MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường và nhất là trong xu thế hội nhập hiện nay sự cạnh tranh diễn ra gay gắt. Do đó để tồn tại đứng vững, để sản phẩm của mình có thể cạnh tranh được với sản phẩm khác trên thị trường thì tất yếu phải tiến hành sản xuất kinh doanh sao cho có đủ hiệu quả nhất.
Để thực hiện được điều đó doanh nghiệp phải đề ra nhiều biện pháp quản lý đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là phải tổ chức tốt việc sản xuất, giảm chi phí để hạ già thành sản phẩm.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà doanh nghiệp quan tâm và chúng gắn liền, với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua, các số liệu các bô phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cung cấp các nhà lãnh đạo quản lý doanh nghiệp biết được chi phí, giá thành thực tế của từng loại sản phẩm cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích, đánh giá tình hình, thực hiện định mức, dự toán chi phí tình hình sử dụng lao động, vật tư tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm từ đó mà đề ra các biện pháp hữu hiệu, quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Việc phân tích đánh giá đúng kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm chính xác. Tính chính xác của giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hưởng của kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để đảm bảo xác định đúng nội dung, phạn vi chi phí cấu thành trong gía thành sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí được chuyển dịch vào sản phẩm đã hoàn thành có ý nghĩa quan trọng góp phần quản lý tài sản vật tư, lao động tiền vốn có hiệu quả là yêu cầu cấp bách trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
Nhận thức đúng đắn và đầy đủ vai trò ý nghĩa của tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại xí nghiệp trang trí bề mặt Trung văn chuyên đề gồm 3 chương.
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm tại Xí nghiệp Trang trí bề mặt Trung Văn
Chương III: Nhận xét và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp trang trí bề mặt Trung văn
MỤC LỤC
Mở đầu 1
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 3
1.1. Sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 3
1.1.1. Chi phí sản xuất. 3
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 3
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 3
1.1.2. Giá thành sản phẩm. 5
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm. 5
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 6
1.1.3. Mối quan hệ gữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 7
1.1.4. Ý nghĩa và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 8
1.1.4.1. Ý nghĩa: 8
1.1.4.2. Nhiệm vụ. 9
1.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán và chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ. 9
1.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 9
1.2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. 10
1.2.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm. 11
1.2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 11
1.2.2.1.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 11
1.2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm dịch vụ. 11
1.3 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ. 13
1.3.1. Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 13
1.3.1.1. Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh tính giá thành sản phẩm. 14
1.3.1.2 Hạch toán chi tiết giá thành sản phẩm 15
1.3.2 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất. 20
1.3.2.1 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 20
1.3.2.2 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kì. 36
1.3.3 Phương pháp kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 39
Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp trang trí bề mặt Trung Văn 43
2.1 Tổng quan về xí nghiệp trang trí bề mặt Trung Văn 43
2.1.1.Sự ra đời 43
2.1.2.Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 44
2.1.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý 44
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ 44
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp 45
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sở kế toán của xí nghiệp trang trí bề măt Trung Văn. 46
2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức và đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán công tác. 46
2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ 47
2.1.4.3. Hình thức sổ kế toán. 48
2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp trang trí bề mặt Trung Văn. 49
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 49
2.3 Phương pháp kế toán. 50
2.3.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp. 50
2.3.1.1. Đặc điểm chi phí NVL trực tiếp tại xí nghiệp. 50
2.3.1.2. Tài khoản sử dụng 51
2.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 58
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp trang trí bề mặt Trung Văn 65
3.1. Nhận xét chung 65
3.1.1. Hình thức chứng từ và sổ kế toán 65
3.1.2. Hệ thống tài khoản sử dụng ở xí nghiệp 66
3.2. Một số nhược điểm còn tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Trang trí bề mặt Trung Văn. 66
3.3. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Trang trí bề mặt Trung Văn 67
Kết luận 69
Tài liệu tham khảo 70
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1678 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp trang trí bề mặt Trung Văn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác bằng tiền
Phương pháp hạch toán cụ thể:
- Khi tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 627 (6271 – chi tiết từng phân xưởng, bộ phận)
Có TK 334 phải trả công nhân viên
- Trích BHXH , BHYT , KPCĐ theo tiền lương nhân viên phân xưởng.
Nợ TK 627 (6271 – chi tiết từng phân xưởng, bộ phận)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho phân xưởng như. Tự sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ do đơn vị tự làm, dùng cho quản lý điều hành hoạt động của phân xưởng.
Nợ TK 627 (6272 – chi tiết từng phân xưởng, bộ phận)
Có TK 152 (chi tiết từng tiểu khoản)
- Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng.
Nợ TK 627 (6273 – chi tiết từng phân xưởng, bộ phận)
Có TK 153. Giá trị CCDC xuất dùng phân bổ một lần
Trong trường hộp giá trị CCDC xuất dùng có giá trị lớn được phân bổ làm nhiều lần.
1, Nợ tài khoản TK 142. Chi phí trả trước
Có TK 153. CCDC xuất dùng
2, Nợ TK 627 (6273 - chi tiết từng phân xưởng, bộ phận)
Có TK 142 (1421- chi phí CCDC được tính vào kỳ kinh doanh này)
- Trích khấu hao TSCĐ.
Nợ TK 627 (6274 - chi tiết từng phân xưởng, bộ phận)
Có TK 214 khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền .
Nợ TK 627 (6277 - chi tiết từng phân xưởng, bộ phận)
Có TK 111, 112, 331
- Chi phí phải trả trích trước vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 627 (chi tiết tiểu khoản và phân xưởng)
Có TK 627 (chi tiết chi phí phải trả)
- Phân bổ các chi phí trả trước tính vào chi phí sản xuất trung trong kỳ kinh doanh này.
Nợ TK 627
Có TK 142 (1421)
- Cuối kỳ phân bổ chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 627 (chi tiết theo tiểu khoản)
Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng chịu chi phí.
Mức chi phí sản
xuất chung phân
bổ cho từng đối
=
S Chi phí sản xuất
S Tiêu thức phân bổ
x
Tiêu thức phân
bổ của từng
đối tượng
Tuỳ từng doanh nghiệp có điều kiện đặc điểm cụ thể, việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung có thể khác nhau. Cũng có thể mỗi khoản chi phí sản xuất chung lại lực chọn một tiêu thức phân bổ riêng.
Sơ đồ 3: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung.
TK 334 ,338 TK 627 TK 111, 112, 152
Chi phí lương nhân viên PX
TK152, 153, 142 Các khoản ghi giảm chi phí
Chi phí NVL, CCDC sản xuất
TK 142, 335 TK 154
Chi phí trả trước và trả tính
Vào chi phí sản xuất chung
TK 214 Phân bổ chi phí SXC cho từng
Chi phí khấu hao tài sản Đối tượng (Sản phẩm, dịch vụ
…)
TK 331, 111, 112
Chi phí mua ngoài và chi phí
Khác bằng tiền
d.Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất.
* Hạch toán các thiệt hại về sản phẩm hỏng.
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất. Tuỳ vào mức độ hư hỏng mà sản phẩm hong được chia thành hai loại :
- Sản phẩm hỏng sửa chữa được
- Sản phẩm hỏng không sửa chữa được
Phương pháp hạch toán cụ thể :
Sơ đồ 4 : Hạch toán tổng hợp sản phẩm hỏng sửa chữa được.
