- Để sản xuất, lắp ráp xe gắn máy hoàn thành bàn giao cho khách hàng thì ngoài các khoản chi phí trên, công ty còn có các loại chi phí khác trong đó có chi phí lắp ráp xe. Phần chi phí này công ty thuê mua ngoài, đặc biệt là ô tô, phần lắp ráp thuê ngoài gần như chiếm 100%. Cuối tháng các khoản chi phí này được kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành sản xuất.
- Trong tháng 2/2005 các khoản chi phí lắp ráp xe bao gồm:
CF lắp ráp xe máy: 146.699.952
CF lắp ráp ô tô: 753.302.096
Cộng: 900.001.748
Kế toán ghi định khoản:
Nợ TK 154 (xe máy - lô 36) 146.699.652
Có TK 331 (xe máy - lô 36) 146.699.652
Nợ TK 154 (ô tô) 753.302.096
Có TK 331 (ô tô) 753.302.096
82 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1280 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thương mại và sản xuất vật tư thiết bị GTVT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 kế toán tiến hành kết chuyển giá trị hàng bán bị trả lại sang TK511 để ghi giảm doanh thu bán hàng.
Tại Công ty T.M.T ta có:
Biểu số 26
Công ty T.M.T
Sổ Cái TK531
TênTK: Hàng bán bị trả lại
Số hiệu: 531
Tháng 9 năm 2004
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
30/9
102
30/9
Hàng bán bị trả lại
24
131
16.470.790
30/9
121
30/9
Kết chuyển giám trừ doanh thu
32
511
16.470.790
Cộng tháng 9
16.470.790
16.470.790
Người lập biểu Kế toán trưởng
- Kế toán định khoản nghiệp vụ hàng bán bị trả lại:
Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531 16.470.790
Nợ TK 33311 1.647.079
Có TK 131 18.117.869
Phản ánh giá vốn hàng bị trả lại
Nợ TK 10.218.335
Có TK 632 10.218.335
Cuối kì kế toán lập bảng tổng hợp DTT để xác định DTT trong tháng. Cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp doanh thu, vào sổ cái TK531 kế toán xác định DTT của tháng
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Hàng bán bị trả lại.
Từ đó đưa vào sổ nhật ký, sổ cái TK511, TK911 theo định khoản
Nợ TK 511
Có TK 911
Cụ thể tại Công ty T.M.T
Biểu số 27
Công ty T.M.T
Bảng tổng hợp doanh thu thuần
Tháng 9 năm 2004
STT
Tên sản phẩm
Doanh thu
Các khoản giảm trừ
Số tiền
Hàng trả lại
Giảm giá
1
Xe máy
3.229.072.595
16.470.790
3.212.601.805
2
Ô tô
8.417.898.195
8.417.898.195
………….
Tổng
11.646.970.790
16.470.790
11.630.500.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
Căn cứ vào dòng tổng số tiền còn lại kế toán vào sổ cái, lên bảng kê phân loại theo định khoản:
Nợ TK 511 11.630.500.000
Có TK 911 11.630.500.000
Biểu số 28
Bảng kê 911
Ghi Có TK911
STT
Nội dung
Tổng số tiền
Ghi Nợ các tài khoản
511
1
K/c doanh thu thuần
11.630.500.000
11.630.500.000
Tổng
11.630.500.000
11.630.500.000
B. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
I. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng được tập hợp vào TK641 "Chi phí bán hàng" bao gồm các khoản chi phí tiền lương, chi phí vận chuyển, các khoản lệ phí, chi phí bằng tiền khác (quảng cáo, giới thiệu sản phẩm…)
Các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu và trình tự hạch toán chi phí bán hàng như sau:
- Khi có các các khoản chi phí bán hàng phát sinh, kế toán lập phiếu chi, phiếu xuất kho vật liệu… Căn cứ vào các chứng từ liên quan vào sổ chi tiết quĩ tiền mặt, sổ chi tiết TK 131, TK 141, sổ chi tiết vật tư. Cuối kì căn cứ vào các sổ chi tiết lên bảng kê phân loại ghi vào nhật kí theo định khoản:
Nợ TK 641
Có TK 152, 153, 111…
Có TK 333, 334, 338
Đồng thời căn cứ vào sổ chi tiết TK641 chuyển sang TK 911 để xác định kết quả. Kế toán lên bảng kê phân loại vào sổ nhật ký theo định khoản
Nợ TK911
Có TK 641
Cuối tháng căn cứ vào phiếu chi, phiếu xuất vật liệu, CCDC, giấy thanh toán tạm ứng… kế toán ghi sổ chi tiết TK 641, cuối kỳ kế toán lên bảng tổng hợp chi tiết TK 641.
Biểu số 29
Bảng tổng hợp chi tiết TK 641 "Chi phí bán hàng"
Tháng 9 năm 2004
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Tổng số
Ghi Nợ các TK
S
N
6411
6412
6413
6414
6415
6417
1187
7/9
Tiền quảng cáo cho đài phát thanh Hưng Yên
111
9.660.000
2.259.090
9.660.000
1216
16/9
Tiền mua dầu Diezen chạy thử xe
111
2.259.090
1254
18/9
Tiền quảng cáo
111
18.000.000
18.000.000
1254
18/9
Tạm ứng
111
32.454.550
15.600.000
1286
29/9
Tiền chụp ảnh thiết kế và in tờ rơi
111
15.600.000
01/9
4/9
Quang thanh toán tạm ứng
141
2.177.000
2.177.000
01/9
30/9
KH TSCĐ phân bổ cho bộ phận bán hàng
214
5.218.257
5.218.257
………
Tổng chi tháng 9
245.106.459
Kết chuyển TK XĐKQ
911
245.106.459
Người lập biểu Kế toán trưởng
Biểu số 30
Công ty T.M.T
Sổ Cái TK641
TênTK: Chi phí bán hàng
Số hiệu: 641
Tháng 9 năm 2004
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
30/9
30/9
Chi tiền mặt
28
111
77.973.640
30/9
30/9
Chi tạm ứng
29
141
2.177.000
30/9
30/9
KHTSCĐ
32
214
5.218.257
………….
30/9
30/9
Tổng chi tháng 9
245.106.459
K/c sang xác định KQ
32
911
245.106.459
Cộng tháng 9
245.106.459
245.106.459
Người lập biểu Kế toán trưởng
Cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản xác định kết quả bằng cách định khoản:
Nợ TK 911 245.106.459
Có TK 641 245.106.459
2. Kết quả chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí QLDN trong tháng được tập hợp vào TK 642 "Chi phí QLDN" bao gồm các khoản: chi phí tiền lương nhân viên quản lí, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí quản lý, thuế, phí, lệ phí và các khoản chi bằng tiền khác (chi tiếp khách, chi đào tạo cán bộ…)
Các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu và trình tự hạch toán chi phí QLDN của công ty như sau:
- Khi có các chi phí phát sinh kế toán sẽ lập phiếu chi, phiếu xuất kho vật liệu, nhiên liệu… hàng ngày căn cứ vào các chứng từ như trên kế toán vào các sổ chi tiết quĩ tiền mặt, chi tiết tiền gửi ngân hàng, chi tiết TK131, 141, chi tiết xuất vật tư, bảng phân bổ tiền lương và BHXH…
Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết kế toán lên bảng kê phân loại theo định khoản
Nợ TK 642
Có TK 334
Có TK 152, 153
Có TK 111, 112, 131, 141
Nếu có phát sinh các khoản làm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112…
Có TK 642
Đồng thời căn cứ vào các chứng từ liên quan đến chi phí QLDN kế toán phản ánh vào sổ chi tiết TK642 để theo dõi từng khoản chi phí.
Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết TK 642 sau khi đã bù trừ các khoản giảm chi phí QLDN kế toán kết chuyển số còn lại vào TK911 để xác định kết quả. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 911
Có TK 642
Trong quí 3 căn cứ vào các phiếu chi, phiếu xuất vật liệu, hoá đơn tiền điện, tiền nước… hàng ngày kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 642. Cuối kì kế toán lên bảng tổng hợp chi tiết TK642.
