Xuất phế liệu
6211
510.966
…
…
…
…
…
…
…
…
Tại công ty Dệt kim Đông Xuân, mỗi năm tiến hành kiểm kê theo định kỳ 2 lần vào 0h ngày 01/01 và 0h ngày 01/07. Thành phần kiểm kê bao gồm: P. Nghiệp vụ, P. Tài chính kế toán và thủ kho. Mỗi phòng ban cử ra một người đại diện cùng nhau đứng ra kiểm đếm những vật tư còn tồn thực tế trong kho, sau đó đối chiếu với số liệu tồn trong sổ sách. Ở công ty dệt kim Đông Xuân không xảy ra trường hợp thiếu do mất mát, chỉ xảy ra trường hợp thực tế thiếu so với sổ sách do hao hụt trong định mức cho phép (ví dụ: xăng dầu) và trường hợp thực tế thừa so với sổ sách do khí hậu, thời tiết (ví dụ: Sợi).
Như vậy, tại Công ty dệt kim Đông Xuân hạch toán nguyên vật liệu sử dụng các chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT do bên bán lập (mua nguyên vật liệu của cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
- Hóa đơn bán hàng (mua vật liệu của cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT)
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Kế hoạch phân bổ chi phí theo dự toán
- Các chứng từ thanh toán như phiếu chi, giấy báo nợ …
2.2.2. Phương pháp kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt kim Đông Xuân Hà Nội
Giống như hạch toán chi tiết hàng hóa, hạch toán chi tiết về nguyên vật liệu, cũng đòi hỏi phải theo dõi, phản ánh được cả về mặt hiện vật và giá trị của từng loại nguyên vật liệu ở từng kho, từng nơi bảo quản. Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, kế toán có thể dùng một trong ban phương pháp hạch toán chi tiết là: Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ số dư và phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Việc lựa chọn phương pháp nào để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp cả về quy mô nghiệp vụ, phương tiện hạch toán, trình độ quản lý và trình độ cán bộ, nhân viên kế toán.
Công ty dệt kim Đông Xuân đã sử dụng phương pháp thẻ song song, quy trình luân chuyển chứng từ như sau:
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ hoặc sổ chi tiết vật tư
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư
Kế toán tổng hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
* Tại kho:
Mỗi kho, thủ kho mở thẻ kho, thẻ kho được mở cho cả năm (năm tài chính), cho từng loại vật liệu, công cụ, dụng cụ. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ xuất, nhập kho, thủ kho ghi vào thẻ kho, ghi số lượng, cuối mỗi ngày cộng số tồn trên thẻ kho. Sau khi ghi thẻ kho xong, cuối ngày thủ kho tập hợp các chứng từ nhập, xuất gửi cho phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ.
* Tại phòng kế toán :
Định kỳ kế toán vật liệu, công cụ, dụng cụ xuống kho hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho. Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ xuất, nhập, kế toán vật liệu, công cụ, dụng cụ kiểm tra lại các chứng từ, định khoản cho từng chứng từ, rồi nhập số liệu vào máy vi tính. Máy sẽ tự động tính giá cho các phiếu xuất theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ cho từng thứ vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Trên cơ cở kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu cho dự trữ và sản xuất, tìm kiếm thị trường sao cho phù hợp nhất. Khi hàng về, đối với các loại vật tư cần thiết phải được kiểm nghiệm thì Công ty sẽ lập Ban kiểm nghiệm, kết quả kiểm nghiệm được ghi vào: “Biên bản kiểm nghiệm”. Trên cơ sở hóa đơn, biên bản kiểm nghiệm và các chứng từ liên quan (nếu có) bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho. Phiếu này lập làm 3 liên, có thể lập cho một thứ hoặc nhiều thứ Nguyên vật liệu cùng loại cùng một lần giao nhận và cùng một kho .
Đối với vật liệu tự chế nhập kho, vật liệu không dùng hết nhập kho, vật liệu thừa khi kiểm kê, phế liệu thu hồi thì chứng từ nhập kho của Công ty là “Phiếu nhập kho” do bộ phận có vật liệu nhập kho lập.
Hóa đơn(gtgt) Mẫu số 01
Liên 2 (giao khách hàng) BQ/00-B
Ngày 6 tháng 12 năm 2008 No : 051763
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Đông San
Địa chỉ: 3 ngõ 55 Huỳnh Thúc Kháng Hà Nội Số TK:
Điện thoại:…………………………………………………
Họ tên người mua hàng: Công ty dệt kim Đông Xuân
Đơn vị:……………..
Địa chỉ: 524 Minh Khai – Hà Nội.