TK 152, 153, 334 TK 142 TK338
Phần chi phí
Chi phi sửa chữa
sản phẩm hỏng
được bồi thường
TK 821
Phần chi phí được tính
vào chi phí bất thường
TK 627
Phần chi phí tính vào chi
phí sản suất sản phẩm
Sơ đồ 5 : Hạch toán tổng hợp sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
TK 154 TK 338 TK 111, 112, 152
Giá trị sản phẩm hỏng Giá trị phế liệu thu hồi
không sửa chữa được
TK 334
Giá trị công nhân
phải bồi thường
TK 821
Phần giá trị được tính vào
chi phí bất thường
TK 627
Phần giá trị được tính vào
chi phí sản xuất sản phẩm
* Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất.
Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì các hoạt động như tiền lương, khấu hao TSCĐ ….
Phương pháp hạch toán cụ thể :
Sơ đồ 6 : Hạch toán tổng hợp về thiệt hại ngừng sản xuất.
TK 334, 152 TK 1421 (335) TK 627, 641, 642 TK 821
Tập hợp chi phí ra trong Kết chuyển nhiệt Thiệt hại thực tế
thời gian ngừng sản xuất hại trong thời gian ngưng sản xuất
TK138, 111
Giá trị được bồi thừơng ( nếu có)
e. Hạch toán chi phí trả trước.
Chi phí trả trước là các chi phí thực tế đã phát sinh trong quá trinh sản xuất kinh doanh trong kỳ này nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh do còn phát huy tác dụng ở nhiều kỳ hạch toán sau nên sẽ được phân bổ vào các kỳ sau. Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí trả trước bao gồm:
* Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần.
* Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch.
* Tiền thuê TSCĐ, phương tiện kinh doanh … trả một lần.
* Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê.
* Dịch vụ mua ngoài trả trước ( điện, nước, điện thoại ).
* Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có chu kì kinh doanh dài…
Để theo dõi các khoản chi phí trả trước, kế toán sử dụng TK 142 “ Chi phí trả trước”
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 142:
Bên Nợ : Các khoản chi phí trả trước phát sinh thực tế nhưng chưa phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh
Bên Có : Các khoản chi phí trả trước đã tinh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì hạch toán.
Dư Nợ : Phản ánh các khoản chi phí chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc chưa kết chuyển.
TK 142 được chi tiết thành hai tài khoản
1421: Chi phí trả trước
1422: Chi phí chờ kết chuyển.
Phương pháp hạch toán cụ thể:
- Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước:
Nợ TK 142 ( 1421 –chi phí trả trước )
Có TK 111, 113, 152, 153, 331, 334, 338 ...
- Định kỳ tính và phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 214, 627, 641, 642.....
Có Tk 142 ( 1421- chi phí trả trước )
- Đối với doanh nghiệp có chu kì kinh doanh dài , trong kỳ có ít hoặc không có doanh thu :
Nợ TK 142 ( 1422- Chi phí chờ kết chuyển )
Có TK 641, 642
- Đến kỳ kế toán sau, căn cứ vào khối lượng doanh thu thực hiện, kế toán tính và kết chuyển chi phí vào TK 911“ Xác định kết quả kinh doanh „:
Nợ TK 911
Có TK 142 ( 1422- Chi phí chờ kết chuyển )
Sơ đồ 7: Hạch toán tổng hợp chi phí trả trước.
TK 111, 112, 152 TK 142 TK 627, 641, 642
Chi phí trả trước thực phân bố dần chi phí trả trước
tế phát sinh vào các kì hạch toán
TK 641, 642 TK 911
Kết chuyển dần chi phí bán hàng Kết chuyển dần chi phí bán
Chi phí quản lý chờ xác đinh KQ hàng, chi phí quản lý
f. Hạch toán chi phí phải trả .
Chi phí phải trả là những chi phí đã ghi nhận là chi phí kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh, được tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo kế hoạch nhằm làm chi phí sản xuất giá thành sản phẩm ít bị biến động giữa các kỳ. Chi phí phảI trả bao gồm :
w Tiền lương của công nhân sản xuất trong thời hạn nghỉ phép.
Chi phí sản xuất sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch.
Chi phí trong thời hạn ngừng sản xuất theo kế hoạch.
Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá dự tính trước kế hoạch.
Tiền thuê TSCĐ, mặt bằng kinh doanh chư trả.
Tiền lãI vay chưa đến hạn phảI trả….
Để theo dõi các khoản chi phí phải trả, kế toán sử dụng TK 335 – “ chi phí phải trả”.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tk 335 :
Bên Nợ:- Chi phí phải trả thực tế phát sinh
- Phần chênh lệch do chi phí trích trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh.
Bên Có : Các khoản chi phí phải trả được tính trước vào chi phí sản xuất trong kì.
Dư Có : Phản ánh chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng chưa thực tế.
Phương pháp hoạch toán cụ thể:
- Khi trích trước các chi phí:
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 335
- Khi các chi phí thực tế phát sinh trong lỳ kinh doanh:
Nợ TK 335
Có TK 111, 112, 152, 334, 338 ….
- Nếu số thực tế phát sinh lớn hơn số kế hoạch thì ta phải kết chuyển phần chênh lệch giữa thực tế phát sinh với tính trước :
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 335
- Nếu số thực tế phát sinh nhỏ hơn số kế hoạch thì ta phải kết chuyển phần chênh lệch giữa thực tế phát sinh với thực tế tính trước :
Nợ TK 335
Có TK 622, 627, 641, 642
Sơ đồ 8 : Hạch toán tổng hợp chi phí phải trả
TK334 TK 335 TK 622
Tiền lương phép, lương ngừng Tính trước lương phép, lương
việc thực tế phải trả ngừng việc của công nhân SX
TK 214, 331, 111, 112 … TK 627, 641, 642
Các chi phí phải trả khác Tính trước chi phí phải trả vào
thực tế phat sinh chi phí sản xuất kinh doanh
g. Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh phụ
Trong doanh nghiệp sản xuất ngoài các phân xưởng, bộ phận sản xuất kinh doanh chính còn có tổ chức các phân xưởng, bộ phận sản xuất kinh doanh phụ nhằm hiện cung cấp lao vụ, dịch vụ cho sản xuất kinh doanh chính hoặc tận dụng năng lực sản xuất để sản xuất những mặt hàng, sản phẩm phụ để tăng thu nhập, cải thiện đời sống người lao động.
Phương pháp hạch toán các khoản chi tiêu giống như đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh chính. Các TK 621, 622, 627 được mở để theo dõi chi tiết từng hoạt động của sản xuất kinh doanh phụ. Cuối kì sẽ được tập hợp vào TK 154, chi tiết theo tưng hoạt động chính để tăng giá thành sản phẩm.
Phương pháp hạch toán cụ thể :
Sơ đồ 9 : Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phụ.
TK 151, 152 TK 621 TK 154- chi tiết HĐ TK 155, 152
dđk : xxx nhập kho thành Tập hợp chi phí Kết chuyển chi phí
phẩm NVL SXKD NVL SXKD phụ hoặc NVL
phụ
TK 344, 388 TK 622 TK 632, 157
Tập hợp chi phí Kết chuyển chi phí Tiêu thụ sản phẩm phụ
TK 627, 641,642
NC trực tiếp NC trực tiếp
TK 153, 344, 388, 214 .. TK 627
Tập hợp chi phí Kết chuyển chi phí Phục vụ SXKD chính
sản xuất chung sản xuất chung hay bán hàng, QLý DN
dck : xxx
h. Tông hợp chi phí sản xuất.
Tất cả những chi phí sản xuất liên quan tới giias thành sản phẩm, dịch vụ dù được hạch toán ở tài khoản nào cuối cùng đều phải tổng hợp vào bên Nợ TK 154- “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này được dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ toàn doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 154 :
Bên Nợ : Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phi nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung kết chuyển cuối kì.
