Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là quy luật tất yếu. Giá thành sản phẩm là một trong những công cụ cạnh tranh, một thứ vũ khí sắc bén để chiến thắng trên thị trường. Vì vậy, việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách đúng đắn, hợp lý và chính xác có ý nghĩa rất to lớn đối với mỗi doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Dệt Hà Đông tuy mới tiến hành cổ phần hóa và hạch toán tự chủ một thời gian không dài nhưng công ty đang phát triển hoàn thiện và giành được uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm của công ty đã tương đối hoàn thiện, có nhiều ưu điểm, phù hợp với đặc điểm SXKD và cung cấp chính xác, kịp thời những thông tin hữu ích cho Ban giám đốc trong việc ra các quyết định kinh doanh như: Quyết định giá, quyết định mở rộng thị trường, quyết định mở rộng hoạt động SXKD Kế toán tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phâm rất được coi trọng và chú ý hoàn thiện nhằm đưa ra được những biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, từ đó đem lại lợi nhuận cho công ty và nâng cao tính cạnh tranh của thương hiệu, đặc biệt là trên thị trường xuất khẩu với yêu cầu cao và canh tranh khốc liệt. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đó vẫn còn những hạn chế cần khắc phục để công việc hạch toán chi phí, giá thành hiệu quả hơn góp phần đắc lực vào việc tăng lợi nhuận và phát triển bền vững của công ty.
Dưới góc nhìn của một sinh viên thực tập tại công ty, em đã có đưa ra những nhận xét, phân tích nhược điểm và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty cổ phân Dệt Hà Đông. Mặc dù đã cố gắng đi sâu, tìm hiểu nhưng do kiến thức thực tế có hạn nên còn nhiều thiếu sót, do đó em rất mong có những ý kiến của thầy cô để bài viết hoàn thiện hơn.
105 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1911 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Dệt Hà Đông-Hanosimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5,634
0
15%
0
…
…
…
…
…
…
…
…
…
7
Xe ô tô 4 chỗ Vios 33M-4314
6 năm
1
376,362,000
327,400,092
6 năm
15,681,750
IX
Máy móc thiết bị khác
37
4,330,581,270
979,510,958
133,160,985
1
Máy nén khí Đài Loan
5-10
2
32,760,000
1,638,000
15%
1,228,500
…
…
…
…
…
…
…
…
32
Xe nâng tự động
5-10
1
38,000,000
37,810,000
15%
1,425,000
TỔNG CỘNG MÁY MÓC THIẾT BỊ
50,198,665,365
17,296,156,506
786,990,406
20,810,917
x
Nhà xưởng quản lý
2,557,536,406
1,700,046,419
26,786,478
1
Nhà điều hành 3 tầng
6-25
1,092,240,000
480,585,600
4%
10,922,400
…
…
…
…
…
…
…
…
…
5
Nhà 1 tầng y tế+ nhà ăn
6-25
305,292,000
134,328,480
7%
5,342,610
XI
Nhà xưởng sản xuất
11,577,066,218
5,685,784,531
162,774,785
1
Xưởng may khăn hoàn thành
6-25
2,016,253,900
915,845,906
4%
20,162,539
…
…
…
…
…
…
…
…
16
Hệ thống điện áp hạ thế 0.4 KV
7-10
527,224,934
260,097,634
10%
13,180,623
XII
Vật kiến trúc
599,524,950
207,009,757
14,988,124
1
Tường rào
5-10
19,440,000
7,192,800
10%
486,000
…
…
…
…
…
…
…
…
6
Đường bê tông
5-10
232,500,000
86,025,000
10%
5,812,500
TỔNG CỘNG NHÀ XƯỞNG
14,134,602,624
7,385,830,950
177,762,909
26,786,478
XIII
TSCD phục vụ bán hàng
1,145,485,491
662,474,014
20,045,996
1
Xe vận tải
10-15
2
1,034,576,400
560,437,650
7%
18,105,087
2
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm
10-15
110,909,091
102,036,364
7%
1,940,909
XIV
TSCD vô hình
42,000,000
28,701,210
2,100,000
1
Phần mềm kế toán
3-8
17,000,000
11,050,000
20%
850,000
2
Phần mềm tính lương
3-8
25,000,000
17,651,210
20%
1,250,000
KHẤU HAO TĂNG CỦA TBSX MỚI NHẬP
122,625,131
Tổng cộng
116,318,943,795
42,976,328,943
1,087,378,446
49697395
20045996
Ngày 30 tháng 6 năm 2009
Người lập bảng
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Tổng giám đốc
( ký, họ tên)
( ký, họ tên)
Bảng 2.13: Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định Quý II/2009
Chi phí vật liệu và chi phí CCDC quản lý phân xưởng
Chi phí CCDC phục vụ SX tại công ty cổ phần Dệt Hà Đông chủ yếu là CCDC có giá trị nhỏ, tuy nhiên thực tế ở công ty cũng có nhiều CCDC có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài nên kế toán sử dụng TK 142D để tập hợp chi phí sau đó phân bổ dần cho TK 6273D theo thời gian sử dụng ước tính.
+ Chứng từ sử dụng: Phiếu đề nghị xuất vật tư, CCDC; Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho…
+ Các sổ sử dụng: Sổ chi tiết CP SXKD TK 627D
Khi phát sinh nhu cầu về vật liệu, CCDC cho quản lý phân xưởng, nhân viên phân xưởng sẽ lập phiếu yêu cầu xuất vật tư, CCDC và chuyển lên cấp trên. Tổng giám đốc sau khi xem xét, phê duyệt và ký phiếu này sẽ được mang xuống kho để lĩnh.
Thủ kho kiểm tra phiếu và cho xuất kho theo đúng số lượng, chủng loại vật liệu, CCDC như trong yêu cầu và lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được gửi một liên cho kế toán tập hợp chi phí.
Kế toán dựa vào phiếu xuất kho để tiến hành ghi sổ chi tiết TK 627D. Cuối quý kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết CP SXKD
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Hầu hết các khoản chi phí này công ty đều thực hiện chi trực tiếp bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.
+ Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, Giấy báo có, Hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại…
+ Các sổ sử dụng: Sổ chi phí SXKD tài khoản 627D
Hàng ngày, kế toán công nợ căn cứ vào giấy báo nộp tiền điện, tiền nước, điện thoại…trực tiếp viết phiếu chi tiền mặt lấy chữ ký đầy đủ theo yêu cầu và chuyển cho thủ quỹ để thanh toán các khoản chi phí này. Chứng từ được chuyển cho kế toán tập hợp chi phí SX để ghi chép số liệu vào sổ chi tiết TK 627D
Cuối quý, từ số liệu trên sổ TK 627D kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết chi phí SXKD
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG-HANOSIMEX Mẫu số: S36-DN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản: 627D
Quý II năm 2009
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ TK 627D
SH
Ngày tháng
TỔNG
VLP
CCDC
KHTSCĐ
CP SCL
PHỤ TÙNG
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
PXK 42160
2/4/2009
Xuất VLP dùng cho phân xưởng T4
1522D
84,368,799
84,368,799
PXK 42161
3/4/2009
Xuất CCDC dùng cho SX T4
142D1
1,038,636
1,038,636
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
PXK 02540/PT
15/4/2009
Xuất phụ tùng sửa chữa máy móc thiết bị
1524D
23,409,650
23,409,650
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
PXK 02548/PT
30/4/2009
Xuất phụ tùng sửa chữa máy móc thiết bị
1524D
5,209,423
5,209,423
PXK 42170
4/5/2009
Xuất VLP cho phân xưởng Dệt, nhuộm
1522D
4,613,256
4,613,256
PXK 42171
4/5/2009
Xuất CCDC cho nhà máy May
142D1
440,000
440,000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
PXK 42180
12/5/2009
Xuất VLP cho nhà máy May
1522D
2,430,140
2,430,140
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
PX 02549/PT
29/5/2009
Xuất phụ tùng sửa chữa máy móc thiết bị
1524D
80,256,310
80,256,310
PX 42195
5/6/2009
Xuất VLP cho Nhà máy Dệt, Nhuộm
1522D
26,289,706
26,289,706
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
PX 42206
10/6/2009
Xuất CCDC cho sản xuất
142D1
1,254,000
1,254,000
PX 02550/PT
10/6/2009
Xuất phụ tùng sửa chữa máy nhà máy Dệt
1524D
23,987,650
23,987,650
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
PX 42213
20/6/2009
Xuất CCDC cho sản xuất
142D1
2,130,050
2,130,050
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
PN 00015
30/6/2009
TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
241D3
45452415
45,452,415
30/6/2009
Khấu hao TSCĐ PX
2141D
1,087,378,446
1,087,378,446
Tổng
1,462,964,973
117,701,901
6,728,636
1,087,378,446
45,452,415
205,703,575
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi Nợ TK 627D
TỔNG
LƯƠNG NVPX
TRÍCH THEO LƯƠNG
MUA NGOÀI
TIỀN KHÁC
NHIÊN LIỆU
SH
NT
PX 001456/XD
5/4/2009
Xuất dầu FO cho SX
1523D
247,850,640
247,850,640
PC 002515
6/4/2009
Chi tiền mặt mua đồ dung phân xưởng
1111D
3,561,290
3,561,290
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
GBC 006341
15/4/2009
Chi tiền gửi NH trả tiền điện tháng 4
1121D
209,346,720
209,346,720
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
GBC006432
21/4/2009
Chi tiền gửi NH mua dụng cụ phân xưởng
1121D
10,500,432
10,500,432
29/4/2009
Tính lương phải trả nhân viên phân xưởng
3341D
252,335,000
252,335,000
Trích theo lương
338D
47,943,650
47,943,650
PC 002530
4/5/2009
Chi tiền mặt
111D
21,140,636
21,140,636
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
PX 001460/XD
10/5/2009
Xuất dầu FO cho SX
1523D
699,789,432
699,789,432
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
GBC 006435
15/5/2009
Chi tiền gửi NH trả tiền điện tháng 5
1121D
267,854,360
267,854,360
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
31/5/2009
Tính lương phải trả nhân viên PX
3341D
262,361,227
262,361,227
Trích theo lương
338D
49,848,633
49,848,633
PX 001461/XD
3/6/2009
Xuất dầu FO cho SX
1523D
811,266,605
811,266,605
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
GBC 006440
15/5/2009
Chi tiền gửi ngân hàng trả tiền điện tháng 6
1121D
300,210,234
300,210,234
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
30/6/2009
Tính lương phải trả nhân viên PX
3341D
264,278,628
264,278,628
Trích theo lương
338D
50,212,939
50,212,939
Tổng
4,054,327,41
778,974,855
148,005,223
827,475,900
41,387,636
2,258,483,804
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 6 năm 2009
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Bảng 2.14: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 627D
Cuối tháng, kế toán thực hiện phân bổ chi phí SXC cho từng loại sản phẩm. Tiêu thức phân bổ là theo tiền lương công nhân trực tiếp SX từng loại sản phẩm.
Công thức phân bổ chi phí SXC:
Yếu tố CP SXC toàn PX
Lương công nhân SXTT SP A
X
Chi phí SXC phân bổ cho sản phẩm A
=
Tổng lương công nhân SXSP
Từ kết quả tính toán được kế toán lập Bảng phân bổ chi phí SXC
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG- HANOSIMEX
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Qúy II/2009
STT
Tên sản phẩm
Chi phí sản xuất chung phân bổ
Lương
Trích theo lương
VLP
CCDC
KHTSCĐ
CP SCL
Phụ tùng
CPMN
Tiền khác
Nhiên liệu
I
Khăn nội địa
240,654,600
45,724,375
36,362,539
2,078,728
335,932,056
14,041,959
63,549,563
255,638,395
12,786,196
697,730,502
1
12A1100/82125-1
70,056,430
13,310,722
10,585,419
605,134
97,792,440
4,087,724
18,499,773
74,418,330
3,722,161
203,114,788
2
12A388/4173-1
54,643,290
10,382,225
8,256,517
471,998
76,277,091
3,188,382
14,429,631
58,045,526
2,903,247
158,427,431
….
….
-
-
-
-
-
-
-
-
-
38
12B9000/78220-1
43,210,240
8,209,946
6,529,001
373,242
60,317,587
2,521,275
11,410,511
45,900,624
2,295,799
125,279,560
II
Khăn xuất khẩu
538,320,255
102,280,848
81,339,362
4,649,908
751,446,390
31,410,456
142,154,012
571,837,505
28,601,440
1,560,753,302
1
20NJ09-003VH3750WH
150,234,360
28,544,528
22,700,180
1,297,696
209,713,579
8,766,027
39,672,327
159,588,351
7,982,087
435,574,867
2
20NJ09-015VH180HBT
23,450,690
4,455,631
3,543,363
202,563
32,735,042
1,368,325
6,192,614
24,910,792
1,245,956
67,990,646
3
20NJ09-025VH780W
30,267,450
5,750,816
4,573,365
261,444
42,250,623
1,766,076
7,992,713
32,151,982
1,608,137
87,754,496
….
….
-
-
-
-
-
-
-
-
-
52
20NJ09-011H975GR
10,675,680
2,028,379
1,613,079
92,214
14,902,284
622,915
2,819,123
11,340,376
567,208
30,952,027
Tổng cộng
778,974,855
148,005,223
117,701,901
6,728,636
1,087,378,446
45,452,415
205,703,575
827,475,900
41,387,636
2,258,483,804
Bảng 2.15: Bảng phân bổ chi phí SXC
2.1.4.4/ Quy trình ghi sổ tổng hợp
Trong kỳ, khi các nghiệp vụ chi phí phân xưởng phát sinh kế toán tiến hành định khoản. Ví dụ trong tháng 4:
Xuất CCDC cho phân xưởng sản xuất
Nợ TK 142D 1,038,636
Có TK 153D1 1,038,636
Phân bổ chi phí CCDC vào chi phí SX trong kỳ, xuất VLP. Phụ tùng thay thế
Nợ TK 627D 876,345,091
Có 1522D1
83,311,642
Có 1522D3
1,057,157
Có 1523D
747,427,767
Có 1524D
43,509,889
Có 153D1
1,038,636
- Tính ra lương phải trả cho nhân viên phân xưởng
Nợ TK 627D 252,335,000
Có TK 3341D 252,335,000
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 627D 47,943,650
Có TK 338D 47,943,650
- Tính ra số khấu hao TSCĐ trích trong quý
Nợ TK 627 1,087,378,446
Có TK 214D 1,087,378,446
- Chi tiền mặt mua đồ dùng phân xưởng, chi tiền gửi ngân hàng mua đồ dùng phân xưởng và trả tiền điện tháng 4
Nợ TK 627D 243,094,018
Có TK 1111D 20,247,000
Có TK 1121D 222,847,018
Kế toán chi phí từ các chứng từ gốc, các bảng phân bổ lấy số liệu ghi vào Nhật ký- chứng từ số 7. Cuối ký, từ Nhật ký- chứng từ số 7 kế toán ghi sổ cái TK 627D.
