Như đã nói ở trên, các tài khoản chi phí nên được mở thêm một số tài khoản chi tiết nhằm cung cấp thông tin một cách rõ ràng, chính xác hơn.
TK 621 – chi phí NVLTT cần phải mở thêm 2 tiểu khoản đó là:
TK 6211 – chi phí NVL chính
TK 6212 – chi phí NVL phụ
Đối với việc hạch toán chi phí sản xuất chung thì không nên gộp chung chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ vào khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác mà nên mở một tiểu khoản riêng như:
TK 6272 – chi phí vật liệu
TK 6273 – chi phí công cụ, dụng cụ
79 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1615 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảo hộ lao động, khẩu trang, gang tay…
Do vậy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu và công cụ dụng cụ được xuất dùng trực tiếp cho sản phẩm.
Chứng từ sử dụng là phiếu đề nghị xuất kho và phiếu xuất kho
Phòng kinh doanh tính toán và lập kế hoạch sản xuất, sau đó giao kế hoạch sản xuất cho Quản đốc phân xưởng cùng công nhân sản xuất để sản xuất theo kế hoạch, mục tiêu đề ra. Quản đốc phân xưởng xem xét kế hoạch để ghi các danh mục vật tư cần sử dụng về: số lượng, chủng loại. Sau đó đưa danh mục lên phòng kinh doanh và làm giấy đề nghị xuất kho nguyên vật liệu. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và giấy đề nghị xuất kho kế toán lập phiếu xuất kho, Thủ kho căn cứ vào số lượng ghi trên phiếu xuất kho nguyên vật liệu để xuất kho.
Để hạch toán ban đầu kế toán sử dụng Phiếu xất kho, hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu kế toán sử dụng Sổ chi tiết TK 621, Sổ tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu, Bảng phân bổ chi tiết nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm và Sổ cái TK 621.
Biểu 2.1. Phiếu xuất kho
Công ty Cổ phần Đầu Tư
Xây Dựng Tiền Hải
PHIẾU XUẤT KHO MS 02 – VT
Ngày 20 tháng 1 năm 2008
Số 304
Họ và tên người nhận hàng: Vũ Văn Hải - PX sản xuất Gạch chống nóng
Lý do xuất kho: Sản xuất sản phẩm
Xuất tại kho: Chị Oanh
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá (đ/kg)
Thành tiền
1
Đất
Khối
50
50.000
2.500.000
2
Than cám
kg
100
1.500
150.000
3
Dầu diêgn
lít
10
13.000
130.000
4
Dầu thuỷ lực
lít
3
11.000
33.000
5
Dầu luyn
lít
5
10.000
50.000
Cộng
2.863.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): hai triệu tám trăm hai mươi ba nghìn đồng.
Phụ trách bộ phận Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
sử dụng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Cuối tháng, kế toán vật liệu đối chiếu với thủ kho số lượng xuất trong tháng và tiến hành tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp giá bình quân gia quyền được xác định theo công thức sau:
Giá thực tế NVL = Số lượng NVL * Giá đơn vị bình
X xuất kho X xuất kho quân NVL X
Trong đó:
Giá đơn vị bình = Giá thực tế NVL X tồn đầu tháng + Nhập trong tháng
Quân NVL X Số lượng NVL X tồn đầu tháng + Nhập trong tháng
Ví dụ: Tính giá NVL chính : Đất xuất dùng trong tháng.
Số liệu tháng 03/2007 như sau:
Số lượng (khối) Số tiền (đ)
1. Số dư đầu tháng 2.000 4.500.000
2. Nhập trong tháng 7.000 21.000.000
3. Xuất sản xuất trong tháng 5.000
Ngày 12/01/2008 chứng từ số 1 1.000
Ngày 15/01/2008 chứng từ số 2 2000
………………..
Ngày 25/01/2008 chứng từ số 6 500
Theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá thực tế xuất = 2.000 * 2.250 + 7.000 * 3.000 = 2.833,3 (đ/kg)
NVL đất 2.000 + 7.000
Vậy giá thực tế NVL đất = 5.000 * 2.833,3 = 14.166.666,67(đ/kg)
xuất dùng trong tháng
Đối với giá thực tế của các loại nguyên vật liệu khác cũng được tính tương tự. Sau khi xác định được giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng, kế toán căn cứ vào sổ chi tiết cho từng loại vật liệu để lập bảng kê nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu.
Cuối tháng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn phân xưởng, căn cứ vào số liệu trên tiến hành lập bảng kê nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu để ghi vào Bảng kê số 4 - Tập hợp chi phí sản xuất.
Số liệu tổng hợp của Bảng kê số 4 tập hợp bên Nợ TK 621 được dùng để ghi vào Nhật ký chứng từ số 7 - Phần tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp. Sau đó, số liệu tổng cộng của NKCT số 7 này được ghi vào Sổ cái TK 621. Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu được tiến hành theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1. Hạch toán tổng hợp chi phí vật liệu trực tiếp
TK 151, 152,331,111,331… TK 621 TK 154
Kết chuyển chi phí
Vật liệu trực tiếp
Vật liệu dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm
TK 152
Vật liệu dùng không
hết nhập kho
Biểu 2.2. Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Công ty Cổ phần Đầu Tư và
Xây Dựng Tiền Hải
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN
Tháng 01/2008
Số thứ tự
Tên vật liệu
Đơn vị tính
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Số lượng
Thành
tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
1
Đất
Khối
12.559,2
206.898.455
2.025
33.296.175
6.359,5
104.732.909
8.225
135.461.721
2
Than
Tấn
536,48
120.931.037
401,24
90.438.333
135,24
30.482.708
3
Dầu cám
Lít
386
3.860.000
16
160.000
370
3.700.000
4
Dầu luyn
Lít
74
1.181.800
37
590.900
37
590.900
5
Xăng
Lít
9
90.000
20
220.000
15
160.345
4
42.755
….
…..
….
…..
……
…..
……
……
……
……
…….
Tổng cộng
217.002.698
170.454.206
255.956.934
131.499.970
Biểu 2.3. Bảng phân bổ NVL
BẢNG PHÂN BỔ CHI TIẾT
NGUYÊN VẬT LIỆU CHO TỪNG LOẠi SẢN PHẨM
Tháng 01 năm 2008
STT
Tên sản phẩm
Đất
Than
Vật liệu phụ
Tổng
1
Gạch 2 lỗ
80.663.981
75.339.898
22.995.690
178.999.569
2
Gạch đặc
5.374.224
5.184.134
1.387.614
11.945.972
3
Gạch quay
6.705.412
4.288.305
2.803.969
13.797.686
4
Gạch chống nóng
1.804.096
766.350
349.954
2.920.400
5
Gạch 4 lỗ
3.951.607
2.040.226
174.272
7.166.105
6
Gạch 6 lỗ
1.256.775
774.541
386.545
2.417.861
7
Ngói lợp
4.901.906
2.002.955
1.599.773
8.504.634
8
Ngói nóc
74.908
41.924
87.335
204.167
Cộng
104.732.909
90.438.333
60.785.692
255.956.934
Ngày….tháng….năm….