Biểu số 31
Bảng tổng hợp chi tiết TK 642 "Chi phí QLDN"
Tháng 9 năm 2004
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Tổng số
Ghi Nợ Các TK
SH
NT
6421
6422
6423
6424
6427
723
6/9
Thu lại tiền ăn ca
111
(40.000)
(40.000)
1149
3/9
Thanh toán CF tiếp khách
111
96.000
96.000
1158
4/9
Thanh toán lương hoạt động kỳ II T8/2004
111
2.250.000
2.250.000
1167
4/9
CF quản lý văn phòng
111
15.450.000
15.450.000
1168
4/9
Khấu hao TSCĐ
214
39.564.215
39.564.215
1170
4/9
Tạm ứng
141
3.490.845
3.490.845
1214
16/9
Thanh toán CF xăng dầu và vé cầu đường
111
5.302.728
5.302.728
….
Tổng chi T9/2004
127.587.599
K/c sang xác định KQ
911
127.587.599
Người lập biểu Kế toán trưởng
Biểu số 32
Công ty T.M.T
Sổ Cái TK642
TênTK: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số hiệu: 642
Tháng 9 năm 2004
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
30/9
30/9
Chi tiền mặt
28
111
38.508.728
30/9
30/9
Tạm ứng
29
141
3.490.3845
30/9
30/9
KHTSCĐ
32
214
39.465.215
………….
30/9
30/9
Tổng chi tháng 9
127.587.599
Cộng tháng 9
127.587.599
127.587.599
Người lập biểu Kế toán trưởng
Cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản xác định kết quả bằng cách định khoản:
Nợ TK 911 127.587.599
Có TK 642 127.587.599
II. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Thu nhập từ hoạt động sản xuất và tiêu thụ thành phẩm là thu nhập chính của công ty được xác định như sau:
= - - -
Trong đó:
= -
Tại Công ty T.M.T kế toán xác định kết quả kinh doanh quý III như sau:
Căn cứ vào sổ bảng tổng hợp DTT kế toán kết chuyển DTT bằng định khoản như sau:
Nợ TK511 11.630.500.000
Có TK 911 11.630.500.000
Căn cứ vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, kế toán kết chuyển giá vốn theo định khoản sau:
Nợ TK 11 11.092.223.810
Có TK 632 11.092.223.810
Nợ TK 911 372.694.058
Có TK 641 245.106.459
Có TK 642. 127.587.599
Kết quả tiêu thụ thành phẩm trong kì được ghi vào sổ nhật kí:
Nợ TK 911 165.582.132
Có TK 421 165.582.132
Biểu số 33
Công ty T.M.T
Sổ Cái TK911
TênTK: Xác định kết quả kinh doanh
Số hiệu: 911
Quí III năm 2004
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
30/9
30/9
K/c giá vốn
33
632
11.092.223.810
30/9
30/9
K/c chi phí bán hàng
33
641
245.106.459
30/9
30/9
K/c chi phí QLDN
33
642
127.587.599
30/9
30/9
K/c doanh thu
33
511
11.630.500.000
30/9
30/9
K/c lãi từ hoạt động
33
421
165.582.132
Tổng cộng
11.630.500.000
11.630.500.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
C. Một số ý kiến góp ý về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty T.M.T
I. Nhận xét về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty T.M.T
Công ty T.M.T là một trong những doanh nghiệp sản xuất lắp ráp xe máy có nguồn gốc từ Trung Quốc. Trong cơ chế thị trường hiện nay, nhiều DNNN cũng như tư nhân cùng hoạt động trong lĩnh vực này. Do vậy, vấn đề cạnh tranh về chất lượng và giá cả rất gay gắt, gây cho công ty gặp nhiều khó khăn trở ngại trong việc tính từ khâu thu mua vật liệu đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Bởi vậy, sản phẩm của công ty đứng vững trên thị trường là một sự cố gắng nỗ lực của CBCNV trong toàn Công ty. Trong những công lao đó thì phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của cán bộ phòng Tài chính là người thay mặt giám đốc thực hiện chức năng giám đốc bằng tiền mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
1. Ưu điểm
Là một Công ty có quy mô tương đối lớn, qua một thời gian dài công tác kế toán của Công ty đã có nhiều đổi mới theo hướng tích cực, nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh, phát huy vai trò giám đốc bằng tiền đối với các hoạt động diễn ra ở doanh nghiệp. Trong quá trình tồn tại và phát triển, công tác kế toán ở Công ty luôn cố gắng thực hiện tốt đúng qui định, đúng chế độ kế toán, chuẩn mực đã ban hành, áp dụng một cách linh hoạt sáng tạo, làm cho công tác kế toán gọn nhẹ nhưng vẫn hiệu quả, khoa học, hợp lí. Những ưu điểm nổi bật đáng chú ý:
* Thứ nhất: Về tình hình tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của Công ty nhìn chung là hợp lí. Bộ máy kế toán gọn nhẹ, có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm, có tinh thần đoàn kết. Mỗi cán bộ kế toán được phân công việc phù hợp với trình độ năng lực của mỗi người.
* Thứ hai: Công ty áp dụng hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty, tuân thủ mọi chế độ chính sách kế toán ban hành.
* Thứ ba: Kê khai thuế rõ ràng đúng theo qui định hiện hành.
* Thứ tư: Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật kí chung, hình thức này đảm bảo cho Công ty dễ dàng theo dõi mọi hoạt động, phát hiện kịp thời những sai sót để sửa đổi bổ sung.
2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm kể trên, công táckế toán thành phẩm của Công ty vẫn còn những hạn chế nhất định:
- Kế toán tiêu thụ thành phẩm:
+) Kế toán sử dụng TK 511 - "Doanh thu bán hàng" với những mặt hàng tiêu thụ nội bộ.
+) Kế toán sử dụng TK 131 -"Phải thu khách hàng" để phản ánh khoản phải thu nội bộ.
+) Kế toán sử dụng TK 811 - "Chi phí khác" để phản ánh hoa hồng đại lý.
Qua phần đánh giá khái quát trên về kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của Công ty T.M.T, em xin đưa ra một số giải pháp góp ý về phần hành kế toán này.
II. Một số giải pháp góp ý về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty T.M.T
1. Giải pháp 1: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ nội bộ tại Công ty T.M.T
Công ty sử dụng bút toán sau khi phản ánh tiêu thụ nộibộ:
Nợ TK 131
Có TK 511
Cụ thể tháng 9 năm 2004 tại Công ty có nghiệp vụ sau:
Xuất 5 xe ô tô hiệu JL5830 PD1 theo lệnh của cấp trên cho xí nghiệp trong cùng tổng công ty với trị giá mỗi xe là 122.763.674, thuế GTGT 5%.
Công ty đã phản ánh:
Tổng số tiền phải thu là: 5 x 122.763.674 = 613.818.730 (đ)
Nợ TK 131 613.818.730
Có TK 511 613.818.730
- Việc kế toán phản ánh tiêu thụ nội bộ vào TK 511 là chưa phù hợp vì theo chế độ kế toán của TK 511 - "Doanh thu bán hàng" thì: TK này được dùng để phản ánh hoạt động bán hàng của doanh nghiệp trong một kì hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu bán hàng là giá trị của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán, đã cung cấp cho khách hàng (đã được thực hiện). Giá trị của hàng bán được thoả thuận ghi trong hợp đồng kinh tế về mua bán hàng, hoặc ghi trên các chứng từ khác liên quan.
Như vậy, TK 511 chỉ phản ánh doanh thu số hàng tiêu thụ phạm vi ngoài doanh nghiệp còn để phản ánh số sản phẩm tiêu thụ trong nội bộ kế toán dùng TK512 - "Doanh thu bán hàng nội bộ" để phản ánh. Như vậy bút toán phù hợp sẽ là:
- Việc phản ánh các khoản phải thu nội bộ vào TK 136 là chưa phù hợp vì theo định nghĩa TK136 - "Phải thu nội bộ" dùng để phản ánh các khoản nợ và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của đơn vị với đơn vị cấp trên hoặc các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc hoặc các đơn vị khác trong 1 doanh nghiệp độc lập, một tổng công ty về các khoản đã chi hộ trả hộ, thu hộ, các khoản mà đơn vị cấp dưới có nghĩa vụ nộp lên cấp trên hoặc cấp trên phải cấp cho cấp dưới.