Bảng 2.16 : Sổ cái TK 627D
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG-HANOSIMEX Mẫu số: S05-DN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
SỔ CÁI
Tài khoản: 627D
Quý II năm 2009
TK ghi Có đối ứng nợ với TK này
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Cộng
1111D
20,247,000
21,140,636
41,387,636
1121D
222,847,018
286,610,960
318,017,922
827,475,900
1522D1
83,311,642
5,319,561
25,932,852
114,564,055
1522D3
1,057,157
1,723,835
356,854
3,137,846
1523D
747,427,767
699,789,432
811,266,605
2,258,483,804
1524D
43,509,889
80,256,310
81,937,376
205,703,575
142D1
1,038,636
440,000
5,250,000
6,728,636
21411
786,990,406
786,990,406
21412
177,762,909
177,762,909
21414
122,625,131
122,625,131
241D3
45,452,415
45,452,415
3341D
252,335,000
262,361,227
264,278,628
778,974,855
3382D
5,046,700
5,247,225
5,285,573
15,579,497
3383D1
37,850,250
39,354,184
39,641,794
116,846,228
3384D
5,046,700
5,247,225
5,285,573
15,579,498
-
Công phát sinh nợ
1,419,717,759
1,407,490,595
2,690,084,037
5,517,292,391
Cộng phát sinh có
5,517,292,391
5,517,292,391
Dư nợ cuối tháng
Dư có cuối tháng
Ngày 30 tháng 06 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Tổng giám đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG- HANOSIMEX
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Sản phẩm: Khăn 20NJ09-003VH3750WH
Quý II/2009
STT
Khoản mục chi phí SXKD
Tài khoản
Tổng cộng
Chi tiết
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
1
Chi phí NVL trực tiếp
TK 621D
13,158,475,206
3,831,925,241
4,474,308,006
4,852,241,959
NVL chính
TK 621D
13,127,055,321
3,822,435,954
4,464,766,625
4,839,852,742
VL phụ
TK 621D
31,419,885
9,489,287
9,541,381
12,389,217
2
Chi phí nhân công trực tiếp
TK 622D
1,822,967,071
617,895,875
632,368,247
572,702,949
3
Chi phí sản xuất chung
TK 627D
1,064,074,002
1,064,074,002
4
Tổng
16,045,516,279
4,449,821,116
5,106,676,253
6,489,018,910
Ngày 30 tháng 06 năm 2009
Người lập bảng
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Bảng 2.17 : Bảng tổng hợp chi tiết chi phí SXKD Quý II/2009
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG-HANOSIMEX
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7- PHẦN 1
Quý II/2009
Các TK ở NKCT khác
152D
153D
214D
241D
3341D
331D
338D
621D
622D
627D
Tổng
TK ghi có
TK ghi Nợ
NKCT số 1
NKCT số 2
NKCT số 8
1111D
1121D
131D
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
154D
1868200299
13158475206
1822822212
6437893215
23287390932
621D
13158475206
13158475206
622D
73121742
1470336529
279363941
1822822212
627D
41387636
827475900
2581889280
6728636
1087378446
45452415
778974855
148005223
5517292391
Cộng A
114509378
827475900
15740364486
6728636
1087378446
45452415
2249311384
1868200299
427369164
13158475206
1822822212
6437893215
43785980741
1111D
260000000
1250970564
1673044621
3184015185
1121D
20000000
790000000
810000000
141D
25000000
25000000
152D
15479438436
1606741192
17086179628
153D
2105000
72725620
74830620
632D
765945359
765945359
Công B
45000000
260000000
2040970564
765945359
0
0
0
0
15481543436
3352511433
0
0
0
21945970792
Tổng (A+B)
159509378
1087475900
2040970564
16506309845
6728636
1087378446
45452415
2249311384
17349743735
3779880597
13158475206
1822822212
6437893215
65731951533
Bảng 2.18 : Nhật ký chứng từ số 7- Phần 1
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG-HANOSIMEX
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7- PHẦN 2
Quý II/2009
Bảng 2.19: Nhật ký- chứng từ số 7- Phần 2
STT
Tên các TK CPSXKD
Yếu tố CP SXKD
Luân chuyển nội bộ
Tổng cộng chi phí
CP NVL
CP nhiên liệu
CP nhân công
Trích theo lương
CP KHTSCĐ
CP DVMN
CP sửa chữa lớn
CP bằng tiền khác
Cộng
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
TK 154D
1,868,200,299
1,868,200,299
20,208,603,902
22,076,804,201
2
TK 621
13,158,475,206
13,158,475,206
13,158,475,206
3
TK 622D
1,543,458,271
279,363,941
1,822,822,212
1,822,822,212
4
TK 627D
2,581,889,280
6,728,636
778,974,855
148,005,223
2,194,390,584
45,452,415
682,452,222
6,437,893,215
50,814,051
6,488,707,266
5
TK 641D
470,310,511
63,842,876
12,130,146
546,283,533
546,283,533
6
TK 642D
41,691,930
411,747,651
78,232,054
78,726,007
36,981,446
647,379,088
70,702,153
718,081,241
7
Cộng trong Quý
16,252,366,927
6,728,636
2,798,023,653
517,731,364
2,273,116,591
1,868,200,299
45,452,415
719,433,668
24,481,053,553
20,330,120,106
44,811,173,659
Bảng 2.20 : Nhật ký chứng từ số 7- Phần 3
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG-HANOSIMEX
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7- PHẦN 3
Quý II/2009
STT
Tên các TK chi phí SXKD
Số liệu chi tiết các khoản luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí SXKD
Chi phí NVLTT
Lao vụ
Chi phí nhân công
Chi phí SX chung
Tổng cộng
1
TK 154D
12,871,983,602
7,336,620,300
50,814,501
20,259,418,403
2
TK 621D
3
TK 622D
4
TK 627D
5
TK 642D
70,702,153
70,702,153
Cộng
12,871,983,602
70,702,153
7,336,620,300
50,814,501
20,330,120,556
Đã ghi Sổ Cái ngày 30 tháng 06 năm 2009
Ngày 30 tháng 06 năm 2009
Người ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
2.1.5.1/ Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang ở công ty là khối lượng sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất, đang nằm trong dây truyền công nghệ mà về mặt kỹ thuật được xác định là chưa hoàn thành hoặc là những sản phẩm đã SX hoàn thành nhưng chưa qua giai đoạn kiểm tra thành phẩm. Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành công việc đầu tiên không thể bỏ qua là phải tiến hành kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang đúng đắn, chính xác.
Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất khăn bông ở công ty cổ phần dệt Hà Đông có chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm và được bỏ ngay vào từ đầu quy trình công nghệ nên bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đã đánh giá sản phẩm dơ dang theo chi phí NVL chính trực tiếp.
Tại các xưởng Dêt, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ bao gồm: Giá trị NVL chính còn tồn trên dây truyền sản xuất ở giai đoạn hồ sợi để dệt khăn mộc; sợi đang ở trạng thái mắc phân băng,mắc đồng loạt, đảo ống hoặc đã được dệt thành khăn mộc nhưng chưa được kiểm tra. Hoặc giá trị NVL chính còn tồn trong khăn mộc đang ở giai đoạn tẩy nhuộm hay giai đoạn cắt may chưa tạo thành khăn thành phẩm.
