Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà

Nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường bằng cách không ngừng mở rộng, tìm kiếm thị trường, tăng năng suất lao động, cải tiến công nghệ, hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh. Để làm được điều đó, một công việc không thể thiếu đó là hoàn thiện công tác kế toán mà trong đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò nòng cốt, có ý nghĩa quyết định tới chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán sẽ giúp quản lý chi phí tốt hơn, sử dụng một cách hiệu quả nhất những tiềm lực của đơn vị. Từ việc tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư thêm máy móc thiết bị, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.

doc94 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1537 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
át sinh Nợ Phát sinh Có Số dư PC 1293 27/10/2008 27/10/2008 Nguyễn Ngọc Sơn-CT NK Kim bình:t.toán tiền nhân công tổ nề T8/08 1111 17.863.050 17.863.050 … PC 1321 28/11/2008 26/11/2008 Nguyễn Ngọc Sơn-CT TTN Hoà Bình:T.toán tiền nhân công cho ông Quách 1111 5.626.861  46.412.000 … PC 1504 26/12/2008 26/12/2008 Đào Sỹ Lục:T.toán tiền lương gián tiếp phục vụ T11/08 CT Bình Điền 3335 100.000 43.353.810 …..  KC-3 31/12/2008 31/12/2008 Kết chuyển TK 622 sang TK 154 154 147.442.240 Tổng phát sinh 1.852.152.894 1.852.152.894 Số dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng (Nguồn: Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà) 2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung (CPSXC) 2.2.3.1. Đặc điểm của chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung tuy không trực tiếp tham gia vào cấu thành sản phẩm, công trình nhưng lại đóng vai trò vô cùng quan trọng, đảm bảo cho quá trình thi công được diễn ra nhanh chóng, đạt hiệu quả cao hơn. CP SXC bao gồm các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: lương của nhân viên quản lý các đội xây dựng, các khoản trích theo lương theo tỷ lệ 19% của nhân viên quản lý đội và và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động chung của đội thi công, chi phí mua vật tư lẻ, chi phí điện nước, điện thoại ở công trường, công tác phí cho cán bộ công nhân công trường (xăng xe, ăn uống, nhà nghỉ… khi đi công tác), các chi phí thuê ngoài như chi phí thuê máy thi công, chi phí thuê mặt bằng… Những khoản chi phí phục vụ riêng cho một công trình, hạng mục công trình thì kế toán tập hợp luôn cho công trình, hạng mục công trình đó. Còn những khoản CPSXC liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì kế toán tập hợp chung chi phí của các công trình, rồi tiến hành phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức CP NVLTT hoặc CP NCTT. 2.2.3.2. Tài khoản sử dụng Công ty sử dụng TK 627 để hạch toán CP SXC, cụ thể như sau: TK 6271: chi phí nhân viên đội (tiền lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca…), khoản trích theo lương theo quy định hiện hành của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp). TK 6272: chi phí NVL dùng chung cho cả đội. TK 6273: chi phí công cụ dụng cụ TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: chi phí bằng tiền khác 2.2.3.3. Quy trình hạch toán Sơ đồ 2.3 : Quy trình ghi sổ chi phí sản xuất chung Chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Sổ chi tiết TK 627 Nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Cái TK 627 Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính (Nguồn: Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà) Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu số liệu a) Hạch toán chi tiết * Chi phí nhân viên đội Hàng tháng, đội trưởng đội thi công theo dõi số ngày công lao động cho từng nhân viên đội thông qua Bảng chấm công. Căn cứ vào Bảng chấm công, kế toán đội lập Bảng tính và phân bổ tiền lương, Bảng thanh toán lương. Cuối tháng, những chứng từ này được chuyển lên Phòng Tài chính – Kế toán của Công ty để kế toán Công ty tiến hành hạch toán chi tiết. Việc hạch toán các khoản trích theo lương cũng được thực hiện tương tự như trên, tất cả đều hạch toán vào tài khoản chi phí sản xuất chung. Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ là 25%, trong đó 19% được tính vào chi phí sản xuất chung, còn lại 6% trừ vào lương của người lao động. (Cụ thể: BHXH 20%, trong đó 15% tính vào chi phí, 5% trừ vào lương; BHYT 3%, trong đó 2% tính vào chi phí, 1% trừ vào lương; còn lại KPCĐ 2% tính vào chi phí). Cuối tháng, kê toán Công ty tập hợp chứng từ kế toán đội gửi lên rồi tiến hành ghi Sổ chi tiết tài khoản 6271. * Chi phí NVL dùng cho cả đội Chi phí này bao gồm: vật tư phục vụ công trường, phụ tùng phục vụ máy thi công, nhiên liệu để chạy máy thi công, phụ tùng để sửa máy thi công, các chi phí về vật tư dùng cho công trường được phân bổ đều cho các kỳ… Cuối tháng, kế toán đội tập hợp các chứng từ liên quan như Phiếu xuất kho, Hợp đồng thuê máy, Hoá đơn GTGT… để gửi về Phòng Tài chính - Kế toán Công ty để kế toán Công ty kiểm tra chứng từ rồi tiến hành ghi Sổ chi tiết tài khoản 6272. * Chi phí công cụ dụng cụ Chi phí này chủ yếu là chi phí về công cụ dụng cụ, văn phòng phẩm phục vụ công trường. Ngoài ra còn có chi phí thuê máy móc, chi phí về phụ tùng. Tuy nhiên, đôi khi các chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu phục vụ máy thi công, chi phí sửa chữa máy thi công và một số chi phí thuê ngoài khác cũng được hạch toán vào đây. Cuối tháng, kế toán đội tập hợp các chứng từ về mua vật tư, nhiên liệu, Hoá đơn GTGT… để gửi về Phòng Tài chính - Kế toán Công ty để kế toán Công ty tiến hành kiểm tra chứng từ và ghi Sổ chi tiết tài khoản 6273. * Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí này bao gồm khấu hao máy thi công, máy vi tính, máy in, máy photo… phục vụ cho việc quản lý ở các đội thi công. Sau đó, chi phí này sẽ được phản ánh trên Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ do kế toán lập. Biểu số 2.14: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà Công trình Thuỷ điện Bình Điền BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ STT Tên TSCĐ Nguyên giá Tỷ lệ KH (%) Mức khấu hao trong tháng KH tính đến 30/11/08 KH tính đến 31/12/08 Giá trị còn lại tính đến 31/12/08 1 Máy photocopy 125.000.000 20 2.083.333 22.716.667 24.800.000 100.200.000 2 Máy vi tính 16.000.000 20 266.667 5.383.333 5.650.000 10.350.000 