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 2.4. Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm hàng hoá
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Tên vật liệu: Đất Trang sổ
Đơn vị tính: m3
Ngày GS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Đơn giá
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SH
NT
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
SL
Tiền
Số dư đầu kỳ
12.559,2
206.898.455
7/01
HĐ0123
1/01
Mua nhập kho
331
17.000
2.00
3.400.000
2.700
45.550.000
7/01
PXK512
2/01
xuất sản xuất sp
621
16.800
2.250
37.800.000
5.00
8.550.000
…..
…..
….
…..
…..
……
……
……
……..
……..
…….
……..
Cộng
2.025
33.296.175
6.359,5
104.732.909
8.225
135.461.721
Ngày…..tháng…..năm…..
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 2.5. Sổ chi tiết TK 621
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 621- chi phí NVLTT-SP
Tên sản phẩm: Gạch 2 lỗ
Ngày GS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Ghi nợ tài khoản 621
SH
NT
Tổng số tiền
Chia ra
Đất
Than
Vật liệu phụ, khác
Tháng01/2008
30/1
Số dư đầu kỳ
0
0
0
0
30/1
PXK643
Chi phí VLCTT
152
80.663.891
80.663.891
30/1
PXK670
Chi phí NLTT
152
75.339.898
75.339.898
30/1
PXK853
Chi phí VLP,khác
152
22.995.690
22.995.690
Cộng phát sinh
178.999.569
80.339.891
75.339.898
7.348.067
Ghi có TK 621
154
178.999.569
Số dư cuối kỳ
0
0
0
0
Ngày…..tháng……năm….
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Biểu số 2.6. Sổ cái tài khoản 621
SỔ CÁI
Tài khoản : 621 – Chi phí NVLTT
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
…….
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
TK 152 - Nhật ký chứng từ số 7
255.956.934
Cộng phát sinh Nợ
255.956.934
Ngày….tháng….năm….
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
2.2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tiền lương là chi phí mà Doanh nghiệp dùng để trả cho người lao động để bù đắp phần hao phí sức lao động mà họ bỏ ra. Tiền lương của bộ phận sản xuất tại Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải được thanh toán bằng tiền mặt và áp dụng 2 hình thức trả lương: trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất Công ty tính lương theo lương sản phẩm, và có chấm công. Việc áp dụng hình thửc trả lương này vừa bảo đảm quyền lợi của công nhân khiến họ tích cực lao động, vừa có tác dụng tác động đến người lao động làm việc có trách nhiệm, đảm bảo việc sản xuất sản phẩm diễn ra nhịp nhàng liên tục, hoàn thành đúng kế hoạch sản xuất đề ra cả về số lượng và chất lượng sản phẩm.
Do đặc điểm của ngành nghề sản xuất và quy trình công nghệ, để sản xuất được sản phẩm hoàn chỉnh thì phải trải qua nhiều công đoạn, nhiều bộ phận nên tiền lương của công nhân sản xuất được tiến hành chia lương theo sản phẩm tập thể.
Lương phải trả = ∑ Số lượng sản phẩm * Đơn giá công đoạn
Theo sản phẩm từng loại tiền lương
Chia lương theo sản phẩm tập thể được áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất bằng cách căn cứ vào phiếu nghiệm thu sản phẩm và định mức tiền lương tính cho 1000 sản phẩm cuối cùng ở từng công đoạn sản xuất.
Công ty trả lương theo hình thức sản phẩm tập thể, theo hình thức này trước hết tính lương cho cả tập thể sau đó chia lương cho từng người trong tập thể bằng cách căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, cấp bậc kỹ thuật kết hợp với bình công chấm điểm.
Định mức công đoạn là khác nhau tuỳ thuộc vào cách bố trí lao động cũng như chế độ phụ cấp cho từng công việc.
Căn cứ vào định mức tiền lương và phiếu nghiệm thu sản phẩm, Kế toán tiến hành tính lương sản phẩm cho cả tập thể ở từng công đoạn sản xuất.
Lsptt = ∑ SLi * ĐMi
Trong đó:
Lsptt: lương sản phẩm tập thể
SLi : Số lượng sản phẩm nghiệm thu loại i
ĐMi : Định mức tiền lương sản phẩm loại i
Sau đó căn cứ vào ngày công đi làm thực tế, cấp bậc kỹ thuật, Kế toán tiến hành chia lương cho từng người trong tập thể.
Lương của công Lsptt Số công của
Nhân X = * công nhân X
∑ Số công cả tập thể
Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, bên cạnh chi phí tiền lương còn bao gồm chi phí trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ quy định của nhà nước như sau:
BHXHH = Tổng lương cơ bản * 15%
BHYT = Tổng lương cơ bản * 2%
KPCĐ = Tổng lương cơ bản * 2%
Trong đó:
∑ TL = Lsp + phụ cấp
∑ TL: tổng tiền lương cơ bản phải trả
Lsp: lương sản phẩm
Ltg: lương thời gian
Ví dụ:
Tính lương phải trả cho công nhân Nguyễn Quang Minh tổ nung đốt tháng 1 năm 2008.
Trong tháng anh Minh làm được 27 công.
Tổng lương phải trả cho tổ nung đốt tháng 1/2008 là 11.157.600 đồng
Tổng số công trong tháng của tổ nung đốt là 235,5 công
Đơn giá một ngày công là:
11.157.600 / 235,5 = 47,378 đồng/1 ngày công
Tiền lương mà anh Minh nhận được là:
47,378 * 27 = 1.279.206 đồng
Nghỉ việc, ngừng việc hưởng 75% lương: 0 đồng
Tiền ăn ca: 81.000 đồng
Tiền phụ cấp trách nhiệm: 0 đồng
Tổng tiền lương tháng 1/2008 của anh Minh là:
1.279.206 + 81.000 =1.360.000 đồng
Mức trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định là:
- BHXH: 1.360.000 * 5% = 68.000 đồng
- BHYT: 1.360.000 * 1% = 13.600 đồng
Vậy số tiền thực lĩnh của anh Minh trong tháng là:
1.360.000 - (68.000 + 13.600) = 1.278.400 đồng
Đối với tiền lương công nhân nghỉ phép thì Công ty không thực hiện trích trước mà phát sinh trong kỳ nào thì tính trực tiếp cho kỳ đó.
Chứng từ kế toán sử dụng gồm: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, Phiếu xác nhận sản phẩm hay công việc hoàn thành, Hợp đồng giao khoán, Bảng phân bổ chi phí lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, Bảng tổng hợp thanh toán lương.
Bảng chấm công đựơc lập riêng cho từng tổ độ, bộ phận sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng, trưởng các phòng ban trực tiếp ghi và để ở nơi công khai để cán bộ công nhân viên giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng Bảng chấm công dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất.
Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, lãnh đạo duyệt y. Cuối tháng chuyển về phòng kế toán để làm căn cứ tính lương, thưởng, phụ cấp. Để thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp, hàng tháng kế toán lập Bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận sản xuất.
Sổ sách kế toán sử dụng cho phần hành kế toán chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Sổ chi tiết TK 622, Sổ cái TK 622
Cuối tháng kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương để lên Bảng kê số 4.Số liệu tổng hợp của Bảng kê số 4 tập hợp bên Nợ TK 622 được dùng để ghi vào NKCT số 7 - Phần 1 - Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp. Sau đó, số liệu tổng cộng của NKCT số 7 này được ghi vào sổ cái TK 622.
Sơ đồ 2.2. Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương và phụ cấp lương
phải trả công nhân trực tiếp Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
TK 338
Các khoản trích theo tỷ lệ Theo
tiền lương của CNTT
Biểu số 2.7. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Công ty Cổ phầ Đầu Tư và
Xây Dựng Tiền Hải
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK 334-Phải trả công nhân viên
TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
Lương cơ bản
Các khoản phụ cấp
khác
Cộng Có TK 334
KPCĐ
(3382)
BHXH (3383)
BHYT (3384)
Cộng Có TK 338
TK 622
112.745.982
3.664.440
116.419.422
2.328.388
16.913.247
2.255.100
21.496.735
137.916.157
Gạch 2 lỗ
93.159.610
3.317.840
96.477.450
1.929.549
13.973.942
1.863.192
17.766.683
114.244.133
Gạch đặc
4.320.230
346.600
4.666.830
93.336
648.034
86.405
827.775
5.494.605
Gạch quay
5.155.682
5.155.682
103.114
773.352
103.114
979.580
6.135.262
Gạch chống nóng
1.357.360
1.357.360
27.147
203.604
27.147
257.898
1.615.258
Gạch 6 lỗ
2.045.570
2.045.570
40.911
306.836
40.911
388.658
2.434.228
Gạch 4 lỗ
1.028.300
1.028.300
20.566
154.245
20.566
195.337
1.223.677
Ngói lợp
5.172.930
5.172.930
103.459
775.939
103.459
982.857
6.155.787
Ngói nóc
515.300
515.300
10.306
77.295
10.306
97.907
613.207
TK 627
16.643.700
16.643.700
332.874
2.496.555
332.874
3.162.303
19.806.003
…….
Tổng cộng
141.723.682
3.664.440
145.388.122
2.907.762
21.258.552
2.834.474
27.000.788
172.388.910
Ngày…...tháng……năm…..
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 2.8. Sổ chi tiết tài khoản 622
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tên tài khoản: 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Tên sản phẩm: Gạch 2 lỗ
NT GS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Ghi Nợ tài khoản 622
SH
NT
Tổng số tiền
Chia ra
Lương cơ bản
Các khoản PC
KPCĐ
BHXH
BHYT
30/01
30/01
Tháng 11/2007
30/01
30/01
SDĐK
30/01
30/01
Lương cơ bản CNSX
334
93.159.610
93.159.610
30/01
30/01
Phụ cấp CNSX
334
3.317.840
3.317.840
30/01
30/01
KPCĐ
338.2
1.929.549
1.929.549
30/01
30/01
BHXH
338.3
13.973.942
13.973.942
30/01
30/01
BHYT
338.4
1.863.192
1.863.192
30/01
30/01
Tổng phát sinh
114.244.133
93.159.610
3.317.840
1.929.549
13.973.942
1.863.192
Ghi có TK 622
SDCK
Ngày….tháng….năm….
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 2.9. Sổ cái tài khoản 622
SỔ CÁI
Tài khảon 622 – chi phi nhân công trực tiếp
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các tài khoản, đối ứng Nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
…..
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
TK 334- NKCT số 7
116.419.422
TK 338- NKCT số 7
21.496.735
Cộng PS Nợ
137.916.157
Ngày ……tháng …..năm…..
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
2.2.1.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm nhiều yếu tố: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác
Đối với các khoản mục chi phí sản xuất chung này cuối kỳ sau khi đã tập hợp đầy đủ kế toán tiến hành phân bổ cho các sản phẩm theo tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất chung là TK 627. Gồm có 4 tiểu khoản như sau:
TK 627.1 Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 627.4 Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 627.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 627.8 Chi phí bằng tiền khác
Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, Bảng phân bổ chi phí lương và BHXH, Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, Phiếu xuất kho, Phiếu chi, Giấy báo nợ, Hoá đơn giá trị gia tăng…..
Các khoản chi phí sản xuất chung này được tính toán và tập hợp như sau:
Chi phí nhân viên phân xưởng:
Chi phí nhân viên phân xưởng tại Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải bao gồm: Chi phí tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng và các nhân viên phụ trợ.
Hàng tháng, căn cứ vào Bảng chấm công do các bộ phận thuộc các phân xưởng gửi lên, kế toán tính lương cho từng nhân viên phân xưởng. Tiền lương của nhân viên phân xưởng được xác định căn cứ vào hệ số cấp bậc và mức tiền lương tối thiểu, một số nhân viên phụ trợ được trả lương theo mức khoán hàng tháng trên cơ sở hợp đồng đã ký.
Công thức tính lương thời gian cho các nhân viên quản lý phân xưởng:
BLtg * Htg * N
Ltg =
26
Trong đó:
Ltg : lương thời gian
BLtg : bậc lương thời gian
Htg : hệ số lương thời gian
N : số ngày công thực tế
Các khoản trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phân xưởng . Việc trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phân xưởng cũng được kế toán tính và lập tương tự phần chi phí nhân công trực tiếp.
Cuối tháng, kế toán lập Bảng thanh toán tiền lương của các phòng ban, phân xưởng. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương, vào số liệu trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ để lên Bảng kê số 4.
Biểu 2.10. Bảng thanh toán lương
Công ty Cổ phần Đầu Tư
Và Xây Dựng Tiền Hải
Bộ phận: Quản lý phân xưởng
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
STT
Họ và tên
Bậc lương
Lương thời gian
Phụ cấp
Tổng lương
Tạm ứng kỳ 1
Thực lĩnh kỳ 2
1
Vũ Ngọc Minh
1.862.000
2.500.000
150.000
2.650.000
500.000
2.150.000
2
Hoàng Văn Sĩ
1.862.000
1.954.000
150.000
2.104.000
500.000
1.604.000
3
Nguyễn Ngọc Hà
1.578.000
2.071.000
100.000
2.221.000
500.000
1.721.000
4
Bùi Minh Quân
1.515.500
1.954.000
100.000
2.054.000
500.000
1.554.000
5
Phạm thị Hoà
1.540.000
1.861.000
70.000
1.931.000
300.000
1.631.000
6
Lương Văn Quảng
1.578.000
1.760.000
70.000
1.830.000
300.000
1.530.000
7
Nguyễn Văn Thành
1.260.000
1.787.000
1.787.000
300.000
1.487.000
8
Bùi Văn Minh
1.361.500
1.861.000
1.861.000
300.000
1.561.000
9
NguyễnThị Lý
1.361.500
1.978.000
1.978.000
300.000
1.678.000
…………
………
……
……
…….
