Chuyên đề Hoàn thiện kế toán nguyên Vật liệu tại công ty TNHH An Phú

Với chính sách đổi mới của Nhà nước, sự khuyến khích các doanh nghiệp trong nước tạo ra các sản phẩm có giá trị cao phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu nguyên liệu thô và bán thành phẩm. Bằng sự linh hoạt, trình độ quản lý và sự hiểu biết về thị trường của cán bộ công nhân viên trong Công ty, nhất định công ty TNHH An Phú sẽ có hướng đi đúng và tiếp tục phát triển, mở rộng hơn trong nền kinh tế, góp phần tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

doc52 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1500 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán nguyên Vật liệu tại công ty TNHH An Phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịp thời và đầy đủ. Thực hiện đầy đủ công tác kế toán, thống kê lập biểu mẫu báo cáo quyết toán theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước đúng thời gian quy định, bảo đảm tính chính xác trung thực. * Phòng kỹ thuật công nghệ: nghiên cứu cải tiến kỹ thuật đảm bảo cho các mặt hàng đạt hiệu quả kinh tế cao phát huy tính chủ động sáng tạo trong quá trình sản xuất nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Lập kế hoạch theo dõi kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm. Căn cứ vào công suất, năng lực hiện có của máy móc thiết bị, xây dựng hệ thống định mức, kỹ thuật tại mỗi thời điểm thích hợp. * Kho nguyên Vật liệu: chịu trách nhiệm cung ứng Vật tư, công cụ lao động theo yêu cầu của sản xuất, bám sát thị trường có kế hoạch mua Vật tư đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý đúng chủng loại không làm ảnh hưởng đến quy trình sản xuất của đơn vị, dự trữ Vật tư vừa phải đảm bảo tránh lãng phí về vốn lưu động, giảm tỷ lệ hao hụt, bảo quản tốt hàng hoá khi mua về, cấp phát đúng quy định theo tỷ lệ, định mức hao phí công ty đã ban hành. * 4 Phân xưởng: Cơ điện, pha cắt, may, hoàn chỉnh - Phân xưởng giúp công ty quản lý các chức danh cán bộ thuộc diện công ty quản lý đang công tác tại công ty mình. - Được quyền quản lý và sử dụng toàn bộ lao động thuộc phân xưởng quản lý để thực hiện nhiệm vụ được giao. - Trực tiếp giải quyết các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên của phân xưởng mình: nghỉ phép, ốm đau, chờ đợi, chế độ nghỉ của nữ công nhân… - Bố trí lao động, tổ chức sản xuất hợp lý để khai thác tốt nhất về tiềm năng lao động, thiết bị, cơ sở kỹ thuật hiện có. 4. Xu hướng phát triển của công ty trong những năm tới : Hiện nay, ngành giầy dép của nước ta nói chung và trên thành phố Hải Phòng nói riêng đang có biến động rất lớn. Đối với thị trường xuất khẩu, sau vụ kiện bán phá giá trên thị trường quốc tế thì đối với ngành như bị đóng băng lại với xuất khẩu. Các doanh nghiệp quay sang thị trường nội địa, Thị trường nội địa so sánh với thị trường xuất khẩu thì quá nhỏ, đó là khó khăn rất lớn đối với các doanh nghiệp. Công ty thành lập năm 1999 đến nay đã hơn 7 năm trưởng thành và phát triển, với nhứng năm đầu tiên gặp rất nhiều khó khăn về mọi mặt nhưng công ty vẫn vững bước và phát triển đi lên lớn mạnh. Sản phẩm được khách hàng đánh giá cao và được thị trường đón nhận, các sản phẩm của công ty không thua kém với hàng cao cấp nhập khẩu và vượt xa hàng Trung Quốc cả về mãu mã - chất lượng. Mục tiêu cho những năm tiếp theo được ban lãnh đạo của công ty định hướng để phất triển công ty. Đầu tiên phải đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ cao để đáp ứng với thị trường đang không ngừng đi lên, phòng kỹ thuật công nghệ phải có năng lực tốt để ra những mẫu mã mới đi đúng hướng của thị hiếu người tiêu dùng.Các cán bộ công nhân viên không ngừng được học hỏi nâng cao tay nghề, các nhân viên quản lý được tham gia các lớp học bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và các nghiệp vụ khác để quản lý công ty đựơc tốt hơn. Đây là những vấn đề mà ban lãnh đạo công ty đã bàn bạc và đưa ra để củng cố và phát triển công đi vững mạnh hơn. Đó cũng là quyết tâm của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty để mục tiêu thực hiện được công ty đã đề ra các phương hướng sau : - Đầu tiên phải thay một số máy móc đã quá cũ và đầu tư máy móc mới. - Đầu tư trang thiết bị, công nghệ kỹ thuật cao cho phòng kỹ thuật công nghệ. Thường xuyên thay đổi kiểu dáng và mẫu mã tung ra thị trường. - Tìm các chủng loại nguyên vật liệu thay thế hàng phải nhập khẩu và thay thế các vật tư đắt tiền để hạ giá thành của sản phẩm nâng mức tiêu thụ lên nhiều hơn. - Lắp đặt các thiết bị và phần mềm quản lý cho các cán bộ quản lý của công ty để bộ máy quản lý được tổ chức chặt chẽ và khoa học hơn. - Bộ phận quản lý và cấp phất nguyên vật liệu cần được cải tạo và đầu tư thêm. Cán bộ quản lý của kho được học hỏi kinh nghiệm của các công ty bạn. - Phấn đấu trong năm 2007 sẽ đạt được sản phẩm là hàng Việt Nam chất lượng cao. - Đẩy doanh thu của công ty luôn ở mức tháng sau cao hơn tháng trước ii. đặc điểm công tác kế toán của công ty tnhh an phú 1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH An Phú Công ty TNHH An Phú là một doanh nghiệp tư nhân, là một đơn vị độc lập với chức năng quản lý về mặt tài chính phòng kế toán góp phần quan trọng trong việc hoàn thành kế hoạch sản xuất hàng năm của Công ty. Xuất phát từ điều kiện sản xuất, trình độ quản lý của Công ty, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. ở các phân xưởng không có bộ phận kế toán mà chỉ có nhân viên kế toán làm nhiệm vụ xử lý ban đầu định kỳ gửi chứng từ về phòng kế toán. * Phòng kế toán gồm những bộ phận sau : - Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các công việc do các nhân viên kế toán thực hiện đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên về các thông tin kế toán cung cấp.Ngoài ra vì doanh nghiệp nhỏ cho nên kế toán trưởng phải làm cả nhiệm vụ kế toán tổng hợp như kiểm tra toàn bộ các chứng từ và các nhật ký để vào sổ cái và nên bảng cân đối kế toán, lập thuyết minh báo cáo tài chính. - Thủ quỹ và kế toán lương, các khoản trích theo lương: chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ quá trình thu, chi, tồn quỹ của công ty. Hàng tháng làm báo cáo quỹ gửi lên giám đốc công ty; có nhiệm vụ thanh lương và nộp BHXH, BHYT, KPCĐ … cho các cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. - Kế toán chi