3 Máy fax 11.000.000 20 183.333 5.503.667 5.687.000 5.313.000 … Cộng 204.000.000 3.650.000 40.850.000 44.500.000 159.500.000 Tháng 12 năm 2008 Người lập bảng (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Nguồn: Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà) * Chi phí dịch vụ mua ngoài Các chi phí này bao gồm: chi phí thuê vận chuyển máy thi công về nơi thi công, chi phí vận chuyển vật tư, chi phí thuê mặt bằng, chi phí thuê máy thi công, chi phí thuê nổ mìn phá đất đá, chi phí thuê xúc và vận chuyển đất đá, chi phí mua đá, chi phí thuê tháo dỡ, lắp đặt, chi phí điện nước, điện thoại, chi phí tiếp khách… Đối với các chi phí dịch vụ mua ngoài, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan như Hóa đơn GTGT, Phiếu chi, Hợp đồng kinh tế…để hạch toán. Cuối tháng, kế toán Công ty căn cứ vào các chứng từ này để ghi Sổ chi tiết tài khoản 6277. * Chi phí bằng tiền khác Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất như chi phí chuyển tiền phải trả ngân hàng, chi phí phôtô tài liệu, tiền tiếp khách…và chi phí vật liệu, dụng cụ, các chi phí dịch vụ mua ngoài khác phục vụ máy thi công. Đối với các khoản chi phí khác bằng tiền thì chứng từ kế toán làm cơ sở ghi sổ là: Giấy báo Có của Ngân hàng, Hóa đơn GTGT, Giấy hoàn tạm ứng… Biểu số 2.15: Sổ chi tiết tài khoản 6271 Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà MST: 0101528854 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ tháng 10/2008 đến tháng 12/2008 627115 – Thuỷ điện Bình Điền Số dư đầu kỳ Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Mã số Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư PC1381 23/10/2008 23/10/2008 Đào Sỹ Lục-CT Bình Điền: T.toán tiền lương gián tiếp T9/08 627115 1111 48.273.635 48.273.635 PC1381 23/10/2008 23/10/2008 Đào Sỹ Lục-CT HH4: T.toán tiền lương gián tiếp T9/08 627115 1388 1.654.156 1.48.927.791 ….. KC-3 31/10/2008 31/10/2008 Kết chuyển TK 6271 sang TK 154 627115 154  52.061.983 ... CTHT-12/12  26/12/2008  26/12/2008 H.toán phải thu BHXH và trích BHXH 17% vào giá thành công trình T12/08 627115  3383 3.342.736  2.342.736  … KC-3 31/12/2008 31/12/2008 Kết /chuyển TK 6271 sang TK 154 627115 154 65.342.736  Tổng phát sinh 241.395.568 231.395.568 Số dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng (Nguồn: Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà) Các Sổ chi tiết 6272, 6273, 6274, 6277, 6278 có kết cấu tương tự. b) Hạch toán tổng hợp Cuối tháng, kế toán Công ty căn cứ vào các chứng từ kế toán được kế toán đội chuyển lên để tiến hành ghi Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái các tài khoản 6271, 6272. 6273, 6274, 6277, 6278. Biểu số 2.16: Sổ Cái tài khoản 6271 Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà MST: 0101528854 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627 – Chi phí sản xuất chung Từ tháng 10/2008 đến tháng 12/2008 Số dư đầu kỳ Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư PC1381 23/10/2008 23/10/2008 Đào Sỹ Lục-CT Bình Điền: T.toán tiền lương gián tiếp T9/08 1111 48.273.635 48.273.635 … PC1453 23/11/2008 29/11/2008 Ngô Ngọc Sơn-CT TTN Hoà Bình: T.toán tiền tiếp khách 1111 5.654.156 ….. KC-3 30/11/2008 30/11/2008 Kết chuyển TK 627 sang TK 154 154  342.061.983 ... CTHT-12/12   26/12/2008  26/12/2008 H.toán phải thu BHXH và trích 17% vào giá thành CT Bình Điền T12/08  3383 2.842.736  … KC-3 31/12/2008 31/12/2008 Kết /chuyển TK 627 sang TK 154 154 786.342.736 Tổng phát sinh 2.112.395.568 2.112.395.568 Số dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng (Nguồn: Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà) 2.2.4. Tập hợp chi phí sản xuất Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng quý. Cuối mỗi quý, kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình theo ba khoản mục: CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC. Tài khoản được sử dụng là tài khoản 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Cuối mỗi quý, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp vào bên Nợ TK 154. Tài khoản 154 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, căn cứ vào chứng từ gốc, Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, Bảng tính và phân bổ tiền lương, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ… Ví dụ công trình Thuỷ điện Bình Điền được tập hợp chi phí như sau: Nợ TK 154: 1.790.987.491 Có TK 621: 918.839.938 Có TK 622: 342.584.145 Có TK 627: 529.563.408 Sổ chi tiết tài khoản 154 của công trình này được mở như sau: Biểu số 2.17: Sổ chi tiết tài khoản 154 Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà MST: 0101528854 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ tháng 10/2008 đến tháng 12/2008 15415 – Thuỷ điện Bình Điền Số dư đầu kỳ 3.060.752.788 Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Mã số Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư KC-1 31/10/2008 31/10/2008 Kết chuyển TK 621 sang TK 154 15415 62115 677.853.125 677.853.125 KC-2 31/10/2008 31/10/2008 Kết chuyển TK 622 sang TK 154 15415 62215 123.544.675 801.397.800 ….. KC-7 30/11/2008 30/11/2008 Kết chuyển TK 6271 sang TK 154 15415 627115 25.675.334 ….. KC-3 31/12/2008 31/12/2008 Kết chuyển giá vốn CT Thủy điện Bình Điền 15415 63215 734.564.569 Tổng phát sinh 1.790.987.491 4.851.740.279 Số dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng (Nguồn: Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà) Cuối quý, kế toán hoàn thành Sổ Cái tài khoản 154. Biểu số 2.18: Sổ Cái tài khoản 154 Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà MST: 0101528854 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Từ tháng 10/2008 đến tháng 12/2008 Số dư đầu kỳ 20.060.752.788 Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư KC-1 31/10/2008 31/10/2008 Kết chuyển TK 621-CT TTN Hoà Bình sang TK 154 62121 377.853.125 20.438.605.913  KC-2 31/10/2008 31/10/2008 Kết chuyển TK 622_CT TTN Hoà Bình sang TK 154 62221 88.544.675 20.527.150.588  ….. KC-7 30/11/2008 30/11/2008 Kết chuyển TK 6271-CT TĐ Bình Điền sang TK 154 627115 85.675.334 … KC-2 31/12/2008 31/12/2008 Kết chuyển giá vốn CT TTN Hoà Bình 632 643.263.297 KC-3 31/12/2008 31/12/2008 Kết chuyển giá vốn CT NK Kim Bình 632 534.964.769 Tổng phát sinh 69.536.356.295 44.585.726.458 Số dư cuối kỳ 45.011.382.625 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng (Nguồn: Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà) 2.3. Xác định chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp là những sản phẩm xây lắp chưa hoàn thành để bàn giao, nghiệm thu vào cuối kỳ. Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại Công ty được tiến hành cuối mỗi quý. Về phương pháp, giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng hoàn thành theo thỏa thuận giữa chủ đầu tư và Công ty. Nếu trong hợp đồng kinh tế ký kết giữa chủ đầu tư và Công ty quy định là thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì giá trị sản phẩm dở dang được xác định bằng cách: Công ty tự xác định khối lượng công việc hoàn thành và đề nghị chủ đầu tư thanh toán cho phần công việc hoàn thành. Phần khối lượng công việc không được chủ đầu tư thanh toán chính là khối lượng công việc dở dang hay giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Nếu trong hợp đồng kinh tế quy định là thanh toán toàn bộ khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì đến cuối quý, kế toán sẽ kiểm kê trực tiếp và tính ra giá trị sản phẩm dở dang cuối quý. Công ty tính giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức sau: Giá trị của khối lượng xây lắp DDCK Giá trị của khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán Giá trị của khối lượng xây lắp DDCK theo dự toán + = CPSXKD dở dang đkỳ + CPSXKD phát sinh trong kỳ Giá trị của khối lượng xây lắp DDCK theo dự toán xx Công trình xây dựng Thuỷ điện Bình Điền được hoàn thành vào cuối năm 2008, giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối quý theo dự toán bằng 0, do đó, giá trị thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cũng bằng 0. 2.4. Tính giá thành sản phẩm 2.4.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà chính là các công trình, hạng mục công trình. Công ty tiến hành tính giá thành theo phương pháp trực tiếp, tức là chi phí phát sinh tại công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó, và đó chính là giá thành của công trình, hạng mục công trình đó. Kỳ tính giá thành tại Công ty là quý. Vào cuối mỗi quý căn cứ vào CPSX thực tế phát sinh, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang, để xác định giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của từng công trình, hạng mục công trình theo công thức: Giá trị thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành Chi phí thực tế khối lượng xây dựng DDCK của CT, hạng mục công trình Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ của CT, hạng mục công trình Chi phí thực tế khối lượng xây dựng DDĐK của CT, hạng mục công trình = _ + 2.4.2. Nội dung hạch toán giá thành Cuối quý, căn cứ vào chi phí phát sinh trong kỳ, căn cứ vào giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, kế toán lập Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp để tính ra giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình rồi kết chuyển vào TK 632 – “Giá vốn hàng bán”, tài khoản này cũng được chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Với công trình Thuỷ điện Bình Điền, kế toán định khoản: Nợ TK 632 - Thuỷ điện Bình Điền: 4.851.740.279 Có TK 154 : 4.851.740.279 Đồng thời kế toán lập Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp của công trình này. Biểu số 2.19: Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà MST: 0101528854 THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Công trình: Thuỷ điện Bình Điền- TT Huế Khoản mục chi phí CPSXKD dở dang đầu kỳ CPSXKD phát sinh trong kỳ CPSXKD dở dang cuối kỳ Giá thành sản phẩm xây lắp 1.CPNVLTT 2.142.526.951 918.839.938 0 3.016.366.934 2.CPNCTT 290.771.515 342.584.145 0 633.355.660 3.CPSXC 627.454.322 529.563.408 0 1.157.017.730 Cộng 3.060.752.788 1.790.987.491 0 4.851.740.279 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập (Ký, Họ tên) Kế toán trưởng (Ký, Họ tên) (Nguồn: Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà) Sau khi kế toán lập Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình, kế toán tồng hợp thành Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm công trình. Kế toán đối chiếu, kiểm tra giữa Bảng này với số liệu tổng cộng ở các sổ chi tiết và sổ cái chi phí sản xuất. Đồng thời, cũng để đánh giá một cách tổng quát nhất tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của công ty trong kỳ đó. Biểu số 2.20: Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm công trình Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà MST: 0101528854 BẢNG TỔNG HỢP GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CÔNG TRÌNH Quí IV năm 2008 STT Tên công trình CPSXDD đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ CPSXDD cuối kỳ Giá thành sản xuất NVLTT NCTT SXC Cộng 1 Nhà khách Kim Bình 2.723.980.399 748.148.934 105.322.788 328.345.666 1.181.817.388 1.455.148.147 2.045.649.640 2 NM Thức ăn CN BN 1.593.341.456 648.411.683 213.466.758 298.236.145 460.114.586 1.424.333.565 1.629.122.477 3 Thuỷ điện Bình Điền 3.060.752.788 918.839.938 342.584.145 529.563.408 1.790.987.491 0 4.851.740.279 … Tổng 20.060.752.788 486.121.996.978 55.556.799.655 20.833.799.870 69.459.995.083 43.877.483.612 44.472.954.569 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn: Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà) CHƯƠNG BA MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ ĐẦU TƯ SÔNG ĐÀ 3.1. Đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà là một doanh nghiệp được cổ phần hoá từ một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư xây dựng. Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên lớn mạnh, có năng lực, giàu kinh nghiệm và làm việc đạt hiệu quả cao. Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, Công ty đã mở rộng việc tìm kiếm thị trường, ngày càng tạo được uy tín, nâng cao vị thế và sức mạnh cạnh tranh của mình. Qua hơn hai mươi năm xây dựng và trưởng thành , Công ty đã tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường, tạo được công ăn việc làm cho nhiều người lao động, đóng góp một phần không nhỏ cho Ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó, Công ty cũng đổi mới công tác quản lý, không ngừng cải tiến công nghệ nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, xây dựng được nhiều công trình có chất lượng cao với giá thành hợp lý. Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển, tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức bộ máy kế toán, đi sâu vào tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Dựa trên những kiến thức thu thập được, em xin đưa ra một số ý kiến nhận xét như sau: 3.1.1. Ưu điểm Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã lớn mạnh không ngừng cả về quy mô và chất lượng, khắc phục mọi khó khăn, tự mình vươn lên, khẳng định vị thế và chiếm lĩnh thị trường. có được những thành tựu đó là do: 3.1.1.1. Về tổ chức bộ máy quản lý Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty được thiết kế theo kiểu trực tuyến đa chức năng, được hình thành phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Các bộ phận, phòng ban trong Công ty có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng và phối hợp nhịp nhàng với nhau đảm bảo công việc không bị chồng chéo và quả nhất. Điều đó đã góp phần tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho Công ty trong nền kinh tế thị trường. Công ty vừa đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của thị trường vừa đảm bảo được đời sống của cán bộ công nhân viên. Các phòng ban trong Công ty cũng như giữa Công ty với các đội, công trường thường xuyên phối hợp, hỗ trợ cho nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Do đó, Công ty đã có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng cơ bản, đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh hiện nay. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất kỹ thuật của các Phòng ban trong Công ty được trang bị tương đối đầy đủ: phòng làm việc có bàn ghế, tủ đựng tài liệu, điện thoại, máy fax, máy in, máy vi tính nối mạng internet…Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ công nhân viên làm tốt công việc của mình, đồng thời tiết kiệm được thời gian làm việc, đảm bảo tính kịp thời của iệc cung cấp thông tin. 3.1.1.2. Về tổ chức công tác kế toán Phòng Kế toán – Tài chính của Công ty gồm 10 nhân viên, có năng lực và trình độ chuyên môn đồng đều, công việc được bố trí phù hợp với khả năng và trình độ của mỗi người, tạo điều kiện cho việc theo dõi, hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mỗi đội công trình có kế toán đội theo dõi tình hình hoạt động và chịu trách nhiệm quản lý chi tiêu của đội. Hàng tháng, kế toán đội gửi các chứng từ về Phòng Kế toán – Tài chính của Công ty để kế toán Công ty vào sổ theo dõi, kiểm tra, đảm bảo nguyên tắc cập nhật và đối chiếu giữa kế toán đội xây dựng và kế toán của Công ty. 3.1.1.3. Về hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán Hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán của Công ty được tổ chức đầy đủ, tuân thủ đúng chế độ kế toán. Hệ thống tài khoản kế toán được mở tới cấp 2, cấp 3 và chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình tạo điều kiện ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hệ thống sổ sách kế toán bao gồm đầy đủ hai hệ thống Sổ chi tiết và Sổ tổng hợp, vừa đảm bảo việc theo dõi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình lại vừa đảm bảo việc tổng hợp số liệu phục vụ công tác quản lý. Hình thức ghi sổ Nhật ký chung tương đối đơn giản, thuận tiện và phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của Công ty. Đặc biệt, việc sử dụng kế toán máy với phần mềm kế toán SAS được thiết kế thống nhất cho cả Tổng Công ty Sông Đà đã đáp ứng được những yêu cầu trong công tác hạch toán kế toán, tiết kiệm thời gian, giảm đáng kể khối lượng công việc và nâng cao năng suất lao động. 3.1.1.4. Về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Nhìn chung, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty đã đáp ứng được những yêu cầu về tổ chức quản lý nói chung và tổ chức kế toán nói riêng. Chi phí được tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công trình tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi chi phí trong quá trình thi công, tính giá thành cho công trình khi hoàn thành, đồng thời có thể so sánh giữa thực tế và dự toán, từ đó xác định mức độ chênh lệch tuyệt đối cũng như tương đối, phân tích nguyên nhân của hiện tượng đó để có biện pháp phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực, nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, đồng thời lập kế hoạch cho kỳ sau để đưa ra những chính sách hợp lý và tối ưu nhất cho công tác tổ chức sản xuất. Công ty áp dụng hình thức khoán gọn xuống các đội thi công. Mỗi đội được giao công việc cụ thể, đề ra thời hạn hoàn thành và bàn giao công trình. Điều này vừa tạo điều kiện cho các đội thi công chủ động trong quá trình sản xuất lại vừa đảm bảo được sự quản lý, giám sát từ phía Công ty. Đây là một hình thức quản lý hợp lý tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, tăng năng suất lao động, có tác động tích cực đến việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Các tổ, đội thi công phải chịu trách nhiệm trước các cấp quản lý về chất lượng thi công công trình, thời hạn hoàn thành, bàn giao công trình cũng như các thủ tục quản lý, sản xuất trong quá trình thi công xây dựng. Cụ thể những ưu điểm đối với việc hạch toán từng khoản mục chi phí như sau: Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Khi có nhu cầu về sử dụng vật tư, các đội xin tạm ứng để mua vật tư phục vụ thi công, điều này là xuất phát từ nhu cầu sản xuất thực tế nên sẽ góp phần phục vụ công tác sản xuất thi công tốt hơn, đảm bảo tính chủ động của các đội thi công. Bên cạnh đó, trước khi tạm ứng cho đội đi mua vật tư, luôn có sự so sánh giữa yêu cầu của đội với định mức vật tư cho từng công trình đã được lập trước, điều này là rất cần thiết nhằm tránh việc sử dụng vật tư một cách tuỳ tiện, gây lãng phí và làm tăng giá thành công trình trong khi thực tế lại không sử dụng hết số vật tư đó. Về chi phí nhân công trực tiếp: Công ty tiến hành chấm công cho người lao động thông qua Bảng chấm công, đây là căn cứ quan trọng để tính và trả lương cho người lao động và để hạch toán vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, đồng thời tạo động lực thúc đẩy họ làm việc nghiêm túc hơn, có trách nhiệm hơn. Các chứng từ về chi phí tiền lương được kế toán tập hợp và phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình giúp cho việc theo dõi khoản chi phí này được thuận lợi hơn. Công ty áp dụng hai hình thức trả lương cũng tạo điều kiện tính lương hợp lý hơn đối với từng cán bộ, công nhân viên. Việc trả lương dứt điểm, nhanh chóng theo từng tháng