Bên Có: Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Giá trị nguyên vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lai kho.
- Giá thành thực tế của sarn phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đI bán.
- Chi phí thực tế của khối lượng lao vụ, dich vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng.
Dư Nợ: Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kì
Phương pháp hạch toán cụ thể :
- Cuối kì kết chuyển chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng”
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 627
- Giá trị ghi giảm chi phí: sản phẩm hỏng ngoài định mức không sửa chữa được, sản phẩm vật tư thiếu hụt bất thường, vật liệu dùng không hết nhập lại kho.
Nợ TK 152(8), 138, 821
Có TK 154 ( chi tiết từng loại sản phẩm )
- Giá thành thực tế sản phẩm lao vụ hoàn thành
Nợ Tk 155 ( nhập kho thành phẩm )
Nợ Tk 157 ( hàng gửi bán thẳng không qua kho )
Nợ Tk 632 ( tiêu thụ thẳng không qua kho )
Có TK 154 ( chi tiết từng loại sản phẩm )
Sơ đồ 10: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh
và tính giá thành SP
( theo phương pháp kê khai thường xuyên )
TK 152 TK 621 TK 154 TK 152
dđk: xxx
NVL xuất dùng cho sản Kết chuyển chi phí NVL thừa nhập
xuất sản phẩm NVL trực tiếp lại kho
TK 334, 338 Tk 622 TK 632
Lương và BHXH Kết chuyển chi phí Tiêu thụ ngay
công nhân SXSP nhân công trực tiếp không qua kho
TK 627 TK 155
Lương và BHXH Kết chuyển chi phí sản phẩm nhập kho
Nhân viên Pxưởng sản xuất chung NVL dùng cho SX chung
TK 153 TK 157
Công cụ dùng cho SXC sản phẩm gửi bán
TK 214
Khấu hao TSCĐ
thẳng không qua kho
dck: xxx
1.3.2.2 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kì.
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê đinh kì nên chi phí vật liệu xuất dùng rất khó phận định xuaats cho mục đích sản xuất, quản lí và tiêu thụ. Cũng như phương pháp kê khai thường xuyên, để phản ánh chi phí nguyên vật liệu xuất dùng kế toán sử dụng TK 621.
Phương pháp hạch toán cụ thể:
Đầu kì căn cứ vào kết quả kiểm kê nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho và hàng mua đang đi đường:
Nợ TK 611
Có TK 151, 152, 153
Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho và hàng hoá đang đi đường :
Nợ TK 151, 152, 153
Có TK 611
Trên cơ sở nợ phát sinh TK 611 (6111) và kết quả kiểm kê, kế toán xác định giá trị nguyên vật liệu tính vào chi phí sản xuất sản phẩm :
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 611 (chi tiết theo từng đối tượng)
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vào giá thành sản phẩm :
Nợ TK 631 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 621 ( chi tiết theo từng đối tượng)
Sơ đồ 11 : hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ.
TK 111, 331… TK 611 (6111) TK 621 TK 631
Giá trị NVL, CCDC Giá trị NVL,CCDC Kết chuyển chi phí
Nhập dùng trong kỳ Xuất dùng trong kỳ NVL, CCDC vào giá
TK 151, 152, 153 trị sp, lao vụ, dịch vụ
Giá trị NVL, CCDC Giá trị NVL, CCDC
Và đi đường đầu kỳ Và đi đường đầu kỳ
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Cách hạch toán chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ giống phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng.
Nợ TK 631 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 622 (chi tiết theo từng đối tượng)
c. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo các tiểu khoản tương tự như đối với phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào TK 631 chi tiết theo từng sản phẩm lao vụ.
d. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK 631 “Giá thành sản phẩm”. Các chi phí được tập hợp vào TK 631 gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Kết cấu và nội dung của TK 631.
Bên nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ liên quan tới sản xuất sản phẩm.
Bên có: Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào TK 151.
Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Phương pháp hạch toán cụ thể
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang.
Nợ TK 631
Có TK 154
- Cuối kỳ kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng loại sản phẩm.
Nợ TK 631
Có TK 621, 622, 627
- Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Nợ TK 154
Có TK 631
Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành
Nợ TK 632
Có TK 631
Sơ đồ 12: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm
(theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK 154 TK631 TK 154
Kết chuyển giá trị sản phẩm Kết chuyển giá trị SP
Dở dang đầu kỳ Dở dang cuối kỳ
TK 621
Chi phí NVLTT TK 632
Tổng giá thành SX của SP
lao vụ, dịch vụ hoàn thành
Chi phí NCTT
TK 627
Chi phí SXC
Phương pháp kiểm kê định kỳ thường được áp dụng tại các doanh nghiệp nhỏ chỉ có một hoạt động kinh doanh.
1.3.3 Phương pháp kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là các chi tiết hoặc bộ phận sản xuất đang gia công chế biến trên dây truyền sản xuất hoặc tại các vị trí sản xuất, các bán thành phẩm tự chế nhập kho bán thành phẩm và những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng nhưng chưa làm thủ tục nghiệm thu nhập kho thành phẩm.
Việc xác định số lượng và giá trị sản phẩm dở dang phục vụ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ không chỉ dựa vào số liệu của hạch toán nghiệp vụ mà phải tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang, việc đánh giá chính xác giá trị sản phẩm dở dang là một trong những yếu tố cơ bản trong việc xác định chính xác giá thành sản phẩm.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất sản xuất, đặc điểm chi phí, đặc điểm sản phẩm và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm áp dụng ở doanh nghiệp. Trên thực tế sản phẩm dở dang có thể được đánh giá theo phương pháp sau:
1) Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( nguyên vật liệu chính).
Theo phương pháp này, giá trị của sản phẩm dở dang chỉ tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hay nguyên vật liệu chính).
Theo phương pháp này, giá trị của sản phẩm dở dang chỉ tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( hay nguyên vật liệu chính), còn những chi phí khác phát sinh trong kì đều tính vào giá thành của sản phẩm hoàn thành.
Giá trị sản phẩm dở + Chi phí nguyên vật liệu Số lượng
Giá trị SP dang đầu kì phát sinh trong kỳ sản phẩm
x
dở dang dở dang
Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SP dở dang cuối kỳ
cuối kỳ cuối kỳ
Đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất gồm nhiều giai đoạn chế biến thì sản phẩm dở dang ở các giai đoạn chế biến sau được đánh giá theo giá bán thành phẩm do giai đoạn trước chuyển sang.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( nguyên vật liệu chính) áp dụng thích hợp cho những doanh nghiệp sản xuất mà chi phí nguyên vật liệu ( nguyên vật liệu chính) chiếm tỉ trong lớn trong tổng giá thành sản phẩm.
2 ) Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo ước tính sản lượng tương đương.
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính tất cả vào các khoản mục (chỉ trừ khoản mục chi phí thiệt hại trong sản xuất). Căn cứ vào số lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang để quy đổi ra khối lượng sản phẩm hoàn thanh tương đương, tiêu chuẩn để quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành tương đương thường được sử dụng là giờ công định mức hoặc giờ làm định mức.