Vào ngày cuối cùng của mỗi quý,các nhân viên thống kê ở các xưởng dệt tiến hành kiểm kê, xác định khối lượng sản phẩm dở dang và lập biên bản kiểm kê để chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ để đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Việc xác định giá trị sản phẩm dở dang được tính theo công thức sau:
Việc xác định giá trị sản phẩm dở dang được tính theo công thức sau:
Giá trị khăn tồn trên dây truyền tháng cuối quý
Giá trị NVL chính tồn trên dây truyền tháng cuối quý
Giá trị sản phẩm dở dang cuối quý
+
=
Ví dụ: Tính giá trị sản phẩm dở dang quý II
+ Giá trị NVL chính còn tồn trên dây truyền tháng cuối quý ( ký hiệu là A)
Giá hóa chất xuất dùng tháng 6
KL hóa chất
Giá trị sợi xuất dùng tháng 6
KL sợi tồn
x
+
x
=
A
+ Khối lượng khăn tồn trên dây truyền công nghệ tháng 6 ( ký hiệu là B)
B = Khối lượng khăn còn tồn X % khăn hoàn thành
+ Giá trị khăn tồn trên dây truyền tháng 6 ( Ký hiệu là C)
Giá trị tồn đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ - A
=
C
Sản lượng khăn nhập kho quý 2 + B
Vậy giá trị sản phẩm dở dang cuối quý sẽ bằng tổng của A và C
Cụ thể:
Tại công ty, giá trị sản phẩm dở dang cuối quý được xác định là:
- Giá trị sản phẩm dở dang đầu quý II/ 2009 là: 1.700.121.664 Đ
- Khối lượng sợi tồn: 52.287,6 Kg Đơn giá: 41.000 Đ/Kg
- Khối lượng hóa chất: 30 lít Đơn giá: 12.000 Đ/Kg
- Khăn tồn: 249Kg Đơn giá: 38.000 Đ/Kg
Vậy giá trị NVL chính còn tồn trên dây truyền SX quý II/2009:
( 52.287,6 x 41.000 + 30 x 12.000) = 2.143.782.600 ( đồng)
- Khối lượng khăn mộc còn tồn: 5.529.3 Kg
- Mức độ hoàn thành: 40%
Vậy tổng khối lượng khăn mộc còn tồn cuối quý II là:
5.529,3 x 40% = 2.211,72 (kg)
Giá trị khăn tồn cuối quý là:
2.211,72
x
1.700.121.664 + 12.071.171.310 – 2.143.782.600
72.205.3 + 2.211,72
= = 345.576.821,6
Vậy giá trị sản phẩm dở dang cuối quý II/2009 là:
2.143.782.600 + 345.576.821,6 = 2.489.359.421,6 (Đồng)
2.1.5.2/ Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ.
Cuối mỗi quý, kế toán kết chuyển toàn bộ số phát sinh Nợ của TK 621D, 622D, 627D vào bên Nợ TK 154D. Tk này được mở cho từng loại sản phẩm khác nhau
Quý II/2009
Nợ TK 154D
26,883,390,141
Có 154D2
83,577,541
Có 154D8
6,301,222,791
Có 621D
13,158,475,206
Có 622D
1,822,822,212
Có 627D1
926,980,078
Có 627D21
205,703,575
Có 627D22
2,258,483,804
Có 627D23
117,701,901
Có 627D3
6,728,636
Có 627D4
1,087,378,446
Có 627D71
777,411,314
Có 627D72
45,452,415
Có 627D73
50,064,586
Có 627D8
41,387,636
Việc kết chuyển này được thực hiện trên phần mềm máy tính. Các bước thực hiện như sau:
+ Bước 1: Khai báo bút toán kết chuyển tự động: Kế toán tổng hợp/ Cập nhật số liệu/ Khai báo bút toán kết chuyển tự động.
+ Bước 2: Sau khi khai báo xong các bút toán kết chuyển tự động, phần mềm sẽ tự động kết chuyển các chi phí sản xuất vào TK 154D: Kế toán tổng hợp/ Cập nhật số liệu/ Bút toán kết chuyển tự động.
Bảng 2.21 : Sổ cái TK 154D
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG-HANOSIMEX Mẫu số: S05-DN
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC )
SỔ CÁI
Tài khoản: 154D
Quý II năm 2009
TK ghi Có đối ứng nợ với TK này
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Cộng
A
1
2
4
5
154D2
83,577,541
83,577,541
154D8
6,301,222,791
6,301,222,791
621D
51,641,925,241
68,294,308,006
73,388,425,705
193,324,658,952
622D
6,526,147,614
7,851,200,987
11,121,006,088
25,498,354,689
627D1
300,278,650
312,209,860
314,491,568
926,980,078
627D21
43,509,889
80,256,310
81,937,376
205,703,575
627D22
747,427,767
699,789,432
811,266,605
2,258,483,804
627D23
84,368,799
7,043,396
26,289,706
117,701,901
627D3
1,038,636
440,000
5,250,000
6,728,636
627D4
1,087,378,446
1,087,378,446
627D71
209,346,720
267,854,360
300,210,234
777,411,314
627D72
45,452,415
45,452,415
627D73
13,500,298
18,756,600
17,807,688
50,064,586
627D8
20,247,000
21,140,636
41,387,636
Cộng phát sinh nợ
59,587,790,614
77,552,999,587
93,584,316,163
230,725,106,364
Cộng phát sinh có
228,235,746,943
Dư nợ cuối kỳ
2,489,359,421
Ngày 30 tháng 06 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Tổng giám đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Cuối quý, muốn kiểm tra hoặc in sổ sách kế toán vào phần mềm kế toán FAST phân hệ Kế toán tổng hợp/ Sổ kế toán theo hình thức NKCT/… để theo dõi số liệu.
2.2/ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT CỦA SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG-HANOSIMEX.
2.2.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm của công ty.
Đối tượng tính giá thành của công ty.
Để đo lường hiệu quả hoạt động của mình, các doanh nghiệp phải xác định đúng, đủ đối tượng tính giá thành sản phẩm. Mối doanh nghiệp có đặc điểm về hoạt động SXKD riêng nên cũng có đối tượng tính giá thành khác nhau. Công ty cổ phần Dệt Hà Đông có những đặc điểm cụ thể sau:
+ Quy trình công nghệ sản xuất khăn là sản xuất giản đơn, chỉ bao gồm các khâu cơ bản không qua nhiều bước, nhiều giai đoạn.
+ Loại hình sản xuất: Sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn theo đơn đặt hàng.
+ Trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh cao và khoa học.
Do đó đối tượng tính giá thành của công ty là ở sản phẩm cuối cùng, theo từng chủng loại sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm của công ty.
Kỳ tính giá thành sản phẩm của công ty là theo quý
Hiện nay, sản phẩm của công ty sản xuất ra chủ yếu để bán ở thị trường nội địa và xuất khẩu dưới hình thức thông qua TỔng công ty dệt may Hà Nội, do đó việc xác định giá bán sản phẩm thường được xác định trên cơ sở quyết định của Ban Giám Đốc. Ban giám đốc căn cứ vào chi phí SX thực tế phát sinh để tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm hiện nay của công ty là phương pháp trực tiếp hay phương pháp giản đơn. Công thức tính giá thành sản phẩm tại công ty như sau:
Tổng CPSX phát sinh trong kỳ
Giá trị SPDD ĐK
+
-
Giá trị SPDD CK
Giá thành sản phẩm( Z)