phí và giá thành : có nhiệm vụ theo dõi, tính toán và phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xáctình hình phát sinh chi phí ở bộ phận sản xuất cũng như giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất. - Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình biến động tài sản cố định của toàn công ty; - Kế toán doanh thu và thuế : có nhiệm vụ theo dõi doanh thu thực hiện và các khoản phải thu của đơn vị hàng tháng, quý, năm. Hàng tháng làm thống kê và gửi báo cáo thuế VAT đầu ra và đầu vào cho cơ quan thuế Hải Phòng. - Kế toán nguyên vật liệu : Theo dõi việc thu mua, xuất nhập toàn bộ nguyên vật liệu, hàng năm, tháng, quý kiểm kê kho, phát hiện thừa thiếuvật tư và phải đề nghị phương án xử lý 2 Tổ chức công tác kế toán theo cac phần hành kế toán của công ty TNHH An Phú: Tại Phòng KH - TC dưới sự chỉ đạo của giám đốc công ty phòng có nhiệm vụ làm tham mưu cho giám đốc về công tác tài chính, quản lý về vốn và tài sản của đơn vị, giám sát kiểm tra và thực hiện mọi nghĩa vụ kinh tế phát sinh của công ty phân công nhiệm vụ cho các kế toán viên theo đúng chức năng và nhiệm vụ của từng người đồng thời đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của từng cán bộ trong phòng. Trong bộ máy kế toán tổ chức các phần hành công việc kế toán được cụ thể như sau: Tại bộ phận kế toán kho thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu để ghi "thẻ kho". Kế toán nguyên vật liệu cũng dựa trên chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu để ghi số lượng và tính thành tiền nguyên vật liệu nhập xuất vào "Sổ kế toán chi tiết vật liệu" (tương ứng với thẻ kho). Cuối kỳ kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên "sổ kế toán chi tiết vật liệu" với "thẻ kho" tương ứng do thủ kho chuyển đến. Đồng thời từ "Sổ chi tiết vật liệu" kế toán lấy số liệu để ghi vào (Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu) theo từng loại nguyên vật liệu để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp. Tại bộ phận kế toán chi tiết bao gồm rất nhiều phần hành công việc được phân công cho các nhân viên kế toán tại công ty như sau: Kế toán chi tiết về tiền lương hàng tháng kế toán công ty TNHH An Phú phải tính lương, tính thưởng và các khoản phải trả cho CNV. Căn cứ để tính là các chứng từ theo dõi thời gian lao động, kết quả lao động và các chứng từ khác có liên quan (như giấy nghỉ phép, biên bản ngừng việc …) tất cả các chứng từ trên phải được kế toán kiểm tra trước khi tính lương, tính thưởng và phải đảm bảo được các yêu cầu của chứng từ kế toán. Sau khi kiểm tra chứng từ kế toán bắt đầu tính lương, tính thưởng tính trợ cấp, phải trả cho CNV theo hình thức trả lương, trả thưởng đang áp dụng tại DN. Trên cơ sở các bảng thanh toán lương, thưởng, kế toán tiến hành lập chứng từ phân bổ tiền lương, tiền thưởng vào chi phí kinh doanh. "Bảng thanh toán tiền lương" là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp cho công nhân viên làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh. Bảng thanh toán tiền lương được lập cho từng bộ phận (Phòng, ban, tổ, nhóm …) tương ứng với "Bảng chấm công". Khi tính tiền thưởng cho CNV, kế toán lập "Bảng thanh toán tiền thưởng" dựa trên các chứng từ ban đầu như "Bảng chấm công", phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành và phản ánh tiền thưởng đã được giám đốc phê duyệt. Kế toán chi tiết TSCĐ: Khi TSCĐ tăng do bất kỳ nguyên nhân nào đều phải cho bản kiểm nghiệm TSCĐ làm thủ tục nghiệm thu, đồng thời cùng với bên giao lập "Biên bản giao nhận tài sản" hồ sơ TSCĐ bao gồm biên bản nghiệm thu, biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hợp đồng, giấy vận chuyển. căn cứ vào hồ sơ TSCĐ phòng kế toán mở thẻ hoặc sổ để hạch toán chi tiết TSCĐ theo mẫu thống nhất. Thẻ TSCĐ lập làm 1 bản và để tại phòng kế toán để theo dõi, ghi chép diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng TSCĐ. Sau khi lập xong thẻ TSCĐ được đăng ký vào sổ TSCĐ, sổ TSCĐ lập chuyển cho toàn công ty 1 quyển và cho từng phân xưởng sử dụng mỗi nơi 1 quyển. Kế toán chi tiết về doanh thu và thuế: Đầu tiên kế toán mở sổ chi tiết bán hàng cho từng loại thành phẩm hàng hoá dịch vụ trong đơn vị, việc ghi chép được tiến hành theo từng hoá đơn bán hàng nhằm phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ. Kế toán theo dõi doanh thu thuần và cuối kỳ phải xác định được lãi gộp của từng loại sản phẩm hàng hoá, theo dõi chi tiết nợ TK 131, có TK 131 sau khi thực hiện xong hợp đồng kinh tế có kế toán thanh lý hợp đồng và viết hoá đơn VAT đầu ra làm sau đó thống kê sản lượng đã thực hiện, gửi báo cáo cho cơ quan chức năng, hàng tháng làm thống kê và gửi báo cáo thuế VAT đầu vào và đầu ra cho cơ quan thuế HảI Phòng. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: Kế toán tập hợp tất cả các chi phí hợp lý phát sinh trong kỳ quyết toán để tính giá thành. Những chi phí lên phải phân bổ làm nhiều kỳ thì cần xem xét để phân bổ cho hợp lý để giá thành phản ánh đúng chi phí cần bỏ ra trong kỳ báo cáo. Bộ phận kế toán tổng hợp - kế toán trưởng: Cuối kỳ kế toán chi tiết chuyển toàn bộ hóa đơn chứng từ cho kế toán trưởng. Kế toán trưởng tổng hợp ghi chép các nhiệm vụ kế toán trên sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ trên các số liệu nhật ký chung để ghi sổ cái tài khoản (như TK152, 611, 334, 511, 641, 642 …). Cuối năm kế toán trưởng phải lập Bảng cân đối kế toán, bảng cân đối thu chi và thuyết minh báo cáo tài chính dựa vào số liệu các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của năm báo cáo để gửi lên giám đốc công ty. * Sơ đồ 2: Tổ chức phòng kế toán công ty TNHH An Phú kế toán trưởng ( Tổng hợp ) kh Kế toán chi phí và giá thành Kế toán TSCĐ Kế toán DT và Thuế Kế toán NVL Thủ quỹ & KT tiền lương 3. Hình thức hạch toán của Công ty Phòng kế toán Công ty TNHH An Phú áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế xuất 0%, 5%,10%. Công ty thực hiện trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung. Nguồn vật tư được mua từ rất nhiều nơi phục vụ cho nhu cầu gia công và sản xuất của công ty. Định kỳ gửi hoá đơn về phòng kế toán làm cơ sở để phòng kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Các tổ trưởng quản lý theo dõi tình hình lao động trong phân xưởng, lập bảng chấm công, bảng thanh toán tiền công, giấy đề nghị