Hình thức thanh toán: trả chậm
TT
Hàng hàng hóa dịch vụ
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Chỉ Đông san -5000m
Kg
24
89.580
2.149.925
Cộng tiền hàng
2.149.925
Thuế GTGT: 0% (gtgt)
0
Tổng cộng tiền thanh toán
2.149.925
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu một trăm bốn mươi chín nghìn, chín trăm hai mươi lăm đồng chẵn
Ngày 13 tháng 3 năm 2008
Người bán Người mua Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỆT KIM ĐÔNG XUÂN
Số 524 – Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO (NHẬP MUA)
Ngày 13 tháng 3 năm 2008 Số: 274A
Người giao hàng:
Đơn vị: CTDS – Công ty TNHH Đông San
Địa chỉ: 3 ngõ 55 Huỳnh Thúc Kháng Hà Nội
Số hóa đơn: 82245 Seri: 2 Ngày: 02/03/2008
Nội dung: Nhập phế liệu
Tài khoản có: 331111 – Phải trả ngắn hạn người bán: HĐ SXKD (VND)
Stt
Mã kho
Mã vật tư
Tên vật tư
Tk
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
K5
1200019
Chỉ Đông San – 5000m
15221
Kg
24.00
89 580
2 149 925
Tổng cộng tiền hàng: 2 149 925
Chi phí: 0
Thuế giá trị gia tăng: 0
Tổng cộng tiền thanh toán: 2 149 925
Bằng chữ: Hai triệu một trăm bốn mươi chín nghìn, chín trăm hai mươi lăm đồng chẵn
Nhập ngày 13 tháng 3 năm 2008
NGƯỜI GIAO HÀNG NGƯỜI NHẬN HÀNG THỦ KHO
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỆT KIM ĐÔNG XUÂN
Số 524 – Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 28 tháng 3 năm 2008 Số: 72270
Người nhận hàng:
Đơn vị: M2 – Xí nghiệp May 2
Địa chỉ: 250 Minh Khai
Nội dung: Xuất phế liệu
Stt
Mã kho
Mã vật tư
Tên vật tư
Tk Nợ
TK Có
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
K5
1200022
Chỉ SP 343-5000 m Việt hương
6211M1
15211
Kg
257.31
60 542.8798
15 578 652
2
K5
1200016
Chỉ ALC-1000m
6211M1
15211
m
60 000.00
10.6630
639 780
3
K5
1200019
Chỉ Đông san-5000m
6211M1
15211
Kg
15.04
89 580.1920
1 347 286
Tổng cộng: 17 565 718
Bằng chữ: Mười bảy triệu, năm trăm sáu mươi lăm nghìn, bảy trăm mười tám đồng chẵn
Xuất ngày 28 tháng 3 năm 2008
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN SỬ DỤNG NGƯỜI NHẬN HÀNG THỦ KHO
Từ phiếu nhập kho và phiếu xuất kho, máy tính sẽ tự động vào thẻ kho. Thẻ kho được mở chi tiết cho từng kho, từng danh điểm vật liệu, công cụ dụng cụ trong kho.Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, mỗi chứng từ gốc được ghi một dòng trên thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng. Cuối ngày thủ kho tính ra số lượng tồn cho từng danh điểm vật tư
TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỆT KIM ĐÔNG XUÂN
THẺ KHO
Kho: K5 – Kho phụ liệu may
Từ ngày: 01/03/2008 đến ngày 31/03/2008
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
Mã NX
SL nhập
SL xuất
Tồn kho
Ngày
Số
Vật tư: 28000007 – Chun 1cm, Đvt: Mét, TK 15221
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
2000.000
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
2000.000
17/03
PN 520
Nguyễn Văn Dũng
Nhập pliệu
3311
2000.000
2000.000
Tồn cuối kỳ
Vật tư: 28000010 – Chun 2cm, Đvt: Mét, TK 15221
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
1.800.000
Xuất trong kỳ
1.800.000
17/03
PN 520
Nguyễn Văn Dũng
Nhập pliệu
3311
1.800.000
1.800.000
26/03
PX 72068
XN may 1
Xuất nốt mã còn lại của px 72068 ngày 26/01/08
6211
1.800.000
Vật tư: 1200019 – Chỉ Đông San – 5000m, Đvt: Kg, Tk: 15211
Tồn đầu kỳ
478.822
Nhập trong kỳ
69.700
Xuất trong kỳ
162.032
Tồn cuối kỳ
386.490
07/03
PX 72291
XN may 2
Xuất phế liệu
6211
7.708
471.114
07/03
PX 72291
XN may 2
Xuất phế liệu
6211
6.888
464.226
07/03
PX 72291
XN may 2
Xuất phế liệu
6211
12.628
451.598
07/03