…….
…….
Cộng
Chi phí khầu hao tài sản cố định
Tài sản cố định của Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải bao gồm các tài sản có giá trị như: Nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, vật truyền dẫn,….
Các chứng từ được sử dụng để quản lý tài sản cố định là các thẻ TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ và biên bản giao nhận sửa chữa lớn TSCĐ.
Công ty sử dụng các tài khoản chủ yếu để hạch toán TSCĐ là TK 211, 213, 214, và một số tài khoản liên quan khác theo quyết định 15/2006_BTC.
Có rất nhiều cách tính khấu hao TSCĐ nhưng để áp dụng một cách dễ dàng, và có độ chính xác cao và cũng là phù hợp với đặc điểm của hệ thống sản xuất và xây dựng thì Công ty đã lựa chọn phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng với công thức tính:
MKHN = Nguyên giá TSCĐ * Tỷ lệ khấu hao năm
1
Tỷ lệ khấu hao năm = * 100
Số năm sử dụng dự kiến
Công ty tính khấu hao tròn tháng, tức là khi tài sản tăng, giảm trong tháng
này thì sẽ tính hoặc thôi tính khấu hao bắt đầu vào tháng sau. Với cách tính này thì công việc tính toán khấu hao sẽ đơn giảm đi rất nhiều nhưng lại không theo qui định của nhà nước (TSCĐ tăng, giảm ngày nào thì bắt đầu tính hoặc thôi tính khấu hao sau một ngày). Điều này sẽ không phản ánh đúng tình hình tăng, giảm và hao mòn TSCĐ và không theo qui định của nhà nước.
Cuối tháng, căn cứ vào bộ phận sử dụng tài sản cố định, kế toán tiến hành lập Bảng phân bổ số 3 - Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
Biểu 2.11. Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tháng 9/2007
STT
Chỉ tiêu
Thời gian sử dụng
Nơi sử dụng
Toàn DN
TK 627 CPSXC
TK 642 CPQLDN
Nguyên giá
Số khấu hao
Số KH phải trích tháng 11/2007
1
Nhà xưởng
8
2.083.931.448
65.122.858
45.656.137
19.466.721
2
Máy móc, thiết bị
8
1.425.140.305
44.535.635
44.535.635
3
Phương tiện vận tải, vật truyền dẫn
8
168.562.416
5.267.576
3.981.132
1.286.444
Cộng
3.677.634.169
114.926.069
94.172.904
20.753.165
Ngày 30 tháng 1năm 2008
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác
Chi phí dịch vụ mua ngoài của Công ty chủ yếu là các khoản chi phí về tiền điện, tiền nước, tiền thuê mặt bằng. Các chi phí bằng tiền khác như chi phí về vật rẻ mau hỏng, công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ (khẩu trang, mũ, chổi…) phục vụ tại các tổ, các đội….
Các khoản chi này được hạch toán thẳng vào TK 111 - nếu thanh toán bằng tiền mặt, hoặc TK 112 - nếu thanh toán bằng tiền gửi.
Số liệu tổng hợp về chi phí dịch vụ mua ngoài được phản ánh trên Nhật ký chứng từ số 2 và chi phí bằng tiền khác được kế toán phản ánh trên Nhật ký chứng từ số 1.
Sơ đồ 2.3. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112, 152…
Chi phí nhân viên Các khoản thu hồi ghi giảm
Phân xưởng chi phí sản xuất chung
TK 152, 153 TK 154
Chi phí vật liệu dụng cụ Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
TK 214
TK 1331
Chi phí KHTSCĐ
TK 111, 112, 331…
Các CP dịch vụ mua ngoài
và CP bằng tiền khác
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Biểu số 2.12. Nhật ký chứng từ số 1
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1
Tháng 01/2008
Đơn vị 1000đồng
STT
Ngày
Ghi Có tài khoản 111, ghi Nợ các tài khoản
112
131
141
152
156
627
….
Cộng có TK 111
1
2/01/08
15.000
3.500
18.500
2
12/01/08
16000
2.200
18.200
3
17/01/08
23.080
3.500
26.580
4
23/01/08
5.200
5.200
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
Cộng
18.000
16.000
12.000
25.000
9.000
20.000
….
120.250
Ngày…tháng….năm….
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 2.13. Nhật ký chứng từ số 2
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 2
Tháng 1/2008
Đơn vị 1000đồng
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Có tài khoản 112, ghi Nợ các tài khoản
SH
NT
111
152
156
627
642
Cộng có TK 112
1
1345
2/01/08
Rút TGNH về nhập quỹ TM
15.000
12.300
2
123
5/01/08
Trả tiền điện thoại
3.500
3.500
3
135
20/01/08
Trả tiền nước
2.300
2.300
4
251
25/01/08
Trả tiền điện
4.700
4.700
Cộng
15.000
10.500
25.500
Ngày….tháng….năm…
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 2.14. Sổ cái
SỔ CÁI
Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
….
Tháng 11
Tháng 12
cộng
TK 334 – NKCT số 7
16.643.700
TK 338 – NKCT số 7
3.162.303
TK 214 – NKCT số 7
97.172.904
TK 111 – NKCT số 7
20.482.600
TK 112 – NKCT số 7
25.500.000
Cộng PS Nợ
162.961.507
Ngày….tháng …năm…
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu số 2.15. Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
BẢNG PHÂN BỔ
CHI PHÍ SẢN XUẮT CHUNG CHO TỪNG LOẠI SẢN PHẨM
Tháng 01/2008
STT
Tên sản phẩm
CPNVPX
CPKHTSCĐ
CPDVMN
CP khác
Tổng cộng
1
Gạch 2 lỗ
16.413.350
78.041.632
16.768.887
23.823.278
135.047.147
2
Gạch đặc
793.950
3.775.048
811.149
13152.385
6.532.532
3
Gạch quay
877.117
4.170.480
896.116
1.273.098
7.216.817
4
Gạch chống nóng
230.923
1.097.983
235.924
335.174
1.900.004
5
Gạch 6 lỗ
348.005
1.654.683
335.544
505.115
2.863.347
6
Gạch 4 lỗ
174.941
831.803
178.730
253.919
1.439.393
7
Ngói lợp
880.051
4.184.438
899.115
1.277.357
7.240.961
8
Ngói nóc
87.666
416.831
89.565
127.244
721.306
Tổng cộng
19.806.003
94.172.904
20.235.030
28.747.570
162.961.507
Ngày…tháng….năm…
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
2.2.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Cuối quý, sau khi đã có đầy đủ các chứng từ, số liệu có liên quan, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất. Kết chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung vào tài khoản 154 chi tiết cho sản phẩm.