=
Số lượng sản phẩm hoàn thành
2.2.2. Quy trình tính giá thành sản phẩm của công ty.
Cuối kỳ, căn cứ vào tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được, kế toán tính giá thành các loại khăn thành phẩm. Giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục tính giá thành sau:
- Chi phí NVL chính
- Chi phí VL phụ
- Chi phí lương + bao hiểm
- Chi phí khấu hao
- Chi phí điện
- CPSX chung khác
Kế toán chi phí sau khi tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất thì chuyển cho kế toán giá thành để tính giá thành sản phẩm. Các bước tính giá thành sản phẩm của công ty như sau:
+ Bước 1: Phân loại và tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh cho từng loại san phẩm; những chi phí phát sinh chung thì tiến hành phân bổ
+ Bước 2: Cộng toàn bộ chi phí phát sinh và chi phí phân bổ của sản phẩm
+ Bước 3: Xác định số lượng sản phẩm nhập kho, số lượng sản phẩm dở dang và giá trị sản phẩm dở dang
+ Bước 4: Lập thẻ tính giá thành sản phẩm
+ Bước 5: Lập bảng tính giá thành khăn trong kỳ
Bảng 2.22 : Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ công ty cổ phần Dệt Hà Đông
CÔNG TY CỔ PHẨN DỆT HÀ ĐÔNG –HANOSIMEX
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, DỊCH VỤ
Quý II/2009
Tên sản phẩm, dịch vụ: Khăn 20NJ09-003VH3750WH
Chỉ tiêu
Tổng số tiền
Chia ra theo khoản mục
NVLC
VLP
Lương+BH
Khấu hao TSCĐ
Điện
CPSXC khác
A
1
2
3
4
5
6
7
1. Chi phí SXKD dở dang ĐK
3,535,820,961
3,528,610,220
7,210,741
2. Chi phí SXKD dở dang TK
16,045,516,279
13,127,055,321
31,419,885
2,001,745,959
209,713,579
159,588,351
515,993,184
3. Giá thành sản phẩm dịch vụ TK
18,199,877,578
15,277,402,579
35,433,926
2,001,745,959
209,713,579
159,588,351
515,993,184
4. Chi phí SXKD dở dang CK
1,381,459,662
10,976,708,063
3,196,700
Người lập phiếu
( Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 6 năm 2009
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Bảng 2.23: Bảng tính giá thành khăn Hà Đông Quý II/2009
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG-HANOSIMEX
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH KHĂN HÀ ĐÔNG
Quý II/2009
STT
Tên sản phẩm
Số lượng NK
NVLC
VLP
Lương+ BH
Khấu hao TSCĐ
Điện
CPSXC khác
Tổng chi phí
Giá thành đơn vị( Z)
I
KHĂN XUẤT KHẨU
3,088,183
150,621,275,167
20,324,846,985
22,043,116,404
14,156,012,789
3,307,648,348
10,991,388,669
221,447,376,545
1
20NJ09-001VH3750WH
200,285
3,940,684,361
900,237,975
804,028,330
628,092,156
90,075,004
780,135,816
7,143,253,642
35,665
2
20NJ09-011H975GR
20,177
410,859,535
88,047,119
90,031,274
56,099,565
13,059,446
80,017,763
738,114,702
36,582
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
256
20NJ09-015VH180HBT
6,200
90,358,265
31,045,284
27,096,542
15,002,691
1,190,901
17,007,152
181,700,835
29,307
257
20NJ09-025VH780W
5,400
70,205,164
29,053,784
20,304,530
15,070,842
1,036,156
18,003,021
153,673,497
28,458
II
KHĂN NỘI ĐỊA
537,122
20,047,838,629
2,330,698,171
3,151,042,844
1,980,884,125
474,037,333
2,790,776,782
30,775,277,884
57,297
Khăn tắm
258
12A1100/82125-1
2,950
83,834,801
29,037,625
21,007,510
12,510,377
2,026,920
9,338,334
157,755,567
53,476
259
12A388/4173-1
2,610
72,868,537
25,099,117
20,081,874
10,109,653
1,047,798
8,701,686
137,908,665
52,839
…
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
374
12B9000/78220-1
3,600
10,219,781
50,182,000
16,194,000
10,220,000
2,438,000
1,437,600
90,691,381
25,192
375
12BLN
17,322
170,131,724
19,550,063
78,065,637
49,063,941
11,903,986
69,820,937
398,536,288
23,008
Khăn mặt
376
12F1012/348/J-1
2,248
10,098,853
4,399,590
15,600,235
3,535,740
4,804,138
4,955,067
43,393,623
19,303
377
12F1012/3486/J-2
2,510
10,157,546
12,170,979
22,809,400
1,400,448
3,300,446
6,200,325
56,039,144
22,326
….
….
….
….
….
….
….
…
….
….
….
466
12F975/3586-2
5,222
36,036,921
14,150,043
50,395,500
3,400,506
4,801,217
4,709,000
113,493,187
21,734
Khăn ăn
467
12H375.2832-1
105,420
250,228,953
28,790,114
590,583,930
37,600,294
8,096,896
52,089,728
967,389,915
9,177
468
12H375.2832-2
7,100
12,061,448
11,439,056
20,979,200
1,808,015
404,845
2,064,486
48,757,050
6,867
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
487
12HKBB
90,070
536,022,627
61,193,083
104,007,801
65,068,280
15,066,649
92,309,813
873,668,253
9,700
488
12HKBN
8,300
15,098,506
21,802,421
23,010,260
1,905,802
406,702
2,705,442
64,929,133
7,823
Khăn thảm
489
12M2437/4625/J-1
2,530
50,071,097
30,019,525
21,205,542
10,060,119
3,000,845
5,220,675
119,577,803
47,264
490
12M2437/4625/J-2
2,390
49,041,341
30,106,130
20,201,100
10,300,316
3,000,176
4,108,732
116,757,795
48,853
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
512
12M4309/5681-1
2,500
76,057,207
35,705,000
45,500,901
15,050,474
8,300,231
7,708,037
188,321,850
75,329
513
12M4309/5681-2
4,830
120,612,400
79,807,203
91,768,400
25,791,440
15,381,380
13,140,702
346,501,525
71,739
170,669,113,796
22,655,545,156
25,194,159,248
16,136,896,914
3,781,685,681
13,782,165,451
252,223,191,551
Ngày 30 tháng 06 năm 2009
Người lập phiếu Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG-HANOSIMEX
3.1/ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN.
3.1.1. Những ưu điểm đạt được.
Kể từ khi tách ra khỏi công ty mẹ, tiến hành hạch toán độc lập, tự chủ, dù gặp nhiều khó khăn nhưng công ty cổ phần dệt Hà Đông đã rất năng động trong việc chuyển đổi cơ chế, nhạy bén linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất...Do đó mà việc tổ chức công tác kế toán cũng rất được chú trọng hoàn thiện. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về cơ sở vật chất, quy mô sản xuất, nâng cao trình độ quản lý, việc tổ chức công tác kế toán của công ty không ngừng được hợp lý hóa và hoàn thiện hơn, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý SXKD trong điều kiện hiện nay
Qua hơn 50 năm hoạt đông, công ty cổ phần Dệt Hà Đông đã xây dựng được một hệ thống tổ chức bộ máy kế toán tương đối hoàn thiện, phù hợp với đặc điểm SXKD của công ty. Công tác kế toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm cũng được công ty chú trọng nghiên cứu để hình thành phương pháp hạch toán hợp lý, tối ưu nhất. Vì thế, thực trạng hạch toán phân hành này đã đạt được nhiểu ưu điểm đáng kể, đó là:
Về phần mềm kế toán Fast Accounting 2006.
Công ty cổ phần Dệt Hà Đông là một doanh nghiệp nhà nước mới tiến hành cổ phần hóa, việc áp dụng phần mềm kế toán vào công việc hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm đã mang lại những lợi ích rất thiết thực. Phần mềm đơn giản, dễ sử dụng đã hỗ trợ đắc lực cho kế toán chi phí, tính giá thành trong việc tổng hợp số liệu, tính toán phân bổ, lập các bảng kê, nhật ký chứng từ, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản một cách đầy đủ và chính xác tránh những nhầm lẫn, sai sót thường gặp ở kế toán thủ công.