Như vậy 131 chỉ dùng để phản ánh các khoản phải thu với các đối tượng bên ngoài: các doanh nghiệp độc lập không thuộc tổng công ty…
Doanh nghiệp cũng phản ánh thuế GTGT khi xuất thành phẩm hàng hoá tiêu thụ nội bộ. Thuế GTGT khi tiêu thụ nội bộ phản ánh vào TK3331.
Khi xuất thành hẩm để cho các đơn vị thuộc tổng công ty phản ánh
Nợ TK 136
Có TK512
Có TK 3331
Cụ thể tại Công ty T.M.T
Nợ TK136 644.509.667
Có TK512 613.818.730
Có TK3331 30.690.937
Việc phản ánh không chính sách của công ty làm ảnh hưởng tới:
+) Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp
+) Báo cáo kết quả kinh doanh Phần I và Phần II của doanh nghiệp
2. Giải pháp 2: Hoàn thiện việc hạch toán hoa hồng tại Công ty T.M.T
Để phản ánh phần chi phí hoa hồng trả cho đại lý công ty dùng TK 811 để phản ánh. Nghiệp vụ tính hoa hồng trả cho đại lý được phản ánh:
Nợ TK 811
Có TK111,112…
Cụ thể tại Công ty T.M.T tháng 9 năm 2004. Số hoa hồng phải trả là 65.924.783đ công ty đã phản ánh:
Nợ TK 811 65.924.783
Có TK111 65.924.783
Việc phản ánh hoa hồng vào TK 811 là không chính xác vì theo chế độ kế toán TK811 - "Chi phí khác" được nêu rõ theo chế độ kế toán "TK này phản ánh các khoản lỗ và những chi phí do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp".
Chi phí khác có thể do chủ quan hay khách quan mang lại gồm có:
- Chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ
- Giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lí và nhượng bán TSCĐ
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng
- Bị phạt thuế, truy nộp thuế
- Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm hay bỏ sót khi vào sổ…
Khi ghi các khoản chi phí khác sổ kế toán phải có biên bản của hội đồng xử lý và phải được giám đốc và kế toán trưởng phê duyệt.
Như vậy, theo định nghĩa ta có thể thấy việc phản ánh số hoa hồng đại lý được hưởng và TK811 là không phù hợp vì thực chất đây là chi phí bắt buộc khi doanh nghiệp muốn đại lý bán hàng cho mình, việc này không phải thông qua bất kì biên bản nào, nên đây được coi như chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm và được phản ánh vào TK641, chi tiết TK6417 (chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng như: chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho bãi, tiền thuê bốc vác vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ, hoa hồng đại lý và các đơn vị nhập uỷ thác xuất khẩu).
Vậy bút toán phù hợp sẽ là:
Nợ TK 641 - Hoa hồng đại lý
Có TK 111, 112…
Tại Công ty việc phản ánh cần điều chỉnh lại.
Nợ TK 641 65.924.783
Có TK111 65.924.783
Việc phản ánh chưa chính xác bút toán này kế toán gây ảnh hưởng đến. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh phần I.
Phần III
Tìm hiểu chung các mặt kế toán trong doanh nghiệp
A. Kế toán vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, ứng và trả trước
I. Kế toán vốn bằng tiền
1. Kế toán tiền mặt:
a. Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu, phiếu chi
- Bảng kê vàng, bạc, kim loại quí, đá quí…
- Biên lai thu tiền.
b. Hệ thống sổ sách:
- Bảng kê thu tiền mặt
- Bảng kê chi tiền mặt
- Sổ quĩ tiền mặt
c. Tài khoản sử dụng: TK 111 - Tiền mặt
- Có 3 TK cấp 2: + TK 1111 - Tiền Việt Nam
+ TK 1112 - ngoại tệ
+ TK 1113 - kim khí quí, đá quí…
d. Trình tự hạch toán
Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ dùng để thu, chi, thủ quĩ tiến hành vào sổ quĩ, kế toán sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và sổ quĩ sẽ sử dụng sổ quĩ như một chứng từ để ghi sổ kế toán. Sổ quĩ được ghi thành 2 niên, ghi chép và khoá sổ hàng ngày và được mở chi tiết theo dõi riêng từng loại tiền mặt như tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim loại quí, đá quí. Cuối ngày sau khi kiểm tra đối chiếu với số liệu tồn thực tế sổ quĩ sẽ được chuyển cùng với các chứng từ thu chi cho kế toán.
Đơn vị: …..
Địa chỉ: …..
Tele- fax:
Phiếu thu
Ngày 20 tháng 7 năm 2005
Quyển số :
Số: 364
Mẫu số 01-TT
QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 2005 của Bộ Tài chính
Nợ:
Có:
Họ tên người nộp tiền: Trần Quang Huy
Địa chỉ: Ban quản lí dự án
Lý do nộp: Nộp hoàn ứng bằng tiền mặt
Số tiền: 10.000.000đ (viết bằng chữ): Mười triệu đồng chẵn.
Kèm theo: ……. chứng từ gốc………………………………………
………………………. Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ)…………
……………………………………………………………………….
Ngày …. tháng ….. năm …..
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nộp
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Đơn vị: …..
Địa chỉ: …..
Tele- fax:
Phiếu chi
Ngày 20 tháng 7 năm 2005
Quyển số :
Số: 1019
Mẫu số 02-TT
QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 2005 của Bộ Tài chính
Nợ:
Có:
Họ tên người nộp tiền: Bùi Văn An
Địa chỉ: Phòng Tổ chức hành chính
Lý do chi: Thanh toán chi phí xăng dầu, cầu phà
Số tiền: 5.036.400đ (viết bằng chữ): Năm triệu ba mươi sáu nghìn bốn trăm đồng…..
Kèm theo: 24 chứng từ gốc
………………………. Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ)…………
……………………………………………………………………….
Ngày …. tháng ….. năm …..
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nộp
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Từ các phiếu thu, phiếu chi ta làm căn cứ để vào bảng kê thu, chi tiền mặt và sổ quỹ tiền mặt.
Công ty T.M.T
Bảng kê thu tiền mặt tháng 1/2005
Số
NT
Diễn giải
Số tiền
TK ghi Có
131
141
138
338
1
3/1
Công ty Hải Dương trả nợ tiền hàng
290.000.000
290.000.000
2
4/1
Nguyễn Văn Nam hoàn tạm ứng
487.500
487.500
3
5/1
Thu tiền do Công ty Tiến Đạt bồi thường
2.178.000
2.178.000
….
ồ
3.005.965.600
2.449.648.600
545.487.500
3.378.000
7.451.500
Kế toán trưởng Người lập biểu
Công ty T.M.T
Bảng kê chi tiền mặt tháng 1/2005
Dư 31/12/2004: 2.012.089.027
C.từ
Diễn giải
Số tiền
TK ghi Có
Số
NT
131
141
138
338
1
4/1
Chi mua văn phòng phẩm
1.307.000
80.182
1.226.818
2
5/1
Xuất quỹ tiền mặt nộp vào ngân hàng
750.000.000
750.000.000
3
6/1
Chi tiền vận chuyển sản phẩm đem bán
16.205.000
16.205.000
….