PX 92292
Xuất chi
1521
7.544
444.054
27/03
PN 278
Cty TNHH Kim Long
Nhập phế liệu
3311
69.700
513.754
28/03
PX 72267
XN may 3
Xuất phế liệu
6211
510.966
…
…
…
…
…
…
…
…
TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỆT KIM ĐÔNG XUÂN
TỔNG HỢP HÀNG NHẬP MUA
Từ ngày: 01/03/2008 đến ngày 31/03/2008
Stt
Mã vật tư
Tên vật tư
Đvt
Số lượng
Giá trị
1
1200009A
Chỉ màu tiger-5000m
Kg
31.600
2.499.600
2
1200016
Chỉ ALC-1000m
M
6.000.000.000
6.400.000
3
28000007
Chun 1cm
Mét
2.000.000
1.000.000
4
28000010
Chun 2cm
Mét
1.800.000
1.440.000
5
28000028
Chun 4+5cm
Mét
700.000
1.120.000
6
1200019
Chỉ Đông San -5000m
Kg
24.000
2.149.925
…
Tổng cộng: 105.240.925
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)
TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỆT KIM ĐÔNG XUÂN
TỔNG HỢP HÀNG XUẤT KHO
Từ ngày: 01/032008 đến ngày 31/03/2008
Stt
Mã vật tư
Tên vật tư
Đvt
Số lượng
Giá trị
1
1200009A
Chỉ màu tiger-5000m
Kg
1.264
106.298
2
1200016
Chỉ ALC-1000m
M
234.000.000
2.495.142
3
1200019
Chỉ Đông San-5000m
Kg
270.400
24.222.484
4
1200022
Chỉ SP 343-5000m Việt Hương
Kg
1.032.872
62.533.045
…
Tổng cộng:
526.506.97
161.359.923
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)
TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM
CONG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỆT KIM ĐÔNG XUÂN
TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN
Kho 5 – Kho phụ liệu may
Từ ngày 01/03/2008 đến ngày 31/03/2008
Stt
Mã vật tư
Tên vật tư
Đvt
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
1
1200009A
Chỉ tiger màu-5000m
Kg
268.130
22.706.662
31.600
2.499.600
1.264
106.298
298.466
25.099.964
2
28000007
Chun 1cm
Mét
2.000.000
1.000.000
2.000.000
1.000.000
3
28000010
Chun 2cm
Mét
1.800.000
1.440.000
1.800.000
1.440.000
4
12000019
Chỉ Đông san-5000m
Kg
299.062
26.790.031
24.000
2.149.925
270.400
24.222.484
52.662
4.717.472
5
28000028
Chun 4+5cm
Mét
94.300
144.655
700.000
1.120.000
794.300
1.264.655
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn kho Nguyên vật liệu mở cho từng kho, chi tiết cho từng danh điểm, từng loại vật liệu, mỗi danh điểm được theo dõi trên một dòng của bảng. Nó theo dõi cả về số lượng và giá trị của từng loại Nguyên vật liệu Nhập -Xuất - Tồn kho trong tháng.
Số liệu tổng hợp trên "Bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn kho Nguyên vật liệu " được kế toán đối chiếu với số liệu trên thẻ kho của thủ kho.
2.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty Dệt kim Đông Xuân Hà Nội
2.3.1. Tài khoản sử dụng
TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
TK 152 Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại nguyên liệu, vật liệu tại kho của Công ty. Tùy theo chủng loại và quy mô sử dụng, TK 152 có thể mở chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu như:
Tk 1521: Nguyên vật liệu chính
+ TK 15211: Sợi Ne 50/1 COVI4 T Nam
+ TK 15211: Chỉ may 40/2( Chỉ nhập lại)
+ TK 1521TN: Mẫu vải cotton
….
K 1522: Nguyên vật liệu phụ
+ TK 1522TN: Suốt chỉ
+ TK 15221: Zoăng phớt xilanh khí nén
+ TK 1522TN: Quần đùi bò nữ
+ Tk 15221: Ruột gà hơi inox phi 300 Y27
+ TK 15221: Họng trái vải inox phi 114
+ TK 15221: Thùng đựng vải Inox
+ TK 15221: Hàn, tiện, trục phi 45
+ Tk 15221: Mài, phớt bóng bạc bơm
+ TK 1522TN: ERIOPON
……
TK 1528: Vật liệu khác như chun cổ màu xanh và máy photocopy
Bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ
Bên Có: Phản ánh giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ.
Số dư Nợ: Phản ánh giá trị thực tế của nguyên vật liệu tồn kho.