Đồng thời việc sử dụng phần mềm kế toán giúp cho việc cung cấp thông tin kế toán nhanh chóng, kịp thời hơn, giúp cho việc kiểm tra sổ sách đơn giản hơn. Hơn nữa phần mềm kế toán FAST mà công ty đang sử dụng lại có nhiều ưu điểm là đơn giản, dễ sử dụng phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Thứ nhất: Bộ phận kế toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm của công ty bao gồm một đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm tốt, do đó công việc hạch toán được tiến hành một cách đầy đủ, chính xác và ít bị sai sót. Các nhân viên đương nhiệm có năng lực và chuyên môn vững sẽ tạo điều kiện chỉ bảo cho những nhân viên mới để nhanh chóng hòa nhập với công việc mà không mất thời gian và chi phí đào tạo.
Thứ hai: Phần hành kế toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm được hai kế toán phụ trách: 1 kế toán tập hợp chi phí; 1 kế toán giá thành. Điều này đảm bao cho công việc được tiến hành nhanh chóng, trôi chảy và có trình tự rõ rang tránh nhầm lẫn. Công việc do hai kế toán đảm nhiệm mặt khác cũng tạo điều kiện cho việc soát xét, kiểm tra lẫn nhau được thuận lợi, từ đó tránh những sai sót, gian lận công việc hạch toán được chính xác và đúng đắn hơn. Hoạt động chính của công ty là sản xuất, do đó khối lượng công việc thuộc phần hành chi phí và giá thành là rất lớn, vì thế giao cho 2 kế toán thực hiện là việc hoàn toàn hợp lý.
Thứ ba: Nhìn chung, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm khăn bông là theo chế độ kế toán hiện hành. Công ty đã nghiêm chỉnh chấp hành các chuẩn mực về chứng từ kế toán, về quy trình ghi sổ chi tiết và tổng hợp theo hình thức nhật ký- chứng từ. Đội ngũ nhân viên kế toán đều có trình độ, kinh nghiệm và chuyên môn cao nên thực hiện công tác kế toán chi phí, tính giá thành một cách đúng đắn không vi phạm chế độ.
Thứ tư: Công ty đã xác định đúng đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng phù hợp với đặc điểm, loại hình sản xuất và quy trình công nghệ .Quy trình công nghệ SX khăn bông tương đối đơn giản, không qua nhiều bước, nhiều giai đoạn nên sản phẩm của công ty thuộc dạng đơn nhất, không phức tạp, hình thành nhiều loại bán thành phẩm…cho nên đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng hoàn toàn chính xác, hiệu quả.
Thứ năm: Công ty đã sử dụng hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán trong hạch toán chi phí, giá thành khá đầy đủ theo quy định của Bộ Tài Chính. Công tác hạch toán các chứng từ ban đầu được theo dõi một cách chặt chẽ, đảm bảo tính chính xác của các số liệu. Việc luân chuyển chứng từ sổ sách giữa phòng kế toán với thống kê phân xưởng và thủ kho được tổ chức một cách nhịp nhàng, hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát.
3.2.2. Những mặt còn hạn chế.
Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Dệt Hà Đông vẫn còn những hạn chế nhất định cần khắc phục. Hiểu rõ bản chất những yếu điểm này sẽ rất hữu ích cho việc sửa đổi và hoàn thiện, từ đó công việc hạch toán càng chính xác và hiệu quả hơn. Những mặt tồn tại là:
Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Thứ nhất: Về xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty.
Hiên nay, công ty tập hợp chi phí phát sinh theo từng nội dung chi phí, từng loại chi phí và thực hiện mở các tài khoản tổng hợp và chi tiết theo từng nội dung chi phí phát sinh ( CP NVLTT; CP nhân công trực tiếp, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí phụ tùng, chi phí khấu hao TSCĐ…) Tập hợp chi phí theo cách này giúp cho việc tính toán và phân bổ các chi phí liên quan đến giá thành được dễ dàng, nhanh chóng, song không xác định và đánh giá được chính xác từng loại chi phí phát sinh ở từng nơi phát sinh chi phí. Do việc sản xuất sản phẩm của công ty được thực hiện qua nhiều công đoạn và ở hai nhà máy khác nhau: Nhà máy Dệt, Nhuộm và nhà máy May nên không xác định được chi phí riêng rẽ từng nhà máy sẽ rất khó khăn trong việc đánh giá hoạt động từng nhà máy có hiệu quả hay không, sử dụng chi phí có hợp lý hay không…từ đó tổ chức quản lý chi phí, kiến nghị các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sẽ không được chính xác và hiệu quả.
Thứ hai: Về vấn đề hạch toán chi phí NVL TT
Tại công ty không sử dụng Bảng phân bổ NVL, CCDC mà hàng ngày khi xuất NVL, CCDC cho sản xuất sản phẩm kế toán sử dụng trực tiếp Phiếu xuất kho để ghi sổ. Bỏ qua Bảng phân bổ này tuy không ảnh hưởng đến việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cuối quý nhưng không phản ánh được tổng giá trị NVL, CCDC xuất kho trong quý dùng cho các đối tượng sử dụng, đồng thời không phản ánh được sự phân bổ giá trị CCDC xuất dùng một lần có giá trị lớn, thời gian sử dụng dưới một năm, hoặc trên một năm đang được phản ánh trên TK 142, TK 242. Bên cạnh đó, công ty hạch toán tổng hợp theo hình thức Nhật ký-chứng từ mà không có Bảng phân bổ NVL, CCDC là thiếu chứng từ, không đúng với chế độ kế toán hiện hành,
Thứ ba, Về kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép và chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Thực tế tại công ty cổ phần Dệt Hà Đông, hàng năm vẫn có khoản thanh toán tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất và có phát sinh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Việc hạch toán khoản chi phí này là hạch toán định kỳ có phát sinh thực tế. Cách hạch toán này cũng làm cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không ổn định giữa các kỳ kế toán.
Thứ tư, Về sổ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
Hiện tại, công ty không sử dụng Bảng kê số 4: Tập hợp chi phí SXKD theo phân xưởng để tập hợp chi phí phát sinh hàng ngày mà tập hợp thẳng trên Nhật ký- chứng từ số 7. Việc này tuy không ảnh hưởng đến tổng chi phí SX phát sinh trong kỳ nhưng lại không phản ánh được chi phí phát sinh tại từng phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc từng loại sản phẩm. Từ đó, gây khó khăn và thiếu chính xác trong việc tính giá thành sản phẩm. Mặt khác, công ty cũng không quản lý được chi phí từng phân xưởng để đánh giá hoạt động và đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí hữu hiệu.
Thứ năm: Kế toán phần phế liệu thu hồi.
Trong quy trình sản xuất sản phẩm tại công ty, phế liệu thu hồi chủ yếu là sợi rối, sợi ngắn các loại.Một phần phế liệu loại ra được công ty sử dụng lại cho quy trình sản xuất tiếp theo để nhằm tiết kiệm CPSX góp phần hạ giá thành sản phẩm cho công ty. Phần phế liệu nhập kho được trừ thẳng vào chi phí SXKD dở dang TK 154D:
Nợ TK 1527
Có TK 154
Khi xuất kho phế liệu này để đưa vào quy trình sản xuất tiếp theo, kế toán tập hợp luôn vào TK 154
Nợ TK 154
Có TK 1527
Điều này không có sai phạm nhưng không phản ánh được chi phí của việc sử dụng phế liệu thu hồi nhập kho này là chi phí NVL TT hay chi phí SXC.