tạm ứng, bảng thanh toán tiền công theo ngày, giờ, sản lượng sản phẩm. Sau đó gửi về phòng kế toán làm căn cứ cho việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Các chứng từ ban đầu nói trên ở các phân xưởng sau khi được tập hợp phân loại sẽ được đính kèm với" Giấy đề nghị thanh toán" do tổ trưởng phân xưởng lập có xác định của phòng kế toán xin thanh toán cho các đối tượng được thanh toán. ở phòng kế toán, sau khi nhận được chứng từ ban đầu, kế toán tiến hành kiểm tra phân loại, xử lý chứng từ, ghi sổ hệ thống hoá số liệu và cung cấp thông tin kế toán để phục vụ nhu cầu quản lý. Đồng thời dựa trên cơ sở các báo cáo kế toán được lập tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế giúp lãnh đạo công ty trong việc quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào nhật ký chung theo thứ tự thời gian. Từ nhật ký chung ghi vào sổ cái có thể tiến hành định kỳ hoặc hàng ngày. Các chứng từ cần hạch toán chi tiết đồng thời ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết, lập bảng tổng hợp các số liệu chi tiết vào cuối quý lấy bảng cân đối số phát sinh các tài khoản để kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để tổng hợp báo cáo tài chính. * Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức "Nhật ký chung" Chứng từ gốc Các nhật ký chuyên dùng Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng đối chiếu số phát sinh Báo cáo tài chính kế toán Bảng cân đối tài sản Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối quý : Đối chiếu, kiểm tra 4. Sổ kế toán và hình thức tổ chức sổ kế toán Công tác kế toán trong một đơn vị hạch toán, đặc biệt là trong các doanh nghiệp, thường nhiều và phức tạp không chỉ thể hiện ở số lượng các phần hanh, mà còn ở mỗi phần hành kế toán cần thực hiện do vậy đơn vị hạch toán cần thiết phải sử dụng nhiều loại sổ sách khác nhau cả về kết cấu, nội dung, phương pháp hạch toán, tạo thành một hệ thống sổ sách kế toán. Các loại sổ kế toán này được liên hệ với nhau một cách chặt chẽ theo trình tự hạch toán của mỗi phàn hành. Mỗi hệ thống sổ kế toán được xây dựng là một hình thức tổ chức sổ nhất định mà doanh nghiệp cần phải có thể thực hiện công tác hạch toán. Vậy, hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán khác nhau về chức năng ghi chép, về kết cấu, nội dung phản ánh theo một trình tự hạch toán nhất định trên cơ sở của chứng từ gốc. Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô và điều kiện kế toán sẽ hình thành cho mình một hình thức sổ kế toán khác nhau. Đặc trưng cơ bản để phân biệt và định nghĩa được các hình thức tổ chức sổ kế toán khác nhau là ở số lượng sổ cần dùng, ở loại sổ sử dụng, ở nguyên tắc kết cấu các chỉ tiêu dòng, cột của sổ cũng như trình tự hạch toán. Trên thực tế, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức tổ chức sổ kế toán sau đây: Hình thức nhật k‎‎‎ý sổ cái, hình thức nhật k‎ý chung, hình thức nhật ký – chứng từ. Để tiện theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phòng kế toán công ty TNHH An Phú đã sử dụng hệ thống sổ nhật k‎ý chung 5. Hệ thống báo cáo kế toán Báo cáo kế toán tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Những báo cáo này do kế toán soạn thảo theo định kỳ, nhằm mục đích cung cấp thông tin về kết ủa và tình hình tài chính doanh nghiệp. Bởi vậy, hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được thiết lập với mục đích sau: Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. - Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động: thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán trong tương lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản l‎ý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc đầu tư vào doanh nghiệp của chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp gồm 4 biểu mẫu báo cáo: Bảng cần đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ Báo cáo tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn An Phú gồm 3 báo cáo: Bảng cân đối kế toán, bảng cân đối thu chi, thuyết minh báo cáo tài chính. Phần II: Thực trạng công tác kế toán nguyên Vật liệu tại công ty TNHH An Phú. I. Khái quát chung về đặc điểm và tình hình quản lý nguyên Vật liệu tại công ty TNHH An Phú. 1. Đặc điểm yêu cầu quản lý sử dụng nguyên Vật liệu tại công ty TNHH An Phú. 1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu Một trong những điều kiện cần thiết để tiến hành sản xuất là đối tượng lao động. Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hoá, khác với tư liệu lao động, Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình tháI vật chất ban đầu để tạo ra hình tháI vật chất của sản phẩm. Do vậy toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Công ty TNHH An Phú là doanh nghiệp mà hoạt động của nó là sản xuất – kinh doanh. Sản phẩm chủ yếu của công ty là sản phẩm giầy dép với số lượng sản xuất hàng năm lên đến 6-7 triệu chiếc. Sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại, mẫu mã và kích cỡ, điều này phụ thuộc vào từng đơn đặt hàng và từng thời điểm sản xuất. Do đó. NVL được sử dụng vào sản xuất cũng rất phong phú với khối lượng lớn. 80% số sản phẩm do công ty sản xuất là hàng xuất khẩu ra các công ty nước ngoài, số còn lại công ty sản xuất và tiêu thụ trong nước. Hiện nay ở công ty cũng đang thực hiện sản xuất các đơn đặt hàng của các công ty nước ngoài như: Tiệp khắc, Trung Quốc, Inđô ...Với các đơn đặt hàng này, công ty chủ động tìm và mua NVL theo yêu cầu của các công ty đặt hàng theo hợp đồng đã ký. Bên cạnh việc sản xuất hàng xuất khẩu, công ty cũng chủ động tìm kiếm và khai thác thị trường hàng da giầy trong nước. Công ty đã tự tổ chức thu mua NVL để sản xuất và tiêu thụ nội địa. Tuy số lượng sản phẩm tiêu thụ trong nước chiếm tỉ trọng không lớn ( khoảng 20% ) nhưng công ty vẫn tiến hành sản xuất để tập trung nguồn năng lực sản xuất sẵn có, tạo việc làm và tăng thu nhập cho công nhân của công ty. Với số NVL này, kế toán phải theo dõi và hạch toán về cả mặt giá trị và số lượng của từng loại vật tư theo từng nguồn nhập. Vật liệu của công ty được nhập theo các nguồn sau: Vật liệu nhập từ các công ty liên doanh với nước ngoài Vật liệu mua của các công ty sản xuất trong nước. Vật liệu mua lẻ. Phế liệu thu hồi. Từ những đặc điểm trên đã đặt ra nhiệm vụ năng nề cho việc tổ chức kế toán NVL tại công ty: phải