Đối với chi phí bỏ vào một lần trong quá trình sản xuất( chi phí NVL chính)
Giá trị Giá trị NVL chính Chi phí NVL chính Số lượng
SP dở dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ sản phẩm
dang x dở dang
Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SP dở dang cuối kỳ.
cuối kỳ cuối kỳ
* Đối với chi phí khác bỏ dần theo mức độ chế biến:
Giá trị
SP dở
dang
cuối kỳ
Giá trị SP dở dang đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ
x
Số lượng
SP dở
Dang
cuối kỳ
x
%
hoàn
thành
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo ước tính sản phẩm hoàn thành tương đương là tương đối chính xác trong việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, phương pháp này thường được áp dụng trong những doang nghiệp mà có chi phí chế biến chiếm một tỷ trọng lớn không kém gì chi phí nguyên vật liệu.
3) Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.
Theo phương pháp này thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp tính vào sản phẩm dở dang dựa trên các định mức tiêu hao nguyên vật liệu và tiền lương của đơn vị sản phẩm. Các chi phí khác tính vào giá trị sản phẩm dở dang dựa trên cơ sở rỷ lệ quy định so với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp hoặc dựa theo định mức chi phí kế hoạch.
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Khối lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ
x
Định mức
chi phí
Theo phương pháp này việc tính toán đơn giản nhưng không đảm bảo chính xác.Cho nên chỉ áp dụng phương pháp này ở những doanh nghiệp mà sản phẩm dở dang có mức độ khá đồng đều giữa các tháng trong năm hay các doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp định mức.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP TRANG TRÍ BỀ MẶT TRUNG VĂN
2.1 TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP TRANG TRÍ BỀ MẶT TRUNG VĂN
2.1.1 Sự ra đời
Xí nghiệp trang trí bề mặt Trung Văn là đơn vị trực thuộc công ty chế biến ván nhân tạo, là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo QĐ số 568/ TC – HĐ ngày 31/8/1995 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, là thành viên của tổng công ty lâm nghiệp Việt Nam, xây dựng trên diện tích 3000 m2 .
Xí nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và là đơn vị hạch toán trực thuộc công ty chế biến ván nhân tạo là đơn xị đầu tiên của cả nước sản xuất ra các loại ván nhân tạo. Xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các mặt hàng ván nhân tạo nội thất văn phòng và gia đình theo đơn đặt hàng, theo kế hoạch của xí nghiệp.Toàn công ty có 350 cán bộ công nhân viên và có những đơn vị thành viên sau :
1. Xí nghiệp mộc và trang trí nội thất chuyên sản xuất đồ gỗ cho văn phòng, ván sàn xuất khẩu và gia đình bằng gỗ tự nhiên.
2. Xí nghiệp trang trí bề mặt Trung Văn chuyên sản xuất kinh doanh ván nhân tạo.
3. Cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty
Trong đó xí nghiệp bề măt Trung Văn có 30 lao động: sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là ván nhân tạo (ván dăm trang trí bề mặt,đồ mộc bằng ván nhân tạo).Sản phẩm của xí nghiệp mang tính truyền thống đạt chất lượng cao, có uy tín trên thị trường và được người tiêu dùng ưa thích với nội thất văn phòng, nội thất gia đình tham dự “ Hội chợ hàng tiêu dùng” tại hội chợ triển lãm Giảng Võ năm 1999, công ty đã vinh dự được nhân huy chương bạc.
Thời gian qua, dù gặp nhiều khó khăn về mọi mặt nhưng công ty chế biến ván nhân tạo nói chung và xí nghiệp trang trí bề mặt Trung Văn nói riêng vẫn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được nhà nước giao… Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị ngày càng hiện đại, thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng uy tín cũng ngày càng được củng cố trên thị trường trong nứơc cũng như nước ngoài.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
2.1.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý
Xí nghiệp trang trí bề mặt Trung Văn tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng cơ cấu tổ chức quản lý xí nghiệp được tổ chức sắp xếp nhằm tổng hợp các chức năng quản lý và phục vụ mục tiêu chung của xí nghiệp.
SƠ ĐỒ 1 : Bộ máy quản lý của xí nghiệp
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng KD
Phòng kỹ thuật
Phòng tài chính hành chính
Phòng tài chính kế toán
PX sản xuất
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ
Bộ máy quản lý của xí nghiệp bao gồm:
Giám đốc: là người giao trách nhiệm trong xí nghiệp cao nhất, có nghĩa vụ quản trị toàn bộ xí nghiệp và chịu trách nhiệm trước xí nghiệp và các cơ quan chức năng về mọi hoạt động và về đời sống người lao động trong xí nghiệp.
Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc có thể thay mặt giám đốc điều hành xí nghiệp, có quyền quyết định khi có sự uỷ quyền hay lúc giám đốc đi vắng.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ nghiên cứu tìm hiểu thị trường và cụ thể hoá kế hoạch về sản lượng hàng hoá về vật tư và kỹ thuật thiêu thụ.
Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ nghiên cứu triển khai đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất lập định mức tổ chức kỹ thuật.
Phòng tài chính hành chính: có nhiệm vụ quản lý nhân sự của xí nghiệp.
Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm toàn bộ công việc hạch toán kế toán của xí nghiệp, có nhiệm vụ đôn đốc kiểm tra các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, quản lý ở doanh nghiệp.
Phân xưởng sản xuất có nhiệm vụ: hoàn thành các sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp.
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình sản xuất cả xí nghiệp được tiến hành như sau :
Các loại ván sau khi được nhập về bao gồm ván nhập nội và ván nhập ngoại sẽ được chuyển về kho hoặc xuất bán trực tiếp hoặc xuất cho sản xuất. Tại phân xưởng sản xuất, các loại gỗ, ván được khoan cắt thông qua máy pha cắt và được chuyển tới máy dán cạnh để ép các loại giấy trang trí. Sau khi hoàn thành trang trí, các gỗ ván này tiếp tục được chuyển đến máy khoan các lỗ lắp ốc vít và cuối cùng được đưa lên máy soi. Qua khâu “Vệ sinh sản phẩm” chúng được lắp ráp thành những sản phẩm hoàn thiện như : Tủ, bàn, ghế .
SƠ ĐỒ 2 : Sơ đồ quy trình sản xuất
Vệ sinh sản phẩm
Máy khoan
Máy dán cạnh
Máy soi
Lắp ráp hoàn thiện
Máy pha cắt
Ván
Nguyên vật liệu chính ( xưởng mộc ) là các ván nhân tạo nhập nội như ván ép Ti Tan, ván ép Pơ mu, ván lang pơ mu như bóng, ván dán BU 07, ván Bỉ, ván MaLai …. Và các phụ kiện nhập ngoại.
Ngoài ra còn có các loại giấy trang trí bề mặt: giấy Ti Tan các màu, các loại gỗ như gỗ lang dổi, gỗ lang tếch.
Các sản phẩm của xí nghiệp rất phong phú và đa dạng, bao gồm :
Các loại ván :
- Ván nhập ngoại như ván cheri, ván Đức, ván Bỉ ….
- Ván nhập nội như ván sợi ép giấy màu, ván sợi ép Ti Tan, gỗ
dán ,gỗ ép dổi , ván lang Pơ mu như bóng, ván dán .
Nội thất :
Văn phòng : Bàn làm việc, bàn vi tính, bàn góc, bàn họp tròn,bàn hội thảo, bàn quầy tủ tài liệu, giá sách.
Gia đình : Tủ đầu giường, tủ tivi, tủ sách, tủ tường, tủ đơn chiếc các loại.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sở kế toán của xí nghiệp trang trí bề măt Trung Văn.
2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức và đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán công tác.
Kế toán đóng vai trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung cũng như đối với xí nghiệp trang trí bề mặt Trung Văn nói riêng, công tác kế toán phản ánh quá trình hình thành và vận động của tài sản trong xí nghiệp.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sự phân cấp quản lý của xí nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo sản xuất, sử dụng tốt năng lực đội ngũ kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo hình thức tập chung.