Tổng chi T1/2005
2.882.002.924
13.147.732
136.205.017
125.650.175
2.607.000.000
Dư 31/1/2005: 2.136.051.703
Hà Nội, ngày 31/1/2005
Người lập
Công ty T.M.T
Sổ quỹ tiền mặt
Tháng 1 năm 2005
TK111 - Tiền mặt
Dư nợ đầu kì: 2.012.089.027
Phát sinh Nợ: 3.005.965.600
Phát sinh Có: 2.882.002.924
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Thu
Chi
Thu
Chi
Tồn
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
Công ty Hải Dương trả nợ tiền hàng
131
290.000.000
Nguyễn Văn Nam hoàn TƯ
141
487.500
Chi mua văn phòng phẩm
642
133
1.307.000
Thu tiền do Công ty Tiến Đạt bồi thường
138
2.178.000
Xuất quỹ tiền mặt nộp vào ngân hàng
112
750.000.000
Chi tiền vận chuyển sản phẩm đem bán
641
16.205.000
…..
Cộng số phát sinh
3.005.965.600
2.882.002.924
Số dư cuối tháng
2.136.051.703
Tồn quĩ cuối tháng: 2.136.051.703
Đã nhận đủ chứng từ.
Ngày …. tháng …. năm …..
Kế toán
(Ký, họ tên)
Thủ quĩ
(Ký, họ tên)
2. Kế toán tiền gửi ngân hàng:
a. Chứng từ sử dụng:
- Giấy báo nợ, giấy báo có
- Bảng sao kê: Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi…
b. Tài khoản sử dụng: TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Có 3 TK cấp 2:
+ TK 1121 - Tiền Việt Nam
+ TK 1122 - Ngoại tệ
+ TK 1123 - Vàng, bạc, kim loại quý…
c. Hệ thống sổ:
- Sổ Cái TK 112
- Sổ chi tiết TK 112
- Sổ Nhật ký thu, Nhật ký chi
Công ty T.M.T
Sổ chi tiết TK 112/2005
Tháng 1 năm 2005
Dư 31/12/2004 (VND): 5.893.450.905
Chi tiết
Chứng từ
Diễn giải
Đối ứng
TK112
Ghi chú
S
N
Nợ
Có
I
Ngân hàng Công thương Thanh Xuân
Tồn 31/12/2004
1.803.451.225
4/1
Nộp thuế NKTK: 9770/NKD
3333
57.048.630
4/1
Nộp thuế GTGT: 9770/NKD (8/12/04)
33312
43.858.251
1270155050
NH thu phí chuyển thanh toán điện tử
642
423.139
4/1
VAT đầu vào
133
42.314
4/1
Công ty khâu mẫu chính xác và máy CNC trả tiền góp vốn
331
16.760.000
…
Cộng PS T1/2005
656.734.525
618.213.355
…
…
Tổng PS T1/2005
26.704.696.667
26.555.334.633
ồ dư nợ đến 31/1/2005
6.042.812.939
3. Kế toán tiền đang chuyển
a. Chứng từ sử dụng
- Phiếu chi
- Giấy báo nợ, giấy báo có
- Bảng sao kê…
b. Tài khoản sử dụng: TK 113 - Tiền đang chuyển
- Có 2 TK cấp 2:
+) TK1131 - tiền Việt Nam
+) TK1132 - ngoại tệ
II. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua
1. Chứng từ sử dụng:
- Giấy báo nợ
- Hoá đơn bán hàng
- Sổ chi tiết thanh toán
- Sổ Cái…
2. TK sử dụng
- TK 131 - Phải thu của khách hàng
- TK 511, 3331, 111, 112…
III. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán
1. Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn mua hàng
- Giấy nhận nợ
- Phiếu chi…
2. Tài khoản sử dụng:
- TK 331 - Phải trả cho người bán
- TK 111, 112, 1331, 211, 642, 627, 621…
B. Kế toán tài sản cố định (TSCĐ)
I. Tổ chức công tác kế toán Công ty T.M.T
Việc quản lý và sử dụng TSCĐ của Công ty T.M.T tuân theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và tính khấu hao TSCĐ.
1. Đặc điểm TSCĐ của Công ty T.M.T
Công ty T.M.T với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là: sản xuất và cung ứng vật tư thiết bị giao thông vận tải; thành phẩm của công ty bao gồm: các loại xe gắn máy, các loại xe nông dụng, nên TSCĐ của công ty chiếm một tỉ trọng lớn trong tư liệu sản xuất của công ty. Phần lớn TSCĐ của công ty chủ yếu là máy móc, thiết bị, nhà cửa, vật kiến trúc, phương tiện vận tải… nên TSCĐ của công ty chủ yếu là TSCĐ hữu hình.
2. Đánh giá TSCĐ
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ của công ty được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
- Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí mà công ty phải bỏ ra để có được TSCĐ đưa vào sử dụng.
- Giá trị còn lại của TSCĐ là nguyên giá sau khi đã trừ đi số khấu hao luỹ kế của TS đó.
3. Phân loại TSCĐ của Công ty T.M.T
Công ty T.M.T phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật:
* TSCĐ hữu hình được chia thành:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: bao gồm những TSCĐ hình thành do quá trình xây dựng, thi công như trụ sở làm việc, nhà kho, bến bãi…
- Máy móc thiết bị: bao gồm những máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như dây chuyền công nghệ, thiết bị chuyên dùng, thiêt bị động lực…
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: gồm các loại phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ hoặc các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện nước, điện thoại, băng tải…
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện tử, máy điều hoà, máy in laze, máy photo…
* TSCĐ vô hình được phân thành: nhãn hiệu hàng hoá, giấy phép và giấy phép nhượng quyền…
4. Phương pháp kế toán TSCĐ tại Công ty
a. Chứng từ thủ tục kế toán:
- Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu số 01-TSCĐ)
- Hoá đơn mua hàng (GTGT)
- Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu số 03-TSCĐ)
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá TSCĐ (mẫu số 05-TSCĐ)
- Thẻ TSCĐ (mẫu số 02-TSCĐ)
- Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Các chứng từ liên quan khác.
b. Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết (Sổ TSCĐ)
- Sổ Cái TK 211, 214…
c. Các tài khoản sử dụng:
- TK 211 - TSCĐ hữu hình
- TK 214 - Hao mòn TSCĐ
- TK 133, 111, 112, 627, 642…
II. Tổ chức công tác kế toán chi tiết TSCĐ
* Hạch toán ban đầu:
- Trong tháng kế toán TSCĐ khi người được quyết định TSCĐ cho một đơn vị sản xuất hoặc một phòng ban nào đó. Kế toán phải có trách nhiệm đối chiếu với phiếu chi tiền mua TSCĐ và các chi phí khác kèm theo: chi phí vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt chạy thử…
- Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho, hoặc biên bản bàn giao TSCĐ kế toán phân loại, đánh số và lập thẻ tài sản. Đồng thời vào sổ chi tiết về TS về nguyên giá, số khấu hao và bắt tính khấu hao tài sản đó.
Nếu kế toán nhận được quyết định cho phép thanh lí, nhượng bán tài sản thì kế toán có nhiệm vụ ghi giảm tài sản trên sổ chi tiết về nguyên giá, giảm khấu hao trong tháng.
* Cuối mỗi niên độ kế toán:
- Kế toán tổng hợp cùng phòng vật tư thiết bị tiến hành kiểm kê về số lượng, đánh giá lại giá trị hữu dụng của từng tài sản để làm căn cứ lập kế hoạch sửa chữa cho năm mới.
- Hoàn tất sổ sách, kiểm tra độ chính xác, tập hợp tổng số tăng, giảm về tài sản về nguyên giá, khấu hao, phân nguồn để làm căn cứ lập các báo cáo tổng hợp tài sản.
1. Kế toán tăng TSCĐ
- Khi có TSCĐ mới tăng thêm đưa vào sử dụng doanh nghiệp phải lập Hội đồng bàn giao tài sản. Hội đồng bàn giao có nhiệm vụ nghiệm thu và lập biên bản giao nhận TSCĐ. Biên bản giao nhận TSCĐ có thể lập riêng cho từng TSCĐ hoặc lập chung cho nhiều TSCĐ giao nhận cùng một lúc. Biên bản giao nhận TSCĐ được lập thành 2 bản, mỗi bên giữ 1 bản và được lưu vào hồ sơ TSCĐ.