cũng rất hợp lý nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động, cổ vũ tinh thần lao động cho công nhân, chính việc làm này đã góp phần hạn chế sai phạm nảy sinh từ phía người lao động trong quá trình thi công (như: bớt xén nguyên vật liệu hay làm việc thiếu trách nhiệm…). Về chi phí sản xuất chung: Khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau, do đó Công ty luôn quan tâm đến công tác tổ chức quản lý cũng như hạch toán đối với khoản mục này. Chi phí sản xuất chung cũng được tập hợp cho từng công trình, hạng mục công trình, tạo điều kiện cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Công ty cũng luôn quan tâm đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất chung mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình bằng cách khuyến khích người lao động. Những ưu điểm trên đây đã đóng góp không nhỏ vào thành công của Công ty, góp phần làm giảm chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trên thì vẫn còn một số vấn đề khó khăn, tồn tại trong công tác tổ chức quản lý nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng. 3.1.2. Hạn chế 3.1.2.1. Về tổ chức bộ máy quản lý Hiện tại, các phòng ban trong Công ty đều có hệ thống máy vi tính được nối mạng internet, điều này là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, chưa có mạng nội bộ kết nối giữa các phòng ban trong Công ty, việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa phòng ban này với phòng ban khác vẫn mang tính chất thủ công. Điều này khiến cho công việc bị chậm lại, năng suất lao động bị giảm xuống. 3.1.2.2. Về tổ chức bộ máy kế toán Do đặc điểm của ngành xây dựng là các công trình thường nằm rải rác ở xa nên chứng từ được chuyển lên Phòng Tài chính - Kế toán thường chậm, dồn vào những ngày cuối quý nên không đảm bảo tính cập nhật của công tác kế toán. Khối lượng công việc trong những ngày cuối quý rất lớn, điều này dễ gây ra những sai sót nhất định trong việc hạch toán. Kế toán ở đội xây dựng có nhiệm vụ tập hợp chứng từ và tiến hành những công việc cơ bản, còn việc ghi Sổ chi tiết, Sổ tổng hợp thì phải do kế toán tại Công ty thực hiện, do vậy cũng làm ảnh hưởng đến việc ghi chép đúng tiến độ công việc. Cũng do công việc của kế toán đội thi công thường chỉ là tập hợp các chứng từ, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp rồi cuối tháng gửi các chứng từ về Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty nên có một số cán bộ kế toán đội thi công có trình độ chưa cao, nên khi có những thay đổi trong chế độ kế toán, một số cán bộ kế toán đội thi công chưa thật bắt kịp với sự thay đổi đó. 3.1.2.3. Về hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán Hiện nay, Công ty không sử dụng tài khoản 623 để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Các chi phí về tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công thì hạch toán vào tài khoản 622 - “Chi phí nhân công trực tiếp”, còn các chi phí khác phục vụ máy thi công như: nhiên liệu, công cụ dụng cụ, các chi phí mua ngoài thì hạch toán vào tài khoản 6272 – “Chi phí nguyên vật liệu dùng cho đội” hay đôi khi lại hạch toán vào tài khoản 6273 - “Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất”. Điều này là không đúng với chế độ kế toán, làm tăng chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, giảm chi phí sử dụng máy thi công. Mặc dù không làm thay đổi tổng chi phí của công trình tuy nhiên lại phản ánh không đúng bản chất của nghiệp vụ. Do đặc điểm ngành xây dựng nên số tiền mà đội trưởng các đội thi công xin tạm ứng để phục vụ thi công công trình thường lớn, do đó trước khi kế toán tiến hành tạm ứng cho họ thì Giám đốc hoặc Kế toán trưởng phải ký duyệt các Phiếu thu, Phiếu chi. Tuy nhiên, đối với số tiền tạm ứng nhỏ thì điều này là không cần thiết, vì có thể gây ra sự chậm chễ, ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình. 3.1.2.4. Về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Cũng do các đội thi công căn cứ vào nhu cầu sử dụng vật tư mà có kế hoạch xin cấp vật tư nên có thể dẫn đến tình trạng đội xin nhiều hơn số vật tư thực cần để bớt xén nguyên vật liệu, hoặc mua nguyên vật liệu không đảm bảo chất lượng theo dự toán. Bên cạnh đó, khi vật tư được mua về thường chỉ có Hợp đồng, Hoá đơn giá trị gia tăng chứ chưa phản ánh được những thiếu hụt trong quá trình vận chuyển, giao nhận vật tư. Đôi khi, vật tư mua về được sử dụng ngay nhưng vẫn làm thủ tục nhập kho tại công trình, điều này làm tăng khối lượng công việc mà lại không hiệu quả vì mất nhiều thời gian hơn. Mặt khác, sau khi công trình thi công xong, có những vật liệu được thu hồi và có thể sử dụng tiếp nhưng chưa được hạch toán, điều này gây lãng phí nguyên vật liệu, làm tăng giá thành của công trình xây dựng. Về chi phí nhân công trực tiếp Trước hết, chi phí về tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công lại hạch toán vào TK 622, ngoài ra, thuế thu nhập cá nhân tại Công ty được hạch toán vào Tài khoản 622 và được coi là tiền lương gián tiếp là chưa đúng với chế độ kế toán doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lương của công nhân gián tiếp lại hạch toán vào Tài khoản 1388. Như vậy là không đúng bản chất của nghiệp vụ, lại làm tăng chi phí dẫn đến tăng giá thành của công trình một cách không cần thiết. Hàng tháng, Công ty cũng không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân, trong khi đó công nhân nghỉ phép là không đều đặn nên có thể dẫn đến việc chi phí về nhân công trực tiếp tăng một cách đột biến khi có công nhân nghỉ phép nhiều, làm tăng tổng chi phí mà không phản ánh đúng nghiệp vụ phát sinh, có thể dẫn đến những quyết định không chính xác đối với khoản mục chi phí này. Về chi phí sản xuất chung Như đã nói ở trên, các chi phí thuê máy thi công, chi phí nguyên vật liệu phục vụ máy thi công tại Công ty không được hạch toán trên tài khoản 623 mà lại hạch toán lẫn vào tài khoản 6273 - “Chi phí dụng cụ sản xuất” hay đôi khi cũng hạch toán vào tài khoản 6272 - “Chi phí vật liệu cho sản xuất chung”. Điều này phản ánh không đúng bản chất của nghiệp vụ, làm tăng chi phí sản xuất chung. Chi phí sửa chữa máy thi công cũng không được trích trước hàng tháng nên khi có chi phí lớn phát sinh sẽ làm tăng đột biến chi phí, gây mất cân đối chi phí phát sinh. Bên cạnh đó, Công ty chưa quan tâm nhiều đến công tác kế toán thiệt hại trong sản xuất. Cụ thể, Công ty không trích trước chi phí ngừng sản xuất thực tế trong kế hoạch. Mà chi phí này thường phát sinh không đều đặn ở các kỳ khác nhau dẫn đến tình trạng kỳ nào phát sinh khoản chi phí này thì giá thành của công trình xây lắp có thể tăng đột ngột. 