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan như TK 151,TK 111, TK 112, TK 141, TK 133, TK 331 …
2.3.2. Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty Dệt kim Đông Xuân Hà Nội
Nguyên vật liệu tại công ty được kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi phản ánh thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu trên cơ sở kế toán. Phương pháp kê khai thường xuyên dùng cho các tài khoản kế toán tồn kho nói chung và các tài khoản vật liệu nói riêng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của vật hàng hoá. Vì vậy, nguyên vật liệu tồn kho trên sổ kế toán được xác định bất cứ lúc nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật liệu tồn kho so sánh đối chiếu với số liệu tồn kho trên sổ kế toán, nếu có chênh lệch phải truỳ tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
2.3.2.1. Kế toán nhập kho nguyên vật liệu
Cùng với việc hạch toán chi tiết nhập vật liệu thì hàng ngày kế toán cũng phải tiến hành hạch toán tổng hợp nhập vật liệu. Đây là công việc cần thiết quan trọng bởi vì qua đây kế toán mới có thể phản ánh được giá trị của vật liệu nhập vào, từ đó có thể nẵm rõ được sự luân chuyển của từng loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị.
Hàng ngày kế toán tập hợp các chứng từ nhập, xuất vật liệu và phân loại chứng từ nhập và chứng từ xuất. Căn cứ vào các chứng từ nhập kho, kế toán vật tư tiến hành đối chiếu, kiểm tra, định khoản rồi đưa dự liệu vào máy. Sau khi nhập dữ liệu vào máy kế toán vật liệu gửi phiếu nhập kho và hoá đơn tài chính cho kế toán thanh toán để theo dõi các khoản phải thanh toán và đã thanh toán cho nhà cung cấp trên "Sổ chi tiết số 2" và các nhật ký chứng từ liên quan khác như NKCT số 1, số 2, số 4, số 10
Khi nhập nguyên vật liệu phiếu nhập kho được viết thành ba liên : 1 liên giao cho thủ kho ghi trên thẻ kho sau đó chuyển lên cho Phòng kế toán , 1 liên lưu tại bộ phận thống kê , 1 liên và hóa đơn do người nhập kho giữ sau đó chuyển cho kế toán thanh toán .
Hàng ngày , kế toán vật tư dựa vào các chứng từ Nhập kho , tiến hành kiểm tra , định khoản rồi đưa dữ liệu vào máy tính.
Ví dụ: Ở phiếu nhập kho số 520 ngày 17/03/2008 kế toán định khoản
Nợ TK 15221: 4.760.000
Nợ TK 13311: 476.000
Có TK 3311-NVANDUNG: 5.236.000
Ở công ty việc thu mua vật liệu bằng tiền tạm ứng không theo dõi trên sổ chi tiết TK 141 mà khi cán bộ cung tiêu tạm ứng mua vật liệu lại theo dõi trên sổ chi tiết thanh toán với người bán. Trên sổ chi tiết thanh toán với người bán ngoài số trang mở cho người bán còn mở cho từng cán bộ cung tiêu tạm ứng mua vật liệu.
Khi người đi mua vật liệu viết đơn xin tạm ứng phải ghi rõ là mua vật liệu gì số lượng là bao nhiêu rồi đưa lên phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch sẽ xem xét và phê duyệt để chuyển lên phòng tài chính kế toán, kế toán trưởng ký duyệt rồi mới viết phiếu chi và ghi vào sổ chi tiết thanh toán với người bán, trang sổ ghi tên cán bộ cung tiêu. Khoản tạm ứng này được ghi sổ chi tiết TK 331 theo định khoản:
Nợ TK 331
Có TK 111
Việc phản ánh này giống như trường hợp ứng trước tiền hàng cho người bán, thực chất đây không phải là tiền ứng trước cho người bán nhưng lại được theo dõi trên sổ chi tiết TK 331 như một khoản trả trước cho người bán. Điều này chưa phản ánh đúng ý nghĩa kinh tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Và khi người tạm ứng mua vật liệu về nhập kho, kế toán ghi vào sổ chi tiết như sau:
Nợ TK152
Nợ TK 133
Có TK 331
Cuối tháng, kế toán khoá sổ chi tiết thanh toán với người bán, theo từng nhà cung cấp, số liệu ở dòng tổng cộng trên từng sổ chi tiết TK 331 là cơ sở để ghi vào NKCT số 5 với nguyên tắc mỗi nhà cung cấp ghi một dòng sổ bao gồm cả phát sinh Có TK 331/Nợ TK liên quan và phần phát sinh Nợ TK 331/Có TK liên quan.