- Hồ sơ TSCĐ bao gồm: biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kĩ thuật, các hoá đơn, giấy vận chuyển…
- Mỗi TSCĐ được gắn cho một số hiệu riêng để phục vụ cho quá trình quản lý, sử dụng TSCĐ, số hiệu này không thay đổi trong suốt quá trình sử dụng và bảo quản TSCĐ. Trong trường hợp thanh lí và nhượng bán TSCĐ thì không dùng lại số hiệu TSCĐ đó cho TSCĐ khác.
- Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ kế toán khác như biên bản đánh giá lại tài sản, bảng tính và phổ biến khấu hao TSCĐ, biên bản thanh lí TSCĐ, các tài liệu kĩ thuật có liên quan, kế toán lập thẻ TSCĐ mở cho từng loại TSCĐ. Ngoài ra để theo dõi TSCĐ người ta còn sử dụng TSCĐ để theo dõi chung cho từng loại, từng nhóm TSCĐ.
Bảng tập hợp nguyên giá TSCĐ
1. Tên tài sản: Nhà hiệu chỉnh sơn, hiệu chỉnh xe
2. Nguồn gốc: Xây dựng mới
3. Ngày hoàn thành tổng thể đưa vào sử dụng: 2/2/2005
- Phần kết cấu thép: hoàn thàn: 28/12/2004
- Phần xây dựng, điện, khí, hoàn thành: 2/2/2005
4. Địa điểm sử dụng: Nhà máy sản xuất, lắp ráp ô tô Cửu Long
5. Thời gian sử dụng: 10 năm (theo QĐ 206/2003-BTC ngày 12/12/2003)
6. Mức khấu hao: Năm: 157.810.842
Tháng: 13.150.904
Ngày: 438.363
Chứng từ
Chi tiết
Số tiền
Nguồn
Số
Ngày
Hoá đơn
A- Phần kết cấu thép
728.432.423
UNC
24/5/05
0059400
CF thiết kế và lập dự toán nhà HC
18.136.364
Tạm tính theo thẩm định
CF thẩm định TK KT+DT nhà HC
2.216.364
Tạm tính theo thẩm định
CF giám sát thi công
9.433.636
07/4/05
0084553
Giá trị xây lắp theo HĐ giao thầu
659.513.289
07/4/05
0084554
Giá trị xây lắp theo HĐ giao thầu
39.132.761
B. Phần xây dựng
849.675.999
UNC
24/5/05
0059400
CF thiết kế và lập dự toán nhà HC
21.316.363
Tạm tính theo thẩm định
CF thẩm định TKKT+DT nhà HC
2.495.454
22/6/05
0032257
CF giám sát thi công
10.523.636
30/12/04
0051739
Giá trị xây lắp theo HĐ giao thầu
532.147.273
15/4/05
0051775
Giá trị xây lắp theo HĐ giao thầu
283.193.273
Tổng nguyên giá
1.578.108.422
(Bằng chữ: Một tỷ, năm trăm bảy mươi tám triệu một trăm lẻ tám nghìn bốn trăm hai hai đồng).
Bảng kê chi tiết TK 331 tháng 4/2005
Có TK 331
Chứng từ
Tên tài sản
Tổng số tiền
Chi tiết
Ghi chú
Số
Ngày
133
211
241
0041352
21/4/05
Máy tính xách tay IBM
28.054.262
1.335.917
26.718.345
0055952
13/4/05
Thẩm định dây chuyền sơn sấy
8.881.000
807.370
8.073.630
0062054
14/4/05
Máy đo độ dầy sơn
14.271.012
679.572
13.591.440
0051775
15/4/05
Nhà hiệu chỉnh sơn, xe (phần xây dựng
331.512.600
28.319.327
283.193.273
0084553
7/4/05
Phần thép nhà hiệu chỉnh xe
692.488.963
32.975.665
659.513.298
0084554
7/4/05
Phần thép nhà hiệu chỉnh xe
43.046.037
3.913.276
39.132.761
Tổng cộng
1.203.719.887
173.497.140
48.383.415
981.839.332
Ngày 30 tháng 4 năm 2005
Kế toán trưởng Người lập
2. Kế toán giảm TSCĐ
- Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ phải làm đầy đủ các thủ tục xác định đúng các khoản chi phí và thu nhập nếu có. Tuỳ theo từng trường hợp giảm TSCĐ mà lập các chứng từ kế toán và ghi chuyển sổ kế toán phù hợp.
+) Thanh lí TSCĐ: phương pháp căn cứ vào quyết định thanh lý TSCĐ để lập ban thanh lý TSCĐ. Ban thanh lý TSCĐ sẽ tổ chức việc thanh lý TSCĐ và lập biên bản thanh lý TSCĐ để tổng hợp chi phí thanh lý và giá trị thu hồi khi công việc thanh lý hoàn thành. Biên bản thanh lý được lập thành 2 bản: 1 bản chuyển cho phòng kế toán, 1 bản chuyển cho bộ phận đã quản lý sử dụng TSCĐ.
+) Nhượng bán: Kế toán phải lập hoá đơn bán TSCĐ. Khi bàngiao phương pháp lập biên bản bàn giao. Khi kiểm kê phải lập biên bản kiểm kê.
3. Kế toán hao mòn TSCĐ
Để tính toán, phân bổ chính xác lượng khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh của các kì kế toán, các nguyên tắc về khấu hao TSCĐ được thực hiện theo tháng. TSCĐ tăng hoặc giảm trong tháng thì tháng sau mới trích hoặc không trích khấu hao. Đồng thời để theo dõi giá trị còn lại của TSCĐ công ty tính trích khấu hao cho từng TSCĐ trên cơ sở đó tính bảng khấu hao và đơn vị phải trích cho toàn bộ TSCĐ đang sử dụng tại Công ty.
Công ty T.M.T
Bảng phân bổ số 3
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tháng 1 năm 2005
STT
Chỉ tiêu
Thời gian sử dụng
Nơi sử dụng (Ghi Nợ các TK) toàn doanh nghiệp
TK 627 "Chi phí sản xuất chung"
TK 642 "CF QLDN" mức KH
Nguyên giá TSCĐ
Số KH (tháng)
XN xe máy mức KH
XN ô tô mức KH
1
I. Số KH đã trích tháng trước
72.199.220.925
1.498.273.376
973.506.790
450.434.701
74.331.885
2
II. Số KH TSCĐ tăng tháng này
88.880.900
344.565.894
114.059.328
229.881.989
624.577
1
Cải tạo nền nhà dây chuyền sơn
5N
82.629.000
1.377.150
1.377.150
2
Cải tạo khu vệ sinh nhà số 6
5N
23.170.909
386.182
386.182
……
3
III. Số KH TSCĐ giảm tháng này
7.771.238.363
815.109.069
618.035.299
197.073.770
1
Bộ khuôn đúc
3N
6.300.000.692
175.000.020
175.000.000
2
Cổng, tường rào bổ sung
5N
1.471.217.671
24.520.295
24.520.295
……
4
IV. Số KH phải trích tháng này
72.288.101.825
1.027.730.201
469.530.820
483.242.919
74.956.462
1
Nhà xưởng
38.475.629.884
143.410.953
63.918.974
66.823.814
12.668.165
……
Trong đó: - TSCĐHH: 52.895.369.607 1.007.916.159
- TSCĐVH: 19.392.732.218 19.814.042
Ngày 31 tháng 1 năm 2005
Kế toán trưởng Người lập
C. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
I. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ
- Vật liệu sử dụng công ty gồm nhiều loại khác nhau về công dụng, phẩm cấp, chức năng… ở Công ty T.M.T đã tiến hành phân loại vật liệu căn cứ vào yêu cầu quản lý, căn cứ vào nội dung kinh tế và công dụng của từng loại NVL trong sản xuất kinh doanh.