quản lý và hạch toán NVL một cách chặt chẽ, có hiệu quả từng theo từng loại từ khâu thu mua, giao nhân, vận chuyển đến khâu bảo quản, dự trữ và sử dụng, phải theo dõi thường xuyên và đảm bảo đủ vật tư phục vụ cho việc sản xuất. Vì vậy, khối lượng công việc của kế toán NVL là rất nhiều và có ảnh hưởng lớn tới công tác sản xuất, góp phần quan trọng đối với cố gắng hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất. 1.2 Yêu cầu quản lý Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp, giá trị Nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để thuận lợi trong công tác quản lý và hạch toán Nguyên vật liệu trước hết các doanh nghiệp phải xây dung được hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm cho Nguyên vật liệu. Hệ thống danh điểm và số danh điểm của Nguyên vật liệu phải rõ ràng, chính xác tương ứng với quy cách, chủng loại của Nguyên vật liệu. Trong doanh nghiêp, vật liệu luôn được dự trữ ở một mức nhất định hợp lý nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Do vậy, các doanh nghiệp phải xây dung định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng danh đểm Nguyên vật liệu, tránh việc dự trữ quá nhiều hoặc quá ít một loại Nguyên vật liệu nào đó. Định mức tồn kho của Nguyên vật liệu còn là cơ sở để xây dung kế hoạch thu mua Nguyên vật liệu và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Để bảo tốt Nguyên vật liệu dự trữ, giảm thiểu hư hao, mất mát, doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống kho tàng, bến bãI đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, bố trí nhân viên thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý Nguyên vật liệu tồn kho và các nghiệp vụ nhập xuất kho, tránh việc bố trí kiêm nhiệm chức năng thủ kho với tiếp liệu và kế toán vật tư. 1.3. Nhiệm vụ hạch toán Nguyên vật liệu Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp, kế toán nguyên vật liệu phảI thực hiện các nhiệm vụ sau: - Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, số lượng, chất lượng và giá thành thực tế của nguyên vật liệu nhập kho. - Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị nguyên vật liệu nhập xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao nguyên vật liệu. - Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. - Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu tồn kho, phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xẩy ra. 2. Phân loại, tính giá nguyên Vật liệu tại công ty TNHH An Phú. 2.1 Phân loại nguyên vật liệu: NVL được sử dụng trong công ty bao gồm rất nhiều thứ, nhiều loại khác nhau về tính năng, công dụng, về phẩm cấp chất lượng, về chất liệu và kích thước. Bên cạnh đó, khối lượng NVL rất lớn và thường xuyên biến động. Do đó, để quản lý và hạch toán được NVL cần phải tiến hành phân loại theo tiêu thức nhất định. Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, có rất nhiều cách để phân loại NVl. Nhưng để phù hợp với đặc điểm của công ty và để việc quản lý NVL được dễ dàng và hiệu quả, NVL ở công ty TNHH An Phú được phân loại căn cứ vào công dụng kinh tế của chúng trong quá trình sản xuất như sau: - Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành cơ bản nên thực thể sản phẩm như: Da váng, Da action, đế, vải cán, vải tráng nhựa, vải lót, bông... - Vật liệu phụ: trong quá trình sản xuất có tác dụng hoàn thiện hoặc làm tăng chất lượng sản phẩm như : Khuy tam giác, khoá, nhãn mác, giấy độn ... - Nhiên liệu: được sử dụng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh như điện để thắp sáng, để là...;dầu mỡ máy khâu... - Phụ tùng thay thế: bao gồm các chi tiết phục vụ cho việc thay thế, sửa chữa các loại máy may, máy cắt...: kim khâu, bàn đạp, dây curoa, dao cắt, các vật liệu khác. - Bao bì: là loại vật liệu dùng để đóng gói, làm đẹp và bảo quản thành phẩm: bìa cứng, túi nilon... - Phế liệu thu hồi: Da thừa, vải thừa, vải vụn, bông vụn... 2.2. Tính giá nguyên vật liệu Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trong trong việc hạch toán nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng. Trong công tác hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế (giá gốc). Giá thực tế nguyên vật liệu bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được nguyên vật liệu ở địa điểm và trạng tháI hiện tại. Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định tùy theo từng nguồn nhập. a, Nhập kho : - Nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho : Giá trị thực tế NVL nhập kho = Giá mua - Chiết khấu thương mại - Giảm giá hàng bán + Thuế theo quy định + Chi phí thu mua Thuế theo quy định chủ yếu là thuế VAT, thuế xuất nhập khẩu. Thuế VAT không được cộng vào giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho nếu doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. - Nguyên vật liệu gia công nhập kho : Giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho = Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho + Chi phí gia công - Nguyên vật liệu nhập do nhận của đơn vị khác góp vốn liên doanh : Giá trị thực tế Giá Chi phí nguyên vật liệu = thỏa + tiếp nhập kho thuận nhận b, Xuất kho : Nguyên vật liệu xuất kho được tính giá theo 4 phương pháp : - Phương pháp nhập trước – xuất trước : Nguyên vật liệu nào nhập kho trước thì xuất dùng trước và lấy giá thực tế nhập của số hàng đó làm giá xuất kho. + Phương pháp này có ưu điểm : Rất phù hợp với thời kỳ giá cả ổn định. + Nhược điểm : Chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu hiện hành - Phương pháp nhập sau - xuất trước : Phương pháp này xây dựng trên giả thuyết nguyên vật liệu nào nhập kho sau sẽ được xuất ra trước và lấy giá thực tế nhập của số hàng đó làm giá xuất kho. + Phương pháp này có ưu điểm : Doanh thu và chi phí phù hợp nhau Trong điêù kiện lạm phát, thuế là nguyên nhân làm cho phương pháp này được áp dụng rộng rãi. Bởi vì có lạm phát, giá cả tăng dẫn đến chi phí tăng, lợi nhuận giảm ; doanh nghiệp được giảm thuế. Cải thiện được đồng tiền luân chuyển. + Nhược điểm : Đó là trong điều kiện lạm phát, không phải là doanh nghiệp nào cũng thích giảm thuế. Phương pháp nhập kho sau xuất dùng trước sẽ làm cho vốn lưư động trong bảng cân đối kế toán ( hàng tồn kho ) có thể bị đánh giá giảm - Phương pháp giá thực tế đích danh ( Phương pháp trực tiếp ) : theo phương pháp này, nguyên vật liệu xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó ( thường được áp dụng cho những doanh nghiệp vật tư hàng hóa giá trị chủng loại cao như vàng, bạc …) - Phương pháp giá đơn vị bình quân : Giá thực tế NVL xuất kho = Số lượng xuất x giá đơn vị bình quân Giá đơn vị bình quân có 2 cách tính + Cách 1 : Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ ( Phương pháp bình quân gia quyền ) Giá trị thực tế NVL Xuất kho = Giá trị hàng tồn đầu kỳ + giá trị hàng nhập trong kỳ Số lượng hàng tồn đầu kỳ + số lượng hàng nhập trong kỳ Phương pháp này có ưu điểm : đơn giản, dễ tính toán Nhược điểm : Chỉ tính được vào thời điểm cuối kỳ. Điều đó làm ảnh hưởng đến các khâu quyết toán khác. + Cách 2 : Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập ( Phương pháp bình quân liên hoàn ) Giá trị đơn vị bình quân mới = Giá trị hàng tồn trước khi nhập + GT hàng trong lần nhập mới SL hàng tồn trước khi nhập +SL hàng nhập trong lần nhập mới II. Thực trạng công tác kế toán nhập - xuất nguyên Vật liệu tại công ty TNHH An Phú. 1. Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ. Trong quá trình Nhập – Xuất nguyên vật liệu, công ty sử dụng các mẫu biểu sau : Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Phiếu lĩnh vật tư Thẻ kho Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu Nhật ký nguyên vật liệu liên tục kế tiếp nhau từ khâu này sang khâu khác, từ giai đoạn này sang giai đoạn khác được gọi là quá trình luân chuyển chứng từ kế toán bắt đầu từ khâu lập chứng từ kế toán đến khâu hủy chứng từ kế toán là khâu kết thúc. Lập chứng từ kế toán => Kiểm tra chứng từ kế toán => Sử dụng chứng từ kế toán => Bảo quản và sử dụng lại chứng từ kế toán => Lưu trữ và hủy chứng từ kế toán. Khi chứng từ luân chuyển phải phát huy tối đa lượng thông tin cung cấp cho công tác quản trị tài chính doanh nghiệp, giảm bớt các khâu luân chuyển trung gian trùng lặp, giảm bớt những thủ tục giấy tờ ghi chép không cần thiết. 1.1. Phiếu nhập kho : Ghi chính xác số lượng, thời gian, quy cách vật tư, hàng hóa nhập kho, cũng như đơn vị cung ứng, làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán và ghi sổ kế toán. đơn vị:………………… phiếu nhập kho Số 01 Mẫu số 02-VT bộ phận:………………. Ngày 06 tháng 01 năm 2007 QĐ số 1141-BTC/11/95 Nợ Có Nhận của: Anh Nguyễn Mạnh Khánh- Cửa hàng 183 ĐN - HP…… Theo số…………………………Ngày…..tháng….năm…… Biên bản kiểm nghiệm số…… Ngày…..tháng….năm…… Người nhập: Anh Trần Thành Công……….Nhập tại kho: Cty An Phú stt Tên nhãn hiệu Quy cách hàng hóa Đơn vị tính Số lượng Hàng Giá mua Thành tiền Giá bán Thành tiền 1 Đế cao su trẻ em Đôi 2.000 15.000 30.000.000 2 Giả da màu đen Mét 1.500 32.000 48.000.000đ 3 Khuy tam giác Cái 4.200 800 3.360.000 đ 4 Găng tay cao su Đôi 25 4.000 100.000 đ 5 Găng tay sợi Đôi 100 2.000 200.000 đ 6 Kim may số 14 Cái 500 500 250.000 đ 7 Kim may số 20 Cái 180 500 90.000 đ Cộng thành tiền: 82.000.000 đ (Bằng chữ): Tám hai triệu đồng chẵn…………… Nhập ngày 06 tháng 01 năm 2003 Thủ trưởng đơn vị Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng 1.2. Phiếu xuất kho: Ghi chính xác thời gian, số lượng, quy cách vật liệu xuất kho và đơn vị nhận. Phiếu này được sử dụng khi xuất nguyên vật liệu ra ngoàI gia công chế biến hoặc cho vay, chuyển nhượng nguyên vật liệu. đơn vị:………………… phiếu xuất kho Số 08 Mẫu số 02-VT địa chỉ:………………. Ngày 15 tháng 01 năm 2007 QĐ số 141-BTC/11/95 Nợ Họ tên người nhận hàng: Ông Vũ Đán….…………….. Địa chỉ: Tiệp Khắc……………………………............ Lý do xuất : Xuất bán…………………………… Xuất tại kho: Công ty TNHH An Phú STT Tên nhãn hiệu quy cách hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số Lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực Xuất 1 Giầy thể thao trẻ em TE 01 Đôi 400 400 40.000 16.000.000 2 Sandal da SA 05 Đôi 2.000 1500 100.000 150.000.000 3 Giầy thể thao người lớn AP 04 Đôi 1500 1500 80.000 100.000.000 Cộng tiền hàng: … ………..606.000.000đ Thuế suất thuế GTGT: 10% …… 60.600.000 đ Tổng tiền thanh toán: …… ……….666.600.000đ Số tiền bằng chữ: Sáu trăm sáu mươi sáu triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn…… Xuất ngày 25 tháng 01 năm 2003 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho 1.3. Bảng kiểm kê nguyên vật liệu Công ty TNHH An Phú Bộ phận : Kho NVL Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu Ngày 30/12/2006, tạI kho NVL của công ty TNHH An Phú chúng tôi gồm có: Ông : Phạm Thành Công – Thủ kho Bà : Phạm Thị Yến - Kế toán kho Ông : Nguyễn Văn HảI – Trưởng phòng kỹ thuật Bà : Bùi Thị Dung – Tổ trưởng bảo vệ Đã kiểm kê trong kho những mặt hàng sau : stt Tê qQ Quy cách nvl đơn vị Số lượng trên sổ Số lượng thực kiểm Chênh lệch Phẩm chất 1 Da váng Y 1500 1501 + 01 90% chất lượng tốt 2 Da action Y 532 530 - 02 100% chất lượng tốt 3 PVC – 54” Y 100 100 0 100% chất lượng tốt 4 Kamat – 44” Y 450 450 0 100% chất lượng tốt Giám đốc TP kỹ thuật thủ kho lập biểu 2. Tài khoản sử dụng : Hạch toán kế toán Nhập – Xuất nguyên vật liệu, công ty TNHH An Phú sử dụng một số tài khoản sau : 2.1. Tài khoản 152 “ Nguyên liệu, vật liệu ”: Tài khoản 152 dùng để theo dõi tình hình hiện có cũng như biến động tăng giảm nguyên vật liệu. Kết cấu TK 152 : Bên Nợ : phải tính giá trị thực tế NVL tăng trong kỳ Bên Có : Phải tính giá trị thực tế NVL giảm trong kỳ Dư Nợ : Phải tính giá trị thực tế NVL tồn kho cuối kỳ. 2..2. Các tài khoản thanh toán : TK 111 TK 112 TK 331 2..3. Các tài khoản liên quan : - TK 151 - TK 611 - TK 641 - TK 154 - TK 153 - TK 241 - TK 133 - TK 156 - TK 333 - TK 632 - TK 138 - TK 642 3.