SƠ ĐỒ 3 : Mô hình bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
Kế toán NVL, công vụ và dụng cụ
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp và TSCĐ
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán tiêu thụ sản phẩm nội địa, xuất khẩu và kế toán công nợ
Kế toán tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm
Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ
- Kế toán trưởng có nghĩa vụ tổ chức công tác kế toán theo quy định của nhà nước. Bên cạnh đó, kế trưởng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty, giám đốc xí nghiệp và nhà nước. Sau một kỳ kinh doanh, kế toán trưởng có trách nhiệm giúp giám đốc tổ chức phân tích hoạt động kinh tế nhằm đánh giá đúng thực trạng hoạt động của xí nghiệp, tìm nguyên nhân yếu kém và đề xuất giải pháp phát huy điểm mạnh để thúc đẩy xí nghiệp phát triển .
- Kế toán tổng hợp tài sản cố định :cân đối nguồn vốn cố định, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản., vốn sửa chữa lớn. Làm kế toán tổng hợp, lập bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính, các báo cáo giải trình khác theo yêu cầu quản lý nhà nước, ghi chép, theo dõi vốn liên doanh.
- Kế toán vật liệu công cụ lao động theo dõi hạch toán kho NVL công cụ lao động, phản ánh số lượng, chất lượng, giá trị vật phẩm … tính toán phân bổ giá trị NVL công cụ lao động và chi phí sản xuất.
- Kế toán tiền lương và BHXH : hạch toán tiền lương, thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ các khoản phải trả, phải nộp khác.
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tập hợp chi phí sản xuất, xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phân bổ chi phí và tính giá thành sản phẩm chính, phụ.
- Kế toán tiêu thụ sản phẩm nội địa và sản phẩm xuất khẩu, kế toán tiêu thụ hàng trong nước theo dõi hạch toán kho thành phẩm nội địa xác định kết quả lỗ, lãi của hoạt động tiêu thụ sản phẩm nội địa. Kế toán tiêu thụ hàng xuất khẩu và thanh toán công nợ theo dõi và hạch toán kho thành phẩm xuất khẩu, tính doanh thu lỗ, lãi theo dõi công nợ và nộp ngân sách Nhà nước.
- Kế toán vốn bằng tiền, tiền vay quản lý và hạch toán các khoản vốn bằng tiền, phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm các quỹ tiền mặt, tiền quỹ, tiền vay.
2.1.4.3. Hình thức sổ kế toán.
Do đặc điểm sản xuất và kinh doanh, tổ chức bộ máy kế toán và trình độ của nhân viên kế toán, công ty áp dụng hình thức nhật kí chung.
Hệ thống tài khoản sổ sách được thiết lập theo đúng chế độ kế toán hiện hành , ngoài ra còn sử dung thêm “Lệnh sản xuất”.
SƠ ĐỒ 4: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật kí chung :
Chứng từ gốc
Máy vi tính
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật kí đặc biệt
Số thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp
Sổ cái
Bảng cân đối số PS
Báo cáo Tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI XÍ NGHIỆP TRANG TRÍ BỀ MẶT TRUNG VĂN.
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà thực tế doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kì nhất định được biểu hiện bằng tiền. Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là xác định đúng nơi gây ra chi phí và nơi chịu chi phí làm cơ sở cho việc hạch toán chi phí sản xuất phục vụ yêu cầu phân tích kiểm tra quá trình chi phí và tính giá thành.
Đặc điểm của việc tập hợp chi phí là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng đó nhiều hay ít, quy trình công nghệ giản đơn hay phức tạp. Đối với chi phí trực tiếp ( nguyên vật liệu, nhân công ) phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp cho đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các bảng chứng từ gốc hay bảng phân bổ chi phí. Đối với chi phí sản xuất chung. Sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn theo tiêu chuẩn phù hợp phân bổ theo chi phí NVL trực tiếp.
Kế toán mở cho mỗi đơn một bảng tính giá thành hàng tháng căn cứ vào sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng của phân xưởng để ghi vào bảng tính giá thành theo đơn đặt hàng đó.
Việc tính giá thành được tiến hành theo đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành không đồng nhất với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp đều được coi là sản phẩm dở dang cuối ký chuyển sang kỳ sau với những đơn đã hoàn thành, khi có chứng từ xác nhận đơn đặt hàng đó đã hoàn thành kế toán chi phí sản xuất đã tập hợp ở bảng tính giá thành để xác định giá thành của sản phẩm thuộc đơn đặt hàng đó giá thành đơn vị của từng đơn sẽ được tính theo phương pháp tổng cộng chi phí.
2.3 PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN.
2.3.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp.
2.3.1.1. Đặc điểm chi phí NVL trực tiếp tại xí nghiệp.
Chi phí NVL trực tiếp trực tiếp là toàn bộ giá trị xuất dùng vật chất như NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được xuất dùng trực tiếp tạo ra sản phẩm. Chi phí NVL trực tiếp là loại chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng sản phẩm trong ky, chiếm tỷ lệ rất cao bằng tổng chi phí trong kỳ. Vì vậy trong quá trình tính toán ghi chép, kế toán đã tiến hành theo dõi từng đối tượng chi phí riêng biệt chi phí NVL chính bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính tạo ra thực thể của sản phẩm được sử dụng trong kỳ nguyên vật liệu chính tại xí nghiệp là toàn bộ các loại ván, gỗ các màu với kích cỡ khác nhau ván gỗ, xoan đào 18 ly, ván ép pơ mu, ván 10 ly 1 mặt ti tan.
Chi phí vật liệu phụ là những chi phí của loại vật liệu phụ hỗ trợ trong sản xuất kết hợp với NVL chính làm thay đổi màu sắc, hình thành dáng bảo quản của sản phẩm, keo hạt băng dính.
Vật tư bao gồm bản lề phủ, bản lề kính chốt sắt bịt góc bàn.
2.3.1.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 621 “chi phí NVL trực tiếp”
Kết cấu.
Bên nợ: Toàn bộ giá trị gỗ ván xuất dùng trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Bên có: Giá trị NVL dùng không hết nhập lại kho và giá trị NVL trực tiếp được kế toán tính giá thành sản phẩm cuối kỳ không có số dư.
Trong quý căn cứ vào bản vẽ trên hợp đồng đã ký phòng kế hoạch đưa ra định mức NVL.
Biểu 1:
ĐỊNH MỨC CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH
LOẠI HÀNG: BÀN CHỮ L
Kích thước: 4000 x 2000 x 1050 Đơn vị : đồng
STT
Vật tư
ĐVT
Đơn giá
Khối lượng tiêu hao
Thành tiền
1
Gỗ MFC 25 ly vân gỗ Đức
m2
120.000
123,6
14.832.000
2
Gỗ MFC 18 ly vân gỗ Đức
m2
95.000
364
34.580.000
3
Băng dán cạnh 2,5 vân gỗ Đức
m
10.000
249,6
2.496.000
4
Băng dán cạnh 1,8
m
7.000
1372
9.604.000
5
Phóc cứng
m2
47.000
14
658.000
6
Hậu hộc tủ 3 ly 1220 x 2440
tấm
70.000
60
4.200.000
7
Gỗ nẹp 5 ly màu ghi
m2
40.000
20
800.000
8
Khoá dọc Đài loan
bộ
18.000
40
720.000
9
Khoá cửa Đài loan
bộ
12.000
100
1.200.000
10
Tay co Inox
cái
8.000
240
1.920.000
11
Bản lề Đài loan
cái
4.500
240
1.080.000
12
Thanh trượt Đài loan
bộ
12.000
120
1.440.000
13
Ốc tăng nổi Đài loan
bộ
1.500
480
720.000
14
Ốc tăng chìm Đài loan
bộ
2.400
320
768.000
15
Keo nhiệt nóng chảy Đức
Kg
50.000
16
800.000
Cộng
75.818.000
NLV phụ = 5% NVL chính
3.790.900
Biểu 2
Công ty chế biến ván nhân tạo Licola
Xí nghiệp trang trí bề mặt Trung Văn
LỆNH SẢN XUẤT
Số 10/CT ngày 15 tháng 02 năm 2006
Theo hợp đồng số (đơn đặt hàng của công ty TNHH Thành Trung ).