+) NVL chính (dùng lắp ráp xe máy): các linh kiện phụ tùng xe máy, linh kiện phụ tùng ô tô…
+) Vật liệu phụ: dầu mỡ dùng bôi trơn máy, giấy giáp đánh bóng, các dụng cụ lắp ráp như cờ lê, mỏ lết, êtô…
+) Nhiên liệu dùng trực tiếp sản xuất: xăng, dầu chạy dây chuyền lắp ráp…
- Công cụ dụng cụ trong công ty là các dụng cụ dùng để lắp ráp, các tiêu chuẩn phân loại công cụ gồm có:
+) Căn cứ vào cách phân bổ chi phí
+) Căn cứ theo công dụng
+) Căn cứ theo yêu cầu quản lý, yêu cầu ghi chép sổ sách CCDC
II. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ
1. Giá trị thực tế nhập kho
- Các vật liệu, CCDC của công ty đều được nhập từ nguồn mua ngoài. Giá trị thực tế của vật liệu, CCDC nhập kho được tính bằng giá trị ghi trên hoá đơn + CF mua (bao gồm CF thuê vận chuyển từ nơi mua về tới kho của công ty).
2. Giá trị thực tế xuất kho
- Hiện nay tại công ty đang áp dụng phương pháp thực tế đích danh cho việc xuất kho NVL. Tức là vật liệu mua về nhập kho hay trực tiếp đưa ngay vào sản xuất thì giá xuất kho chính bằng giá trị của hàng mua vào, với cùng 1 đơn giá là giá nhập bằng giá xuất ra.
III. Phương pháp kế toán
1. Các chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Hoá đơn đỏ của khách hàng.
- Hợp đồng, phụ lục hợp đồng mua hàng…
2. TK sử dụng:
- TK 152, 153
- TK 133, 141, 131…
3. Các phương pháp kế toán chi tiết CCDC, vật liệu
- Thực tế Công ty T.M.T sử dụng phương pháp kế toán chi tiết vật liệu, CCDC là phương pháp thẻ song song.
IV. Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ
- Căn cứ vào hoá đơn mua hàng gửi lên phòng vật tư, phòng kế toán kiểm tra tính hợp lệ của hoá đơn cũng như về chủng loại, qui cách vật tư, số lượng, khối lượng ghi trên hoá đơn. Nếu thấy hợp lý thì làm thủ tục nhập kho. NVL sử dụng cho sản xuất được hạch toán theo giá thực tế.
= +
- Từ phiếu nhập kho kế toán tiến hành lập bảng kê xuất nhập vật liệu.
- Hiện nay nguồn NVL của công ty nhập chủ yếu từ nhập khẩu và mua từ nội địa. Do đặc điểm của công ty là tính trị giá của thành phẩm xuất giao cho khách hàng là theo giá hạch toán. Vì vậy ta có thêm bảng hạch toán giá nhập kho vật liệu.
Đơn vị: Công ty T.M.T
Địa chỉ: 199B MK-Hà Nội
Phiếu nhập kho
Ngày 27 tháng 1 năm 2005 Số 01/1NK
Họ và tên người xuất khẩu:
Lý do nhập: Nhập theo TK79/NK/KD/HN, L/C 01-2005
(1.500 bộ LK động cơ 110cc, Arrow)
Nhập tại kho: Công ty
STT
Tên, nhãn hiệu (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Linh kiện động cơ Arrow
1101
bộ
1.500
2.499.995
3.749.993.038
Cộng
3.749.993.038
Bằng chữ: Ba tỷ, bảy trăm bốn mươi chín triệu, chín trăm chín mươi ban nghìn, không trăm ba mươi tám đồng.
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận hàng
Thủ kho
Bảng kê hoá đơn, chứng từ nguyên vật liệu mua vào - phần nội địa hoá
Tháng 1 năm 2005
STT
Chứng từ
Tên đơn vị
Giá chưa thuế
Thuế suất
VAT đầu vào
Giá có VAT
FN
S
N
1
3162
3/1
Công ty TNHH Boramtek 36-00249795-1
31.796.000
10%
3.179.600
34.975.600
14/1
2
38074
51
Công ty sản xuất &TM Thiên Phú 01-0109403
29.362.600
10%
3.092.000
32.454.600
18/1
3
99753
8/1
Công ty TNHH Tiến Đạt
37-00426920
122.850.000
5%
6.142.500
128.992.500
19/1
……
Tổng cộng
9.302.117.664
676.634.642
9.978.752.306
Trong đó:
Nợ 152 7.573.789.430 338.331 1.036.763.379
Nợ 151 550.191.805 338/151 141.373.050
Nợ 338 1.178.136.429 152/338 724.629.200
Có 151 2.032.127.852 151/331 550.191.805
Có 338 724.629.200 152.151 1.890.754.802
Người lập Kế toán trưởng
Bảng kê NVL - Phần nhập khẩu
Tháng 1 năm 2005
STT
Loại xe
Mã số
Đơn giá
Dư đầu kỳ
Nhập
Xuất
Tồn
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
Linh kiện động cơ
100
61.148
52
3.179.700
0
52
3.179.700
2
Bộ nhựa
110
191.531
4.800
919.350.518
95
18.195.479
4.705
901.155.039
3
Bộ ly hợp
100
347.019
2.717
….
Tổng
13.408
6.935.438.768
1.500
3.023.209.638
2.367
3.312.802.889
12.541
6.645.845.517
Ghi chú: Trong đó: 152/331 2.376.975.000
152/333.3 610.984.638
152/338 35.250.000
621/152 2.367 3.312.802.889
Người lập Kế toán trưởng
Bảng hạch toán nhập nhập kho nguyên vật liệu (NK)
Tháng 1 năm 2005
Số phiếu nhập
Nhập ngoại số tờ khai
Loại linh kiện
Số lượng
ĐVT
Giá nhập kho
Thuế NK
Tổng
Giá mua
USD
TGTB
VND
TK79/NK/KD/HY
Linh kiện động cơ
1.500
Bộ
195.864
15.846,5
3.103.758.400
610.984.638
3.714.743.038
CF vận chuyển
35.250.000
35.250.000
Tổng
1.500
195.864
3.139.008.400
610.984.638
3.749.993.038
Hạch toán: Nợ TK 152.1 3.749.993.038
Có TK331 3.103.758.400
Có TK 333.3 610.984.638
Có TK 338 35.250.000
Ghi chú:
- Tỷ giá KQ 15.780 9.800 154.644.000
- Tỷ giá tạm tính 15.850 186.064 610.984.638
Cộng 15.864,50 195.864 3.103.758.400
D. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
I. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao động của người lao động. Tính đúng và tính toán kịp thời tiền lương các khoản liên quan khác cho người lao động.
- Tính toán phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng có liên quan.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương, cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
II. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1. Tính lương và các khoản trợ cấp xã hội
a. Chứng từ
- Bảng chấm công
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
- Phiếu báo làm đêm, làm thêm giờ
- Hợp đồng giao khoán
- Biên bản điều tra tai nạn lao động…
b. Thủ tục tính lương, trợ cấp BHXH và thanh toán với CNV
- Hiện nay tại công ty đang áp dụng hình thức tính lương cho CNSX là theo thời gian. Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ theo dõi thời gian lao động, cấp bậc lương của từng người (bảng chấm công), chính sách, chế độ tiền lương, kế toán tiến hành tổng hợp điều tra. Cuối tháng kế toán tiến hành tính lương cho từng bộ phận, rồi tổng hợp toàn công ty (bảng thanh toán lương).
- Các khoản trợ cấp BHXH được hưởng thay lương được tính trên cơ sở các chứng từ có liên quan đến BHXH, các chính sách, chế độ về BHXH. Kế toán tổng hợp mức trợ cấp BHXH cho từng nhân viên, từng bộ phận rồi tổng hợp toàn công ty (bảng thanh toán BHXH, bảng tổng hợp thanh toán BHXH).
2. Qui trình kế toán
- Cuối tháng kế toán đối chiếu từ bảng chấm công của từng phòng ban, xí nghệp có xác nhận của trưởng phòng tổ chức hành chính và giám đốc xí nghiệp để lên bảng thanh toán lương và bảng thanh toán lương tăng thêm.