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Mỗi loại nguyên vật liệu có vai trò nhất định đối với quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hạch toán chi tiết được thực hiện ở kho và phòng kế toán. - Hạch toán chi tiết vật tư hàng hoá phản ánh cả về thước đo sản lượng, thước đo giá trị theo từng loạI vật tư hàng hoá. - Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đòi hỏi phải phản ánh cả về mặt giá trị, số lượng, chất lượng đối với từng loại nguyên vật liệu cụ thể theo từng kho hàng, từng danh đIểm. Kế toán kho công ty TNHH An Phú đã áp dụng phương pháp thẻ song song 3.1. Kho nguyên vật liệu : Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập – xuất – tồn về mặt số lượng của từng loạI nguyên vật liệu. Mỗi chứng từ được ghi 1 dòng vào thẻ kho, thẻ sẽ được mở chi tiết cho từng danh đIúm vật liệu. Phiếu nhập ( xuất ) kho Thẻ kho Sổ chi tiết Bảng tổng hợp nhập – xuất– tồn nguyên vật liệu Chú thích : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu 3.2. Tại phòng kế toán Kế toán chi tiết nguyên vật liệu có chức năng giúp cho nhà quản trị trong doanh nghiệp kiểm tra, giám sát theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, quá trình sử dụng, dự trữ nguyên vật liệu. Kế toán chi tiết mở sổ theo từng danh điểm nguyên vật liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Hàng ngày hoặc cuối tháng nhận chứng từ xuất kho do thủ kho cung cấp, kế toán kiểm tra, đối chiếu, tính thành tiền và phân loại chứng từ. Từ đó kế toán căn cứ để ghi chép biến động của từng loại nguyên vật liệu cả về số lượng và giá trị vào sổ chi tiết. Sau đó tiến hành cộng và tính số tồn cho từng loại nguyên vật liệu, số liệu này khớp với số liệu trên thẻ kho. Sau khi đối chiếu xong kế toán lập : “ Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu “ Mẫu sổ nhật ký nguyên vật liệu : Sổ nhật ký nguyên vật liệu Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006 * Tên NVL : Keo gò Chứng từ Diễn giải Tồn đầu kỳ Đơn vị tính Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Số hiệu Ngày, tháng Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền 48 Thùng 01 01/12 Nhập keo - Đại Đông Thùng 15 750 08 15/12 Nhập –keo 505 Thùng 28 1400 01 02/12 Xuất keo – HC Thùng 12 600 09 17/12 Xuất keo- may Thùng 35 1750 Tồn cuối 44 2200 Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 01/12/2006 * Tên NVL : Da Tồncuối kỳ Diễn giải Tồn đầu kỳ Đơn vị tính Nhập trong kỳ Xuất trongkỳ Tồn trongkỳ Số hiệu Ngày, tháng Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền 5895 S / F 05 03/12 Nhập – da rạn S / F 1598 958,8 18 30/12 Xuất F-da rạn S / F 5895 357 Tồn S / F 1598 958 Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập – xuất thủ kho ghi chép toàn bộ tình hình nhập – xuất – tồn kho của các loạI nguyên vật liệu. Cuối ngày hoặc định kỳ thủ kho phảI tính toán số lượng nguyên vật liệu thực tế và số liệu tồn trên sổ sách. Theo định kỳ đối chiếu với kế toán chi tiết. Nếu có sự thiếu hụt hoặc tương tự phải yêu cầu đối chiếu hoặc kiểm kê thực tế. Thẻ kho Theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn từng loại vật tư trong kho, làm căn cứ để kế toán vào sổ thẻ kho chung. Mỗi thẻ kho được dùng cho một loại nguyên vật liệu. Tên đơn vị : Công ty TNHH An Phú Kho NVL Thẻ kho Tờ số : 05 Tên vật tư : Keo 502 đơn vị : lọ mã số : 502 Ngày lập thẻ : 1/ 12/ 2006 Ngày Nhập Xuất Chứng từ Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số phiếu Ngày Diễn giải Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Tháng Chuyển 31/12 23 18/1 01 18/1 Xuất Hoàn chỉnh 10 18/1 03 18/1 Nhập A. Thắng 25 23/1 02 23/1 Xuất Kỹ thuật 15 25/1 03 25/1 Xuất in xoa 10 Tồn cuối tháng 13 4. Kế toán tổng hợp 4.1. Trình tự hạch toán Công ty TNHH An Phú là 1 doanh nghiệp chuyên sản xuất giầy thể thao, dép sandal da, giả da, vải bạt xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Bên cạnh đó, Công ty còn thường xuyên nhận gia công các loại giầy thể thao cho các công ty, doanh nghiệp khác. Kế toán tổng hợp xuất, nhập nguyên vật liệu công ty TNHH An Phú. Chi tiết số liệu quý III năm 2005. 4.1.1. Nguyên vật liệu tăng do mua ngoài nhập kho : Nợ TK 152 : 15.000.000 Nợ TK 133 : 1.500.000 Có TK 111 : 12.500.000 Có TK 331 : 4.000.000 4.1.2 Nguyên vật liệu thừa do cuối tháng kiểm kê phát hiện thừa so với sổ sách. Cuối quý III năm 2005 tiến hàng kiểm kê, sau khi kiểm kê phát hiện thừa do kho nguyên vật liệu đã tiết kiệm nguyên vật liệu, không phát thêm 2% dư theo định mức. Công ty quyết định nhập lại kho số thừa : Nợ TK 152 : 3.000.000 Có Tk 338 : 3.000.000 4.1.3. Xuất nguyên vật liệu đi gia công : Công ty có một đơn hàng xuất dép xăng đan, nguyên vật liệu trong kho đẫ có nhưng do yêu cầu của kỹ thuật nên phải chuyển mầu. Công ty xuất sang xưởng nhuộm mầu Thành Hưng làm lại mầu Nợ TK 154 : 1.500.000 Có Tk 152 : 1.500.000 Chi phí làm chuyển mầu công ty thanh toán cho bên Thành hưng bằng tiền mặt : Nợ TK 154 : 135.000.000 Nợ TK 133 : 13.500.000 Có TK 111 : 148.500.000 Sau khi gia công xong xưởng Thành Hưng xuất trả vật tư cho công ty An Phú, thủ kho kiểm tra và nhập kho số vật tư trên. Nợ TK 152 : 2 .300.000 Có TK 154 : 2.300.000 4.1.4. Xuất kho nguyên vật liệu cho các bộ phận sản xuất. Cấp phát NVL cho phòng kỹ thuật. Nợ TK 621 KT : 325.000 Có Tk 152 : 325.000 Xuất da, giả da cho bộ phận pha cắt : Nợ Tk 621 FC : 14.500.000 Có Tk 152 : 14.500.000 Xuất cho phân xưởng may kim, chỉ : Nợ TK 621 : 2.300.000 Có Tk 152 : 2.300.000 Xuất cho phân xưởng hoàn chỉnh đế, eva, keo, giấy gói, giấy độn : Nợ TK 621 HC : 15.000.000 Có Tk 152 : 15.000.000 4.2. Sổ sách kế toán tổng hợp : Sổ nhật ký chung Tháng 10/2006 ( Trích ) Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số TK Số phát sinh Số hiệu Ngày, tháng Nợ có 1/08 Mua keo - Đại đông 152 450 VAT 133 45 Trả bằng tiền mặt 111 495 2/8 Xuất Keo cho HC sản xuất 621 36 152 36 5/8 Mua keo - Đại đông 152 300 Chưa thanh toán 331 300 Sổ cáI tàI khoản 152 Tháng 10/2006 ( Trích ) ĐVT : triệu đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Trang nhật ký Số phát sinh Số hiệu Ngày, tháng Nợ có Số dư đầu kỳ 10,050 1/08 Mua keo - Đại đông trả bằng tiền mặt 111 5 4,50 Xuất da cho pha cắt SX 621 5 3,20 Mua giả da Trả bằng tiền mặt 111 5 3,50 Xuất PVC cho phòng KT 621 5 1,50 Số dư cuối kỳ 10,380 Phần III : Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH An Phú I. Đánh giá THựC TRạNG công tác Kế TOáN NGUYÊN VậT LIệU tại công ty TNHH An Phú. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, xét cho cùng thì mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp đều hướng tới việc tối đa hoá lợi nhuận và ngày càng nâng cao lợi ích kinh tế xã hội. Để đạt được mục tiêu này, mỗi doanh nghiệp đều có cách thức và hướng đi khác nhau. Song một trong những biện pháp cơ bản được nhiều doanh nghiệp quan tâm thực hiện là không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó là việc áp dụng những biện pháp quản lý mới vào trong quá trình sản xuất cũng như điều hành công ty cũng được coi trọng. Trong các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc, chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Việc tăng cường quản lý vật tư và hoàn thiện công tác kế toán Vật liệu là một trong những vấn đề trọng tâm hàng đầu. Cùng với sự phát triển của công ty, công tác kế toán của phòng kế toán cũng không ngừng hoàn thiện và đã đạt được những thành tựu đáng kể. 1. ưu điểm của công tác kế toán vật liệu tại công ty. - Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty được xây dựng trên mô hình phân cấp là phù hợp với đặc điểm, quy mô sản xuất của công ty. Các phòng ban, phân xưởng phối hợp chặt chẽ với phòng kế toán đảm bảo thực hiện tốt công tác hạch toán, nhất là về NVL diễn ra đều đặn, nhịp nhàng. - Về hệ thống sổ kế toán, tài khoản kế toán: công ty đã xây dựng theo mẫu biểu đã ban hành. Công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chung là hình thức ghi sổ kế toán phù hợp. Kế toán chi tiết áp dụng phương pháp ghi thẻ song song. Vì vậy, tổ chức công tác kế toán đảm bảo thống nhất được về phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu giữa kế toán và các bộ phận có liên quan. Ngoài ra, công ty cũng đã xây dựng hệ thống báo cáo phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của mình, đáp ứng tốt yêu cầu hạch toán tổng hợp NVL. Vậy, việc tổ chức hạch toán ở công ty là hoàn toàn hợp lý. - Về tổ chức dự trữ và bảo quản: Công ty đã xác định được mức dự trữ vật liệu cần thiết, hợp lý đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện liện tục, tránh tình trạng lãng phí vốn lưu động nằm ở số hàng tồn kho không cần thiết. Công tác bảo quản vật liệu cũng được quan tâm đúng mức, đảm bảo tốt chất lượng vật liệu khi xuất kho để sản xuất. Hệ thống kho tàng được tổ chức hợp lý, khoa học. Công ty tổ chức riêng một hệ thống kho để dự trữ, bảo quản vật liệu gia công. Vì vậy, tổ chức công tác kế toán đảm bảo thống nhất được về phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu giữa kế toán và các bộ phận có liên quan. - Về khâu sử dụng vật liệu: vật liệu xuất dùng được căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao đã được xây dựng trước. Điều này, đảm bảo việc vật liệu xuất kho được sử dụng đúng mục đích, đúng khối lượng, tránh hiện tượng lãng phí trong sản xuất. Nhìn chung, tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH An Phú được thực hiện khá hiệu quả, đúng chế độ quy định, đảm bảo theo dõi sát sao tình hình vật liệu trong quá trình sản xuất và gia công. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trên vẫn còn một số vấn đề tồn tại cần được khắc phục, hoàn thiện trong công tác kế toán vật liệu. 2. Những hạn chế trong công tác kế toán vật liệu tại Công ty. Một là: Về công tác tổ chức kế toán. Hiện nay, ở Công ty vẫn đang tổ chức công tác kế toán theo phương pháp thủ công. Điều này làm cho khối lượng công việc kế toán phải giải quyết trong kỳ lớn, tốn nhiều thời gian và công sức, đòi hỏi phải phòng kế toán phải có một số lượng lớn nhân viên kế toán. Đây cũng là một bất lợi trong kinh doanh của doanh nghiệp nhất là khi phần lớn các doanh nghiệp trong nước đang áp dụng kế toán máy để thực hiện công tác kế toán của mình. Hai là: Về công tác quản lý vật liệu. Vật liệu của công ty bao gồm rất nhiều loại với quy cách khác nhau. Vì vậy để quản lý chúng một cách chặt chẽ đòi hỏi kế toán vật liệu phải có cách tổ chức khoa học. Một trong những việc làm đó là phải phân loại vật liệu một cách hợp lý và lập bảng danh điểm NVL và được sử dụng thống nhất trong toàn doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn chưa xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu cho mình. Ba là: Về sổ chi tiết TK 331 - Phải trả cho người bán. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty có mối quan hệ mua bán với rất nhiều công ty khác nhau. Và trong quan hệ thanh toán với người bán, tất cả các đơn vị đều được ghi chung vào một sổ, mỗi đơn vị được theo dõi trên mốt số trang sổ nhất định. Theo cách ghi này sẽ có thể xảy ra việc thiếu dòng khi mà số lượng nghiệp vụ mua bán phát sinh với một công ty mua lớn. Sau đó kế toán lại ghi thêm vào dòng khác ở các trang sau làm cho việc tổng hợp, theo dõi rất khó khăn và không hệ thống. Điều này làm cho việc ghi NKCT số 5 mất thời gian, rất vất vả cho kế toán khi tra tìm, cộng dồn các chứng từ của từng người bán để có số tổng hợp ghi vào NKCT số 5. Bốn là: Về bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ. Công ty chưa thực hiện lập bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ mà cuối kỳ chỉ chuyển báo cáo chế biến cho bộ phận tính giá thành. Vì vậy đã không tập hợp cụ thể được các chi phí NVL để phục vụ công tác tập hợp chi phí. II. phương hướng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH An Phú. Một là: Về công tác tổ chức kế toán tại công ty. Việc áp dụng kế toán máy vào công ty là một việc làm hết sức cần thiết. Để việc quản lý sản xuất và hạch toán kế toán được thực hiện tốt hơn, công ty nên xem xét và thuê các chuyên gia về cài đặt phần mềm kế toán và xây dựng hệ thống sổ kế toán phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của công ty. Việc này đòi hỏi một kinh phí ban đầu đáng kể nhưng phần mềm kế toán sẽ được áp dụng trong một thời gian dài, giảm bớt được khối lượng công việc cho phòng kế toán và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Hai là: Về công tác quản lý vật liêu. Để đảm bảo cho vật tư phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách thường xuyên liên tục và quản lý chúng một cách chặt chẽ thông qua việc phân loại hàng hoá, doanh nghiệp nên xây dựng và lập bảng danh điểm vật tư. Trong đó, vật tư được chia thành từng loại, từng nhóm, từng thứ và được ký hiệu riêng thay thế cho tên gọi, nhãn hiệu, quy cách và được sử dụng thống nhất trong toàn doanh nghiệp. Khi đánh số danh điểm vật liệu cho từng loại, ta đánh 1521: NVL chính 1522: NVL phụ Cách đánh này giúp ta dễ nhận ra từng loại vật liệu đồng thời tên danh điểm cũng phù hợp với chế độ quy định. Trong các loại vật liệu, ta đánh sô 01, 02...cho từng nhóm vật liệu. Trong từng nhóm vật liệu, ta lại tiếp tục đánh số 01, 02, 03...cho từng thứ vật liệu. Bảng danh điểm vật liệu có thể lập theo mẫu sau: Công ty TNHH An Phú Bảng danh điểm vật liệu Loại NVL chính - TK 1521 Ký hiệu Tên vật liệu Quy cách Đơn vị tính Nhóm Danh điểm vật liệu 1521.01 1521.02 1521.03 1521.01.01 1521.01.02 ........ 1521.02.01 1521.02.02 .......... 