Tài khoản sử dụng
Để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải sử dụng tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, tài khoản này được chi tiết cho như sau:
TK 154 – G2: CPSXKDD cho sản phẩm Gạch 2 lỗ
TK 154 – GĐ: CPSXKDD cho sản phẩm Gạch đặc
TK 154 – GQ: CPSXKDD cho sản phẩm Gạch quay
TK 154 – GCN: CPSXKDD cho sản phẩm Gạch chống nóng
TK 154 – G4: CPSXKDD cho sản phẩm Gạch 4 lỗ
TK 154 – G6: CPSXKDD cho sản phẩm Gạch 6 lỗ
TK 154 – NL: CPSXKDD cho sản phẩm Ngói lợp
TK 154 - NN: CPSXKDD cho sản phẩm Ngói nóc
Sơ đồ 2.4. Hạch toán chi phí sản phẩm
TK 621 TK 154 TK 152, 111
K/C chi phí NVLTT Các khoản ghi
giảm chi phí
TK 622 TK 155
K/C chi phí NCTT Nhập kho
TK 627 TK 632
K/C chi phí sản
Xuất chung Tiêu thụ
Bỉểu 2.16. Sổ chi tiết TK 154
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tên sản phẩm : Gạch 2 lỗ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi Nợ tài khoản 154
Số hiệu
Ngày tháng
Tổng số tiền
Chia ra
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
Tháng 11/2007
Số dư đầu kỳ
0
30/1
30/1
Kết chuyển CPNVLTT
621
178.999.569
178.999.569
30/1
30/1
Kết chuyển CPNCTT
622
114.244.133
114.244.133
30/1
30/1
Kết chuyển CPSXC
627
135.047.147
135.047.147
Cộng phát sinh
428.290.849
178.999.569
114.244.133
135.047.147
Ghi có TK 154
155
428.290.849
Số dư cuối kỳ
0
Ngày …tháng…năm….
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 2.17. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Tháng 01/2008
Tên sản phẩm: Gạch 2 lỗ
STT
Khoản mục chi phí
Tổng cộng
Chi tiết
Gạch 2 lỗ
Gạch đặc
Gạch quay
Gạch 4 lỗ
……
1
CPNVLTT
255.956.934
178.999.569
11.943.972
13.797.686
10.523.245
2
CPNCTT
137.916.157
114.244.133
5.494.605
6.135.262
5.264.155
3
CPSXC
185.264.123
135.047.147
6.532.532
7.216.817
6.264.145
Cộng
556.834.598
428.290.849
23.973.109
27.149.765
22.051.545
Ngày…tháng…năm…
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 2.18. Nhật ký chứng từ số 7
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7
Phần 1: Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
Tháng 01/2008
Các TK ghi Có
Các TK ghi Nợ
152
214
334
338
621
622
627
Các TK phản ánh ở các NKCT khác
Tổng
NKCT số 1
NKCT số 2
TK 154
255.956.934
137.916.157
162.961.507
TK 621
255.956.934
255.956.934
TK 622
116.419.422
21.496.735
114.244.133
TK 627
94.172.904
16.643.700
3.162.303
20.482.600
25.500.000
162.961.507
Cộng
255.956.934
94.172.904
133.063.122
24.659.038
255.956.934
137.916.157
162.961.507
20.482.600
25.500.000
Ngày …tháng …năm…
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 2.19. Sổ cái tài khoản 154
SỔ CÁI
Tài khoản 154 – chi phí SXKD dở dang
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Có các TK đối ứng Nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
……
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
TK 621 – NKCT số 7
255.956.934
TK 622 – NKCT số 7
137.916.157
TK 627 – NKCT số 7
162.961.507
Cộng PS Nợ
556.834.598
Ngày …tháng…năm…
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
biểu 2.20. bảng kê số 4
BẢNG KÊ SỐ 4
tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng
số
TT
Các TK ghi có
Các TK ghi nợ
152
214
334
338
Các tk phản ánh ở các NKCT
NKCT số 1
NKCT số 2
1
TK 154
-Phân xưởng 1
-Phân xưởng 2
255.956.934
153.574.160
102.382.774
94.172.904
56.503.742
37.669162
20.482.600
12.289.560
8.193.040
25.500.000
15.300.000
10.200.000
2
TK 621
-Phân xưởng 1
-Phân xưởng 2
255.956.934
153.574.160
102.382.774
3
TK 622
-Phân xưởng 1
-Phân xưởng 2
116.419.422
69.851.653
46.567.769
21.496.735
12.898.041
8.598.694
4
TK 627
-Phân xưởng 1
-Phân xưởng 2
94.172.904
56.503.742
37.669162
16.643.700
9.986.220
6.657.480
3.162.303
1.897.382
1.264.921
20.482.600
12.289.560
8.193.040
25.500.000
15.300.000
10.200.000
Cộng
255.956.934
94.172.904
133.063.122
24.659.030
20.482.600
25.500.000
2.2.1.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Tại Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải chu kỳ sản xuất kinh doanh tương đối ngắn, sản phẩm hoàn thành nhập kho liên tục. Phần chi phí sản xuất cơ bản cấu thàn lên sản phẩm là đất, nguyên liệu được xác định dựa vào định mức tiêu hao và khối lượng sản phẩm hoàn thành nên Công ty không thực hiện việc đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ, toàn bộ chi phí tập hợp được trong kỳ tính hết cho sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ.
2.2.2. Tính giá thành sản phẩm sản xuất
Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
Đối tượng tính giá thành của Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải là sản phẩm cuối cùng bao gồm các sản phẩm như: Gạch 2 lỗ, Gạch đặc, Gạch quay, Gạch chống nóng, Gạch 4 lỗ, Gạch 6 lỗ, Ngói lợp, Ngói nóc.
Kỳ tính giá thành của Công ty là tháng, trùng với kỳ tổng hợp chi phí.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Xuất phát từ quy trình công nghệ sản xuất liên tục, khép kín không trải qua quá trình giá thành bán sản phẩm, bên cạnh đó, chi phí khấu trừ nguyên vật liệu ban đầu đã được tập hợp tính toán cho từng loại sản phẩm nên Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính trực tiếp). Với công thức tính như sau:
∑ Z = Ctk
∑ Z
Z đơn vị =
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Trong đó:
∑ Z : giá thành sản phẩm sản xuất
Ctk : tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Zđv : giá thành đơn vị một sản phẩm
Biểu 2.21. Thẻ tính giá thành
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH
Tháng 01 năm 2008
Tên sản phẩm: Gạch 2 lỗ
Số lượng: 1.355.515
Khoản mục
Chi phí tập hợp trong kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
1.CPNVLTT
VLC
VLP
CPNCTT
CPSXC
178.999.569
156.003.789
22.995.690
114.244.133
135.047.147
178.999.569
156.003.789
22.695.690
114.244.133
135.047.147
132,05
115,09
16,96
84,28
99,63
Tổng cộng
428.290.849
428.290.849
315,96
Ngày …tháng….năm….