- Lương CNTTSX được tính như sau:
Lương tháng = Mức lương 1 ngày x Số ngày công
Mức lương 1 ngày =
Bảng tổng hợp tháng 1/2005
Công nhân xí nghiệp
TT
Họ tên
Lương cơ bản
Ăn ca
Thêm giờ
Tổng cộng
Các khoản giảm trừ
Thực lĩnh
Ký nhận
Hệ số
Lương
PX lắp ráp
33.459.000
4.616.000
38.075.000
1.922.200
36.152.800
1
Phạm Thế Hùng
416.680
350.000
766.680
25.000
741.680
2
Phạm Minh Hưng
441.800
288.000
729.800
26.508
703.292
3
Vũ Ngọc Phan
492.600
344.000
836.600
29.556
807.044
….
Bảng phân bổ số 1
Tiền lương và các khoản trích theo lương
Tháng 1 năm 2005
20.906.500
STT
Ghi Có các TK
Đối tượng sử dụng
(Ghi Nợ các TK)
TK334- "Phải trả công nhân viên"
TK338
Lương chính
Lương phụ
Các khoản khác
Cộng Có TK334
338.2
CĐ (2%)
338 (17%)
(XD+YT)
Cộng có TK338
PC trách nhiệm
Tăng thêm
1
TK622 "CFNCTT"
69.025.700
29.000
103.853.500
172.908.200
3.458.164
29.394.394
32.852.558
- PX lắp ráp xe máy
12.523.500
29.000
20.906.500
33.459.000
669.180
5.688.030
6.357.210
- PX lắp ráp ô tô (BH)
3.335.800
2.000.000
5.335.800
106.716
907.086
1.013.802
- PX lắp ráp ô tô
53.166.400
80.947.000
134.113.400
2.682.268
22.799.278
25.481.546
2
TK 627 "CFSXC"
13.832.700
261.000
14.666.000
18.000.000
46.759.700
935.194
7.949.149
8.884.343
- XN lắp ráp xe máy
8.640.800
174.000
9.034.700
12.000.000
29.849.500
596.000
5.074.415
5.671.405
- XN lắp ráp ô tô
5.191.900
87.000
5.631.300
6.000.000
16.910.200
338.204
2.874.734
3.212.938
3
TK 642 "CF QLDN"
43.449.300
580.000
45.458.500
70.819.500
160.307.300
3.206.146
27.252.241
30.458.387
- VP công ty
36.893.700
580.000
45.458.500
60.819.500
143.751.700
2.875.034
27.252.241
30.127.275
- Hợp đồng ngắn hạn
6.555.600
10.000.000
16.555.600
331.112
331.112
4
TK 334 "người LĐ phải nộp"
3.634.196
18.170.980
21.805.176
- VP Công ty
1.603.073
8.015.365
9.618.438
- XN lắp ráp xe máy
633.085
3.165.425
3.798.510
- XN lắp ráp ô tô
1.563.394
7.817.9707
9.381.564
ồ (268 người)
126.307.700
870.000
60.124.500
192.673.000
379.975.000
11.233.700
82.766.764
94.000.464
E. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
I. Đối tượng và phương pháp tính toán chi phí sản xuất
- Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và lắp ráp xe máy, công ty T.M.T xác định đối tượng tập hợp chi phí là các đơn đặt hàng. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty phức tạp, hơn nữa mật độ chi phí phát sinh nhiều nên công ty T.M.T tổ chức hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX.
II. Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty T.M.T
- Hiện nay trong công ty do việc lập dự toán cho từng đơn đặt hàng, theo lô hàng, nên trong giá thành sản phẩm lắp ráp hoàn thành của công ty cũng tiến hành phân loại chi phí và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí.
+) Chi phí NVLTT
+) Chi phí NCTT
+) Chi phí SXC
- Các TK được sử dụng để hạch toán bao gồm: TK 621, TK 622, TK 627, TK 154…
+) TK 621, 622, 627 dùng để tập hợp chi phí sản xuất trong kì, các TK này được mở chi tiết cho từng lô hàng.
+) TK 154 được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành
+) TK 632 được sử dụng để phản ánh giá thành sản phẩm
+) Ngoài ra để phục vụ hạch toán chi phí sản xuất công ty còn sử dụng các TK có liên quan: TK 111, TK 112, TK 141, TK 334, TK 338…
III. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty T.M.T
1. Trình tự hạch toán các chi phí sản xuất
- Để sản xuất ra các sản phẩm như xe gắn máy 2 bánh và ô tô nguyên chiếc, công ty đã phải bỏ ra rất nhiều các khoản chi phí khác nhau như chi phí NVL chính, vật liệu phụ, nhân công trực tiếp… Mục đích và công dụng của từng loại chi phí khác nhau. Vì vậy, để thuận lợi cho công tác quản lý sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, Công ty T.M.T đã phân loại chi phí theo công dụng và mục đích của chúng.
* Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí NVL trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào đối tượng sử dụng (từng đơn hàng, lô hàng) theo giá thực tế từng loại vật liệu.
- Đối với mỗi chủng loại xe máy mới công ty đều ký hợp đồng nguyên tắc chung. Sau đó, đối với mỗi lô hàng công ty lại ký phụ lục chi tiết kèm theo hợp đồng chính.
- Do đặc điểm hoạt động về kho giao liên tục, số lượng không đồng nhất với hợp đồng nên bộ phận kế toán công ty đã áp dụng hình thức: khi nào khách hàng xuất hoá đơn về công ty, hàng nhập kho đảm bảo chất lượng và có biên bản nhận hàng của nhà máy mới làm phiếu nhập kho trên công ty. Vì vậy, hàng theo dõi trên sổ kế toán luôn ít hơn so với hàng thực tế xuát đi lắp ráp xe.
- Bộ phận thủ kho tại nhà máy xe máy mở sổ kho theo dõi chi tiết hàng nhập kho thực tế song song với sổ kho hàng đã làm phiếu (sổ này là cơ sở đối chiếu hàng tồn kho đối với kế toán trên công ty).
- Với tính chất công việc đặc thù nên một biên bản giao nhận thủ kho có thể là tổng hợp của nhiều lần giao hàng thực tế. Cuối tháng, căn cứ vào báo cáo lượng xe lắp ráp được thực tế nhập kho thành phẩm, kế toán làm phiếu xuất kho tổng NVL tương ứng.
Đơn vị: Công ty T.M.T Phiếu xuất kho
Địa chỉ: 199B MK-HN Ngày 15 tháng 2 năm 2005 Số 06/02
Nợ:
Có:
Họ tên người nhận hàng: ….. Nơi nhận hàng: trạm 14
Lý do xuất kho: Xuất để lắp ráp
Xuất tại kho: Văn Lâm - Hưng Yên
STT
Tên, qui cách, nhãn hiệu, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá…)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Chân chống JL 110
JL110
Bộ
50
50
31.818
1.590.900
…..
Cộng
58.999.950
Bằng chữ: Năm mươi tám triệu, chín trăm chín mươi chín nghìn chín trăm năm mươi đồng.
Phụ trách cung tiêu
Kế toán trưởng
Người nhận
Thủ kho
Thủ trưởng đơn vị
Sổ Cái
TK 621 (xe máy)
Tháng2/2005 (lô 36)
NT GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK ĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
29/2
10
29/2
NVL chính XK SXSP
04
1521
27.258.354.000
29/2
11
29/2
Động cơ thành phẩm xuất kho
04
155
8.036.790.471
29/2
12
29/2
NVL phụ XK theo NVL
04
1522
125.114.650
29/2
13
29/2
CF khác XK theo NVL
04
1528
11.007.249
29/2
14
29/2
K/c CF NVLTT đ tập hợp CFSX
04
154
35.458.266.370
Tổng
35.458.266.370
35.458.266.370
* Đối với việc hạch toán các loại chi phí khác: Chi phí NCTT, chi phí SXC ta cũng tập hợp theo từng đơn đặt hàng, lô hàng đó tương tự như chi phí NVLTT.