1521.03.01 ......... Vải Vải cán Vải tráng nhựa Da Da action Da váng Bông Bông trần m m m m kg Việc lập sổ danh điểm vật liệu phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban chức năng để đảm bảo tính khoa học, hợp lý, phục vụ yêu cầu quản lý chung của công ty. Ba là: Về sổ chi tiết 331 - Phải trả cho người bán. Để thuận tiện cho việc theo dõi và tổng hợp số liệu, sổ chi tiết TK 331 có thể được mở như sau: Đối vơi những đơn vị có quan hệ mua bán không thường xuyên, số nghiệp vụ phát sinh không nhiều có thể theo dõi chung trên một quyển. Mỗi đơn vị được theo dõi trên một số trang sổ nhất định. Đối với những đơn vị mà Công ty có quan hệ mua bán thường xuyên, số lượng lớn có thì nên theo dõi trên một quyển sổ riêng cho công ty đó. Có thể mở sổ theo mẫu biểu số 19. Bốn là: Về bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ Bảng phân bổ NVL dùng để tập hợp toàn bộ giá trị vật liệu xuất dùng trong tháng cho các đối tượng theo giá thực tế, làm cơ sở tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy, để phục vụ tốt công tác tính giá thành, Công ty nên lập bảng phân NVL theo mẫu biểu số 20. Biểu số 19 Sổ chi tiết Tk 331: " phải trả cho người bán " Đơn vị bán: Công ty dệt 8/3 Tháng 1 năm 2005 Chứng từ Diễn giải Số dư đầu kỳ Ghi có TK 331, Nợ các TK Phần theo dõi thanh toán Nợ TK 331 Số dư cuối kỳ S N Nợ Có 1521 1522 1331 111 112 311 Cộng Nợ TK 331 Nợ Có Cộng Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) Người ghi sổ ( Ký, họ tên ) Bảng phân bổ NVL - CCDC Tháng 1 năm 2005 STT Ghi có các TK Đối tượng sử dụng TK 152 ...... 153 1521 1522 TK 621- CPNVLTT - Xí nghiệp I - Xí nghiệp II - Xí nghiệp III - Xí nghiệp Nam Hải - Xí nghiệp Hải phòng TK 641 - CPBH - Xí nghiệp I Cộng Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) Người lập bảng ( Ký, họ tên ) Kết luận: Thế giới ngày nay có nhiều chuyển biến nhanh chóng và sâu sắc buộc các nước, các đơn vị sản xuất kinh doanh phải chuyển biến điều chỉnh chiến lược của mình cho phù hợp với tình hình và xu hướng phát triển. Diễn biến của tình hình thế giới gần đây tác động ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc hoạch định chiến lược kinh tế. Tình thế đặt ra cho chúng ta những thử thách mới, những vấn đề phức tạp và cấp bách trong khi trình độ phát triển khoa học kỹ thuật của chúng ta nhìn chung còn thấp. Trong bối cảnh và điều kiện đó ngành da giầy muốn phát triển, tiến kịp trình độ của các nước tiên tiến, hoà nhập vào thị trường thế giới. Trước hết phải xác định được chiến lược kinh doanh chung của ngành, đề ra các mục tiêu hợp lý. Các mục tiêu chiến lược này chỉ có thể thực hiện được kết quả nếu nó phù hợp với quy luật khách quan và nhanh chóng cụ thể hoá thành các chính sách khả thi, tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển của ngành và của cả ngành kinh tế. Nắm bắt được xu thế của thời đại, phát huy mọi năng lực của mình, biết đứng đúng chỗ trên thị trường thế giới, chắc chắn ngành da giầy của Việt Nam không chỉ thoát khỏi lạc hậu, chậm tiến mà còn giành được vị trí xứng đáng trên thị trường thế giới và trong khu vực. Công ty TNHH An Phú và các đơn vị sản xuất kinh doanh da giầy trong nước phải liên kết lại với nhau không ngừng nâng cao chất lượng, chủng loại mặt hàng đáp ứng ngày càng cao, yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế. Thập kỷ 90 đã đánh dấu mọi bước trưởng thành và lớn mạnh của Công ty TNHH An Phú. Đã ghi nhận những cố gắng thúc đẩy nhịp độ phát triển chung của sản xuất kinh doanh. Với chính sách đổi mới của Nhà nước, sự khuyến khích các doanh nghiệp trong nước tạo ra các sản phẩm có giá trị cao phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu nguyên liệu thô và bán thành phẩm. Bằng sự linh hoạt, trình độ quản lý và sự hiểu biết về thị trường của cán bộ công nhân viên trong Công ty, nhất định công ty TNHH An Phú sẽ có hướng đi đúng và tiếp tục phát triển, mở rộng hơn trong nền kinh tế, góp phần tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Sau quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty, và vận dụng những kiến thức đã học tập tại trường, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với đề tài “Hoàn thiện hạch toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH An Phú”. Tuy nhiên do còn thiếu kinh nghiệm và trình độ kiến thức còn nhiều hạn chế, nên chuyên đề này không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý của các thầy, cô giáo để chuyên đề này được hoàn thiện tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa kế toán trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS - TS Nguyễn Minh Phương và ban lãnh đạo cùng phòng Kế toán Công ty TNHH An Phú đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Hải Phòng, ngày 04 tháng 04 năm 2007 Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Thu Hà Tài liệu tham khảo 1. kế toán tài chính 2. lý thuyết hạch toán kế toán 3. tổ chức hạch toán doanh nghiệp 4. Một số tài liệu tại Công ty TNHH An Phú Mục lục lời mở đầu 1 phần I: Tổng quan về đặc điểm hoạt động sxkd và công tác kế toán tại công ty tnhh an phú I: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản l‎y 3 1. Lịch sử hình thành và phát triển 3 2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 3 3. Tổ chức bộ máy quản ly hoạt động sản xuất kinh doanh 6 4. Xu hướng phát triển của công ty trong những năm tới 8 II. Đặc điểm công tác kế toán 10 1. Tổ chức bộ máy kế toán 10 2. Tổ chức công tác kế toán theo các phần hành kế toán 11 3. Hình thức hạch toán 14 4. Sổ kế toán và hình thức tổ chức sổ kế toán 17 5. Hệ thống báo cáo kế toán 17 phần II: thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty tnhh an Phú I. Khái quát chung về đặc điểm và tình hình quản l‎y NVL 19 1. Đặc điểm, yêu cầu quản l‎y sử dụng NVL 19 2. Phân loại, tính giá NVL 22 II. Thực trạng kế toán nhập xuất NVL 25 1. Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ 26 2. Tài khoản sử dụng 30 3. Kế toán chi tiết NVL 31 4. Kế toán tổng hợp 35 phần III: đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán nvl I. Đánh giá thực trạng kế toán NVL 40 1. ưu điểm 40 2. Nhược điểm 41 II. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán NVL 42 Kết luận 48 Tài liệu tham khảo 50

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32018.doc
Tài liệu liên quan