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 2.21. Bảng tính giá thành
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH
Tháng 01 năm 2008
Tên sản phẩm: Gạch quay
Số lượng : 67.490viên
Khoản mục
Chi phí tập hợp trong kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
CPNVLTT
VLC
VLP
CPNCTT
CPSXC
11.945.972
10.250.000
1.695.972
5.494.605
6.532.532
11.945.972
10.250.000
1.695.972
5.494.605
6.532.532
177
151,87
25,13
81,41
96,79
Tổng cộng
23.973.109
355,2
Ngày ….tháng….năm….
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải
3.1. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa hiện nay việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trở nên rất gay gắt. Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển được thì mỗi doanh nghiệp phải tự điều chỉnh và khắc phục những mặt yếu kém để có thể đứng vững trên thị trường.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những bước quan trọng chúng có mối liên hệ và ảnh hưởng mật thiết với nhau. Hạch toán chi phí sản xuất một cách đầy đủ, chính xác sẽ là cơ sở để tính chính xác giá thành sản phẩm, nếu các thông tin chi phí sản xuất bị sai lệch sẽ dẫn đến việc tính sai giá thành, làm cho các nhà quản lý đưa ra những chính sách về giá bán không phù hợp và có ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Việc hạch toán chi phí sản xuất đúng sẽ là các thông tin quan trọng cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá việc quản lý và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp đã hợp lý, hiệu quả hay chưa. Từ đó các nhà quản trị sẽ đưa ra các biện pháp, chính sách điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý tại doanh nghiệp, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Việc hạch toán phải phù hợp với thông lệ quốc tế, tuân thủ các điều khoản trong luật, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, thông tư hướng dẫn và các cơ chế chính tài chính có liên quan được nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Xuất phát từ chính đặc điểm, khả năng của từng doanh nghiệp mà xây dựng nên phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho phù hợp. Vì doanh nghiệp nào cũng có những đặc thù nhất định ảnh hưởng đến công tác kế toán mà nhất là kế toán chi phí sản xuất.
Việc hạch toán phải đem lại hiệu quả không chỉ hiện tại mà còn phải lâu dài trong tương lai.
Khi hạch toán phải gắn bó giữa các bộ phận và phần hành kế toán khác trong doanh nghiệp như kế toán nguyên vật liệu, kế toán tài sản cố định…. vì giữa các bộ phân có mối liên hệ mật thiết với nhau, có tác dụng bổ sung thông tin cho nhau.
Phải phân loại đúng các khoản mục chi phí phát sinh trong hạch toán chi phí để không những tính đủ các khoản chi phí phát sinh trong kỳ mà còn cung cấp thông tin chính xác cho các nhà quản trị giúp đưa ra các chính sách hợp lý.
3.2. Nhận xét đánh giá chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải
3.2.1. Những ưu điểm
Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải là một tổ chức có nhiều tiềm năng phát triển mạnh mẽ với sự sáng tạo, trình độ quản lý phù hợp với cơ chế thị trường, cùng với đội ngũ công nhân lành nghề, kỹ thuật tiên tiến. Để tiếp tục đứng vững trên thị trường cạnh tranh khốc liệt cùng sự trưởng thành và phát triển của Công ty thì công tác quản lý, công tác hạch toán kế toán đã không ngừng hoàn thiện đáp ứng nhu cầu càng cao của hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua thời gian thực tập tại Công ty em thấy công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng có những ưu điểm sau:
Về tổ chức Bộ máy kế toán Công ty:
Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải có đội ngũ cán bộ kế toán năng động trình độ chuyên môn vững vàng và giàu kinh nghiệm, thường xuyên tham gia các lớp huấn luyện để nâng cao trình độ cũng như lắm bắt kịp thời những thay đổi trong công tác kế toán giúp cho việc điều chỉnh theo đúng quy định của Bộ tài chính và theo đúng pháp luật hiện hành. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, gọn nhẹ và phân chia một cách hợp lý với kế toán trưởng kiêm cả kế toán tổng hợp có nhiệm vụ trợ giúp giám đốc và chịu trách nhiệm toàn bộ công tác kế toán và quản lý tài chính ở Công ty. Các kế toán viên được phân công mỗi người đảm nhiệm một phần hành một cách rõ ràng không chồng chéo, dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng, các nhân viên kế toán luôn làm việc hết mình, việc ghi chép được tiến hành theo một qui trình khoa học đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ.
Về tài khoản sử dụng:
Hầu hết các tài khoản Công ty sử dụng trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phù hợp với phương pháp hạch toán hàng tồn kho, phương pháp hạch toán chi phí và tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh mà Công ty đã lựa chọn và tuân thủ theo đúng quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 26/3/2006. Chi phí sản xuất chung cũng đã được chi tiết thành một số các tài khoản cấp 2 tạo điều kiện theo dõi chính xác các khoản chi phí phát sinh cho từng bộ phận.
Về hệ thống chính sách kế toán tại Công ty:
Công ty lựa chọn kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là hoàn toàn hợp lý vì với phương pháp này hàng tồn kho được phản ánh một cách cập nhật nhất, dễ dàng phát hiện ra thừa thiếu và cung cấp thông tin nhanh chóng cho các nhà quản trị để tìm ra nguyên nhân, đưa ra biện pháp xử lý kịp thời.
Về hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán:
Công ty đã vận dụng hệ thống chứng từ tương đối đầy đủ theo chế độ và biểu mẫu của Bộ tài chính ban hành đồng thời rất linh hoạt phục vụ tốt cho nhu cầu quản trị của Công ty. Các mẫu chứng từ và sổ sách đã được Công ty đăng ký, không rườm rà nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ các yếu tố cần thiết theo qui định và cung cấp thông tin chính xác. Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ là phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Về phương pháp hạch toán và tập hợp chi phí:
Chi phí NVLTT được tập hợp cho từng loại sản phẩm, chi phí NCTT và chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng loại sản phẩm là hoàn toàn hợp lý, phù hợp với đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ của Công ty là sử dụng cùng 1 loại NVL chính nhưng kết quả thu được nhiều loại sản phẩm chính khác nhau.
Việc tính toán và trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo sản phẩm và có chấm công là hoàn toàn phù hợp, vừa bảo vệ quyền lợi của công nhân mặt khác có tác dụng khích lệ họ lao động tích cực, có trách nhiệm và nâng cao năng suất lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm sản xuất được áp dụng ở Công ty là phương pháp tính giá thành giản đơn là tương đối đơn giản dễ tính toán. Cũng như việc không đánh giá sản phẩm dở dang đã làm giảm bớt khối lượng công việc của kế toán.
Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm rất phù hợp với phương pháp tính giá thành sản phẩm mà Công ty đã lựa chọn đó là theo phương pháp trực tiếp.