Về công tác tính giá thành sản phẩm:
Thứ nhất: Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Hiện tại, do đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng nên công ty cũng đánh giá sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa hoàn thành công đoạn kiểm tra cuối cùng và nhập kho, từ đó công ty gộp chung sản phẩm dở dang của toàn bộ quy trình công nghệ chứ không phân ra sản phẩm dở dang của từng nhà máy. Điều này sẽ làm công tác đánh giá không được chính xác và có thể trùng lặp, vì sản phẩm dở dang của nhà máy May lại là sản phẩm hoàn thành của nhà máy Dệt, Nhuộm, nếu tính giá sản phẩm dở dang này theo chi phí NVLC thì sẽ bị trùng với toàn bộ chi phí NVLC của giai đoạn Dệt, Nhuộm nằm trong sản phẩm
Thứ hai: Kỳ tính giá thành sản phẩm
Công ty áp dụng kỳ tính giá thành sản phẩm theo quý là dài và không phù hợp với đặc điểm của sản phẩm. Sản phẩm của công ty là khăn bông các loại có quy trình sản xuất với chu kỳ ngắn, xen kẽ, sản phẩm nhập kho liên tục trong tháng. Hơn nữa, sản phẩm của công ty lại có tính đơn nhất, giá trị nhỏ, tiêu thụ thường xuyên. Vì vậy, công ty hạch toán theo quý thì sẽ gây chậm trễ về mặt thời gian, giá trị NVl cũng như giá khăn trên thị trường có những thay đổi mà công ty không ứng phó kịp. Bên cạnh đó, kế toán chi phí và giá thành sẽ không cung cấp kịp thời những thông tin hữu ích để Ban Giám Đốc đưa ra những quyết định đúng đắn vè giá bán, về hoạt động SXKD…Từ đó mà công ty sẽ thụ động và không theo kịp với sự cạnh tranh không ngừng trên thị trường. Mặt khác, trong trường hợp công ty sản xuất theo đơn đặt hàng với số lượng vừa phải, thời gian hoàn thành trong tháng thì việc hạch toán sẽ bị chậm trễ, hoặc rối loạn mất trình tự.
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chí phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phẩn Dệt Hà Đông
Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tất cả các Doanh nghiệp, dù thời gian hoạt động dài hay mới thành lập đều không thể hoạt động một cách hoàn hảo và luôn có những thiếu sót nhất định. Để phát triển ngày càng bền vững, các doanh nghiệp đã không ngừng khắc phục những hạn chế để tự hoàn thiện mình.. Trong một doanh nghiệp sản xuất thì việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chí phí và tính giá thành sản phẩm là rất cần thiết vì nó có liên quan trực tiếp tới hoạt động tiêu thụ đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tổ chức kế toán chi phí chính xác, hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp tổ chức quản lý chi phí hiệu quả, tiết kiệm, phục vụ cho việc tính chính xác giá thành sản phẩm. Từ những thông tin này Ban giám đốc có thể phân tích tình hình thực hiện KHSX SP, kế hoạch sử dụng lao động, sử dụng vốn…xác định đúng đắn giá bán để đảm bảo lợi nhuận và tính cạnh tranh trên thị trường. Từ đó , doanh nghiệp sẽ tăng được lợi nhuận, phát triển và đứng vững trên thị trường.
Phương hướng hoàn thiện
Việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Dệt Hà Đông có thể đi theo phương hướng sau:
Yêu cầu
- Phải phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ kế toán.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí
- Tính toán hợp lý giá thành sản phẩm
- Kiểm tra kế hoạch giá thành theo từng sản phẩm để đưa ra biện pháp hạ giá thành.
Các nguyên tắc thực hiện
Dựa trên chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành phù hợp với đặc điểm hoạt động SXKD của công ty.
Tiến hành áp dụng những quyết định sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán mới nhất.
Dựa trên Pháp luật và các văn bản luật có hiệu lực liên quan đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Dựa vào đặc điểm SXKD, quy trình công nghệ và yêu cầu quản lý của công ty ( Những đặc điểm này đã trình bày ở trên)
Đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ
Căn cứ vào điều kiện thực tế nhằm đảm bảo tiết kiệm chi phí cũng như giá thành có tính khả thi.
3.2/ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN DỆT HÀ ĐÔNG.
Từ những hạn chế và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Dệt Hà Đông đã nêu ở trên, với những kiến thức đã được học trong nhà trường và kiến thức thực tế tôi xin đưa ra những giải pháp hoàn thiện sau:
Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Do đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần Dệt Hà Đông gồm có hai nhà máy là : Nhà máy Dệt, Nhuộm và nhà máy May nên công ty có thể xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo bộ phận sử dụng, tức là tập hợp các khoản mục chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC phát sinh thực tế riêng rẽ từng nhà máy. Trong từng nhà máy sẽ mở các tài khoản chi tiết tập hợp từng loại chi phí phát sinh như sau:
TK 621D: Chi phí NVLTT
TK 621D1: Chi phí NVLTT nhà máy Dệt, Nhuộm
TK 621D2: Chi phí NVLTT nhà máy May
TK 622D: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 622D1: Chi phí nhân công trực tiếp nhà máy Dệt, Nhuộm
TK 622D2: Chi phí nhân công trực tiếp nhà máy May
TK 627D: Chi phí sản xuất chung
TK 627D1: Chi phí SXC nhà máy Dệt, Nhuộm
TK 627D11: Chi phí nhân viên nhà máy Dệt, Nhuộm
TK 627D121: Chi phí phụ tùng nhà máy Dệt, Nhuộm
TK 627D122: Chi phí dầu FO nhà máy Dệt, Nhuộm
TK 627D123: Chi phí vật liệu khác nhà máy Dệt, Nhuộm
TK 627D13: Chi phí CCDC nhà máy Dệt, Nhuộm
TK 627D14: Chi phí KHTSCĐ nhà máy Dệt, Nhuộm
TK 627D171: Chi phí điện nhà máy Dệt, Nhuộm
TK 627D172: Chi phí sửa chữa lớn nhà máy Dệt, Nhuộm
TK 627D173: Chi phí mua ngoài nhà máy Dệt, Nhuộm
TK 627D2: Chi phí sản xuất chung nhà máy May ( Các TK cụ thể mở tương tự)
Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất
Kế toán chi phí NVL TT
Công ty nên sử dụng bảng phân bổ NVL, CCDC để theo dõi được việc xuất dùng NVL hàng quý cho từng đối tượng sử dụng đồng thời phản ánh được việc phân bổ CCDC và đảm bảo đúng theo trình tự hạch toán của phương pháp Nhật ký- chứng từ mà công ty đang áp dụng. Từ số liệu cua công ty, ta có thể lập Bảng phân bổ NVL, CCDC như sau:
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIÊU, VẬT LIỆU, CÔNG CỤ, DỤNG CỤ
Quý II/2009
STT
Ghi có các TK
Đối tượng sử dụng
(Ghi Nợ các TK)
TK 1521D
TK1522D
TK1523D
TK 1524D
TK 153D
Giá hạch toán
Giá thực tế
Giá hạch toán
Giá thực tế
Giá hạch toán
Giá thực tế
Giá hạch toán
Giá thực tế
Giá hạch toán
Giá thực tế
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
Tk 621D- Chi phí NVLTT
13,127,055,321
31,419,885
Tháng 4
3,822,435,954
9,489,287
Tháng 5
4,464,766,625
9,541,381
Tháng 6
4,839,852,742
12,389,217
2
Tk 627D- Chi phí SXC
117,701,901
2,258,483,804
205,703,575
6,728,636
Tháng 4
84,368,799
747,427,767
43,509,889
1,038,636
Tháng 5
7,043,396
699,789,432
80,256,310
440,000
Tháng 6
26,289,706
811,266,605
81,937,376
5,250,000
3
TK 641D- Chi phí bán hàng
2,890,269
6,405,827
Tháng 4
890,450
2,045,678
Tháng 5
1,023,450
2,347,809
Tháng 6
976,369
2,012,340
4
TK 642D- Chi phí quản lý doanh nghiệp
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Hạch toán chi phí lương nghi phép và chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Kế toán công ty nên tiến hành trích trước khoản chi phí lương nghỉ phép và chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hàng kỳ vào chi phí sản xuất đều đặn theo kế hoạch. Cuối niên độ kế toán, nếu thực tế không sử dụng hết thì hạch toán số chưa sử dụng hết ghi giảm chi phí. Để tập hợp chi phí phải trả, công ty phải sử dụng bảng kê số 6
Phương pháp kế toán
Khi trích trước theo kế hoạch chi phí phải trả vào chi phí SX, kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 642
Có TK 335
Khi chi phí phải trả thực tế phát sinh:
Nợ TK 335
Có TK 334: Tiền lương nghỉ phép
Có TK 2413: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Cuối kỳ thực tế không chi hết ta ghi giảm chi phí:
Nợ TK 335
Có TK 622, 627, 642
Nếu thực tế lớn hơn số đã trích thì ghi tăng chi phí bình thường
Công ty nên sử dụng Bảng kê số 4 để tập hợp chi phí rõ ràng, đầy đủ tại từng phân xưởng sử dụng, đồng thời cũng tiện so sánh, đối chiếu số liệu và lấy số liệu tổng hợp của Bảng kê số 4 để ghi vào Nhật ký- chứng từ số 7. Công ty có thể sử dụng mẫu Bảng kê số 4 sau: Mẫu số S04b4-DN- Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài Chính.