NKCT số 5 là một loại sổ kế toán tổng hợp dùng để theo dõi tình hình thanh toán với nhà cung cấp của toàn công ty
TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM Mẫu S05-DN
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỆT KIM ĐÔNG XUÂN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 05
Ghi có tài khoản: 331 – Phải trả người bán
Từ ngày 01/03/2008 đến ngày 31/03/2008
Stt
Tên khách
Dư Nợ đầu
Dư Có đầu
N13311
N15211
Công Nợ
C15211
Công Nợ
Dư Nợ
Cuối
Dư Có Cuối
1
Cty dệt may Hoàng Anh
0
52,324,800
3,360,000
33,600,000
36,960,000
0
89284800
2
Cty TNHH Đông San
0
32,175,000
2,149,925
2,149,925
2149925
2149925
0
32175000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỆT KIM ĐÔNG XUÂN
Mẫu S05-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 152
Số đầu năm
Nợ
Có
16.874.622.479
TK đối ứng
Tháng 03
111
24.155.495
1121CT
2.545.713
1121DT
4.601.601
1412
6.526.066
331111
5.424.129.228
331112
1.699.939.068
33332
2.088.000
6271DK21
3.404.182
6271M21
29.915.725
6271NH21
31.277.146
6411
85.909
Cộng PS Nợ
7.228.668.133
Cộng PS Có
6.715.968.489
Dư nợ cuối tháng
20.709.871.381
Dư có cuối tháng
Kế toán ghi sổ Ngày 31 tháng 3 năm 2008
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.3.2.2. Kế toán xuất kho nguyên vật liệu
Quản lý vật tư không chỉ quản lý tình hình thu mua bảo quản và dự trữ vật tư mà còn phải quản lý việc xuất dùng vật tư. Đây là khâu quản lý cuối cùng rất quan trọng trước khi vật liệu chuyên giá trị của nó vào giá trị sản phẩm chế tạo. Chi phí về vật tư chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất cho nên kế toán phải xác định chính xác giá trị từng loại vật tư sử dụng là bao nhiêu và theo dõi được vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng. Bởi vậy hạch toán tổng hợp vật liệu phải phản ánh kịp thời tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng. Bởi vậy hạch toán tổng hợp vật liệu phải phản ánh kịp thời cho từng bộ phận sử dụng cũng như xuất dùng cho các đối tượng khác. Tổ chức tốt khâu hạch toán xuất dùng vật liệu là tiền đề cơ bản để hạch toán chính xác đầy đủ giá thành sản phẩm đặc biệt là khâu tính giá.
Tại công ty Dệt kim Đông Xuân tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. Hàng ngày, kế toán thu nhận các chứng từ xuất kho, sau đó đối chiếu, kiểm tra và định khoản.
Ví dụ: Tại phiếu xuất kho số ngày 28/03/2008 kế toán định khoản:
Nợ TK 6211M1 : 17.565.718
Có TK 15211 : 17.565.718
Sau đây là bảng kê số 3 – Tính giá thành vật liệu và công cụ, dụng cụ
TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỆT KIM ĐÔNG XUÂN
BẢNG KÊ SỐ 3 – TÍNH GIÁ THÀNH VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ
Từ ngày 01/03/2008 đến ngày 31/03/2008
Stt
Chỉ tiêu
152PNH
N15211
N1521TN
N15221
N1522TN
N1523
N15241
N1524TN
1
I.Số dư đầu tháng
20.197.171.737
9.016.124.089
3.738.880.740
1.787.814.691
4.253.376.497
407.026.816
705.512.993
241.989.128
2
II.Số phát sinh trong kỳ
7.228.668.113
4.218.362.334
388.828.492
168.258.145
1.193.545.094
840.985.246
190.082.541
124.006.444
3
Lấy từ NKCT số 1(Ghi Có TK 111)
24.155.495
4
Lấy từ NKCT số 2(Ghi Có TK 1121CT)
2.545.713
5
Lấy từ NKCT số 2(Ghi Có TK 1121DT)
4.601.601
6
Lấy từ NKCT số 10(Ghi Có TK 1412)
6.526.066
7
Lấy từ NKCT số 5(Ghi Có TK 331111)
5.424.129.228
4.218.362.334
168.258.145
6.440.962
840.985.246
190.082.541
8
Lấy từ NKCT số 5(Ghi Có TK 331112)
1.699.939.068
388.828.492
1.187.104.132
124.006.444
9
Lấy từ NKCT số 10(Ghi Có TK 33332)
2.088.000
10
Lấy từ NKCT số 7(Ghi Có TK 6271M21)
3.404.182
11
Lấy từ NKCT số 7(Ghi Có
29.915.725
12
Lấy từ NKCT số 7(Ghi Có
31.277.146
13
Lấy từ NKCT số 8(Ghi Có TK 6411)
31.277.146
14
III. Cộng số dư đầu tháng và phát sinh
27.425.839.870
13.234.486.423
4.172.709.232
1.956.072.836
5.446.921.591
1.248.012.062
895.595.534
365.995.572
15
IV. Xuất dùng trong tháng
6.715.968.489
3.120.484.507
1.054.972.298
267.793.263
1.583.188.768
505.938.721
19.262.833
59.595.637
16
V. Số dư cuối tháng
20.709.871.381
10.114.001.916
3.117.736.934
1.688.279.573
3.863.732.823
742.073.341
876.332.701
306.399.935
Lập, ngày 31 tháng 03 năm 2008
KẾ TOÁN GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
2.3.2.3. Kế toán kiểm kê nguyên vật liệu
Kiểm kê nguyên vật liệu tại Công ty Dệt kim Đông Xuân nhằm xác định một cách chính xác về số lượng, chất lượng và giá trị từng thứ vật liệu, công cụ, dụng cụ hiện có trong kho của công ty. Hơn nữa, công tác kiểm kê vật liệu, công cụ, dụng cụ cùng với mục đích đôn đốc và kiểm tra tình hình bảo quản, phát hiện kịp thời và xử lý các trường hợp hao hụt, hư hỏng, ứ đọng... vật liệu, công cụ, dụng cụ tại các kho. Trên cơ sở đó đề cao trách nhiệm của từng người bảo quản và sử dụng vật tư, chấn chỉnh và đưa vào nề nếp công tác quản lý và hạch toánn vật liệu, cụng cụ, dụng cụ ở công ty.