Kỳ tính giá thành theo tháng là hợp lý, cho phép theo dõi kịp thời biến động của giá thành sản phẩm trong điều kiện mặt bằng chi phí đầu vào có nhiều biến động và lạm phát ngày một gia tăng như trong giai đoạn hiện nay để các nhà quản trị Công ty đưa ra các biện pháp điều chỉnh về giá bán kịp thời, phù hợp. Chính vì thế Công ty cần duy trì kỳ tính giá thành tháng mà Công ty đã lựa chọn.
Nhìn chung công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thực tiễn đúng với chế độ hiện hành, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, góp phần làm công tác tính giá thành sản phẩm thuận lợi đáp ứng được yêu cầu cũng như trình độ quản lý của Công ty.
3.2.2. Những tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm trên thì công tác hạch toán chi phí của Công ty vẫn còn một số hạn chế cần phải khắc phục để góp phần hoàn thiện hơn công tác hạch toán chi phí nói riêng và công tác hạch toán kế toán nói chung. Sau đây là một số điểm hạn chế còn tồn tại tại Công ty:
Về hệ thống tài khoản sử dụng:
Hệ thống tài khoản Công ty sử dụng là theo quyết định 15/3/2006/QĐ-BTC là hoàn toàn phù hợp nhưng bên cạnh đó một số tài khoản cần được mở chi tiết như: TK 621 vẫn chưa được mở chi tiết cho NVL chính và NVL phụ, vẫn gộp chung chi phí vật liệu và công cụ dùng cho phân xưởng vào tiểu khoản chi phí dich vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. Mặc dù việc hạch toán như trên là không gây ra sai lầm trong việc tính tổng chi phí và tính giá thành sản phẩm nhưng như vậy là chưa đúng với nguyên tắc, mặt khác theo dõi thông tin không rõ ràng, chi tiết.
Về phương pháp hạch toán và tập hợp chi phí:
Đối với NVL xuất kho được tính giá theo phương pháp trung bình tháng làm cho công việc tính giá sẽ dồn vào cuối kỳ nên ảnh hưởng đến tiến độ các khâu kế toán khác, làm mất đi sự linh hoạt trong việc áp dụn các phương pháp tính giá xuất
Đối với hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán đã không tiến hành trích trước lương phép cho công nhân sản xuất, điều này dẫn đến việc việc hạch toán chi phí và tính giá thành sẽ không hợp lý, kỳ nào công nhân nghỉ nhiều hay ít thì tiền lương sẽ tăng hoặc giảm tương ứng một mặt sẽ ảnh hưởng đến chi phí và giá thành sản phẩm một mặt sẽ ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị để đưa ra chính sách về giá cả và tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Trong hạch toán chi phí sản xuất chung, Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải đã lựa chọn phương pháp tính khấu hao theo đương thẳng là hợp lý nhưng bên cạnh những ưu điểm của nó thì còn có nhược điểm là khấu hao lại được tính theo tròn tháng dẫn đến không phản ánh đúng bản chất và giá trị hao mòn của tài sản cố định, không thấy được một cách chính xác tình hình biến động tăng giảm TSCĐ trong tháng và đặc biệt là không theo qui định của nhà nước.
Về việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Đánh giá sản phẩm làm dở là một phần rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến việc tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, cung cấp thông tin cho các nhà quản trị. Trong trường hợp tính giá thành sản phẩm sai làm cho các nhà quản lý đưa ra những chiến lược, những chính sách sai lệch ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Tại Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải, đã không đánh giá sản phẩm làm dở tuy thuận tiện, giảm nhẹ công việc cho kế toán nhưng nó không đảm bảo sự chính xác các khoản chi phí thực tế tính vào giá thành, dẫn đến giá bán không hợp lý.
Về việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành
Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải đã áp dụng việc tính giá thành theo phương pháp trực tiếp. Cũng như các phương pháp khác, trong bản thân phương pháp này chứa đựng những ưu điểm và những hạn chế nhất định. Đây là phương pháp đơn giản, dễ tính toán nhưng không hợp lý vì phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất mang tính đơn chiếc (chỉ sản xuất 1 loại sản phẩm). Trong khi đó, Công ty lại sản xuất đa dạng hoá các sản phẩm với cùng một quy trình công nghệ sản xuất 8 loại sản phẩm với mẫu mã và kích thước khác nhau.
3.3. Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải
Trong suốt thời gian thực tập tại Công ty, được cùng làm việc cộng với sự giúp đỡ của các cô chú trong phòng kế toán đặc biệt là bác kế toán trưởng, bản thân em đã tự nhận thấy công việc của một người kế toán, đã hiểu thêm được tầm quan trọng của kế toán trong việc quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí sản xuất nói riêng. Qua thực tiễn, em thấy rằng để kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công cụ đắc lực của các nhà quản trị thì Công ty cần phát huy những ưu điểm và tìm cách khắc phục những hạn chế còn tồn tại. Với góc độ là một sinh viên thực tập em xin mạnh dạn nêu ra một vài ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hơn nữa.
3.3.1. Về việc sử dụng tài khoản trong hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty
Như đã nói ở trên, các tài khoản chi phí nên được mở thêm một số tài khoản chi tiết nhằm cung cấp thông tin một cách rõ ràng, chính xác hơn.
TK 621 – chi phí NVLTT cần phải mở thêm 2 tiểu khoản đó là:
TK 6211 – chi phí NVL chính
TK 6212 – chi phí NVL phụ
Đối với việc hạch toán chi phí sản xuất chung thì không nên gộp chung chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ vào khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác mà nên mở một tiểu khoản riêng như:
TK 6272 – chi phí vật liệu
TK 6273 – chi phí công cụ, dụng cụ
3.3.2. Về việc áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán của Công ty
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay thì việc đưa máy tính vào kế toán để góp phần giảm nhẹ khối lượng công việc kế toán, các bút toán được thực hiện trên máy vi tính nên chuẩn xác và hầu hết là phù hợp với chế độ hiện hành, các chứng từ đều được nhập vào phần mềm kế toán khi cần có thể in ra sổ, làm cho việc quản lý thông tin kế toán thuận lợi, nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác kế toán. Do vậy, Công ty nên lựa chọn một phần mềm kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm, tình hình sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của Công ty để có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường.