Bộ phận thực hiện : Phân xưởng mộc.
Thời gian phải giao cho khách hàng : ngày 25 tháng 02 năm 2006.
STT
Tên sản phẩm
Đơn vị
Quy cách
Số lượng
Ghi chú
Bàn chữ L
Chiếc
4000x2000x1050
20
Đại diện xí nghiệp
Sau khi phân xưởng mộc nhận được lệnh sản xuất thì kế toán NVL viết phiếu xuất kho để sản xuất sản phẩm.
Biểu 3
Đơn vị : XNTTBM Trung Văn PHIẾU XUẤT KHO
Đ/C Km 11 – vĩnh quỳnh – Thanh Trì - Hà nội
Họ tên người nhận hàng : Lê Đức Trung Nợ có TK 621
Lý do xuất : Xuất cho sản xuất Có TK 152
Xuất tại kho xí nghiệp
Đơn vị : đồng
STT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư sản phẩm, hàng hóa
Mã số
Hệ số hao hụt
ĐVT
Đơn giá
Số lượng
Thành tiền
Yêu cầu
Thực suất
1
Gỗ MFC 25 ly ván gỗ - Đức
m2
120.000
123.6
123.6
14.832.000
2
Gỗ MFC 18 ly ván gỗ - Đức
m2
95.000
364
364
34.580.000
3
Băng dán cạnh 2,5 ván gỗ - Đức
m
10.000
249.6
249.6
2.496.000
4
Băng dán cạnh 1,8 ván gỗ - Đức
m
7.000
1372
1372
9.604.000
5
Phoóc cứng
m2
47.000
14
14
658.000
6
Hậu hộc tủ 3 ly 1220 x 2440
tấm
70.000
60
60
4.200.000
7
Gỗ nẹp 5 ly màu ghi
m2
40.000
20
20
800.000
8
Khoá dọc Đài Loan
bộ
18.000
40
40
720.000
9
Khoá cửa Đài Loan
bộ
12.000
100
100
1.200.000
10
Tay I nốc
cái
8.000
240
240
1.920.000
11
Bản lề Đài Loan
cái
4.500
240
240
1.080.000
12
Thanh trượt Đài Loan
bộ
12.000
120
120
1.440.000
13
Ốc tăng nổi Đài loan
bộ
15.00
480
480
720.000
14
Ốc tăng chìm Đài Loan
bộ
24.00
320
320
768.000
15
Keo nhiệt nóng chảy - Đức
kg
50.000
16
16
800.000
NVL phụ = 5 % NVL chính
3.790.900
Người nhận Thủ kho ký
Biểu 4:
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Quý I - 2006
Đơn vị tính: đồng
STT
Ghi có các TK
Đối tượng
sử dụng
TK 152 – nguyên vật liệu
152.1
TT
152.2
TT
152.3
TT
152.4
TT
152.5
TT
Cộng 152
TT
153
1
TK 621– CF NVL trực tiếp
Bàn chữ L
…
75.818.000
3.791.500
…
43.032.720
189.575
…
47.581.000
37.915
…
166.431.720
4.018.990
…
Tổng cộng TK 621
75.818.000
43.032.720
47.581.000
166.431.720
2
TK 627 – CFSXC
Cộng
14.923.810
90.741.810
43.032.720
47.581.000
14.923.810
181.355.530
13.708.000
13.708.000
2.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Hiện nay các danh nghiệp quốc doanh đã thay việc tuyển dụng vào biên chế sang chế độ hợp đồng lao động không thời hạn, dài hạn, ngắn hạn. Nhà nước chỉ ban hành thang mức lương cơ bản, quỹ lương của đơn vị nhiều hay ít phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị. Nhà nước không khống chế mức lương tối đa mà chỉ khống chế mức lương tối thiểu và nhà nước chỉ can thiệp khi các doanh nghiệp không đảm bảo mức lương tối thiểu cẩu người lao đông.
Hiện nay, xí nghiệp đang áp dụng hình thức trả lương cho công nhân sản xuất theo sản phẩm nhằm nâng cao ý thức làm việc của công nhân, đẩy mạnh sản xuất. Lương sản phẩm bằng số sản phẩm hoàn thành nhân với đơn giá lương sản phẩm. Đơn giá lương sản phẩm được phòng kĩ thuật tính toán quy định cho từng loại sản phẩm dựa trên mức tiêu hao về thời gian gia công và mức độn kĩ thuật của từng loại sản phẩm, trong đó chia ra đơn giá lương cho từng khâu công việc. Tuỳ thuộc vào nhu cầu lao động với từng công việc, tại xí nghiệp bố trí lao động một cách hợp lý. Số lượng lao động này được chia thành các nhóm sản xuất.
VD : Dựa vào mức tiêu hao về thời gian làm và mức độ kĩ thuật của bàn chữ L phòng kĩ thuật định giá cho lương làm một số chi tiết trong sản phẩm là 751.000đ và được chi tiết cho từng khâu công việc như sau :
Mặt bàn 251.000 đ/ chiếc
Khung thân bàn 400.000 đ/ chiếc
Chân bàn 100.000 đ/ chiếc.
Hàng ngày, căn cứ vào kết quả lao động ( bảng báo cáo kết quả lao động, phiếu nhập khi sản phẩm). Do các nhân viên tính lương của phân xưởng gửi lên căn cứ vào cơ chế trả lương, thưởng mà công ty đã xây dựng, phòng tổ chức hành chính, bộ phận lao động tiền lương tính toán, xác định số tiền lương thực tế phải trả cho từng công nhân sản xuất.
VD : Tính lương cho anh Hoàng Văn Hùng ở phân xưởng mộc như sau :
1 mặt bàn chữ L x 251.000 đ/ chiếc = 251.000 đ
1cánh tủ tài liệu x 200.000 đ/ chiếc = 200.000 đ
1 chân bàn chữ L x 100.000 đ/ chiếc = 100.000 đ
Tổng lượng sản phẩm 551.000 đ
Phần lương cơ bản được tính theo quy định : Anh Hoàng Văn Hùng là thợ mộc bậc 1 hệ số lương là 1.67 = 584.500 đ. Từ đó, phòng tổ chức tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương cho từng phân xưởng thành viên. Sau đó gửi lên phòng kế toán. Trên cơ sở đó, kế toán tiền, lương có nhiệm vụ :
Tổng hợp và chi phí tiền lương của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn xí nghiệp theo từng phân xưởng thành viên.
Trích BHXH theo tỷ lệ 15 % tổng quỹ lương cơ bản của cán bộ, công nhân toàn xí nghiệp và chi phí này được tính vào chi phí sản xuất chung.
Trích BHYT theo tỷ lệ % tổng quỹ lương cơ bản của cán bộ công nhân toàn xí nghiệp và chi phí này cũng được tính vào chi phí sản xuất chung.