Công tác kiểm kê vật liệu, công cụ, dụng cụ được tiến hành một năm một lần vào thời điểm cuối năm trước khi lập báo cáo quyết toán, do ban kiểm kê tài sản của công ty tiến hành. Do chủng loại vật tư của công ty đa dạng, với số lượng lớn, nên quá trình kiểm kê thường kéo dài từ 1/11 đến 31/12 hàng năm.Việc kiểm kê vật liệu, công cụ, dụng cụ được tiến hành một cách toàn diện, không những kiểm tra về mặt số lượng mà còn kiểm tra về mặt chất lượng của từng loại vật liệu, cụng cụ, dụng cụ có trong kho.
Mọi kết quả kiểm kê đều được ghi vào " biên bản kiểm kê ". Biên bản này được lập cho từng thứ vật liệu, công cụ, dụng cụ theo từng danh điểm và từng kho bảo quản. Trong đó ghi tên danh điểm vật tư, tên vật tư, đơn vị tính, đơn giá, số lượng tồn kho thực tế, số lượng trên sổ sách, số lượng thừa, thiếu, số lượng kém phẩm chất, thành tiền của từng thứ vật liệu, công cụ, dụng cụ ...
Cuối kỳ kiểm kê kế tóan nguyên vật liệu tập hợp kết quả và nhập số liệu vào máy vi tính. Máy vi tính dựa vào số liệu trên sổ sách của vật liệu, công cụ, dụng cụ, tính ra số lượng thừa, thiếu, thành tiền của vật liệu, công cụ, dụng cụ thừa, thiếu và in ra "Biên bản kiểm kê "
Số lượng thừa hoặc thiếu
=
Số lượng thực tế tại thời điểm kiểm kê
-
Số lượng tồn kho theo sổ sách tại thời điểm kiểm kê
Thành tiền
=
Giá đơn vị (giá bình quân gia quyền)
x
Số lượng thừa hoặc thiếu
Căn cứ vào kết quả kiểm kê trên "Biên bản kiểm kê ", hội đồng kiểm kê của công ty ra quyết định xử lý, tuỳ thuộc vào số lượng hao hụt,...kế toán vật liệu dựa vào quyết định trên để ghi sổ.
Phần 3: Một số nhận xét, đánh giá và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Dệt kim Đông Xuân Hà Nội
3.1. Nhận xét, đánh giá về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Dệt kim Đông Xuân Hà Nội
3.1.1. Những thành tựu đạt được
Với chặng đường 50 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Dệt kim Đông Xuân đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Trong lịch sử hình thành của mình, công ty đã đạt những thành tựu to lớn.
Cùng với sự lớn mạnh và phát triển của công ty, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng cũng không ngừng trưởng thành về mọi mặt, đáp ứng kịp thời về yêu cầu quản lý và hạch toán của công ty.
Qua nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại Công ty Dệt kim Đông Xuân cho thấy công ty đã phát huy được nhiều mặt mạnh và thể hiện được những ưu điểm nổi bật sau:
- Về bộ máy kế toán của công ty:
Trong điều kiện cơ chế quản lý đổi mới, hệ thống kế toán của công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, công tác kế toán được chuyên môn hóa cao, đội ngũ kế toán công ty trẻ, năng động với lòng sau mê nghề nghiệp, nhanh chóng thích ứng với những thay đổi chế độ kế toán, về việc sử dụng tin học vào kế toán. Đây là một lợi thế mạnh nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại phòng kế toán cũng như đáp ứng tốt công tác quản lý kinh tế ở Công ty Dệt kim Đông Xuân Hà Nội.