Hoàn thiện kế toán phế liệu thu hồi
Theo em, bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất nên hạch toán phần phế liệu xuất kho tính cho khoản mục chi phí NVLTT( cụ thể là tính vào chi phí NVL chính trực tiếp) để giúp cho công tác tính giá thành được đầy đủ, rõ ràng, chính xác
Khi xuất kho phế liệu cho sản xuất kế toán định khoản:
Nợ TK 621D
Có TK 1527D
Cuối kỳ, kết chuyển sang TK 154D để tính giá thành sản phẩm
Nợ TK 154D
Có TK 621D
Hoàn thiện kế toán tính giá thành sản phẩm
- Công ty nên áp dụng kỳ hạch toán theo tháng để phù hợp với đặc điểm của sản phẩm và hoạt động SXKD ngắn hạn, đồng thời thông tin kế toán phát huy kịp thời, đảm bảo số liệu chính xác trong việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phù hợp với tình hình thị trường hiện nay.
- Về công tác đánh giá sản phẩm dở dang, công ty nên đánh giá riêng từng loại sản phâm dở dang ở các nhà máy khác nhau. Điều này có thể thực hiện được trước hết công ty phải tập hợp chi phí SX theo phân xưởng. Theo đó, tại từng nhà máy sẽ có sản phẩm cuối cùng và sản phẩm dở dang riêng rẽ. Sản phẩm cuối cùng của nhà máy Dệt, Nhuộm là “NVL” cho sản xuất sản phẩm nhà máy May. Khi chi phí phát sinh tại từng nhà máy được tập hợp rõ rang, đầy đủ sẽ đánh giá được sản phẩm dở dang tại từng nhà máy một cách chính xác, không chồng chéo, phức tạp tạo điều kiện tính giá thành sản phẩm cuối cùng.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là quy luật tất yếu. Giá thành sản phẩm là một trong những công cụ cạnh tranh, một thứ vũ khí sắc bén để chiến thắng trên thị trường. Vì vậy, việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách đúng đắn, hợp lý và chính xác có ý nghĩa rất to lớn đối với mỗi doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Dệt Hà Đông tuy mới tiến hành cổ phần hóa và hạch toán tự chủ một thời gian không dài nhưng công ty đang phát triển hoàn thiện và giành được uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm của công ty đã tương đối hoàn thiện, có nhiều ưu điểm, phù hợp với đặc điểm SXKD và cung cấp chính xác, kịp thời những thông tin hữu ích cho Ban giám đốc trong việc ra các quyết định kinh doanh như: Quyết định giá, quyết định mở rộng thị trường, quyết định mở rộng hoạt động SXKD…Kế toán tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phâm rất được coi trọng và chú ý hoàn thiện nhằm đưa ra được những biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, từ đó đem lại lợi nhuận cho công ty và nâng cao tính cạnh tranh của thương hiệu, đặc biệt là trên thị trường xuất khẩu với yêu cầu cao và canh tranh khốc liệt. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đó vẫn còn những hạn chế cần khắc phục để công việc hạch toán chi phí, giá thành hiệu quả hơn góp phần đắc lực vào việc tăng lợi nhuận và phát triển bền vững của công ty.
Dưới góc nhìn của một sinh viên thực tập tại công ty, em đã có đưa ra những nhận xét, phân tích nhược điểm và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty cổ phân Dệt Hà Đông. Mặc dù đã cố gắng đi sâu, tìm hiểu nhưng do kiến thức thực tế có hạn nên còn nhiều thiếu sót, do đó em rất mong có những ý kiến của thầy cô để bài viết hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin cám ơn cô giáo Phạm Thị Minh Hồng và tập thể cán bộ công nhân viên phòng KTTC công ty cổ phần Dệt Hà Đông đã giúp em hoàn thành thời gian thực tập hữu ích và viết báo cáo chuyên đề thực tập này
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chế độ kế toán Doanh nghiệp- Hướng dẫn lập chứng từ kế toán hướng dẫn ghi sổ kế toán (năm 2006)- Bộ tài chính.
Giáo trình Kế toán tài chính Doanh nghiệp- NXB trường Đại học Kinh tế Quốc Dân.- PGS.TS. Đặng Thị Loan- Năm XB 2006
Luận văn khóa 45, 46, 47 khoa kế toán trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Sổ sách kế toán, Báo cáo tài chính công ty cổ phần Dệt Hà Đông.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Sinh viên Nguyễn Thị Phương Anh
Lớp Kế toán 48C- Khoa kế toán- Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Em Nguyễn Thị Phương Anh đã thực tập tại phòng Tài chính- Kế toán công ty cổ phần Dệt Hà Đông- Hanosimex trong thời gian từ ngày 20/01/2010 đến ngày 29/4/2010. Phòng kế toán- tài chính đưa ra một số nhận xét như sau:
- Trong thời gian thực tập tại công ty, em Phương Anh đã nghiêm chỉnh chấp hành mọi nội quy, quy định của công ty, đi thực tập đúng giờ và đúng số buổi mà công ty quy định.
- Chăm chỉ, ham học hỏi và có ý thức tìm hiểu hoạt động hạch toán kế toán thực tế tại công ty, thường xuyên tham khảo ý kiến của các cán bộ kế toán trong công ty.
- Nội dung chuyên đề về hạch toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm em trình bày là hoàn toàn đúng đắn với thực tế của công ty.
- Những đánh giá và nhận xét về tình hình hạch toán kế toán đưa ra đúng và phù hợp với thực trạng kinh doanh của công ty hiện nay. Mọi ý kiến nhận xét và kiến nghị công ty sẽ lưu ý, tham khảo và xem xét.
Ngày…tháng…năm…
Kế toán trưởng
Nguyễn Lệ Hằng
(Ký tên và đóng dấu)
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ngày…tháng…năm…
Giáo viên hướng dẫn
Ths. Phạm Thị Minh Hồng
(Ký tên)
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Ngày…tháng…năm…
Giáo viên phản biện
(Họ tên, chữ ký)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25609.doc