Sổ Cái
TK 622 (xe máy)
Tháng2/2005 (lô 36)
NT GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK ĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
29/2
11
29/2
Thanh toán tiền ăn ca CN
01
111
4.616.000
29/2
12
29/2
Tiền lương phải trả CNSX
01
334
11.159.200
29/2
13
29/2
Khoản phải trả cho CNTTSX
02
338
2.120.248
29/2
14
29/2
K/c CF NCTT đ Tập hợp CFSX
04
154
17.895.448
Tổng
17.895.448
17.895.448
Sổ Cái
TK 627 (xe máy)
Tháng2/2005 (lô 36)
NT GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK ĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
29/2
02
29/2
Các khoản CFSXC
01
111
9.457.727
29/2
05
29/2
Tiền lương phải trả bộ phận QLPX
02
334
25.848.500
29/2
07
29/2
Khoản phải trả khác cho QLPX
02
338
2.022.762
29/2
10
29/2
Chi phí KH cho BP QLPX
03
214
117.466.453
29/2
12
29/2
CCDC xuất dùng cho BP QLPX
03
142
2.218.454
29/2
13
29/2
K/c CF SCC đ tập hợp CFSX
04
154
157.013.896
Tổng
157.013.896
157.013.896
2. Các khoản chi phí lắp ráp xe
- Để sản xuất, lắp ráp xe gắn máy hoàn thành bàn giao cho khách hàng thì ngoài các khoản chi phí trên, công ty còn có các loại chi phí khác trong đó có chi phí lắp ráp xe. Phần chi phí này công ty thuê mua ngoài, đặc biệt là ô tô, phần lắp ráp thuê ngoài gần như chiếm 100%. Cuối tháng các khoản chi phí này được kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành sản xuất.
- Trong tháng 2/2005 các khoản chi phí lắp ráp xe bao gồm:
CF lắp ráp xe máy: 146.699.952
CF lắp ráp ô tô: 753.302.096
Cộng: 900.001.748
Kế toán ghi định khoản:
Nợ TK 154 (xe máy - lô 36) 146.699.652
Có TK 331 (xe máy - lô 36) 146.699.652
Nợ TK 154 (ô tô) 753.302.096
Có TK 331 (ô tô) 753.302.096
3. Tập hợp chi phí toàn Công ty
- Sau khi đã tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng theo các khoản mục ở các TK 621, 622, 627, 154… Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí lại toàn bộ chi phí phát sinh theo đối tượng để tính giá thành sản phẩm.
- Đối với xe máy số liệu trên sổ cái TK 621, 622, 627… được kết chuyển như sau:
+) K/c CF NVLTT
Nợ TK 154 (xe máy) 35.458.266.370
Có TK 621 (xe máy) 35.458.266.370
+) K/c CF NCTT
Nợ TK 154 (xe máy) 17.895.448
Có TK 622 (xe máy) 17.895.448
+) K/c CFSXC
Nợ TK 154 (xe máy) 157.013.896
Có TK 627 (xe máy) 157.013.896
- Đối với ô tô việc tập hợp chi phí cũng dựa trên các Sổ Cái và các sổ chi tiết của các TK 621, 622, 627… để kết chuyển sang TK 154. Trong tháng 2/2005 các khoản chi phí này được tính và kết chuyển như sau:
+) Kết chuyển CF NVLTT:
Nợ TK 154 (ô tô) 5.110.575.650
Có TK 621 (ô tô) 5.110.575.650
+) Kết chuyển CF NCTT
Nợ TK 154 (ô tô) 106.152.183
Có TK 622 (ô tô) 106.152.183
+) Kết chuyển CFSXC
Nợ TK 154 (ô tô) 96.973.561
Có TK 627 (ô tô) 96.973.561
- Các số liệu này được phản ánh trên sổ chi tiết TK 154
Sổ chi tiết TK 154 - "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Tháng 2 năm 2005
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Lô
Số lượng
Số phát sinh
Số dư
Ghi chú
S
N
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư 31/1/2005
129.058.579
Xe máy
29/2
Tiền công lắp ráp xe
331
146.669.652
29/2
CF NVL k/c vào giá thành
621
35.458.266.370
29/2
CF NC k/c vào giá thành
622
17.895.448
29/2
CF SXC k/c vào giá thành
627
157.013.896
29/2
Nhập kho NVL tự sản xuất
152
316.755.612
29/2
Tổng trị giá TP nhập kho
155
29.125.145.147
Ô tô
29/2
Lắp ráp ô tô
331
753.302.096
29/2
CF NVL k/c vào giá thành
621
5.110.575.650
29/2
CF NC k/c vào giá thành
622
106.152.183
29/2
CF SXC k/c vào giá thành
627
96.973.561
29/2
Ô tô TP xuất kho gửi đại lý
157
5.767.045.296
6.766.991.380
Cộng PS T2/2005
41.648.878.856
35.208.946.055
6.766.991.380
Ngày 29 tháng 2 năm 2005
Người giữ sổ Kế toán trưởng
4. Công tác tính giá thành sản phẩm
- Phương pháp tính giá thành: Từ các đơn đặt hàng, phòng kế hoạch kinh doanh đưa ra các phương án sản xuất, dự kiến ký hợp đồng mua các chi tiết phụ tùng xe. Sau đó đưa ra một bảng tính giá thành tạm tính (giá hạch toán) cho từng loại xe trong đơn đặt hàng.
Bảng tính giá thành hạch toán
Xe WARE (lô 36)
STT
Tên NVL
ĐVT
Đơn giá
Tạm tính theo phương án
SL
TT
1
ắc qui
chiếc
50.000
5.000
250.000.000
2
Bộ đồ nhựa
bộ
186.364
5.000
931.818.182
……………..
57
Xích
sợi
18.182
5.000
90.910.000
58
Yên
chiếc
52.727
5.000
263.636.364
Tổng
25.064.164.909
Tổng hợp:
- NVL chính: 5.012.833 5.000 25.064.165.909
- Tiền lắp ráp: 81.818 5.000 409.090.909
- CF khác: 150.000 5.000 750.000.000
- CF gia công đồ nhựa: 172.727 5.000 863.636.364
Cộng: 5.417.378 5.000 27.086.893.182
- Sau đó khi tiến hành sản xuất trong tháng các chi phí sản xuất thực tế, kế toán tiến hành ghi chép vào các sổ liên quan. Cuối tháng kết chuyển sang TK 154. Các khoản chênh lệch giữa chi phí tạm tính và chi phí thực tế phát sinh được cộng dần, đến cuối năm công ty mới tiến hành điều chỉnh giá vốn thực tế của sản phẩm sản xuất. Như vậy, mỗi lần thực hiện xong 1 đơn vị đặt hàng thành phẩm giao cho khách hàng vẫn lấy giá hạch toán.
Kết luận
Trong công tác điêu hành và quản lí doanh nghiệp, công tác kế toán nói hung và công tác kế toán thành phảm, tiêu thụ thành phảm và xác định ết quả tiêu thụ nói riêng giữ vai trò là công cụ quản lí có hiệu quả lớn. Kế toán phản ánh thực tế tình hình xản xuất kinh doanh, có quan hệ rực tiếp tới lợi ích của ngời lao động, doanh nghiệp và nhà nước. Trong quá trình ngiên cứu về lí luận và thực tiễn công tác kế toán tại công ty T.M.T thông qua chuyên đề này, em đã trình bày có hệ thống, làm sáng tỏ các vấn đề chủ yếu liên quan đến kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng và công tác kế toán nói chung được hoàn thiện hơn, đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin tài chính kế toán nền kinh tế thị trường.
Tuy nhiên, đây là một vấn đề hết sức rộng lớn , và phức tạp vậy trong chuyên đề chưa thể bao quát hết và giải quyết triệt để, toàn diện mà mới chỉ tiếp cận những vấn đề chủ yếu về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty T.M.T. Qua đó mong muốn góp phần hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú, anh, chị trong phòng Kế toán tài chính của Công ty T.M.T, cũng như sự hướng dẫn góp ý tận tình của các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán Khoa Kinh tế vận tải - Trường Cao đẳng Giao thông vận tải Hà Nội, đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy giáo Vũ Đăng Dư đã giúp em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1034.doc