- Về công tác chứng từ và hạch toán ban đầu:
Công ty đã sử dụng hệ thống chứng từ, sổ chi tiết khá đầy đủ, phản ánh chính xác, đầy đủ mọi hoạt động kinh tế tại đơn vị, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán tiếp theo.
- Về bảng mã vật tư:
Đơn vị đã xây dựng được hệ thống danh điểm vật tư cho từng nhóm, từng vật tư theo trật tự nhất định. Việc sử dụng danh điểm vật tư đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý theo dõi cũng như kiểm tra vật tư về việc quản lý vật tư trên máy tính. Điều này đậc biệt có ý nghĩa bởi vì vật tư ở đơn vị rất đa dạng, phong phú về chủng loại, trong mỗi loại có nhiều nhóm khác nhau.
- Về hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty:
Hiện nay, công ty đang áp dụng phương pháp thẻ song song là phương phap đơn giản, phát huy được tính ưu việt, có độ chính xác cao, theo dõi được cả về số lượng và giá trị, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu. Công ty đã sử dụng hệ thống sổ chứng từ, sổ chi tiết tương đối đầy đủ, ghi chép rõ ràng mọi hoạt động kinh tế phát sinh tại công ty. Đồng thời các thủ tục, chứng từ kế toán vật liệu được kế toán, thủ kho, cán bộ tiếp liệu và phòng nghiệp vụ thực hiện cận thận. Các chứng từ nhập, xuất vật liệu được ghi chép đầy đủ và quản lý chặt chẽ giúp cho việc quản lý nguyên vật liệu được thong suốt và đạt hiệu quả.
- Về phương pháp hạch toán tổng hợp
Công ty đã lựa chọn phương pháp hạch toán hợp lý, đó là phương pháp kê khai thường xuyên.Với phương pháp này, nguyên vật liệu được quản lý chặt chẽ và đơn vị cũng nắm bắt được tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu một cách thường xuyên, kịp thời.
3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những ưu điểm về công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu của Công ty Dệt kim Đông Xuân, còn có những tồn tại mà đơn vị cần phải cải tiến và hoàn thiện nhằm nâng cao công tác kế toán.
+ Việc ứng dụng tin học trong công tác kế toán có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời và giảm bớt khâu ghi chép trùng lắp, song hiện nay toàn bộ chứng từ ghi chép ban đầu đều được chuyển lên phòng Tài chính kế toán để tiến hành cập nhật dữ liệu nên chiếm khá nhiều thời gian lao động cho việc cập nhật, kiểm tra, đối chiếu số liệu dẫn đến không kịp thời và không đáp ứng thường xuyên công việc.
+ Cách sắp xếp các mã vật tư còn chưa hợp lý, thiếu khoa học. Vật tư của công ty rất đa dạng nhưng kế toán chưa phân thành các nhóm vật tư cụ thể. Một số vật tư theo dõi sai trên các TK như máy photocopy lẽ ra được xem là công cụ dụng cụ phải được theo dõi trên TK 153 thì kế toán lại theo dõi trên TK 1528
+ Các chứng từ nhập vật tư do nhân viên cung tiêu lập không đảm bảo nguyên tắc quản lý vật tư, kiểm tra giám sát giữa các bộ phận.
+ Về báo cáo hạch toán, phiếu nhập, xuất còn chậm trễ và nhiều sai sót.
+ Về việc sử dụng phụ tùng còn nhiều lãng phí, chưa theo dõi được tuổi thọ của các loại phụ tùng chủ yếu.
+ Vật tư không có nhu cầu sử dụng còn tồn đọng qua nhiều năm không được giải phóng kịp thời do đó đã chiếm nhiều diện tích kho, gây ứ đọng vốn.
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty dệt kim Đông Xuân Hà Nội
Cùng với sự nghiệp đổi mới nền kinh tế kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế đã không ngừng hoàn thiện và phát triển.
Xuất phát từ yêu cầu đó việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nói chung cũng như công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng là vô cùng quan trọng. Công ty dệt kim Đông Xuân là công ty sản xuất trong lĩnh vực dệt may nên chi phí nguyên vật liệu chiếm rất nhiều trong chi phí giá thành. Chính vì vậy, nó ảnh hưởng rất lớn đến giá vốn hàng bán, ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Trên thực tế, công tác kế toán nguyên vật liệu của Công ty dệt kim Đông Xuân còn có một số hạn chế nên việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu là một vấn đề rất cấp thiết. Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí, hạ thấp được giá thành sản phẩm, góp phần làm tăng lợi nhuận.