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Như bao doanh nghiệp khác đang hoạt động trong nền kinh tế thị trường hiện nay, Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà đang nỗ lực hết mình để có thể đứng vững và ngày càng phát triển. Để đạt được điều đó, đòi hỏi các cấp lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty phải có định hướng phát triển rõ ràng và phù hợp, thường xuyên đổi mới công tác quản lý nói chung và công tác hạch toán kế toán nói riêng, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Bởi lẽ, nếu làm tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất sẽ giúp cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp được chính xác, từ đó giúp Ban lãnh đạo Công ty có thể đưa ra được những chính sách quản lý cũng như chính sách kế toán đúng đắn nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, góp phần tăng sức mạnh cạnh tranh cho Công ty. Mục tiêu của các doanh nghiệp luôn là tăng lợi nhuận, vì vậy tiết kiệm chi phí sản xuất là một biện pháp rất quan trọng và đem lại hiệu quả cao. Công ty cần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Công việc này cần được tiến hành một cách toàn diện và nhanh chóng nhằm phục vụ tốt hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại Công ty cũng như bất kỳ doanh nghiệp nào khác cần phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản sau: Tuân thủ Pháp luật cũng như chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành. Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế chung của cả nước cũng như của ngành xây dựng. Phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý, đặc điểm sản xuất kinh doanh và nguồn nhân lực của Công ty. Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà, qua việc tìm hiểu về tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức công tác kế toán và nhất là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty, cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và các anh chị Phòng Tài chính – Kế toán Công ty, em xin được đưa ra một vài ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. 3.2.1. Về tổ chức bộ máy quản lý Công ty nên thiết kế mạng máy tính nội bộ để phục vụ việc trao đổi, liên kết thông tin giữa các phòng ban. Điều này sẽ giúp cho công việc được tiến hành nhanh chóng, giảm thiểu việc cán bộ công nhân viên phải đi lại nhiều. Như vậy sẽ tiết kiệm được thời gian và nâng cao hiệu quả làm việc. 3.2.2. Về tổ chức bộ máy kế toán Đội ngũ cán bộ kế toán cần có trình độ đồng đều hơn, trình độ tối thiểu nên là Đại học, nhất là chuyên ngành kế toán. Do đó, có một số cán bộ kế toán trình độ Trung cấp hay Cao đẳng cần học thêm lên Đại học để nâng cao trình độ, đáp ứng nhu cầu công việc trong điều kiện hiện nay, nhất là khi có những thay đổi về chế độ kế toán thì không gặp khó khăn. Khi có những thay đổi về chuẩn mực, chế độ kế toán, cán bộ Phòng Tài chính – Kế toán cần nhanh chóng cử cán bộ xuống các công trường để hướng dẫn cho kế toán đội thi công đối hoặc mở lớp bồi dưỡng tập trung. 3.2.3. Về hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán Trước hết, việc chuyển chứng từ lên Phòng Tài chính - Kế toán để kế toán Công ty hạch toán cũng cần phải tiến hành thường xuyên hơn. Có thể là trong một tháng, đối với những công trình ở Hà Nội, khoảng 5 - 10 ngày một lần, kế toán đội gửi chứng từ kế toán về Công ty, còn đối với những công trình ở xa, kế toán đội gửi chứng từ về Công ty 2 lần trong tháng, một lần vào ngày giữa tháng và một lần vào ngày cuối tháng. Như vậy, công việc sẽ không bị dồn quá nhiều vào ngày cuối tháng và đảm bảo tính cập nhật thông tin kế toán, đảm bảo tiến độ công việc. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần đưa ra những biện pháp để xử lý những vi phạm trong việc luân chuyển chứng từ như: chậm chễ, tập hợp thiếu chứng từ…song song với đó là khen thưởng những cá nhân, đơn vị thực hiện nghiêm túc quy định luân chuyển chứng từ. Đối với những khoản tiền tạm ứng nhỏ, việc chờ ký duyệt của Giám đốc hay Kế toán trưởng rồi mời tiến hành tạm ứng có thể sẽ làm cho công việc chậm lại, làm giảm hiệu quả làm việc. Do đó, Công ty có thể áp dụng cả hai biện pháp: đối với những khoản tạm ứng lớn thì cần Giám đốc hay Kế toán trưởng ký duyệt, còn đối với những khoản tiền tạm ứng có giá trị nhỏ thì có kế toán tiền mặt tiến hành tạm ứng trước rồi tập hợp chứng từ lại đến cuối tháng trình Giám đốc và Kế toán trưởng ký duyệt một lần, hoặc hai lần trong tháng. Các nghiệp vụ của Công ty phát sinh nhiều, có nội dung tương tự nhau, ví dụ như: các nghiệp vụ mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, văn phòng phẩm, các nghiệp vụ chi tiền, thu tiền…do đó, Công ty có thể sử dụng thêm các Sổ Nhật ký đặc biệt để thuận tiện hơn cho việc theo dõi, tổng hợp và phân tích số liệu. Các Sổ Nhật ký đặc biệt gồm: Sổ Nhật ký thu tiền, Sổ Nhật ký chi tiền, Sổ Nhật ký mua hàng, Sổ Nhật ký bán hàng. Tuy nhiên, đối với các nghiệp vụ phát sinh tại Công ty thì nên sử dụng Sổ Nhật ký chi tiền và Sổ Nhật ký mua hàng. Khi các nghiệp vụ đã được ghi vào Sổ Nhật ký đặc biệt thì không cần phải ghi vào Sổ Nhật ký chung nữa. Hàng ngày, kế toán tập hợp các chứng từ rồi ghi vào Sổ Nhật ký chung hoặc Sổ Nhật ký đặc biệt, đến cuối tháng, tổng hợp các sổ để ghi vào Sổ Cái các tài khoản liên quan. Dưới đây là mẫu Sổ Nhật ký chi tiền, các Sổ Nhật ký đặc biệt khác cũng có kết cấu tương tự: Biểu số 3.1: Sổ Nhật ký chi tiền Mẫu số S03a2-DN Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà MST : 0101528854 SỔ NHẬT KÝ CHI TIỀN Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK.. Ghi Nợ các TK Số hiệu Ngày tháng … … … … Tài khoản khác Số tiền Số hiệu A B C D 1 2 3 4 5 6 E Số trang trước chuyển sang Cộng chuyển sang trang sau Từ ngày…đến ngày… Sổ này có…. trang, đánh số từ trang số 01 đến trang….. Ngày mở sổ:….. Ngày…tháng…năm… Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Về hệ thống chứng từ, Công ty nên lập thêm một số chứng từ để có thể theo dõi đầy đủ, chính xác hơn các chi phí phát sinh, nhằm tiết kiệm chi phí, sử dụng một cách hiệu quả nhất vốn đầu tư. Cụ thể một số