Trích KPCĐ theo tỷ lệ 2 % theo tổng quỹ tiền lương thực tế của cán bộ công nhân toàn xí ngiệp, cũng như 2 khoản trích trên chi phí này cũng được tính vào chi phí sản xuất chung. Nhưng số trích này cũng chỉ là tạm tính cho đến cuối năm kế toán mới tiến hành điều chỉnh lại số tạm tính này.
Căn cứ vào phương pháp và số liệu tính toán được ở trên, kế toán tiền lương tiến hành ghi vào bảng phân bổ.
Kế toán sử dụng TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp “
Bên nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí thuộc chi chí NCTT thực tế đã phát sinh.
Các khoản phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
Các khoản đóng góp BHXH, BHYT, KPCĐ
Các khoản trích trước vào phi phí có liên quan công nhân lao động trực tiếp.
Bên có: Kết chuyển chi phí để tính giá thành sản phẩm
Cuối kỳ: TK 622 không, có số dư
TK này được mở chi tiết theo phân xưởng sản xuất, theo đơn đặt hàng từng sản phẩm.
Biểu 5
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG – BẢO HIỂM XÃ HỘI
Quý 1 năm 2006
Đơn vị : đồng
STT
Ghi có
Đối TK tượng sử dụng
TK 344 phải trả Công nhân viện
Tổng cộng
Lượng
Lương phụ
Các khoản
Cộng có 344
3382
3383
3384
Cộng có 338
1
TK 622 – chi phí NC trực tiếp
- Bàn chữ L
- Tủ tài liệu
……..
………
Tổng cộng TK 622
104.550.000
15.000.000
4.987.500
……….
……….
104.550.000
725.000
200.000
101.000
……….
……….
725.000
105.275.000
15.200.000
5.088.500
……….
……….
105.275.000
2.105.500
304.000
101.770
……….
……….
2.105.500
15.791.250
2.280.000
763.275
……….
……….
15.791.250
2.105.500
304.000
101.770
……….
……….
2.105.500
20.002.250
2.888.000
966.815
……….
……….
20.002.250
125.277.250
18.088.000
6.055.315
……….
……….
125.277.250
2
TK 627 – CPSX
37.825.150
37.825.150
756.503
5.673.722
756.503
7.186.778
45.001.928
3
TK 642 – CPQL DN Cộng
17.836.793
160.211.943
725.000
17.836.793
160.936.943
356.736
3.218.739
2.675.519
24.140.541
356.736
3.218.739
3.388.991
30.578.019
21.225.784
191.514.962
Biểu 6:
NHẬT KÍ CHỨNG TỪ SỐ 1 QUÝ 1 NĂM 2006
Đơn vị tính: đồng
STT
Ngày
Nội dung
Ghi có TK 112, ghi nợ các TK khác
TK 627
TK 642
Cộng có TK 112
1
5/1
Chi tiếp khách
Mua đồ dùng văn phòng
Tiền mài lưỡi bào
Chi phí nhân viên phân xưởng
Cộng
5.110.800
5.110.800
2
6/2
2.106.950
2.106.950
3
13/2
200.000
200.000
4
21/3
3.536.207
3.536.207
5.310.800
5.643.157
10.953.957
Biểu 7:
NHẬT KÍ CHỨNG TỪ SỐ 2 QUÝ 1 NĂM 2006
Đơn vị: đồng
STT
Ngày
Nội dung
Ghi có TK 112, ghi nợ các TK khác
TK 627
TK 642
Cộng có TK 112
…..
…..
…..
…..
1
5/1
Trả tiền cước phí điện thoại
8.371.700
8.371.700
2
6/2
Dịch vụ chuyển tiền
3.580.000
3.580.000
3
13/2
Tiền nước
4.638.170
4.638.170
4
21/3
Lệ phí xăng dầu
2.487.520
2.487.520
Cộng
13.009.870
6.067.520
19.077.390
Biểu 8:
BẢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG QUÝ 1/2006
Đơn vị: đồng
STT
Nội dung
111
112
152
153
214
334
338
Tổng cộng
1
Chi phí NVL
14.923.810
14.923.810
2
Chi phí nhân công
13.708.000
13.708.000
3
Chi phí NV
37.825.150
7.186.778
45.011.928
4
Chi phí mua ngoài
13.009.870
13.009.870
5
Chi phí khác bằng tiền
5.310.800
5.310.800
6
Chi phí KHTSCĐ
708.000
708.000
Cộng
5.310.800
13.009.870
14.923.810
13.708.000
708.000
37.825.150
7.186.778
92.672.408
Biểu số 9
SỔ CÁI
Tài khoản : 621
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị : đồng
Ghi có các TK,
đối ứng nợ với TK này
Quý 1
Quý 2
Quý 3
TK 152.1
75.818.000
TK 152.2
43.032.720
TK 152.3
47.581.000
TK 152.4
Cộng số phát sinh nợ
166.431.720
Tổng số phát sinh có
166.431.720
Số dư cuối tháng
Biểu số 10
SỔ CÁI
Tài khoản : 622
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị : đồng
Ghi có các TK,
đối ứng nợ với TK này
Quý 1
Quý 2
Quý 3
TK 334
105.275.000
TK 338.2
2.105.500
TK338.3
15.791.250
Tk 338.4
2.105.500
Cộng số phát sinh nợ
125.277.250
Tổng số phát sinh có
125.277.250
Biểu số 11
SỔ CÁI
tài khoản : 627
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị : đồng
Ghi có các TK,
đối ứng nợ với TK này
Quý 1
Quý 2
Quý 3
TK 111
5.310.800
TK 112
13.009.870
TK 152
14.923.810
TK 153
13.708.000
TK214
708.000
TK 334
37.825.150
TK 338
7.186.778
Cộng
92.672.408
Biếu số 12
Bảng tính giá thành sản phẩm – Quý I năm 2006
Đơn vị : đồng
STT
Nội dung
Số lượng
Đơn vị
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân viên trực tiếp
Chi phí SX chung
Tổng Z
Tổng đơn vị
1
Bàn chữ L
20
Chiếc
4.018.990
15.200.000
15.010.000
34.228.990
1.711.449
2
……….
……….
……….
……….
……….
……….
……….
……….
3
……….
……….
……….
……….
……….
……….
……….
……….
Cộng
350
166.431.720
105.275.000
92.672.408
364.379.128
1.041. 083
CHƯƠNG IIII
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP TRANG TRÍ BỀ MẶT TRUNG VĂN
3.1. NHẬN XÉT CHUNG
Qua quá trình thực tập tại Phòng kế toán của xí nghiệp em đã tìm hiểu, nghiên cứu về phần hành kế toán giá thành để thực hiện báo cáo tốt nghiệp của mình. Em nhận thấy rằng: cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp nói chung cũng như ngành gia công chế biến nói riêng, hàng năm xí nghiệp đã không ngừng đầu tư các trang thiết bị máy móc sản xuất hiện đại và hoàn thiện công tác quản lý để đáp ứng yêu cầu sản xuất những mặt hàng ván ép nhân tạo càng đòi hỏi kỹ thuật chất lượng cao. Do đó, ngày càng thu hút được nhiều đơn đặt hàng đảm bảo liên tục và ổn định công ăn việc làm mang lại thu nhập ngày càng cao cho cán bộ công nhân viên.