3.3.3. Về phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất tại Công ty
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Công ty nên tiến hành trích trước lương phép cho công nhân sản xuất để không gây ra sự thay đổi giá thành một cách nghiêm trọng khi có sự phát sinh không đồng đều giữa các kỳ. Phương pháp trích trước tiền lương phép cần được hạch toán như sau:
- Định kỳ tiến hành trích trước lương phép của công nhân sản xuất trực tiếp theo kế hoạch
Nợ TK 622
Có TK 335
- Khi tính ra tiền lương phép thực tế phải trả công nhân viên
Nợ TK 335
Có TK 334
- Nếu số thực tế lớn hơn số kế hoạch thì trích bổ sung vào chi phí
Nợ TK 622
Có TK 335
- Nếu số thực tế nhỏ hơn số kế hoạch thì ghi giảm chi phí
Nợ TK 335
Có TK 622
Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Công ty nên áp dụng tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng, TSCĐ tăng, giảm ngày nào thì tính hoặc thôi tính từ ngày đó theo đúng chế độ quy định của nhà nước và phản ánh đúng tình hình tăng, giảm tài sản làm cho công việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm chính xác hơn. Công thức áp dụng như sau:
Mkh tháng N+1 = Mkh tháng N + Mkh TS tăng tháng N - Mkh TS giảm tháng N
Nguyên giá TSCĐ
Mkh 1tháng =
Số năm sử dụng dự kiến * 12
Nguyên giá TSCĐ
Mkh 1ngày =
Số năm sử dụng dự kiến * 12 * 30
3.3.4. Về việc đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty
Công ty nên lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính. Bởi vì, yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm của Công ty chủ yếu là đất và than, mặt khác, việc đánh giá sản phẩm dở danh theo chi phí NVL chính tạo điều kiện giảm bớt khối lượng công việc kế toán phải thực hiện so với việc lựa chọn các phương pháp khác. Công thức được áp dụng như sau:
Giá trị sản phẩm = Giá trị NVL chính
dở dang trong sản phẩm DD
Tổng chi phí NVL chính
= * Số lượng SPDD
Số lượng thành phẩm + Số lượng SPDD
3.3.5. Về việc tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Để tính giá thành sản phẩm một cách chính xác cũng như giảm thiểu khối lượng công việc cho kế toán, theo tôi Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải nên áp dụng phương pháp tỷ lệ. Đây là phương pháp áp dụng trong các doanh nghiệp có cùng một quy trình công nghệ, sử dụng cùng một loại NVL nhưng thu được nhiều sản phẩm chính có quy cách và kích thước khác nhau, phù hợp với đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ của Công ty.
Nội dung và phương pháp tính giá thành tỷ lệ:
Theo phương pháp này, đơn vị phải xác định được chỉ tiêu giá thành kế hoạch hay giá thành định mức. Trước hết, kế toán xác định tỷ lệ điều chỉnh giá thành, sau đó trên cơ sở tỷ lệ điều chỉnh giá thành và giá thành kế hoạch hay định mức, kế toán xác định giá thành thực tế của các loại sản phẩm.
∑ Ztt
Tỷ lệ điều chỉnh =
Giá thành ∑ Zkh(đm)
Dđk + Ctk -Dck
=
(Số lượng SPi * Zkh 1SPi)
Tỷ lệ điều chỉnh
Ztt1SPi = Zkh(đm)1SPi * giá thành
Trong đó:
Ztt : giá thành thực tế
Zkh(đm) : giá thành kế hoạch hoặc định mức
Ztt1SPi : giá thành thực tế một sản phẩm loại i
Zkh(đm)1SPi : giá thành kế hoạch hay định mức một sản phẩm loại i
Dđk : giá trị sản phẩm dở danh đầu kỳ
Dck : giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Ctk : tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Kết luận
Quản lý tốt chi phí là vấn đề các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều phải quan tâm do tính quan trọng và sự ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra, kiểm soát của doanh nghiệp, phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực sự là một công cụ đắc lực của các nhà quản trị trong việc quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải trong những năm gần đây luôn hoàn thành nhiệm vụ sản xuất. Bộ máy quản lý cùng Bộ máy kế toán của Công ty tổ chức, hoạt động tương đối tốt góp phần không nhỏ vào thành công của Công ty. Nhưng bên cạnh đó, vẫn còn một số hạn chế trong công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Để có thể phát triển hơn nữa, Công ty cần phải có những biện pháp tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm, tăng doanh thu cho Công ty.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu, dựa trên những kiến thức đã học ở trường, qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Tiền Hải và đặc biệt sự chỉ đạo tận tình của cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thanh Quý,em xin đưa ra một số lý luận chung cũng như thực tiễn công tác tổ chức kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị.
Do đề tài được hoàn thành trong một thời gian ngắn, trình độ của bản thân còn nhiều hạn chế, mặc dù em đã có nhiều cố gắng nhưng bài viết khó tránh khỏi thiếu sót. Qua đây em rất mong nhận được sự chỉ bảo và ý kiến đóng góp của cô giáo và các cô chú phòng kế toán.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TSCĐ
Tài sản cố định
NVL
Nguyên vật liệu
VLC
Vật liệu chính
VLP
Vật liệu phụ
CCDC
Công cụ dụng cụ
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
GTGT
Giá trị gia tăng
DTT
Doanh thu thuần
TNBQ
Thu nhập bình quân
TK
Tài khoản
NLĐ
Người lao động
TSLĐ
Tài sản lưu động
GVHB
Giá vốn hàng bán
LNTT
Lợi nhuận trước thuế
CPBH
Chi phí bán hàng
HTTK
Hệ thống tài khoản
CPNVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT
Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC
Chi phí sản xuất chung
CPNVPX
Chi phí nhân viên phân xưởng
CPDVMN
Chi phí dịch vụ mua ngoài
CPKHTSCĐ
Chi phí khấu hao tài sản cố định
NKCT
Nhật ký chứng từ
TGNH
Tiền gửi ngân hàng
CPSXKDDD
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 1.1:Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Tiền Hải
Bảng 1.2: Chênh lệch giữa các năm của một số chỉ tiêu tài chính của Công ty
Sơ đồ 1.3: Dây truyền công nghệ sản xuất gạch
Sơ đồ 1.4: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Bảng 1.6: Trích một số tài khoản chi tiết sử dụng tại Công ty
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ tổ chức ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ
Biểu 2.1: Phiếu xuất kho
Sơ đồ 2.1: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Biểu 2.2: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Biểu 2.3: Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Biểu 2.4: Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá
Biểu 2.5: Sổ chi tiết tài khoản 621
Biểu 2.6: Sổ cái tài khoản 621
Sơ đồ 2.2: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
Biểu 2.7: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Biểu 2.8: Sổ chi tiết tài khoản 622
Biểu 2.9: Sổ cái tài khoản 622
Biểu 2.10: Bảng thanh toán lương
Biểu 2.11: Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Sơ đồ 2.3: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
Biểu 2.12: Nhật ký chứng từ số 1
Biểu 2.13: Nhật ký chứng từ số 2
Biểu 2.14: Sổ cái tài khoản 627
Sơ đồ 2.4: hạch toán chi phí sản xuất
Biểu 2.16: Sổ chi tiết tài khoản 154
Biểu 2.17: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Biểu 2.18: Nhật ký chứng từ số 7
Biểu 2.19: Sổ cái tài khoản 154
Biểu 2.20: Bảng kê số 4
Biểu 2.21: Thẻ tính giá thành sản phẩm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28512.doc