chứng từ đối và phương pháp hạch toán đối với từng khoản mục chi phí như sau: * Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Khi vật tư được mua về, có thể lập thêm “Biên bản giao nhận vật tư” giữa người mua và người bán, do đó có thể phản ánh được những thiếu hụt vật tư trong quá trình vận chuyển, giao nhận. Có thể lập biên bản theo mẫu sau: Biểu số 3.2: Biên bản giao nhận vật tư Công ty Cổ phấn Xây lắp và Đầu tư Sông Đà Địa chỉ: 37/464 Âu Cơ - Tây Hồ - Hà Nội BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ Hôm nay, ngày…tháng…năm…, tại……………………………………... Chúng tôi gồm:…………………………………………………………… Ông (bà):…………………………………………………………………. Địa chỉ:…………………………………….là đại diện của bên cung ứng. Ông (bà):…………………………………………………………………. Địa chỉ:………………………………………....là đại diện của bên nhận. Tiến hành bàn giao lượng vật tư như sau: STT Tên, chủng loại vật tư Đơn vị Số lượn.g Ghi chú 1 2 … Tổng cộng Ngày…tháng…năm… Bên cung ứng (Ký, họ tên) Bên nhận (Ký, họ tên) Ngoài ra, sau khi thi công xong công trình, đối với những vật tư đã xuất mà không sử dụng hết hoặc có phế liệu thu hồi mà có thể được sử dụng tiếp, Công ty có thể lập thêm “Biên bản đánh giá giá trị vật tư, phế liệu thu hồi” theo mẫu dưới đây để phản ánh trị giá của lượng vật tư này (bao gồm vật tư xuất kho không sử dụng hết được nhập lại kho và phế liệu thu hồi). Biểu số 3.3: Biên bản đánh giá giá trị vật tư, phế liệu thu hồi Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà Công trình... BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ VẬT TƯ, PHẾ LIỆU THU HỒI Hôm nay, ngày…tháng…năm…, tại…………………………………...... Chúng tôi gồm: Ông (bà):………………………………………………………………..... Địa chỉ:…………………………………………………………………… Ông (bà):…………………………………………………………………. Địa chỉ:…………………………………………………………………… Tiến hành kiểm kê và đánh giá lượng vật tư, phế liệu thu hồi như sau: STT Tên, chủng loại vật tư Đơn vị Số lượng Ghi chú 1 … … … … 2 … Tổng cộng Ngày…tháng…năm… Người kiểm kê (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Đội trưởng (Ký, họ tên) - Khi có vật tư, phế liệu thu hồi, kế toán định khoản: Nợ TK 152: Có TK 621: - Đến cuối kỳ, kế toán tiến hành tính toán: CPNVLTT trong kỳ = Trị giá NVL đưa vào sử dụng trong kỳ - Trị giá vật tư, phế liệu thu hồi và kết chuyển CP NVLTT để tính giá thành sản phẩm: Nợ TK 154: Có TK 621: * Đối với chi phí nhân công trực tiếp: - Trước hết, như đã trình bày ở trên, Công ty không nên hạch toán chi phí tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công vào TK 622 –“Chi phí nhân công trực tiếp” mà nên hạch toán vào TK 6231 - “Chi phí sử dụng máy thi công”. - Công ty hạch toán thuế thu nhập cá nhân vào tài khoản 622 là chưa đúng. Vì vậy, để tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, Công ty phải hạch toán thuế thu nhập cá nhân vào tài khoản 334 (trừ vào lương của người lao động). Khi có thuế thu nhập cá nhân phát sinh, kế toán tiến hành định khoản như sau: Nợ TK 334: Có TK 3335: - Chi phí về lương gián tiếp tại Công ty không nên hạch toán vào tài khoản 622 và tài khoản 1388 mà nên hạch toán vào tài khoản 627 theo đúng chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành. Cụ thể, khi có phát sinh chi phí lương gián tiếp, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 6271: Có TK 111, 112, 331… Cuối kỳ, khi kết chuyển chi phí để tính giá thành công trình, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 154: Có TK 6271: - Đến cuối tháng, ngoài việc căn cứ vào Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, để làm căn cứ tính và trả lương một cách chính xác, đúng với những gì mà công nhân đã thực hiện được, Công ty có thể sử dụng thêm “Biên bản đánh giá công việc hoàn thành” theo mẫu sau: Biểu số 3.4: Biên bản đánh giá khối lượng công việc hoàn thành Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà Công trình… BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH Tháng…năm… STT Nội dung công việc Đơn vị tính Khối lượng hoàn thành Đơn giá Thành tiền 1 … … … … … 2 … Tổng cộng Ngày…tháng…năm… Người lập (Ký, họ tên) Đội trưởng (Ký, họ tên) * Đối với chi phí sử dụng máy thi công: Như đã trình bày ở trên, Công ty nên sử dụng tài khoản 623 để hạch toán các chi phí về sử dụng máy thi công. Điều này là phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và đảm bảo phản ánh đúng bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, giúp các cấp quản lý có được sự so sánh tương quan giữa các khoản mục chi phí, thấy được sự biến động của từng khoản mục qua các kỳ sản xuất kinh doanh, từ đó tìm ra biện pháp thích hợp nhằm quản lý tốt hơn chi phí sản xuất. Đồng thời, tài khoản 623 cần được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 để theo dõi từng đối tượng chi phí cụ thể, phục vụ tốt hơn cho việc ra các quyết định quản trị, cụ thể như sau: TK 6231- “Chi phí nhân công” TK 6232 – “Chi phí vật liệu” TK 6233 – “Chi phí dụng cụ sản xuất” TK 6234 – “Chi phí khấu hao máy thi công” TK 6237 – “Chi phí dịch vụ mua ngoài” TK 6328 – “Chi phí bằng tiền khác” Công ty nên sử dụng “Bảng theo dõi thời gian sử dụng máy thi công” để phục vụ cho việc theo dõi và hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Nếu máy thi công phục vụ cho từng công trình riêng lẻ thì hạch toán thẳng vào chi phí của công trình đó, nếu máy thi công phục vụ nhiều công trình cùng lúc thì có thể tập hợp chi phí chung theo từng loại, nhóm máy thi công, sau đó phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức số giờ máy hoạt động. “Bảng theo dõi thời gian sử dụng máy thi công” có thể được lập theo mẫu sau: Biểu số 3.5: Bảng theo dõi thời gian sử dụng máy thi công Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà Công trình… BẢNG THEO DÕI THỜI GIAN SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG Tháng…năm… Tên máy sử dụng: Họ tên người điều khiển: Ngày Nơi sử dụng Thời gian sử dụng Cộng Xác nhận của người điều khiển Sáng Chiều Tối 1 2 … Cộng Ngày…tháng…năm… Người điều khiển (Ký, họ tên) Đội trưởng (Ký, họ tên) Cán bộ theo dõi (Ký, họ tên) Ta có thể phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình theo tiêu thức số giờ máy hoạt động như sau: CP SDMTC phân bổ cho từng công trình Tổng CP SDMTC cần phân bổ Số giờ máy cùng loại của từng công trình x = Tổng giờ máy cùng loại của các công trình 3.2.4. Một số kiến nghị khác Bên cạnh những kiến nghị cụ thể ở trên, Công ty có thể tham khảo một vài ý kiến bổ sung dưới đây nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất: 3.2.4.1. Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đặc điểm của ngành xây lắp là giá trị của nguyên vật liệu trong giá thành công trình, hạng mục công trình là rất lớn nên công tác tiết kiệm nguyên vật liệu luôn được các cấp lãnh đạo hết sức quan tâm. Để làm được điều này, ngoài việc cán bộ công nhân viên trong Công ty phải có ý thức trách nhiệm trong việc sử dụng tiết kiệm vật tư, Công ty cũng cần quan tâm đến việc tìm kiếm các nhà cung ứng nguyên vật liệu có uy tín, đảm bảo chất lượng sản phẩm, thiết lập mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng để có thể mua được vật tư với giá cả hợp lý, đảm bảo việc cung ứng vật tư được liên tục, ngay cả khi thị trường đầu vào khó khăn hay những có nhu cầu về vật tư đột xuất. Các cán bộ quản lý tại các đội thi công, công trường xây dựng cũng như công nhân thi công cần nâng cao ý thức tiết kiệm chi phí, sử dụng nguyên vật liệu bám sát nhu cầu thực tế và định mức vật tư đối với từng công trình, hạng mục công trình, cần đề ra những biện pháp khen thưởng đối với những người thực hiện tốt, đồng thời nghiêm túc xử lý những vi phạm xảy ra. 3.2.4.2. Về chi phí nhân công trực tiếp Như đã nói ở trên, Công ty cần tiến hành trích trước chi phí tiền lương nghỉ phép của công nhân để tránh biến động lớn về chi phí. Hàng tháng, kế toán tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép: Nợ TK 622: Có TK 335: Khi có phát sinh: Nợ TK 335: Có TK 334: Đến khi quyết toán, nếu thừa: Nợ TK 335: Có TK 622: Nếu thiếu: Nợ TK 622: Có TK 335: Để đảm bảo chất lượng thi công, đội ngũ công nhân cần được tuyển chợn một cách nghiêm túc, để tiết kiệm thời gian cũng như chi phí, Công ty nên tận dụng nguồn lao động tại địa phương. 3.2.4.3. Về chi phí sử dụng máy thi công Nếu có điều kiện, Công ty có thể tiến hành đầu tư thêm máy móc, trang thiết bị mới để có thể nâng cao năng suất lao động. Đối với những máy thi công hiện có, Công ty cần xây dựng kế hoạch sử dụng máy thi công một cách tối ưu và hợp lý nhất, tận dụng tối đa công suất máy, luân phiên máy sử dụng, tránh việc thừa máy thi công tại nơi này mà nơi khác lại thiếu. Trong thời gian sử dụng máy, công tác bảo trì, bảo dưỡng máy cũng cần được tiến hành định kỳ khoảng một hoặc hai tháng một lần, nhằm nâng cao tuổi thọ, năng suất của máy thi công. 3.2.4.4. Về chi phí sản xuất chung Các khoản chi phí điện thoại, chi phí tiếp khách… cần được quy định hạn mức cụ thể đối với từng cấp quản lý, từng bộ phận, nếu có phát sinh lớn đột xuất cần tiến hành giải trình với cấp trên, nếu hợp lý thì khoản chi phí đó sẽ được duyệt. Trên cơ sở bám sát chế độ, chuẩn mực kế toán, cán bộ kế toán cần xác định rõ từng loại chi phí và hạch toán cho đúng, tránh việc hạch toán vào chi phí sản xuất cả những khoản chi bất hợp lý, như vậy vừa sai chế độ kế toán hiện hành lại vừa làm tăng giá thành sản phẩm. Bên cạnh việc tăng cường công tác kế toán tài chính, Công ty cũng nên quan tâm hơn đến công tác kế toán quản trị. Trên cơ sở phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận của từng kỳ để phân tích và đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố sản lượng, chi phí cố định, chi phí biến đổi đến kết quả lợi nhuận của Công ty. Từ đó, đề ra các biện pháp nhằm điều chỉnh sản lượng, từng khoản mục chi phí một cách hợp lý nhất để tối đa hoá lợi nhuận. Việc thực hiện những đề xuất trên không phải trong chốc lát mà phải tiến hành từng bước, đi từ dễ đến khó, đòi hỏi ý thức trách nhiệm cao từ phía các cấp quản lý đến toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Việc đổi mới phải căn cứ trên cơ sở chế độ, luật pháp cũng như chính sách chung của nền kinh tế cũng như của ngành xây dựng. Mặt khác cũng phải căn cứ vào đặc điểm riêng về tổ chức quản lý, tình hình tài chính cũng như đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình. Công ty có thể cử người đi học tập ở các đơn vị khác rồi áp dụng vào đơn vị mình một cách sáng tạo và phù hợp. KẾT LUẬN Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà là một doanh nghiệp được cổ phần hoá từ một doanh nghiệp Nhà nước. Trải qua hơn hai mươi năm thành lập và phát triển, Công ty đã vượt qua rất nhiều khó khăn, thử thách để vươn lên. Những công trình mà Công ty nhận thầu và thi công luôn đem lại sự hài lòng cho khách hàng nhờ giá thành hợp lý, thiết kế đẹp và độ bền cao. Để đạt được điều đó, toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty đã thực hiện nghiêm túc những quy định về tổ chức quản lý và đặc biệt là công tác hạch toán kế toán, trong đó có kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường bằng cách không ngừng mở rộng, tìm kiếm thị trường, tăng năng suất lao động, cải tiến công nghệ, hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh. Để làm được điều đó, một công việc không thể thiếu đó là hoàn thiện công tác kế toán mà trong đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò nòng cốt, có ý nghĩa quyết định tới chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán sẽ giúp quản lý chi phí tốt hơn, sử dụng một cách hiệu quả nhất những tiềm lực của đơn vị. Từ việc tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư thêm máy móc thiết bị, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà, qua quá trình tìm hiểu về đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, em đã đi sâu vào tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Cùng với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Thạc sỹ Đặng Thuý Hằng và tập thể các anh chị trong Phòng Tài chính - Kế toán cũng như các Phòng ban khác trong Công ty, em đã hoàn thành báo cáo chuyên đề này. Do thời gian thực tập cũng như kinh nghiệm, trình độ còn hạn chế, bài viết của em không tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 4 năm 2009 Sinh viên thực hiện Đỗ Thuỳ Thương DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà các năm 2005, 2006, 2007, 2008. Bộ Tài chính, 2006. Chế độ kế toán doanh nghiệp - Hướng dẫn lập chứng từ kế toán, Hướng dẫn ghi sổ kế toán. Hà Nội: NXB Tài chính. Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà. Luận văn tốt nghiệp khoa Kế toán các năm. PGS.TS. Đặng Thị Loan, 2006. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp. Hà Nội: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31437.doc
Tài liệu liên quan