Bên cạnh đó, sự phát triển của nền kinh tế thị trường đòi hỏi kế toán phải tôn trọng các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán Quốc tế, cũng như phải phù hợp với điều kiện nước ta. Công tác kế toán nguyên vật liệu về cơ bản phù hợp với nền kinh tế thị trường, song vẫn còn phức tạp và thủ tục hơi nhiều. Chính vì vậy, phải hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu để phù hợp với chuẩn mực kế toán của nước ta và chuẩn mực kế toán Quốc tế.
Như vậy phương hướng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Dệt kim Đông Xuân là tìm ra phương pháp hạch toán, cách thức quản lý chặt chẽ, phù hợp với tình hình sản xuất và đặc điểm của công ty trên cơ sở tuân thủ những quy định chung của chế độ kế toán của Bộ Tài chính và những chuẩn mực mới ban hành.
3.3. Giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Dệt kim Đông Xuân Hà Nội
Trong thời gian tập sự, được tiếp cận và tìm hiểu thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Dệt kim Đông Xuân tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến xung quanh vấn đề kế toán nguyên vật liệu với mục đích hoàn thiện thêm một bước công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng.
- Xây dựng lại bảng mã vật tư một cách khoa học, hợp lý. Cần sắp xếp các vật tư thành các nhóm lớn để dễ quản lý.
- Cần theo dõi các vật tư trên các tài khoản đúng với bản chất kinh tế của vật tư.
- Tình trạng sử dụng hóa chất còn nhiều lãng phí như hóa chất NAOH 98% thường xuyên có sự hao hụt lớn do ống dẫn, bể xút.
Ví dụ trong tháng 2/2008 xí nghiệp XLHT nhận từ kho hóa chất là 2600 Kg, xí nghiệp sử dụng và quyết toán cho các hợp đồng trong tháng là 1453,7 Kg. Vậy lượng hóa chất hao hụt trong tháng là 1146,3 Kg.
Đây chính là một trong những nguyên nhân làm chi phí tăng cao dẫn đến giá thành cao. Xí nghiệp cần phải tìm nguyên nhân và có biện pháp khắc phục, hạn chế đến mức tối đa việc lãng phí nguyên vật liệu nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
- Tình trạng vật tư không sử dụng còn tồn đọng qua năm chiếm nhiều diện tích kho hàng, gây ứ đọng vốn, do vậy các phòng chức năng cần phải thường xuyên rà soát vật tư tồn kho không có nhu cầu sử dụng, đồng thời phải có ý kiến đề xuất với ban lãnh đạo thanh lý tiêu thụ vật tư tồn đọng nhằm giải phóng kho hàng, thu hồi vốn.
KẾT LUẬN
Một lần nữa ta khẳng định kế toán vật tư có tác dụng rất to lớn trong quản lý kinh tế. Thông qua công tác hạch toán vật tư giúp cho đơn vị sản xuất kinh doanh bảo quản tốt vật tư, ngăn ngừa các hiện tượng mất mát, lãng phí làm thiệt hại tài sản của doanh nghiệp. Mặt khác, góp phần làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, tăng tốc độ chu chuyển của vốn lưu động. Từ đó tăng lợi nhuận, tiết kiệm vật tư và tích luỹ vốn cho doanh nghiệp.
Qua tìm hiểu thực tế tại Công ty Dệt kim Đông xuân, em thấy công tác hạch toán vật liệu có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý vật tư, công tác kế toán cũng như công tác quản lý nói chung của công ty. Hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ là công cụ đắc lực giúp lãnh đạo của công ty nắm được tình hình công việc để chỉ đạo sản xuất. Hạch toán quá trình này nó phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình thu mua, dự trữ, sử dụng vật liệu, công cụ, dụng cụ. Qua đó, ban lãnh đạo của công ty mới có được biện pháp hữu hiệu, đúng đắn nhằm ra các quyết định phù hơp, hiệu quả.
Những kết quả nghiên cứu được trong thời gian thực tập, sẽ góp phần giúp em củng cố được những kiến thức trong nhà trường, và biết được cách thức vận dụng nó như thế nào.Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty Dệt kim Đông Xuân, nhưng do trình độ có hạn, thời gian thực tập ngắn, nên bài báo cáo khômg tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự góp ý, bổ sung của của các thầy cô giáo và các cô, các chú trong Công ty Dệt kim Đông Xuân để bài báo cáo thêm phong phú về lý luận và có tác dụng thực tiễn hơn.
Xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Lê Kim Ngọc, cùng toàn thể các cô, các chú trong Công ty Dệt kim Đông Xuân để chuyên đề này hoàn thành đúng thời hạn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22090.doc