Để đạt được những thành công như ngày hôm nay đó là nhờ sự phối hợp đoàn kết phấn đấu và tinh thần trách nhiệm của toàn cán bộ công nhân viên của phòng ban, phân xưởng dưới sự điều hành và đường lối quản lý của Giám đốc. Với những thành công đã đạt được sự nỗ lực tập thể sẽ là nền móng vững chắc cho một tương lai phát triển sau này.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của Trang trí bề mặt Trung văn được tổ chức theo một cơ cấu hợp lý, khoa học, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và đảm bảo được yêu cầu quản lý.
3.1.1. Hình thức chứng từ và sổ kế toán
Các chứng từ kế toán được tổ chức luân chuyển một cách hợp lý đảm bảo cho công việc kế toán được tiến hành luân chuyển cũng hợp lý hơn. Đó là việc xí nghiệp sử dụng hệ thống sổ sách khá đầy đủ với các mẫu kế toán khá phù hợp với chế độ và các quy định tài chính hiện hành. Mặt khác, xí nghiệp cũng vận dụng linh hoạt phù hợp với các điều kiện cụ thể của mình song xí nghiệp nên sử dụng sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh và nên ghi chi tiết tên vật tư
- Việc xây dựng định mức chi phí sản xuất và giá thành kế hoạch xí nghiệp đã vận dụng chế độ hoạch toán quản trị với việc dự toán chi phí sản xuất góp phần vào việc hoạch định chiến lược kinh doanh hợp lý.
- Công tác hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu đặc biệt quan trọng. Nó cũng là một công cụ đắc lực cho công tác quản lý kinh tế, góp phần cho xí nghiệp sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn.
3.1.2. Hệ thống tài khoản sử dụng ở xí nghiệp
Hệ thống tài khoản, sổ sách được thiết lập đúng chế độ kế toán hiện hành, ngoài ra các cán bộ phòng kế toán cũng đã sáng tạo, mở thêm một số tiểu khoản chi tiết đối với một số các tài khoản để thuận lợi cho việc hoạch toán nói chung và việc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, tính giá thành sản phẩm nói riêng cụ thể là:
- Trong sản xuất xí nghiệp sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu do đó để thuận tiện cho việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu kế toán đã chi tiết tài khoản 152 - Nguyên vật liệu thành các tiểu khoản:
TK 1521:Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
3.2. MỘT SỐ NHƯỢC ĐIỂM CÒN TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP TRANG TRÍ BỀ MẶT TRUNG VĂN.
Phương pháp trích BHXH, BHYT và Kinh phí công đoàn tại xí nghiệp
Hiện nay xí nghiệp đang thực hiện việc tính các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất chưa được phù hợp với quy định chung của việc trích các khoản này. Xí nghiệp tính tất cả 19% các khoản BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn của chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp, chi phí nhân viên bán hàng và chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp và chi phí sản xuất chung như một khoản chi phí riêng nằm trong chi phí sản xuất chung. Với các tính BHXH, BHYT, KPCĐ như hiện nay đang áp dụng tại xí nghiệp thì ảnh hưởng rất lớn đến nội dung chi phí của từng khoản mục chi phí trong bảng tính chi tiết giá thành sản phẩm.
Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Khoản mục chi phí này bị giảm đi rất nhiều so với thực tế vì loại hình sản xuất chủ yếu ở xí nghiệp là gia công sản phẩm theo đơn đặt hàng, nguyên vật liệu do khách hàng cung cấp, do đó chi phí nhân công trực tiếp là tương đối lớn trong tổng giá thành sản phẩm chính vì thế mà các khoản trích theo chi phí này cũng lớn. Khoản mục chi phí này chỉ được tính cho tiền lương của công nhân sản xuất mà chưa có các khoản trích theo số tiền lương này, kế toán cần trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của công nhân sản xuất để đưa vào chi phí nhân công trực tiếp.
3.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP TRANG TRÍ BỀ MẶT TRUNG VĂN
Về việc trích BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn ở xí nghiệp còn tồn tại hai vấn đề sau:
- Xác định thống nhất cơ sở để trích BHYT, BHXH, Kinh phí công đoàn
- Xác định đúng đối tượng trích BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn
Hoàn hiện bảng tính giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí
Trong bảng tính chi tiết giá thành sản phẩm theo khoản mục chưa phản ánh được nổi bật ba khoản mục chi phí cơ bản đó là:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Do đó ngoài bảng tính chi tiết giá thành sản phẩm theo khoản mục, kế toán cần lập thêm "bảng tính giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí" để tạo phản ánh được nổi bật ba khoản mục chi phí cơ bản trong giá thành sản phẩm và để tạo sự thuận lợi cho công tác quản lý, phân tích nghiên cứu về giá thành sản phẩm của ban giám đốc cũng như các cán bộ kỹ thuật.
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Trong bảng tính chi tiết giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm hai chi phí là chi phí về nguyên vật liệu chi phí phụ liệu, do đó ta có thể gộp hai chi phí đó thành chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và phản ánh vào bảng tính giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí.
Để thực hiện việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất không những chỉ đòi hỏi sự phấn đấu nỗ lực của tất cả các cán bộ trong phòn Tài chính - Kế toán mà còn đòi hỏi sự giúp đỡ của tất cả các phòng ban trong xí nghiệp và sự chỉ đạo, giám sát của lãnh đạo xí nghiệp.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, việc tính toán và phân bổ chính xác chi phí sản xuất và giá thành có ý nghĩa quan trọng giúp cho lãnh đạo trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, muốn sử dụng chi tiêu giá thành sản phẩm vào quản lý cần thiết phải tổ chức tính đúng, tính đủ giá thành của các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất; tính đúng là tính toán chính xác và hạch toán đúng nội dung kế toán của chi phí đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Muốn vậy phải xác định đúng đối tượng tính giá thành, vận dụng đúng phương pháp tính giá thành và giá thành phải được tính trên cơ sở kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác. Tính đủ và tính toán đầy đủ mọi hao phí 1 lao động bỏ ra, loại bỏ những chi phí không liên quan cần thiết đến giá thành sản phẩm như những khoản mục chi phí mang tính tiêu cực, lãng phí không hợp lý, những khoản thiệt hại không được quy trách nhiệm đầy đủ.
Tuy nhiên do kiến thức bản thân còn hạn chế nên báo cáo không tránh khỏi thiểu sót trong việc tìm hiểu tình hình thực tế tại xí nghiệp. Em mong nhận được những đóng góp quý báu của các thầy cô, các cán bộ phòng kế toán Trang trí bề mặt Trung Văn.
Em xin cảm ơn Khoa Kế toán - Trường ĐHKTQD, Khoa Tại chức, xin cảm ơn ban lãnh đạo xí nghiệp, các bác, các cô, các chị phòng Kế toán đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong quá trình thực tập và viết báo cáo. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sĩ. Bùi Thị Minh Hải và cô Nhung - Kế toán trưởng của xí nghiệp Trang trí bề mặt Trung Văn đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành báo cáo này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kế toán doanh nghiệp trong cơ chế thị trường - PTS. Nguyễn Văn Công- Đại học KTQD.
2. Hướng dẫn thực hành hạch toán kế toán doanh nghiệp - Nguyễn Văn Nhiệm - NXB Thống kê.
3. Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp - NXB Tài chính
4. Tổ chức hạch toán kế toán - GS.PTS. Nguyễn Quang Quynh, PTS. Nguyễn Thị Đông - ĐH KTQD.
5. Phân tích hoạt động kinh doanh - PTS. Phạm Thị Gái - ĐH KTQD.
6. Lý thuyết hạch toán kế toán - NXB Thống kê.
7. 150 sơ đồ kế toán doanh nghiệp - NXB Thống kê.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT132.docx